Kết quả cho thấy khi sử dụng các loài tảo làm thức ăn cho
Artemia thì thứ tự ưu tiên xét về tỷ lệ lệ sống, tăng trưởng và sinh sản có
thể ghi nhận: Chaetoceros> Dunaliella > Nannochloropsis>Tetraselmis.
Điều này cũng khá hợp lý khi xét về mặt dinh dưỡng thì tảo Chaetoceros có
hàm lượng dinh dưỡng cao hơn so với t ảo Dunaliella, Tetraselmis (B ảng
4.3.2), và xét về kích thước thì tảo Chaetoceros cũng tốt nhất cho việc lọc
của Artemia. Tảo Tetraselmis(13x7 m) có kích thước quá lớn, không phải
là thức ăn tốt cho Artemiatrong giai đ ọan 1 tuần tuổi.
53 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3874 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ảnh hưởng của các loại tảo thức ăn khác nhau lên sự sinh trưởng, tuổi thọ, các chỉ tiêu sinh sản của artemia franciscana Vĩnh Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oài tảo về mặt
dinh dưỡng, kích thước, điều kiện nuôi cũng như còn tuy thuộc loài Artemia
thí nghiệm. Theo Evieno và Olsen (1999) đã nghiên cứu về liệu lượng tảo
trong ao nuôi Artemia đã được trình bày trong thí nghiệm nuôi Artemia
bằng tảo tươi (Chaetoceros, Tetraselmis, Dunaliella, Nannochloropsis). Kết
quả cho thấy sự sinh sản và sinh trưởng của Artemia khác nhau khi sử dụng
các loại tảo khác nhau.
Để tìm hiểu chất lượng của các loại tảo thức ăn ảnh hưởng ra sao lên
sự sinh trưởng và sinh sản của Artemia dòng SFB Vĩnh Châu, đề tài “Ảnh
hưởng của các loại tảo thức ăn lên sự sinh trưởng, tuổi thọ và các chi tiêu
12
sinh sản của Artemia Franciscana” được tiến hành nhằm hướng tới việc
lựa chọn một loại thức ăn phù hợp hoặc kết hợp, để có chất lượng Artemia
tốt nhất cả về sinh khối và trứng bào xác cũng như hiệu quả sinh sản.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại tảo thức ăn khác nhau lên sự sinh
trưởng, tuổi thọ và các chỉ tiêu sinh sản của Artemia Franciscana dòng
Vĩnh Châu nhằm xác định loại tảo thức ăn phù hợp để Artemia có sinh
trưởng tốt, sức sinh sản cao và chất lượng sinh khối đảm bảo cho nuôi trồng
thủy sản.
1.3 Nội dụng nghiên cứu
Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, tuổi thọ và sinh sản của Artemia
khi sử dụng 4 loại tảo thức ăn khác nhau (Chaetoceros, Dunaliella,
Nannochloropsis và Tetraselmis )
13
PHẦN II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2. Sơ lược về đặc điểm sinh học của Artemia
2.1 Đặc điểm phân loại
Theo Nguyễn Văn Hòa và ctv (2007), Artemia là tên latin của một
loại giáp xác nhỏ chuyên sống ở những vùng nước mặn có biên độ muối
rộng (từ vài %o đến 250%o như ruộng muối), có tên và vị trí trong hệ thống
phân loại như sau:
Ngành: Arthropoda.
Lớp: Crustacea.
Lớp phụ: Bran Chiopoda.
Bộ: Anostraca.
Họ: Artemiidae.
Giống: Artemia, Leach (1819).
Loài: Artemia Fanciscana.
2.2.Đặc điểm phân bố
Artemia được tìm thấy ở 500 hồ tự nhiên và nhân tạo trên thế giới,
rải rác khắp vùng nhiệt đới. Chúng có khả năng thích nghi với biên nhiệt độ
khác nhau từ 60oC-350oC và với nồng độ muối tới 250%o (Nguyễn Văn
Hòa và ctv., 2007). Tuy vậy, Artemia lại không có trong tự nhiên ở khu vực
Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng do ảnh hưởng của chế độ
gió mùa, thủy vực không có độ mặn cao và có nhiều sinh vật thù địch
(Nguyễn văn Hòa và ctv.,1994).
14
2.3 Hình thái vòng đời của Artemia
2.3.1. Đặc điểm về hình thái
Hình 2.3.1: Artemia Fanciscana (Nguồn: www.captain.at)
Artemia thân có dạng hình ống tròn, cơ thể có phân đốt, không vỏ
đầu ngực, phần đầu ngắn nhỏ, giữa phần trước có một đôi mắt đơn gọi là
mắt giữa, hai bên mắt giữa là một đôi mắt kép. Đốt cuối của bộ phận bụng
và đốt cuối của đốt đuối có một chục đuôi hình lá, chân bụng của Artemia
có khoảng 10 đôi mọc hai bên thân có dạng lá.
2.3.2. Vòng đời của Artemia
Hình 2.3.2: Vòng đời của Artemia (theo Sorgeloos và ctv., 1980)
15
Artemia có vòng đời ngắn (ở điều kiện tối ưu có thể phát triển thành
con trưởng thành sau 7-8 ngày nuôi), sức sinh sản cao (Sorgeleloos, 1980;
Jumalon et al., 1982) và quần thể Artemia luôn có hai phương thức sinh sản
(đẻ trứng và đẻ con)(Browne et al., 1984).
Ngoài tự nhiên, Artemia đẻ trứng bào xác nổi trên mặt nước và
được sóng gió thổi dạt vào bờ.
Các trứng nghỉ này ngưng hoạt động trao đổi chất và ngưng phát
triển khi được giữ khô. Nếu cho vào nước biển hoặc khi điều kiện tự nhiên
thuận lợi (nhiệt độ ấm áp, mưa nhiều độ mặn giảm…), trứng bào xác có
hình cầu lõm sẽ hút nước phồng to. Lúc này, bên trong trứng sự trao đổi
chất bắt đầu hoạt động (Vos và Rosa, 1980). Sau khoảng 20h, màng nở bên
ngoài nứt ra và phôi xuất hiện. Phôi được màng nở bao quanh trong khi
phôi đang treo bên dưới võ trứng, sự phát triển của ấu trùng tiếp tục và một
thời gian ngắn sau đó màng nở bị phá vở và ấu trùng Artemia được phống
thích ra ngoài.
Ấu trùng Artemia mới nở (instar I) có chiều dài 400-500 m, có màu
vang cam, có mắt, nauplii màu đỏ ở phần đầu và 3 đôi phụ bộ, ấu trùng giai
đoạn này không tiêu hóa được thức ăn, vì bộ máy tiêu hóa chưa hoàn chỉnh,
chúng sống nhờ vào noãn hoàng.
Sau khoảng 8-10h lúc nhỏ, ấu trùng lột xác thành giai đoạn (instar
II), lúc này chúng có thể tiêu hóa được các hạt thức ăn cỡ nhỏ (tế bào tảo, vi
khuẩn, chất vẩn) có kích thước từ 1-50 m, và lúc này bộ máy tiêu hóa đã
hoạt động. Ấu trùng tăng trưởng qua 15 lần lột xác trước khi đạt giai đoạn
trưởng thành.
Artemia trưởng thành dài khoảng 10-12mm (tùy dòng). Tuổi thọ
trung bình của cá thể Artemia trong các ao nuôi ở ruộng muối khoảng 40-60
ngày tùy thuộc điều kiện môi trường nuôi (nhiệt độ, độ mặn, thức
ăn…)(Nguyễn Văn Hòa et al., 1994).
Từ giai đoạn 10 ngày trở đi, Artemia có sự thay đổi đáng kể về hình
thái và chức năng. Râu mất dần chức năng ban đầu của chúng và có sự khác
biệt ở cá thể đực, cái. Con đực, râu phát triển thành mấu bám trong khi ở
con cái râu phát triển thành phụ bộ cảm giác. Con đực có một cặp cơ quan
giao cấu ở phần sau của vùng thân. Ở con cái có đôi buồng trứng nằm ở hai
bên ống tiêu hóa sau các chân ngực.
16
2.4.Đặc điểm môi trường sống và dinh dưỡng
Động vật này có tập tính sống trôi nổi, bơi lội tự do trong môi trường
nước mặn, có đặc tính ăn lọc không chọn lọc (Reeve, 1963) và chúng có thể
sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau (Sorgeloos et al., 1986). Ở giai đoạn
ấu trùng chúng có thể sử dụng thức ăn có kích cở 25-30 m và 40-50 m
khi trưởng thành (Dobbeleir et al., 1980), và chúng có khả năng lọc các vật
chất lơ lửng trong nước (mùn bã hữu cơ, vi khuẩn, tế bào tảo đơn bào). Ở
phạm vi kích thước nhỏ hơn 50 m chúng bắt mồi bằng cách dùng chân bơi
đơn thức ăn từ dưới lên miệng ((Sorgeloos et al., 1986 trích dẫn bởi
Nguyễn Đại Khoa, 1999). Ở ruộng muối thức ăn cho Artemia chủ yếu dựa
vào việc bón phân gây màu tảo trực tiếp (trong ao nuôi) hoặc gián tiếp (ao
gây nuôi)(Rothis, 1986). Ngoài ra chúng còn sử dụng các phụ phẩm như:
bột đầu nành, cám gạo mà người nuôi cung cấp. Đặc biệt động vật này còn
có khả năng chịu đựng những điều kiện khắc nghiệt của môi trường như sự
biến động lớn của các yếu tố: nhiệt độ, hàm lượng oxy, nồng độ muối
(Sorgeloos et al., 1980). Ở Việt Nam hiện nay đang nuôi rộng rãi Artemia
thuộc dòng Franciscana FSB (Mỹ), gần như loại này đã được thuần hóa với
môi trường nước ta, chúng phát triển tốt trong điều kiện:
Độ mặn: 80-120%o .
