Bài tập cá nhân tố tụng dân hình sự đề số 6

Đề 6: Những khẳng định sau đây đúng hay sai, tại sao? a. Trong mọi trường hợp, Thẩm phán không được ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam. b. Người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do hành vi phạm tội gây ra luôn tham gia TTHS với tư cách là người bị hại. Bài làm a. Trong mọi trường hợp, Thẩm phán không được ra lệnh bắt bị cáo để tạm giam. Đây là khẳng định sai, vì: Theo quy định tại khoản 1 Điều 80 BLTTHS: “Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam: . b) Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp c) Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử; .”

doc4 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5462 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập cá nhân tố tụng dân hình sự đề số 6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề 6: Những khẳng định sau đây đúng hay sai, tại sao? a. Trong mọi trường hợp, Thẩm phán không được ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam. b. Người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do hành vi phạm tội gây ra luôn tham gia TTHS với tư cách là người bị hại. Bài làm a. Trong mọi trường hợp, Thẩm phán không được ra lệnh bắt bị cáo để tạm giam. Đây là khẳng định sai, vì: Theo quy định tại khoản 1 Điều 80 BLTTHS: “Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam: ... b) Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp c) Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử; ...” Như vậy, theo quy định này thì thẩm phán cũng có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam nhưng không phải mọi thẩm phán mà chỉ những thẩm phán theo quy định cụ thể trên mới có thẩm quyền này. Về quy định tại điểm b khoản 1 Điều 80: Luật tổ chức Toà án nhân dân không quy định Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp phải là thẩm phán, nhưng lại quy định Chánh án, Phó Chánh án TAND tối cao là thành viên hội đồng thẩm phán (Điều 21); Chánh án, Phó Chánh án TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là thành viên uỷ ban thẩm phán (Điều 29); Chánh án Toà án quân sự trung ương là Phó Chánh án TAND tối cao (Điều 35). Như vậy, trên thực tế, họ đều phải là thẩm phán và theo quy định tại Điều 80 BLTTHS thì họ có quyền bắt bị cáo để tạm giam. Về quy định tại điểm c khoản 1 Điều 80: Đây là quy định mới so với BLTTHS trước đây. Trước đây, điểm c khoản 1 Điều 62 BLTTHS năm 1988 quy định “Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Toà án quân sự cấp quân khu trở lên chủ toạ phiên toà” có quyền ra lệnh bắt bị cáo để tạm giam. Như vậy, có thể thấy BLTTHS 2003 đã quy định theo hướng thu hẹp những người có quyền bắt bị cáo để tạm giam. Việc quy định như vậy là nhằm bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích của bị cáo, đồng thời đề cao quyền và trách nhiệm của người có quyền bắt bị cáo để tạm giam. Như vậy, một số Thẩm phán vẫn có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam. Khẳng định trên là sai. b. Người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do hành vi phạm tội gây ra luôn tham gia TTHS với tư cách là người bị hại. Khẳng định trên là sai, vì : Những thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do hành vi phạm tội gây ra có thể là thiệt hại trực tiếp hoặc không phải thiệt hại trực tiếp. Điều này sẽ quyết định tư cách người bị thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra khi tham gia tố tụng hình sự. Người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản có thể tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người bị hại hoặc nguyên đơn dân sự. - Người bị hành vi phạm tội trực tiếp xâm hại về thể chất, tinh thần, tài sản sẽ tham gia tố tụng với tư cách người bị hại. VD: A bị B đánh, gây tổn hại sức khoẻ 30% thì B là nạn nhân trực tiếp của tội phạm và sẽ tham gia tố tụng với tư cách người bị hại. - Người bị thiệt hại nhưng không phải là nạn nhân trực tiếp của tội phạm thì sẽ tham gia tố tụng với tư cách nguyên đơn dân sự nếu họ có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. VD: A bị B xâm hại đến sức khoẻ nên người nhà của A là C phải nghỉ việc để chăm sóc, vì vậy bị giảm thu nhập. C có quyền đòi bồi thường phần thu nhập bị giảm do nghỉ việc. C tham gia tố tụng hình sự với tư cách là nguyên đơn dân sự. Điểm giống nhau giữa người bị hại và nguyên đơn dân sự: - Đều là người tham gia tố tụng. - Đều bị thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra. - Về quyền khi tham gia tố tụng: đều có quyền có người đại diện hợp pháp. Các quyền cụ thể khác của họ được BLTTHS quy định cụ thể tại Điều 51 (Người bị hại) và Điều 52 (Nguyên đơn dân sự), về cơ bản, họ đều có các quyền giống nhau như: đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu; được thông báo về kết quả điều tra, đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, đề nghị mức bồi thường; kháng cáo bản án, quyết định của Toà án về phần bồi thường... - Về nghĩa vụ: phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án. Điểm khác nhau giữa người bị hại và nguyên đơn dân sự: Tư cách tham gia tố tụng Người bị hại Nguyên đơn dân sự Thiệt hại Thiệt hại họ gánh chịu là đối tượng trực tiếp của tội phạm. Thiệt hại về thể chất, tinh thần hoặc tài sản. Thiệt hại họ gánh chịu không phải là đối tượng trực tiếp của tội phạm. Thường là thiệt hại về tài sản. Chủ thể Là cá nhân Là cá nhân, cơ quan, tổ chức Điều kiện chủ thể Chỉ cần có thiệt hại. Có thiệt hại và phải có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại đó. Quyền Có quyền kháng cáo về hình phạt đối với bị cáo Không có quyền đó Nghĩa vụ Nghĩa vụ khai báo, nếu từ chối mà không có lí do chính đáng thì có thể phải chịu TNHS theo Điều 308 BLHS. Nghĩa vụ trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại. Quy định khác Trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại thì người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày lời buộc tội tại phiên toà. Không được trình bày lời buộc tội tại phiên toà. Như vậy, người bị hại và nguyên đơn dân sự đều là người bị thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra, nhưng tư cách tham gia vào quá trình tố tụng của người bị hại và nguyên đơn dân sự là khác nhau. Vì vậy, khẳng định trên là sai.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBài tập cá nhân tố tụng dân hình sự đề số 6.doc