Trải qua gần 30 năm tồn tại và phát triển, Công ty Bia Rượu Viger đã có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường Phú Thọ cũng
như các tỉnh miền núi Tây Bắ c. Thương h iệu Bia Viger của công ty đã được người tiêu dùng cả nước biết đến và tin dùng. Công ty đã
dành được nhiều giải thưởng lớn như: sản phẩm b ia Vige r đã đạt huy chương vàng năm 2003 do hội người tiêu dùng Việt Nam bình chọn,
đạt huy chương vàng năm 2004 do Bộ Công nghiệp trao tặng,sản phẩm rượu trắng đạt huy chương vàng năm 2005 do Bộ công nghiệp trao
tặng và rất nhiều các danh h iệu khác. Để g iữ vững vị t rí phẩm bia Viger đã đạt huy chương vàng năm 2003 do hội người tiêu dùng Việt
Nam bình chọn, đạt huy chương vàng năm 2004 do Bộ Công ngh iệp trao trong lòng khách hàng và hướng tới mục tiêu phát triển hơn nữa
Ban lãnh đạo công ty cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên đều quyết tâm xây dựng môi t rường là m v iệc tích cực, không ngừng đổi
mới, cải t iến kỹ thuật, nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động để cung cấp những sản phẩm đồ uống chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
16 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3397 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập nhóm môn kinh tế học quản lý về Công ty Cổ phần Bia Rượu Viger, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜ NG ĐẠI HỌC KINH TẾ
BÀI TẬP NHÓM
MÔN KINH TẾ HỌC QUẢN LÝ
CÔNG TY CP BIA RƯỢU VIGER
Việt Trì, Tháng 2 năm 2009
2
Mục Lục
Mục lục .................................................................................................................3
I. Giới thiệu chung về Công ty CP bia Viger........................................................4
II. Phân tích cấu t rúc thị trường.............................................................................6
III. Phân t ích các điều kiện cung cầu trên th ị trường
1. Yếu tố cung............................................................................................8
2. Yếu tố cầu.............................................................................................10
IV. Mục t iêu và các chiến lược của công ty .........................................................13
V. Kết luận............................................................................................................17
3
PHẦN I
GIỚ I THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP B IA VIGER
Công ty Bia Viger t iền thân là Công ty Đường - Rượu Bia Việt t rì – Doanh nghiệp
nhà nước được thành lập theo Quyết định số 1188 của UBND tỉnh Vĩnh Phú ( ngày
11/11/1982) với nguồn vốn pháp định ban đầu là 4.361.460.000 đồng
Trong thời kỳ kinh tế mở cửa, thực hiện ch ính sách đổi mới kinh tế của Đảng
và Nhà nước về cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nước, Công ty Bia Viger được
thành lập theo quyết định số 3942/QĐ-BNN-ĐMDN ngày 22/12/2006 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT với tổng nguồn vốn ban đầu là 19 tỷ đồng. Trong đó nguồn vốn
Nhà nước tại DN là 9.810.000.000 đồng, các nguồn vốn khác là 8.190.000.000
đồng.
Sau gần 27 năm xây dựng và t rưởng thành công ty đã không ngừng ph át
triển cả về quy mô và công nghệ sản xuất khẳng định được chỗ đứng vững chắc trên
thị trường bia ở Phú Thọ. Đến nay công ty đã có hơn 300 cán bộ công nhân viên
trong đó ch iếm phần lớn là đội ngũ công nhân thành thạo công nghệ và đội ngũ
chuyên gia kỹ thuật ở t rình độ cao .
Mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là các sản phẩm: Bia hơi, bia chai,
cồn và rượu được sản xuất t rên dây chuyền công nghệ của CHLB Đức đã được
người t iêu dùng t ín nhiệm và sử dụng trong nhiều năm vừa qu a. Để đảm bảo uy tín
và chất lượng sản phẩm Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo t iêu
chuẩn ISO 9001-2000 và được tổ chức tư vấn quản lý chất lượng quốc tế Vương
quốc Anh công nhận. Sản phẩm của công ty đã được nhiều Huy chương vàng tại
4
các Hội chợ triển lãm trong nước, được bình chọn là hàng Chất lượng cao trong
nhiều năm vừa qua.
