- Ngăn ngừa quan điểm chương trình mục tiêu quốc gia là dự án đầu tư
bằng ngân sách của nhà nước. Thực sự phát động được phong trào phát
triển cộng đồng, phát huy sức mạnh của cơ chế thị trường vào xây dựng
nông thôn mới.
- Ngăn ngừa khuynh hướng phát triển nông thôn mới chủ yếu hướng vào
xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng cơ bản. Phát triển tổng hợp sản xuất
nông nghiệp, kinh tế nông thôn và cải thiện văn hoá, xã hội, môi trường.
- Ngăn ngừa xu hướng tập quyền, phát huy dân chủ cơ sở, lấy thôn bả n
làng xã làm địa bàn để phối hợp hiệu quả hoạt động liên ngành. Đổi m ới
thể chế, huy động tinh thần, trí tuệ và nội lực của cư dân nông thôn.
7 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3784 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tham luận - Nông nghiệp, nông thôn và kinh tế Việt Nam sau khủng hoảng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI THAM LUẬN :
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ KINH TẾ VIỆT NAM
SAU KHỦNG HOẢNG
Đặng Kim Sơn- Viện CSCL PTNNNT
I. Tác động của khủng hoảng kinh tế tới Việt Nam
1. Khủng hoảng kinh tế tác động lớn đến khu vực nông thôn, làm gia tăng
mâu thuẫn và khoảng cách giữa nông thôn với thành thị :
- Số lượng người mất việc tăng lên : 17,8% lao động di cư trong nước, lao
động làm việc trong các doanh nghiệp tại địa phương bị mất việc từ đầu
năm đến tháng 7/2009; lao động di cư mất việc diễn ra ở 71% xã; lao
động làm việc trong các trang trại tại địa phương giảm 4,6%.
- Hộ nuôi trồng thuỷ sản và chăn nuôi lợn bị ảnh hưởng nặng : 18% diện
tích nuôi trồng thuỷ sản bỏ hoá, cao hơn năm 2008 là 3%. Do giá giảm
nên phần lớn hộ nuôi trồng thuỷ sản bị lỗ. Các trang trại, gia trại giảm
quy mô chăn nuôi và mặc dù vẫn có lãi, nhưng mức lãi rất thấp và giảm
60-90% so với năm 2008. Các hộ chăn nuôi lợn nhỏ lẻ phần lớn là lỗ, vì
vậy khoảng 20% hộ chăn nuôi lợn nhỏ lẻ đã ngừng chăn nuôi.
- Thu nhập của hộ nông dân bị ảnh hưởng khác nhau tuỳ thuộc vào hoạt
động sản xuất của hộ. Hộ chăn nuôi quy mô lớn, hộ có nhiều hoạt động
phi nông nghiệp bị ảnh hưởng nặng hơn. Ở vùng đồng bằng sông Hồng
và miền núi phía Bắc, các hộ nông dân bị giảm thu nhập từ 10 đến 37% 1.
2. Ngành nông nghiệp giúp Việt Nam giảm bớt ảnh hưởng của khủng
hoảng.
- Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đã kề cận bên lề 3 cuộc khủng
hoảng vào cuối thập kỷ 80, 90 và 2000. Cả 3 lần, trong khi công nghiệp
và dịch vụ giảm tăng trưởng thì nông nghiệp vẫn giữ được đà tăng
trưởng, tạo ra việc làm và thu nhập cho đông đảo lao động nông thôn và
quan trọng nhất là đảm bảo an ninh lương thực, giảm lạm phát, bình ổn
xã hội. Người lao động mất việc từ công nghiệp và đô thị thường quay
trở về nông thôn làm nông nghiệp. Ngoài ra, trong mỗi giai đoạn khó
1 Báo cáo đánh giá "Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hộ nông thôn". Đơn vị thực hiện: Viện chính sách và chiến
lược phát triển nông nghiệp nông thôn, Hội nông dân Việt Nam, Trung tâm phát triển nông thôn bền vững, và
Action Aid Việt Nam.
khăn, xuất khẩu nông sản thường tăng, đóng góp quan trọng cho cán cân
thương mại.
Hình 1 : Tăng trưởng GDP theo ngành, 1986-2008 (%, giá so sánh
năm 1994)
Nguồn : Tổng cục thống kê
- Nông nghiệp không chỉ là phao cứu sinh cho đất nước mỗi khi gặp khó
khăn, với hiệu suất đầu tư cao, tác động lan toả lớn, đầu tư vào sản xuất
nông nghiệp có tác động tốt cho tăng trưởng kinh tế của đất nước nói
chung và còn lan truyền tác động tích cực cho các ngành khác.
