MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
PHẦN I
KẾT QUẢ TÌM HIỂU TÌNH HÌNH CHUNG
VỀ GIÁO DỤC CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ NHÀ TRƯỜNG 1
1.1. Tình hình Giáo dục của tỉnh Trà Vinh 1
1.2. Các hoạt động trong tỉnh Trà Vinh 2
1.3. Những thành tích nổi bật trong năm 3
PHẦN II CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM 4
2.1. Sinh hoạt 15 phút đầu giờ và các tiết quản nhiệm 6
2.2. Thăm lớp 10
2.3. Các hoạt động khác 11
PHẦN III
KẾT QUẢ PHỐI HỢP TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC 14
PHẦN IV
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN BÀI TẬP NGHIÊN CỨU 29
Lý do chọn đề tài 29
Chương I. Tìm hiểu chung về trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh 16
1.1. Sơ lược tình hình giáo dục của trường 31
1.1.1. Đặc điểm chung về tình hình giáo dục của trường 31
1.1.2. Đặc điểm học sinh trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh 33
1.2.3 Một số vấn đề cơ bản về đội ngũ Giáo viên 34
Chương II. Một số khái niệm cơ bản 36
2.1. Hoạt động dạy, hoạt động học 36
2.2. Khái niệm động cơ học tập 36
2.3. Quá trình hình thành động cơ học tập 36
2.4. Vai trò của động cơ đối với hoạt động học tập của học sinh 37
Chương III. Phương pháp dạy học ảnh hưởng đến động cơ học tập
của học sinh trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh 38
3.1. Phương pháp đọc chép 42
3.2. Phương pháp thuyết trình kết hợp giáo án điện tử 43
3.3. Phương pháp thực hành thực tế 44
3.4. Phương pháp đặt câu hỏi để học sinh thuyết trình 45
3.5. Phương pháp đóng vai 45
Chương IV. Một số đề xuất kiến nghị 49
4.1. Đổi mới phương pháp dạy học 49
4.1.1. Tìm hiểu về phương pháp dạy học mới 49
4.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học 52
4.2. Đề xuất kiến nghị 54
4.2.1. Từ phía nhà trường 54
4.2.2. Từ phía giáo viên 54
4.2.3. Từ bản thân học sinh 55
4.2.4. Nguyên tắc tạo động cơ học tập cho học sinh 55
KẾT LUẬN 58
THAY LỜI KẾT 59
PHỤ LỤC 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN
PHẦN I:
KẾT QUẢ TÌM HIỂU TÌNH HÌNH CHUNG
VỀ GIÁO DỤC CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ NHÀ TRƯỜNG
1.1. Tình hình Giáo dục của tỉnh Trà Vinh
Về vị trí địa lý: Trà Vinh là một tỉnh vùng sâu, vùng xa của đồng bằng sông Cửu Long, nằm giữa sông Tiền Giang và Hậu Giang. Về điều kiện tự nhiên, tỉnh có 3 vùng sinh thái khác nhau: vùng ngọt hoàn toàn, vùng nước lợ và vùng nước mặn ngọt theo mùa. Tỉnh có diện tích đất tự nhiên là 229.510,8 ha, 104 xã - phường - thị trấn với dân số khoảng 1.000.933 người.
Về kinh tế: Đời sống kinh tế của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Người dân chủ yếu sống ở nông thôn (chiếm hơn 80%), kinh tế chủ yếu dựa vào chăn nuôi, làm nông nghiệp (nông, lâm, thủy sản).
Lực lượng lao động của tỉnh phần lớn là lao động phổ thông không có chuyên môn kỹ thuật hoặc có nhưng không được đào tạo qua trường lớp chính quy. Số lao động chưa qua đào tạo nghề là 513.958 người chiếm 87,63% trên tổng số người lao động.
Bình quân thu nhập đầu người rất thấp 50 USD/người/tháng. Điều này cho thấy nơi đây thu nhập của người dân thấp hơn 1 số tỉnh thành khác và vì vậy mức sống của người dân chưa được cải thiện. Đó là điều mà Tỉnh cần nâng cao mức thu nhập cũng như việc phát triển kinh tế ở tại tỉnh thành, địa phương mình. Hiện tại tỉnh đang đầu tư vào hạ tầng cơ sở ở khu công nghiệp nhằm thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp, với mục tiêu giải quyết việc làm cho người lao động.
Về văn hóa - xã hội: Đời sống văn hóa, tinh thần của người dân nơi đây khá phong phú. Tỉnh có nhiều đạo giáo như Phật giáo Nam tông, Phật giáo Bắc tông, Thiên chúa, Cao đài, rất đông người theo đạo Phật với 343 cơ sở thờ tự tôn giáo, trong đó có 141 chùa Phật của đồng bào dân tộc Khmer.
Về giáo dục: Cùng với việc tăng quy mô, mạng lưới trường lớp đã được phát triển ở các địa bàn trong tỉnh, kể cả vùng sâu, vùng có đồng bào dân tộc Khmer.
Mục tiêu phổ cập Giáo dục Tiểu học và xóa mù chữ đã được thực thiện. Phổ cập Trung học cơ sở đã cơ bản hoàn thành vào cuối năm 2007. Phong trào vừa học vừa làm ngày càng phát triển trong đời sống xã hội.
Về hệ thống trường lớp: ngành Mầm non có 100 đơn vị, Tiểu học 215 đơn vị, THCS 91 đơn vị, THPT 27 đơn vị, Phổ thông DTNT 7 đơn vị, Trung tâm Giáo dục thường xuyên 08 đơn vị, trường Trung cấp chuyên nghiệp 01 đơn vị, trường Cao đẳng địa phương 2 đơn vị và 01 trường Đại học Trà Vinh.
Số lượng và mạng lưới trường lớp hiện có đủ đáp ứng nhu cầu phổ cập trung học nhưng chưa đủ để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn lực lao động chất lượng cao và học nghề của nhân dân.
Đội ngũ giáo viên: Các trường chưa đủ số lượng Giáo viên đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực có trình độ kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp cho nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2020 - 2020.
Đánh giá chung về số lượng:
- Về lĩnh vực giáo dục: với số lượng đội ngũ cán bộ quản lý của sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, và đội ngũ CBQL - GV các trường học hiện có, ngành Giáo dục có đủ nhân lực đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển Giáo dục ở bậc học phổ thông giai đoạn 2010 - 2020.
- Về lĩnh vực Đào tạo: các trường chưa đủ số lượng Giáo viên đáp ứng yêu cầu nhân lực có đủ trình độ kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp cho nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2010 - 2020.
1.2. Các hoạt động trong tỉnh Trà Vinh
Hoạt động chuyên môn:
Phòng Giáo dục đã triển khai và thực hiện cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử, bệnh thành tích trong Giáo dục, vi phạm đạo đức nhà giáo và tình trạng học sinh không đạt chuẩn lên lớp”.
Tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình Giáo dục phổ thông, tạo sự đột phá trong quản lý công tác dạy học: phương pháp dạy, phương pháp học, phương pháp kiểm tra đánh giá Giáo dục
Phòng đã thực hiện công tác phổ cập Giáo dục và công tác Giáo dục dân tộc cho học sinh thiểu số. Thực hiện công tác xây dựng đội ngũ cán bộ và quản lý giáo dục.
Hiện tại, tỉnh đang chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về phẩm chất chính trị, đạo đức, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ theo quy định.
Tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ giáo viên, nhân viên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thông qua các hình thức liên kết bồi dưỡng, cử đi học tập, tổ chức chuyên đề, tập huấn thông qua các hoạt động chuyên môn.
Tiếp tục bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học sử dụng thiết bị, trong đó quan tâm đến việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học.
1.3. Những thành tích nổi bật trong năm
Số trường đạt chuẩn quốc gia có 11 trường (09 trường tiểu học, 02 trường THCS) trong năm học vừa qua phòng Giáo dục đã kiểm tra và đề nghị tỉnh công nhận thêm 03 trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
Công tác huy động trẻ ra lớp ở các ngành học, bậc học đều hoàn thành, bậc học đều hoàn thành kế hoach kết thúc năm học, toàn thị xã 41997 hs/1257 lớp học tăng 166 học sinh và 20 lớp học so với năm học trước.
79 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4302 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy đến động cơ học tập của học sinh trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g.