Trong xu thế đổi mới và hội nhập kinh tế như hiện nay, Công ty đang từng
bước nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, mở rộng thị trường , hợp tác sản xuất với
các bạn hàng trong nước và quốc tế.
5
PHẦN II
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG
Theo ®Æc ®iÓm vµ sè lîng doanh nghiÖp trong ngµnh th× C«ng ty Bia rîu
Viger n»m trong cÊu tróc ®éc quyÒn nhãm. §iÒu ®ã ®îc thÓ hiÖn qua mét vµi ®Æc
®iÓm sau ®©y:
* Cã mét sè Ýt h·ng lín trªn ®Þa bµn tØnh
TÝnh trªn ®Þa bµn tØnh Phó Thä cã 3 doanh nghiÖp lín s¶n xuÊt c c¸ mÆt hµng
rîu, bia lµ : C«ng ty CP bia rîu Viger, C«ng ty CP rîu bia §ång Xu©n, C«ng ty
CP bia Hµ Néi- Hång Hµ. C¸ c c«ng ty ®Òu cung cÊp c¸c mÆt hµng ®a d¹ng cho thÞ
trêng ®å uèng nh: bia h¬i, bia chai, bia lon, rîu c¸c lo¹i,...
* S¶n phÈm c¸c h·ng gièng nhau hoÆc cã sù kh c¸ biÖ t
VÒ c¬ b¶n c¸c doanh nghiÖp ®Òu cung øng mÆt hµng t¬ng ®èi gièng nhau,
tuy nhiªn tïy thuéc vµo ®Þnh híng chiÕn lîc, c«ng nghÖ, vèn mçi doanh nghiÖp
cung cÊp s¶n phÈm cña m×nh víi nh÷ng ®Æc tÝnh cã sù kh¸c biÖt hãa so víi s¶n
phÈm cña doanh nghiÖp kh¸c. Chóng ta cã thÓ thÊy sù kh¸c biÖt ®ã qua mét vµi ®Æc
®iÓm sau:
- C«ng ty CP bia rîu Viger: s¶n phÈm chÝnh lµ bia h¬i, bia chai, rîu vµ cån,
th¬ng hiÖu næi tiÕng nhÊt ph¶i kÓ ®Õn lµ bia h¬i Viger. Víi qui t r×nh c«ng nghÖ
®îc chuyÓn giao tõ CHLB §øc cïng víi viÖc ®Çu t hÖ thèng nhµ xëng , c¸c
ph¬ng tiÖn vËn chuyÓn hiÖn ®¹i ®· ®¶m b¶o ®îc chÊt lîng tèt nhÊt cho s¶n phÈm
khi ®Õn tay ngêi tiªu dïng.
- Công ty CP bia rượu Đồng Xuân: là một doanh nghiệp có t iếng t rên thị
trường về các sản phẩm rượu như: rượu vang, rượu champage, rượu vodka,...Hiện
nay công ty còn liên kết với Bia Sài gòn để xây dựng nhà máy sản xuất bia hiện đại
nhằm phục hồi thương hiệu bia Henn iger.
- Công ty CP bia rượu Hồng Hà: Sản phẩm chính của công ty là mặt hàng bia
hơi và b ia chai, nhưng sau một thời gian kinh doanh không hiệu quả công ty đã liên
kết với công ty bia Hà Nội để cho ra đời sản phẩm bia Hà Nội-Hồng Hà với các mặt
hàng bia hơi và b ia chai.
6
* Có sự phụ thuộc lẫn nhau cao
Quyết định của doanh nghiệp này sẽ ảnh hưởng đến quyết đ ịnh của doanh
nghiệp khác và ngược lại. Khi một doanh nghiệp đưa ra quyết định về giá cả, sản
lượng th ì quyết định đó tác động đáng kể lên lợi nhuận của công ty khác. Bên cạnh
đó mỗi khi ra quyết định thì mỗi công ty đều phải t ính tới phản ứng của đối thủ. Có
thể chấp thuận theo phương án cùng tăng hoặc giảm giá theo mùa vụ.