Dưới đây là kết quả mô phỏng tác động đến toàn nền kinh tế khi kích cầu
cho từng ngành riêng lẻ. Cú sốc tăng cầu giả định này có giá trị tương
đương với 1% GDP (tính theo giá sản xuất của năm 2005), làm tròn
thành 7000 tỉ đồng.
NLTS CN-XD DV
Chỉ tiêu
Giá trị
ban
đầu
Thay
đổi
% so
với
ban
đầu
Thay
đổi
% so
với
ban
đầu
Thay
đổi
% so
với
ban
đầu
GDP toàn quốc 722,01
1
8,628 1.19% 4,587 0.64% 6,812 0.94%
- NLTS 65,70
7
6,482 3.91% 870 0.53% 874 0.53%
- CN-XD
310,90
890 0.29% 2,913 0.94% 726 0.23%
- DV
245,39
1,255 0.51% 803 0.33% 5,213 2.12%
Thu nhập nhân
tố
- Vốn 282,00
0
2,467 0.87% 1,985 0.70% 2,353 0.83%
- Lao động NT 269,75
8
5,288 1.96% 1,616 0.60% 2,225 0.82%
- Lao động TT 170,21
6
873 0.51% 986 0.58% 2,235 1.31%
-4
-2
0
2
4
6
8
10
12
14
16
19
86
19
87
19
88
19
89
19
90
19
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
Tổng Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
Thu nhập hộ
gia đình
- Hộ gia đình
nông thôn
324,71
5
5,305 1.63% 1,631 0.50% 2,242 0.69%
- Hộ gia đình
thành thị
233,38
9
884 0.38% 995 0.43% 2,245 0.96%
Yêu cầu về đầu
vào
Vốn 343,13
5
2,302 0.67% 2,065 0.60% 4,115 1.20%
Lao động 42,526 1,026 2.41% 234 0.55% 369 0.87%
(Đơn vị vốn : tỉ đồng, lao động : ngàn người; tính toán dựa trên SAM 2005,
Tổng cục thống kê)
Kết quả trên cho thấy : kích cầu vào ngành nông nghiệp (nông lâm thuỷ sản)
mang lại hiệu quả cao nhất nhờ ngành nông nghiệp có liên kết xuôi và liên
kết ngược mạnh nhất so với các ngành khác trong nền kinh tế, và có sự tham
gia của 70% dân số nên có mức chi tiêu rất mạnh cho các sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ trong nước. Như vậy, xét về khía cạnh hiệu quả đầu tư cho
phát triển, đầu tư cho nông nghiệp mang lại hiệu quả rất tốt cho tăng trưởng
kinh tế, phát triển và đảm bảo công bằng xã hội.
II. Hành động của các quốc gia trong khu vực sau khủng hoảng
1. Trung Quốc :
- Tăng lương cơ bản để tăng thu nhập cho người lao động,
o Lương thấp gây ra một loạt các vụ tự sát của các công nhân tại nhà
máy Foxconn, đình công đòi tăng lương tại nhà máy Toyota,
Honda, Foxconn (Hon Hai), KOK Machinary International,….
Lương thấp cũng dẫn đến suy giảm tiêu dùng, một yếu tố quan
trọng giúp tăng GDP.
o Sau khi hàng loạt các công ty nối tiếp nhau tăng lương ở Trung
Quốc. Từ 1/7/2010, mức lương tối thiểu tại Bắc Kinh sẽ tăng thêm
160 nhân dân tệ (xấp xỉ 23,5 USD), tương đương với 20% từ mức
800 nhân dân tệ (117,3 USD) mỗi tháng. Bắc Kinh là một trong 30
tỉnh, thành phố của Trung Quốc đang và sẽ tăng mức lương tối
thiểu trong năm nay từ 13,1% đến 28,9%.
o Lợi thế về lương thấp không còn là thế mạnh của địa bàn này. Áp
lực tăng lương gây nhiều khó khăn cho các công ty, đặc biệt là các
công ty nước ngoài tại Trung Quốc : khoảng 2.000 - 3.000 trong số
50.000 nhà máy của Hongkong tại Pearl River Delta, Trung Quốc
có khả năng phải đóng cửa, do đó các nhà sản xuất có thể cân nhắc
đến việc chuyển nhà máy sang các nước láng giềng của Trung
Quốc, nơi giá nhân công rẻ hơn như Indonexia hay Việt Nam. 2
- Tăng cường đầu tư cho "tam nông"
o Trong văn kiện chính sách đầu tiên của năm 2010, Chính phủ
Trung Quốc cho biết nước này sẽ tăng thêm đầu tư, trợ cấp, những
hỗ trợ về tài chính và chính sách cho lĩnh vực" tam nông" để có thể
phối hợp tốt hơn sự phát triển giữa thành thị và nông thôn. Theo
văn kiện này, việc thúc đẩy nhu cầu của khu vực nông thôn sẽ là
biện pháp chính để thúc đẩy nhu cầu trong nước, trong khi việc
phát triển nông nghiệp hiện đại sẽ được xem là mục tiêu chính
trong việc chuyển đổi tính chất của tăng trưởng kinh tế Trung
Quốc
o Đầu tư cho nông nghiệp từ ngân sách nhà nước của Trung Quốc
chiếm khoảng 1/3 tổng đầu tư cho nông nghiệp và tăng nhanh
trong giai đoạn 2005-2008.