Khảo sát về Thâm niên công tác của giáo viên trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh qua 30 phiếu thăm dò từ 30 Giáo viên và đã thu thập được kết quả:
Bảng 1.1. Thâm niên công tác của Giáo viên
STT
Thâm niên công tác
Số lượng
Tỉ lệ (%)
1
1-5 năm
3
10.0
2
6-10 năm
9
30.0
3
Trên 10 năm
18
60.0
Các Giáo viên ở đây có thâm niên công tác trên 10 năm chiếm 60.0%; từ 6 - 10 năm chiếm 30.0%; có 10.0% là Giáo viên có thâm niên công tác 1 - 5 năm chiếm 10.0%. Qua đây cho ta thấy, đa số các Giáo viên ở đây giảng dạy lâu năm và giàu kinh nghiệm trong công tác giảng dạy.
CHƯƠNG II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1. Hoạt động dạy, hoạt động học
Hoạt động dạy: Hoạt động dạy là hoạt động của người lớn tổ chức và điều khiển hoạt động của trẻ nhằm giúp chúng lĩnh hội nền văn hóa xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách của chúng. Nói đến dạy thì có dạy trong đời sống hằng ngày và hoạt động dạy do Thầy giáo thực hiện (theo phương thức nhà trường). Tuy nhiên, ở đây chúng tôi chỉ nghiên cứu về hoạt động dạy theo phương thức nhà trường, cụ thể là phương pháp giảng dạy của Giáo viên.
Hoạt động học: là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hình thành hành vi và những dạng hoạt động nhất định, những giá trị.
2.2. Khái niệm động cơ học tập
Động cơ theo nghĩa rộng nhất được hiểu là cái thúc đẩy con người hoạt động làm thỏa mãn nhu cầu, là cái làm nảy sinh tính tích cực và xu hướng của tính tích cực đó.
Động cơ học tập là sức thúc đẩy hoạt động học tập, tức là học để làm gì. Động cơ học tập là những nhân tố kích thích, thúc đẩy tính tích cực học tập ở học sinh nhằm đạt kết quả nhận thức và hình thành phát triển nhân cách.
Các động cơ học tập ảnh hưởng đến tính chất của hoạt động học, đến thái độ của học sinh đối với việc học tập.
2.3. Quá trình hình thành động cơ học tập
Các động cơ đặc trưng của con người mang tính lịch sử - xã hội. Động cơ của con người nảy sinh ngay trong chính quá trình phát triển của cá thể, chứ không phải có sẵn từ lúc đứa trẻ mới sinh ra. Trong tuổi ấu nhi, các động cơ mới được hình thành một cách có thứ bậc, nhưng hết sức mờ nhạt, không rõ ràng. Dần dần, trong quá trình phát triển, những động cơ này mới dần mang tính chất xã hội nhiều hơn, do những động cơ đó gắn liền với việc trẻ lĩnh hội được những chuẩn mực, quy tắc hành vi trong xã hội. Phần lớn các nhà tâm lí học đều thừa nhận rằng, hệ thống động cơ của con người được hình thành trên cơ sở hoạt động, giao tíêp của con người trong hệ thống các quan hệ xã hội, nhóm xã hội nhất định. Nhưng trong hoàn cảnh buộc con người phải lực chọn động cơ nào cho phù hợp với việc tiến hành hành động, khi đó có quá trình đấu tranh động cơ, hành động ý chí, khả năng nhận thức sẽ giúp con người đối chiếu, so sánh động cơ để chọn ra đâu là động cơ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh xung quanh, giúp chủ thể lường trước diễn biến và kết quả hành động.
Động cơ học tập không có sẵn hay tự phát, mà được hình thành dần dần trong quá trình học tập của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của Giáo viên. Nhu cầu giải quyết được mâu thuẫn “giữa một bên là “phải hiểu biết” và bên kia là “chưa hiểu biết” (hoặc hiểu biết chưa đủ, chưa đúng)” là nguyên nhân chính yếu để hình thành động cơ học tập ở học sinh.
2.4. Vai trò của động cơ đối với hoạt động học tập của học sinh
Dựa theo định nghĩa và cấu trúc của hoạt động học ta có thể thấy rõ vai trò rất quan trọng của động cơ học tập. Nó là động lực và là định hướng cho hoạt động học tập diễn ra và đi đúng hướng. Thiếu động cơ thì hoạt động học tập không thể diễn ra được. Có nhiều loại động cơ và mỗi loại sẽ có vai trò nhất định trong hoạt động học tập của con người.
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PTDTNT - THPT TỈNH TRÀ VINH
Để hiểu khái niệm phương pháp dạy học trước hết ta tìm hiểu khái niệm phương pháp. Phương pháp là con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích đã định.
Phương pháp dạy học là cách thức hợp tác của Thầy và trò, trong đó người thầy truyền đạt tri thức, kỹ năng thái độ, điều khiển việc học của trò, người trò tiếp thu và tự điều khiển sự học tập của bản thân, học những điều được truyền thụ để phát triển nhân cách. Phương pháp dạy học phải là hoạt động có trình tự, phối hợp tương tác của giáo viên và học sinh nhằm đạt được mục đích dạy học. Phương pháp giảng dạy của Giáo viên là nhân tố quan trọng tạo nên chất lượng dạy học trong nhà trường.
Phương pháp dạy học là sự kết hợp các phương pháp dạy và phương pháp học. Hai phương pháp này trong suốt quá trình dạy học luôn luôn quan hệ chặt chẽ với nhau.
Dạy học là hoạt động mang tính sáng tạo, đa dạng và linh hoạt luôn biến đổi và tuân theo quy luật về sự thống nhất của mục đích, nội dung, phương pháp phù hợp với đối tượng. Những đặc tính này trở nên đặc biệt quan trọng trong môi trường dạy học của trường PTDTNT - THPT khi trình độ phát triển nhận thức của học sinh đa phần còn hạn chế cần sự linh hoạt trong dạy học của Giáo viên.
Trong dạy học, ngoài nội dung và chương trình phù hợp tạo nên hiệu quả dạy học thì phương pháp dạy là yếu tố quan trọng hàng đầu trong tất cả các yếu tố trên. Phương pháp sáng tạo, linh động phù hợp với học sinh sẽ mang lại cho học sinh sự phấn khích, hay còn gọi là tạo nên động cơ học tập cho học sinh, quá trình truyền đạt trở nên thuận lợi, khơi gợi khả năng tư duy sáng tạo cho học sinh.
Phương pháp dạy học đóng vai trò quan trọng trong hoạt động dạy học, nó tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động dạy cũng như ảnh hưởng đến động cơ học tập của học sinh. Nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy của Giáo viên đến động cơ học tập của học sinh, chúng tôi tiến hành thăm dò ý kiến của 30 Giáo viên trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh:
Bảng 3.1. Mức độ ảnh hưởng của phương pháp dạy học đến động cơ học tập
STT
Nội dung
Số lượng
Tỉ lệ (%)
1
Không ảnh hưởng
1
3.3
2
Ảnh hưởng
5
16.7
3
Rất ảnh hưởng
15
50.0
4
Là yếu tố quyết định
9
30.0
Kết quả cho thấy: 50,0% giáo viên cho rằng phương pháp giảng dạy rất ảnh hưởng đến động cơ học tập của học sinh, thậm chí có 30,0% cho rằng phương pháp giảng dạy là yếu tố quyết định trong việc tạo động cơ học tập cho học sinh;16,7% cho rằng có ảnh hưởng và chỉ có một người với tỉ lệ 3,3% cho là phương pháp giảng dạy không ảnh hưởng đến động cơ học tập của học sinh. Theo như kết quả thu được thì ta thấy phương pháp giảng dạy của Giáo viên ảnh hưởng rất lớn đến động cơ học tập cho học sinh.