* Mỗi hãng nắm một số quyền lực thị trường:
Các sản phẩm đồ uống t rên th ị t rường hiện nay hết sức phong phú, đa dạng.
Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đạc điểm yêu tố nguồn lực của mình để đầu tư vào
một vài sản phẩm đặc thù có thị phần lớn t rong ngành và nắm quyền lực nhất định
trên thị t rường.. Đối với Công ty Cp bia Viger, sản phẩm được ưa chuộng và có vị
thê trên thị t rường là sản phẩm bia hơi-ch iếm 70% thị phần t rong tỉnh . Sản phẩm
của công ty có hương v ị độc đáo, mức giá phải chăng phù hợp với thu nhập chung
của người dân trên địa bàn tỉnh bởi vậy sức tiêu thụ của sản phâm là khá lớn. Công
ty Cp b ia rượu Đồng Xuân lại có lợi thế nhiều hơn về các sản phẩm rượu như: rượu
vang, rượu champage, rượu vodka,...Các mặt hàng này đã tạo được thương hiệu
trên thị t rường và có được vị t rí tương đối vững chắc. Để mở rộng thị t rường, h iện
nay công ty có xu hướng phát triển danh mục sản phẩm, liên kết với các doanh
nghiêp bạn để đưa ra th ị trường những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng. Đối với Công ty Cp bia Hồng Hà, sau một thời g ian không thành công
với sản phẩm bia hơi và bia chai đã chuyển hướng sản xuất liên kết với Công ty Bia
Hà Nội để đưa ra th ị trường sản phẩm bia hơi và bia chai Hà Nội-Hồng Hà, công ty
đã đầu tư xây dựng nhà máy mơi cùng dây chuyên sản xuất t iên t iến h iện đại nhằm
lấy lại v ị t rí t rên thị t rường bia Phú Thọ và các tỉnh phía Bắc.
* Những rào cản khi gia nhập ngành:
- Chính sách của nhà nước: các yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực
phẩm, vấn đề về môi t rường và chống ô nh iếm môi trường, ...
- Quy mô về vốn và các yêu cầu kỹ thuật.
- Địa đ iểm kinh doanh
- Nguyên nhiên liệu đầu vào cho sản phẩm của doanh nghiệp.
7
PHẦN III
PHÂN TÍCH CÁC ĐIỀU KIỆN CUNG CẦU TRÊN THỊ TRƯỜNG
1. Cung của ngành bia và các yếu tố xác định cung
Các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm bia khá nhiều có cả công ty trong nước
và ngoài nước trên các thị t rường bình dân, trung cấp và cao cấp. Thị trường bia cao
cấp chủ yếu do ba nhãn hiệu Heineken, Carlsberg và Tiger chiếm lĩnh. Thị trường
bia b ình dân bia hơi là sản phẩm dành cho thị trường bình dân thuộc về các công ty
bia đ ịa phương và các cơ sở sản xuất b ia thủ công. Thị t rường bia trungcấp chủ yếu
thuộc về một số nhãn h iệu như Sabeco, Habeco, Halida, Huda,... Trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ ch ỉ có ba công ty sản xuất bia : Công ty bia rượu Đồng Xuân, công ty b ia
Viger và công ty bia Hồng Hà các công ty này th ị t rường t iêu thụ chủ yếu là trong
tỉnh.
Các yếu tố xác đ ịnh cung của ngành bia:
- Giá sản phẩm bia: Bia có các chủng loại như bia chai, bia lon và bia hơi.
Giá của sản phẩm bia chai và bia lon là cao hơn. Bia là mặt hàng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt. Vào mùa hè lượng bia tiêu thụ là rất lớn, dịp lễ tết cũng khá cao dẫn tới giá
sản phẩm tăng theo và các nhà cung ứng vẫn luôn luôn sẵn sàng. Đối với b ia hơi,
theo tiến trình th ực hiện cam kết g ia nhập WTO, đến năm 2010, thuế bia hơi sẽ
nâng lên tới 45% - tương đương với thuế bia chai và bia lon. Trong khi b ia hơi là
sản phẩm dành cho thị trường bình dân, nếu nâng thuế lên tương đương với bia chai
và bia lon thì các doanh nghiệp sản xuất b ia hơi sẽ rất khó khăn, có lẽ các doanh
nghiệp này sẽ phải chuyển sang sản xuất, kinh doanh bia cha i, bia lon hoặc đi gia
công cho các đơn vị sản xuất lớn.
