Lịch sử máy cá nhân gắn liền với chặng đường phát triển của IBM-PC. Máy
IBM-PC được khởi đầu từ một phòng thí nghiệm tại Atlanta (Georrgia, Hoa
Kỳ), mục đích của công trình thí nghiệm là thiết kế một sản phẩm vi tính đầu
thấp. Điều này có nghĩa là IBM không sử dụng các vi xử lý của chính hãng mà
dùng các vi xử lý rẻ hơn của hãng khác như: Intel, Motorola, Zilog.
- 1979-1980: IBM cho ra đời máy Datamas ter dùng vi xử lý 16 bit 8086 của
Intel.
- 1980: Đưa ra khái niệ m: Personal Co mputer (PC). Chiếc IBM-PC đầu tiên
dùng vi xử lý 8bit 8085 của Intel.
- 1981-1982: Dù Intel có vi xử lý 16bit nhưng giá thành còn cao, Để đáp ứng thị
trường máy rẻ tiền, Intel đưa ra vi xử lý 8 bit 8088 mà trong nó là vi mạch
16bit 8086. IBM dùng vi xử lý này để thiết kế PC thế hệ thứ hai: PC-XT
(extended technology) 8088 có 8 bit bus dữ liệu và 20bit bus địa chỉ, có khả
năng quản lý tối đa 1MB bộ nhớ vật lý, chạy với tần số đồng hồ 4,77 MHz.
Bên trong nó có 8 khe cắm mở rộng (khe cắ m 8bit XT – hay XT-Slots ), khe
này có 62 chân. Máy PC-XT trang bị hai đĩa mềm 360KB, 256 KB Ra m (
22 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3077 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thu hoạch môn học phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÀI THU HOẠCH MÔN HỌC
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TRONG TIN HỌC
GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Người thực hiện: Trần Đắc Hiển
Mã học viên : 12 11 019
Lớp: Cao học khóa 22
2
MỤC LỤC
1. T ng quan v khoa h c và nghiên c u khoa h c ............................................................................4
1.1. Khoa h c .............................................................................................................................4
1.1.1. Các đ nh nghĩa và khái ni m .........................................................................................4
1.1.2. Phân lo i khoa h c theo các quan đi m ti p c n ............................................................5
1.2. Nghiên c u khoa h c ............................................................................................................6
1.2.1. Các ch c năng c b n c a nghiên c u khoa h c ..............................................................7
1.2.2. Các đ c đi m c a nghiên c u khoa h c ..........................................................................7
1.2.3. Các lo i hình nghiên c u khoa h c .................................................................................8
1.2.4. Các b c nghiên c u khoa h c .......................................................................................9
1.3. Ph ng pháp nghiên c u khoa h c ........................................................................................9
2. V n đ khoa h c và các ph ng pháp gi i quy t.......................................................................... 10
2.1. V n đ khoa h c.................................................................................................................... 10
2.1.1. Khái ni m....................................................................................................................... 10
2.1.2. Phân lo i........................................................................................................................ 10
2.1.3. Các tình hu ng v n đ .................................................................................................... 10
2.1.4. Các ph ng pháp phát hi n v n đ khoa h c ................................................................... 11
2.2. Các ph ng pháp gi i quy t v n đ - bài toán phát minh sang ch ............................................ 11
2.2.1. Vepol ......................................................................................................................... 11
2.2.2. 40 nguyên t c sáng t o ...................................................................................................... 12
3. V n d ng các nguyên t c sáng t o đ gi i quy t bài toán trong lĩnh v c công ngh thông tin......... 19
3.1. L ch s phát tri n máy tính cá nhân .................................................................................... 19
3.2. Áp d ng nguyên t c sáng t o trong s phát tri n c a máy tính cá nhân................................. 21
3
LỜI MỞ ĐẦU
ông nghệ thông tin là một trong số những ngành có sự đóng gớp rất lớn cho sự
phát triển không ngừng của đất nước. Một trong những nhân tố thúc đẩy sự
phát triển không ngừng của ngành công nghệ thông tin đó là sự sáng tạo ta nhiều sản
phẩm mới nhằm nâng cao nâng xuất lao động của con người.