Có nhiều phương pháp dạy học như phương pháp đọc chép, phương pháp thuyết trình kết hợp giáo án điện tử, phương pháp đàm thoại, phương pháp thực hành thực tế, phương pháp đóng vai… Trong quá trình dạy học, Giáo viên có thể sử dụng một hoặc nhiều phương pháp khác nhau nhằm tạo hứng thú và đem lại hiệu quả cao cho người học. Học sinh cảm thấy dễ tiếp thu bài nhanh khi Thầy cô biết sử dụng phương pháp phù hợp với trình độ của người học. Để tìm hiểu phương pháp giảng dạy của Giáo viên và việc sử dụng phương pháp giảng dạy vào quá trình dạy học, chúng tôi đã đưa ra nhiều phương pháp dạy học khác nhau như phương pháp đọc chép, thuyết trình kết hợp giáo án điện tử, đặt câu hỏi cho học sinh trả lời, thực hành thực tế và phương pháp đóng vai. Giáo viên sẽ đánh giá mức độ thường xuyên áp dụng các phương pháp trong quá trình dạy học của mình thông qua bảng xếp hạng sau:
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ thường xuyên sử dụng các phương pháp dạy học của bản thân
STT
Mức độ sử dụng các pp
Trung bình
Độ lệch
tiêu chuẩn
Xếp hạng
1
Đặt câu hỏi để học sinh
thuyết trình
2.38
0.863
1
2
Thực hành thực tế
2.00
0.845
2
3
Thuyết trình kết hợp
Giáo án điện tử
1.89
0.892
3
4
Đóng vai
1.62
0.898
4
5
Đọc chép
1.31
0.471
5
Kết quả cho thấy: Với phương pháp đặt câu hỏi để học sinh thuyết trình (phương pháp này nhằm lấy người học làm trung tâm) nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh như hiện nay, nhìn chung đa số các Giáo viên trong trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh thường sử dụng phương pháp này trong quá trình dạy học của mình. Trong năm phương pháp, đây là phương pháp được Giáo viên sử dụng nhiều nhất. Một điển hình trong việc sử dụng phương pháp này là Cô Huỳnh Thị Huyền - giáo viên bộ môn Địa lý, Cô đã sử dụng phương pháp này trong quá trình dạy học của mình một cách linh hoạt; Cô Phan Thị Ngọc Bích - giáo viên bộ môn Giáo dục công dân cũng đã rất tích cực và chủ động trong việc sử dụng phương pháp này trong quá trình giảng dạy của mình. Ngoài ra, phương pháp thực hành thực tế được xếp vào hạng 2 trong số 5 phương pháp mà Giáo viên thường xuyên sử dụng. Đây là tín hiệu đáng mừng cho thấy bên cạnh các giờ học kiến thức trên lớp, các em còn tự tham gia vào các giờ học thực hành thực tế bổ ích, để các em hiểu sâu kiến thức mình đã học và việc ứng dụng vào thực tế như thế nào (ví dụ môn Hóa, môn Tin học…). Một số phương pháp khác cũng được Giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học của mình nhưng không thường xuyên. Cuối cùng, phương pháp đọc chép là phương pháp được sử dụng ít nhất được xếp vào hạng cuối cùng. Điều đó cho thấy Giáo viên trong trường đã tích cực trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp với tình hình hiện nay.
Để kiểm định các thông tin định lượng, chúng tôi đã tiến hành dự giờ ở các lớp học với các môn học và các Giáo viên bộ môn khác nhau để quan sát phương pháp giảng dạy của Giáo viên và phỏng vấn một số Giáo viên cũng như học sinh về phương pháp giảng dạy ở trường.
Qua bảng hỏi khảo sát, các cuộc phỏng vấn sâu và quan sát các tiết giảng của Giáo viên trên lớp, chúng tôi nhận thấy, Giáo viên trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh đã có nhiều cố gắng trong việc áp dụng các phương pháp giảng dạy để tạo nên hứng thú và tạo động cơ học tập cho học sinh. Tuy nhiên, khả năng vận dụng các phương pháp dạy học mới của Giáo viên vẫn còn hạn chế, kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp đọc chép vẫn còn tồn tại trong quá trình dạy học ở trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh.
Cùng với ý kiến của Giáo viên, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát trên học sinh về vấn đề này và thu được kết quả:
Bảng 3.3. Học sinh đánh giá mức độ thường xuyên sử dụng các phương pháp của Giáo viên.
STT
Mức độ sử dụng các pp
Trung bình
Độ lệch
tiêu chuẩn
Xếp hạng
1
Đọc chép
2.35
0.736
1
2
Đặt câu hỏi để học sinh
thuyết trình
2.17
0.864
2
3
Thuyết trình kết hợp
Giáo án điện tử
1.73
0.846
3
4
Thực hành thực tế
1.41
0.683
4
5
Đóng vai
1.18
0.434
5
Một kết quả ngược lại với Giáo viên khi Giáo viên cho rằng phương pháp đọc chép là phương pháp ít sử dụng nhất trong quá trình dạy học thì học sinh lại cho rằng phương pháp đọc chép là phương pháp mà Giáo viên thường xuyên sử dụng nhất xếp hạng 1 trong các phương pháp, phải chăng ở đây, học sinh chưa hiểu được khái niệm của phương pháp đọc chép.
Một số không ít Giáo viên hiểu biết không đầy đủ về các phương pháp chẳng hạn phương pháp học nhóm. Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm không đơn thuần chỉ là hình thành một nhóm học tập của học sinh, phương pháp nêu vấn đề không phải là Giáo viên đặt câu hỏi và học sinh trả lời… Như đã nói ở trên, phương pháp giảng dạy ảnh hưởng rất lớn đến động cơ học tập của học sinh, thậm chí có Giáo viên cho rằng đó lại là yếu tố quyết định đến động cơ học tập của các em. Vì thế, chúng tôi sẽ đi vào tìm hiểu từng phương pháp giảng dạy mà các Giáo viên đã sử dụng trong quá trình giảng dạy của mình ở trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh.
3.1. Phương pháp đọc chép:
Năm học 2009 - 2010 với chủ đề: “Đổi mới quản lí, nâng cao chất lượng dạy học”, vấn đề đặt ra là phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm khắc phục được tình trạng “Đọc - chép” là một trong những biện pháp hữu hiệu để thực hiện tốt nhiệm vụ năm 2010.
Từ lâu, dạy học theo kiểu “Đọc - chép” được coi là một phương pháp dạy học để truyền tải kiến thức cho học sinh và được sử dụng phổ biến ở nhiều trường trong cả nước. Ngành Giáo dục và Đào tạo cũng đã có nhiều cuộc Hội thảo và cũng đưa ra nhiều phương pháp dạy học tích cực hơn… nhưng hiện tại không ít Giáo viên vẫn sử dụng cách dạy học theo kiểu này.
Phải nói rằng trong một tiết dạy, cũng có lúc Giáo viên cần phải đọc cho học sinh chép. Cũng phải khẳng định rằng, trong giáo học pháp, chưa bao giờ trong trường học có phương pháp dạy học mang tên “Đọc-chép”. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trương chống việc dạy học “chủ yếu qua đọc chép” nghĩa là chống việc chỉ đọc chép, truyền thụ kiến
thức một chiều trong cả một tiết lên lớp.
Với cách dạy này, người Thầy đã máy móc, rập khuôn trong dạy học, dễ có tư tưởng phó mặc, không hứng thú trong cập nhật kiến thức, không sáng tạo trong việc tìm kiếm các phương án thiết kế bài dạy phù hợp với mọi đối tượng học sinh trong lớp mình phụ trách để kết quả giảng dạy đạt mức tối ưu. Người học theo cách này sẽ trở nên thụ động, chỉ thu nhận kiến thức một chiều, không động não suy nghĩ, không biết tự mình chiếm lĩnh tri thức, trở nên thui chột về tư duy, khó vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Bảng 3.4. Đánh giá mức độ sử dụng phương pháp đọc chép
STT
Mức độ
Số lượng
Tỉ lệ (%)
1
Không thường xuyên
20
69.0
2
Bình thường
9
31.0
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng phương pháp đọc chép của Giáo viên trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh là không thường xuyên: 69,0%; tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi cũng tùy môn phải áp dụng phương pháp này… thỉnh thoảng sử dụng: là 31,0%.
3.2. Phương pháp thuyết trình kết hợp giáo án điện tử:
Là phương pháp chuyển giao và tiếp nhận một khối lượng kiến thức lớn có hệ thống bằng ngôn ngữ nói của Giáo viên trong suốt tiết học. Là phương pháp dạy học bằng lời nói sinh động của Giáo viên để trình bày tài liệu mới hoặc tổng kết những tri thức mà học sinh đã thu lượm được một cách có hệ thống.
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, phương pháp này cũng đã được Giáo viên trường PTDTNT - THPT tình Trà Vinh sử dụng với mức độ thường xuyên là 33,3%. Mỗi phương pháp phương pháp đều có những ưu điểm và khuyết điểm của nó. Vì thế, giáo viên cần phối hợp phương pháp thuyết trình với các phương pháp khác để phát huy sức mạnh tổng hợp. Đây cũng là kinh nghiệm của Thầy Trần Sơn Pholla - Bí thư Đoàn trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh, Giáo viên dạy Lý của trường khi Thầy cho biết trong cuộc phỏng vấn rằng: “Trong một tiết dạy như vậy chúng ta nên kết hợp với nhiều phương pháp khác nhau như thuyết trình, đặt câu hỏi…không nên chỉ sử dụng một phương pháp. Tuy nhiên, cũng phải tùy từng môn học để áp dụng cho phù hợp”.