- Giá của các yếu tố đầu vào : Cơ bản chế bia cần có 4 nguyên liệu chính, lúa
mạch , hublông, nước và con men. Chất lượng của các nguyên liệu này có ảnh
hưởng trực tiếp đến sản phẩm được chế ra. Sự hiểu biết về đặc tính của nguyên liệu,
ảnh hưởng của nguyên liệu đến quá trình sản xuất và sản phẩm là điều cơ bản để lèo
lái quy trình và cho ra một sản phẩm hoàn hảo. Một trong 4 nguyên vật liệu chính là
lúa mạch chúng ta phả i nhập khẩu, làm cho giá thành sản xuất sản phẩm tăng.
Ngành Bia có thể thay thế khoảng 30-40% malt nhập ngoại bằng malt chế biến từ
8
đại mạch t rồng trong nước với điều kiện, chất lượng gần tương đương. Nếu chúng
ta có gieo t rồng đại mạch t rên diện tích vài nghìn ha , cũng chưa đáp ứng được yêu
cầu đòi hỏi. Trong khi, trên thực tế, chúng ta mới chỉ trồng được vài chục ha thử
nghiệm. Ðể nhân cấy và phát triển lên vài nghìn ha cần phải có một thời gian dài
nhiều năm nữa. Thực ra, nhà sản xuất chỉ mong thay thế được khoảng 10% malt
nhập khẩu là đã rất tốt. Ðể thay thế được 10% malt, ước tính chúng ta phải trồng
được khoảng 6000 ha đại mạch mới đủ. Chúng ta nhận thấy rằng mùa đông ở các
tỉnh miền núi cũng không canh tác được gì, thời gian nông nhàn nhiều mà nhà nông
lại th iếu cái ăn. Do vậy, về lâu dài, t ập trung đẩy mạnh t rồng cây đại mạch là một
giải pháp hữu hiệu vừa giải quyết được nhu cầu thay thế nguyên liệu ngoại nhập
của ngành công nghiệp sản xuất bia, vừa góp phần vào công tác xoá đói giảm nghèo
cho bà con dân tộc các tỉnh miền núi phía Bắc.
- Số lượng nhà cung ứng : Với quá t rình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
rộng và sâu số lượng các nhà cung ứng sẽ ngày càng tăng cạnh tranh lớn với các
nhà cung ứng trong nước.
- Công nghệ: Công nghệ là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm chất
lượng cao đủ khả năng cạnh t ranh với các đối thủ. Các doanh nghiệp trong nước
cần phải thật sự nhạy bén trong việc tiếp thu những kỹ thuật sản xuất mới, đồng
thời cũng phải tự nghiên cứu tạo ra sản phẩm bia có hương vị th ật sự khác biệt sẽ
làm cung sản phẩm tăng .
- Giá hàng hóa liên quan: Doanh nghiệp sản xuất b ia không chỉ là sản phẩm
duy nhất mà thường sản xuất các sản phẩm kèm theo như nước giải khát, rượu, cồn.
Mỗi một doanh nghiệp phả i quyết đ ịnh cân bằng tố i ưu t ìm cơ cấu sản xuất tối ưu
nhất giữa tất cả những hàng hóa mà doanh nghiệp sản xuất. Như vậy, quyết định
cung sản phẩm bia không chỉ là g iá của chính sản phẩm mà còn do giá của các sản
phẩm khác doanh nghiệp sản xuất .
- Các kỳ vọng: Việt Nam hiện là quốc gia có dân số t rẻ với khoảng 33 triệu
người t rong độ tuổi 20 đến 40, độ tuổi có tỷ lệ t iêu thụ các sản phẩm b ia cao nhất.
