Ảnh hưởng của oxy hoà tan lên tăng trưởng của cá tra giống(pangasianodon hypophthalmus) nuôi trong bể ở điều kiện ngoài trời

Hàm lượng oxy hoà tan trong nước khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến các chỉ tiêu huyết học của cá.Số lượng tế bào hồng cầu của cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) khối lượng 21g/con trước khi thí nghiệm số lượng hồng cầu là 1,878±0,269 triệu tế bào/mm3 so với 1,852±0,069 triệu tế bào/mm3 (3,0mg/l) và 1,831±0,140 triệu tế bào/mm3 (5,6mg/l) (An Tran Duy và ctv, 2008).

pdf34 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3381 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ảnh hưởng của oxy hoà tan lên tăng trưởng của cá tra giống(pangasianodon hypophthalmus) nuôi trong bể ở điều kiện ngoài trời, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN ---------*****--------- NGUYỄN TRẦN TRỌNG THẮNG ẢNH HƯỞNG CỦA OXY HOÀ TAN LÊN TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ TRA GIỐNG (Pangasianodon hypophthalmus) NUÔI TRONG BỂ Ở ĐIỀU KIỆN NGOÀI TRỜI. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THUỶ SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Ts. ĐỖ THỊ THANH HƯƠNG 2009 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version CẢM TẠ Trước hết tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến cô Đỗ Thị Thanh Hương người đã hướng dẫn tôi thực hiện đề tài. Xin chân thành cám ơn tất cả thầy, cô, cán bộ Khoa Thủy Sản đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn chị Nguyễn Thị Kim Hà đã giúp đỡ và chỉ dẫn tôi rất nhiệt tình trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp của mình. Xin cảm các bạn sinh viên lớp bệnh học thủy sản K31, lớp nuôi trồng thủy sản K31 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version TÓM TẮT Nghiên cứu về ảnh hưởng của oxy hòa tan lên sự tăng trưởng của cá tra ( Pangasianodon hypophthalmus) giống nuôi trong bể được tiến hành từ tháng 09/2008 đến tháng 01/2009 tại khoa thủy sản trường Đại học Cần Thơ. Hàm lưọng oxy hoà tan trong các nghiệm thức (30%, 60%, 100%) được điều khiển bằng máy oxy Guard. Thí nghiệm nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của oxy hoà tan lên tốc độ tăng trưởng của cá tra. Kết quả cho thấy sự tăng trưởng của cá tra giống nuôi trong bể ở điều kiện ngoài trời ở các hàm lượng oxy khác nhau thì sự khác biệt là có ý nghĩa (p>0,05) giữa nghiệm thức 30%, 60% vời nghiệm thức 100%. Sau 90 ngày thí nghiệm thì tốc độ tăng trưởng của cá ở nghiệm thức 30% là 0.24±0,07g/ngày; ở nghiệm thức 60% 0,12±0,09 g/ngày và ở nghiệm thức 100% là 0,64±0,19 g/ngày. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version MỤC LỤC Trang Cảm tạ ..................................................................................................................... i Tóm tắt ................................................................................................................... ii Danh sách hình ..................................................................................................... iv Danh sách bảng ...................................................................................................... v Chương 1. GIỚI THIỆU ....................................................................................... 1 Mục tiêu đề tài .................................................................................. 2 Nội dung đề tài ................................................................................... 2 Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................. 2 2.1. Một số đặc điểm sinh học ............................................................... 3 2.1.1 Vị trí phân loại ............................................................................. 3 2.1.2 Phân bố ........................................................................................ 3 2.1.3 Đặc điểm hình thái sinh lý ........................................................... 3 2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng .................................................................. 4 2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng .................................................................. 5 2.2. Oxy hòa tan ...................................................................................... 5 2.3 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của oxy lên các đối tượng nuôi ....... 5 2.4 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của oxy hòa tan lên các chỉ tiêu huyết học ................................................................................................................ 7 Chương 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 8 3.1 Thời gian nghiên cứu ....................................................................... 8 3.2 Vật liệu nghiên cứu .......................................................................... 8 3.2.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 8 3.2.2 Thiết bị và dụng cụ nghiên cứu ................................................... 8 3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 8 3.3.1 Bố trí thí nghiệm .......................................................................... 8 3.3.2 Chăm sóc và theo dõi ................................................................... 9 3.4 Phương pháp thu thập tính toán và xử lý số liệu .............................. 9 3.4.1 Phương pháp thu mẫu .................................................................. 9 3.4.2 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu huyết học .......................... 10 3.4.2.1 Phương pháp đếm hồng cầu ................................................... 10 3.4.2.2 Phương pháp đo Hemoglobin ................................................. 10 3.4.2.3 Phương pháp đo Hematocrit VII ............................................ 11 3.4.3 Phương pháp xác định tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống ............ 12 Chương 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................... 