Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của trứng cá trê đều giảm dần khi độ mặn tăng. Tuy
nhiên ở thí nghiệm sốc độ mặn phôi chết hoàn toàn khi độ mặn từ 12‰ trở
lên. Trong khi đó ở thí nghiệm tăng dần độ mặn vẫn có khoãng2% phôi phát
triển và nở. Thời gian phát triển phôi ở 2 thí nghiệm tương đương nhau từ 22-23 giờ.
50 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3656 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển phôi, sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá trê vàng (clarias macrocephalus) từ sau khi nở đến 30 ngày tuổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể thã cá
vào nuôi được. Mực nước lúc ban đầu lấy vào ao khoãng 0,8 m-1 m, sẽ được
7
tăng dần lên sau 1 tháng nuôi đến khi đạt độ sâu 1,2-1,5 m. Nếu là ao mới đào
thì bón với liều lượng 70-100 kg/1.000 m2 để giữ cho độ pH của nước từ 6-7,5
là tốt nhất. Ao nuôi cá trê nên có diện tích từ 1.000-3.000 m2 là tốt vì sẽ thuận
lợi cho việc chăm sóc. (Dương Nhựt Long, 2004).
Chọn giống cá: Chọn cỡ cá đồng đều, khỏe mạnh, không bị xây xát, dị
hình, không nhiễm bệnh, bơi lội nhanh nhẹn.
Mật độ thã nuôi: Cá giống có kích cỡ đồng đều. Mật độ cá thã từ 30-
50 con/m2; nên thã cá vào lúc trời mát. Trước khi thã cá cần cân bằng nhiệt độ
nước trong dụng cụ vận chuyển và nước trong ao. (Dương Nhựt Long, 2004).
Thức ăn: Thức ăn thường tận dụng phụ phế phẩm nông nghiệp như
cám, tấm, rau, bèo… phụ phế phẩm nhà máy chế biến thủy sản, phế phẩm từ
lò mỗ gia súc, các loại tôm tép, cua, ốc, cá tạp.
Cho ăn: Nên cho cá ăn những vị trí cố định trong ao, thường xuyên
theo dõi điều chỉnh thức ăn cho phù hợp. Tránh trường hợp cho ăn quá dư
thừa làm thối bẩn nước ao tạo điều kiện cho bệnh cá phát triển; nên dùng sàng
và lập nhiều điểm cho ăn ở trong ao để cá phát triển đều hơn.
Chăm sóc và quản lý ao nuôi
Cần duy trì mực nước ổn định. Khi nước quá dơ, có mùi hôi thối phải
thay nước ngay cho đến khi nước tốt trở lại mỗi lần thay 1/3 nước trong ao sau
đó cấp nước vào cho đủ, tốt nhất là định kỳ thay nước ao nuôi. Theo dõi hoạt
động của cá hằng ngày. Điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp sao cho vừa đủ
không thừa mà cũng không thiếu. Quan tâm và phòng ngừa bệnh cho cá.
Thường xuyên kiểm tra bờ bọng, rào chắn cẩn thận đề phòng sự thất thoát cá
nuôi nhất là vào mùa mưa lũ.
Phòng trị bệnh cho cá trê
Bệnh nhầy da: Khi nhiễm bệnh cá bột bơi thẳng đứng trên mặt nước,
vây bị ăn mòn, râu quăn. Da có đám chất nhầy. Bệnh này do ký sinh trùng.
Điều trị bằng sunphat đồng 0,3 g/m3 tắm trong 2-3 ngày. Dùng Fomalin 25
g/m3 tắm trong 2 ngày.
Bệnh sán lá 16 móc: Cá có màu đen, đầu to đuôi nhỏ, mang bị sưng, cá
bơi lội chậm chạp dựng đứng thành dụng cụ ương. Bệnh do vi khuẩn
Dactylogyrus gây nên. Điều trị bằng cách tắm trong nước muối 3% trong 3-5
phút. Phun trực tiếp Dipterex 0,25-0,5 g/m3 trong 1-2 ngày
8
Bệnh trắng da khoang thân: Khi mắc bệnh cá bột thường nổi trên mặt
nước, da bị loét. Thân có những đám vệt trắng, vây cụt. Bệnh do vi khuẩn
Flexiloacter columnanis gây ra. Điều trị bằng Chloroxit, Tetracilin, Penixilin
tắm cho cá trong 30 phút. Liều lượng một viên 250 mg/10 lít nước.
Bệnh trùng quả dưa: Thân cá gốc vây ngực có chấm nhỏ như hạt tấm
màu trắng. Các chất này vỡ ra vào trong nước, tạo nên các vết loét ở chỗ vỡ.
Điều trị bằng cách tắm Vernalachite hay Greenmetil 0,1g/m3 trong 3-4 ngày.
Formalin 25 g/m3 trong 8 ngày. (Trung tâm khuyến nông An Giang được viết
bởi trang http: //www.vietlinh.com.vn/kithuat/ca/tre.htm truy cập ngày
24/05/2009).
Thu hoạch
Sau thời gian 4-6 tháng nuôi cá sẽ đạt kích cỡ thương phẩm. Có thể thu
tỉa dần những cá lớn, để cá nhỏ lại tiếp tục nuôi hoặc thu toàn bộ cá trong ao.
Ngoài ra cá trê còn có thể nuôi ghép với một số loài cá khác. Một số mô hình
nuôi ở cá trê kết hợp với heo, gà, vịt hay ruộng lúa, ao sen, mương vườn cũng
mang lại hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó hình thức nuôi cá trê trong lồng cũng
cho năng suất cao, hiện nay giá cá trê vàng trên thị trường khá cao dao động
từ 40.000đ-60.000đ/kg.
2.4 Vai trò của độ mặn (S‰) đối với đời sống thuỷ sinh vật
Độ mặn hay độ muối được ký hiệu S‰ (S viết tắt từ chữ salinity-độ mặn). Độ
mặn là một trong những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đối với
mặn hay độ muối để chỉ tổng nồng độ các ion hoà tan trong nước. Đơn vị tính
là mg/L hoặc (‰).
Đời sống thuỷ sinh vật như: tỷ lệ sống, tỷ lệ sinh sản và dinh dưỡng một khi
độ mặn trong nước thay đổi đều không thuận lợi cho sự phát triển của thuỷ
sinh vật làm thay đổi độ thẩm thấu của màng tế bào dẩn đến làm rối loạn quá
trình trao đổi muối và nước giữa cơ thể và môi trường bên ngoài. Do đó độ
mặn là nhân tố quyết định giới hạn phân bố cùa các loài thủy sinh vật. Độ mặn
có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển phôi, quá trình dinh dưỡng, sinh trưởng
và sinh sản của cá. (Trương Quốc phú, 2006).
Theo Nguyễn Văn Hảo (1995), độ mặn ảnh hưởng trực tiếp đến điều hòa áp
suất thẩm thấu của cá, khi thay đổi độ mặn vượt ra ngoài giới hạn thích ứng
của tôm cá nuôi đều gây sốc, làm giảm khả năng đề kháng bệnh của chúng.
Chrstina Swnson (1998) cho biết áp suất thẩm thấu của cá măng (Chanos
chanos) sau 2 giờ thì áp suất thẩm thấu đạt giá trị cao nhất là 430 mOsm ở
9
55‰ khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01) so với 2 nghiệm thức còn lại là
372 mOsm ở 35‰ và 363 mOsm ở 15‰. Tuy nhiên sau 4 giờ thí nghiệm áp
suất thẩm thấu của cá thí nghiệm ờ các nghiệm thức 55‰ giảm có ý nghĩa
thống kê (p<0,01) so với 2 nghiệm thức còn lại.
Patric Saoud và ctv (2007) cũng ghi nhận áp suất thẩm thấu của cá Dĩa
(Sisanus rivulatus) đạt giá trị cao nhất 435 mOsm ở độ mặn 50‰ khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức 10, 15, 20, 25, 30, 35, 40,
45‰. Tuy nhiên, áp suất thẩm thấu của cá giữa các nghiệm thức còn lại từ
10‰ đến 45‰ khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Khi nuôi cá ở
độ mặn 25, 30, 35 và 40‰ thì chiều dài và khối lượng của cá khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Khi nuôi cá Bớp (Rachycentron canadum) ở độ mặn thấp có khả năng giảm tỷ
lệ mắc bệnh và đơn giản hoá khâu quản lý nước. Tỷ lệ sống của cá hương
(khối lượng trung bình 6,7g) ở nghiệm thức 5‰ là 68,3% thấp hơn nghiệm
thức 15‰ là 90% và nghiệm thức 30‰ là 92,5% . Hiệu quả sử dụng thức ăn
cao với tất cả các nghiệm thức nằm trong khoãng 1,05 và 1,13. Cá nuôi ở độ
mặn 5‰ tăng trưởng bằng hoặc tốt hơn cá nuôi ở độ mặn 15 và 30‰. Nghiên
cứu này cho thấy cá Bớp ở giai đoạn cá hương nên nuôi ở độ mặn thấp
khoãng 5‰ (Matthew và ctv, 2006).
Ở Bến Tre, Cong ty cổ phần Xuất khẩu Lâm Thủy sản Bến Tre đã thử nghiệm
thành công mô hình nuôi cá Tra ở vùng nước lợ có độ mặn từ 2-4‰ với mật
độ thã từ 15-20 con/m2 (con giống 50 g/con). Sau 5 tháng nuôi, tỷ lệ cá sống
90% cá đạt khối lượng từ 600-800 g/con, thịt cá trắng đạt yêu cầu xuất khẩu
như cá nuôi ở vùng nuớc ngọt (http:www.vietlinh.com.vn).