Trong lĩnh vực CNTT, gia công một sản phẩm CNTT là một quá trình mà các
nhiệm vụ được thực hiện bởi một đối tác bên ngoài với chi phí thấp hơn và thời gian
ngắn hơn. Về bản chất, gia công sản phẩm CNTT phát triển với sự tiện lợi về kỹ thuật,
công nghệ cũng như tổ chức nhân sự…đem đến lợi nhuận và cải thiện chất lượng,
trong khi giảm chi phí lao động. Cụ thể như ngành gia công phần mềm chủ yếu bắt đầu
trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin, vì dễ vận chuyển bit và byte chứ
không phải là hàng hóa vật chất. Chính vì thế, việc áp dụng các nguyên tắc sáng tạo
trong lĩnh vực này là hết sức quan trọng, mang tính sống còn của tổ chức.
Thông qua khóa học này, Thầy Hoàng Kiếm đã tận tình truyền tải một khối lượng
lớn kiến thức. Đặc biệt, bằng sự hiểu biết, tri thức, kinh nghiệm, giàu vốn sống thầy đã
chia sẻ đến tôi cùng các học viên lớp Cao học khoá 22 hiểu, cảm nhận và khả năng vận
dụng, tư duy sáng tạo để giải quyết các vấn đề - bài toán trong tin học và trong cuộc
sống qua các ví dụ minh hoạ trực quan sinh động, thực tế.Cảm ơn thầy cũng như các
bạn học viên cùng khóa đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
C
4
1. Tổng quan về khoa học và nghiên cứu khoa học
1.1. Khoa học
1.1.1. Các định nghĩa và khái niệm
Khoa học là hệ thống tri thức về mọi qui luật của vật chất và sự vận động của vật
chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội và tư duy (Pierre Auger –Tendences actuelles de
la recherche scientifique, UNESCO, Paris, 1961).
Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học
thuyết mới,… về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới này, tốt hơn, có
thể thay thế dần những cái cũ, không còn phù hợp. Ví dụ: Quan niệm thực vật là vật thể
không có cảm giác được thay thế bằng quan niệm thực vật có cảm nhận.
Như vậy, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về qui luật của vật chất và sự vận
động của vật chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy.Hệ thống tri thức này
hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. Phân biệt
ra 2 hệ thống tri thức: tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học.
- Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích lũy qua hoạt động sống hàng
ngày trong mối quan hệ giữa con người với con người và giữa con người với thiên nhiên.
Quá trình này giúp con người hiểu biết về sự vật, về cách quản lý thiên nhiên và hình
thành mối quan hệ giữa những con người trong xã hội. Tri thức kinh nghiệm được con
người không ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tế. Tuy nhiên, tri thức
kinh nghiệm chưa thật sự đi sâu vào bản chất, chưa thấy được hết các thuộc tính của sự
vật và mối quan hệ bên trong giữa sự vật và con người.Vì vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ
phát triển đến một hiểu biết giới hạn nhất định, nhưng tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho
sự hình thành tri thức khoa học.
- Tri thức khoa học: là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ thống nhờ hoạt
động nghiên cứu khoa học, các hoạt động này có mục tiêu xác định và sử dụng phương
pháp khoa học. Không giống như tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên kết quả
5
quan sát, thu thập được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong
hoạt động xã hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học được tổ chức trong khuôn khổ các
ngành và bộ môn khoa học (discipline) như: triết học, sử học, kinh tế học, toán học, sinh
học
Tóm lại khoa học là một hoạt động xã hội nhằm tìm tòi, phát hiện qui luật của vật
chất, hiện tượng và vận dụng những qui luật ấy để sáng tạo ra nguyên lý các giải pháp tác
động vào các sự vật hoặc hiện tượng, nhằm biến đổi trạng thái của chúng.
Theo quan điểm của Marx, khoa học còn được hiểu là một hình thái ý thức xã hội,
tồn tại độc lập tương đối với các hình thái ý thức xã hội khác.