14 4.1 Các yếu tố môi trường ................................................................... 14 4.1.1 Biến động tổng đạm Ammonia .................................................. 14 4.1.2 Biến động nitrite ........................................................................ 14 4.1.3 Biến động nitrate........................................................................ 15 4.1.4 Biến động pH ............................................................................. 16 4.1.5 Biến động nhiệt độ ..................................................................... 16 4.1.6 Biến động DO ............................................................................ 17 4.2 Tốc độ gia tăng về trọng lượng ...................................................... 18 4.2.1 Gia tăng trọng lượng .................................................................. 18 4.2.2 Tốc độ tăng trưởng .................................................................... 19 4.2.3 Tỉ lệ sống và hệ số chuyển hoá thức ăn FCR ............................ 20 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 4.2.4 Tỉ lệ mang trên khối lượng, tỉ lệ bóng khí trên khối lượng, tỉ lệ tim trên khối lượng .............................................................................................. 21 4.3 Các chỉ tiêu huyết học .................................................................... 22 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................ 24 5.1 Kết luận ........................................................................................... 24 5.2 Đề xuất ........................................................................................... 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 25 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1 Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ............................................... 3 Hình 2.2 Vị trí và hình dạng bong bóng khí của loài cá Tra ................................ 4 Hình 3.1 (a): Máy so màu quang phổ; (b): Máy li tâm hematorcit ....................... 8 Hình 3.2 Hệ thống máy Oxy Guard ...................................................................... 9 Hình 3.3 Buồng đếm Neubauer .......................................................................... 10 Hình 4.1. Biến động TAN của các nghiệm thức ................................................. 14 Hình 4.2. Biến động NO2- của các nghiệm thức .................................................. 15 Hình 4.3. Biến động NO3- của các nghiệm thức ................................................. 16 Hình 4.4. Biến động pH của các nghiệm thức ..................................................... 17 Hình 4.5. Biến động nhiệt độ của các nghiệm thức ............................................. 18 Hình 4.6 Sự gia tăng trọng lượng được ở 3 nghiệm thức sau 3 lần thu mẫu ....... 19 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version DANH SÁCH BẢNG Bảng 4.1 Hàm lượng oxy hòa tan trong nước trung bình nghiệm thức (mg/L)...18 Bảng 4.2: Sự gia tăng trọng lượng giữa các nghiệm thức....................................20 Bảng 4.3 Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối: DWG (g/ngày) và Tốc độ tăng trưởng tương đối: SGR (%) ........................................................................................................21 Bảng 4.4 Tỷ lệ sống (%) và Hệ số thức ăn (FCR) .......................................... .... 22 Bảng 4.5 Tỷ lệ bóng khí (%) tỷ lệ mang và tỷ lệ tim trên khối lượng (%) ......... 23 Bảng 4.6. Các chỉ tiêu huyết học....................................................................... 24 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 1 Chương 1 GIỚI THIỆU Cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) là nguồn lợi tự nhiên qúy báo của nước ta, là nguồn cung cấp thực phẩm cho tiêu dùng nội địa và là nguồn nguyên liệu xuất khẩu thủy sản quan trọng, giải quyết được nhiều công ăn việc làm và đem lại thu nhập cho hàng trăm ngàn nông dân. Là một trong số các đối tượng nuôi chính trong nuôi trồng thuỷ sản có giá trị xuất khẩu cao. Năm 2007 tổng kim ngạch xuất khẩu ngành thủy sản đạt 3,75 tỷ USD trong đó cá tra và cá basa đạt 974,12 triệu USD ( Oxy hòa tan trong nước rất cần thiết cho sự hô hấp của thủy sinh vật. Trong nuôi thủy sản khi hàm lượng oxy hòa tan thấp gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển cũng như tỷ lệ sống của đối tượng nuôi. Ngoài tự nhiên hàm lượng oxy hòa tan cũng ảnh hưởng đến sự phong phú và đa dạng của chuỗi thức ăn trong thủy vực. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước thích hợp cho nuôi trồng thủy sản là > 5mg/L (Trương Quốc Phú, 2006). Cá tra là loài cá có cơ quan hô hấp phụ là bóng khí nên chịu được môi trường nước thiếu oxy hoà tan (Hội nghề cá Việt Nam (VINAFIS), Nhà xuất bản Nông nghiệp 2004). Theo Yến (2003) thì cá tra có ngưỡng oxy dưới 1,88±0,07 mg/L. Do khả năng chịu tốt trong môi trường khắc nghiệt nên cá Tra được nuôi cả môi trường nước chảy lẫn nước tĩnh với nhiều hình thức nuôi thâm canh trong ao, bè và đăng quầng với mật độ và năng suất rất cao - Nuôi ao: mật độ 80 con/m3 nước năng suất đạt 400 tấn/ha; Nuôi đăng quầng, năng suất 500 tấn/ha; Nuôi bè mật độ 150 con/m3, năng suất 120 kg/m3 (Nguyễn Văn Hảo, 2006). Do việc thâm canh hoá ngày càng cao nên tình hình nuôi cá tra ngày càng thiếu bền vững. Các vấn đề về dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, thị trường xuất khẩu… diễn ra theo chiều hướng phức tạp. Để nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL phát triển theo hướng bền vững thì các vấn đề trên cần được giải quyết và khắc phục. Từ tình hình thực tế diễn ra như vậy các nghiên cứu về cá tra đựơc tiến hành như ảnh hưởng của dinh dưỡng, bệnh tật lên sự sinh trưởng của cá, bên cạnh đó theo Đỗ Thị Thanh Hương và ctv (2004) các yếu tố môi trường cũng ảnh hưởng quan trọng đến đời sống thuỷ sinh vật. Xuất phát từ đó mà đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của oxy hoà tan lên tăng trưởng của cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) giống nuôi trong bể” được thực hiện. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 2 Mục tiêu đề tài So sánh sự tăng trưởng của cá Tra giống (Pangasianodon hypophthalmus) ở các hàm lượng oxy hoà tan khác nhau. Nhằm xác định được hàm lượng oxy hoà tan nào thích hợp cho sự sinh trưởng của chúng để phục vụ cho thực tế sản xuất. Nội dung đề tài Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng oxy hoà tan lên sự tăng trưởng của cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) giống nuôi trong bể. Ảnh hưởng của hàm lượng oxy hòa tan lên chỉ tiêu huyết học của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giống nuôi trong bể. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 3 Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1. Một số đặc điểm sinh học 2.1.1 Vị trí phân loại Bộ: Siluriformes Họ: Pangasiidae Bleeker, 1858 Giống: Pangasius Valenciennes in Cuvier and Valenciennes, 1840 Loài cá Tra Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage 1878) Hệ thống phân loại được cập nhật từ 16/02/2008 (Bởi Nguyễn Văn Thường, 2008) Hình 2.1 Cá Tra (Pangasanodon hypophthalmus) (Nguyễn Văn Thường,2008) 2.1.2. Phân bố Cá Tra phân bố giới hạn trong hạ lưu sông Mêkong bao gồm Lào, Việt Nam, Campuchia và Thái Lan. 2.1.3. Đặc điểm hình thái, sinh lí Theo Trương Thủ Khoa và Trần thị Thu Hương, 1993 (Trích bởi Nguyễn Văn Thường, 2008) thì cá Tra được mô tả như sau: PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 4 Đầu rộng, dẹp bằng. Mõm ngắn, nhìn từ trên xuống chót mõm tròn. Miệng trước, rộng ngang, không co duỗi được có hình vòng cung và nằm trên mặt phẳng ngang. Răng nhỏ mịn Lỗ mũi sau gần lỗ mũi trước hơn mắt và nằm trên đường thẳng kẻ từ lỗ mũi trước đến cạnh trên của mắt. Có hai đôi râu, râu mép kéo dài chưa chạm đến gốc vi ngực, râu càm ngắn hơn. Thân thon dài, phần sau dẹp bên. (Hình 2.1) Cá Tra sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống được ở vùng nước hơi lợ nồng độ muối từ 7-10%, có thể chịu đựng được nước phèn có pH > 5, dễ chết ở nhiệt độ thấp dưới 15oC, nhưng chịu nóng tới 39oC (Hội nghề cá Việt Nam (VINAFIS), 2004). Cá có cơ quan hô hấp phụ là bóng khí nên chịu đựng được môi trường nước thiếu oxy hoà tan. Tiêu hao oxy của cá Tra thấp hơn 3 lần so với cá mè trắng (Hội nghề cá Việt Nam (VINAFIS), 2004). Hình 2.2 Vị trí và hình dạng bong bóng khí của loài cá Tra (Nguyễn Văn Thường,2008) 2.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng Dạ dày cá Tra phình to hình chữ U và co giản được, ruột cá Tra ngắn, không gấp khúc lên nhau mà dính vào màng treo ruột ngay dưới bóng khí và tuyến sinh dục. Dạ dày và ruột ngắn là đặc điểm của cá ăn thiên về động vật. Ngay khi vừa hết noản hoàng cá đã thể hiện tính ăn thịt và ăn lẫn nhau (Trích dẫn Hội nghề cá Việt Nam (VINAFIS), Nhà xuất bản Nông nghiệp 2004). Song cá Tra có thể sử dụng thức ăn viên rất tốt cả thức ăn nổi lẫn thức ăn chìm. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 5 2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng Cá Tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, cá còn nhỏ tăng nhanh về chiều dài. Cá trong ao ương sau 2 tháng đạt chiều dài 10-12 cm (14-15 gam). Khi đạt kích cỡ 2,5 kg trở lên, mức tăng trọng lượng thân nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể. Cá trong tự nhiên có thể sống 20 năm. Trong tự nhiên đã gặp cá 18 kg hoặc có con dài tới 1,8 m. Trong ao nuôi 1 năm cá đạt 1-1,5 kg/con. 2.2 Oxy hòa tan Theo (Trương Quốc Phú 2006) oxy hòa tan trong nước chủ yếu là khuếch tán từ không khí đối với thủy vực nước chảy và do quang hợp của thực vật trong nước đối với thủy vực nước tỉnh. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ và độ mặn khi nhiệt độ và độ mặn càng cao thì độ hòa tan của oxy (mg/L) càng giảm, ở 0oC và độ mặn của nước là 0 %0 thì hàm lượng oxy hòa tan trong nước là 14,6 mg/L và ở 40 oC và độ mặn của nước là 40 %0 thì hàm lượng oxy hòa tan trong nước là 5,2 mg/L. 2.3 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của oxy hòa tan lên các đối tượng nuôi Hàm lượng oxy hoà tan trong nước có ảnh hưởng đến đời sống và sự tồn tại của nhiều động vật sống ở biển (Vetter RAH và ctv ,1999). Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của hàm lương oxy lên sự trao đỗi chất và tăng trưởng của cá bơn sao (Scophthalmus maximus) giống (120g) ở các hàm lượng oxy hoà tan 3,5 mg/L (45% bão hoà), 5,0 mg/L (65% oxy bão hoà) và 7,2 mg/L (95% oxy bão hoà) trong nước mặn 34,5%o và 17oC của K.Pichavant và ctv (2000) cho thấy ở hàm lượng oxy 7,2 mg/L thì hệ số chuyển hoá thức ăn (FCR) là tốt nhất. FCR tương ứng cho các hàm lượng oxy là 3,2; 1,5và 0,9. A Foss, T H Evensen, V Qiestad, (2002) khi nghiên cứu ảnh hưởng của oxy lên sự tăng trưởng và tiêu hoá thức ăn ở cá sói chấm (Anarhichas minor, Olafse) thấy rằng hàm lượng oxy thích hợp cho sự tăng trưởng và tiêu hóa thức ăn của cá là 6,0 – 14,5 mg/L. Sự tiêu hao oxy có liên quan tới khẩu phần ăn của cá hồi (Salmo salarL.). Khi tăng lượng thức ăn sự tiêu hao oxy của cá hồi cũng tăng (O I Forberg, 1996) Khi đánh giá chất lượng môi trường ao nuôi cá tra thâm canh Lê Bảo Ngọc (2006) cho thấy hàm lượng oxy hòa tan trong ao nuôi biến động trong khoãng 7,07±4,1 mg/L đến 8,57±3,69 mg/L thì hoàn toàn thích hợp cho sự phát triển của cá. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 6 Cheng W.; C. H. Liu; C. M. Kuo (2003). Sự thay đổi hàm lượng oxy hòa tan trong nước sẽ làm thay đổi tình trạng sinh ly trong cơ thể của giáp xác. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước thấp đã làm thay đổi tỉ lệ sống, tần số hô hấp, hệ thống tuần, và ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất cũng như quá trình lột xác của một số loài tôm nước lợ.