Bài tập nhóm tháng 2 môn Luật An sinh xã hội

Đề số 5:Anh M sinh năm 1958, là kỹ sư xâydựng của công ty X. Ngày 18/6/2010, dù đã hết giờ làm việc nhưng anh và một sốđồng nghiệp vẫn cố làm nốt một số công việc chuẩn bị cho ngày hôm sau. Khôngmay, giàn giáo bị sập làm cho anh M bị thương suy giảm 54% khả năng lao động,phải vào viện điều trị trong 4 tháng.a. Hãy giải quyết quyền lợi cho anh M theo quy định pháp luật hiện hành.b. Nếu có nhu cầu, anh M có thể xin về hưu và hưởng chế độ hưu trí hàngtháng được không? Tại sao?

pdf8 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5339 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập nhóm tháng 2 môn Luật An sinh xã hội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Anh M sinh năm 1958, là kỹ sư xây dựng của công ty X. Ngày 18/6/2010, dù đã hết giờ làm việc nhưng anh và một số đồng nghiệp vẫn cố làm nốt một số công việc chuẩn bị cho ngày hôm sau. Không may, giàn giáo bị sập làm cho anh M bị thương suy giảm 54% khả năng lao động, phải vào viện điều trị trong 4 tháng. a. Hãy giải quyết quyền lợi cho anh M theo quy định pháp luật hiện hành. Để có thể giải quyết quyền lợi cho anh M thì chúng ta cần xác định tai nạn của anh M có phải là tai nạn lao động không. Căn cứ pháp lý: Điều 105 Bộ luật lao động quy định về tai nạn lao động như sau: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động”. Điều 19 Nghị định 152/ 2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau: “1. Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc kể cả trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc. 2. Bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động. 3. Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý. Trong khoảng thời gian hợp lý là khoảng thời gian cần thiết để đến nơi làm việc trước giờ làm việc hoặc trở về sau giờ làm việc. Tuyến đường hợp lý là tuyến đường thường xuyên đi và về từ nơi thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú đến nơi làm việc và ngược lại”. Điểm quan trọng nhất để phân biệt tai nạn lao động với tai nạn rủi ro là ở chỗ tai nạn đó gắn liền với việc thực hiện công việc nhiệm vụ của người lao 1 động hay không. Chỉ được coi là tai nạn lao động khi tai nạn đó xảy ra trong quá trình người lao động đó thực hiện các nghĩa vụ lao động được pháp luật quy định, nội quy, quy chế của đơn vị sử dụng lao động quy định hoặc do sự thỏa thuận của hai bên trong thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động… Những trường hợp khác đều được coi là tai nạn rủi ro và áp dụng chế độ bảo hiểm ốm đau để giải quyết quyền lợi của người lao động. Căn cứ vào tình huống: Ngày 18/6/2010, dù đã hết giờ làm việc nhưng anh và một số đồng nghiệp vẫn cố làm nốt một số công việc chuẩn bị cho ngày hôm sau. Không may, giàn giáo bị sập làm cho anh M bị thương suy giảm 54% khả năng lao động, phải vào viện điều trị trong 4 tháng. Có thể khẳng định đây là tai nạn lao động. Bởi lẽ, thứ nhất, tai nạn xảy ra tại công trường, nơi làm việc của anh M. Thứ hai, sự việc xảy ra làm cho anh M bị thương. Xét theo đúng quy định của Điều 105 Bộ luật lao động nêu trên thì tai nạn này là tai nạn lao động, vì nó xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (cố làm nốt một số công việc chuẩn bị cho ngày hôm sau). Vậy căn cứ vào quy định của pháp luật và sự việc xảy ra khẳng định đây là tai nạn lao động. Giải quyết quyền lợi: Vì đề bài không nêu rõ nên nhóm giả định giữa anh M và công ty có kí kết hợp đồng lao động trên 3 tháng và do đó hai người này thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội về : Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động: Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; 2 b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; 2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này. Căn cứ vào quy định trên ta thấy anh M có đủ điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả. Các chế độ đó như sau: Thứ nhất: Anh M được giới thiệu đi giám định tại hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền và được thanh toán các chi phí liên quan. Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát, anh M được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động và hưởng trợ cấp theo mức suy giảm mới, thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa (Khoản 2 Điều 44 Luật bảo hiểm xã hội 2006). Thứ hai: Được trợ cấp thương tật hàng tháng theo quy định tại điều 43 Luật bảo hiểm xã hội 2006: - Tại khoản 1 Điều 43 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp hàng tháng: khi thương tật là 31% trở lên. Anh M trong tình huống này có kết quả giám định thương tật là 54%. Vì vậy, anh M thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp hàng tháng. - Mức trợ cấp được tính theo mức độ suy giảm khả năng lao động: “Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung”. Mức lương tối thiểu chung do công ty quy định, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. Anh M suy giảm sức khỏe 54% như vậy anh sẽ được nhận trợ cấp như sau: Tiền trợ cấp = 30% + (24 x 2%) = 78% mức lương tối thiểu chung Ngoài mức trợ cấp trên, hằng tháng anh M còn được hưởng thêm một 3 khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị. Tùy vào số năm thực tế anh M đã đóng bảo hiểm để xác định mức trợ cấp theo quy định này. Thứ ba: Anh M còn được hưởng các chế độ khác kèm theo chế độ trợ cấp thương tật để đảm bảo các điều kiện khác nhằm giải quyết những nhu cầu mới phát sinh. Các chế độ này bao gồm: - Được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật ( Điều 45 Luật BHXH 2006 ) - Khi anh M nghỉ việc sẽ được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm ( Điều 23 Nghị định 152/2006NĐ – CP ) - Anh M còn được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi điều trị thương tật, bệnh tật nếu sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động mà sức khỏe còn yếu.( Điều 48 Luật BHXH 2006 ) Thời gian hưởng và mức hưởng được cụ thể hóa tại Điều 24 Nghị định 152/2006 NĐ– CP như sau: + Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời quyết định. Trường hợp của Anh M sẽ được nghỉ tối đa 10 ngày (Mức độ thương tật trên 51 %) + Mức hưởng: Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung, mức hưởng này tính cả tiền đi lại, tiền ăn và ở.