Đến năm 2010, Việt Nam sẽ sản xuất và t iêu thụ 3,1 - 3,2 tỷ lít b ia, bình quân 35 -
36 lít/người/năm; 370 - 380 triệu lít rượu, bình quân 4,2 - 4,3 lít/người/năm; 2,1 -
2,2 tỷ lít nước giải khát , bình quân 24 - 25 lít/người/năm. Đến năm 2015, Việt Nam
9
sẽ sản xuất và t iêu thụ 4,6 - 4,7 tỷ lít bia, 530 - 540 triệu lít rượu, 4,3 - 4,4 tỷ lít
nước giải khát. Còn đến năm 2020, Việt Nam sẽ sản xuất và tiêu thụ 6 - 6,5 tỷ lít
bia, 670 - 680 triệu lít rượu, 7,5 - 7,8 tỷ lít nước giả i khát. Và đến năm 2025, Việt
Nam sẽ sản xuất và t iêu thụ 7 - 7,5 tỷ lít b ia, 770 - 790 t riệu lít rượu, 12 - 13 tỷ lít
nước giải khát .
- Chính sách của chính phủ: Chính sách khuyến khích sản xuất đối với một
mặt hàng của chính phủ sẽ làm tăng cung hàng hóa đó ra thị t rường hoặc ngược lại.
Ở Việt Nam, có tới 60-70% nguyên liệu cho sản xuất b ia phả i nhập khẩu, trong đó
có malt . Theo thống kê của Hiệp hội Rượu-Bia-Nước giải khát Việt Nam, mỗi năm
ngành Bia Việt Nam phải nhập khẩu khoảng 120.000 đến 130.000 tấn malt với g iá
400 USD/tấn. Như vậy, lượng ngoại tệ dùng để nhập nguyên liệu là khảong 50 triệu
USD/năm. với tốc độ tăng trưởng của ngành Bia khoảng 10-12%/năm, nhu cầu malt
vào năm 2005 sẽ là 185.000 tấn và năm 2010 sẽ là 235.000 tấn. Nếu giữ nguyên
tình trạng nhập khẩu như hiện nay, chúng ta sẽ phải bỏ ra khoảng 60 triệu USD/năm
vào năm 2005 và trên 100 triệu USD/năm vào năm 2010 cho việc nấu bia! Chính
phủ đã chỉ đạo xây dựng ngành Rượu-Bia-Nước giải khát Việt Nam thành một
ngành kinh tế mạnh. Do vậy, việc sử dụng tố i đa nguyên liệu trong nước để ph át
triển sản xuất các sản phẩm chất lượng cao là một chủ trương quan trọng và đúng
đắn. Theo Quyết định 28/2002/QÐ-TTg, Chính phủ cũng đã chỉ đạo Tổng công ty
Rượu-Bia-Nước giải khát Việt Nam phối hợp với địa phương nghiên cứu trồng đại
mạch trong nước để thay thế một phần nguyên liệu nhập khẩu.Đối với bia hơi, theo
tiến trình thực hiện cam kết gia nhập WTO, đến năm 2010, thuế bia hơi sẽ nâng lên
tới 45% - tương đ ương với thu ế bia cha i và bia lon, điều này sẽ thật sự là khó khăn
cho các doanh nghiệp sản xuất b ia ở đ ịa phương. Cõ lẽ việc hợp tác bắt tay với
người “t rong nhà” sẽ giúp cho ngành sản xuất b ia ở Việt Nam phát triển và đủ sức
cạnh tranh trên th ị trường lớn.
2. Cầu của ngành bia và các yếu tố xác định cầu
- Sở thích và thị hiếu: Chúng ta nhận thấy rằng ý thích hay sự ưa chuộng của
người t iêu dùng đối với hàng hóa dịh vụ tăng kéo cầu về hàng hóa d ịch vụ đó cũng
tăng lên. Người t iêu dùng luôn có xu hướng sử dụng nhiều sản phẩm có uy tín, chất
10
lượng như bia Sabeco, Habeco, Halida, Huda, Heineken, Carlsberg và Tiger. Cầu
về sản phẩm có chất lượng sẽ ngày càng tăng lên.
- Thu nhập của người tiêu dùng: Thu nhập của người dân ngày một tăng
cao, do vậy nhu cầu được sử dụng sản phẩm sẽ tăng. Đối với sản phẩm bia cầu về
sản phẩm bia Bình dân sẽ giảm đi nh ưng sẽ dịch chuyển sang cầu về bia Trung cấp
và tăng rất nhanh, sản phẩm bia cao cấp chiếm tỷ trọng thấp nhưng sẽ tăng tỷ trọng
tiêu thụ.