Năm
Tỉ lệ tăng
tổng đầu tư
cho nông
nghiệp của
Trung Quốc
Tỉ lệ tăng đầu
tư cho nông
nghiệp từ
ngân sách
nhà nước của
Trung Quốc
2004 7.86 -1.23
2005 19.51 18.89
2006 9.77 7.93
2007 7.90 10.15
2008 8.05 9.40
Nguồn : Báo cáo của chuyên gia Triệu Vân Kỳ, Bộ
Tài Chính Trung Quốc, tháng 6/2010
- Tăng giá đồng nhân dân tệ (NDT) : Đến 25/6/2010, NDT đạt mức giá cao
nhất trong 5 năm qua. Việc điều chỉnh tỉ giá của Trung Quốc dường như
là không tránh khỏi và sẽ tác động đến bản thân Trung Quốc cùng các
quốc gia khác trên thế giới trong đó có Việt Nam : đầu tư của Trung quốc
vào Việt Nam dự kiến sẽ tăng lên, đồng NDT tăng giá tạo cơ hội cho
hàng xuất khẩu của Việt Nam, có thể giảm bớt thâm hụt thương mại của
Việt Nam với Trung quốc. Mặt khác, việc tăng giá đồng NDT cũng khiến
2 Tổng hợp từ một số báo như Người đại biểu nhân dân, Báo điện tử của Chính phủ
cho lợi thế về xuất khẩu của Trung Quốc giảm đi, đây là yếu tố bổ sung
khiến các nước đầu tư vào Trung Quốc để sản xuất những hàng hoá có
giá trị gia tăng thấp phải chuyển hướng đầu tư sang các nước khác, trong
đó có Việt Nam. Ngành thâm dụng lao động của Việt Nam có cơ hội phát
triển.
2. Một số nước châu Á khác
- Diễn ra cùng với quá trình suy thoái kinh tế thế giới là biến động chính trị
diễn ra ở một số quốc gia như Thái Lan, Nêpan, Srilanka,...Những quốc
gia nằm trong tình trạng căng thẳng về chính trị như Apganixtan,
Pakistan, Bắc Triều Tiên, Myanmar,... không có các cải thiện đáng kể về
ổn định xã hội. Tình hình này gắn chặt với sự yếu kém trong sản xuất
nông nghiệp và tình trạng bất bình đẳng giữa vùng thuận lợi với vùng
khó khăn, giữa nông thôn với đô thị. Ngay cả Trung Quốc, biến động Tân
Cương cũng là một báo động cho vấn đề này.
- Sau lần khủng hoảng về giá nông sản năm 2008 và trước tác động ngày
càng rõ rêt của biến đổi khí hậu, Nhiều nước ở châu Á, đặc biệt là khu
vực Đông Nam Á cũng tập trung chính sách ưu tiên khuyến khích phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Nhiều nước đã tăng cường đầu tư cho sản
xuất nông nghiệp và áp dụng các chính sách trợ cấp, ít nhiều làm méo mó
thị trường nông sản và vật tư nông nghiệp, đồng thời đẩy sản lượng nông
nghiệp lên cao hơn mức hiệu quả kinh tế.
- Trước các dự báo tiêu cực về hậu quả của biến đổi khí hậu và suy giảm
tài nguyên, gần đây các nước công nghiệp đã cam kết đầu tư cao hơn để
hỗ trợ các nước nghèo trong sản xuất nông nghiệp. Một phần đáng kể
viện trợ lương thực thực phẩm trực tiếp được chuyển sang hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp. Các nhà đầu tư nước ngoài gần đây có xu hướng ưu tiên
đầu tư cho nông nghiệp, đặc biệt là các ngành hàng có liên quan đến an
ninh lương thực, an ninh năng lượng.