Nhiệt độ: 22-35oC.
Oxy hòa tan: không thấp hơn 2mg/l.
PH từ trung tính đến kiềm (7.0-9.0).
2.5. Đặc điểm sinh sản Artemia
Hình 2.5.1.: Sự bắt cặp trước khi sinh sản
17
Trước khi giao phôi, con đục bắt cặp với con cái bằng đôi râu của nó
tại dựa lỗ sinh dục và đôi chân ngực cuối cùng. Chúng bơi lội xung quanh
vài ngày, sự giao phối xãy ra rất nhanh khi con đực uốn cong bụng về phía
trước và đưa cơ quan giao phối vào lỗ sinh dục của con cái.
Trứng thụ tinh phát triển thành ấu trùng bơi lội tự do trong nước. Khi
điều kiện thích hợp, tuyến võ hoạt động và tiết sản phẩm bài tiết màu nâu
làm trứng nổi trên mặt nước và tấp vào bờ khô lại thành trứng nghỉ.
Trong điều kiện thích hợp, Artemia có thể sống nhiều tháng. Chúng
phát triển từ nauplii đến trưởng thành trong vòng 8 ngày.
Theo Sorgeloos (1980), Artemia phát triển thành con trưởng thành
sau 2 tuần nuôi và bắt đầu tham gia sinh sản. Trong vòng đời con cái có thể
tham gia cả 2 phương thức sinh sản và trung bình mỗi con đẻ khoảng 1500-
2500 phôi.
2.6. Quá trình di nhập
Ở Việt Nam Artemia được du nhập từ đầu thập niên 80 dưới dạng
trứng bào xác để làm thức ăn cho tôm càng xanh. Sau đó nguồn trứng này
được sử dụng làm giống nuôi thử nghiệm trong phòng và thả nuôi trong
ruộng muối ở Vĩnh Châu, Bạc Liệu, Cam Ranh, Phan Thiết…(Nguyễn Văn
Hòa và ctv, 2007).
Mặc dù là đối tượng rất mới so với các nghề nông nghiệp khác ở
ĐBSCL, nhưng với sự hình thành trung tâm nghiên cứu và phát triển
Artemia – Tôm Trường ĐHCT năm 1989 nay thuộc Khoa thủy sản, việc
nghiên cứu ứng dụng sản xuất Artemia ở vùng ĐBSCL được thực hiện một
cách liên tục và có hệ thống. Cùng với sự giúp đỡ, hợp tác về tài chính, kiến
thức, kinh nghiệm của các đơn vị nghiên cứu truyền thống về Artemia trên
thế giới, đến khoảng năm 1990, trường ĐHCT đã xây dựng và triển khai
ứng dụng “Quy trình kỷ thuật sản xuất Trứng và Sinh Khối Artemia trên
ruộng muối” và đạt nhiều thành công trong nghiên cứu và mở rộng nhiều
vùng nuôi thuộc tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liệu. Hiện nay nghề nuôi Artemia đã
trở thành quen thuộc và đạt hiệu quả kinh tế ngày càng cao (Nguyễn Kim
Quang và ctv, 1993, Nguyễn Văn Hòa và ctv., 2007).
2.7. Tình hình sản xuất và sử dụng Artemia trên thế giới và Việt
Nam
2.7.1 Thế giới
18
Phần lớn lượng trứng bào xác thu hoạch trên thế giới đều có nguồn
gốc từ Great Salt Lake (90 %). Những năm trở lại đây nghề nuôi Artemia
trên thế giới đang có chiều hướng phát triển và mở rộng ra những địa bàn
mới, cụ thể là ở khu vực ruộng muối Brazil, sau những thành công bước
đầu, sản lượng trứng bào xác bắt đầu tụt giảm từ năm 1982 cho đến nay
chưa cải thiện được. Ước tính lượng tiêu thụ bào xác Artemia lên đến hàng
nghìn tấn hàng năm (Năm 1997, khoảng 6000 trại giống tiêu thụ 1500 tấn
trứng bào xác Artemia hàng năm)(Nguyễn Văn Hòa và ctv., 2007).
Tuy nhiên, rất khó xác định được chính xác lượng trứng sản xuất do
các thông tin ghi nhận được còn rất hạn chế. Những vùng sản xuất trứng
bào xác với quy mô nhỏ mặc dù rất về mặt kỹ thuật ở nhiều quốc gia Đông
Nam Á và Mỹ Latin (Sorgeloos, 1997), vẫn chưa được khẳng định sẽ góp
phần một cách đang kể vào nguồn cung cấp trứng bào xác trên thế giới
(Lavens và Sorgeloos, 2000) vì nó chỉ chiếm khoảng 2% tổng lượng trứng
sản xuất ra hàng năm trên thế giới. Đối với những qui trình sản xuất trên qui
mô lớn mặc dù đã có những thành công nhất định nhưng vẫn còn nhiều bất
cập xung quanh vấn đề nuôi Artemia cần phải được giải quyết trong thời
gian sắp tới (Nguyễn Văn Hòa và ctv., 2007)
2.7.2. Việt Nam
Ở Việt Nam nghề nuôi Artemia mang tính đặc thù của vùng Duyên
Hải, gắn liền với nhu cầu phát triển của nghề nuôi Tôm, đặc biệt trong đầu
thập niện 1980, Artemia bắt đầu được nghiên cứu và thử nghiệm ở các vùng
biển thuộc tỉnh Cam Ranh, Khanh Hòa, Nha Trang, Bạc Liệu, Sóc
Trăng…(Nguyễn Kim Quang và ctv., 1993).
Năm 1984, thông qua chương trình hợp tác quốc tế, Khoa Thủy Sản,
Trường ĐHCT đã nhập nội và nghiên cứu Artemia thu trứng bào dần dần
ổn định và từng bước được gây nuôi và phát triển mạnh ở Bạc Liệu, Vĩnh
Châu.
Từ năm 1996 đến nay, hoạt động nghiên cứu Artemia được sự tài trở
của tổ chức VLIR(Bỉ), để tiếp tục qui trình nuôi tăng năng xuất. Hiện nay,
cũng với chương trình hợp tác với tổ chức VLIR (Bỉ), Khoa Thủy Sản đang
tiến hành nghiên cứu thử nghiệm sản xuất Artemia ở ruộng muối Vĩnh
Châu.
2.8. Vi tảo – Giá trị dinh dưỡng của tảo
2.8.1. Vi tảo
19
Đến nay, có khoảng trên 40 loài tảo đã được phân lập, nuôi cấy và sử
dụng làm thức ăn cho ấu trùng các loài thủy sản. Tùy thuộc vào chất lượng
và tính có sẵn của các loài tảo mà việc sử dụng chúng cho các đối tượng
thủy sản cũng khác nhau giữa các nơi trên thế giới. Tuy nhiên có một số
loài tảo quan trọng được nuôi và sử dụng phổ biến trên thế giới.
Về phương thức sử dụng tảo, chúng thường được cho ăn trực tiếp
hoặc gián tiếp thông qua sinh vật trung gian khác, ở dạng tươi sống hay chế
biến, thuẫn chủng hay hỗn hợp nhiều loài. Mặc dù người ta áp dụng phương
pháp cho đối tượng nuôi thủy sản ăn chỉ một loài tảo nào đó, nhưng Liao
(1983) cho rằng: không có loài tảo đơn độc nào lại tốt nhất về mọi phương
diện cho việc nuôi và sử dụng chúng làm thức ăn cho ấu trùng thủy sản.
Tầm quan trọng của tảo chính là từ giá trị dinh dưỡng của chúng (Trần
Sương Ngọc, 2000. Kỹ thuật nuôi thức ă tự nhiên)
2.8.2. Giá trị dinh dưỡng của tảo
- Chaetoceros :là ngành tảo Khuê, Ngày nay việc nghiên cứu nuôi
trồng các loài tảo khuê có kích thước nhỏ và thành phần dinh dưỡng cao
phù hợp cho ấu trùng của các loại thân mềm, giáp xác rất phát triển. Tảo
khuê được xem như một nguồn acid béo không no mạch cao, đặc biệt là
acid 20:5 -3(Lora- Vilchis và Voltolina, 2003), rất cần thiết cho sự tăng
trưởng và phát triển của ấu trùng các loài tôm cá biển.(Trần Sương Ngọc,
2000. Kỹ thuật nuôi thức ă tự nhiên)
- Tảo Dunaliella, Nannochloropsis, Tetraselmis là ngàng tảo Lục có
chứa hàm lượng glycerol và β-caroten cao nên được xem là đối tượng nuôi
đầy triển vọng, dùng làm thức ăn không chỉ trong nghề nuôi thủy sản mà
còn nhiều lĩnh vực khác.Trong nuôi thủy sản, đóng vai trò trong chế độ
dinh dưỡng của nhuyễn thể nhưng với mức độ khac nhau tùy theo loài
nhuyễn thể.