Cơ cấu thị trường tiêu thụ Bia
- Sự sẵn có và giá cả của hàng hóa thay thế: Bia là đồ uống giải khát có
hương vị đặc biệt thực sự khác biệt đối với những đồ uống khác (Coke, Pepsi…).
Nếu nói về những sản phẩm cùng loại thì có nhiều hãng khác nhau phục vụ cho nhu
cầu của người tiêu dùng . Nếu giá sản phẩm tăng thì cầu về sản phẩm đó giảm đồng
thời tăng cầu về sản phẩm thay thế. Gần đây chúng ta thấy có sản phẩm bia Khói
của Nhật bản là sản phẩm thay thế có sức cạnh tranh rất lớn.
- Kỳ vọng: Nếu Nhà nước có thể giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất
bia thì khi đó với giá thành giảm lượng cầu về bia sẽ tăng hơn, cùng theo đó thu
nhập của người dân tăng lên thì sức t iêu thụ sản phẩm cũng tăng. Tỷ lệ tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2008-2010 được dự báo đạt trên 8%. Theo đó,
GDP bình quân đầu người sẽ đạt mục t iêu 1000$ vào năm 2010, thúc đẩy nhu cầu
tiêu thụ các sản phẩm bia, đặc b iệt là bia cao cấp và trung cấp, đảm bảo cho tăng
trưởng theo chiều sâu của thị trường bia Việt Nam trong tương lai. Sản lượng t iêu
thụ bia của Việt Nam được dự báo sẽ t iếp tục tăng trưởng khoảng 13% - 14% /năm
trong những n ăm tới. Trong đó th ị trường bia Trung cấp được dự báo sẽ đạt tốc độ
tăng trưởng nhanh nhất, do có sự chuyển dịch của nhóm khách hàng thuộc thị
trường bia Bình dân sang th ị trường Trung cấp khi mức thu nhập tăng lên.
11
- Số lượng người mua: Cầu về sản phẩm bia tăng mạnh vào mua hè, vào dịp
lễ tết, giảm vào mùa đông v ì nó là sản phẩm có công dụng giải khát.
12
PHẦN IV
MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN CỦA CÔNG TY CP BIA
VIGER
1. Mục tiêu
Sau nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bia, rượu, Công ty CP Bia
rượu Viger đã có được chỗ đứng vững chắc trên thị t rường Phú Thọ và một số tỉnh
lân cận. Để đạt được bước phát t riển cao hơn nữa Công ty đặt ra mục tiêu cho thời
gian tới như sau:
- Mục t iêu chính của công ty t rong những năm tới là mở rộng hơn nữa thị
trường t iêu thụ sản phẩm ở các t ỉnh thuộc khu vực Tây Bắc
- Nghiên cứu phát triển những dòng sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách hàng : bia tươi, đa dạng các mặt hàng về rượu,...
- Đảm bảo các tiêu chuẩn ATVSTP và bảo vệ môi t rường
- Cải tiến công nghệ để cung cấp những sản phẩm chất lượng ngày càng cao
cho khách hàng.
- Gia tăng sản lượng sản xuất , mở rộng qui mô, hợp tác với các doanh nghiệp
bạn để đa dạng hóa sản phẩm.
2. Các chiến lược
a. Chiến lược giá cả
Hiện nay những mặt hàng chính của công ty trên thị trường gồm có: bia hơi,
bia chai, rượu , so với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành t rên địa bàn t ỉnh
thì mức giá sản phẩm công ty đưa ra là tương đối phải chăng, phù hợp với mặt bằng
thu nhập chung của người dân địa phương. Tuy nhiên tùy vào những biến động kinh
tế trong những thời kỳ khác nhau mà Công ty linh hoạt đ iều ch ỉnh mức giá một
cách phù hợp. Công ty sử dụng chiến lược định giá cấp hai đối với các đại lý tiêu
thụ sản phẩm với số lượng lớn. Trong th ời gian tới khi thuế suát b ia hơi tăng lên,
công ty cũng dự định nâng mức giá phù hợp để vừa đảm bảo lợi nhuận nhưng vẫn
phù hợp với mức thu nhập của người dân.
