Bài tập nhóm môn kinh tế học quản lý

Nằm bên dòng Hương Giang thơ mộng , Công ty Bia Hu ế không chỉ được biết đến như một doanh ngh iệp sản xu ất kinh doanh h iệu quả hàng đầu Việt Nam mà còn là đơn vị đầy năng nỗ, nhịêt t ình trong cá c hoạt động t ừ thiện, giúp đỡ cộng đồng . Bằng những nỗ lực của mình, công ty Bia Huế hiện là một trong nh ững đơn vị đóng góp nh iều nhất cho ngân sách của tỉnh Thừa Thiên - Huế , góp phần xây dựng tỉnh nhà ngày càng phồn v inh , phát t riển, hướng đến xây dựng hình ảnh "Một thương h iệu , một tấm lòng t rên đất Cố đô".

pdf20 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2959 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập nhóm môn kinh tế học quản lý, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ HỌC QUẢN LÝ LỚP CAO HỌC QTKD1 K18 – NHÓ M 2 CÔNG TY TNHH BIA HUẾ Hà Nội, Tháng 11 năm 2010 2 Mục Lục Mục lục..............................................................................................................3 I. Giới th iệu chung về Công ty TNHH Bia Huế ...............................................4 Người thực hiện: Hoàng Thị Ngọc Anh, Đặng Thị Thu Hằng II. Phân t ích cấu t rúc thị trường.........................................................................6 Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Khương III. Phân tích các đ iều kiện cung cầu trên th ị trường 1. Yếu tố cung........................................................................................9 Người thực hiện: Phạm Thị Lý, Trần Thị Thanh Nga 2. Yếu tố cầu........................................................................................12 Người thực hiện: Nguyễn Trung Phong, Nguyễn Đình Thanh IV. Mục t iêu và các ch iến lược của công ty....................................................14 Người thực hiện: Vũ Thanh Tiến, Nguyễn Thanh Toàn Dự báo: ……………………………………………………………...………17 Người thực hiện: Trần Đình Trọng, Nguyễn Thị Vân V. Kết luận.......................................................................................................20 3 PHẦN I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH BIA HUẾ Công ty TNHH Bia Huế tiền thân là Nhà máy Bia Huế. Ngày 20/10/1990, Nhà máy Bia Huế được thành lập theo Quyết đ ịnh số 402 QĐ/U B của UBND t ỉnh Thừa Thiên Huế với hình thức xí nghiệp liên doanh có vốn góp từ các đơn vị quốc doanh và ngoài quốc doanh trong tỉnh và vay vốn ngân hàng. Số vốn đầu tư ban đầu của Nhà máy là 2,4 triệu USD. Ngay sau khi được thành lập, sản phẩm đầu t iên của Nhà máy là Bia Huda được sản xuất theo công nghệ t iên tiến nhất của hãng DANBREW CONSULT, Đan Mạch đã nhanh chóng có mặt trên thị t rường, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong cả nước. Năm 1994, Nhà máy t iến hành liên doanh với hãng bia Tuborg Internationa l (TIAS) và quỹ công nghiệp Đan Mạch dành cho các nước phát triển (IFU) tại giấy phép số 835/GP ngày 6/4/1994 với tỷ lệ góp vốn Việt Nam 50%, Đan Mạch 50%. Đây thực sự là một bước ngoặt t rọng đại t rong quá trình phát triển của đơn vị. Từ đây, Nhà máy Bia Huế chính thức mang tên Công ty Bia Huế. 4 Đến nay công ty đã có hơn 300 cán bộ công nhân viên t rong đó chiếm phần lớn là đội ngũ công nhân thành thạo công nghệ và đội ngũ chuyên gia kỹ thuật ở trình độ cao. Mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là các sản phẩm: Bia hơi, b ia chai, cồn và rượu được sản xuất trên dây chuyền công nghệ của Đan Mạch (công nghệ sản xuất bia của hãng Carlsbeg) đã được người t iêu dùng t ín nhiệm và sử