Bảng 3.5. Mức độ sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp giáo án điện tử
STT
Mức độ
Số lượng
Tỉ lệ (%)
1
Không thường xuyên
12
44.4
2
Bình thường
6
22.2
3
Thường xuyên
9
33.3
Đối với phương pháp này, kết quả khảo sát cho ta thấy có 33,3% thường xuyên sử dụng; 22,2% thỉnh thoảng và tới 44,4% không thường xuyên. Như vậy, phương pháp này vẫn chưa được áp dụng phổ biến trong trường mặc dù đây là phương pháp dạy học mới. Kết hợp phỏng vấn sâu Thầy Sơn Sa về vấn đề này, Thầy cho biết: “Tôi vẫn thường dùng theo phương pháp truyền thống (dùng phấn ghi bảng) vì dùng máy chiếu khi gặp tình huống bất ngờ khó xử lý, còn dùng phấn thì xử lý nhanh hơn và dễ hơn, hơn nữa diễn giải bằng phấn có chất lượng và học sinh dễ hiểu hơn”.
3.3. Thực hành thực tế:
Nhóm thực hành: Nhóm phương pháp này bao gồm phương pháp luyện tập, ôn tập. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh lặp lại nhiều lần những hành động nhất định trong những hoàn cảnh khác nhau để hình thành và phát triển kỹ năng, kỹ xảo.
Nhóm thực tế: Là phương pháp sử dụng phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học để hình thành, củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ở học sinh. Phương tiện trực quan bao gồm phương tiện vật chất, phương tiện thực hành và phương tiện trí tuệ. Đây là phương pháp huy động các giác quan của học sinh tham gia vào quá trình nhận thức làm cho việc tiếp thu kiến thức trở nên dễ dàng và việc ghi nhớ nên bền vững hơn.
Bảng 3.6. Đánh giá mức độ sử dụng phương pháp thực hành thực tế
STT
Mức độ
Số lượng
Tỉ lệ (%)
1
Không thường xuyên
10
34.5
2
Bình thường
9
31.0
3
Thường xuyên
10
34.5
Phương pháp thực hành thực tế theo kết quả khảo sát chúng tôi thu được cho thấy việc sử dụng phương pháp này cũng không phổ biến: 34,5% thường xuyên sử dụng; 31,0% thỉnh thoảng và 34,5% không thường xuyên.
3.4. Đặt câu hỏi để học sinh thuyết trình:
Đây là phương pháp mà Giáo viên đặt ra một hệ thống câu hỏi, trò lần lượt trả lời, có thể trao đổi qua lại, tranh luận với nhau và cả với Giáo viên qua đó lĩnh hội được nội dung bài học. Linh hồn của phương pháp này là hệ thống câu hỏi và chất lượng.
Câu hỏi cần được diễn đạt rõ ràng, ngắn gọn, không mơ hồ hoặc chung chung, cần nêu bật vấn đề giải quyết, gợi cho học sinh suy nghĩ về cách giải quyết vấn đề, thúc đẩy học sinh tìm tòi, phát hiện.
Bảng 3.7. Mức độ sử dụng phương pháp đặt câu hỏi để học sinh thuyết trình
STT
Mức độ
Số lượng
Tỉ lệ (%)
1
Không thường xuyên
7
24.1
2
Bình thường
4
13.8
3
Thường xuyên
18
62.1
Kiểm tra kết quả kháo sát kết hợp với phỏng vấn sâu một số Giáo viên trong trường về việc sử dụng phương pháp đặt câu hỏi trong quá trình giảng dạy của mình cho ta kết quả: 24,1% cho rằng Giáo viên trong trường không thường xuyên sử dụng; 13,8% thỉnh thoảng và có tới 62,1% cho là Giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp này trong quá trình dạy học. Kết hợp với phỏng vấn sâu và quan sát qua những giờ dự giờ trên lớp, chúng tôi cũng nhận thấy đa phần Giáo viên sử dụng phương pháp này tuy nhiên có sự kết hợp với các phương pháp khác.
3.5. Đóng vai:
Phương pháp này tương tự với phương pháp thực hành thực tế. Dưới sự hướng dẫn của Giáo viên, học sinh được thảo luận và phân chia để thực hành những nội dung mình đã học để củng cố kiến thức của mình.
Bảng 3.8. Mức độ sử dụng phương pháp đặt câu hỏi để học sinh thuyết trình
STT
Mức độ
Số lượng
Tỉ lệ (%)
1
Không thường xuyên
17
65.4
2
Bình thường
2
7.7
3
Thường xuyên
7
26.9
Kết quả khảo sát cho thấy, chỉ có 26,9% Giáo viên trả lời là được sử dụng thường xuyên trong nhà trường; 7,7% thỉnh thoảng và 65,4% không thường xuyên sử dụng.
Ta có thể dễ thấy một lý do mà Giáo viên ít áp dụng phương pháp này là do phương pháp này mất nhiều thời gian trong khi một tiết học của chương trình phổ thông chỉ có 45 phút và như vậy thường thì sẽ không đủ thời gian để có thể thực hiện phương pháp đóng vai. Vì thế, việc sử dụng phương pháp này còn rất hạn chế trong công tác giảng dạy của giáo viên trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh.
So sánh kết quả khảo sát về mức độ thường xuyên sử dụng các phương pháp của Giáo viên ở bảng 2.4. cho ta thấy: Tỉ lệ giáo viên đánh giá thường xuyên áp dụng phương pháp “đặt câu hỏi cho học sinh thuyết trình” cao nhất (62,1%), tiếp đó là phương pháp thực hành thực tế (34,5%), phương pháp thuyết trình kết hợp giáo án điện tử (33,3%), đóng vai (26,9%) và cuối cùng là phương pháp đọc chép. Qua đó cho ta thấy, phương pháp đọc chép đã được giảm bớt trong quá trình giảng dạy của Giáo viên trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh và phương pháp đặt câu hỏi được đánh giá là sử dụng thường xuyên và nhất là phương pháp thuyết trình kết hợp với giáo án điện tử là phương pháp dạy học mới cũng được sử dụng tương đối tuy chưa phải là phổ biến. Như vậy xu hướng trong tương lai, Giáo viên sẽ áp dụng thường xuyên phương pháp dạy học mới mà giảm bớt phương pháp truyền thống hầu tạo động cơ và đem lại hiệu quả cao cho học sinh.
Tổng hợp các phương pháp để chúng ta dễ so sánh về mức độ sử dụng các phương pháp trong công tác giảng dạy của Giáo viên trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh:
Bảng 3.9. Mức độ thường xuyên sử dụng phương pháp của Giáo viên
STT
Các phương pháp
Mức độ
Không
thường xuyên (%)
Thỉnh thoảng
(%)
Thường xuyên (%)
1
Phương pháp đọc chép
69.0
31.0
2
Phương pháp thuyết trình kết hợp giáo án điện tử
44.4
22.2
33.3
3
Thực hành thực tế
34.5
31.0
34.5
4
Đặt câu hỏi để học sinh thuyết trình
24.1
13.8
62.1
5
Đóng vai
65.4
7.7
26.9
Như vậy, theo kết quả khảo sát, ta có thể kết luận rằng, phương pháp mà giáo viên trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh áp dụng thường xuyên vào quá trình dạy học của mình là phương pháp đặt câu hỏi để học sinh thuyết trình (62,1%), còn phương pháp giáo viên áp dụng ít nhất là phương pháp đọc chép. Tuy nhiên, trong quá trình tiến hành phỏng vấn sâu một số giáo viên thì hầu như các giáo viên đều cho rằng tùy từng môn học, tùy từng hoàn cảnh mà áp dụng phương pháp cho phù hợp và trong một môn học thì nên sử dụng linh hoạt các phương pháp khác nhau hầu tạo nên động cơ cho học sinh trong học tập.