20
PHẦN III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.1 Vật liệu nghiên cứu
3.1.1.1.Dụng cụ, vật tư và hóa chất
Chai mũ hình chóp thể tích 500ml (12 chai)
Dụng cụ đo: nhiệt độ bằng nhiệt kế thủy ngân
Hệ thống sục khí: pipet, đá bọt, van điều chỉnh.
Kính hiển vi, thước đo, đèn neon 40w.
Cân điện tử, đĩa petri.
Cốc thủy tinh, xô nhựa, vợt, ca, máy thổi khí.
Tủ sấy.
Hóa chất: Formol, Chlorine (bột tẩy), Javel (NaOCL),
ThiosulfatNatri (Na2S2O3), lugol.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác.
3.1.1.2.Nguồn trứng giống Artemia
Trứng Artemia Franciscana dòng Vĩnh Châu.
3.1.1.3. Nguồn nước
Nước ngọt: sử dụng nguồn nước máy.
Nước mặn: được pha từ nguồn nước ót (nước mặn có nồng độ
muối cao) để có độ mặn 80%o dùng cho thí nghiệm
3.1.1.4. Nhiệt độ
Nhiệt độ phòng luôn ổn định (28-30oC)
3.1.1.5. Thức ăn
Thức ăn dụng cho Artemia là: (Chaetoceros, Tetraselmis,
Dunaliella, Nannochloropsis), nguồn tảo giống được cung cấp bởi phòng
thí nghiệm nuôi thức ăn tự nhiên, Bộ môn sinh học ứng dụng, Khoa thủy
sản, ĐHCT sau đó được nuôi theo phương pháp cấy truyền, thu hoạch và ly
tâm làm thức ăn cho Artemia ăn trong suốt quá trình thí nghiệm
21
3.1.1.6. Thời gian và địa điểm
Thời gian: 3 tháng (từ tháng 1/2009 đến tháng 4/2009).
Địa điểm: Trại thực nghiệm - Khoa Thuỷ Sản - Trường Đại học Cần
Thơ.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp ấp trứng Artemia
- Cho nở trứng trong chai nhựa trong (1,5lít) hình phểu.
- Nhiệt độ thích hợp từ 28-30oC.
- Độ mặn: 33ppt.
- pH=8 (nếu pH thấp thì thêm Na2CO3 hoặc NaHCO3).
- Ánh sáng: rất quan trọng để đạt tỉ lệ nở cao, đặt biệt trong thời
gian lúc đầu trứng hút nước hoàn toàn, cần nguồn ánh sáng mạnh 1000-
2000 lux (2000 lux tương đương với 2 bóng đèn neon) và được đặt cách
mặt nước là 0,5m.
- Sục khí: bằng que sục khí.
- Mật độ ấp trứng tốt nhất là 2g/lít
- Thời gian nở: 24 giờ.
- Thu hoạch Nauplii: ngưng sụt khí 5-10 phút, ở phía dưới đáy
chai có đèn sáng, dùng vải đen đậy miệng chai lại, ấu trùng sẽ tập trung ở
đáy bể, dùng ống siphon ấu trùng ra và bố trí thí nghiệm.
3.2.2. Phương pháp gây nuôi tảo làm thức ăn:
- Dụng cụ : keo thủy tinh 10 lít, pipet, dây sục khí, các dụng cụ trước
khi dùng nuôi tảo phải xử lý nhằm tránh tảo giống bị nhiễm tạp. Rửa bằng
xà phồng sau đó rửa sạch bằng nước ngọt (nước máy hay nước giếng), đem
ngậm trong nước Javel (500 lít nước ngọt cho vào 100ml Javel) trong 2 giờ,
tiếp tục ngâm trong nước acid 0.5 giờ, rửa sạch lại bằng nước ngọt và đem
đi sử dụng.
- Nguồn nước nuôi tảo chủ yếu là nguồn nước biển tự hay nước ót,
nước ngọt có thể sử dụng nước máy hay nước giếng. Pha nước thành 25%o
vào bể lắng để xử lý trước khi cho vào túi lọc giòn. Nước nên xử lý tại bể
lắng với Chlorine ở nồng độ 20ppm. Sục khí liên tục để loại bỏ mùi
22
Chlorine , sau đó kiểm tra còn Chlorine hay không, nếu còn trung hòa lại
bằng Thiosulphate Natri với liều lượng bằng với liều lượng Chlorine.
- Liều lượng môi trường dinh dưỡng nuôi tảo:
Chaetoceros : 1 lít nước cho vào (2ml dung dịch Walne + 2ml dung
dịch silic ).
Dunaliella , Nannochloropsis, Tetraselmis :1 lít nước cho vào (2ml
dung dịch Walne )
- Các yếu tố môi trường: Do nuôi trong phòng kín nên nhiệt độ và
ánh sáng được khống chế cho phù hợp với sự phát triển của tảo
Nhiệt độ được duy trì ở 24oC bằng máy điều hòa
Ánh sáng (1000-2000lux) chiếu sáng liên tục
Sục khí liên tục giúp tảo lơ lửng trong nước, tránh lắng xuống đáy
keo, làm tảo có cơ hội tiếp xúc đều với ánh sáng và chất dinh dưỡng. Sục
khí cũng giúp nhiệt độ nước đều trong keo nuôi, tránh phân tầng.
- Thu hoạch, bảo quản và xử lý tảo
Quan sát keo nuôi nếu thấy mật độ tảo dầy thì ta tiến hành thu hoạch,
cần giữ lại 1/10 giống tảo nuôi qua keo khác nhằm duy trì tảo nuôi, đem tảo
đi li tâm sau đó bỏ vào tủ lạnh và cho ăn tùy theo nhu cầu của người sử
dụng,
3.2.3 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện với 4 nghiệm thức (tương ứng với 4 loài
tảo) và 3 lần lặp lại cho mỗi nghiệm thức:
Nghiệm thức 1 (NT1) Chaetoceros
Nghiệm thức 2 (NT2) Dunaliella
Nghiệm thức 3 (NT3) Nannochloropsis
Nghiệm thức 4 (NT4) Tetraselmis
Thí nghiệm gồm hai bước: nuôi chung quần thể Artemia cho tới khi
cá thể trưởng thành và nuôi riêng (từng cặp cá thể)
Nuôi chung: Artemia được bố trí trong các chai mũ hình chóp 500ml
chứa 400ml nước ở nồng độ muối 80%o, nhiệt độ phòng và mật độ thả nuôi
là 200 nauplii/400ml(500nauplii/1 lít).
23
Chế độ cho ăn: 2 lần/ngày, liều lượng cho ăn theo kiểu thỏa mãn bằng
cách quan sát màu nước trong chai nuôi, biểu hiện bơi lội của Artemia và sự
hiện diện thức ăn trong đường ruột (nếu thức ăn bị đứt quãng thì lượng thức
ăn đưa vào không đủ và phải bổ sung thêm, ngược lại nếu nước có biểu
hiện dơ, màu tảo còn đậm thì lượng thức ăn được điều chỉnh giảm).
Chế độ thay nước: Tùy thuộc vào chất lượng nước của chai nuôi, khi
quan sát mẫu, nếu thấy phân Artemia thải ra môi trường nước khá nhiều thì
tiến hành thay nước mới.
Sục khí: bằng bằng que sục khí và đưa xuống tận đáy chai để quá
trình di chuyển của khí sẽ làm cho thức ăn không bị lắng tụ xuống đáy như
vậy hiệu quả lọc của Artemia trong quá trình bơi lội sẽ tốt hơn.
Nuôi riêng: nhằm xác định các chỉ tiêu sinh sản của Artemia. Sau khi
quần thể Artemia ở các nghiệm thức có xuất hiện bắt cặp, tiến hành bắt
ngẫu nhiên 30 cặp của mỗi nghiệm thức và nuôi riệng biệt từng cặp trong
mỗi ống nghiệm với chế độ cho ăn 2 lần/ngày, thay nước sau mỗi đợt sinh
sản của Artemia.
3.2.4. Thu thập số liệu:
Tỉ lệ sống được xác định vào ngày thứ 8, 11, 14.
Sức sinh sản, phương thức sinh sản được xác định theo từng cặp.
- Trung bình Số phôi/ lần sinh sản(sức sinh sản)
- Tổng số phôi được sinh sản/con mẹ
- Tổng số cyst được sinh/con mẹ
- Tổng số nauplii được sinh/con mẹ
- Tổng số lần tham gia sinh sản/ con mẹ
- Trung bình số lần sinh sản cyst/con mẹ
- Trung bình số lần sinh sản nauplii/con mẹ
- Khoảng cách giữa 2 lần tham gia sinh sản/con mẹ(ngày)
- Tỷ lệ % Cyst: tổng số Cyst/tổng số phôi.