dụng trong nhiều năm vừa qua. Để đảm bảo uy tín và chất lượng sản phẩm Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo t iêu chuẩn ISO 9001-2000 và được tổ chức tư vấn quản lý chất lượng quốc tế Vương quốc Anh công nhận. Sản phẩm của công ty đã được nhiều Huy chương vàng tại các Hội chợ triển lãm trong nước, được bình chọn là hàng Chất lượng cao trong nhiều năm vừa qua. Trong xu thế đổi mới và hội nhập kinh tế như hiện nay, Công ty đang từng bước nghiên cứu phát t riển sản phẩm mới, mở rộng th ị trường , hợp tác sản xuất với các bạn hàng t rong nước và quốc tế . 5 PHẦN II PHÂN TÍCH CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG Theo ®Æc ®iÓm vµ sè l­îng doanh nghiÖp trong ngµnh th× Công ty Bia Huế n»m trong cÊu tróc ®éc quyÒn nhãm. §iÒu ®ã ®­îc thÓ hiÖn qua mét vµi ®Æc ®iÓm sau ®©y: * Cã mét sè Ýt h·ng lín trªn ®Þa bµn tØnh Tính t rên địa bàn t ỉnh Thừa Thiên Huế có 3 doanh nghiệp lớn sản xuất, kinh doanh các mặt hàng rượu, bia là: Công ty TNHH Carlsberg Đông Dương, Công ty Bia Huế (Huda), Nhà máy bia Đông Nam Á. Các công ty đều cung cấp các mặt hàng đa dạng cho thị t rường đồ uống như: bia hơi, bia chai, bia lon, rượu các loại,... * Sản phẩm các hãng gi ống nhau hoặc có sự khác biệt Về cơ bản các doanh nghiệp đều cung ứng mặt hàng tương đối g iống nhau, tuy nhiên tùy thuộc vào định hướng chiến lược, công nghệ, vốn mỗi doanh nghiệp cung cấp sản phẩm của mình với những đặc tính có sự khác biệt hóa so với sản phẩm của doanh nghiệp khác. Chúng ta có thể thấy sự khác biệt đó qua một vài đặc điểm sau: - Công ty TNHH Bia Huế: sản phẩm chính là bia hơi, thương hiệu nổi tiếng nhất phải kể đến là Hue Beer, Festival Beer, Carlsbeg Beer, và Huda Beer. Với qui t rình công nghệ được chuyển giao từ Đan Mạch cùng với việc 6 đầu tư hệ thống nhà xưởng, các phương tiện vận chuyển hiện đại đã đảm bảo được chất lượng tốt nhất cho sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng. - Công ty TNHH Carlsberg Đông Dương: Là đối tác chiến lược với Công ty Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (Habeco). Sự hợp tác giữa 2 công ty sẽ tạo cơ hội cho hai công ty cùng nhau tiếp tục củng cố vị thế của mình tại miền Bắc và miền Trung Việt Nam. Hiện tại, với Công ty Bia Huế, Carlsberg đang dẫn đầu th ị trường bia miền Trung. - Nhà máy bia Đông Nam Á: được thành lập theo giấy phép Đầu tư số 528/GP do Bộ KH & ĐT cấp ngày 8/2/1993. Là Liên doanh giữa Nhà Máy Bia Việt Hà (Việt Nam), Quỹ Công Nghiệp Hóa giành cho các nước đang phát triển IFU (Đan Mạch) và CA RLSBERG INTERNATIONA L A/S (Đan Mạch) với t ỉ lệ góp vốn: VIỆT HÀ (40%), CARLSBERG (35%) & IFU (25%). Năm 2004, Carlsberg đã mua lại phần vốn của IFU và cho đến nay, tỉ lệ vốn góp trong công ty là VIỆT HÀ (40%), CARLSBERG (60% ). Nhà máy có trụ sở chính tại 167B Minh Khai, Hà Nội và văn phòng chi nhánh tại hầu khắp các tỉnh thành t rên cả nước như Hải phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Nghệ An, Thanh Hóa & TP Hồ chí Minh .... với hệ thống các nhà phân phối rộng khắp trên các vùng miền, nhà máy luôn sẵn sàng đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng ở khắp mọi nơi trong toàn lãnh thổ Việt Nam. Sản phẩm chính của công ty là mặt hàng bia hơi và bia chai, với thương hiệu bia nổi tiếng Halida. Đến nay sản phẩm của nh à máy đã ngày càng trở nên phong phú, phục vụ nhu cầu đa dạng của nhiều tầng lớp người tiêu dùng như các nhãn hiệu bia Carlsberg, Halida và Halida Thăng Long... * Có sự phụ thuộc lẫn nhau cao Quyết định của doanh nghiệp này sẽ ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp khác và ngược lại. Khi một doanh nghiệp đưa ra quyết định về giá cả, sản lượng thì quyết định đó tác động đáng kể lên lợi nhuận của công ty khác. Bên cạnh đó mỗi khi ra quyết định thì mỗi công ty đều phải tính tới phản ứng của đối thủ. Có thể chấp thuận theo phương án cùng tăng hoặc giảm giá theo mùa vụ. 7 * Mỗi hãng nắm một số quyền lực thị trường: Các sản phẩm đồ uống trên th ị trường hiện nay hết sức phong phú, đa dạng. Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đạc điểm yêu tố nguồn lực của mình để đầu tư vào một vài sản phẩm đặc thù có th ị phần lớn trong ngành và nắm quyền lực nhất định trên th ị t rường.. Đối với Công ty Cp bia Huế, sản phẩm được ưa chuộng và có vị thê trên thị trường là sản phẩm bia hơi-chiếm 70% thị phần trong t ỉnh. Sản phẩm của công ty có hương v ị độc đáo , mức giá phải chăng phù hợp với thu nhập chung của người dân t rên địa bàn t ỉnh bởi vậy sức tiêu thụ của sản phâm là khá lớn. Các mặt hàng này đã tạo được thương hiệu t rên th ị trường và có được vị trí tương đối vững chắc. Để mở rộng thị trường, h iện nay công ty có xu hướng phát t riển danh mục sản phẩm, liên kết với các doanh nghiêp bạn để đưa ra thị t rường những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. * Những rào cản khi gia nhập ngành: - Chính sách của nhà nước: các yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực phẩm, vấn đề về môi trường và chống ô nhiếm môi trường, ... - Quy mô về vốn và các yêu cầu kỹ thuật . - Địa điểm kinh doanh - Nguyên nh iên liệu đầu vào cho sản phẩm của doanh nghiệp. 8 PHẦN III PHÂN TÍCH CÁC ĐIỀU KIỆN CUNG CẦU TRÊN THỊ TRƯỜNG 1. Cung của ngành bia và các yếu tố xác định cung Các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm bia khá nhiều có cả công ty trong nước và ngoài nước t rên các thị t rường bình dân, trung cấp và cao cấp. Thị trường bia cao cấp chủ yếu do ba nhãn hiệu Heineken , Carlsberg và Tiger chiếm lĩnh. Thị trường b ia bình dân bia hơi là sản phẩm dành cho th ị t rường bình dân thuộc về các công ty bia đ ịa phương và các cơ sở sản xuất b ia thủ công. Thị trường bia t rungcấp chủ yếu thuộc về một số nhãn hiệu như Sabeco, Habeco, Halida , Huda,... Các yếu tố xác định cung của ngành bia: - Giá sản phẩm bia: Bia có các chủng loại như bia chai, bia lon và b ia hơi. Giá của sản phẩm bia cha i và b ia lon là cao hơn. Bia là mặt hàng ch ịu thuế tiêu thụ đặc biệt . Vào mùa hè lượng bia tiêu thụ là rất lớn, dịp lễ tết cũng khá cao dẫn tới giá sản phẩm tăng theo và các nhà cung ứng vẫn luôn luôn sẵn sàng. Đối với b ia hơi, theo tiến trình thực hiện cam kết gia nhập WTO, đến năm 2010, thuế bia hơi sẽ nâng lên tới 45% - tương đương với thuế bia chai và bia lon. Trong khi bia hơi là sản phẩm dành cho thị trường bình dân, nếu nâng thuế lên tương đương với b ia chai và bia lon thì các doanh nghiệp sản xuất b ia hơi sẽ rất khó khăn, có lẽ các doanh nghiệp này sẽ phả i chuyển sang 9 sản xuất, kinh doanh bia chai, bia lon hoặc đi g ia công cho các đơn vị sản xuất lớn. - Giá của các yếu tố đầ u vào : Cơ bản chế bia cần có 4 nguyên liệu chính, lúa mạch, hublông , nước và con men. Chất lượng của các nguyên liệu này có ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm được chế ra. Sự hiểu biết về đặc tính của nguyên liệu, ảnh hưởng của nguyên liệu đến qu á t rình sản xuất và sản phẩm là điều cơ bản để lèo lái quy trình và cho ra một sản phẩm hoàn hảo. Một trong 4 nguyên vật liệu chính là lúa