Nguyễn Thanh Thoại.2008 cho biết áp suất thẩm thấu của huyết tương của cá
tra với là 300 mOsm tương đương 12‰ (299mOsm). Cá tra có thể sống trong
nước lợ có độ mặn thấp hơn 18‰ và tỷ lệ sống của cá tra khi nuôi trong nước
ngọt và trong nước lợ (3‰ và 12‰) khác biệt không có ý nghĩa, thậm chí ở
độ mặn 12‰ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra cao hơn cả ở môi trường
nước có độ mặn (0‰, 3‰ và 6‰)
10
PHẦN 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu nghiên cứu
Trứng và cá trê bột được tiến hành sinh sản tại chổ
Dụng cụ: Kích dục tố, xô, thau nhựa, hóa chất, nước ngọt sử dụng là nước
máy sinh hoạt, nước ót, kéo, kính hiển vi, máy đo độ mặn, cân điện tử, nhiệt
kế, máy đo pH, oxy, test NH3, NH4+, NO2-…và tiến hành cho sinh sản nhân
tạo tại trại cá thực nghiệm Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Cần Thơ.
3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian thực hiện: từ tháng 01 đến 07 năm 2009
Ðịa điểm thực hiện: Trại cá thực nghiệm Trường Đại Học Cần Thơ
3.3 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu 1: Xác định sự ảnh hưởng của độ mặn tới sự phát triển phôi
của cá trê vàng
Thí nghiệm 1: Sau khi trứng được thụ tinh được đem đi ấp trong các môi
trường có độ mặn khác nhau đã được bố trí trước gồm 7 nghiệm thức và một
nghiệm thức đối chứng (nước ngọt), mỗi nghiêm thức lập lại 3 lần. Mật độ ấp
100 trứng
Hình 3.1 Hệ thống thí nghiệm
11
- Nghiệm thức 1: nghiệm thức đối chứng nước ngọt 0‰
- Nghiệm thức 2: 2‰
- Nghiệm thức 3: 4‰
- Nghiệm thức 4: 6‰
- Nghiệm thức 5: 8‰
- Nghiêm thức 6: 10‰
- Nghiệm thức 7: 12‰
- Nghiêm thức 8: 14‰
Thí nghiệm 2: Tương tự như thí nghiệm 1. Sau khi trứng được thụ tinh được
đem ấp trong các môi trường nước tăng dần độ mặn (S‰) khác nhau từ 2‰ -
14‰ gồm 7 nghiệm thức: (2‰, 4‰, 6‰, 8‰, 10‰, 12‰, 14‰) và một
nghiệm thức đối chứng (nước ngọt), mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Dùng nước
ót để điều chỉnh độ mặn theo các mức khác nhau, mỗi mức cách nhau 2 đơn vị
và được bố hoàn toàn ngẫu nhiên
+ Trứng được bố trí trong các thùng xốp và được ấp trên các khay ấp
trứng, mỗi khay ấp với mật độ là 100 trứng. Quan sát liên tục sự phát triển của
phôi và 2 giờ nâng độ mặn lên 2‰, đánh dấu lại bể đã nâng và theo dõi cho
đến khi khi nở
+ Tiếp tục nâng dần độ mặn theo dõi sự phát triển của phôi khi nào
phôi chết hoàn toàn thì dừng nâng độ mặn lại, ghi nhận giá trị độ mặn tại đó
phôi chết
Theo dõi và so sánh các chỉ tiêu giữa các nghiệm thức trong thời gian thí
nghiệm
* Theo dõi sự phát triển phôi của cá trê vàng được bố trí trong các môi
trường nước khác nhau
* Tỷ lệ thụ tinh được tính như sau:
Trong đó: F: tỷ lệ thụ tinh
* Tính tỷ lệ nở (TLN) được tính như sau:
số trứng nở
TLN = x100
số trứng thụ tinh
số trứng thụ tinh
F = x100
số trứng quan sát
12
* Xác định giá trị độ mặn tại đó phôi chết
Nghiên cứu 2: Xác định sự ảnh hưởng của độ mặn đến sự tăng trưởng, tỷ
lệ sống của cá sau khi nở đến khi cá được 30 ngày tuổi
Thí nghiệm 1: Cá sau khi nở được một ngày tuổi được đem bố trí hoàn toàn
ngẫu nhiên. Thí nghiệm gồm 8 nghiệm thức cá một nghiệm thức đối chứng
(nước ngọt), mỗi nghiệm thức lấp lại 3 lần. Môi trường nước được pha chuẩn
độ từ trước.
- Nghiệm thức 1: nghiệm thức đối chứng nước ngọt 0‰
- Nghiệm thức 2: 2‰
- Nghiệm thức 3: 4‰
- Nghiệm thức 4: 6‰
- Nghiệm thức 5: 8‰
- Nghiệm thức 6: 10‰
- Nghiệm thức 7: 12‰
- Nghiệm thức 8: 14‰
- Nghiệm thức 9: 16‰
+ Cá được nuôi với mật độ 100 con/ bể
+ Ghi nhận giá trị độ mặn tại đó cá chết sau khi sốc độ mặn, thời gian
cá bắt đầu chết và thời gian cá chết hoàn toàn
Thí nghiệm 2: Tương tự như thí nghiệm 1 gồm 8 nghiệm thức và nghiệm thức
và một nghiệm thức đối chứng. Mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần. Dùng nước ót
để điều chỉnh độ mặn theo các mức khác nhau, mỗi mức cách nhau 2 đơn vị
và được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên.
- Nghiệm thức 1: nghiệm thức đối chứng nước ngọt 0‰
- Nghiệm thức 2: 2‰
- Nghiệm thức 3: 4‰
- Nghiệm thức 4: 6‰
- Nghiệm thức 5: 8‰
- Nghiệm thức 6: 10‰
- Nghiệm thức 7: 12‰
- Nghiệm thức 8: 14‰
- Nghiệm thức 9: 16‰
+ Cá sau khi nở được 1 ngày tuổi được đem bố trí trong các bể với mật
độ là 100 con/ bể. Mỗi ngày nâng độ mặn lên 2‰ vào buổi sáng (8 giờ). Đánh
dấu lại bể đã nâng và theo dõi sự phát triển của cá cho đến khi kết thúc thí
nghiệm.
13
+ Thức ăn cho cá là trứng nước và trùng chỉ, định kỳ thay nước.
+ Thí nghiêm được bố trí tiếp tục và nâng dần độ mặn lên tiến hành
quan sát cho đến khi cá chết hoàn toàn.
+ Thu mẩu 10 ngày/lần, thu ngẫu nhiên, mỗi nghiệm thức thu 3 mẩu.
+ Theo dõi tốc độ sinh trưởng của cá bột lên cá giống bằng phương
pháp cân đo trực tiếp.
Theo dõi và so sánh các chỉ tiêu giữa các nghiệm thức trong thời gian thí
nghiệm
Hình 3.2 Phương pháp cân đo trực tiếp
+ Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối theo chiều dài STTĐl (cm/ngày)
Theo công thức sau:
STTĐl: tốc độ tăng truởng theo chiều dài
Trong đó: L2 (cm) chiều dài tại thời điểm t2
L1 (cm) chiều dài tại thới điểm t1
+ Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối theo trọng lượng STTĐw (g/ngày)
Theo công thức sau:
Trong đó: STTĐw tốc độ tăng trưởng theo trọng lượng
W1 (g) trọng lượng tại thời điểm t1
W2 (g) trọng lượng tại thời điểm t2
L2 – L1
STTĐ1 =
t2 – t1
W2 – W1
D2 =
t2 – t1
14
+ Tỷ lệ sống (%) tính như sau:
Theo công thức sau:
+ Xác định độ mặn thích hợp cho quá trình ương nuôi.
Theo dõi các yếu tố có liên quan trong môi trường nước ương nuôi cá
theo định kỳ 7 ngày/lần.
1. Nhiệt độ: dùng nhiệt kế
2. pH : Test đo pH
3. Oxy : Máy đo oxy
4. NH4+ : Test đo NH4+
5. NO2- : Test đo NO2-
6. NO3- : Test đo NO3-
3.4 Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo chương trình Excel version 5.0 và phần mềm SPSS.
So sánh trung bình giữa các nghiệm thức dựa vào ANOVA và phép thử
DUCAN ở mức ý nghĩa p<0,05.
Số cá thể cuối
TLS = x 100
Số cá thể ban dầu
15
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Nghiên cứu 1: Ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển phôi
4.1.1 Các yếu tố môi trường
Các yếu tố môi trường đóng vai trò quan trọng có thể gây ảnh hưởng đến kết
quả thí nghiệm. Hệ thống thí nghiệm được bố trí trong phòng, có mái che nên
nhiệt độ trung bình giữa các nghiệm thức dao động từ 28,75±0,350C đến
29,25±0,350C, pH giữa các nghiệm thức không có sự khác biệt lớn, dao động
từ 7,1-7,4. Các yếu tố Oxy, NO2-, NO3-, NH4+ biến động trong giới hạn thích
hợp cho sự phát triển của phôi và được trình bày trong (Bảng 4.1 và Bảng
4.2).