- Tỷ lệ % Nauplii: tổng số Nauplii/tổng số phôi.
- Tỷ lệ Cyst /Nauplii trong vòng đời: tổng số cyst/ tổng số
Nauplii của 1 con mẹ.
24
- Thời gian trước sinh sản: thời gian từ khi nuôi đến khi đẻ lứa đầu
tiên.
- Thời gian sinh sản: thời gian từ lúc con mẹ bắt đầu sinh sản đến lần
sinh sản cuối cùng.
- Thời gian sau sinh sản: thời gian từ khi con mẹ sinh sản lần cuối
cùng đến khi chết.
Chiều dài Artemia: được xác định vào ngày thứ 7, 14 bằng cách
bắt ngẫu nhiên 30 con trong quần thể của mỗi nghiệm thức, sau đó đo từ
đỉnh đầu của Artemia đến điểm cuối đuôi, dưới kính hiển vi chuyên dùng
cho việc đo mẫu vật có kích thước nhỏ và hình dạng cong.
Phân tích số liệu: số liệu được xử lý với bảng tính Excel và
chương trình SPSS để so sánh độ sai biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức ở
mức p<0.05.
25
PHẦN IV:
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện môi trường
4.1.1.Độ mặn (nồng độ muối)
Theo Nguyễn Văn Hòa và ctv (2007) thì Artemia có khả năng sống ở
những vùng nước mặn có biên độ muối rộng (từ vài %o đến 250%o). Ở độ
mặn lớn hơn 250%o Artemia chết đồng loạt do môi trường vượt ngữơng
chịu đựng. Artemia franciscana Vĩnh Châu trong quá trình du nhập đã được
thuần hóa theo điều kiện Việt Nam và có thể phát triển tốt ở độ mặn 80-
120%o
Còn theo nghiên cứu của Huỳnh Thanh Tới về “Ảnh hưởng mật độ
nuôi khác nhau đến sinh trưởng sinh sản của Artemia Franciscana Vĩnh
Châu” (1996) đã chọn nồng độ muối 90%o cho môi trường nuôi thí
nghiệm, vì ở nồng độ này thích hợp cho sự sinh trưởng của Artemia.
Trong thí nghiệm này cũng sẽ duy trì ở độ mặn 80%o cũng là một
trong những độ muối được cho là thích hợp cho sự phát triển của quần thể
Artemia Vĩnh Châu (Nguyễn Văn Hòa và ctv., 2007). Đồng thời ở nồng độ
muối này ngoài tự nhiên sẽ hạn chế được kẻ thù của Artemia như cá, tôm
tép, copepoda.
4.1.2. Nhiệt độ:
Theo Nguyễn Văn Hòa và ctv (2007), nhiệt độ có ảnh hưởng rất
nhiều đến sinh trưởng cũng như sinh sản của Artemia, vì vậy nhiệt độ cần
được duy trì trong khoảng thích hợp, Artemia Vĩnh Châu có thể phát triển
tốt trong điều kiện nhiệt độ 22-35oC.
Còn theo nghiên cứu của Huỳnh Thanh Tới về “Ảnh hưởng mật độ
nuôi khác nhau đến sinh trưởng sinh sản của Artemia Franciscana Vĩnh
Châu”(1996), cho rằng nhiệt độ là một yếu tố gây ảnh hưởng đến sự sống
và sinh trưởng của Artemia, nhiệt độ lúc 14 giờ là cao nhất vào những ngày
trời nắng gắt 37oC, thấp nhất vào những ngày mưa lớn29oC.
Trong thí nghiệm này nhiệt độ luôn ổn định trong khoảng dao động
từ 28-30oC(nhiệt độ phòng).
26
4.2. Ảnh hưởng của các loài tảo lên tỉ lệ sống của Artemia:
Sau 14 ngày nuôi và kết quả về tỉ lệ sống đã được thu thập và trình
bày trong Bảng 4.2
Bảng 4.2: Tỉ lệ sống (%) Của Artemia vào ngày 8, 11, 14 (Trung
bình ± độ lệch chuẩn)
Ngày nuôi
Nghiệm thức
8 11 14
Chaetoceros 98.17±0.58d 97.67±0.29d 97.50±0.50c
Dunaliella 90.33±2.75c 90.00±2.60c 89.67±2.93b
Nannochloropsis 84.67±1.15b 84.50±0.87b 84.17±1.26b
Tetraselmis 72.00±4.82a 71.83±4.93a 71.83±4.93a
(Những chữ cái theo cột giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa và
khác nhau biểu hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0.05)
Kết quả Bảng 4.2 cho thấy tỉ lệ sống của Artemia cho ăn bằng tảo
Chaetoceros là cao nhất trong tất cả các đợt thu mẫu (ngày nuôi thứ 8, 11
và 14 tương ứng với 98.17±0.58, 97.67±0.29, 97.50±0.50). Trong khi đó tỉ
lệ sống của Artemia cho ăn bằng tảo Tetraselmis là thấp nhất (72.00±4.82,
71.83±4.93, 71.83±4.93). Mặc dù tỉ lệ sống của Artemia cho ăn bằng tảo
Dunaliella (90.33±2.75, 90.00±2.60, 89.67±2.93), Nannochloopsis
(84.67±1.15, 84.50±0.87, 84.17±1.26) cũng khá cao nhưng nhìn chung vẫn
thấp hơn tỉ lệ sống của Artemia cho ăn bằng tảo Chaetoceros và sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê cho đến ngày thứ 14 (Bảng 4.2 và Hình 4.2).
27
0
20
40
60
80
100
120
T1 T8 T11 T14
Ngày nuôi
Tỉ lệ sống (%)
Chaetoceros
Dunaliella
Nannochloopsis
Tetraselmis
Hình 4.2: Tỉ lệ sống (%) của Artemia sau 14 ngày nuôi
Huỳnh Thanh Tới (2006) đã tiến hành 2 thí nghiệm nuôi Artemia: thí
nghiệm 1 với thức ăn là các loài tảo: Chaetoceros sp, Nitzchia sp và
Oscillatoria sp. Thí nghiệm 2 thức ăn là tảo Chaetoceros sp. Và tảo tạp (tảo
thu từ ao bón phân tự nhiên). Cả 2 thí nghiệm khi nuôi Artemia cho ăn
bằng tảo Chaetoceros sp. đều cho tỉ lệ sống cao ngay từ ngày đầu bố trí thí
nghiệm đến khi kết thúc so với việc sử dụng thức ăn là các loài tảo khác.
Như vậy có thể kết luận rằng tảo Chaetoceros là loại thức ăn thích
hợp cho Artemia
4.3. Ảnh hưởng của các loài tảo lên Chiều dài của Artemia :
Biến động về chiều dài của Artemia theo thời gian nuôi được trình
bày trong Bảng 4.3.1
Bảng 4.3.1: Trung bình chiều dài (mm) của Artemia vào ngày thứ 7,
14 (Trung bình ± độ lệch chuẩn)
Ngày nuôi Nghiệm thức
0 7 14
Chaetoceros 0.42 ±0.43 6.53±0.43d 7.15±0.11c
Dunaliella 0.42 ±0.43 5.75±0.05c 6.78±0.04b
Nannochloropsis 0.42 ±0.43 5.08±0.11b 6.88±0.07b
Tetraselmis 0.42 ±0.43 3.92±0.27a 6.16±0.25a
(Những chữ cái theo cột giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa và
khác nhau biểu hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0.05)
28
Trung bình chiều dài Artemia đã có sự khác biệt giữa các nghiệm
thức vào ngày nuôi thứ 7. Kết quả về tăng trưởng của Artemia từ ngày nuôi
thứ 0 đến ngày nuôi thứ 14 được trình bày trong Bảng 4.3.1 cho thấy đến
ngày thứ 7 Artemia cho ăn bằng tảo Chaetoceros thì Artemia có tăng trưởng
nhanh hơn so với cho ăn các loại tảo khác và sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê cả vào ngày nuôi thứ 14. Artemia cho ăn bằng tảo Tetraselmis phát
triển chậm nhất đặc biệt vào ngày thứ 7 (chiều dài chỉ đạt 3.92±0.27 mm)
thấp hơn nhiều so với Artemia cho ăn với các loài tảo khác và sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê . Mặc dù có sự biến động về tăng trưởng trong suốt
thời gian nuôi khi cho Artemia ăn 4 loại tảo và cuối cùng vào ngày nuôi thứ
14 cho thấy tảo Chaetoceros vẫn là loại thức ăn thích hợp hơn cả
(7.15±0.11 mm/cá thể), tiếp theo là Artemia ở nghiệm thức Dunaliella
(6.78±0.04 mm/ cá thể) và Nannochloopsis (6.88±0.07 mm/cá thể), cuối
cùng là Tetraselmis (6.16±0.25 mm/cá thể). Sự khác biệt giữa các loại tảo
thức ăn có ý nghĩa thống kê khi so sánh trung bình chiều dài Artemia của
các nghiệm thức với nhau (p<0.05).(Bảng 4.3.1 và Hình 4.3.1)
0
1
2
3
4
5
6
7
8
T0 T7 T14
Ngày nuôi
mm
Chaetoceros
Dunaliel la
Nannochloropsis
Tetraselmis
Hình 4.3.1: chiều dài của Artemia theo ngày nuôi
Từ Bảng 4.3.1 Hình 4.3.1 cho thấy từ ngày thứ 7 đến ngày thức 14,
trung bình mỗi ngày tăng trưởng thì tảo Tetraselmis đạt tỷ lệ cao nhất
(0.32mm/ngày), tiếp theo là Nannochloropsis (0.26mm/ngày), Dunaliella
(0.15mm/ngày), Chaetoceros (0.09mm/ngày) và cũng có thể nhận xét rằng
lúc đầu Artemia nhỏ nên khó lọc được tảo Tetraselmis có kích thước lớn
(13x7 m ) nên nó có tăng trưởng chậm từ ngày 0-ngày 7 (Bảng 4.3.2)
nhưng khi đạt đến kích cỡ vừa phải (ngày 7-14) thì Artemia lọc được các
loại thức ăn lớn do đó nó gần như bắt kịp với sự tăng trưởng so với thức ăn
là các loài tảo khác (Bảng 4.3, Hình 4.3.1 ).
