Bài tập cá nhân 2 hình sự module 2 về cướp tài sản
ĐỀ BÀI Đoạn đường từ thị trấn Đ đến xã V vắng vẻ, lợi dụng đêm tối ít người qua lại, với ý định chiếm đoạt tài sản của người đi đường, A dung dây thép căng ngang đường. Hai đầu dây đều được cột chặt vào cây ven đường. Chị N đi xe máy qua đoạn đường này bị dây thép hất ngược trở lại, nằm ngất xỉu. A từ chỗ nấp ở bụi cây ven đường chạy ra tháo dây chuyền, nhẫn, đồng hồ, túi sách của N. Tổng tài sản có giá trị 4.800.000 đồng. Sau đó N được người đi qua thấy và đưa đi cấp cứu kịp thời nên không chết. Tổng số tiền viện phú là 2.700.000 đồng, tổn hại sức khỏe của chị N không đáng kể. Xe máy của chị N bị hỏng, tiền sửa chữa là 800.000 đồng. Hỏi: 1. Xác định tội danh và định khung hình phạt cho hành vi của A? 2. Giả sử N bị thương với tỷ lệ thương tật là 61% thì trách nhiệm hình sự của A được xác định như thế nào?
4 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3419 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập cá nhân 2 hình sự module 2 về cướp tài sản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ BÀI
Đoạn đường từ thị trấn Đ đến xã V vắng vẻ, lợi dụng đêm tối ít người qua lại, với ý định chiếm đoạt tài sản của người đi đường, A dung dây thép căng ngang đường. Hai đầu dây đều được cột chặt vào cây ven đường. Chị N đi xe máy qua đoạn đường này bị dây thép hất ngược trở lại, nằm ngất xỉu. A từ chỗ nấp ở bụi cây ven đường chạy ra tháo dây chuyền, nhẫn, đồng hồ, túi sách của N. Tổng tài sản có giá trị 4.800.000 đồng. Sau đó N được người đi qua thấy và đưa đi cấp cứu kịp thời nên không chết. Tổng số tiền viện phú là 2.700.000 đồng, tổn hại sức khỏe của chị N không đáng kể. Xe máy của chị N bị hỏng, tiền sửa chữa là 800.000 đồng.
Hỏi:
Xác định tội danh và định khung hình phạt cho hành vi của A?
Giả sử N bị thương với tỷ lệ thương tật là 61% thì trách nhiệm hình sự của A được xác định như thế nào?
BÀI LÀM
1. Xác định tội danh và định khung hình phạt cho hành vi của A
Muốn xác định tội danh cho một hành vi phạm tội cụ thể, phải căn cứ vào các dấu hiệu cấu thành tội phạm được quy định trong BLHS, đồng thời phải đánh giá về mặt pháp lý hình sự hai nhóm dấu hiệu khách quan và chủ quan của hành vi cụ thể được thực hiện tương ứng với bốn yếu tố là: khách thể, chủ thể, mặt khách quan, mặt chủ quan. Theo tình huống của vụ án, căn cứ vào các tình tiết khách quan và hành vi thực tế mà A đã thực hiện, đối chiếu với các dấu hiệu cấu thành tội phạm được quy định trong BLHS ta có thể thấy:
Về chủ thể: A là công dân Việt Nam, có năng lực TNHS và đạt độ tuổi chịu TNHS.
Về khách thể: A đã xâm phạm trực tiếp cùng một lúc 2 khách thể là quan hệ nhân thân và quan hệ về tài sản. Khách thể bị xâm phạm trước là quan hệ nhân thân, thông qua việc xâm phạm đến nhân thân mà người phạm tội xâm phạm đến quan hệ tài sản (dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản).
Về mặt khách quan: + Hành vi: A đã có hành vi dùng dây thép căng ngang đường với hai đầu day được cột chặt vào cây ven đường để làm chị N ngã rồi lấy tài sản của chị N.
+ Hậu quả: Chị N bị thương và thiệt hại về tài sản, tổng tiền viện phí hết 2.700.000 đồng, xe chị N hỏng phải sửa mất 800.000 đồng và chị N bị mất số tài sản là 4.800.000 đồng.
Về mặt chủ quan: A thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp nhằm mục đích làm chị N bị thương để cướp tài sản. A nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện, thấy được hậu quả là thiệt hại về sức khỏe của người khác nhưng mong muốn hậu quả đó xảy ra nhằm cướp được tài sản.
Như vậy hành vi của A đã thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu cấu thành “Tội cướp tài sản” theo Điều 133 BLHS. A đã dùng thủ đoạn nguy hiểm (hành vi căng dây thép ngang đường làm chị N ngã) để cướp tài sản, do vậy A đã phạm “tội cướp tài sản” với tình tiết tăng nặng là dùng thủ đoạn nguy hiểm theo điểm d khoản 2 Điều 133 BLHS. Theo đó, khung hình phạt của A là phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
2. Giả sử N bị thương tích với tỷ lệ thương tật là 61% thì trách nhiệm hình sự của A được xác định như thế nào?
Khoản 4 Điều 133 BLHS quy định: "Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a, Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người.
b, Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.
c, Gây hậy quả đặc biệt nghiêm trọng."
Đối chiếu với vụ án, hành vi của A đã thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội cướp tài sản (như đã phân tích ở câu trên). Và hành vi của A là căng dây thép ngang đường đã làm chị N ngã, bị thương với tỷ lệ thương tật là 61%. Do đó A không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 133 vì dùng thủ đoạn nguy hiểm mà A sẽ bị truy cứu theo điểm khoản 4 Điều 133 vì đã gây thương tích, làm tổn hại sức khỏe của chị N với tỷ lệ thương tật là 61%.
Như vậy, trong trường hợp này, A bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm a, khoản 4 Điều 133 BLHS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009).
2. Trường đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam.
3. Đinh Văn Quế - Thạc sĩ luật học, TAND tối cao, Bình luận khoa học bộ luật hình sự - phần các tội phạm tập II, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bài tập cá nhân 2 hình sự module 2 về cướp tài sản.doc