mạch chúng ta phải nhập khẩu, làm cho giá thành sản xuất sản phẩm tăng. Ngành Bia có thể thay thế kho ảng 30- 40% malt nhập ngoại bằng malt chế biến từ đại mạch trồng t rong nước với điều kiện , chất lượng gần tương đương. Nếu chúng ta có gieo t rồng đại mạch trên diện tích vài nghìn ha, cũng chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi. Trong khi, trên thực tế, chúng ta mới ch ỉ trồng được vài chục ha thử nghiệm. Ðể nhân cấy và phát triển lên vài nghìn ha cần phải có một thời gian dài nhiều năm nữa. Thực ra, nhà sản xuất chỉ mong thay thế được khoảng 10% malt nhập khẩu là đã rất tốt. Ðể thay thế được 10% malt , ước t ính chúng ta phải trồng được khoảng 6000 ha đại mạch mới đủ. Chúng ta nhận thấy rằng mùa đông ở các tỉnh miền núi cũng không canh tác được gì, thời g ian nông nhàn nhiều mà nhà nông lại thiếu cái ăn. Do vậy, về lâu dài, tập trung đẩy mạnh trồng cây đạ i mạch là một giả i pháp hữu hiệu vừa giải quyết được nhu cầu thay thế nguyên liệu ngoại nhập của ngành công nghiệp sản xuất bia, vừa góp phần vào công tác xoá đói giảm nghèo cho bà con dân tộc các tỉnh miền núi phía Bắc. - Số lượng nhà cung ứng: Với quá t rình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng rộng và sâu số lượng các nhà cung ứng sẽ ngày càng tăng cạnh tranh lớn với các nhà cung ứng t rong nước. - Công nghệ: Công nghệ là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm chất lượng cao đủ khả năng cạnh tranh với các đối thủ. Các doanh nghiệp trong nước cần phải thật sự nhạy bén trong việc tiếp thu những kỹ 10 thuật sản xuất mới, đồng thời cũng phải tự nghiên cứu tạo ra sản phẩm bia có hương vị thật sự khác biệt sẽ làm cung sản phẩm tăng. - Giá hàng hóa liên quan: Doanh nghiệp sản xuất b ia không chỉ là sản phẩm duy nhất mà th ường sản xuất các sản phẩm kèm theo như nước giải khát, rượu, cồn. Mỗi một doanh nghiệp phả i quyết định cân bằng tố i ưu t ìm cơ cấu sản xuất tố i ưu nhất giữa tất cả những hàng hóa mà doanh nghiệp sản xuất . Như vậy, quyết định cung sản phẩm bia không chỉ là giá của chính sản phẩm mà còn do giá của các sản phẩm khác doanh nghiệp sản xuất . - Các kỳ vọng : Việt Nam hiện là quốc gia có dân số trẻ với khoảng 33 triệu người t rong độ tuổi 20 đến 40, độ tuổi có tỷ lệ t iêu thụ các sản phẩm bia cao nhất. Đến năm 2011, Việt Nam sẽ sản xuất và tiêu thụ 3,1 - 3,2 tỷ lít bia, bình quân 35 - 36 lít/người/năm; 370 - 380 triệu lít rượu, bình quân 4,2 - 4,3 lít/người/năm; 2,1 - 2,2 tỷ lít nước giải khát, bình quân 24 - 25 lít/người/năm. Đến năm 2015, Việt Nam sẽ sản xuất và tiêu thụ 4,6 - 4,7 tỷ lít bia, 530 - 540 triệu lít rượu, 4,3 - 4,4 tỷ lít nước giải khát. Còn đến năm 2020, Việt Nam sẽ sản xuất và tiêu thụ 6 - 6,5 tỷ lít bia, 670 - 680 triệu lít rượu, 7,5 - 7,8 tỷ lít nước giải khát. Và đến năm 2025, Việt Nam sẽ sản xuất và tiêu thụ 7 - 7,5 tỷ lít bia, 770 - 790 triệu lít rượu, 12 - 13 tỷ lít nước giải khát. - Chính sách của chính p hủ: Chính sách khuyến khích sản xuất đối với một mặt hàng của chính phủ sẽ làm tăng cung hàng hóa đó ra th ị t rường hoặc ngược lại. Ở Việt Nam, có tới 60-70% nguyên liệu cho sản xuất bia phải nhập khẩu, trong đó có malt . Theo thống kê của Hiệp hội Rượu-Bia-Nước giải khát Việt Nam, mỗi năm ngành Bia Việt Nam phải nhập khẩu khoảng 120.000 đến 130.000 tấn malt với giá 400 USD/tấn. Như vậy, lượng ngoại tệ dùng để nhập nguyên liệu là khảong 50 triệu USD/năm. với tốc độ tăng trưởng của ngành Bia khoảng 10-12%/năm, nhu cầu malt vào năm 2005 khoảng 185.000 tấn và năm 2015 