(Seidman và Lowrence, 1985; Clark, 1986; Aquacopetal.,1988). Tôm càng xanh bị sốc nếu hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm đột ngột dưới 2mg/L và ngưỡng oxy của tôm càng xanh là 0.5 mg/L (Avault, 1986). Trong thí nghiệm này áp suất thẩm thấu và nồng độ các ion Na+, K+ và Cl- đã giảm có nghĩa (P<0.05) sau 24 giờ đưa tôm vào môi trường có nồng độ oxy thấp (2.75 và 1.75 mg/L), và chỉ số này được duy trì cho đến khi kết thúc thí nghiệm. Hàm lượng oxyhemocyanin và protein tăng cao đến 1.8 và 1.89 mmol/L và 188 mg/L và 190 mg/L theo thứ tự. Điều này cho thấy khi môi trường bi giảm nồng độ oxy hòa tan tôm đã tăng cường lượng hemocyanin kết hợp với oxy đến mức cao nhằm cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp. Khi đưa tôm vào môi trường có nồng độ oxy thấp cũng dẫn đến hiện tượng gia tăng pH máu một cách có ý nghĩa, pH tăng từ 7.54 lên 7.85 sau 12 giờ ở nồng độ oxy hòa tan là 1.75 mg/L. Sự giảm hàm lượng oxy hòa tan trong nước cũng dẫn đến hiện tượng gia tăng áp suất của CO2 trong máu tôm, chính điều này giải thích tại sao tôm lờ đờ bỏ ăn khi nồng độ oxy ngòai môi trường nuôi giảm. Trong thí nghiệm này cho thấy ở nồng độ oxy hòa tan trong nước là 1.75 mg/L áp suất CO2 trong máu tôm tăng từ 7.6 mmHg lên đến 11.54 mmHg sau 12 giờ. Một chỉ tiêu sinh ly máu quan trường nửa liên quan đến quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu duy trì môi trường trong thích hợp cho các tế bào máu hoạt động đó là ion Cl- và HCO3-, nồng độ HCO3- trong máu tôm tăng cao nhất sau 12 giờ (14.6 mg/L) ở nồng độ oxy hòa tan là 2.75 mg/L, và 18.4 mg/L ở nồng độ oxy hòa tan là 1.75 mg/L. Nồng độ này có thể trở lại ở mức bình thường sau 24 giờ nếu hàm lượng oxy hòa tan trong nước ở mức cao hơn 2.75 mg/L, đối với môi trường có nồng độ oxy thấp hơn thì tôm không có khả năng điều hòa được, do đó chúng phải duy trì ở mức cao 8.9-9.3 mg/L. Như vậy trong điều kiện thiếu oxy các chỉ số như hàm lượng hemocyanin, protein, pH và áp suất của khí CO2 trong máu gia tăng có y nghĩa, trong khi áp suất thẩm thấu và các thành phần ion trong máu giảm một cách đáng kể, điều này khuyến cáo về khía cạnh kỹ thuật cho người nuôi giáp xác là yếu tố oxy hòa tan trong môi trường nuôi là yếu tố rất quan trọng nó liên quan nhiều đến các hoạt động của đối tượng nuôi, từ đó dẫn đến mức độ thành công của người nuôi. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 7 2.4 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của oxy hòa tan lên các chỉ tiêu huyết học Hàm lượng oxy hòa tan trong nước khác nhau không ảnh hưởng nhiều (p>0.5) đến chỉ tiêu huyết học của cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus). Số lượng tế bào hồng cầu của cá (21g/con) trước khi thí nghiệm 1,88 ± 0,27 triệu tế bào/mm3 so với 1,85± 0,07 triệu tế bào/mm3 (3,0mg/L) và 1,83 ± 0,14 triệu tế bào/mm3 (5,6mg/L) (An Tran Duy và ctv, 2008). 2.5 Môi trường ao nuôi cá tra ở ĐBSCL Khi đánh giá chất lượng môi trường ao nuôi cá tra thâm canh Lê Bảo Ngọc (2006) cho thấy hàm lượng oxy hòa tan trong ao nuôi biến động trong khoảng 7,07 ± 4,1 mg/L đến 8,57 ± 3,69mg/L thích hợp cho sự phát triển của cá. Hàm lượng oxy hòa tan trong ao nuôi cá tra ở An Giang trong ao nuôi cá khỏe từ 0,44 – 15,9 mg/L và ao nuôi cá bệnh là 0,7 – 11,2 mg/L mà không ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cá (Huỳnh Trường Giang và ctv, 2006) PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 8 Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Thời gian nghiên cứu Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 9/2008 đến tháng 1/2009. 3.2. Vật liệu nghiên cứu 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu Cá tra giống: cỡ 12 – 15 cm, có khối lượng 15 – 20 g/con được mua từ trại giống ở TP Cần Thơ.Cá đem về được dưỡng khoảng 2 tuần trước khi tiến hành thí nghiệm. 3.2.2. Thiết bị và dụng cụ nghiên cứu Hệ thống máy oxy Guard (Hình 1.1) Máy đo hàm lượng oxy hòa tan Máy đo pH Bể composite 4m3. Máy sục khí Buồng đếm hồng cầu Neubauer cải tiến Máy so màu quang phổ (Hình 3.1 (a) Máy li tâm hematorcit (Hình 3.1 (b)… Hình 3.1 (a): Máy so màu quang phổ; (b): Máy li tâm hematorcit 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1.Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần, thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên. Thí nghiệm được bố trí trong bể composite 4m3, mật độ thả 6kg/ bể và thí nghiệm tiến hành 120 ngày. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 9 Nghiệm thức 1: Hàm lượng oxy 30% bão hoà Nghiệm thức 2: Hàm lượng oxy 60% bão hoà Nghiệm thức 3: Hàm lượng oxy 100% bão hoà Các nghiệm thức được điều khiển bởi hệ thống máy Oxy Guard. 3.3.2 Chăm sóc và theo dõi Hằng ngày theo dõi ghi nhận nhiệt độ và hàm lượng oxy trên màng hình máy Oxy Guard: Hình 3.2 Hệ thống máy Oxy Guard Sáng 8 giờ Chiều 15 giờ Đo pH bằng máy đo Ghi nhận số cá chết nếu có (ghi lại hàm lượng oxy lúc đó là bao nhiêu). Kiểm tra hàm lượng TAN, NO3- NO2- 1tuần/1lần bằng phương pháp indophenol và phương pháp Griess llosvay Cá được cho ăn theo nhu cầu, cho ăn 2 lần/ngày vào lúc 11:00 và 17:00 giờ, thu thức ăn thừa sau khi cho ăn để tính lượng thức ăn cá ăn vào hằng ngày. Thức ăn dùng trong thí nghiệm Carrgill 30% protein. Thay nước 2 lần/ tuần. 3.4 Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu: 3.4.1 Phương pháp thu mẫu Thời gian thu mẫu: 1lần/tháng Số cá thu mỗi lần: 10con/bể (phân tích các chỉ tiêu huyết học: Số hồng cầu; số lượng bạch cầu; số lương huyêt sắc tố mol/l; số lượng huyêt sắc tố g/100ml; tỷ lệ huyết cầu; thể tích hồng cầu (MCV) (µ3m); khối lượng trung bình của huyết cầu trong hồng cầu (MCH) (pg/tb); nồng độ huyết cầu trong hồng cầu (MCHC) (%)), PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 10 cân và đo đại diện 30con/bể sau đó cân toàn bộ số cá trong từng bể và đếm số con có trong từng bể. 3.4.2 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu huyết học: Máu dược lấy từ động mạch đuôi bằng ống tiêm nhựa thể tích 1ml Cân đo chiều dài và trọng lượng cá. (10con/bể). 