Một giả thiết chúng tôi đưa ra là có sự khác biệt về việc đánh giá mức độ thường xuyên sử dụng một số phương pháp dạy học giữa các khối lớp. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bảng 3.10. So sánh việc áp dụng phương pháp dạy học giữa 3 khối 10,11,12
STT
Các phương pháp
Lớp
Số học sinh
Trung bình
1
Thuyết trình kết hợp giáo án điện tử
10
87
2.0690
11
86
1.6977
12
60
1.2833
2
Thực hành thực tế
10
86
1.6047
12
60
1.2000
3
Đặt câu hỏi để học sinh
thuyết trình
10
87
2.4713
11
86
2.1279
12
60
1.8000
4
Đọc chép
10
87
2.1839
12
59
2.5763
Kết quả trên cho thấy: có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của việc giáo viên áp dụng các phương pháp trong quá trình dạy học giữa các khối lớp 10, 11 và 12. Với phương pháp thuyết trình kết hợp giáo án điện tử giữa khối 10 và 11 (t = .0051.6977); giữa khối 11 và 12 (t = .0011.2833); giữa khối 10 và 12 (t = .000< .05), khối 10 lớn hơn 12. Như vậy, kết quả kiểm định đã chứng minh cho giả thuyết về sự khác biệt trung bình giữa các khối lớp về việc Giáo viên áp dụng các phương pháp vào quá trình dạy học. So sánh chung giữa 3 khối lớp ta thấy Giáo viên áp dụng phương pháp thuyết trình kết hợp giáo án điện tử cho khối 10 nhiều hơn các khối khác. Nhìn chung về kết quả của các phương pháp: thuyết trình kết hợp giáo án điện tử, thực hành thực tế và phương pháp đặt câu hỏi để học sinh thuyết trình đều cho ta thấy Giáo viên áp dụng cho khối 10 nhiều hơn khối 11 và 12, khối 11 lại nhiều hơn khối 12 còn phương pháp đọc chép lại sử dụng nhiều cho khối 12. Từ kết quả này ta có thể nhận thấy, ở khối 12, khối lượng kiến thức để chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp và Đại học - Cao đẳng nhiều, bài học dài hơn, vì thế, các Giáo viên luôn muốn truyền tải hết những kiến thức cần thiết nhằm phục vụ các kỳ thi được tốt hơn cho các em. Hơn nữa, sử dụng phương pháp thuyết trình, đặt câu hỏi… cần nhiều thời gian trong khi lượng kiến thức nhiều mà thời gian trong một tiết chỉ 45 phút thì không đủ để có thể cung cấp hết được kiến thức cần thiết cho các em.
CHƯƠNG IV. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
4.1. Đổi mới phương pháp dạy học
4.1.1. Tìm hiểu về phương pháp dạy học mới
TTO - Trong vài năm trở lại đây, vấn đề “đổi mới phương pháp dạy học” ở tất cả các cấp học đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của những người làm công tác Giáo dục. Và một trong những vấn đề quan tâm nhất hiện nay là việc yêu cầu Giáo viên đổi mới phương pháp dạy học nhằm tạo hứng thú cho người học.
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp Giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, giảm bớt cách học truyền thống là Thầy đọc - trò chép. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy nhưng người dạy lại đóng một vai trò quan trọng trong việc áp dụng phương pháp cho phù hợp với môn học, với đối tượng học và tạo được hứng thú cho người học. Tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì Giáo viên phải nỗ lực rất nhiều từ việc chuẩn bị, lên giáo án cho đến việc phân bổ thời gian và cách truyền đạt so với dạy học theo phương pháp thụ động như trước đây vẫn thường áp dụng.
Có nhiều phương pháp được áp dụng trong quá trình giảng dạy của Giáo viên trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh. Tuy nhiên không phải phương pháp nào cũng gây hứng thú, phương pháp nào cũng tạo động cơ học tập cho học sinh. Bản chất phương pháp đó tạo hứng thú thì người dạy cũng phải áp dụng linh hoạt thì mới phát huy hết được bản chất của nó.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi đã phát phiếu thăm dò ý kiến với 30 Giáo viên của trường và tiến hành phỏng vấn sâu một số Giáo viên của các tổ bộ môn của trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh về việc Giáo viên lựa chọn phương pháp phù hợp nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập. Kết quả thu được như sau:
3.11. Đánh giá phương pháp tạo hứng thú cho học sinh
STT
Phương pháp
Số lượng
Tỉ lệ (%)
1
Đọc chép
2
Phát và giảng theo tài liệu
1
3.4
3
Thuyết trình kết hợp giáo án điện tử
10
34.5
4
Thực hành thực tế
7
24.1
5
Đặt câu hỏi để học sinh thuyết trình
10
34.5
6
Đóng vai
1
3.4
Kết quả khảo sát cho ta thấy có 10 trong số 29 Giáo viên cho rằng phương pháp tạo hứng thú nhất cho học sinh là phương pháp thuyết trình kết hợp giáo án điện tử chiếm tỉ lệ 34,5%; 10 người cho rằng phương pháp đặt câu hỏi để học sinh thuyết trình là phương pháp tạo hứng thú nhất cho học sinh; phương pháp thực hành thực tế có 7 người chiếm 24,1% cho là tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập; chỉ có 1 người chiếm 3,4% cho là phương pháp phát và giảng theo tài liệu và 1 người cho là phương pháp đóng vai là phương pháp tạo hứng thú cho học sinh. Và không có Giáo viên nào cho rằng phương pháp đọc chép là phương pháp tạo hứng thú cho học sinh. Như vậy, hai phương pháp tạo hứng thú nhất cho người học là phương pháp thuyết trình kết hợp giáo án điện tử và phương pháp đặt câu hỏi để học sinh thuyết trình. Theo kết quả nghiên cứu mà chúng tôi đã nói ở trên thì Giáo viên trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh đã có áp dụng các phương pháp này vào quá trình dạy học. Tuy nhiên, phương pháp thuyết trình kết hợp giáo án điện tử vẫn chưa được áp dụng nhiều, cụ thể mỗi năm chỉ có 2 lần thực hiện phương pháp này. Hạn chế đó cũng xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Để tìm hiểu nguyên nhân, chúng tôi đã thăm dò ý kiến của giáo viên thông qua phỏng vấn sâu với câu hỏi: “Những khó khăn Thầy cô gặp phải trong việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực (phương pháp thuyết trình kết hợp giáo án điện tử)?”. Các Giáo viên cho rằng mỗi phương pháp đều có những khó khăn riêng của nó. Tuy nhiên, đối với phương pháp dạy học mới (phương pháp thuyết trình kết hợp với giáo án điện tử), khó khăn trước tiên là về thời gian, một tiết học chỉ 45 phút mà đã mất 10 đến 15 phút ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ, dặn dò học, làm bài tập ở nhà…Như vậy, chỉ còn khoảng 30 phút để giảng bài mới. Vì thế, việc áp dụng phương pháp mới này rất khó có thể thực hiện trong khi phương pháp mới lại đòi hỏi nhiều thời gian.
Khó khăn nữa là đố với những người lớn tuổi, họ không có cơ hội tiếp cận và hiểu biết nhiều về công nghệ thông tin nên rất khó khi thiết kế giáo án cũng như khi trình giảng. Nói về điều này thì Thầy Trần Sơn Pholla - Bí thư Đoàn trường cũng cho biết khi được phỏng vấn: “Các Giáo viên lớn tuổi rất khó khăn khi áp dụng phương pháp này, thường thì các Giáo viên trẻ hay sử dụng hơn”. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến các giáo viên lớn tuổi hạn chế việc áp dụng phương pháp dạy học mới.
Chúng ta cùng so sánh phương pháp dạy học truyền thống với phương pháp dạy học mới để tìm ra phương pháp hữu hiệu nhất tạo nên động cơ học tập cho học sinh:
Dạy học cổ truyền
Các mô hình dạy học mới
Quan niệm
Học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng, tư tưởng, tình cảm.
Học là quá trình kiến tạo; học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,… tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất.
Bản chất
Truyền thụ tri thức, truyền thụ và chứng minh chân lí của Giáo viên.
Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh. Dạy học sinh cách tìm ra chân lí.
Mục tiêu
Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Học để đối phó với thi cử. Sau khi thi xong những điều đã học thường bị bỏ quên hoặc ít dùng đến.
Chú trọng hình thành các năng lực (sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội.
Nội dung
Từ sách giáo khoa + giáo viên
Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các tài liệu khoa học phù hợp, thí nghiệm, thực tế…
Phương pháp
Các phương pháp diễn giảng, truyền thụ kiến thức một chiều.
Các phương pháp tìm tòi, điều tra, giải quyết vấn đề; dạy học tương tác.
Hình thức
tổ chức
Cố định: Giới hạn trong 4 bức tường của lớp học, Giáo viên đối diện với cả lớp.
Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở phòng thí nghiệm, ở hiện trường, trong thực tế…, học cá nhân, học đôi bạn, học theo cả nhóm, cả lớp đối diện với Giáo viên.