Các tiêu chí nhận biết một bộ môn khoa học:
Có một đối tượng nghiên cứu
Có một hệ thống lý thuyết
Có một hệ thống phương pháp luận
Có mục đích sử dụng
1.1.2. Phân loại khoa học theo các quan điểm tiếp cận
Theo nguồn gốc: Khoa học thuần túy (sciences pures), lý thuyết (sciences
theorique), thực nghiệm (sciences experimentales), thực chứng (sciences
positives), qui nạp (sciences inductives), diễn dịch (sciences deductives)….
Theo mục đích ứng dụng: Khoa học mô tả, phân tích, tổng hợp, ứng dụng,
hành động, sáng tạo….
Theo mức độ khái quát: Cụ thể, trừu tượng, tổng quát…
Theo tính tương liên giữa các khoa học: Liên ngành, đa ngành…
Theo cơ cấu hệ thống tri thức: Cơ sở, cơ bản, chuyên ngành…
Theo đối tượng nghiên cứu: Tự nhiên, kỹ thuật, xã hội nhân văn, công
nghệ, nông nghiệp, y học…
So sánh các đặc điểm khoa học và công nghệ
6
TT KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1
Nghiên cứu khoa học mang tính xác
suất
Điều hành công nghệ mang tính xác
định
2
Hoạt động khoa học luôn đổi mới,
không lặp lại
Hoạt động công nghệ được lặp lại theo
chu kỳ
3 Sản phẩm khó được định hình trước Sản phẩm được định hình theo thiêt kế
4 Sản phẩm mang đặc trưng thông tin Đặc trưng sản phẩm tùy thuộc đầu vào
5
Lao động linh họat và tính sáng tạo
cao
Lao động bị định khuôn theo qui định
6 Có thể mang mục đích tự thân Có thể không mang mục đích tự thân
7
Phát minh khoa học tồn tại mãi mãi
với thời gian
Sáng chế công nghệ tồn tại nhất thời và
bị tiêu vong theo lịch sử tiến bộ kỹ
thuật
1.2. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học (NCKH) nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức và cải tạo thế giới
con người thực hiện:
Khám phá những thuộc tính bản chất của sự vật hoặc hiện tượng.
Phát hiện qui luật vận động của sự vật hoặc hiện tượng.
Vận dụng qui luật để sáng tạo giải pháp tác động vào sự vật.
7
1.2.1. Các chức năng cơ bản của nghiên cứu khoa học
Mô tả: là trình bày bằng ngôn ngữ hình ảnh chung nhất của sự vật, cấu trúc,
trạng thái, sự vận động của sự vật. Sự mô tả bao gồm định tính và định lượng.
Giải thích: là làm rõ nguyên nhân sự hình thành và qui luật chi phối quá trình
vận động của sự vật nhằm đưa ra những thông tin về thuộc tính bản chất của sự
vật.
Dự đoán: nhìn trước quá trình hình thành, sự tiêu vong, sự vận động và những
biểu hiện của sự vật trong tương lai.
Sáng tạo: làm ra sự vật mới chưa từng tồn tại. Khoa học không bao giờ dừng lại
ở ở chức năng mô tả, giải thích và dự đoán. Sứ mệnh lớn lao của khoa học là
sáng tạo ra các giải pháp cải tạo thế giới.
1.2.2. Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học
Tính mới: NCKH là quá trình thâm nhập vào thế giới của sự vật mà con người
chưa biết, hướng tới những phát hiện mới hoặc những sáng tạo. Đây là đặc
điểm quan trọng nhất của NCKH.
Tính tin cậy: Kết quả nghiên cứu phải có khả năng kiểm chứng lại nhiều lần do
nhiều người khác nhau trong điều kiện giống nhau. Do đó, một nguyên tắc
mang tính phương pháp luận của NCKH là khi trình bày một kết quả nghiên
cứu, người nghiên cứu cần chỉ rõ điều kiện, những nhân tố và phương tiện thực
hiện.
Tính thông tin: là những thông tin về qui luật vận động của sự vật hoặc hiện
tượng, thông tin về qui trình công nghệ và các tham số đi kèm qui trình đó.
Tính khách quan: vừa là một đặc điểm của NCKH vừa là tiêu chuẩn của người
NCKH. Để đảm bảo tính khách quan, người NCKH cần phải tự trắc nghiệm lại
những kết luận tưởng như đã hoàn toàn được xác nhận.