Bảng 4.1: Biến động các yếu tố môi trường trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn
Nghiệm
thức Nhiệt độ(oc) oxy pH NO2
-
(mg/l) NO3- (mg/l) NH4+ (mg/l)
đ/c 0‰ 28,25±0,35 6,2±0,14 7,35±0,21 1,3±0,14 2,75±0,92 0,75±0,01
2‰ 28,25±0,35 6,15±0,07 7,25±0,07 1,7±0,14 2,7±0,71 0,79±0,15
4‰ 28,75±0,35 6,05±0,21 7,25±0,21 1,25±0,21 2,35±0,35 0,69±0,21
6‰ 29,00±0,00 6,15±0,07 7,4±0,28 1,25±0,07 1,8±0,57 0,81±0,18
8‰ 28,75±0,35 6,2±0,14 7,35±0,07 1,25±0,21 2,8±0,42 0,98±0,17
10‰ 28,75±0,35 6,25±0,07 7,65±0,21 1,4±0,28 2,25±0,35 0,73±0,33
12‰ 27,25±1,06 6,2±0,14 7,35±0,21 1,8±0,42 3,65±0,78 1,12±0,04
14‰ 28±0,71 6,35±0,07 7,1±0,14 1,65±0,35 2,4±0,99 1,65±0,02
Bảng 4.2: Biến động các yếu tố môi trường trong thí nghiệm 2 tăng dần độ
mặn
Nghiệm
thức Nhiệt độ(oc) oxy pH NO2
-
(mg/l) NO3- (mg/l) NH4+ (mg/l)
đ/c 0‰ 28,25±0,35 6,2±0,07 7,4±0,21 1,4±0,21 2,8±1,13 0,71±0,09
2‰ 28,25±0,35 6,2±0,14 7,3±0,07 1,8±0,28 2,7±0,49 0,72±0,03
4‰ 29±0,0 6,2±0,0 7,1±0,07 1,2±0,35 2,2±0,35 0,65±0,21
6‰ 29,25±0,35 6,25±0,07 7,3±0,14 1,2±0,14 1,9±0,91 0,82±0,13
8‰ 29±0,0 6,15±0,07 7,2±0,07 1,2±0,14 3,1±0,21 0,94±0,14
10‰ 28,75±0,35 6,25±0,07 7,3±0,14 1,4±0,28 2,2±0,35 0,73±0,32
12‰ 27,75±0,35 6,15±0,07 7,3±0,07 1,8±0,70 3,7±1,06 1,12±0,03
14‰ 28±0,70 6,25±0,07 7,2±0,14 1,8±0,70 2,3±0,98 1,75±0,26
Qua kết quả ghi nhận các chỉ tiêu môi trường thể hiện trong (Bảng 4.1 và
Bảng 4.2) cho thấy các yếu tố biến động nằm trong giới hạn thích hợp cho sự
phát triển của phôi. Tuy nhiên qua kết quả ghi nhận cho thấy yếu tố NO2- biến
động cao từ 1,4-1,8 mg/l nhưng thấy phôi vần phát triển bình thường.
16
4.1.2 Ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển phôi cá trê vàng
Độ mặn là một giới hạn sinh thái cơ bản của các loài tôm cá. Theo Boeuf,
Payan (2001) cho rằng trong phần lớn các loài cá (nước ngọt và lợ) thì sự thụ
tinh của trứng, phát triển phôi và sinh trưởng của ấu trùng tuỳ thuộc hoàn toàn
vào độ mặn. Ở những cá lớn thì độ mặn cũng là yếu tố kiểm soát sự tăng
trưởng và các quá trình trao đổi chất, cũng như tỷ lệ chuyển hóa, thức ăn lấy
vào, thức ăn tiêu thụ, sự kích thích hormone và năng lượng sử dụng cho điều
hòa áp suất thẩm thấu là khoãng 10%, giới hạn của thức ăn lấy vào, sự chuyển
đổi thức tùy thuộc vào độ mặn của môi trường. Tác giả cũng khẳng định rằng,
ngoài các yếu tố môi trường thì nồng độ muối cũng ảnh hưởng đến sinh
trưởng của tôm cá.
Qua kết quả thí nghiệm cho thấy ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển phôi
của cá trê vàng được trình bày ở bảng. (Bảng 4.3 và Bảng 4.4)
Bảng 4.3: Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của cá trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn
Ghi chú (Các giá trị mang cùng ký tự (a, b, c, d) trên cùng một cột thể hiện sự khác không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05)
Kết quả bảng 4.3 cho thấy trong trường hợp gây sốc độ mặn thì tỷ lệ thụ tinh
và tỷ lệ nở giảm dần theo độ mặn, nhưng ở độ mặn 12‰ và 14‰ phôi sẽ chết
hoàn toàn sau khi bố trí thí nghiệm. Tỷ lệ nở của các nghiệm thức trong thí
nghiệm có sự khác biệt (p<0,05) giữa các môi trường có độ mặn khác nhau.
Các nghiệm thức 2‰ và 4‰ có tỷ lệ nở khá cao tương đương với nghiệm
thức đối chứng, trong khi đó tỷ lệ nở ở các nghiệm thức 6‰, 8‰ và 10‰ thì
thấp hơn.
Nghiệm
thức
Tỷ lệ thụ tinh
(%) Tỷ lệ nở (%)
Thời gian phát triển phôi
(giờ)
đ/c 49±1a 46,93±1,45d 22h30
2‰ 47±3,5a 39,16±6,1cd 22h15
4‰ 45,67±3,5a 43,79±1,3d 22h
6‰ 52±2,6a 32,69±13,6bc 22h45
8‰ 47±5,1a 24,11±16,1b 22h
10‰ 45,67±3,2a 14,59±21,9a 22h
12‰ 0 0 0
14‰ 0 0 0
17
Bảng 4.4: Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của cá trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn
Ghi chú (Các giá trị mang cùng ký tự (a, b, c, d) trên cùng một cột thể hiện sự khác không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05)
Kết quả trong bảng 4.4 chỉ ra rằng trong trường hợp tăng dần độ mặn thì tỷ lệ
thụ tinh và tỷ lệ nở cũng giảm dần khi độ mặn tăng. Nhưng trong trường hợp
tăng dần độ mặn thỉ ở độ mặn 12‰ tỷ lệ thụ tinh vẫn đạt 44%, nhưng tỷ lệ nở
chỉ còn 2%. Tỷ lệ nở của các nghiệm thức trong trường hợp tăng dần độ mặn
cũng có sự khác biệt giữa các nghiệm thức. Các nghiệm thức 2‰, 4‰ và 6‰
đạt khá cao tương đương như nghiệm thức đối chứng, các nghiệm thức
8‰,10‰ thấp hơn.
Khi so sánh chỉ tiêu phát triển phôi của 2 thí nghiệm thì nhận thấy ở thí
nghiệm sốc độ mặn sau 1 giờ trứng chết hoàn toàn ở độ mặn 12‰ khi phôi pát
triển đến giai đoạn nhiều tế bào. Trong khi đó thí nghiệm tăng dần độ mặn thì
tỷ lệ nở ở độ mặn 12‰ là 2%. Tuy nhiên nếu xét tới từng thí nghiệm thì khi
dùng độ mặn gây sốc thì cho tỷ lệ nở giảm rất nhanh qua các nghiêm thức.
Trong khi thí nghiệm tăng dần độ mặn thì biên độ giảm của tỷ lệ nở có nhỏ
hơn.
Ví dụ: Tỷ lệ nở trong thí nghiệm gây sốc độ mặn giữa nghiệm thức 6‰ và
nghiệm thức 8‰ cách nhau 8 đơn vị, nghiệm thức 6‰ có tỷ lệ nở là 32,69%
đến nghiệm thức 8‰ có tỷ lệ nở 24,11%, trong khi đó thí nghiệm tăng dần đô
mặn cách nhau 5 đơn vị.
Trong thời gian phát triển phôi của 2 thí nghiệm gây sốc độ mặn và tăng dần
độ mặn tương đương nhau, điều đó cho thấy độ mặn không có mối tương quan
với thời gian nở, phôi cá trê vàng vẫn phát triển tốt khi môi trường có độ mặn
nhỏ hơn 10‰ và cho tỷ lệ nở khá cao từ 24,11% đến 44,33% khác biệt không
có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng (nước ngọt 0‰) trong cả
thí nghiệm sốc độ mặn và thí nghiệm tăng dần độ mặn.
Nghiệm
thức
Tỷ lệ thụ tinh
(%) Tỷ lệ nở (%)
Thời gian phát triển phôi
(giờ)
đ/c 50,67±4,5a 43,67±4,6a 23h
2‰ 51±9,5a 34,33±6,1ab 23h
4‰ 46,67±9,2a 44,33±5,1a 22h15
6‰ 48,67±6,8a 36,33±10.7ab 23h
8‰ 47,33±7,5a 31,67±6,5b 23h
10‰ 50,33±8,0a 18,68±2c 23h
12‰ 44±5,0a 2±2d 23h
14‰ 0 0 0
18
0
1 0
2 0
3 0
4 0
5 0
6 0
0 ‰ 2 ‰ 4 ‰ 6 ‰ 8 ‰ 1 0 ‰ 1 2 ‰ 1 4 ‰
N g h i ệ m t h ứ c
10
0%
t ỉ l ệ t h ụ t i n h
t ỉ l ệ n ở
Hình 4.1 Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của cá trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn
Hình 4.2 Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của cá trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn
4.2 Nghiên cứu 2: Ảnh hưởng của độ mặn đến sự tăng trưởng tỷ lệ sống
của cá trê vàng từ bột đến cá 30 ngày tuổi
4.2.1 Biến động các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm
Nhiệt độ
Nhiệt độ nước là một yếu tố môi trường quan trọng ảnh hưởng đến đời sống
thuỷ sinh vật. Theo định luật Wanhoff khi nhiệt độ tăng thì cường độ trao đổi
chất cũng tăng và ngược lại, nhiệt độ còn ảnh hưởng đến quá trình đồng hoá,
dị hoá cường độ bắt mồi cũng như tốc độ sinh trưởng của cá.