Mỗi phương pháp đều có những cái hay riêng nên khi được hỏi: “Thầy nhận xét như thế nào về phương pháp dạy học truyền thống so với phương pháp dạy mới?”. Thầy cho biết: “Theo tôi, không loại bỏ phương pháp nào cả, tùy theo chương trình học, môn học để linh hoạt các phương pháp dạy học, phương pháp tích cực dùng cho học sinh tích cực và cũng có nên sử dụng kết hợp nhiều phương pháp trong một tiết dạy. Nên sử dụng nhiều hơn phương pháp gợi mở sẽ giúp cho học sinh có sự chủ động trong học tập”.
4.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 - 1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 - 1999).
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động của học sinh.
Điều này được cụ thể qua việc khuyến khích (thậm chí có nơi bắt buộc) người dạy phải chuyển đổi từ việc soạn giáo án, bài giảng trên tập sang soạn trên máy vi tính với các phần mềm hỗ trợ mà chúng ta vẫn quen gọi là giáo án điện tử (GAĐT). Có thể nói đây là một yêu cầu tất yếu và cần thiết đối với những người làm công tác giảng dạy nói chung trong xu thế hiện nay.
Phải thừa nhận rằng giáo án điện tử là một bước tiến mới trong quá trình dạy học nhằm góp phần cải tiến phương pháp dạy học, phù hợp với xu thế chung của thời đại.
Không ai có thể phủ nhận tính tích cực của phương pháp giảng dạy hiện đại với phương châm chính là “lấy người học làm trung tâm”. Phát huy tinh thần của phương pháp giảng dạy hiện đại - khơi nguồn đam mê học tập, tạo hứng thú và động cơ học tập cho học sinh.
Nhìn một cách khái quát, phương pháp giảng dạy hiện đại “lấy người học làm trung tâm” tức là người Giáo viên phải làm tốt công tác hướng dẫn, làm cho học sinh biết cách học sáng tạo chủ động thảo luận trên lớp và qua đó tự mình tìm hiểu và khám phá những tri thức mới thông qua bài giảng, qua sự hướng dẫn của giáo viên. Để thực hiện thành công phương pháp giảng dạy này đòi hỏi phải có sự “hợp đồng tác chiến”, sự nỗ lực không mệt mỏi từ Thầy và trò cũng như cần hội đủ nhiều yếu tố như thời gian, việc nâng cao trình độ của Giáo viên, sự cố gắng của học sinh, kinh phí đầu tư, trang bị kỹ thuật cùng sự nhận thức, quán triệt tinh thần của nhà trường. Cùng với đó, người học trò phải tích cực, chủ động trong tư duy, sáng tạo, sôi nổi, hết mình trong các buổi thảo luận, tự mình tạo động cơ học tập cho mình và quan trọng hơn cả là cần phải có sự chuẩn bị bài công phu, kỹ lưỡng trước khi đến lớp. Giáo viên phải có trình độ kiến thức và kinh nghiệm thực tế cũng như sự hăng say, nhiệt tình trong công tác giảng dạy của mình nhằm tạo cho học sinh có động cơ trong học tập.
4.2. Đề xuất kiến nghị
4.2.1. Từ phía nhà trường
- Tăng cường cơ sở vật chất, các dụng cụ Thí nghiệm và trang thiết bị dạy học nhằm tạo điều kiện cho các Giáo viên ứng dụng thành công phương pháp dạy học mới.
- Tổ chức thường xuyên các buổi tập huấn về phương pháp dạy học mới (phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học) nhằm rèn luyện khả năng chuyên môn và khả năng Tin học cho Giáo viên để nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy để đem lại hứng thú hình thành động cơ học tập đúng đắn cho học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
- Tổ chức những buổi tọa đàm giữa các Giáo viên về các chuyên đề về dạy học và kinh nghiệm giảng dạy tạo điều kiện cho Giáo viên trẻ được học hỏi và ứng dụng trong công tác Giáo dục.
- Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, có sự định hướng đầy đủ về nghề nghiệp trong tương lai giúp học sinh hình thành động cơ học tập. Có sự quan tâm, giúp đỡ, quan tâm từ bạn bè đối với những em có kết quả học tập thấp, trang bị cho học sinh những tri thức nền tảng, quan tâm, động viên khen thưởng kịp thời những em có thành tích xuất sắc và có tiến bộ trong học tập.
4.2.2. Từ phía Giáo viên
- Cần phải nhận thức rằng Giáo án điện tử chỉ là một phương tiện hỗ trợ quá trình dạy học chứ Giáo án điện tử không phải là “một phương pháp mới” trong dạy học. Nếu không nhận thức đúng đắn vấn đề này chắc chắn việc sử dụng Giáo án điện tử không những không phát huy những ưu điểm của nó mà có khi không tạo ra một bước đột phá gì về mặt phương pháp dạy học theo yêu cầu đổi mới.
- Phải thấy được tính đặc thù của bộ môn, từng bài giảng, từng tiết dạy… để từ đó điều chỉnh việc sử dụng Giáo án điện tử trong dạy học một cách “đúng nơi, đúng chỗ, đúng liều lượng”.
- Nên kết hợp linh hoạt nhiều phương pháp trong một tiết dạy để tránh sự nhàm chán cho học sinh.
- Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm nên cho vào các giờ củng cố vì có nhiều thời gian phù hợp với phương pháp cần nhiều thời gian.
- Kết hợp phương pháp gợi mở giúp học sinh chủ động trong học tập.
4.2.3. Từ bản thân học sinh
- Bản thân mỗi em cần nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng việc học của mình để hình thành thái độ học tập đúng đắn và định hướng cho nghề nghiệp tương lai sau này.
- Học sinh cần tích cực, chủ động hơn trong hoạt động học tập của mình (phát biểu ý kiến, đưa ra ý tưởng sáng tạo…) trong các giờ học giúp các em tiếp thu bài nhanh hơn và ghi nhớ kiến thức được lâu hơn.
- Cần mạnh dạn, cởi mở hơn trong việc trao đổi với Giáo viên những vấn đề liên quan đến học tập, những khó khăn trong đời sống để tạo sự gần gũi thân thiện giữa Giáo viên - học sinh.
4.2.4. Nguyên tắc tạo động cơ học tập cho học sinh
Dạy học là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của cả Giáo viên và học sinh. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, Giáo viên gặp rất nhiều khó khăn khi học sinh tỏ ra thiếu hứng thú học bài. Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu 8 nguyên tắc đơn giản Giáo viên có thể áp dụng nhằm giúp tạo động cơ cho học sinh trong học tập:
Nguyên tắc 1
Liên tục nhấn mạnh những khái niệm then chốt. Lặp lại những khái niệm này trong bài giảng và bài tập về nhà. Qua việc đưa ra các câu hỏi liên quan đến các chủ đề chính này trong mỗi kì thi, Giáo viên có thể khuyến khích học sinh học, nhắc lại và có thể ứng dụng những kiến thức đó vào các trường hợp cụ thể khác nhau.
Nguyên tắc 2
Sử dụng các phương tiện nghe nhìn khi cần thiết để giúp học sinh hiểu được các khái niệm khó và trừu tượng bởi vì một điều rất đáng chú ý là hiện nay học sinh có xu hướng nghe nhìn rất nhiều.Với những học sinh này thì một giản đồ hoặc sơ đồ sẽ có tác dụng hơn hàng ngàn chữ viết hoặc bài giảng bằng lời. Tuy nhiên, cũng không nên lạm dụng quá, sử dụng phương pháp này cần chú ý nếu không học sinh sẽ khó tập trung vào nội dung mà chỉ chú ý đến hình ảnh.
Nguyên tắc 3
Sử dụng tư duy logic khi cần thiết. Hãy chỉ rõ cho học sinh thấy rằng thông tin nào là số liệu chính xác cần ghi nhớ máy móc, thông tin nào có thể được suy luận nhờ tư duy logic. Dạy học sinh cách suy luận và cách tiếp nhận kiến thức mới bằng phương pháp tư duy. Một khi học sinh đã sử dụng tư duy trong học tập thì chúng có thể mở rộng kiến thức đến không ngờ.
Nguyên tắc 4
Sử dụng các hoạt động trên lớp để củng cố kiến thức mới học. Sau khi dạy học sinh những khái niệm cơ bản, giáo viên nên cho học sinh làm bài tập ngay dựa vào những kiến thức mới. Những bài tập này có thể ngắn nhưng miễn là làm học sinh hiểu rõ hơn những khái niệm mới. Học sinh nên được làm việc theo nhóm, làm bài tập dựa vào bài text, có thể hỏi giáo viên khi làm bài. Cách này có tác dụng rất lớn giúp học sinh hiểu thấu đáo bài mới. Ngoài ra nó sẽ giúp việc có mặt của học sinh có tác dụng tích cực và khuyến khích học sinh đi học đều đặn.