29
Từ những kết quả về tỉ lệ sống và chiều dài cho thấy tảo Chaetoceros
là loại thức ăn thích hợp nhất cho Artemia trong khi tảo Tetraselmis là loại
thức ăn không thích hợp cho cho Artemia dưới một tuần tuổi. Kết quả này
cũng phù hợp với nhận định của Reeve (1963) cho rằng tảo đơn bào có kích
thước nhỏ hơn 50 m là thích hợp cho tính ăn lọc của Artemia khi xem xét
về kích thước tế bào cũng như cả về thành phần dinh dưỡng (Bảng 4.3.2)
Bảng 4.3.2: kích thước và thành phần sinh hóa của các loài tảo
(Sorgeloos et al., 1996)
Loài tảo Kích
thước
( m)
Protein
(%)
Lipid
(%)
EPA
(%)
DHA
(%)
HU
FA
(%)
PU
FA
(%)
Chaetoceros 8.4x3.2 35- 40.8 6.9- 17.0 11 <1 0 13
Dunaliella 6x7 37- 38.6 6- 12.6 <0.5 0 1.4 47.4
Nannochloropsis 2-4 35 18 3 0 0 33
Tetraselmis 13x7 14.6-78.1 3.8-24.4 6 0 0 28
4.4 Ảnh hưởng của các loài tảo lên tuổi thọ của Artemia:
Bảng 4.4: Tuổi thọ của Artemia (ngày), (Trung Bình ± Độ Lệch
Chuẩn)
Nghiệm Thức Giới
tính
NT1 NT2 NT3 NT4
Đực 24.53±4.39a 28.43±7.30b 24.27±5.06a 24.20±5.67a
Cái 38.10±10.61b 34.37±6.70b 29.20±5.87a 28.80±5.61a
(Những chữ cái theo hàng giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa
và khác nhau biểu hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0.05)
Tuổi thọ của con Đực và con Cái nuôi riêng mỗi nghiệm thức được
trình bày trong Bảng 4.4 cho thấy: Artemia cho ăn bằng tảo Chaetoceros có
tuổi thọ của con cái cao nhất (38.10 ±10.61) nhưng tỉ lệ sống của con đực
(24.53 ± 4.39) lại thấp hơn so với nghiệm thức khi cho ăn bằng tảo
30
Dunaliella (28.43 ± 7.30), và thấp nhất vẫn là tảo Tetraselmis xét về cả về
tỉ lệ sống của con đưc (24.20 ±5.67) và con cái (28.80 ±5.61). (Bảng 4.4 và
Hình 4.4)
24.53
28.43
24.27 24.2
38.1
34.37
29.2 28.8
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
NT1 NT2 NT3 NT4
Thức ăn
Ngày nuôi
Đực
Cái
Hình 4.4: tuổi thọ của Artemia đực và cái
Cũng từ kết quả của Bảng 4.4 và Hình 4.4 cho thấy tỷ lệ sống của
con đực các nghiệm thức hầu hết đều thấp hơn con cái, kết quả này khác so
với nhiều nghiên cứu trước đây. Quan sát trong suốt quá trình thí nghiệm
nhận thấy con đực nhỏ hơn con cái và ôm con cái khi bắt đầu tham gia sinh
sản, cũng có thể do hoạt động lọc thức ăn phụ thuộc vào sự bơi lôi của con
cái nên quá trình lọc thức ăn của nó bị kém hơn con cái.
Cũng có thể do thao tác trong lúc thí nghiệm, khi Artemia sinh sản,
quá trình thay nước đã gây tổn thương đến con đực nên tỉ lệ sống thấp.
4.5. Ảnh hưởng của các lòai tảo lên các chỉ tiêu sinh sản của
Artemia:
Các chỉ tiêu về sinh sản của Artemia khi cho ăn bốn loại tảo khác
nhau được trình bày trong Bảng 4.5
31
Bảng 4.5: Các chỉ tiêu so sánh về phương thức sinh sản và sức sinh
sản
Chỉ tiêu NT1 NT2 NT3 NT4
1 94.50±35.09b 51.57±14.48a 45.07±14.10a 51.37±18.80a
2 524.70±56.31b 221.80±41.38a 126.90±36.72a 140.57±39.14a
3 26.70±44.24a 21.83±61.40a 15.57±32.20a 8.70±31.45a
4 498.00±102.62b 199.97±89.43a 112.93±81.27a 131.87±73.91a
5 5.27±1.95c 4.00±2.02b 2.70±1.58a 2.83±1.93a
6 0.50±0.78a 0.40±1.04a 0.33±0.61a 0.13±0.43a
7 4.77±1.81c 3.60±2.18b 2.37±1.40a 2.70±2.02ab
8 1.80±0.71a 2.60±0.77b 4.70±2.23d 3.83±1.44c
9 0.55 ±0.10a 0.95± 0.25a 0.11 ±0.26a 0.67 ±0.27a
10 0.95 ±0.10a 0.91 ± 0.25a 0.92 ± 0.20a 0.93 ± 0.23a
11 0.07 ±0.15a 0.18±0.62a 0.10±0.23a 0.10± 0.43a
12 17.87±1.87a 18.07±2.02a 18.30±2.76a 19.93±2.13b
13 16.1±7.7b 18.30±7.88b 10.53±5.92a 9.2±5.9a
14 0.90±1.09a 4.60±3.04c 2.93±2.52b 1.80±1.61a
Ghi chú:
1: Trung bình Số phôi/ lần sinh sản(sức sinh sản)
2: Tổng số phôi được sinh sản/con mẹ
3: Tổng số cyst được sinh/con mẹ
4: Tổng số nauplii được sinh/con mẹ
5: Tổng số lần tham gia sinh sản/ con mẹ
6: Trung bình số lần sinh sản cyst/con mẹ
7: Trung bình số lần sinh sản nauplii/con mẹ
8: Khoảng cách giữa 2 lần tham gia sinh sản/con mẹ(ngày)
9: Tỷ lệ % Cyst
10: Tỷ lệ % Nauplii
11: Tỷ lệ Cyst : Nauplii
12: Thời gian trước khi con mẹ tham gia sinh sản
32
13:Thời gian lúc con mẹ tham gia sinh sản
14:Thời gian lúc con mẹ tham gia sinh sản
4.5.1.Sức sinh sản
Qua Bảng 4.5 cho thấy ở nghiệm thức cho ăn bằng tảo Chaetoceros
có trung bình số phôi/lần sinh sản (sức sinh sản) cao nhất (94.50±35.09) và
có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức thức ăn khác (p<0.05), và thấp
nhất là nghiệm thức nuôi bằng tảo Nannochloropsis (45.07±14.10). Nghiệm
thức nuôi bằng tảo Dunaliella, Nannochloropsis, Tetraselmis có khác biệt
nhau nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê. Kết quả này cũng phù hợp
với nhiều nghiên cứu trước đó khi nuôi Artemia với nhiều loài tảo thức ăn
khác nhau thì nghiệm thức nuôi bằng tảo Chaetoceros vẫn cho sức sinh sản
cao nhất (Huỳnh Thanh Tới, 1996, 2006). Mặt khác, sức sinh sản còn chịu
ảnh hưởng của nhiệt độ, Theo Brown et al., (1988): ở nhiệt độ cao Artemia
cái cần nhiều năng lượng hơn cho việc điều hòa nhiệt độ và ít năng lượng
dự trữ cho việc sinh sản do đó sức sinh sản thấp. Nhưng ở đây nhiệt độ luôn
ổn định (nhiệt độ phòng), và nồng độ muối như nhau (80%o). Vì vậy nhiệt
độ và nồng độ muối không ảnh hưởng trong thí nghiệm này.
94.5
51.57
45.07
51.37
0
20
40
60
80
100
NT1 NT2 NT3 NT4
Thức ăn
Số Phôi
Phôi/lần ss
Hình 4.5.1: Biểu đồ Trung bình Số phôi/ lần sinh sản
4.5.2. Tổng số phôi được sinh sản/con mẹ
Kết quả Bảng 4.5 cho thấy Artemia cho ăn bằng tảo Chaetoceros có
số phôi/con mẹ cao nhất (524.70 ± 313.31) và thấp nhất là nghiệm thức
nuôi bằng tảo Nannochloropsis (126.90 ± 96.72).