Hệ thống thí nghiệm được bố trí trong phòng, có mái che nên nhiệt độ tương
đối ổn định, dao động từ 27,5-28,50C nằm trong khoãng thích hợp, không ảnh
hưởng đến kết quả thí nghiệm được thể hiên ở (Hình 4.3 và Hình 4.4)
19
27.00
27.50
28.00
28.50
29.00
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuân 4
N
hi
ệt
đ
ộ
oC
0‰
2‰
4‰
6‰
8‰
10‰
12‰
14‰
16‰
Hình 4.3 Biến động nhiệt độ trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn
26.5
27
27.5
28
28.5
29
tuần 1 tuần 2 tuần3 tuần4
N
hi
ệt
đ
ộ
(o
C
)
0‰
2‰
4‰
6‰
8‰
10‰
12‰
14‰
16‰
Hình 4.4 Biến động nhiệt độ trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn
PH
Đây là yếu tố chỉ thị cho môi trường tốt hay xấu. Tuy nhiên mỗi loài cá khác
nhau thích hợp với một khoãng pH khác nhau, pH cao hay thấp đều không
thuận lợi cho thủy sinh vật phát triển. pH tốt cho các ao nuôi cá là 6,5-9
(Trương Quốc Phú, 2006). Kết quả khảo sát biến động pH trong thời gian thí
nghiệm thể hiện ở (Hình 4.5 và Hình 4.6).
20
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
tuần 1 tuần 2 tuần 3 tuân 4
pH
0‰
2‰
4‰
6‰
8‰
10‰
12‰
14‰
16‰
Hình 4.5 Biến động pH trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn
0
2
4
6
8
10
tuần 1 tuần 2 tuần3 tuần4
Tuần
PH
0‰
2‰
4‰
6‰
8‰
10‰
12‰
14‰
16‰
Hình 4.6 Biến động pH trong thí nghiệm 2 tăng dần mặn
Qua độ thị ta thấy sự biến động yếu tố pH trong thí nghiệm nằm trong giới
hạn (6,3-8,1) là khoãng thích hợp cho cá tăng trưởng.
Nitrite (NO2-)
Trong các thủy vực nitrite được tạo thành từ quá trình oxy hóa ammonia và
ammonium nhờ hoạt động của nhóm vi khuẩn hóa tổng hợp Nitrosomonas;
quá trình này còn gọi là quá trình nitrate hóa. Trong thủy vực hàm lượng
nitrite cao sẽ gây độc cho cá gây hiện tượng máu có màu nâu “bệnh máu nâu”.
Tuy nhiên độ độc của NO2
- còn phụ thuộc vào tỷ lệ nitite: chloride trong môi
trưởng nước (schowedle et al, 1980. Trích dẫn bởi Boyd,1990). Theo. Tomaso
hàm lượng NO2
- cho phép trong các ao nuôi cá dao động từ 0,01-1,7 ppm. Ở
các thủy vực nước lợ có hàm lượng Ca2+ và Cl- có khuynh hướng làm giảm
tính độc của nitite (Crawford & Allen, 1977; Perron & Meade, 1977; Russo et
21
al., 1981. Trích dẫn bởi Boyd, 1990). Theo Nguyễn Đình Trung (2004).
Nitrite là một trong những đạm rất độc đối với tôm cá, tính độc của nitrite
khác nhau giữa môi trường nước ngọt nước lợ, trong môi trường nước ngọt
tính độc của nitrite gấp 55 lần so với môi trường nước có độ mặn 16‰
Theo kết quả thu từ thí nghiệm ở các nộng độ muối thì hàm lượng NO2- tăng
theo ngày tuổi của cá và biến động tương đối cao từ 0,5-2 ppm và thấy cá trê
phát triển bình thường. Sự biến động hàm lượng NO2- được thể hiện ở (Hình
4.7 và Hình 4.8)
0
0.5
1
1.5
2
1 5 10 15 20 25 30
Ngày
N
O
2-
(p
pm
)
0‰
2‰
4‰
6‰
8‰
10‰
12‰
14‰
16‰
Hình 4.7 Biến động NO2- trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn
0
0.5
1
1.5
2
1 5 10 15 20 25 30
Ngày
N
O
-2
(p
pm
)
0‰
2‰
4‰
6‰
8‰
10‰
12‰
14‰
16‰
Hình 4.8 Biến động NO2- trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn
Nitrate (NO-3)
Nitrate trong thủy vực là sản phẩm cúa quá trình nitrate hóa nhờ hoạt động của
một số vi khuẩn tự dưỡng như Nitrobacter (nước ngọt) hay Nitrospina,
nitrosococus (nước lợ, mặn). Nitrate là một trong dạng đạm dễ được thực vật
22
hấp thu, không độc với thủy sinh vật. Hàm lượng NO3- thích hợp cho các ao
nuôi cá từ 0,1-10 mg/l (Trương Quốc Phú, 2006). Nitrate không gây độc cho
cá nhưng có thể làm thực vật phù du nở hoa gây những biến động chất lượng
nước không có lợi cho tôm cá. Sự biến động hàm lượng NO3
- thể hiên ở (Hình
4.9 và 4.10)
0
2
4
6
8
1 5 10 15 20 25 30
Ngày
N
O
3-
0‰
2‰
4‰
6‰
8‰
10‰
12‰
14‰
16‰
Hình 4.9 Biến động NO3- trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn
0
2
4
6
8
1 5 10 15 20 25 30
Ngày
N
O
-3
(p
pm
) 0‰
2‰
4‰
6‰
8‰
10‰
12‰
14‰
16‰
Hình 4.10 Biến động NO3- trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn
Qua thí nghiệm cho thấy hàm lượng NO3- ở các nghiệm thức từ 0‰-6‰ tăng
lên và duy trì ở mức khá cao, trong đó các nghiệm thức từ 8‰-16‰ giảm.
Tuy nhiên sự biến động của hàm lượng nitrate thích hợp cho sự phát triển của
cá trê.
Yếu tố đạm (NH4)
Trong ao nuôi thuỷ sản, ammonia được hình thành từ sản phẩm bài tiết của
động vật, từ quá trình phân huỷ protein trong vật chất hữu cơ và chất thãi của
tôm cá nhờ các vi sinh vật. Trong môi trường nước, amomonia tồn tại ở dạng
khí NH3 và ion NH4+. Trong nước NH4+ ít độc hơn NH3 đối với tôm cá. Theo
23
Trương Quốc Phú (2006) nồng độ gây chết của NH3 là 0,5-1 mg/l. NH4+ rất
cần thiết cho các sinh vật làm thức ăn tự nhiên, nhưng nếu hàm lượng NH4+
quá cao sẽ làm cho thực vật phù du phát triển quá mức không có lợi cho cá
thiếu oxy vào sáng sớm, pH dao động. Theo Nguyễn Đình Trung (1990) hàm
lượng NH4
+ thích hợp cho ao nuôi thủy sản là 0,1-2 mg/l. Sự biến đông NH4+
thể hiện (Hình 4.11và Hình 4.12)
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
1 5 10 15 20 25 30
Ngày
N
H
4+
(p
pm
)
0‰
2‰
4‰
6‰
8‰
10‰
12‰
14‰
16‰
Hình 4.11 Biến động NH4+ trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn
0
1
2
3
4
1 5 10 15 20 25 30
Ngày
N
H
+4
(p
pm
)
0‰
2‰
4‰
6‰
8‰
10‰
12‰
14‰
16‰
Hình 4.12 Biến động NH4+ trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn
Qua kết quả phân tích cho thấy ở các nghiệm thức có nồng độ muối cao hàm
lượng NH4
+ cao. Điều này cho thấy ở các nghiệm thức có độ mặn cao cá ít bắt
mồi, lượng thức ăn qua đêm còn lại nhiều nên hàm luợng NH4+ cao hơn các
nghiệm thức có độ mặn thấp. Kết quả thí nghiệm cho thấy tuy NH4+ trong các
nghiệm thức có dao động từ 0,5-3,5 ppm nằm trong khoãng thích hợp cho cá
trê tăng trưởng.
24
4.2.2 Ảnh hưởng của độ mặn đến sự sinh trưởng của cá từ sau khi nờ đến
30 ngày tuổi
Đối với mỗi loài thuỷ sinh vật, nói chung chỉ sống ở nơi có nồng độ thích hợp,
tuy nhiên có một số loài rộng muối thường có hiện tượng di cư từ biển vào
nuớc ngọt hay từ nước ngọt ra biển. Trước sự thay đổi nồng độ muối thì mỗi
loài có cơ chế điều hoà chức năng sinh lý của cơ thể để thích nghi với điều
kiện môi trường mà chúng tồn tại phát triển.
Tăng trưởng về khối lượng và chiều dài
Nguồn cá bố trí thí nghiệm là cá sau khi nở được một ngày tuổi nên có chiều
dài và trọng lượng ban đầu đồng nhất. Kết quả nghiên cứu ghi nhận sự tăng
trưởng tuyệt về chiều dài và tăng trưởng tuyệt đối về trọng lượng được trình
bày ở bảng (Bảng 4.4 và Bảng 4.5)
Bảng 4.5 Tốc độ tăng trưởng chiều dài, trọng lượng của cá trong thí nghiệm 1
sốc độ mặn
Tăng trưởng tuyệt đối trọng lượng, chiều dài của cá
10 ngày
20 ngày
30 ngày
NT
W(g/ngày) L(cm/ngày) W(g/ngày) L(cm/ngày) W(g/ngày) L(cm/ngày)
đ/c 0,02±0,01b 0,24±0 ,01c 0,04±0,00a 0,22±0,03a 0,09±0,01b 0,15±0,04a
2‰ 0,01±0,00ab 0,21±0,02bc 0,04±0,01a 0,24±0,04a 0,09±0,01b 0,10±0,01a
4‰ 0,02±0,00b 0,21±0,02bc 0,03±0,01b 0,23±0,02a 0,10±0,02a 0,11±0,06a
6‰ 0,01±0,00ab 0,19±0,02b 0,02±0,01b 0,21±0,01a 0,08±0,00ab 0,09±0,01ab
8‰ 0,01±0,00a 0,17±0,01ab 0,02±0,01b 0,23±0,03a 0,06±0,01b 0,04±0,02c
10‰ 0,00±0,00a 0,14±0,02ab 0,02±0,01b 0,21±0,02a 0,04±0,00cd 0,02±0,01c
12‰ 0,00±0,00ab 0,08±0,01a 0,02±0,00b 0,18±0,03b 0,04±0,00a 0,02±0,01c
14‰
Ghi chú (Các giá trị mang cùng ký tự (a, b, c, d,) trên cùng một cột thể hiện sự khác không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05)
Từ kết quả trình bày ở bảng 4.5 có thể rút ra nhận xét sau
- Ở giai đoạn 10 ngày tuổi mức tăng trưởng về chiều dài và trọng lượng của cá
giữa các các độ mặn có sự biến đổi nhất định. Mức tăng trưởng về chiều dài
và khối lượng ở nghiệm thức đối chứng là nhanh nhất (0,02 g/ngày và 0,24
cm/ ngày), trong khi đó mức tăng trưởng các chỉ số này giảm dần theo độ mặn
và biểu hiện rỏ nhất là khi độ mặn cao hơn 8‰ thì khối lượng của cá không
đáng kể.