III. Một số gợi ý chính sách cho Việt Nam
1. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài :
- Trong hoàn cảnh FDI có xu hướng rời bỏ Trung Quốc sang Việt Nam,
cần có chính sách đúng đắn để ngăn chặn tình trạng chất lượng FDI ngày
càng giảm, năng suất thấp lại gây ô nhiễm môi trường. Sớm hay muộn
tình trạng duy trì mức lương thấp ở Việt Nam cũng sẽ phải thay đổi. Mức
lương cao hơn gắn với năng suất lao động cao hơn, đồng nghĩa với việc
định hướng thu hút FDI chất lượng cao, tăng nguồn thu cho đất nước,
giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời tăng thu nhập cho đông đảo người
lao động, mở rộng thị trường trong nước, cần phải có định hướng sớm đi
thẳng vào bước phát triển này.
- Tranh thủ xu hướng chuyển sang đầu tư vào nông nghiệp, cần có chính
sách đột phá thu hút mạnh đầu tư FDI vào phát triển đồng bộ sản xuất
nông nghiệp hàng hoá lớn, chế biến nông sản chất lượng cao và phát triển
hệ thống kinh doanh, tiếp thị nông sản, hình thành các vùng nông nghiệp
sản xuất hàng hoá gắn với chuỗi giá trị toàn cầu.
- Chủ động huy động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, đưa người
sản xuất nông nghiệp Việt Nam ra đầu tư làm nông nghiệp ở nước ngoài,
trước hết là các nước Đông Dương sau đó là Nam Mỹ, châu Phi,...
- Tạo bước đột phá trong công tác đào tạo nghề, phối hợp giữa đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài tổ chức xuất khẩu lao động có tay nghề trên
quy mô lớn để tranh thủ thị trường lao động thế giới đang phục hồi sau
giai đoạn khủng hoảng.
2. Tăng cường đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn :
- Đầu tư cho nông nghiệp vẫn còn chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng đầu tư
toàn xã hội và có xu hướng giảm dần
Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tỷ trọng ĐT vào NN so
với tổng vốn đầu tư toàn
xã hội (%)
8,5 7,9 7,5 7,4 6,7 6,7
Nguồn : Tổng cục thống kê
Mặc dù Nghị quyết trung ương 7 đã cam kết tăng gấp đôi vốn đầu tư cho
nông nghiệp sau 5 năm, cho đến nay chưa diễn ra một bước chuyển đáng
kể. Cần kiên quyết tăng tỉ trọng đầu tư và thay đổi cơ cấu đầu tư hướng
vào những ngành hàng Việt Nam có lợi thế và những lĩnh vực đầu tư có
hiệu quả.
- Đẩy mạnh cải cách thể chế, cải cách hành chính song song với tăng đầu
tư để phát huy hiệu quả đồng vốn nhất là trong các lĩnh vực như nghiên
cứu khoa học, giáo dục đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, dịch vụ bảo vệ sản
xuất, dịch vụ phòng chống thiên tai, phát triển nông thôn và xoá đói giảm
nghèo.
3. Mở rộng thị trường cho ngành hàng nông sản
- Áp dụng những biện pháp cần thiết để khắc phục những khó khăn mới
xuất hiện do sự hồi phục ở các thị trường nhập khẩu truyền thông chưa
thực sự rõ nét trong giai đoạn sau khủng hoàng; chất lượng các mặt hàng
nông sản yếu kém; xu hướng siết chặt nhập khẩu bằng việc dựng lên các
hàng rào kỹ thuật khe khắt.
- Xây dựng hệ thống phân phối, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, củng
cố hàng rào kỹ thuật với hàng nhập khẩu nhất là nhập khẩu biên mậu để
phát triển thị trường trong nước.
4. Triển khai hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia phát triển nông thôn
mới
- Ngăn ngừa quan điểm chương trình mục tiêu quốc gia là dự án đầu tư
bằng ngân sách của nhà nước. Thực sự phát động được phong trào phát
triển cộng đồng, phát huy sức mạnh của cơ chế thị trường vào xây dựng
nông thôn mới.
- Ngăn ngừa khuynh hướng phát triển nông thôn mới chủ yếu hướng vào
xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng cơ bản. Phát triển tổng hợp sản xuất
nông nghiệp, kinh tế nông thôn và cải thiện văn hoá, xã hội, môi trường.
- Ngăn ngừa xu hướng tập quyền, phát huy dân chủ cơ sở, lấy thôn bản
làng xã làm địa bàn để phối hợp hiệu quả hoạt động liên ngành. Đổi mới
thể chế, huy động tinh thần, trí tuệ và nội lực của cư dân nông thôn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BÀI THAM LUẬN - NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ KINH TẾ VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG.pdf