b. Chiến lược phi giá cả
- Chiến lược sản phẩm: Mục tiêu hướng tới của công ty là đa dạng hóa sản
phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm chính của công
13
ty hiện nay gồm: Bia Viger (b ia hơi và b ia chai), cồn tinh chế 96, rượu các loại
(rượu chai: hương hoa, vodka, wishky). Những sản phẩm này đã được người t iêu
dùng trong và ngoài t ỉnh t ín nhiệm, tuy nhiên do nhu cầu của khách hàng không
ngừng thay đổi nên trong thời gian sắp tới công ty sẽ cho ra đời thêm một số sản
phẩm như : bia tươi, một số sản phẩm mới về rượu,...
- Chiến lược thị t rường: Hiện tại Công ty đang chiếm lĩnh rất tốt thị trường
Phú Thọ, về sản phẩm bia hơi Công ty chiếm 70% th ị phần, Công ty bia rượu Đồng
Xuân ch iếm 20%, Công ty bia Hà Nội - Hồng Hà chiếm 7%, còn lại là một số hãng
bia khác. Mục tiêu chiến lược của công ty là g iữ vững th ị t rường Phú Thọ, mở rộng
sang các t ỉnh Tây Bắc như: Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang,... Để đạt được điều
này công ty cần kiện toàn lại kênh phân phối, kênh bán lẻ tại các nhà hàng, khách
sạn, các quán ăn nhỏ, đối với các tỉnh lân cận phải có từ 3 – 4 tổng đại lý , các nhà
phân phối lớn
- Chiến lược nguồn nhân lực: Để đảm bảo được chất lượng sản phẩm và sử
dụng hiệu quả trang thiết b ị máy móc công nghệ hiện đại, Công ty luôn quan tâm
đến việc bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động. Với dự
kiến xây dựng nhà máy bia mới và đưa vào sử dụng dây chuyền máy móc hiện đại
trong thời g ian tới Công ty đã lên kế hoạch mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn để nâng
cao kỹ năng cho cán bộ công nhân v iên nhằm t iếp cận và sử dụng tốt những công
nghệ tiên tiến nhất
- Chiến lược công nghệ: Công ty đã đầu tư hệ thống dây chuyền sản xuất theo
công nghệ của CHLB Đức, với mặt hàng ch ính là bia hơi nên công ty luôn quan
tâm đến việc g iữ ổn định chất lượng sản phẩm, đầu tư 10 xe lạnh và trên 10.000 box
chứa bia để vận chuyển và cung cấp cho các đại lý. Công ty có dây chuyền tự bốc
xếp chai với năng suất 5000 chai/giờ, đạt 10 triệu lít/năm, mục tiêu hướng tới là 25
triệu lít/năm.Theo xu hướng phát t riển h iện nay Công ty đang dần chuyển hướng
đầu tư về chiều sâu, nâng cao hệ thống cất cồn rượu, hệ thống lên men,...nhằm đảm
bảo chất lượng sản phẩm và an toàn cho môi trường.