3.4.2.1 Phương pháp đếm hồng cầu: Hồng cầu được đếm bằng buồng đếm Neubauer thông qua thuốc nhuộm Natt- Herrick. Dung dịch Natt-Herrick (gồm: 3,88 g NaCl, 2,5 g Na2SO4, 2,91g Na2HPO4.12 H2O, 0,25g KH2PO4, 7,5 ml Formalin (37%), 0,1g Methyl violet pha thành 1000 ml, để qua đêm, đem lọc qua giâys lọc và chuẩn pH ở mức 7.3). Cho 5 µl máu thu được và trong ependorf có chứa 995 µl Natt-Herrick sau đó trộn đều, dùng pipet cho dung dịch vào buồng đếm Neubauer. Đếm số lượng hồng cầu có trong 5 ô (mỗi ô có 16 ô nhỏ) trong tổng số 25 ô có trong buồng đếm. Số lượng hồng cầu được tính: B x 200 A = 5 x 16x 0.0025 A: Số lượng hồng cầu /mm3 B: Số lượng hồng cầu đếm được trong 5 ô lớn Hình 3.3 Buồng đếm Neubauer 3.4.2.2. Phương pháp đo Hemoglobin: PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 11 Hemoglobin được đo bằng thuốc thử Drabkin. Pha loãng 10µl máu thu được với 2,5 ml thuốc thử trong cuvet. Thuốc sẽ chuyển huyết sắc tố thành chất Cyanomethemoglobin có màu vàng theo 2 phản ứng: Postassium ferricyanide Hb (Fe2+) Methemoglobin Postassium cyanide Methemoglobin Cyanomethemoglobin Dùng máy hấp thu quang phổ (UV spectrophotometer) đo mức độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch ở bước sóng 540 nm, ở nhiệt độ 20 – 25 oC. Số lượng huyết sắc tố được tính theo công thức: Số lượng huyết sắc tố mmol/l (A) = (0,019 + 37,74a) x 0,621 a : mức độ hấp thụ ánh sáng Số lượng huyết sắc tố g/100 ml = A x 1,6125 3.4.2.3 Phương pháp đo Hematocrit (tỷ lệ huyết cầu, %) : Máu thu được cho vào ống thuỷ tinh (hematorcit tube) để đo tỷ lệ huyết cầu. Ly tâm bằng máy ly tâm chuyên biệt trong vòng 6 phút với tốc độ 12.000 vòng/ phút. Dùng thướt đo có chia vạch để xác định tỷ lệ huyết cầu Các trị ssó có liên quan cũng đượ tính dựa theo pp Weinberg và ctv. (1972): (Tích bởi Đỗ Thị Thanh Hương, 1997) Thể tích hồng cầu: µ3 (MCV): tỉ lệ huyết cầu (%) MCV (µ3): số lượng hồng cầu (106/ mm3) Trọng lượng trung bình của hyuết cầu trong hồng cầu: (MCH) huyết sắc tố g/100 ml MCH (pg) = x 10 số lượng hồng cầu (106/ mm3) PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 12 Nồng độ của huyết cầu trong hồng cầu: (MCHC) tỉ lệ huyết cầu (%) MCHC (%) x 100 huyết sắc tố g/100 ml 3.4.3 Phương pháp xác định tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống Các chỉ tiêu tính toán Tỷ lệ sống (%) = (số cá thể cuối thí nghiệm/ số cá thể thả)*100 Gia tăng trọng lượng = Wt– W0 (g) Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (g/ ngày): DWG = Tốc độ tăng trưởng tương đối (%/ ngày): SGR = Trong đó: W0 : Khối lượng cá ở thời điểm ban đầu(g). Wt : Khối lượng cá ở thời điểm cuối (g). t : Thời gian nuôi (ngày). Hệ số chuyển hóa thức ăn Hệ số chuyển hóa thức ăn là lượng thức ăn động vật thực sự ăn vào để tăng một đơn vị thể trọng. Thức ăn sử dụng được tính bằng khối lượng khô. Được tính bằng công thức: FCR = Được xác định bằng cách đếm lại số viên thức ăn dư sau mỗi lần cho ăn để qui ra khối lượng khô, xác định lượng thức ăn cá đã ăn, rồi áp dụng công thức trên để tính hệ số chuyển hóa thức ăn. LnWt – LnW0 x 100 t Thức ăn sử dụng (g) Khối lượng gia tăng (g) Wt – W0 t PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 13 Xử lý số liệu Số liệu được làm gọn, xử lý bằng chương trình Excel và phân tích thống kê bằng phép thử Duncan trong phần mềm SPSS 10.0. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 14 Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 4.1. Yếu tố môi trường 4.1.1 Biến động tổng ammonia (TAN) Qua biểu đồ (Hình 4.1) cho thấy hàm lượng ammonia tổng (TAN) ở các nghiệm thức trong suốt quá trình thí nghiệm. Ở nghiệm thức 30% hàm lượng TAN dao động 1,28±0,81 mg/L; nghiệm thức 60% là 1,18±0,81 mg/L; nghiệm thức 100% là 1,99±0,98 mg/L. Thấp nhất là 0,07 mg/L và cao nhất là 3,01 mg/L. Theo Dương Nhật Long (2002) thì hàm lượng TAN thích hợp cho ao nuôi cá thâm canh là <4 mg/L (trích bởi Lê Bảo Lê Bảo, 2004). Do đó tuy trong suốt quá trình thí nghiệm hàm lượng TAN có biến động lớn nhưng cũng nằm trong giới hạn cho phép. Hình 4.1. Biến động TAN của các nghiệm thức 4.1.2 Biến động nitrite (NO2-) Qua kết quả phân tích cho thấy hàm lượng NO2 trong các nghiệm thức là cao so với kết quả nghiên cứu của Lê Bảo Ngọc (2004). Khi nghiên cứu về chất lượng nước môi trường ao nuôi cá tra hàm lượng NO2 trong ao nuôi dao động từ 0,03– 0,30 mg/L. Nghiệm thức 30% là 0,67±0,31 mg/L; nghiệm thức 60% là 0,88±0,25 mg/L; nghiệm thức 100% là 0,95±0,29 mg/L. Theo Trương Quốc Phú (2006) thì không thể xác định được nồng độ an toàn, nồng độ gây chết của nitrite trong nuôi 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 1 1 (mg/l) NT 30% NT 60% NT 100% PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 15 trồng thủy sản. Theo Boyd và ctv (1998), Timmons và ctv (2002) Khuyến cáo hàm lượng NO2- trong nuôi thủy sản phải < 1mg/L (trích bởi Huỳnh Trường Giang và ctv, 2006) thì kết quả này phù hợp cho sự phát triển của cá. . Hình 4.2. Biến động NO2- của các nghiệm thức 4.1.3 Biến động nitrate (NO3-) Nitrate không gây độc cho cá (Trương Quốc Phú, 2006). Thích hợp cho ao nuôi từ 0,2–10 mg/L. Trong thí nghiệm này hàm lượng nitrate dao động từ 1,56–9,65 mg/L (Hình 4.4). Cụ thể ở nghiệm thức 30% là 4,51 ± 1,79 mg/L; nghiệm thức 60% là 3,53±1,.86 mg/L; nghiệm thức 100 là 5,18 ± 2,42 mg/L. 0.0 2.0 4.0 0 6.0 0 8.0 0 10.0 12.0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 1 1 Tuần (mg/l) NT 30% NT 60% NT 100% 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 1 1 ? (mg/l) NT 30% NT 60% NT 100% PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 16 Hình 4.3. Biến động NO3- của các nghiệm thức 4.1.4 Biến động pH Theo Hình 4.4 thì pH giữa các nghiệm thức chênh lệch không lớn và giảm vào cuối chu kỳ thí nghiệm ở nghiệm thức 30% pH là 7,1± 0,2; nghiệm thức 60% là 7,2±0,2 và nghiệm thức 100% là 7,3±0,2 kết quả này hoàn toàn phù hợp với tiêu chuẩn ngành (2003) là chất lượng nước trong ao nuôi cá tra có pH từ 6,5 – 8 và hoàn toàn phù hợp cho sự phát triển của cá. Cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Huỳnh Trường Giang và ctv (2006) về biến động các yếu tố môi trường trong ao nuôi cá tra thâm canh ở An Giang cho thấy pH dao động 6,73 – 9,20. Hình 4.4. Biến động pH của các nghiệm thức 4.1.5 Biến động nhiệt độ Nhiệt độ trung bình các nghiệm thức tuy không nằm trong giới hạn cho phép của ao nuôi cá nhiệt đới từ 28 – 30 oC (Boyd, 1995, trích bởi Lê Bảo Ngọc, 2004). Nhưng cũng không ảnh hưởng đến sự phát triển của cá và phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Dung (2001, trích bởi Lê Bảo Ngọc, 2004) là nhiệt độ của ao nuôi cá tra thâm canh cũng dao động từ 25 – 30 oC. Nhiệt độ nghiệm thức 30% là 27,4±1,0 oC ; nghiệm thức 60% là 27,3±1,0 oC và 100% là 27,0±1,0 oC. Nhiệt độ thích hợp cho nuôi cá tra là 31 – 32 oC (Trần Thị Bé, 2006). 