sẽ là 350.000 tấn . Nếu giữ nguyên t ình trạng nhập khẩu như hiện nay, chúng ta sẽ phải bỏ ra khoảng 60 triệu USD/năm vào năm 2005 và trên 180 triệu USD/n ăm vào năm 2015 cho việc nấu bia! Chính phủ đã chỉ đạo xây dựng ngành Rượu-Bia-Nước giải khát Việt 11 Nam thành một ngành kinh tế mạnh. Do vậy, v iệc sử dụng tối đa nguyên liệu trong nước để phát t riển sản xuất các sản phẩm chất lượng cao là một chủ trương quan trọng và đúng đắn. Theo Quyết định 28/2002/QÐ-TTg, Chính phủ cũng đã chỉ đạo Tổng công ty Rượu-Bia-Nước giải khát Việt Nam phối hợp với địa phương nghiên cứu trồng đại mạch trong nước để thay thế một phần nguyên liệu nhập khẩu.Đối với bia hơi, theo t iến trình thực hiện cam kết gia nh ập WTO, đến năm 2011, thuế bia hơi sẽ nâng lên trên 45% - tương đương với thuế bia chai và bia lon, đ iều này sẽ thật sự là khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất b ia ở địa phương. Cõ lẽ việc hợp tác bắt tay với người “trong nhà” sẽ giúp cho ngành sản xuất bia ở Việt Nam ph át t riển và đủ sức cạnh tranh trên thị trường lớn. 2. Cầu của ngành bia và các yếu tố xác định cầu - Sở thích và thị hiếu: Chúng ta nhận thấy rằng ý thích hay sự ưa chuộng của người tiêu dùng đối với hàng hóa dịh vụ tăng kéo cầu về hàng hóa dịch vụ đó cũng tăng lên. Người t iêu dùng luôn có xu hướng sử dụng nhiều sản phẩm có uy tín, chất lượng như bia Sabeco, Habeco, Halida , Huda, Heineken, Carlsberg và Tiger. Cầu về sản phẩm có chất lượng sẽ ngày càng tăng lên. - Thu nhập của người tiêu d ùng : Thu nhập của người dân ngày một tăng cao, do vậy nhu cầu được sử dụng sản phẩm sẽ tăng. Đối với sản phẩm bia cầu về sản phẩm bia Bình dân sẽ giảm đi nhưng sẽ d ịch chuyển sang cầu về bia Trung cấp và tăng rất nhanh, sản phẩm bia cao cấp ch iếm tỷ trọng thấp nhưng sẽ tăng tỷ t rọng t iêu thụ. 12 Cơ cấu thị trường tiêu thụ Bia - Sự sẵn có và giá cả của hàng hóa thay thế: Bia là đồ uống giải khát có hương vị đặc b iệt thực sự khác biệt đối với những đồ uống khác (Coke, Pepsi…). Nếu nói về những sản phẩm cùng loại thì có nhiều hãng khác nhau phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng. Nếu giá sản phẩm tăng th ì cầu về sản phẩm đó giảm đồng thời tăng cầu về sản phẩm thay thế. Gần đây chúng ta thấy có sản phẩm bia Khói của Nhật bản là sản phẩm thay th ế có sức cạnh tranh rất lớn. - Kỳ vọng: Nếu Nhà nước có thể g iảm thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất b ia thì khi đó với giá thành giảm lượng cầu về b ia sẽ tăng hơn, cùng theo đó thu nhập của người dân tăng lên th ì sức tiêu thụ sản phẩm cũng tăng. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2008-2010 được dự báo đạt trên 8%. Theo đó, GDP bình quân đầu người sẽ đạt mục tiêu 1000$ vào năm 2010, thúc đẩy nhu cầu t iêu thụ các sản phẩm bia, đặc b iệt là bia cao cấp và trung cấp , đảm bảo cho tăng t rưởng theo chiều sâu của th ị t rường bia Việt Nam trong tương lai. Sản lượng tiêu thụ bia của Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng khoảng 13% - 14% /năm trong những năm tới. Trong đó thị trường bia Trung cấp được dự báo sẽ đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, do có sự chuyển d ịch của nhóm khách hàng thuộc th ị trường b ia Bình dân sang thị trường Trung cấp khi mức thu nhập tăng lên . - Số lượng người mua: Cầu về sản phẩm bia tăng mạnh vào mua hè, vào dịp lễ tết, g iảm vào mùa đông vì nó là sản phẩm có công dụng giải khát. 13 PHẦN IV MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN CỦA CÔNG TY B IA HUẾ 1. Mục tiêu