8
Tính rủi ro: Một nghiên cứu có thể thành công, có thể thất bại. Thất bại có thể
do nhiều nguyên nhân nhưng trong khoa học thất bại cũng được xem là một kết
quả và mang ý nghĩa về một kết luận của NCKH và được lưu giữ, tổng kết lại
như một tài liệu khoa học nghiêm túc để tránh cho người đi sau không dẫm
chân lên lối mòn, tránh lãng phí các nguồn lực nghiên cứu.
Tính kế thừa: Có ý nghĩa quan trọng về mặt phương pháp luận nghiên cứu.
Ngày nay không có một NCKH nào bắt đầu từ chỗ hoàn toàn trống không về
kiến thức, phải kế thừa các kết quả nghiên cứu của các lĩnh vực khoa học khác
nhau.
Tính cá nhân: vai trò của cá nhân trong sáng tạo mang tính quyết định, thể hiện
trong tư duy cá nhân và chủ kiến riêng của các nhân.
Tính phi kinh tế: Lao động NCKH hầu như không thể định mức, thiết bị chuyên
dụng dùng trong NCKH hầu như không thể khấu hao, hiệu quả kinh tế của
NCKH hầu như không thể xác định.
1.2.3. Các loại hình nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu cơ bản: nhằm phát hiện bản chất, qui luật của sự vật hoặc hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội, con người, có thể thực hiện trên cơ sở những nghiên cứu thuần
túy lý thuyết hoặc trên cơ sở những quan sát, thí nghiệm. Sản phẩm là các phát kiến,
công thức, phát minh. Nghiên cứu cơ bản thuần túy và định hướng. UNESCO chia
nghiên cứu cơ bản định hướng thành nghiên cứu nền tảng và chuyên đề.
Nghiên cứu ứng dụng: là sự vận dụng các qui luật từ nghiên cứu cơ bản để đưa ra
nguyên lý về các giải pháp có thể bao gồm công nghệ, sản phẩm, vật liệu,...Sáng chế
là giải pháp kỹ thuật có tính mới và áp dụng được.
Nghiên cứu triển khai (R & D): là sự vận dụng các qui luật, các nguyên lý để đưa ra
các hình mẫu với những tham số có tính khả thi về kỹ thuật, có thể chia làm các loại
hình: triển khai trong phòng, bán đại trà,..
9
1.2.4. Các bước nghiên cứu khoa học
Xác lập vấn đề nghiên cứu: Vấn đề nghiên cứu là những điều chưa biết hoặc
chưa biết thấu đáo về bản chất sự vật hoặc hiện tượng, cần được làm rõ trong
quá trình nghiên cứu. Khi vấn đề nghiên cứu được chọn và cụ thể hóa thành
mộtđề tài nghiên cứu, người nghiên cứu cần xác định cơ sở lý thuyết cho
nghiên cứu và tìm hiểu lịch sử vấn đề.
Chuẩn bị nghiên cứu: Xây dựng đề cương nghiên cứu (lý do chọn đề tài, xác
định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, xác định mục tiêu và nhiệm vụ nghiên
cứu, đặt tên đề tài,..), xây dựng kế hoạch nghiên cứu (tiến độ, nhân lực, dự
toán,…), chuẩn bị phương tiện nghiên cứu, lập danh mục tư liệu,....
Lựa chọn và nghiên cứu thông tin: Thu thập và xử lý thông tin, nghiên cứu tư
liệu, thâm nhập thực tế, tiếp xúc cá nhân, xử lý thông tin,..
Nghiên cứu: Xây dựng giả thuyết, lựa chọn phương pháp nghiên cứu, nghiên
cứu và kiểm chứng giả thuyết.
Hoàn tất nghiên cứu: Đề xuất và xử lý thông tin, xây dựng kết luận và khuyến
nghị, viết báo cáo hoàn tất, hoàn tất và áp dụng kết quả.
1.3. Phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết được sử dụng trong cả khoa học tự nhiên, khoa
học xã hội và các khoa học khác, bao gồm nhiều nội dung khác nhau như: nghiên cứu tư
liệu, xây dựng khái niệm, phạm trù, thực hiện các phán đoán, suy luận,v.v… và không có
bất cứ quan sát hoặc thực nghiệm nào được tiến hành.