6. 6. 6. 7. 7. 7. 7. 7. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 1 1 Tuầ?n pH NT 30% NT 60% NT 100% PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 17 23.0 24.0 25.0 26.0 27.0 28.0 29.0 30.0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tuần oC NT 30% NT 60% NT 100% Hình 4.5. Biến động nhiệt độ của các nghiệm thức. 4.1.6 Biến động oxy hòa tan (DO) Oxy hào tan trong nước là rất cần thiết cho sự hô hấp của thủy sinh vật nói chung và cá nói riêng. Trong thí nghiệm này DO là nhân tố chính ảnh hưởng lên sự sinh trưởng của cá tra, được điều khiển bằng hệ thống tự động và theo dõi hai lần trong ngày vào buổi sáng và buổi chiều. Kết quả trung bình nghiệm thức được thể hiện trong Bảng 4.1. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước thích hợp cho ao nuôi cá tra là > 5mg/L (Tiêu chuẩn ngành, 2003), nhưng cá tra là loài cá khả năng chịu được điều kiện môi trường khắc nghiệt cụ thể là trong thí nghiệm này khi mà ở nghiệm thức 30% hàm lượng oxy hòa tan là 2,7±0,2 mg/L thì cá vẫn tăng trưởng bình thường tuy nhỏ hơn so với nghiệm thức còn lại nhưng không có khác biệt ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Bảng 4.1 Hàm lượng oxy hòa tan trong nước trung bình nghiệm thức (mg/L) Nghiệm thức 30% 60% 100% Đơn vị % mg/L % mg/L % mg/L TB 33,8±2,65 2,69±0,24 62,8±2,66 4,92±0,28 90,1±5,31 7,13±0,53 MIN 30,5 2,36 57,3 4,49 80,1 6,20 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 18 MAX 43,9 3,52 76,4 6,73 102,0 8,49 4.2 Tốc độ tăng trưởng về trọng lượng 4.2.1 Gia tăng trọng lượng (g) Ở các hàm lượng oxy hòa tan trong nước khác nhau tốc độ tăng trưởng của cá tra giống khác biệt có ý nghĩa (p >0,05). Ở nghiệm thức có hàm lượng oxy hòa tan cao (nghiệm thức 100%) thì tốc đọ tăng trưởng của cá trong 60 ngày đầu nhanh hơn so với hai nghiệm thức còn lại (nghiệm thức 30% và 60%). Cụ thể là sau 60 ngày thí nghiệm ở nghiệm thức 30% khối lượng cá đạt là 16.709g; nghiệm thức 60% là 16.112g và nghiệm thức 100% là 20.511g. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của K. pichavan và ctv, (2000) khi thí nghiệm ảnh hưởng của hàm lượng oxy lên sự trao đổi chất và tăng trưởng trên cá Bơn sao giống (120g/con) nuôi trong bể ở các hàm lượng oxy hòa tan khác nhau (3,5 mg/L; 5,0 mg/L và 7,2 mg/L) sau mười lăm ngày thí nghiệm tốc độ tăng trưởng của cá ở nghiệm thức có hàm lượng oxy hòa tan trong nước là 3,5 mg/L là thấp nhất kế đến là nghiệm thức 5,0 và 7,2 mg/L. Khối lượng TB nghiệm thức sau 3 lần thu mẫu(g/con) 0 20 40 60 80 100 1 2 3 Thời gian g NT 30% NT 60% NT 100% Hình 4.6 Sự gia tăng trọng lượng được ở 3 nghiệm thức sau 3 lần thu mẫu.Qua Bảng 4.2 Ta thấy sự gia tăng trọng lượng ở hai nghiệm thức 30% và 60% khác biệt không có ý nghĩa nhưng lại khác biệt có ý nghĩa với nghiệm thức 100% (p>0.05). PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 19 Bảng 4.2: Sự gia tăng trọng lượng giữa các nghiệm thức Nghiệm thức 30 Ngày(g/con) 60 Ngày(g/con) 90 Ngày(g/con) 30% 42.1±1.65a 54.9±5.34a 54.52±8.75a 60% 40.36±7.2a 48.71±9.59a 56.14±9.34a 100% 54.85±8.63b 78.27±7.42b 86.63±4.92b (Các số trong bảng thể hiện các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn (SD), trong cùng một cột các chữ cái theo sau giá trị ±SD khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa ở mức( p>0,05)) 4.2.2 Tốc độ tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (DWG) sau 60 ngày thí nghiệm ở hai nghiệm thức 30% và 60% thì tương đương nhau và thấp hơn so với nghiệm thức 100%. Giống như DWG tốc độ tăng trưởng tương đối (SGR) sau 90 ngày thí nghiệm cũng tăng theo hàm lượng oxy hòa tan trong nước tương ứng với các nghiệm thức 30%, 60% và 100%. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Ở nghiệm thức 100% tốc độ tăng trưởng DWG là 1.20±0,17 g/ngày lớn hơn so với nghiệm thức 60% là 0.74±0,20 g/ngày và nghiệm thức 30% là 0,7±0,04 g/ngày. Tương ứng thì SGR là 2.99±0,16; 2.45±0,52 và 2.38±0,11%/ngày. Kết quả phản ánh đúng với thực tế là cá tra có khả năng sống trong môi trường có hàm lượng oxy hòa tan thấp (Hội nghề cá Việt Nam (VINAFIS), 2004). Khi nghiên cứu biến động các yếu tố môi trường trong ao nuôi cá tra thâm canh ở An Giang Huỳnh Trường Giang và ctv (2006) cho thấy kết quả hàm lượng oxy rất thấp trong ao nuôi cá khỏe là 0,44 – 15,9 mg/L và ao cá bệnh là 0,7 – 12,1 mg/L mà không ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cá tra nuôi trong ao ngoài thực tế. Trong nghiên cứu này ở nghiệm thức có hàm lượng oxy thấp nhất là 2,36 mg/L lớn hơn nhiều lần so với điều kiện nuôi thực tế. Theo kết quả nghiên cứu của Dương Thúy Yên (2003) thì DO thích hợp cho nuôi cá tra ao là trên 2 ppm. Do vậy kết quả đạt được là phù hợp với tự nhiên và phù hợp với đặc điểm cấu tạo cơ thể cá tra.Theo kết quả nghiên cứu của Lê Hoàng Anh (2008) thì cá tra tăng trưởng tốt ở nghiệm thức 100% kế đến là nghiệm thức 60% và 30% nhưng sự khác biệt đó là không có ý nghĩa. Trong thí nghiệm này cụ thể là sau 90 ngày thí nghiệm cá PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 20 càng thích ứng được với điều kiện sống và sự chênh lệch về DWG và SGR giữa các nghiệm thức là không lớn ở nghiệm thức 30% và 60% nhưng lại khác biệt so với nghiệm thức 100%. Tương ứng DWG là 0.24±0,07; 0,12±0,09 và 0,64±0,19 g/ngày và SGR là 1,10±0,08; 0,73±0,26 và 1,71±0,32 %/ngày. Điều này cũng đúng với quy luật tự nhiên là sinh vật không ngừng thay đổi, thích ứng với môi trường sống để tồn tại. Bảng 4.3 Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối: DWG (g/ngày) và Tốc độ tăng trưởng tương đối: SGR (%) Nghiệm thức DWG 60 ngày (g/ngày) DWG 90 ngày (g/ngày ) SGR 60 ngày (%) SGR 90 ngày (% ) 30% 0,70±0,04a 