Nghiệm thức tảo Dunaliella (221.80 ± 146.38), Nannochloropsis
(126.90 ± 96.72), Tetraselmis (140.57 ± 110.14), 3 nghiệm thức này khác
33
biệt nhau nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê, nhưng lại khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P<0.05) với nghiệm thức tảo Chaetoceros.
Nhìn chung, số phôi/con mẹ của nghiệm thức nuôi bằng tảo
Chaetoceros cao hơn các loài tảo khác. Theo kết quả thí nghiệm của
Browne (1988), khi cho ăn bằng các loài tảo khác nhau trong cùng độ mặn
ở 80ppt và nhiệt độ 32.5oC có 110±91phôi/con mẹ và đạt kết quả cao nhất ở
24oC. Điều này cho thấy Artemia mặc dù ăn không chon lọc nhưng cho
chúng ăn bằng tảo Chaetoceros là thích hợp để sinh sản tốt nhất (Hình
4.5.2)
524.7
221.08
126.9 140.57
0
100
200
300
400
500
600
NT1 NT2 NT3 NT4
Thức ăn
Số phôi
Phôi/con me
Hình 4.5.2: Biểu đồ số phôi được sinh sản/con mẹ của Artemia
4.5.3. Tổng số lần tham gia sinh sản/ con mẹ
Số lần sinh sản/con mẹ của nghiệm thức tảo Chaetoceros (5.27 ±
1.95) và Dunaliella (4.00 ± 2.02) cao nhất nhưng cao nhất vẫn là nghiệm
thức tảo Chaetoceros, và 2 nghiệm thức này khác biệt nhau có ý nghĩa vê
mặt thông kê (P<0.05).
Nghiệm thức tảo Nannochloropsis (2.70 ± 1.58) và Tetraselmis
(2.83 ± 1.93) có sự khác biệt nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa về
mặt thống kê, nhưng lại có sự khác biệt với nghiệm thức tảo Chaetoceros
và nghiệm thức tảo Dunaliella
Tuy nhiên số lần sinh sản/con cái còn phụ thuộc vào chu kỳ tái thành
thục của từng cá thể ở mỗi nghiệm thức, và điều này thì lại phụ thuộc vào
tác động của phối hợp của các yếu tố môi trường và dinh dưỡng của từng
loài tảo.
34
5.27
4
2.7 2.83
0
1
2
3
4
5
6
NT1 NT2 NT3 NT4
Thức ăn
Số lần ss
Số lần ss/con me
Hình 4.5.3: Biểu đồ Tổng số lần tham gia sinh sản/ con mẹ
4.5.4. Khoảng cách giữa 2 lần tham gia sinh sản/con mẹ
Nghiệm thức tảo Chaetoceros có khoảng cách ngắn nhất (1.80 ±
0.71), kế đến là nghiệm thức tảo Dunaliella (2.60 ±0.77), nghiệm thức tảo
Dunaliella (3.83 ± 1.44), và cao nhất là nghiệm thức tảo Nannochloropsis
(4.70 ± 2.23). Cả 4 nghiệm thức này đều có sự khác biệt về ý nghĩa thông
kê (P<0.05). Điều này càng chứng tỏ tảo Chaetoceros là loại tảo thích hợp
nhất khi nuôi Artemia vì khoảng cách giữa 2 lần sinh sản ngắn hơn nhiều so
với các loài tảo thức ăn khác, kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu
trước đây . Theo Vũ Đỗ Quỳnh, Nguyễn Thị Thơ Thơ, 1993 và Huỳnh
thanh Tới, 2006.
Theo Sorgeloos và ctv (1986) thì tốc độ sinh sản của Artemia là 4
ngày/lần, nhưng theo ghi nhận của Ngô Thị Thu Thảo (1991) là 5 ngày/lần.
Theo Trương thị Thanh Mai (1991) ghi nhận một lứa đẻ hình thành
trong thời gian là 3 ngày/lần.
Theo Trương Minh Uy (1988) ghi nhận một lứa đẻ hình thành trong
thời gian là 3.5 ngày/lần.
Theo Brown và Wanigasekera (1999) thì Artemia franciscana có chu
kỳ sinh sản ở 120ppt – 30oC chỉ là 1.3 ngày.
35
1.80
2.60
4.70
3.83
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
NT1 NT2 NT3 NT4
Thức ăn
Ngày
khoảng cách giữa 2
lần ss/con mẹ
Hình 4.5.4: Biểu đồ Khoảng cách giữa 2 lần sinh sản/con mẹ (ngày)
4.5.5. Tỉ lệ % Cyst, % nauplii, Cyst/nauplii:
Hầu ở các nghiệm thức tỉ lệ % Cyst, tỉ lệ % nauplii, tỉ lệ
Cyst/nauplii đều thấp, mặt dù có khác biệt nhưng sự khác biệt này không
có ý nghĩa về mặt thống kê.
Điều này phù hợp với kết quả nhiều nghiên cứu trước đó “Ở độ mặn
120ppt thì năng suất trứng Artemia thấp hơn nhiều so với nuôi ở độ mặn
80ppt” (Nguyễn Văn Hoà, 2002). Chính vì vậy trên thực tế người ta nuôi
Artemia ở độ mặn 80-100ppt để thu cyst.
Mặt khác, nhiệt độ là một trong những yếu tố môi trường có ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và sinh sản của Artemia. Trong thời gian
làm thí nghiệm nhiệt độ phòng được ghi nhận qua biểu đồ trên là tương đối
cao. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Anh (2000). “Khi nuôi
Artemia ở phòng thí nghiệm (nhiệt độ ổn định) cũng đã tìm thấy: ở nhiệt độ
30OC số lần đẻ con (nauplii) cao gấp chín lần so với nuôi ở nhiệt độ26OC”.
Kết quả tương tự khi tăng nhiệt độ từ 25OC lên 33OC thì số trứng giảm và
số nauplii tăng (Sanggontanagit, 1993).
Hồ Thanh Hồng (1986) ghi nhận: “sự mang cyst xuất hiện ở môi
trường có nhiều tảo”. Trong thí nghiệm thì lượng thức ăn ở các nghệm thức
là như nhau. Do đó mà việc xác định một cách chính xác rằng nhân tố nào
ảnh hưởng đến sự đẻ nauplli hay cyst thì theo Sorgeloos và ctv (1980) “còn
biết rất ít về chi tiết của mối tương quan này”.
36
0
20
40
60
80
100
NT1 NT2 NT3 NT4
Thức ăn
%
% Cyst
% Nauplii
Cyst/Nauplii
Hình 4.5.5: Biểu đồ Tỉ lệ % Cyst, % nauplii, Cyst/nauplii:
4.5.6.Thời gian sinh sản
Nhìn chung, về thời gian trước khi sinh sản thì nghiệm thức tảo
Dunaliella có thời gian tham gia sinh sản chậm nhất nghĩa là có thời gian
đạt tới thành thục lâu nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê với 3 nghiệm
thức còn lại
Nghiệm thức tảo Chaetoceros, nghiệm thức tảo Dunaliella, nghiệm
thức tảo Nannochloropsis mặt dù không có khác biệt về mặt thống kê,
nhưng nghiệm thức tảo Chaetoceros vẫn là nghiệm thức có số ngày tham
gian sinh sản sớm nhất (17.87±1.87)
Thời gian trong quá trình sinh sản của nghiệm thức tảo Chaetoceros
ngắn nhất nhưng xét về khoảng cách giữa 2 lần sinh sản, số phôi/con mẹ,
tổng số lần tham gia sinh sản cao nhất so với các nghiệm thức khác, mặt
khác do tham gian nhiều trong quá trình sinh sản nên kiệt sức và chết sớm
hơn so với nhiều tảo khác, nhưng nghiệm thức tảo Chaetoceros vẫn là thức
ăn thích hợp nuôi Artemia để sinh sản và nuôi sinh khối tốt nhất.
37
0%
20%
40%
60%
80%
100%
NT1 NT2 NT3 NT4
Thức ăn
Ngày
TG Sau SS
TG Lúc ss
TG trước ss
Hình 4.5.6 : Biểu đồ thời gian sinh sản của Artemia
4.5.7. Ảnh hưởng của các loài tảo lên các lần sinh sản của
Artemia:
Hình 4.5.7 cho thấy sự phát triển của Artemia cũng tuân theo qui luật
sinh thái của động vật thủy sinh trong tự nhiên, ban đầu sức sinh sản thấp
do cơ thể mới đạt tới trưởng thành, sau đó chúng đạt tới giai đoạn chín
muồi sinh dục và có sức sinh sản cao nhất, về già giảm đi.