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu thực nghiệm là những nghiên cứu được thực hiện bởi những quan sát
các sự vật hoặc hiện tượng diễn ra trong những điều kiện có gây biến đổi đối tượng
nghiên cứu một cách có chủ định. Nghiên cứu thực hiện có thể được thực hiện trên đối
10
tượng thực hoặc trên các mô hình do người nghiên cứu tạo ra với những tham số do
người nghiên cứu khống chế.
Nghiên cứu thực nghiệm được áp dụng phổ biến không những trong khoa học tự
nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, y học, mà cả trong khoa học xã hội và các lĩnh
vực khoa học khác.
Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm
Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm là một phương pháp nghiên cứu dựa trên
sự quan sát, quan trắc những sự kiện đã hoặc đang tồn tại, hoặc thu thập những số liệu
thống kê đã tích lũy. Trên cơ sở đó phát hiện qui luật của sự vật hoặc hiện tượng. Trong
phương pháp này người nghiên cứu chỉ quan sát những gì đã và đang tồn tại, không có
bất cứ sự can thiệp nào gây biến đổi trạng thái của đối tượng nghiên cứu.
2. Vấn đề khoa học và các phương pháp giải quyết
2.1. Vấn đề khoa học
2.1.1. Khái niệm
Vấn đề khoa học (Scientific Problem) cũng được gọi là vấn đề nghiên cứu (research
problem) hoặc câu hỏi nghiên cứu là câu hỏi được đặt ra khi người nghiên cứu đứng
trước mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức khoa học hiện có với yêu cầu phát triển tri
thức ở cấp độ cao hơn.
2.1.2. Phân loại
Nghiên cứu khoa học luôn tồn tại hai vấn đề:
Vấn đề về bản chất sự vật đang tìm kiếm.
Vấn đề về phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ về lý thuyết và thực tiễn
như những vấn đề thuộc lớp thứ nhất.
2.1.3. Các tình huống vấn đề
11
Có ba tình huống: Có vấn đề, không có vấn đề, giả vấn đề được cho trong hình dưới đây
2.1.4. Các phương pháp phát hiện vấn đề khoa học
Có sáu phuơng pháp:
Tìm những kẻ hở, phát hiện những vấn đề mới
Tìm những bất đồng
Nghĩ ngược lại những quan niệm thông thường
Quan sát những vướng mắc thực tế
Lắng nghe lời kêu ca phàn nàn
Cảm hứng: những câu hỏi bất chợt xuất hiện khi quan sát sự kiện nào đó.
2.2. Các phương pháp giải quyết vấn đề - bài toán
phát minh sang chế
2.2.1. Vepol
“Bất cứ hệ thống kỹ thuật nào cũng có ít nhất 2 thành phần vật chất tác động tương
hỗ và một loại trường hay năng lượng”.
Từ đó có một thuật ngữ về tam giác kỹ thuật gọi là tam giác Vepol.Vepol là mô
hình hệ thống kỹ thuật.vepol đưa ra cốt chỉ để phản ánh một tính chất vật chất của hệ
thống nhưng là chủ yếu nhất với bài toán đã cho. Ví dụ xét bài toán nâng cao tốc độ tàu
phá băng thì băng đóng vai trò vật phẩm, tàu phá băng đóng vai trò công cụ, và trường cơ
lực đặc vào tàu để tác động tương hổ với băng.
Việc phân loại các chuẩn để giải quyết các bài toán sáng chế dựa vào phân tích
vepol. Mô hình Vepol gồm 3 yếu tố:
Một trường T và trong T có 2 vật chất V1,V2.]
T
V1
V2
12
Tuy nhiên, một hệ thống ban đầu chưa hẳn đã có một chuẩn Vepol đủ 3 yếu tố trên,
hoặc đã đủ thì có thể phát triển gì thêm trên vepol đó.
Có 5 phương pháp:
Dựng Vepol đầy đủ
Chuyển sang Fepol
Phá vỡ Vepol
Xích vepol
Liên trường
2.2.2. 40 nguyên tắc sáng tạo
Nguyên tắc phân nhỏ
Chia đối tượng thành các phần độc lập.