0,24±0,07a 2,38±0,11a 1,10±0,08a 60% 0,74±0,2a 0,12±0,09a 2,45±0,52a 0,73±0,26a 100% 1,2±0,17b 0,64±0,19b 2,99±0,16b 1,71±0,32b (Các số trong bảng thể hiện các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn (SD), trong cùng một cột các chữ cái theo sau giá trị ±SD khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa ở mức( p>0,05)) 4.2.3 Tỷ lệ sống (%) và Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) Như ta đã biết cá tra là đối tượng nuôi truyền thống của nông dân đồng bằng sông Cửu Long do cá tra có khả năng thích ứng với điều kiện sống khắc nghiệt. Kết quả nghiên cứu thể hiện rỏ điều đó thông qua tỷ lệ sống của các nghiệm thức sau 60 ngày nghiên cứu là cao, tương ứng với các nghiệm thức 30%, 60%, 100% là 91,6±5,85%; 91,5±12,56% và 96,93±1,91% (Bảng 4.3). Theo Dương Thúy Yên và Nguyễn Anh Tuấn (2006) tỷ lệ sống cá tra nuôi sau 12 tháng là 96,7±1,2% cao hơn tỷ lệ sống của cá basa trong cùng thí nghiệm là 76,0±15,8%. Tương tự như vậy khi thí nghiên cứu về ảnh hưởng của Aflatoxin B1 lên sự sinh trưởng và một số chỉ tiêu sinh lý của cá tra và cá basa Nguyễn Anh Tuấn và ctv (2006) cho thấy tỷ lệ sống của cá tra dao động từ 83,3±20,8% đến 100%. Sau 90 ngày thí nghiệm thì tỉ lệ sống cao nhất là ở nghiệm thức 100% kế đến là nghiệm thức 60% và 30% tuy nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa. Cụ thể sau 90 ngày thí nghiệm thì tỉ lệ sống ở các nghiệm thức là: nghiệm thức 30% tỷ lệ sống là 96,6±4,58%; nghiệm thức 60% tỷ lệ sống là 95,1±7,81% và nghiệm thức 100% tỷ lệ sống 99,1±1,74%. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 21 Lượng thức ăn cá sử dụng hàng ngày tăng dần theo các nghiêm thức 30%, 60%, 100% (Hình 4.8 a) kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của K.pichavan và ctv (2000) là lượng thức ăn cá sử dụng hàng ngày tăng theo hàm lượng oxy hòa tan trong nước và khác biệt có ý nghĩa giữa nghiệm thức 7,2 mg/L so với hai nghiệm thức 3,5 mg/L và 5,0 mg/L. Tuy nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa (p>0,05) và không thay đổi từ lúc tiến hành đến khi thí nghiệm kết thúc. Điều này cũng được chứng minh bằng kết quả thí nghiệm là khối lượng cá thu mẫu cuối đợt và tốc độ tăng trưởng g/ngày (DWG) cũng tăng từ nghiệm thức 30%, 60% và 100% (Hình 4.7). Điều đáng quan tâm ở đây là hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR). Theo K.pichavan và ctv, (2000) thì FCR tương ứng cho các hàm lượng oxy 7,2 mg/L ; 3,5 mg/L và 5,0 mg/L là 0,9; 1,5và 3,2 đối với cá bơn sao. Trong thí nghiệm này FCR tương ứng các nghiệm thức 30% là 1,81±0,15; 60% là 1,78±0,1 và 100% là 1,7±0,15. Theo An Tran Duy và ctv (2008) thì hàm lượng oxy hoà tan trong nước không ảnh hưởng đến FCR của cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus). Bảng 4.4 Tỷ lệ sống (%) và Hệ số thức ăn (FCR) Nghiệm thức Tỷ lệ sống 60 ngày(%) Tỷ lệ sống 90 ngày (%) FCR 60 ngày (%) FCR 90 ngày (%) 30% 91,6±5,85a 96,6±4.58a 1,81±0,15a 1,9±0,2a 60% 91,5±12,5a 95,1±7,81a 1,78±0,1a 1,86±0,7a 100% 96,93±1,9a 99,1±1,74a 1,7±0,5a 1,76±0,4a (Các số trong bảng thể hiện các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn (SD), trong cùng một cột các chữ cái theo sau giá trị ±SD giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa ở mức( p>0,05)) 4.2.4 Tỷ lệ bóng khí trên khối lượng, tỷ lệ mang trên khối lượng và tỷ lệ tim trên khối lượng (%). Dựa vào kết quả phân tích trong Bảng 4.4 cho ta thấy cả tỷ lệ bóng khí trên khối lượng và tỷ lệ mang trêng khối lượng cơ thể cá đều giảm dần theo các nghiệm thức 30%, 60% và 100%. Nguyên nhân là do ở nghiệm thức 30% thì hàm lượng oxy hòa tan trong nước thấp (2,69±0,24 mg/L) so với hai nghiệm thức còn lại là 60% (4,92±0,28 mg/L) và 100% (7,13±0,53 mg/L). Vì thế để thích nghi với điều kiện sống cơ thể cá phải thay đổi cho phù hợp, cụ thể là gia tăng thể tích bóng khí và mang để dễ dàng nhận oxy. Có lẽ cũng chính vì những thay đổi như vậy PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 22 mà cá tra có khả năng sống trong điều kiện môi trường thiếu oxy hòa tan mà không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng. Tỷ lệ bóng khí trên khối lượng cơ thể thấp nhất ở nghiệm thức 100% là 1,06±0,19% và cao nhất ở nghiệm thức 30% là 1,16±0,51% còn ở nghiệm thức 60% là 1,09±0,17%. Sự khác biệt đó là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tương tự như tỷ lệ bóng khí thì tỷ lệ mang trên khối lượng cơ thể ở các nghiệm thức 30%, 60% và 100% tương ứng là 3,70±0,77%; 3,47±0,44% và 3,37±0,40%. Mang cá dùng để hô hấp hay chính đây là nơi khí O2 và CO2 được cá nhận vào và thải ra. Trong điều kiên sống có hàm lượng oxy hòa tan đầy đủ thì mang cá phát triển bình thường, ngược lại trong môi trường sống có hàm lượng oxy tan thấp để thích nghi và tồn tại cơ thể cá cần thay đổi theo hướng có lợi cụ thể ở đây là thể tích mang cá phát triển hơn để đảm bảo đủ thể tích trao đổi khí. Sự thay đổi đó là khác biệt không có ý nghĩa ở các nghiêm thức tuy nhiên sự thay đổi đó đủ để cá phát triển bình thường mà không ảnh hưởng đến sự phát triển của cá. Tương tự tỷ lệ tim trên khối lượng cũng vậy. Bảng 4.5 Tỷ lệ bóng khí (%) tỷ lệ mang và tỷ lệ tim trên khối lượng (%) Nghiệm thức Tỷ lệ bóng khí (%) Tỷ lệ mang (%) Tỷ lệ tim (%) 30% 1,16±0,51a 3,70±0,77a 0,13±0,05 a 60% 1,09±0,26a 3,47±0,44a 0,11±0,02 a 100% 1,06±0,19a 3,37±0,40a 0.10±0,01 a (Các số trong bảng thể hiện các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn (SD), trong cùng một cột các chữ cái theo sau giá trị ±SD giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa ở mức( p<0,05)) 4.3 Các chỉ tiêu huyết học Hàm lượng oxy hoà tan trong nước khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến các chỉ tiêu huyết học của cá. Số lượng tế bào hồng cầu của cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) khối lượng 21g/con trước khi thí nghiệm số lượng hồng cầu là 1,878±0,269 triệu tế bào/mm3 so với 1,852±0,069 triệu tế bào/mm3 (3,0mg/l) và 1,831±0,140 triệu tế bào/mm3 (5,6mg/l) (An Tran Duy và ctv, 2008). Theo Đỗ Thị Thanh Hương (1997) thì một trong những nguyên nhân