3. Dự báo doanh thu
14
Dự báo số liệu doanh thu của C ông ty Viger
Thời kỳ Số liệu thực tế Bình quân dao động 3 tháng Bình quân dao động 4 tháng Bình quân d ao động 5 tháng
Dự báo Lỗi tuyệt đối Dự báo Lỗi tuyệt đối Dự báo Lỗi tuyệt đối
1 6.469.247.156
2 6.050.280.367
3 7.625.622.076
4 8.520.476.816 7.398.793.086 1.121.683.730
5 12.321. 778.578 9.489.292.490 2.832.486.088 8.629.539.459 3.692.239.119
6 14.368. 500.467 11.736.918.620 2.631.581.847 10.709.094.484 3.659.405.983 9.777.331.661 4.591.168.806
7 13.045. 912.347 13.245.397.131 199.484.784 12.064.167.052 981.745.295 11.176. 458.057 1.869.454.290
8 11.000. 156.786 12.804.856.533 1.804.699.747 12.684.087.045 1.683.930.259 11.851. 364.999 851.208.213
9 9.692.474.282 11.246.181.138 1.553.706.856 12.026.760.971 2.334.286.689 12.085. 764.492 2.393.290.210
10 8.769.853.415 9.820.828.161 1.050.974.746 10.627.099.208 1.857.245.793 11.375. 379.459 2.605.526.044
11 4.482.496.330 7.648.274.676 3.165.778.346 8.486.245.203 4.003.748.873 9.398.178.632 4.915.682.302
12 6.198.318.546 6.483.556.097 285.237.551 7.285.785.643 1.087.467.097 8.028.659.872 1.830.341.326
13 7.076.780.334 5.919.198.403 1.157.581.931 6.631.862.156 444.918.178 7.243.984.581 167.204.247
14 4.111.914.379 5.795.671.086 1.683.756.707 5.467.377.397 1.355.463.018 6.127.872.601 2.015.958.222
15 7.563.706.844 6.250.800.519 1.312.906.325 6.237.680.026 1.326.026.818 5.886.643.287 1.677.063.557
16 7.612.702.283 6.429.441.169 1.183.261.114 6.591.275.960 1.021.426.323 6.512.684.477 1.100.017.806
17 10.129. 753.826 8.435.387.651 1.694.366.175 7.354.519.333 2.775.234.493 7.298.971.533 2.830.782.293
18 13.361. 676.929 10.368.044.346 2.993.632.583 9.666.959.971 3.694.716.959 8.555.950.852 4.805.726.077
19 13.110. 693.323 12.200.708.026 909.985.297 11.053.706.590 2.056.986.733 10.355. 706.641 2.754.986.682
20 15.946. 512.978 14.139.627.743 1.806.885.235 13.137.159.264 2.809.353.714 12.032. 267.868 3.914.245.110
15
21 10.507. 592.094 13.188.266.132 2.680.674.038 13.231.618.831 2.724.026.737 12.611. 245.830 2.103.653.736
22 7.987.656.083 11.480.587.052 3.492.930.969 11.888.113.620 3.900.457.537 12.182. 826.281 4.195.170.198
23 5.460.486.441 7.985.244.873 2.524.758.432 9.975.561.899 4.515.075.458 10.602. 588.184 5.142.101.743
24 7.443.765.246 6.963.969.257 479.795.989 7.849.874.966 406.109.720 9.469.202.568 2.025.437.322
6.452.125.844 6.963.969.257 7.849.874.966
Tổng 36.566.168.489 46.329. 864.794 51.789. 018.185
MAD 1.741.246.119 2.316.493.240 2.725.737.799
Theo bảng t ính ở t rên ta chọn kích cỡ thời kỳ sử dụng là N = 3, và dự đoán vào tháng 1 năm 2009 doanh thu công ty đạt được là
6.452.125.844 đồng.
16
PHẦN V
KẾT LUẬN
Trải qua gần 30 năm tồn tại và phát triển, Công ty Bia Rượu Viger đã có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường Phú Thọ cũng
như các tỉnh miền núi Tây Bắc. Thương hiệu Bia Viger của công ty đã được người tiêu dùng cả nước biết đến và tin dùng. Công ty đã
dành được nhiều giải thưởng lớn như: sản phẩm bia Viger đã đạt huy chương vàng năm 2003 do hội người tiêu dùng Việt Nam bình chọn,
đạt huy chương vàng năm 2004 do Bộ Công nghiệp trao tặng,sản phẩm rượu trắng đạt huy chương vàng năm 2005 do Bộ công nghiệp trao
tặng và rất nhiều các danh hiệu khác. Để giữ vững vị t rí phẩm bia Viger đã đạt huy chương vàng năm 2003 do hội người tiêu dùng Việt
Nam bình chọn, đạt huy chương vàng năm 2004 do Bộ Công nghiệp trao trong lòng khách hàng và hướng tới mục tiêu phát triển hơn nữa
Ban lãnh đạo công ty cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên đều quyết tâm xây dựng môi t rường làm việc tích cực, không ngừng đổi
mới, cải t iến kỹ thuật, nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động để cung cấp nh ững sản phẩm đồ uống chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thao_luan_kthql_3597.pdf