Làm đối tượng trở nên tháo lắp được.
Tăng mức độ phân nhỏ đối tượng.
Nguyên tắc “tách khỏi”
Tách phần gây “phiền phức hay ngược lại tách phần duy nhất “cần thiết” ra
khỏi đối tượng.
Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc
đồng nhất thành không đồng nhất.
Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau.
Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất đối với
công việc.
Nguyên tắc phản (bất) đối xứng
Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng (nói chung
giảm bậc đối xứng).
13
Nguyên tắc kết hợp
Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động
kế cận.
Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.
Nguyên tắc vạn năng
Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia
của các đối tượng khác.
Nguyên tắc “chứa trong”
Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối
tượng thứ ba…
Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.
Nguyên tắc phản trọng lượng
Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối tượng khác, có
lực nâng.
Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách tương tác với môi trường như sử
dụng các lực thủy động, khí động …
Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ
Gây ứng suất trước đối với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép
hoặc không mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để
khi làm việc sẽ dùng ứng súât ngược lại).
Nguyên tắc thực hiện sơ bộ
Thực hiên trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối
tượng.
Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi
nhất, không mất thời gian dịch chuyển.
14
Nguyên tắc dự phòng
Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các
phương tiện báo động, ứng cứu, an toàn.
Nguyên tắc đẳng thế
Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối
tượng.
Nguyên tắc đảo ngược
Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hành động ngược lại (ví dụ : không
làm nóng mà làm lạnh đối tượng).
Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài) thành đứng
yên và ngược lại phần đứng yên thành chuyển động.
Nguyên tắc cầu (tròn) hoá
Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu,
kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu.
Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn.
Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm.
Nguyên tắc linh động
Cần thay đổi các đặc trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho
chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc.
Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với nhau.
Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa”
Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc nhiều
hơn “một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn và dễ giải hơn.
Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
15
Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một
chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển trên mặt
phẳng (hai chiều), tương tự những bài toán liên quan đến chuyển động (hay sắp
xếp) các đối tượng trên mặt phẳng sẽ được đơn giản hóa khi chuyển sang
không gian (ba chiều).
Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng.
Đặt đối tượng nằm nghiêng.
Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước.
Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện
tích cho trước.
Nguyên tắc sử dụng các dao động cơ học
Làm đối tượng dao động.
Nếu đã có dao động, tăng tần số dao động.
Sử dụng tần số cộng hưởng.
Thay vì dùng các bộ rung cơ học. dùng các bộ rung áp điện.
Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ.
Nguyên tắc tác động theo chu kỳ
Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung).
Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ.
Sử dụng các khoảng thời gian giữa các xung để thực hiên tác động khác.
Nguyên tắc liên tục tác động có ích
Thực hiện công viêc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượnng cần luôn
luôn làm việc ở chế độ đủ tải).
Khắc phục vận hành không tải và trung gian.
Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động quay.
Nguyên tắc “vượt nhanh”
16
Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn.
Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết.
Nguyên tắc biến hại thành lợi
Sử dụng những tác nhân có hại (ví dụ tác động có hại của môi trường) để thu
được hiệu ứng có lợi.
Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại khác.
Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa.
Nguyên tắc quan hệ phản hồi
Thiết lập quan hệ phản hồi.
Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó.
Nguyên tắc sử dụng trung gian
Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp để mang, truyền tác động.
Tạm thời gắn đối tượng cho trước với đối tượng khác, để tách rời sau đó.
Nguyên tắc tự phục vụ
Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa.
Sử dụng phế liệu, chất thải, năng lương dư.
Nguyên tắc sao chép (copy)
Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợi
hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao.
Thay thế đối tượng hay hệ các đối tượng bằng bản sao quang học(ảnh, hình vẽ
với các tỷ lệ cần thiết.
Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng ánh sáng
nhìn thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng
ngoại hoặc tử ngoại.
Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt”
17
Thay đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn (ví dụ
như tuổi thọ).
Thay thế sơ đồ cơ học
Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị.
Sử dụng diện trường, từ trừơng và điện từ trường trong tương tác với đối
tượng.
Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang thay
đổi theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định.
Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ.
Sử dụng các kết cấu khí và lỏng
Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng; nạp
khí, nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực.
Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng
Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối.
Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng mỏng.
Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ
Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết nhiều lỗ (miếng
đệm, tấm phủ…).
Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó.
Nguyên tắc thay đổi màu sắc
Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài.
Thay đổi độ trong suốt của đối tượng hay mội trường bên ngoài.
Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các
chất phụ gia màu, huỳnh quang.
Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu.
18
Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.
Nguyên tắc đồng nhất
Những đối tượng tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ cùng
một vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu chế tạo đối
tượng cho trước.
Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần
Phần đối tượng đã hoàn thành nhiêm vụ hoặc trở nên không cần thiết phải tự
phân hủy (hòa tan, bay hơi…) hoặc phải biến dạng.
Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hối trực tiếp trong quá trình
làm việc.
Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng
Thay đổi trạng thái đối tượng.
Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc.
Thay đổi dộ dẻo.
Thay đổi nhiệt độ, thể tích.
Sử dụng chuyển pha
Sử dụng các hiện tượng nảy sinh, trong các quá trình chuyển pha như thay đổi
thể tích, tỏa hay hấp thu nhiệt lượng …
Sử dụng sự nở nhiệt
Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu.
Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau.
Sử dụng các chất ôxy hóa mạnh
Thay không khí thường bằng không khí giàu ôxy.
Thay không khí giàu ôxy bằng chính ôxy.
Dùng các bức xạ iôn hóa tác động lên không khí hoặc ôxy.
19
Thay ôxy giàu iôn (hoặc ôxy bị ion hóa) bằng chính ôxy.
Thay đổi độ trơ
Thay môi trường thông thường bằng môi trường trung hòa.
Đưa thêm vào đối tượng các phần, các chất, phụ gia trung hòa.
Thực hiện quá trình trong chân không.
Sử dụng các vật liệu hợp thành (composite)
Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành
(composite), Hay nói chung sử dụng các loại vật liệu mới.
3. Vận dụng các nguyên tắc sáng tạo để giải quyết bài toán
trong lĩnh vực công nghệ thông tin
3.1. Lịch sử phát triển máy tính cá nhân
- Lịch sử máy cá nhân gắn liền với chặng đường phát triển của IBM-PC. Máy
IBM-PC được khởi đầu từ một phòng thí nghiệm tại Atlanta (Georrgia, Hoa
Kỳ), mục đích của công trình thí nghiệm là thiết kế một sản phẩm vi tính đầu
thấp. Điều này có nghĩa là IBM không sử dụng các vi xử lý của chính hãng mà
dùng các vi xử lý rẻ hơn của hãng khác như: Intel, Motorola, Zilog.
- 1979-1980: IBM cho ra đời máy Datamaster dùng vi xử lý 16 bit 8086 của
Intel.
- 1980: Đưa ra khái niệm: Personal Computer (PC). Chiếc IBM-PC đầu tiên
dùng vi xử lý 8bit 8085 của Intel.
- 1981-1982: Dù Intel có vi xử lý 16bit nhưng giá thành còn cao, Để đáp ứng thị
trường máy rẻ tiền, Intel đưa ra vi xử lý 8 bit 8088 mà trong nó là vi mạch
16bit 8086. IBM dùng vi xử lý này để thiết kế PC thế hệ thứ hai: PC-XT
(extended technology) 8088 có 8 bit bus dữ liệu và 20bit bus địa chỉ, có khả
năng quản lý tối đa 1MB bộ nhớ vật lý, chạy với tần số đồng hồ 4,77 MHz.
Bên trong nó có 8 khe cắm mở rộng (khe cắm 8bit XT – hay XT-Slots), khe
này có 62 chân. Máy PC-XT trang bị hai đĩa mềm 360KB, 256 KB Ram (cắm
20
trong 1 trong 8 khe cắm trên). PC-XT dùng hệ điều hành CP/M và chương
trình BASIC 80 của Micrrosoft.
- 1984: Khi vi xử lý 16bit đã quen thuộc thị trường, Intel đưa ra vi xử lý 80286,
là vi xử lý 16b it hoàn thiện, có thêm 4bit bus địa chỉ, quản lý 16MB bộ nhớ.