- Ở giai đoạn từ 10-20 ngày: Mức tăng trưởng chiều dài và trọng lượng của cá
không có sự khác biệt giữa nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức 2‰.
Nhưng có sự khác biệt với các nghiệm thức có độ mặn cao hơn 2‰, mức tăng
chiều dài của cá ở nghiệm thức 12‰ chậm nhất và khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại.
25
- Từ 20-30 ngày: Mức tăng chiều dài và trọng lượng của cá diển ra tương tự
như hai giai đoạn trước đó. Nhưng sự phân hóa sinh trưởng đã trở nên rỏ ràng
hơn và có thể nhận thấy ở các nghiệm thức có độ mặn thấp hơn 6‰ thì mức
sinh trưởng của cá tương đương với mức sinh trưởng của cá ở nghiệm thức
đối chứng. Trong khi đó mức sinh trưởng của cá ở các nghiệm thức có độ mặn
cao hơn 6‰ thì chậm hơn rỏ ràng.
Bảng 4.6 Tốc độ tăng trưởng chiều dài tuyệt đối, trọng lượng tuyệt đối của cá
trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn
Tăng trưởng tuyệt đối trọng lượng, chiều dài của cá
10 ngày
20 ngày
30 ngày
NT
W(g/ngày) L(cm/ngày) W(g/ngày) L(cm/ngày) W(g/ngày) L(cm/ngày)
đ/c 0,02±0,01b 0,23±0 ,01c 0,05±0,00c 0,22±0,02bc 0,08±0,00ab 0,15±0,04a
2‰ 0,01±0,00a 0,22±0,02bc 0,04±0,01bc 0,22±0,04bc 0,09±0,02a 0,11±0,01ab
4‰ 0,02±0,00b 0,21±0,02bc 0,03±0,01c 0,23±0,03bc 0,10±0,01a 0,13±0,04ab
6‰ 0,01±0,00a 0,2±0,03abc 0,02±0,01ab 0,23±0,03bc 0,08±0,02ab 0,07±0,04ab
8‰ 0,01±0,00a 0,17±0,02b 0,03±0,01b 0,26±0,02c 0,05±0,02bc 0,07±0,06ab
10‰ 0,01±0,00a 0,17±0,01ab 0,03±0,01b 0,23±0,02b 0,05±0,00bc 0,06±0,02abc
12‰ 0,01±0,00a 0,16±0,01ab 0,02±0,00ab 0,18±0,05ab 0,03±0,02cd 0,05±0,04abc
14‰ 0,01±0,00a 0,14±0,02a 0,01±0,00a 0,07±0,02a 0,01±0,03de 0,01±0,07c
Ghi chú (Các giá trị mang cùng ký tự (a, b, c, d, e) trên cùng một cột thể hiện sự khác không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05)
Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng của cá trê ở thí nghiệm độ mặn tăng dần
được trình bày bảng 4.6 cho thấy
- Giai đoạn 10 ngày tuổi: Mức tăng trưởng khối lượng của cá ở các nghiệm
thức tương tự nhau, trừ mức tăng trưởng khối lượng của cá ở nghiệm thức đối
chứng và nghiệm thức 4‰ cao hơn và khác biệt so với các nghiệm thức còn
lại. Mức tăng trưởng chiều dài có sự khác biệt giữa 2 nhóm nghiệm thức. Mức
tăng chiều dài của các nghiệm thức đối chứng, 2‰ và 4‰ tương đương nhau
(0,21-0,23 cm/ngày) và khác biệt với mức tăng chiều dài của cá ở các nghiệm
thức 6‰, 8‰, 10‰, 12‰ và 14‰.
- Từ 10-20 ngày và từ 20-30 ngày tuổi: Mức tăng trưởng về chiều dài, trọng
lượng của cá cũng giảm theo khi độ mặn tăng. Mức tăng trưởng của cá ở các
độ mặn thấp (2‰, 4‰ và 6‰) cao hơn so với mức tăng trưởng của cá ở các
độ mặn cao hơn.
- Kết quả nghiên cứu ghi nhận cho thấy cá trê vàng có tốc độ sinh trưởng bình
thường khi sống trong môi trường có nồng độ muối thấp hơn 10‰. Đăc biệt là
ở môi trường có nồng độ muối 4‰ có tốc độ tăng trưởng trọng lượng của cá
cao nhất và không thấy xuất hiên bệnh. Theo Saoud và ctv (2007) thì tăng
trưởng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) khi nuôi cá Dĩa (Sisanus
rivulatus) ở các độ mặn 25‰, 30‰, 35 ‰ và 40‰ về chiều dài và khối
26
lượng. Theo Nguyễn Thanh Thoại (2008) khi nuôi cá tra sau 75 ngày ở các độ
mặn 0‰, 3‰, 6‰, 9‰ và 12‰ thì cũng không có sự khác biệt về sự tăng
trọng sau 75 ngày nuôi và ở môi trưởng nước lợ thì cá tra tăng trọng nhanh
như ở nước ngọt. Đặc biệt là ở 12‰, thì cá tra tăng trọng nhanh và không thấy
xuất hiện bệnh.
Kết quả thí nghiệm về ảnh hưởng của độ mặn tới sự sinh trưởng của cá trê
vàng cho thấy khi môi trường nước có độ mặn thấp hơn 10‰ thì mức sinh
trưởng của cá tương đương so với nghiệm thức đối chứng (nước ngọt). Sau 30
ngày thí nghiệm thì trọng lượng cá trong các môi trường có độ mặn <10‰ đạt
từ (1,17-1,50 g/con), chiều dài từ (4-6 cm/con). Nhưng khi độ mặn cao hơn
10‰ thì mức sinh trưởng của cá bị ảnh hưởng rỏ rệt. Ở độ mặn 14‰ sinh
trưởng của cá không đáng kể. Khối lượng và chiều dài cá được trình bày ở
bảng (Bảng 4.7 và Bảng 4.8).
Bảng 4.7 Trọng lượng trung bình, chiều dài trung bình của cá trong thí nghiệm
1 sốc độ mặn
Trọng lượng (g/con)/ chiều dài của cá (cm/con) Nghiệm
thức 10 ngày W(g/con)
10 ngày
L(cm/con)
20 ngày
W(g/con)
20 ngày
L(cm/con)
30 ngày
W(g/con)
30 ngày
L(cm/con)
đ/c 0‰ 0,21±0,07 2,70±0,10 0,67±0,03 4,97±0,47 1,62±0,18 6,47±0,23
2‰ 0,15±0,02 2,40±0,26 0,59±0,05 4,83±0,12 1,47±0,15 5,90±0,17
4‰ 0,19±0,01 2,40±0,26 0,48±0,12 4,73±0,15 1,50±0,10 5,87±0,49
6‰ 0,16±0,04 2,27±0,25 0,43±0,05 4,43±0,25 1,27±0,06 5,37±0,38
8‰ 0,13±0,02 2,07±0,15 0,40±0,01 4,37±0,21 1,17±0,13 4,77±0,15
10‰ 0,11±0,02 1,70±0,36 0,34±0,03 3,80±0,36 0,95±0,08 4,00±0,26
12‰ 0,07±0,01 1,10±0,10 0,24±0,06 3,40±0,20 0,67±0,07 3,67±0,06
14‰ 0,04±0,02 0,60±0,20 0 0 0 0
Bảng 4.8 Trọng lượng trung bình, chiều dài trung bình của cá trong thí nghiệm
2 tăng dần độ mặn
Trọng lượng (g/con)/ chiều dài của cá (cm/con) Nghiệm
thức 10 ngày W(g/con)
10 ngày
L(cm/con)
20 ngày
W(g/con)
20 ngày
L(cm/con)
30 ngày
W(g/con)
30 ngày
L(cm/con)
đ/c 0‰ 0,20±0,05 2,6±0,10 0,66±0,02 4,76±0,20 1,44±0,05 6.30±0,30
2‰ 0,14±0,03 2,53±0,20 0,57±0,06 4,73±0,20 1,43±0,11 5,80±0,20
4‰ 0,17±0,01 2,36±0,15 0,45±0,13 4,63±0,11 1,43±0,11 5,90±0,36
6‰ 0,15±0,03 2,3±0,26 0,32±0,05 4,63±0,11 1,07±0,21 5,33±0,41
8‰ 0,13±0,01 2,03±0,15 0,47±0,04 4,63±0,25 1,01±0,16 5,33±0,49
10‰ 0,11±0,00 2,0±0,10 0,39±0,07 4,26±0,15 0,91±0,10 4,83±0,32
12‰ 0,08±0,00 1,9±0,10 0,28±0,1 3,70±0,43 0,62±0,21 4,20±0,45
14‰ 0,07±0,00 1,73±0,15 0,10±0,01 2,46±0,05 0,44±0,26 2,80±0,42
27
4.2.3 Tỷ lệ sống
Qua kết quả sau 30 ngày thí nghiệm tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức được
thể hiện ở (Bảng 4.9)
Bảng 4.9 Tỷ lệ sống của cá sau khi kết thúc thí nghiệm
Nghiệm
thức Tỷ lệ sống (%) thí nghiêm 1 sốc độ mặn
Tỷ lệ sống (%) thí
nghiêm 2 tăng dần độ
mặn
Đc 76,33±2,51a 79,33±8,1ab
2‰ 78±5,85a 76±4,4ab
4‰ 77,33±4,5a 77±6,5ab
6‰ 81±4,31a 81,33±2,1a
8‰ 74,33±3,5a 76,67±3,7ab
10‰ 61,33±11,1b 64,67±10,1b
12‰ 21,66±10,96c 25,33±9,2c
14‰ 0 4±4d
16‰ 0 0
Ghi chú (Các giá trị mang cùng ký tự (a, b, c, d) trên cùng một cột thể hiện sự khác không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05).
Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ sống của cá ở nghiệm thức 6‰ là cao nhất
(81%) vàng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với các nghiệm
thức đối chứng 0‰ và 2‰, 4‰, 8‰, 10‰ nhưng lại khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05) với nghiệm thức 12‰, 14‰ tỷ lệ sống thấp nhất 4%.
Nhìn chung tỷ lệ sống của cá ở 2 thí nghiệm (gây sốc độ mặn và tăng dần độ
mặn) đều giảm khi độ mặn tăng. Nhưng tỷ lệ sống của cá trong thí nghiệm 2
(tăng dần độ mặn) có tốc độ giảm chậm hơn và ở thí nghiệm này thì ở nghiệm
thức có độ mặn 14‰ tỷ lệ sống của cá vẫn đạt 4% trong khi đó ở thí nghiêm 1
(gây sốc độ mặn tỷ lệ sống của cá ở nghiệm thức có cùng độ mặn là 0%.
Theo J Resley và ctv (2006) cho thấy khi nuôi cá Bớp (Rachycentron
canadum) ở nồng độ muối thấp (5‰, 15‰ và 30‰) thì tỷ lệ sống giữa các
nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Theo Nguyễn Thanh Thoại (2008) khi nuôi cá tra ở các độ mặn 0‰, 3‰, 9‰
và 12‰ sau 75 ngày nuôi thì tỷ lệ sống giữa các nghiệm thức khác biệt không
có ý nghĩa thống kê. Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng khi ương cá trê ở giai
đoạn từ bột đến cá được 30 ngày tuổi trong các môi trường có nồng độ muối
từ 2‰-8‰ thì cho kết quả tỷ lệ sống tương đương với tỷ lệ sống của cá ở môi
trường nước ngọt (đối chứng), nhưng khi ương trong môi trường có nồng độ
muối >10‰ thì cho kết quả tỷ lệ sống thấp từ 4%-25,33%, cá chậm phát triển
và sẽ chết hoàn toàn ở độ mặn 16‰ sau 14 giờ.
28
Trong quá trình nghiên cứu cho thấy nuôi cá trê trong môi trường có nồng độ
muối thấp hơn 10‰ thì cá phát bình thường và cá không mắc bệnh. Tỷ lệ sống
của cá trê vàng sau kết thúc thí nghiệm là 61,33% ở thí nghiệm gây sốc độ
mặn và 64,67% ở thí nghiệm độ mặn tăng dần.
76 78 77 81 74
61
22
0
0
20
40
60
80
100
0‰ 2‰ 4‰ 6‰ 8‰ 10‰ 12‰ 14‰ 16‰
Nghiệm thức
10
0%
Tỷ lệ sống%
Hình 4.13 Tỷ lệ sống của cá trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn
79 76 77 81 77
65
25
4 0
0
20
40
60
80
100
0‰ 2‰ 4‰ 6‰ 8‰ 10‰ 12‰ 14‰ 16‰
Nghiệm thức
10
0%
Tỷ lệ sống (%)
Hình 4.14 Tỷ lệ sống của cá trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn
29
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 Kết luận
Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của trứng cá trê đều giảm dần khi độ mặn tăng. Tuy
nhiên ở thí nghiệm sốc độ mặn phôi chết hoàn toàn khi độ mặn từ 12‰ trở
lên. Trong khi đó ở thí nghiệm tăng dần độ mặn vẫn có khoãng 2% phôi phát
triển và nở. Thời gian phát triển phôi ở 2 thí nghiệm tương đương nhau từ 22-
23 giờ.
Tốc độ sinh trưởng về chiều dài và trọng lượng của cá ở cả thí sốc độ mặn và
tăng dần độ mặn đều giảm dần khi độ mặn tăng. Nhưng tốc độ giảm tỷ lệ sống
ở thí nghiệm gây sốc độ mặn nhanh hơn so với tốc độ giảm tỷ lệ sống của cá ở
thí nghiệm độ mặn tăng dần.
Tỷ lệ sống của cá giảm khi độ mặn tăng và ở thí nghiệm gây sốc độ mặn cá
chết hoàn toàn ở độ mặn 14‰ sau 10 ương nuôi trong khi đó ở thí nghiệm
tăng dần độ mặn thì sau 30 ngày tỷ lệ sống của cá ở độ mặn 14‰ là 4%.
Các yếu tố môi trường (oxy, nhiệt độ, pH, NO2- , NO3-, NH4+) đều nằm trong
giới hạn thích hợp cho quá trình phát triển của phôi.
5.2 Đề xuất
Cần tiến hành thí nghiệm với các nồng độ muối như trên ngoài tự nhiên để
đánh giá chính xác hơn về sự phát triển phôi, sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của
cá trê vàng để ứng dụng vào sản xuất thực tế.
Cần tiếp tục nghiên cứu khả năng phát triển phôi của cá trê cũng như sự tăng
trưởng cá trê vàng ở các độ mặn khác nhau dưới ảnh hưởng của một vài nhân
tố khác như yếu tố pH và các loại thức ăn hay chế độ cho ăn khác nhau ...
30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Ngọc Thanh. 1974. Thủy sinh học đại cương. Nhà xuất bản đại
học và trung học chuyên nghiệp. 216 trang
2. Nguyễn Văn Hảo. 1995. Bệnh tôm một số hiểu biết và biện pháp phòng
trị. Nhà xuất bản nông nghiệp. 51 trang
3. Nguyễn Hữu Trường (chủ biên). 1993. Kỹ thuật sản xuất cá giống, sổ
tay Nông nghiệp,nhà sách Long An:146 trang.
4. Nguyễn Văn Kiểm. 2000. Giáo trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo các loài
cá nuôi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, Trường ĐHCT, Khoa Thủy sản:
89 trang
5. Phan Quốc Thoại. 2000. Ảnh hưởng của nồng độ muối lên sinh trưởng
và tỷ lệ sống cá chẽm (Lates calcarife) từ giai đoạn hương lên giống.
Luận vặn tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ: 152 trang
6. Boeuf, G and P. Payan. 2001. How should salinity infkuence fish
growth? 130:41-423
7. Dương Nhựt Long. 2004. Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt,Tủ sách
ĐHCT: 200 trang
8. Nguyễn Đình Trung. 2004. Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng
thủy sản. Nhà xuất bản nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh: 156