Nguyên tắc 5
Giúp học sinh tạo đường dẫn giữa kiến thức mới với kiến thức đã học. Nghĩa là trước khi dạy bài mới thì nên nhắc lại bài hôm trước đã học hoặc nhắc lại những gì liên quan đến bài mới mà hôm trước đã được học. Nếu học sinh có thể liên hệ những kiến thức cũ thì việc học kiến thức mới sẽ diễn ra dễ dàng và thuận lợi hơn.
Nguyên tắc 6
Nhận biết tầm quan trọng của việc học. Giáo viên nên làm cho học sinh dễ hiểu bằng cách gắn bài học với cuộc sống hàng ngày của học sinh. Một cách hiệu quả là học sinh nên tạo cho mình những quyển ghi chú nhỏ chứa những chú thích của Giáo viên về những từ khó.
Nguyên tắc 7
Hãy tôn trọng học sinh. Học sinh nên được tôn trọng ngay từ khi học tiểu học. Giáo viên có thể kích thích tinh thần trách nhiệm của học sinh bằng cách trao cho họ một số chức vụ. Đây là cách khá hiệu quả với học sinh phổ thông vì các em sẽ gắng hết sức để khẳng định mình.
Nguyên tắc 8
Giữ cho học sinh luôn ở trình độ cao. Nếu học sinh không bị yêu cầu học tập với mức tiêu chuẩn nhất định, thì chỉ có những học sinh có ý thức rất cao mới tự học hành chăm chỉ mà thôi. Mặt khác yêu cầu cao trong giảng dạy không chỉ tạo động lực cho học sinh mà nó còn tạo ra được những tinh thần phấn khởi cho học sinh khi đạt được những yêu cầu đó.
Mỗi nguyên tắc trên đều có những tác dụng rất khác nhau. Tuy nhiên nguyên tắc 7 và 8 là quan trọng hơn cả. Nếu học sinh không được tôn trọng và không được giữ ở trình độ cao thì những nguyên tắc trên sẽ bị giảm tác dụng.
Cho dù thời gian bạn dành cho việc học nhiều hay ít thì đây là yếu tố quan trọng nhất tác động đến việc học của bạn. Bạn sẽ không thể nào học được một cách hiệu quả nhất nếu không có được một thái độ học tập đúng. PGS.TS. Tâm lý học Lê Đức Phúc cho rằng thái độ học tập, trong đó động cơ là yếu tố quyết định. Có động cơ bên trong và động cơ từ bên ngoài. Động cơ từ gia đình, từ bạn bè, từ Thầy cô… Tuy nhiên, các bạn nên tự xác định cho mình một động cơ đúng đắn, tự giải đáp các câu hỏi như: “Học để làm gì? Học cho ai?” Học để phát triển toàn diện nhân cách, để có sự thành đạt cá nhân hầu góp phần vào xây dựng xã hội, xây dựng quê hương đất nước.
KẾT LUẬN
Cùng với xu hướng phát triển của thời đại về các lĩnh vực khoa học - công nghệ, sự bùng nổ về thông tin, Giáo dục - Đào tạo cũng có những bước phát triển mới. Trong những năm gần đây, Giáo dục - Đào tạo nước ta có nhiều đổi mới về nội dung và phương pháp. Để tạo động cơ học tập cho học sinh trong hiện tại và đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực có đủ khả năng phục vụ cho xã hội phát triển trong tương lai, việc đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong những yêu cầu bức thiết hiện nay.
Như đã phân tích trong bài nghiên cứu, có nhiều phương pháp có thể áp dụng trong quá trình dạy học của Giáo viên nhằm khơi dậy tinh thần học tập và tạo động cơ cho học sinh. Giáo viên là người giữ vai trò hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp cho người học tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới, coi trọng việc nâng cao khả năng cho người học; nêu tình huống, kích thích hứng thú cho học sinh. Có nhiều phương pháp và cách thức tổ chức dạy học tích cực nhằm phát huy tính chủ động, độc lập và sáng tạo của người học. Trong khuôn khổ bài viết này chúng tôi cũng mới chỉ nêu ra một vài phương pháp mà qua quá trình vận dụng trong giảng dạy Giáo viên dần hình thành động cơ học tập cho học sinh.
Nghiên cứu trong trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh chúng ta thấy, các Giáo viên đã rất cố gắng trong việc áp dụng các phương pháp trong quá trình dạy học nhằm tạo hứng thú cho người học và hình thành dần dần động cơ học tập cho học sinh trong quá trình học tập nhằm góp phần giúp các em lĩnh hội đầy đủ tri thức, kỹ năng kỹ xảo hầu có thể đáp ứng nhu cầu xã hội trong tương lai, trở thành những người chủ tương lai của đất nước góp phần đưa đất nước ngày càng đi lên sánh vai với các cường quốc năm châu trên thế giới.
THAY LỜI KẾT
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã nói: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” . Giáo dục Đào tạo đóng vai trò quan trọng, là nhân tố chìa khóa, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, các chính phủ đều coi Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Không chỉ trong giai đoạn hiện nay, vị trí tầm quan trọng của Giáo dục mới được khẳng định mà tư tưởng này trải qua từng thời kỳ lịch sử đã được một dân tộc có truyền thống hiếu học đã dày công vun trồng và củng cố. Ở mọi thời đại, Giáo dục luôn luôn dành được sự quan tâm đặc biệt.
Nhận thức được tầm quan trọng của sự nghiệp Giáo dục ngày nay, sau khi được sự giúp đỡ và phân công của Khoa, tôi đã cố gắng thực hiện các hoạt động Giáo dục trong thời gian thực tập tại trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh. Với 2 tuần thực tập, từ ngày 20/02/2011 đến ngày 06/03/2011, tôi đã được thực tập công tác chủ nhiệm lớp, tiến hành dự giờ các tiết học khác nhau, tham gia tổ chức các hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên lớp cho học sinh như chương trình Giáo dục giới tính, Giáo dục kỹ năng sống, chương trình Sinh hoạt ngoại khóa, chương trình biểu diễn thời trang… và đặc biệt là trực tiếp Tham vấn Tâm lý cho các em học sinh trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh.
Chuyến thực tập do Khoa tổ chức là một chuyến hành trình tuy thời gian ngắn nhưng thực chất là một chuyến hành trình rất dài và rất bổ ích. Là dịp để các Sinh viên chuyên ngành Quản lý giáo dục và Tâm lý giáo dục có cơ hội thực tập những gì mình đã được lĩnh hội từ sách vở, từ các Thầy Cô cũng như từ những tìm tòi nghiên cứu của mình trong suốt 4 năm học tại giảng đường.
Thay cho lời kết bài báo cáo của chuyến thực tập vừa qua và đặc biệt là 4 năm học tại trường ĐH KHXH và NV, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Ánh Hồng - trưởng Khoa giáo dục, trường ĐH KHXH và NV, quý Thầy cô Khoa Giáo dục đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi có cơ hội được đem những kiến thức chuyên ngành của mình đã học vào áp dụng trong thực tiễn, có cơ hội chia sẻ, truyền đạt những kiến thức, kỹ năng mình lĩnh hội được trong 4 năm Đại học cho học sinh, những mầm xanh tương lai của đất nước. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thị Anh Thư - Giáo viên hướng dẫn đoàn thực tập chuyên ngành Tâm lý giáo dục, khoa giáo dục trường ĐH KHXH và NV, là người đã không quản ngại khó khăn trực tiếp đồng hành hướng dẫn tôi trong suốt tiến trình thực tập tại cơ sở thực tập và nhất là đã hướng dẫn tôi hoàn thành bài báo cáo này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường cùng tất cá quý Thầy cô trong hội đồng trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh - cơ sở thực tập đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi được thực hiện những kế hoạch thực tập đã đưa ra. Chân thành cảm ơn tất cả các em học sinh trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh đã sẵn sàng cộng tác để tôi thực hiện các hoạt động Giáo dục tại trường và hoàn thành bài báo cáo thực tập một acch1 tốt đẹp. Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn!
PHỤ LỤC
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho Giáo viên)
Thời gian: 8g30 - 9g30
Địa điểm: tại Văn phòng Đoàn trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh
Đối tượng phỏng vấn: Thầy Trần Sơn Pholla
Người phỏng vấn: Nguyễn Thị Biển
Thư ký: Nguyễn Thị Chi
Nội dung phỏng vấn:
Theo Thầy/Cô, ý thức học tập của học sinh như thế nào?