có thể gây nên sự biến động số lượng hồng cầu là điều kiện sinh lý cơ thể bị thay đổi. Trong thí nghiệm này thì hàm lượng oxy hoà tan trong nước thay đổi không ảnh hưởng nhiều đến số lượng hồng cầu trong cá là do cá tra là loài có cơ PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 23 quan hô hấp phụ nên khi hàm lượng oxy trong nước không đủ thì cá vẫn hoạt động bình thường nhờ cơ quan hô hấp khí trời. Tương tự các chỉ tiêu huyết học còn lại như hemoglobin, hematocrit, số lượng bạch cầu của cá tra trong thí nghiệm này khác biệt không có ý nghĩa giữa các nghiệm thức. Bảng 4.6. Chỉ tiêu huyết học Lần thu mẫu 30% 60% 100% Số lượng huyết sắc tố (mmol/l) 60 ngày 6,31±0,81ab 5,71±0,62a 6,82±0,24b 90 ngày 5,63±0,46a 5,90±0,48a 5,95±0,44a Số lượng hồng cầu (10^6/mm3) 60 ngày 1,81±0,32a 2,12±0,34a 2,24±0,31a 90 ngày 1,91±0,41a 2,01±0,31a 1,72±0,42a Tỉ lệ huyết cầu(%) 60 ngày 38,5±3,07a 37,9±2,16a 35,9±1,19a 90 ngày 36,3±1,12a 35,5±3,8a 36,3±1,7a MCV (micron3) 60 ngày 232,2±45,4a 201,9±44,2a 189,9±43,5a 90 ngày 224,4±57,3a 193,1±35,0a 245,8±64,9a MCH (micro gam) 60 ngày 62,1±17,2a 48,4±9,61a 57,1±12,1a 90 ngày 53,9±13,1a 51,4±7,77a 64,9±19,0a MCHC (%) 60 ngày 26.6±2.8 a 24.3±1.71a 30.4±0.74a 90 ngày 25.0±1.63a 26.9±0.82a 26.7±2.39a Số lượng bạch cầu (10^3/mm3) 60 ngày 4.56±1.96a 6.47±4.72a 5.68±3.21a 90 ngày 4.87±3.9a 4.47±3.43a 3.69±1.71a (Các số trong bảng thể hiện các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn (SD), trong cùng một hàng các chữ cái theo sau giá trị ±SD giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa ở mức( p<0,05)) PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 24 Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 5.1 Kết luận Hàm lượng oxy hoà tan trong nước (2,4 – 8,5 mg/L) không ảnh hưởng nhiều đến tốc độ tăng trưởng, hệ số chuyển hóa thức ăn và một số chỉ tiêu huyết học của cá tra (Pangasianodon hypopthalmus) giống nuôi trong bể. Tốc độ tăng trưởng của cá tra ở nghiệm thức có hàm lượng oxy 100% bão hòa cao hơn ở hai nghiệm thức 30%, 60% bão hoà và sự khác biệt này là có ý nghĩa (p>0,05). Cá tra có khả năng sống trong môi trường có hàm lượng oxy hoà tan trong nước thấp (30% oxy bão hòa). 5.2 Đề xuất Thử nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của oxy hòa tan lên sự tăng trưởng của cá tra khi được nuôi trong nước mặn. Nghiên cứu ảnh hưởng của các hàm lượng oxy hoà tan khác nhau với các cỡ cá khác nhau lên sự tăng trưởng của cá tra. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A Foss, T H Evensen, V Qiestad. (2002) Effects of hypoxia and hyperoxia on growth and food conversion efficiency in the spotted wolffish Anarhichas minor (Olafsen). 2. Aquaculture Research 33 (6), 437–444. 3. Bộ Thủy Sản, 2003. Tiêu chuẩn ngành Thủy Sản Việt Nam – tập II. Nhà xuất bản Nông nghiệp 4. Bộ Thủy Sản, 2004. Tiêu chuẩn ngành Thủy Sản Việt Nam – tập II. Nhà xuất bản Nông nghiệp 5. Dương Thúy Yên và Nguyễn Anh Tuấn. Sinh trưởng và tỉ lệ phi lê của con lai giữa cá Tra (Pangasius hypophthalmus) và Basa (P. bocourti). Tạp chí nghiên cứu khoa học 2006: 262 – 267. Đại học Cần Thơ 6. Dương Thúy Yên, 2003. Khảo Sát một số tính trang, hình thái, sinh trưởng và sinh lí của Cá basa (P. bocourti), cá tra (P. hypophthalmus) và con lai của chúng. Luận văn thạc sĩ. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ 7. Đỗ Thị Thanh Hương, Trần Thị thanh Hiền. (2000). Bài giảng sinh lý động vật thuỷ sinh. Khoa Thuỷ Sản. Đại học Cần Thơ 7. Đỗ Thi Thanh Hương, 1997. Ảnh hưởng của Basudin 40EC lên sự thay đỗi chỉ tiêu sinh lý và huyết học cá Chép (Cyprinus carpio Linnaeus), Rô Phi (Oreochromis niloticus Linnaeus) và mè Vinh (Puntius gonionotus Bleeker). Luận văn thạc sĩ. Đại học Nha Trang 8. Hội nghề cá Việt Nam. Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá tra, cá ba sa đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. 2004. Nhà xuất bản nông nghiệp 9. Hội nghề cá Việt Nam. Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá tra, cá ba sa đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. 2004. Nhà xuất bản nông nghiệp 10. Huỳnh Trường Giang, Vũ Ngọc Út và Nguyễn Thanh Phương. 2008. Biến động các yếu tố môi trường trong ao nuôi cá tra thâm canh ở An Giang. Tạp chí Thủy Sản Đại học Cần Thơ.(1): 1 - 9 11. Jeannine P.L .R, Anne.L, Nicolas.L.B, Annick.L.R, Karine.P, Loic.Q. 2003. Effects of repeated hypoxic shock on growth and metablism of turbot juveniles. 12. K. pichavan, J. person – Le – Ruyet, N. Le Bayona, A. Sévère, A. le Roux, L Quéméner, V. Maxime, G. Nonnotte và G Boeuf. 2000. Effects of hypoxia in growth and metabolism of juvenile turbot. Aquaculture Augst 2000; 188 (1-2): 103 - 114 13. O I forsberg.Rogaland Research.PO Box 2503 Ullandhang, N4004 Stavanger, Norway. 1996. The impact of varying feeding regimes on oxygen PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 26 consumption and excretion of carbon dioxdie and nitrogen in post – smolt Atlantic salmon (salmo salarL). Blackwell Science Ltd. Aquaculture Reasearch.27 14. Lê Bảo Lê Bảo Ngọc, 2004. Đánh giá chất lượng môi trường ao nuôi cá tra (P. hypophthalmus) thâm canh ở xã Tân Lộc Huyện Thốt Nốt thành phố Cần Thơ. Luận văn thạc sĩ. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ. 15. Nguyễn Văn Thường. 2008. Tổng qua dẫn liệu về định loại cá tra Pangasianodon hypophthalmus phân bố ở vùng hạ lưu sông Mê Kông. Tạp chí Thủy Sản Đại học Cần Thơ. (1): 82 – 90 16. Nguyễn Anh Tuấn, Trương Quốc Phú và Dương Thúy Yên. Ảnh hưởng của Aflatoxin B1 lên sự sinh trưởng và một số chỉ tiêu sinh lý của cá tra và cá basa. Tạp chí khoa học 2006: 31 – 41. Đại học Cần Thơ 17. Trần Thị Bé. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus). 2006. Luân văn tốt nghiệp ngành thuỷ sản 18. Trần Thị Thanh Hiền. 2004. Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn thuỷ sản. Khoa Thủy Sản. trường Đại họ Cần Thơ 19. colleges/aquaculture/thuysanweb/modules/tinyd6/) PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 27 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3053467_6132.pdf