Ở thí nghiệm này nghiệm thức tảo Chaetoceros có số lần sinh sản và
số phôi/lần sinh sản cao nhất, kê đến là nghiệm thức tảo Dunaliella,
Tetraselmis, và thấp nhất là nghiệm thức tảo Nannochloropsis
0
50
100
150
200
250
300
350
1 2 3 4 5 6 7
số lần ss(lứa đẻ)
Số lượng Ph
ôi
NT1
NT2
NT3
NT4
Hình 4.5.7: Sức sinh sản qua các lần đẻ của Artemia khi cho ăn
các loài tảo khác nhau
38
Tóm lại: Kết quả cho thấy khi sử dụng các loài tảo làm thức ăn cho
Artemia thì thứ tự ưu tiên xét về tỷ lệ lệ sống, tăng trưởng và sinh sản co
thể ghi nhận: Chaetoceros> Dunaliella > Nannochloropsis>Tetraselmis.
Điều này cũng khá hợp lý khi xét về mặt dinh dưỡng thì tảo Chaetoceros có
hàm lượng dinh dưỡng cao hơn so với tảo Dunaliella, Tetraselmis (Bảng
4.3.2), và xét về kích thước thì tảo Chaetoceros cũng tốt nhất cho việc lọc
của Artemia. Tảo Tetraselmis (13x7m) có kích thước quá lớn, không phải
là thức ăn tốt cho Artemia trong giai đọan 1 tuần tuổi. Tảo Nannochloropsi
mặc dù có có hàm lượng protein và lipid tương đương với Chaetoceros
(Bảng 4.3.2), nhưng kích thước tảo Nannochloropsis lại quá nhỏ (2-4 m),
nên trong quá trình lọc thức ăn Artemia phải tốn nhiều năng lương hơn.
Từ các kết quả trên, cả bốn loại tảo đều là nguồn thức ăn sử dụng để
nuôi Artemia, nhưng nghiệm thức tảo Chaetoceros là tốt cho thí nghiệm
này cả về tỉ lê sống, tăng trưởng và sức sinh sản
39
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. Kết luận
Qua thời gian thí nghiệm, dựa vào những kết quả thu được có thể rút
ra những kết luận cụ thể như sau:
Cả bốn loài tảo Chaetoceros, Dunaliella, Nannochloropsis,
Tetraselmis đều có thể sử dụng làm thức ăn cho Artemia tuy nhiên xét theo
thứ tự ưu tiên thì: Chaetoceros> Dunaliella >
Nannochloropsis>Tetraselmis.
Tảo Chaetoceros dung làm thức ăn cho Artemia thì cho tỉ lệ sống
cao và ổn định, tăng trưởng tốt, phù hợp cho sinh sản và nuôi sinh khối
Artemia
Kích thước của các loài tảo cũng ảnh hưởng đến giai đoạn ấu trùng
của Artemia, tảo Chaetoceros 7 ngày nuôi (6.53±0.43 mm/ cá thể), trong
khi đó tảo Tetraselmis chỉ đạt (3.92±0.27 mm/cá thể).
Artemia ăn tảo Chaetoceros có sức sinh sản cao (524.70±313.31),
khoảng cách giữa hai lần sinh sản ngắn (1.80±0.71 ngày), tổng số lần sinh
sản /con mẹ cao (5.27±1.95 phôi), trong khi ăn tảo Tetraselmis có sức sinh
sản thấp (140.57±110.14), khoảng cách giữa hai lần sinh sản dài (3.83±1.44
ngày), tổng số lần sinh sản thấp(2.83±1.93)
Tuổi thọ của con đực ở hầu hết các nghiệm thức đều thấp hơn tỉ lệ
sống của con cái mặc dù ở trong cùng độ mặn, điều kiện thức ăn như nhau.
Sức sinh sản và phương thức sinh sản không do một chỉ tiêu nào
riêng lẻ quyết định, mà do nhiều chỉ tiêu khác nhau kết hợp.
5.2. Đề xuất
Cần bố trí thí nghiệm trong những thể tích lớn hơn để thấy sự biến
động của sức sinh sản .
Cần kết hợp nhiều loại tảo thức ăn khác, hoặc các phụ phẩm nông
nghiệp, tạo nên sự phong phú và đa dạng về các loài thức ăn cho Artemia .
Nên lặp lại thí nghiệm nhiều lần để xác định thành phần dinh dưỡng
của các loài tảo đến các chỉ tiêu sinh sản và sinh trưởng của Artemia
40
PHẦN VI
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dương Thị Hoàng Oanh, bài giảng thực vật thủy sinh, Khoa thủy sản
- Trường Đại Học Cần Thơ.
Huỳnh Văn Tới, Nguyễn Thị Hồng Vân, Dương Thị Mỹ Hận và
Nguyễn Văn Hòa. 2006. Ảnh hưởng của tảo Chaetoceros sp. Lên chất
lượng Artemia sinh khối. Tạp chí nghiên cứu khoa học.(Số đặc biệt Chuyên
Đề Thủy sản- Quyển 1)
Huỳnh Văn Tới. 1996. Ảnh hưởng mật độ nuôi khác nhau đến sinh
trưởng sinh sản của Artemia franciscana Vĩnh Châu. Luận văn tốt nghiệp
đại học.Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ.
Nguyễn Thị Hồng Vân và Nguyễn Thị Phỉ, 1989. Ảnh hưởng của
nhiệt độ lên tuổi thọ và khả năng sinh sản của Artemia franciscana
Nguyễn Văn Hòa, (chủ biên). 2007. Artemia – Nghiên cứu và ứng
dụng trong nuôi trồng thủy sản, nhà xuất bản Nông Nghiệp. 134 trang.
Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thị Hồng Vân, Nguyễn Thị Ngọc Anh,
Trần Thị Thanh Hiền, Trần Sương Ngọc, Trần Hữu Lễ. 2005. Nâng cao
hiệu quả của việc nuôi sinh khối Artemia trên ruộng muối. Báo cáo khoa
học. xuatban/baocao
khoahoc/artemia hoa.pdf(truy cập ngày 3/05/2009)
Tăng Thiện tính. 2005. Khả năng ứng dụng một số loài tảo được
phân lập ở ruộng muối Vĩnh Châu. Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa Thủy
Sản, Đại Học Cần Thơ.
Trần Sương Ngọc, Nguyễn Thị Thanh Thảo, 2000, bài giảng Kỹ
thuật nuôi thức ăn tự nhiên, Khoa thủy sản - Trường Đại Học Cần Thơ.
Vũ Đỗ Quỳnh và Nguyễn thị Thơ Thơ, 1993. Ảnh hưởng của lượng
thức ăn đến chu kỳ sống và sinh sản của Artemia franciscana dòng Vĩnh
Châu. Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ.1993
41
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tỉ lệ sống
1.1 Tỉ lệ sống của Artemia (ngày)
Ngày T8 T11 T14
Lần I 195 195 194
Lần II 197 196 196
Chaetoceros
Lần III 197 195 195
Lần I 197 177 177
Lần II 187 186 186
Dunaliella
Lần III 177 177 175
Lần I 168 168 166
Lần II 172 171 171
Nannochloropsis
Lần III 168 168 168
Lần I 137 137 137
Lần II 140 139 139
Tetraselmis
Lần III 155 155 155
42
1.2. Tỉ lệ sống của Artemia (%)
Ngày (%) T8 T11 T14
Lần I 97.5 97.5 97
Lần II 98.5 98 98
Chaetoceros
Lần III 98.5 97.5 97.5
Lần I 89 88.5 88.5
Lần II 93.5 93 93
Dunaliella
Lần III 88.5 88.5 87.5
Lần I 84 84 83
Lần II 86 85.5 85.5
Nannochloropsis
Lần III 84 84 84
Lần I 68.5 68.5 68.5
Lần II 70 69.5 69.5
Tetraselmis
Lần III 77.5 77.5 77.5
43
Phụ lục 2: Trung bình chiều dài của Artemia (mm)
2.1. Ngày Thứ 7
Lần1 4; 3.875; 5.25; 4.375; 5.625; 5.875; 5.5; 4.875; 6.25; 4.75
Lần2 5.25; 5.625; 5.625; 4.625; 4.625; 4.5; 6.25; 6.125; 5.5;
4.25
NT1
Lần3 5.125; 4.875; 4.5; 5.875; 4.5; 5.875; 4.75; 5.25; 4.875;
4.25; 5.5; 4.25
Lần1 6.75; 5.625; 6.125; 5; 6.375; 6.375;6.5; 5.25;6.125;6.25