trang
9. Nguyễn Văn Kiểm. 2007. Kỹ thuật sản xuất cá nước ngọt, Trường
ĐHCT, Khoa Thủy Sản
10. Trương Quốc Phú, Nguyễn Lê Hoàng Yến và Huỳnh Trường Giang.
2006. Quản lý chất lượng nước,Trường ĐHCT, Khoa Thủy sản: 199
trang
11. Đỗ Thị Thanh Hương và Trần Thị Thanh Hiền. 2000. Bài giảng sinh lý
động vật thuỷ sinh, Khoa Thuỷ sản, Đại học Cần Thơ: 78 trang
12. Nguyễn Thanh Thoại. 2008. Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng và
điều hòa áp suất thẩm thấu của cá Tra giống (Pangasianodon
hypophthalmus), Luận văn tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ: 64 trang
13. Nguyễn Thị Em. 2008. Ảnh hưởng của độ mặn khác nhau lên một số
chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa và sinh trưởng của tôm càng xanh
(Macrobrachium rosenbergii). Luận văn tốt nghiệp thạc sỉ: 105 trang
14. cập ngày 23/12/2008
31
PHỤ LỤC
Phụ lục A: Ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển phôi
Phụ lục 1: Điều kiện môi trường trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn
Nhiệt độ Oxy pH NO-2 mg/l NO-3 mg/l NH+4 mg/l Nghiệm
thức Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau
0‰ 28 28,5 6,3 6,1 7,5 7,2 1,2 1,4 2,1 3,4 0,76 0,75
2‰ 28 28,5 6,2 6,1 7,3 7,2 1,6 1,8 2,2 3,2 0,69 0,9
4‰ 28,5 29 6,2 5,9 7,4 7,1 1,1 1,4 2,1 2,6 0,55 0,84
6‰ 29 29 6,1 6,2 7,6 7,2 1,2 1,3 1,4 2,2 0,68 0,94
8‰ 28,5 29 6,1 6,3 7,4 7,3 1,1 1,4 2,5 3,1 1,1 0,86
10‰ 28,5 29 6,2 6,3 7,8 7,5 1,2 1,6 2,0 2,5 0,96 0,5
12‰ 27,5 29 6,3 6,1 7,5 7,2 1,5 2,1 3,1 4,2 1,25 1,2
14‰ 27,5 28,5 6,4 6,3 7,2 7,0 1,4 1,9 1,7 3,1 1,64 1,67
Phụ lục 2: Điều kiện môi trường trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn
Nhiệt độ Oxy pH NO-2 mg/l NO-3 mg/l NH+4 mg/l Nghiệm
thức Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau
0‰ 28 28,5 6,2 6,3 7,6 7,3 1,3 1,6 2,0 3,6 0,78 0,65
2‰ 28 28,5 6,1 6,3 7,4 7,3 1,6 2,0 2,3 3,0 0,75 0,7
4‰ 29 29 6,2 6,2 7,1 7,2 1,0 1,5 2,0 2,5 0,5 0,8
6‰ 29,5 29 6,3 6,2 7,2 7,4 1,1 1,3 1,3 2,6 0,73 0,92
8‰ 29 29 6,1 6,2 7,2 7,3 1,1 1,3 3,0 3,3 1,05 0,84
10‰ 28,5 29 6,2 6,3 7,4 7,2 1,2 1,6 2,0 2,5 0,96 0,5
12‰ 27,5 28 6,1 6,2 7,3 7,4 1,3 2,3 3,0 4,5 1,15 1,1
14‰ 27,5 28,5 6,3 6,2 7,2 7,3 1,3 2,3 1,6 3,0 1,94 1,57
32
Phụ lục 3: Tỷ lệ nở của cá trê vàng trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn
Nghiệm thức Bể Trước khi thuần trứng Số trứng thụ tinh Số cá khi nở
01 100 50 22
02 100 48 18 0‰
03 100 49 29
01 100 51 22
02 100 48 16 2‰
03 100 44 18
01 100 42 21
02 100 49 16 4‰
03 100 46 23
01 100 49 21
02 100 53 17 6‰
03 100 54 13
01 100 44 12
02 100 53 13 8‰
03 100 44 9
01 100 47 5
02 100 48 9 10‰
03 100 42 6
01 100 0 0
02 100 0 0 12‰
03 100 0 0
01 100 0 0
02 100 0 0 14‰
03 100 0 0
33
Phụ lục 4: Tỷ lệ nở của cá trê vàng trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn
Nghiệm thức Bể Trước khi thuần trứng Số trứng thụ tinh Số cá khi nở
01 100 51 21
02 100 46 19 0‰
03 100 55 27
01 100 60 20
02 100 52 15 2‰
03 100 41 17
01 100 53 21
02 100 36 18 4‰
03 100 51 22
01 100 51 21
02 100 41 18 6‰
03 100 54 13
01 100 44 11
02 100 56 18 8‰
03 100 42 16
01 100 42 7
02 100 58 12 10‰
03 100 51 9
01 100 55 2
02 100 51 1 12‰
03 100 45 0
01 100 0 0
02 100 0 0 14‰
03 100 0 0
34
Phụ lục B: Ảnh hưởng của độ mặn đến sự tăng trưởng tỷ lệ sống của cá trê
vàng từ bột đến cá 30 ngày tuổi
Phụ lục 1: Nhiệt độ (0c) trong thời gian thí nghiệm 1 sốc độ mặn
Nhiệt độ (Oc) Nghiệm thức Bể tuần 1 tuần 2 tuần3 tuần4
01 28,5 27,5 28 28
02 28,5 28 27,5 28 0‰
03 28 28 29 29
01 28 28,5 28 28
02 28 28 29 28,5 2‰
03 28 28,5 28 28
01 28 29 28 28
02 28 28 27,5 29 4‰
03 27,5 28 28 28
01 27,5 29 28,5 27,5
02 28,5 28,5 29 28 6‰
03 29 27,5 28 28
01 27,5 28 29 28
02 28 28,5 28 28,5 8‰
03 28 28 27,5 28
01 29 28,5 28 29
02 28,5 28 27,5 28 10‰
03 28,5 28,5 29 28,5
01 28 27,5 28 28
02 27,5 28 28 28,5 12‰
03 28 28,5 29 29
01 28 28 28,5 28
02 27,7 28,5 28 28 14‰
03 29 28 29 28
01 28
02 29 16‰
03 29
35
Phụ lục 2: Nhiệt độ (0c) trong thời gian thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn
Nhiệt độ (Oc) Nghiệm thức Bể tuần 1 tuần 2 tuần3 tuần4
01 28 27,5 28 28,5
02 28,5 28 27,5 28 0‰
03 28 28 28 29
01 28 28,5 28 28
02 28,5 28 27,5 28,5 2‰
03 28 28,5 28 28
01 28 29 28 28
02 29 27,5 28 29 4‰
03 27,5 28 28 28
01 27,5 29 28,5 27,5
02 28 28,5 28 28 6‰
03 29 27,5 28 28
01 27,5 28 27 28
02 28 28,5 28 28 8‰
03 27,5 28 27,5 28
01 29 28,5 28 29
02 28 28 27,5 28 10‰
03 28,5 28 28 28
01 28 27,5 28 28
02 27,5 28 28 28 12‰
03 29 28 28,5 29
01 28 28 28,5 28
02 28 27,5 28 28 14‰
03 29 28 27,5 28
01 28
02 29 16‰
03 29
36
Phụ lục 3: pH của các nghiệm thức trong thời gian thí nghiệm 1 sốc độ mặn
pH Nghiệm thức Bể tuần 1 tuần 2 tuần3 tuần4
01 8,1 7,8 7,6 7,2
02 8,2 7,9 7,5 7,3 0‰
03 8,1 7,8 7,4 7,1
01 8,1 7,9 7,3 7,1
02 7,9 7,6 7,4 6,9 2‰
03 7,9 7,6 7,3 6,8
01 7,8 7,6 7,4 7,1
02 7,8 7,6 7,4 6,8 4‰
03 7,7 7,4 7,2 6,5
01 7,7 7,6 7,4 6,8
02 7,6 7,4 7,3 6,7 6‰
03 7,8 7,4 7,2 6,5
01 7,6 7,4 7,2 6,8
02 7,8 7,7 7,1 6,7 8‰
03 7,6 7,2 7,3 6,8
01 7,4 7,1 6,8 6,6
02 7,5 7,2 6,9 6,6 10‰
03 7,4 7,1 7 6,4
01 7,2 6,9 6,8 6,8
02 7,1 7,2 6,6 6,2 12‰
03 7 6,9 6,8 6,4
01 7,1 6,8 6,7 6,6
02 7,3 6,7 6,5 6,3 14‰
03 7,4 7,1 6,9 6,1
01 7,4
02 7,2 16‰
03 7,8
37
Phụ lục 4: pH của các nghiệm thức trong thời gian thí nghiệm 2 tăng dần độ
mặn
pH Nghiệm thức Bể tuần 1 tuần 2 tuần3 tuần4
01 8,2 8,1 7,9 7,6
02 8,1 7,8 7,8 7,8 0‰
03 8,1 8,1 7,9 7,4
01 8,1 7,9 7,3 7,1
02 7,8 7,8 7,1 6,9 2‰
03 7,9 7,6 7,3 6,8
01 7,8 7,7 7,4 7,1
02 7,8 7,6 7,4 6,8 4‰
03 7,6 7,4 7,2 6,8
01 7,7 7,6 7,4 6,8
02 7,6 7,4 7,3 6,7 6‰
03 7,8 7,4 7,2 6,5
01 7,6 7,4 7,2 6,8
02 7,4 7,3 7,1 6,9 8‰
03 7,6 7,2 7,3 6,8
01 7,4 7,1 6,8 6,6
02 7,1 7,2 6,9 6,6 10‰
03 7,2 7,1 7 6,9
01 7,2 6,9 6,8 6,8
02 7,1 7,2 6,6 6,2 12‰
03 7 6,9 6,8 6,5
01 7,1 6,8 6,7 6,6
02 7,3 6,9 6,8 6,3 14‰
03 7,4 7,1 6,9 6,1
01 7,2
02 7,6 16‰
03 7,8
38
Phụ lục 5: Biến động hàm lượng NO2- (mg/l) trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn
Ngày 0‰ 2‰ 4‰ 6‰ 8‰ 10‰ 12‰ 14‰ 16‰