Sau nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bia, rượu, Công ty Bia Huế đã có được chỗ đứng vững chắc trên th ị trường Huế và một số tỉnh lân cận. Để đạt được bước phát triển cao hơn nữa Công ty đặt ra mục tiêu cho thời gian tới như sau: - Mục tiêu chính của công ty t rong những năm tới là mở rộng hơn nữa thị trường t iêu thụ sản phẩm ở các tỉnh thuộc khu vực miền Trung 14 - Nghiên cứu phát triển những dòng sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng : b ia tươi, đa dạng các mặt hàng về rượu,... - Đảm bảo các tiêu chuẩn ATVSTP và bảo vệ môi trường - Cải tiến công ngh ệ để cung cấp những sản phẩm chất lượng ng ày càng cao cho khách hàng. - Gia tăng sản lượng sản xuất, mở rộng qui mô, hợp tác với các doanh nghiệp bạn để đa dạng hó a sản phẩm. 2. Các chiến lược a. Chiến lược giá cả Hiện nay những mặt hàng chính của công ty trên thị t rường gồm có: bia hơi, b ia chai, rượu , so với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành trên địa bàn tỉnh th ì mức giá sản phẩm công ty đưa ra là tương đối phải chăng, phù hợp với mặt bằng thu nhập chung của người dân địa phương. Tuy nhiên tùy vào những b iến động kinh tế trong những thời kỳ khác nhau mà Công ty linh hoạt điều chỉnh mức giá một cách phù hợp. Công ty sử dụng chiến lược định giá cấp hai đối với các đại lý tiêu thụ sản phẩm với số lượng lớn. Trong thời gian tới khi thuế suát bia hơi tăng lên , công ty cũng dự định nâng mức giá phù hợp để vừa đảm bảo lợi nhuận nhưng vẫn phù hợp với mức thu nhập của người dân. b. Chiến lược phi giá cả - Chiến lược sản phẩm: Mục t iêu hướng tới của công ty là đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Chất lượng cao và giá cả hợp lý với người t iêu dùng là chiến lược lâu dài của Công ty Bia Huế. Công ty có các nhãn hiệu sản phẩm khác nhau phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng nhằm đem đến sự hài lòng cao nhất cho khách hàng khi s ử dụng các sản phẩm của Công ty Bia Huế. - Chiến lược phi sản phẩm: Vào ngày 4/6/2010 tại công viên Thương Bạc, TP Huế đã d iễn ra lễ kha i mạc Festival bia Carlsberg. Hoạt động này 15 mở đầu cho chuỗi các hoạt động tại Festival và thực sự đã t iếp thêm “men cảm hứng” cho người dân cố đô và khách du lịch đến Huế trong mùa Festival năm nay. - Chiến lược thị trường: Công ty tổ chức đội ngũ cán bộ tiếp th ị thường xuyên gặp gỡ trao đổi cùng với khách hàng của công ty. Qua đó kịp thời nắm bắt được các nhu cầu của khách hàng để có các chính sách kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc khách hàng, đổi mới công tác bán hàng và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Hiện tại Công ty đang chiếm lĩnh rất tốt thị trường Huế, về sản phẩm bia hơi Công ty chiếm 70% th ị phần. Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng và đổi mới mẫu mã các nhãn hiệu bia, Công ty Bia Huế luôn chú trọng đến công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm. Nhờ vậy, sản phẩm của Công ty được khách hàng rất t in dùng và gắn bó, không chỉ tại miền Trung mà còn vươn xa đến các t ỉnh thành phía Nam, phía Bắc và Tây Nguyên. Không chỉ tập trung vào việc chiếm lĩnh thị t rường trong nước, công tác xuất khẩu cũng được Công ty quan tâm ngay từ những năm đầu tiên thành lập . Sản phẩm Bia Huda đã có mặt tạ i thị t rường Mỹ từ năm 1994. Đến nay, thị trường xuất khẩu của Công ty đã được mở rộng ra nhiều nước khác trên thế giới như: Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Úc, Canada, Indonesia, Malays ia, CHD CND