Lần2 6.625; 6.25; 5.625; 5; 4.875; 5.875; 5.875; 5.625; 5.125;6
NT2
Lần3 5; 6.375; 6.25; 5.875; 5.875; 4.875; 6.25; 5; 6.25; 6
Lần1 5.375; 6.25; 6.125; 7.375; 5.25; 7.25; 6.5; 6; 6; 6.125
Lần2 6.25; 6; 5.625; 5.875; 6.25; 5.625; 6.625; 5.625; 6.25;
7.375
NT3
Lần3 6; 5.625; 6.375; 6.25; 5; 5.125; 5.625; 4.875; 7.125; 5.625
Lần1 3.875; 3.625; 3.5; 5.125; 3.725; 2.725; 3.75; 2.625; 3.75;
3.875
Lần2 4.375; 3.625; 3.25; 3.875; 4.375; 4; 3.875; 3.375; 3.875;
4.375
NT4
Lần3 4; 4.5; 3.75; 4.375; 5.625; 4.25; 4.125; 4.875; 3.25; 3.25
44
2.2. Ngày Thứ 14
Lần1 6.375; 6.75; 8.25; 7.625; 6.875; 6.875; 6.625; 8.25;
6.375; 7.375
Lần2 7.375; 8.25; 7.375; 7.625; 7; 7.125; 7.625; 7.25; 6.375;
6.75
NT1
Lần3 7.125; 7.375; 6.875; 6.75; 6.75; 6.875; 6.875; 6.5; 7.125;
8.25
Lần1 7.375; 6.625; 5.125; 7.5; 7.625; 7; 6.5; 5.875; 7.375;
7.125
Lần2 7.25; 6.375; 7.625; 6.625; 7.25; 5.875; 5.625; 6.25;
7.625; 6.875
NT2
Lần3 6.375; 7.125; 7.125; 6.875; 6.625; 7.5; 6.25; 7.5; 6.375;
6.25
Lần1 6.875; 6.875; 7.25; 6; 6.375; 6.75; 6.375; 7.625; 6.375;
7.25
Lần2 7.375; 6.625; 7.125; 6.785; 7.25; 6.75; 6.875; 6.875;
6.625; 7
NT3
Lần3 6.75; 7.5; 6.75; 7.5; 6.75; 7.125; 6.25; 7.125; 6.25; 6.25;
6.875; 7.125
Lần1 5.625; 5.5; 6.25; 4.375; 6.875; 6.125; 5.875; 6.125;6.375;
6
Lần2 5.875; 7.375; 6.375; 6.125; 6; 6.375; 6; 6.375; 7; 6.125;
6.5
NT4
Lần3 6.25; 6.125; 6.875; 4.875; 6.25; 6.5; 6.25; 5.75; 6.125;
5.875; 6.875
45
Phụ lục 3: Tổng số phôi được sinh sản/con mẹ
NT1 NT2 NT3 NT4
Cặp 1 257 201 36 131
2 883 225 43 34
3 976 458 184 101
4 367 65 39 300
5 1347 326 87 41
6 503 129 272 39
7 993 467 87 191
8 962 351 299 209
9 153 247 366 262
10 292 163 365 92
11 324 221 82 203
12 449 314 118 61
13 559 231 141 80
14 775 56 59 414
15 156 44 165 62
16 770 147 133 78
17 317 405 90 487
18 573 34 67 89
19 282 120 87 21
20 99 274 32 135
21 248 245 288 144
22 406 185 48 99
23 436 171 101 108
24 844 34 135 41
25 597 331 28 187
26 687 159 67 69
27 283 641 51 161
28 747 75 101 54
29 353 282 103 116
30 103 53 133 208
46
Phụ lục 4: Trung bình Số phôi/ lần sinh sản
NT1 NT2 NT3 NT4
Cặp 1 51 40 36 44
2 110 56 22 34
3 122 76 46 34
4 92 33 20 75
5 135 54 44 41
6 101 65 45 5
7 166 67 29 64
8 160 59 60 52
9 77 49 73 66
10 73 54 73 46
11 81 55 41 68
12 90 63 59 61
13 93 58 47 20
14 111 28 30 59
15 52 22 55 62
16 128 49 44 39
17 63 68 45 61
18 82 17 67 45
19 71 60 44 21
20 50 55 32 45
21 62 61 41 48
22 81 46 48 50
23 73 57 51 54
24 121 34 34 41
25 100 55 28 94
26 115 40 34 69
27 71 64 51 81
28 93 38 34 54
29 177 71 52 39
30 34 53 67 69
47
Phụ lục 5: Tổng số nauplii được sinh/con mẹ
NT1 NT2 NT3 NT4
Cặp 1 169 201 36 131
2 883 225 43 34
3 855 409 156 101
4 310 65 39 300
5 1214 326 87 41
6 503 129 272 39
7 993 467 87 191
8 864 329 239 209
9 153 247 225 262
10 268 163 338 92
11 197 221 0 203
12 449 79 118 61
13 559 231 141 80
14 775 56 59 414
15 156 44 165 62
16 770 147 133 24
17 317 405 90 487
18 573 34 67 89
19 282 120 87 21
20 99 274 32 135
21 218 0 252 144
22 406 127 48 99
23 369 171 101 108
24 844 34 135 41
25 597 331 28 187
26 687 159 67 69
27 283 641 51 0
28 691 29 101 54
29 353 282 103 70
30 103 53 88 208
48
Phụ lục 6: Tổng số cyst được sinh/con mẹ
NT1 NT2 NT3 NT4
Cặp 1 88
2
3 121 49 28
4 57
5 133
6
7
8 98 22 60
9 141
10 24 27
11 127 82
12 235
13
14
15
16 54
17
18
19
20
21 30 245 36
22 58 48
23 67
24
25
26
27 161
28 56 46
29 46
30 45
49
Phụ luc 7: Tuổi thọ của con đực
NT1 NT2 NT3 NT4
Cặp 1 29 27 26 21
2 32 22 25 19
3 22 39 28 27
4 28 25 20 20
5 35 20 20 21
6 22 23 30 38
7 21 48 18 27
8 20 30 31 21
9 20 31 30 21
10 26 26 35 23
11 22 38 22 26
12 26 31 20 24
13 23 18 24 30
14 21 25 19 32
15 22 29 33 27
16 31 25 28 21
17 22 33 23 40
18 23 20 26 17
19 31 44 16 21
20 20 30 21 25
21 21 21 34 27
22 18 27 20 20
23 20 30 20 18
24 21 19 20 22
25 27 21 23 21
26 23 38 25 19
27 27 30 21 20
28 25 25 21 24
29 27 30 28 21
30 31 28 21 33
50
Phụ lục 8: Tuổi thọ của con cái
NT1 NT2 NT3 NT4
Cặp 1 29 31 31 27
2 53 35 21 20
3 54 35 28 27
4 30 20 26 28
5 60 40 38 26
6 59 37 38 38
7 39 40 26 30
8 35 42 31 28
9 21 35 37 27
10 34 39 30 35
11 34 38 20 26
12 35 37 30 24
13 35 32 25 33
14 45 29 32 35
15 42 30 34 28
16 36 39 39 19
17 32 40 26 40
18 37 40 33 32
19 28 25 30 21
20 24 36 22 30
21 48 29 35 30
22 31 41 21 30
23 31 32 31 24
24 41 22 33 22
25 43 42 17 37
26 37 41 26 24
27 59 40 21 25
28 39 20 35 27
29 25 39 30 31
30 27 25 29 40
51
Phụ lục 9: Thời gian trước khi con cái sinh sản
NT1 NT2 NT3 NT4
Cặp 1 18 18 25 20
2 16 17 20 18
3 16 20 19 17
4 16 16 15 20
5 20 18 21 21
6 18 17 18 17
7 20 17 18 22
8 15 15 21 20
9 19 16 15 20
10 17 18 16 20
11 20 20 16 20
12 16 18 20 22
13 18 18 19 22
14 21 17 16 20
15 20 19 18 24
16 21 16 22 16
17 17 17 15 20
18 15 18 21 17
19 16 18 16 19
20 17 17 19 20
21 16 22 15 21
22 18 18 20 17
23 17 18 21 18
24 19 18 15 20
25 21 19 15 18
26 18 18 16 19
27 19 18 16 20
28 15 17 20 24
29 18 26 23 24
30 19 18 18 22
52
Phụ luc 10: Thời gian lúc con cái tham gia sinh sản
NT1 NT2 NT3 NT4
Cặp 1 11 13 6 7
2 25 18 1 2
3 25 15 9 10
4 14 4 11 8
5 40 22 17 5
6 23 20 20 21
7 19 33 8 8
8 20 30 10 8
9 2 19 22 17
10 7 21 14 15
11 14 18 4 6
12 14 19 10 2
13 17 14 6 11
14 24 12 16 15
15 8 11 16 4
16 15 13 17 3
17 15 23 11 20
18 22 22 12 15
19 12 25 14 2
20 7 19 3 10
21 12 28 20 9
22 13 23 1 13
23 14 14 10 6
24 22 4 18 2
25 18 31 2 19
26 19 23 10 5
27 11 27 5 5
28 24 3 5 3
29 7 18 7 7
30 8 7 11 18
53
Phụ lục 11: Thời gian sau khi con cái sinh sản
NT1 NT2 NT3 NT4
Cặp 1 0 2 6 0
2 2 1 0 2
3 0 0 2 3
4 1 1 5 0
5 0 5 3 5
6 3 8 0 0
7 0 0 1 2
8 0 5 0 0
9 3 4 5 3
10 2 9 3 0
11 3 4 1 0
12 0 5 6 2
13 1 5 1 0
14 1 8 4 0
15 0 9 6 4
16 2 6 3 0
17 0 3 5 2
18 1 9 12 3
19 0 8 2 3
20 0 5 3 3
21 0 0 0 1
22 0 3 1 4
23 1 4 2 2
24 2 4 4 2
25 3 3 2 3
26 1 8 1 5
27 0 3 3 1
28 1 0 3 3
29 0 10 2 0
30 0 6 2 1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3052543_5119.pdf