1 0,9 0,85 0,5 0,65 1,0 1,0 0,83
5 1,1 1,16 1,1 0,8 1,2 1,15 1,2
10 0,86 1,06 1,0 0,5 0,83 1,11 1,0
15 1,5 1,1 1,06 1,16 1,0 1,4 1,3
20 1,2 1,5 1,12 1,23 1,1 1,6 1,26
25 0,85 1,26 1,2 1,5 1,26 1,5 1,3
30 1,2 1,5 1,35 1,5 1,3 1,3 1,5
Phụ lục 6: Biến động hàm lượng NO2- (mg/l) trong thí nghiệm 2 tăng độ mặn
Ngày 0‰ 2‰ 4‰ 6‰ 8‰ 10‰ 12‰ 14‰ 16‰
1 0,5 0,83 0,5 0,67 1,0 1,0 0,83 1,0 1,2
5 1,0 1,16 1,1 0,8 1,2 1,15 1,2 1,2 1,0
10 0,83 1,06 1,0 0,5 0,83 1,11 1,0 0,83 1,2
15 1,6 1,1 1,06 1,16 1,0 1,8 1,23 1,23 1,5
20 0,6 1,5 1,16 1,23 1,0 1,8 1,26 1,26
25 0,83 1,26 1,2 1,5 1,26 1,5 1,3 1,3
30 1 1,5 1,5 1,5 1,3 2,0 1,5 1,5
Phụ lục 7: Biến động hàm lượng NO3- (mg/l) trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn
Ngày 0‰ 2‰ 4‰ 6‰ 8‰ 10‰ 12‰ 14‰ 16‰
1 2,22 1,7 1,33 2,0 2,33 1,5 1,0 2,5
5 2,85 3,31 2,67 3,7 1,66 2,0 2,6
10 2,14 2,4 2,23 2,33 2,33 3,3 2,5
15 5,3 3,67 3,67 3,0 2,0 2,5 1,67
20 4,5 4,0 4,6 5,67 1,33 2,2 1,5
25 5,67 5,3 5,5 6,0 1,3 1,6 1,33
30 6,0 5,5 7,0 6,5 1,5 1,5 1,0
Phụ lục 8: Biến động hàm lượng NO3- (mg/l) trong thí nghiệm 2 tăng độ mặn
Ngày 0‰ 2‰ 4‰ 6‰ 8‰ 10‰ 12‰ 14‰ 16‰
1 2,33 1,67 1,33 2,0 2,33 1,5 1,0 2,5 3,0
5 2,84 3,33 2,67 3,67 1,66 2,0 2,67 2,67 2,5
10 2,0 2,84 2,33 2,33 2,33 3,3 2,5 2,33 2,0
15 5,3 3,67 3,67 3,0 2,0 2,5 1,67 2,0 2,84
20 4,67 4,0 4,6 5,67 1,33 2,4 1,5 1,67
25 5,67 5,33 5,5 6,0 1,38 1,66 1,33 1,5
30 6,0 5,5 7,0 6,5 1,5 1,5 1,0 1,5
39
Phụ lục 9: Biến động hàm lượng NH4+ (mg/l) trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn
Ngày 0‰ 2‰ 4‰ 6‰ 8‰ 10‰ 12‰ 14‰ 16‰
1 1,5 2,1 1,5 1,3 1,1 1,56 2,3
5 1,6 1,2 1,26 1,0 1,3 2,0 2,33
10 1,7 1,3 2,2 1,67 1,0 1,5 2,0
15 2,0 1,5 1,67 1,3 1,2 1,23 1,5
20 2,25 1,6 1,3 2,1 1,47 2,5 2,35
25 1,3 1,16 1,4 1,3 150 2,57 2,83
30 2,2 1,5 2,1 1,4 2,2 2,36 2,37
Phụ lục 10: Biến động hàm lượng NH4+ (mg/l) trong thí nghiệm 2 tăng độ
mặn
Ngày 0‰ 2‰ 4‰ 6‰ 8‰ 10‰ 12‰ 14‰ 16‰
1 1,5 2,0 1,5 1,3 1,0 1,66 2,0 2,0 2,0
5 1,36 1,0 1,26 1,0 1,2 2,0 2,33 1,67 1,5
10 1,67 1,2 2,67 1,67 1,0 1,5 2,0 2,33 1,67
15 2,0 1,5 1,67 1,33 0,5 1,33 1,67 2,67 2,5
20 2,2 1,67 1,33 2,0 1,67 2,5 2,5 2,0
25 1,5 1,16 1,5 1,2 2,0 2,67 2,83 2,67
30 2,5 2,33 2,0 1,5 2,5 2,33 2,33 3,5
40
Phụ lục 11: Trọng lượng và chiều dài trung bình trong thí nghiệm 1 sốc độ
mặn
Nghiệm
thức Chiều dài và trọng lượng trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn
Bắt đầu 10 ngày 20 ngày 30 ngày
Bể L0
(cm/con)
W0
(g/con)
L10
(cm/con)
W10
(g/con)
L20
(cm/con)
W20
(g/con)
L30
(cm/con)
W30
(g/con)
01 0,3 0,02 2,8 0,29 5,5 0,70 6,6 1,8
02 0,3 0,02 2,7 0,16 4,8 0,66 6,2 1,6 0‰
03 0,3 0,02 2,6 0,18 4,6 0,64 6,6 1,4
01 0,3 0,02 2,1 0,13 4,9 0,62 5,8 1,6
02 0,3 0,02 2,5 0,14 4,9 0,62 6,1 1,3 2‰
03 0,3 0,02 2,6 0,17 4,7 0,53 5,8 1,5
01 0,3 0,02 2,5 0,19 4,6 0,37 6,2 1,6
02 0,3 0,02 2,6 0,19 4,9 0,45 5,3 1,5 4‰
03 0,3 0,02 2,1 0,18 4,7 0,61 6,1 1,4
01 0,3 0,02 2,0 0,12 4,7 0,48 5,8 1,3
02 0,3 0,02 2,3 0,17 4,2 0,39 5,1 1,2 6‰
03 0,3 0,02 2,5 0,19 4,4 0,42 5,2 1,3
01 0,3 0,02 2,1 0,13 4,3 0,39 4,6 1,05
02 0,3 0,02 1,9 0,11 4,2 0,39 4,9 1,3 8‰
03 0,3 0,02 2,2 0,14 4,6 0,41 4,8 1,16
01 0,3 0,02 2,1 0,13 3,9 0,38 4,2 1,03
02 0,3 0,02 1,6 0,10 4,1 0,33 4,1 0,96 10‰
03 0,3 0,02 1,4 0,09 3,4 0,32 3,7 0,87
01 0,3 0,02 1,2 0,06 3,2 0,31 3,6 0,73
02 0,3 0,02 1,0 0,06 3,6 0,22 3,7 0,6 12‰
03 0,3 0,02 1,1 0,08 3,4 0,20 3,7 0,68
01 0,3 0,02 0,6 0,04 0,9 0,11 1,5 0,63
02 0,3 0,02 0,8 0,03 14‰
03 0,3 0,02 0,4 0,06
01 0,3 0,02
02 0,3 0,02 16‰
03 0,3 0,02
41
Phụ lục 12: Trọng lượng và chiều dài trung bình trong thí nghiệm 2 tăng dần
độ mặn
Nghiệm
thức Chiều dài và trọng lượng trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn
Bắt đầu 10 ngày 20 ngày 30 ngày
Bể L0
(cm/con)
W0
(g/con)
L10
(cm/con)
W10
(g/con)
L20
(cm/con)
W20
(g/con)
L30
(cm/con)
W30
(g/con)
01 0,3 0,02 2,6 0,27 5 0,69 6,3 1,5
02 0,3 0,02 2,7 0,18 4,7 0,65 6,0 1,4 0‰
03 0,3 0,02 2,5 0,17 4,6 0,64 6,6 1,4
01 0,3 0,02 2,3 0,11 4,8 0,60 5,8 1,5
02 0,3 0,02 2,6 0,14 4,9 0,63 6,0 1,3 2‰
03 0,3 0,02 2,7 0,18 4,5 0,50 5,6 1,5
01 0,3 0,02 2,5 0,18 4,5 0,35 6,0 1,3
02 0,3 0,02 2,4 0,17 4,7 0,40 5,5 1,5 4‰
03 0,3 0,02 2,2 0,16 4,7 0,60 6,2 1,5
01 0,3 0,02 2,0 0,12 4,7 0,36 5,8 1,2
02 0,3 0,02 2,4 0,16 4,5 0,34 5,2 1,2 6‰
03 0,3 0,02 2,5 0,19 4,7 0,26 5,0 0,83
01 0,3 0,02 2,0 0,14 4,4 0,42 5,1 1,05
02 0,3 0,02 1,9 0,12 4,6 0,49 5,9 0,83 8‰
03 0,3 0,02 2,2 0,13 4,9 0,50 5,0 1,16
01 0,3 0,02 2,1 0,12 4,4 0,48 5,2 1,03
02 0,3 0,02 2,0 0,11 4,1 0,33 4,6 0,83 10‰
03 0,3 0,02 1,9 0,12 4,3 0,36 4,7 0,87
01 0,3 0,02 1,8 0,09 4,2 0,40 4,6 0,83
02 0,3 0,02 2,0 0,09 3,5 0,25 3,7 0,4 12‰
03 0,3 0,02 1,9 0,08 3,4 0,20 4,3 0,63
01 0,3 0,02 1,6 0,07 2,5 0,12 2,5 0,63
02 0,3 0,02 1,7 0,07 2,4 0,10 3,1 0,25 14‰
03 0,3 0,02 1,9 0,08 2,5 0,09
01 0,3 0,02 1,3 0,03
02 0,3 0,02 16‰
03 0,3 0,02
42
Phụ lục 13: Tỷ lệ cá sau kết thúc thí nghiệm 1 sốc độ mặn
Nghiệm
thức Bể
Cá trước khi thuần
(con)
Cá sau khi kết thúc
thí nghiệm (con) Tỷ lệ sống (%)
01 100 74 74%
02 100 76 76% 0‰
03 100 79 79%
01 100 76 76%
02 100 74 74% 2‰
03 100 85 85%
01 100 77 77%
02 100 73 73% 4‰
03 100 82 82%
01 100 84 84%
02 100 83 83% 6‰
03 100 76 76%
01 100 78 78%
02 100 74 74% 8‰
03 100 71 71%
01 100 74 74%
02 100 56 56% 10‰
03 100 54 54%
01 100 34 34%
02 100 18 18% 12‰
03 100 13 13%
01 100 6 6%
02 100 4 4% 14‰
03 100 0 0%
01 100
02 100 16‰
03 100
43
Phụ lục 14: Tỷ lệ cá sau kết thúc thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn
Nghiệm
thức Bể
Cá trước khi thuần
(con)
Cá sau khi kết
thúc thí nghiệm
(con)
Tỷ lệ sống
(%)
01 100 76 76%
02 100 79 79% 0‰
03 100 81 81%
01 100 74 74%
02 100 73 73% 2‰
03 100 81 81%
01 100 76 76%
02 100 71 71% 4‰
03 100 84 84%
01 100 82 82%
02 100 83 83% 6‰
03 100 79 79%
01 100 81 81%
02 100 74 74% 8‰
03 100 75 75%
01 100 76 76%
02 100 55 55% 10‰
03 100 63 63%
01 100 36 36%
02 100 21 21% 12‰
03 100 19 19%
01 100 4 4%
02 100 8 8% 14‰
03 100 0 0%
01 100
02 100 16‰
03 100
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4054611_7432.pdf