+ Học sinh ngoan, tuy nhiên ý thức còn phải nhắc nhở nhiều, chỉ có 10% đến 20% là các em tự giác.
+ Trong nội trú thực hiện nội quy chưa tốt.
Trong quá trình giảng dạy, Thầy/Cô có định hướng mục tiêu học tập cho học sinh không? Nếu có thì Thầy thường thực hiện như thế nào?
+ Ít khi định hướng, chỉ khi có dự giờ hoặc thao giảng mới nói rõ mục tiêu.
+ Bình thường giảng bài đến cuối bài đa số Giáo viên cũng tóm lại bài học.
+ Có hướng dẫn tìm nguồn tài liệu học tập.
Tình trạng học sinh bỏ học về nhà phụ giúp gia đình có phổ biến không? Khi học sinh nghỉ học, Thầy/Cô thường gặp những khó khăn gì trong việc vận động các em trở lại trường?
+ Trường không có trường hợp bỏ học (có xin chuyển trường và đi nước ngoài)
+ Học sinh được nghỉ 1 ngày về nhà 1 tháng (qui định).
+ Lễ hội là học sinh được nghỉ học
+ Trường có tuyên truyền Giáo dục truyền thống cho học sinh.
+ Có trường hợp học sinh lên trễ nhưng ít.
+ Trường qui định, nếu nghỉ 1 ngày Giáo viên chủ nhiệm kí giấy, nếu nghỉ 3 ngày Hiệu trưởng kí giấy.
Hiện nay, Thầy/Cô thường sử dụng phương pháp giảng nào trong quá trình giảng dạy? Những thuận lợi và khó khăn trong những phương pháp đó?
+ Sử dụng phối hợp các phương pháp khác nhau: thuyết trình, nhóm, tự nghiên cứu.
+ Phương pháp nhóm thường sử dụng vào những tiết củng cố vì có nhiều thời gian.
+ Giáo án điện tử: có sẵn bài giảng không sợ thiếu kiến thức, có thể làm thí nghiệm ảo (hay). Tuy nhiên phương pháp này nếu học sinh tích cực thì tốt không h sẽ bị mất kiến thức.
Khó khăn:
+ Giáo viên lớn tuổi khó áp dụng phương pháp mới thường dùng phương pháp truyền thống.
+ Giáo viên trẻ dùng theo phương pháp mới.
Những năm gần đây, Thầy/Cô có được phổ biến hướng dẫn sử dụng phương pháp giảng dạy mới hay không? Hiệu quả của những phương pháp đó? Thầy/Cô có được tập huấn sử dụng những phương pháp này hay không?
Hè có tập huấn sử dụng phương pháp mới cho Giáo viên (1 tuần)
Thầy/Cô có nhận được sự quan tâm ưu đãi từ phía nhà trường và tỉnh ủy không?
+ Thường xuyên nhận được sự quan tâm từ phía tỉnh.
+ Có hỗ trợ Giáo viên trong những dịp lễ tết.
Thầy/Cô có nhận xét như thế nào về phương pháp dạy học truyền thống so với phương pháp dạy học mới? Giữa hai phương pháp thì phương pháp nào tạo hứng thú cho học sinh và giúp học sinh tiếp thu kiến thức hiệu quả hơn? Vì sao?
- Không loại bỏ phương pháp nào, tùy theo chương trình học để linh hoạt các phương pháp dạy học.
+ Phương pháp tích cực dùng cho học sinh tích cực
+ Dạy theo sát học sinh: tiếp cận học sinh, nói chuyện với học sinh
Þ cần có sự phối hợp giữa Giáo viên chủ nhiệm, gia đình, nhà trường.
+ Phương pháp gợi mở: giúp học sinh có sự chủ động trong học tập nhưng khó cho học sinh khi không đọc bài trước ở nhà.
- Chưa quan tâm đến học sinh: gọi học sinh trả lời, chưa cám ơn, chưa khuyến khích hay còn nhận xét thiếu tích cực.
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho học sinh)
Thời gian: 11g15 - 11g45
Địa điểm: tại trường PTDTNT - THPT tỉnh Trà Vinh
Đối tượng phỏng vấn: Học sinh Lâm Thành Hưởng, học sinh lớp 11C.
Người phỏng vấn: Nguyễn Thị Chi
Thư ký: Nguyễn Thị Biển
Nội dung phỏng vấn:
Gia đình ảnh hưởng như thế nào đến việc học của em?
+ Gia đình ủng hộ bằng tất cả những gì gia đình có
+ Gia đình quan tâm hơn em các anh chị khác
Em đi học là do sở thích hay là do gia đình em muốn như vậy? Vì sao?
Do sở thích của bản thân, vì sau này có tương lai hơn.
Em có muốn học cao hơn nữa không?, vì sao?
Muốn học cao lên, sau này có nghề nghiệp.
Năm học vừa rồi, điểm tổng kết của em thuộc ban nào? Vì sao?
+ Đạt 7.8, cao thuộc ban tự nhiên, cao nhất là môn toán.
+ Kém môn Ngoại ngữ và Ngữ văn Khmer vì cách phát âm khó, không phải là tiếng mẹ đẻ.
Nguyên nhân khiến em tiếp thu bài không hiệu quả?
+ Do áp lực tâm lý (chương trình nặng)
+ Phương pháp giảng khó hiểu.
Em thấy chương trình học hiện nay như thế nào?
Chương trình học thấy nặng.
Trong chương trình SGK hiện nay, em thích học môn học thuộc ban nào nhất? Vì sao?
Môn Toán vì: + phương pháp dạy hay
+ bản thân thích học với con số.
Em có hài long với cơ sở vật chất ở trường không? Có những điều gì em cảm thấy chưa hài lòng?
Chưa hài lòng vì còn thiếu nhiều thiết bị:
+ Nhà ăn còn nhỏ (nữ phải đem về phòng ăn)
+ Phòng thí nghiệm thiếu hóa chất
+ Cơ sở vật chất xuống cấp
Thầy Cô thường sử dụng phương pháp nào khi tổ chức giảng dạy? Em thích học phương pháp nào nhất? Vì sao?
+ Đưa ví dụ
+ Cho bài tập
+ Tự làm bài tập sau khi giảng
+ Đọc chép
(thích học máy chiếu, làm thí nghiệm thực hành).
Thầy cô có thường xuyên quan tâm đến việc học của em không?
Thường xuyên quan tâm.
Ở lớp em học có vui không? Vì sao?
+ Bạn bè có quan tâm, giúp đỡ nhau.
+ Trong khi hoc có hỏi bạn cùng trao đổi.
Bạn bè trong lớp có thường xuyên giúp đỡ nhau trong học tập không? Em có thường xuyên đi chơi với bạn không? Việc đi chơi với bạn có ảnh hưởng đến việc học của em không?
Thỉnh thoảng, đi khoảng 1 ngày. Cũng có ảnh hưởng chút nhưng không nhiều
Kiến nghị:
+ Cơ sở vật chất: xây dựng phòng ở thêm. Mua thêm trang thiết bị học: sân chơi bóng rổ, nắp thêm ổ cắm điện trong phòng.
+ Phương pháp giảng dạy: thầy cô miệt mài hơn. Sử dụng giáo án điện tử.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tâm lý học sư phạm, Đoàn Huy Oánh, Nxb Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2005.
Tuyển tập Tâm lý học, Phạm Minh Hạc, 2002.
Lý luận dạy học, Nguyễn Thị Bích Hạnh - Trần Thị Hương, khoa Tâm lý giáo dục Đại học sư phạm TP.HCM, 2004.
Những cơ sở của lý luận dạy học, GS.TS Giáo dục B.P. Êxipôp,
Nxb Giáo dục, 1977.
Phương pháp dạy học hiệu quả, Carl Rogers, Nxb Trẻ, 2001.
Phát triển giáo dục vùng dân tộc Khmer Nam Bộ, PGS.TS Nguyễn Quang Điển, Nxb Đại học quốc gia TP. HCM, 2003.
Vấn đề giáo dục vùng đồng bào Khmer Đồng Bằng sông Cửu Long,
Đinh Lê Thư, Nxb Đại học quốc gia TP. HCM, 2005.
Thực trạng phát triển giáo dục ở một huyện vùng sâu - huyện Tân Biên - Tây Ninh, TS. Nguyễn Ánh Hồng, (tài liệu báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học), 2005
Báo cáo khái quát tình hình GD&ĐT tỉnh Trà Vinh, 2010.
Tài liệu từ Internet
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy đến động cơ học tập của học sinh trường ptdtnt - thpt tỉnh trà vinh.doc