Lào, Campuchia... - Đối với hệ thống Đại lý , Công ty Bia Huế có chiến lược phát triển và quan tâm đặc biệt thông qua các chính sách ưu đãi về tài chính và hỗ t rợ hấp dẫn như giao hàng tận nơi cho Đại lý , trang bị cho Đại lý các t rang th iết bị phục vụ cho việc bán hàng, quảng cáo sản ph ẩm… - Chiến lược nguồn nhân lực: Để đảm bảo được chất lượng sản phẩm và sử dụng hiệu quả t rang th iết bị máy móc công nghệ hiện đại, Công ty luôn quan tâm đến việc bồ i dưỡng, đào tạo để nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động. Với dự kiến xây dựng nhà máy bia mới và đưa vào sử dụng dây chuyền 16 máy móc hiện đại t rong thời gian tới Công ty đã lên kế hoạch mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn để nâng cao kỹ năng cho cán bộ công nhân viên nhằm tiếp cận và sử dụng tốt những công nghệ tiên tiến nhất. Dựa trên nguồn nhân lực 100% là người Việt, công ty Bia Huế đã chứng tỏ được năng lực làm việc, khả năng điều hành của t rí tuệ Việt Nam, từ đó giữ vững n iềm tin của cả đối tác lẫn khách hàng, trở thành một t rong mười đơn vị liên doanh làm ăn có hiệu quả nhất tại Việt Nam. - Chiến lược công nghệ: Nói về thành công ngày hôm nay của công ty Bia Huế thì một trong những yếu tố vô cùng quan t rọng không thể không kể đến đó là việc dám nghĩ, dám làm, mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất máy móc thiết b ị, nâng cao năng lực sản xuất. Đầu năm 2006, mặc dù sản lượng của công ty lúc này đã đạt 70 t riệu lít/năm, nhưng do nắm bắt được thị hiếu của khách hàng nên sản phẩm của công ty ra đến đâu bán hết ngay đến đó, t ình trạng cung không đáp ứng đủ cầu diễn ra thường xuyên. Trước đòi hỏi của thị trường, ban lãnh đạo công ty đã bàn bạc và đi đến quyết định phải nhanh chóng đầu tư mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng ngày càng cao nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Để đáp ứng nhu cầu của trị trường cả trong nước lẫn quốc tế đối với sản phẩm của công ty tăng nhanh qua từng năm, công ty Bia Huế liên tục mở rộng sản xuất, từ một nhà máy công suất 3 triệu lít/năm, đến nay tổng công suất của hai nhà máy ở Phú Thượng và Phú Bài đã đạt 150 triệu lít/năm với thiết bị công nghệ hiện đạ i hàng đầu Việt Nam. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, mới đây, ngày 5/11 vừa qua, Công ty đã khởi công xây dựng giai đoạn II Nhà máy bia Phú Bài với tổng mức đầu tư 164 tỷ đồng và dự kiến sẽ hoạt động vào quý I năm 2010, kịp cung cấp bia Huda cho thị trường vào thời kỳ cao điểm nhất của năm sau, góp phần nâng tổng công suất của toàn công ty lên 230 triệu lít/năm. 3. Dự báo doanh thu 17 Dự báo số l iệu doanh thu của Công ty TNHH Bia Huế Thời kỳ Số liệu thực tế Bình quân d ao động 3 tháng Bình quân dao động 4 tháng Bình quân dao động 5 tháng Dự báo Lỗi tuyệt đối Dự báo Lỗi tuyệt đối Dự báo Lỗi tuyệt đối 1 6.469.247.156 2 6.050.280.367 3 7.625.622.076 4 8.520.476.816 7.398.793.086 1.121.683.730 5 12.321. 778.578 9.489.292.490 2.832.486.088 8.629.539.459 3.692.239.119 6 14.368. 500.467 11.736.918.620 2.631.581.847 10.709. 094.484 3.659.405.983 9.777.331.661 4.591.168.806 7 13.045. 912.347 13.245.397.131 199.484.784 12.064. 167.052 981.745.295 11.176. 458.057 1.869.454.290 8 11.000. 156.786 12.804.856.533 1.804.699.747 12.684. 087.045 1.683.930.259 11.851. 364.999 851.208.213 9 9.692.474.282 11.246.181.138 1.553.706.856 12.026. 760.971 2.334.286.689 12.085. 764.492 2.393.290.210 10 8.769.853.415 9.820.828.161 1.050.974.746 10.627.099.208 1.857.245.793 11.375. 