( Nghị 4 định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động). Thứ tư, nếu tái phát, anh M sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội ốm đau với thời gian cụ thể trong một năm tối đa như sau: Lao động trong điều kiện bình thường là 30 ngày nếu đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm, 40 ngày nếu đóng bảo hiểm xã hội từ 15 năm đến dưới 30 năm, 60 ngày nếu đóng bảo hiểm xã hội từ 30 năm trở lên (không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hàng tuần). Đối với các bệnh cần điều trị dài ngày theo danh mục do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng 150 ngày một năm, tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hàng tuần. Nếu hết thời hạn trên mà người lao động vẫn tiếp tục điều trị thì tiếp tục được hưởng chế độ ốm đau với mức thấp hơn. Mức hưởng là 75% mức lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước đó. Trường hợp người lao động mắc bệnh Timur trị dài ngày thì thời gian Timur trị thêm sau 180 ngày sẽ được hưởng mức: 65% mức lương tháng liền kề trước đó nếu đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm; 55% mức lương tháng liền kề trước đó nếu đóng bảo hiểm xã hội từ 15 năm đến dưới 30 năm; 45% mức lương tháng liền kề trước đó nếu đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm. Ngoài ra, anh M còn được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau khi sức khoẻ còn yếu từ 5 – 10 ngày trong một năm. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại gia đình; 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. b. Nếu có nhu cầu, anh M có thể xin về hưu và được hưởng chế độ hàng tháng không? Tại sao? Theo dữ liệu của đề bài thì anh M sinh năm 1958. Đến năm 2010, khi có yêu cầu anh M viết đơn xin về hưu. Như vậy tính tới thời điểm làm đơn xin nghỉ 5 hưu, anh M được 52 tuổi. Do đề bài không có các dữ liệu cụ thể về thời gian anh M làm việc cho công ty cũng như thời gian anh M tham gia đóng bảo hiểm. Vì vậy ở đây sẽ xét tới hai trường hợp. Trường hợp thứ nhất, giả sử anh M tham gia bảo hiểm xã hội với thời gian dưới 20 năm. Khi xin nghỉ hưu, tuổi của anh M là 52 tuổi. Căn cứ vào các quy định tại mục 4 (Chế độ hưu trí) Chương III Luật Bảo hiểm xã hội và mục 4 Chương II Nghị định số 152/2006/ NĐ – CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì anh M không đủ điều kiện để được hưởng chế độ lương hưu hàng tháng do chưa đủ độ tuổi và thời gian đóng bảo hiểm của anh chưa đủ 20 năm. Trong khi tất cả các trường hợp hưởng lương hưu hàng tháng đều quy định người lao động muốn được hưởng chế độ lương hưu thì phải có thời gian tham gia bảo hiểm ít nhất là 20 năm. Do đó, nếu có làm đơn xin nghỉ hưu anh M có thể thuộc trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại khoản c Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội: “ 1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: …c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;” Mức lương bảo hiểm xã hội một lần sẽ được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội. Như vậy, anh M có thể xin về hưu nhưng không được hưởng lương hưu hàng tháng vì anh M chỉ đủ điều kiện để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Trường hợp thứ hai, giả sử anh M tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc với 6 thời gian trên 20 năm, đủ thời gian hưởng lương hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Tính tới thời điểm làm đơn xin nghỉ hưu, anh M được 52 tuổi. Nếu anh M muốn nghỉ hưu trước tuổi thì phải đảm bảo quy định tại Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội và Điểu 27 Nghị định 152/2006/ NĐ – CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động, theo đó: “Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên; - Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì không kể tuổi đời.” Nhưng trong trường hợp này anh M đã 52 tuổi là kỹ sư xây dựng và khi bị tai nạn làm suy giảm 54% khả năng lao động nên không thuộc các trường hợp trên. Vì vậy, muốn được hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội thì sau khi nghỉ việc anh M sẽ phải chờ đến khi đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội: Ngoài ra, trong trường hợp anh M đã đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội với mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ 31 trở đi. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội. Theo quy định tại Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội 2006 và quy định tại Điều 26 Nghị định 152/2006/NĐ – CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì “người lao động được hưởng lương hưu khi nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau: 7 1. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. 2. Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên; 3. Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; 4. Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.” Do vậy anh M không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng mà chỉ thuộc về trường hợp phải chờ đủ điều kiện về tuổi đời để được hưởng lương hưu hằng tháng. Bên cạnh đó, căn cứ vào Điều 57 Luật bảo hiểm xã hội thì: “Người lao động nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để nhận lương hưu… hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần… thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.” Do đó, nếu có nhu cầu anh M xin về hưu thì anh sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để chờ tới đủ độ tuổi (60 tuổi) để được nhận lương hưu như bình thường. Khi đã đủ độ tuổi theo luật định (60 tuổi) thì anh M sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định tại Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội và khoản 1 Điều 28 Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo đó, mức lương hưu hàng tháng của anh M được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 31 Nghị định số 152/2006/NĐ – CP tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.” 8

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBài tập nhóm tháng 2 môn Luật An sinh xã hội.pdf
Luận văn liên quan