379.459 2.605.526.044 11 4.482.496.330 7.648.274.676 3.165.778.346 8.486.245.203 4.003.748.873 9.398.178.632 4.915.682.302 12 6.198.318.546 6.483.556.097 285.237.551 7.285.785.643 1.087.467.097 8.028.659.872 1.830.341.326 13 7.076.780.334 5.919.198.403 1.157.581.931 6.631.862.156 444.918.178 7.243.984.581 167.204.247 14 4.111.914.379 5.795.671.086 1.683.756.707 5.467.377.397 1.355.463.018 6.127.872.601 2.015.958.222 15 7.563.706.844 6.250.800.519 1.312.906.325 6.237.680.026 1.326.026.818 5.886.643.287 1.677.063.557 16 7.612.702.283 6.429.441.169 1.183.261.114 6.591.275.960 1.021.426.323 6.512.684.477 1.100.017.806 17 10.129. 753.826 8.435.387.651 1.694.366.175 7.354.519.333 2.775.234.493 7.298.971.533 2.830.782.293 18 13.361. 676.929 10.368.044.346 2.993.632.583 9.666.959.971 3.694.716.959 8.555.950.852 4.805.726.077 19 13.110. 693.323 12.200.708.026 909.985.297 11.053. 706.590 2.056.986.733 10.355. 706.641 2.754.986.682 20 15.946. 512.978 14.139.627.743 1.806.885.235 13.137.159.264 2.809.353.714 12.032. 267.868 3.914.245.110 18 21 10.507. 592.094 13.188.266.132 2.680.674.038 13.231. 618.831 2.724.026.737 12.611. 245.830 2.103.653.736 22 7.987.656.083 11.480.587.052 3.492.930.969 11.888. 113.620 3.900.457.537 12.182. 826.281 4.195.170.198 23 5.460.486.441 7.985.244.873 2.524.758.432 9.975.561.899 4.515.075.458 10.602. 588.184 5.142.101.743 24 7.443.765.246 6.963.969.257 479.795.989 7.849.874.966 406.109.720 9.469.202.568 2.025.437.322 6.452.125.844 6.963.969.257 7.849.874.966 Tổng 36.566. 168.489 46.329.864.794 51.789.018.185 MAD 1.741.246.119 2.316.493.240 2.725.737.799 Theo bảng tính ở trên ta chọn kích cỡ th ời kỳ sử dụng là N = 3, và dự đoán vào tháng 1 năm 2011 doanh thu công ty đạt được là 6.452.125.844 đồng. 19 PHẦN V KẾT LUẬN Mặc dù chỉ là một doanh nghiệp bia địa phương với xuất phát điểm thấp, nhưng suốt 20 năm qua, nhờ có cách làm hiệu quả, Cty bia Huế (Huda) đã có bước phát triển mạnh mẽ không ngừng . Với sự phấn đấu không ng ừng t rong quá trình xây dựng và t rưởng thành, nỗ lực của toàn CBCNV công ty Bia Huế đã được gh i nhận bởi những phần thưởng cao quý mà Đảng và Nhà nước trao tặng: • Huân chương lao động hạng nhất • Huân chương lao động hạng Nhì. • Huân chương lao động hạng Ba • Bằng khen của Thủ tướng chính phủ trao tặng • Bằng khen Trung ương Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam trao tặng. • Bằng khen Liên đoàn Lao Động Việt Nam trao tặng. • Bằng khen của Bộ Tài Chính trao tặng. • Bằng khen của các Bộ, ban ngành, UBND Tỉnh t rao tặng. Và được khách hàng tín nhiệm: • Giải thưởng sao vàng Đất Việt • Nhiều năm liền được khách hàng bình chọn hàng VN chất lượng cao. • Giải thưởng chất lượng vàng. • Giải thưởng “Vì sự phát triển cộng đồng”. • Được xếp hạng top 100 thương hiệu Việt Nam ưa chuộng nh ất. • Được xếp hạng Top ten của các liên doanh làm ăn có hiệu quả ở VN. 20 Nằm bên dòng Hương Giang thơ mộng, Công ty Bia Huế không chỉ được biết đến như một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả hàng đầu Việt Nam mà còn là đơn vị đầy năng nỗ, nhịêt t ình trong các hoạt động từ thiện, giúp đỡ cộng đồng. Bằng những nỗ lực của mình, công ty Bia Huế hiện là một trong những đơn vị đóng góp nhiều nhất cho ngân sách của tỉnh Thừa Thiên - Huế, góp phần xây dựng tỉnh nhà ngày càng phồn vinh, phát t riển, hướng đến xây dựng hình ảnh "Một thương hiệu, một tấm lòng t rên đất Cố đô"...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_tap_nhom_2_2_kthql_7752.pdf
Luận văn liên quan