IBM tung ra thị trường máy PC-AT (advanced technllogy) với bộ vi xử lý
80286, với nó PC hoạt động trong chế độ bảo vệ cho phép chia bộ nhớ ra nhiều
đoạn dài linh động và ưu tiên cho các chương trình ứng dụng do đó tránh được
va chạm khi nhiều chương trình chạy một lúc – đây là nền tảng của chế độ đa
nhiệm trên 80286. PC-AT làm việc với tần số 6-8 MHz, do phải thêm 8bit bus
dữ liệu, 4bit bus địa chỉ, 8bit yêu cầu ngắt cứng và một số bit điều khiển mới,
do vậy PC-AT cần bổ sung thêm khe cắm. Để đảm bảo tương thích với máy
XT, khe cắm XT cũ vẫn giữ nguyên, thêm một đoạn khe cắm nối dài bổ sung
thêm 36 chân, loại khe cắm mới này được gọi là ISA (Industry Standard
Architecture) sau khi nó được cải t iến thêm một chút và đã chở thành chuẩn
ISA.
- 1987: Thế hệ PC mới ra đời với vi xử lý 80386. Bắt đầu từ đây IBM công khai
cấu tạo máy và nội dung chương trình hệ điều hành vào ra cơ sở (BIOS), điều
này giúp các hãng khác có thể sản xuất các máy tính tương thích và các bản
mạch cắm tương thích khiến cấu truc IBM-PC trở thành một cấu trúc chuẩn
công nghiệp. Điều này khiến cho kiểu thiết kế kín PS/2 (cùng thời) thất bại trên
thị trường máy tính cá nhân trong khi cấu trúc IBM-PC ngày càng chiếm lĩnh
thị trường máy tính cá nhân. Bộ vi xử lý 80386DX là một vi xử lý 32bit hoàn
thiện với 32bit bus dữ liệu, 32bit bus địa chỉ với bộ nhớ tối đa 4GB. Để đáp
ứng tốc độ của 80386 và yêu cầu cao của những bản mạch điều khiển màn hình
phân giải cao, chuẩn khe cắm EISA (extended industry standard architecture)
được đưa ra. Đây chính là chuẩn khe cắm 32 bit với tốc độ truyền là 33Mbit/s.
- 1990: 80486 ra đời với nhiều chức năng hơn, cụ thể là 8 Kbyte bộ nhớ đệm mã
lệnh (code cache) và một bộ đồng xử lý toán học. Tần số làm việc đặc trưng
của máy vi tính trong thời kỳ này là 66MHz.
- 1993: Vi xử lý Pentium đầu tiên ra đời mở ra một kỷ nguyên mới với 64bit bus
dữ liệu, 32bit bus địa chỉ, 8KB bộ đệm dữ liệu, 8KB bộ đệm mã lệnh. Bộ đồng
xử lý toán học của Pentium làm việc nhanh gấp 10 lần so với 80486. Khi này
các nhà sản xuất phần cứng lớn thỏa thuận một chuẩn khe cắm mới PCI-bus
(Peripheral Components Interconnect), và do đó bản mạch chính máy vi tính cá
21
nhân chỉ còn lại vài v i mạch, tất cả các vi mạch ngoại vi của cấu trúc IBM-PC
cũng như vi mạch điều khiển PCI được tích hợp vào một vi mạch duy nhất, có
tên là PCI-chipset.
- 1995: Khả năng đa môi trường (multimedia) của máy vi tính cá nhân càng
ngày càng hoàn thiện khi Pentium MMX , Pentium Pro, Pentium II lần lượt ra
đời. Tần số đồng hồ cao nhất 300 MHz. Một chuẩn giao diện ngoại vi mới ra
đời từ sự thỏa thuận từ nhiều hãng lớn là bus tuần tự đa dạng USB (Universal
Serial Bus).
- 1999 PIII Ra đời, chuẩn PC99 xóa bỏ bus ISA. Bus PCI, giao diện đồ họa tiên
tiến AGP, giao diện ngoại vi USB và IEEE 1934 là những đặc điểm nổi bật.
- Từ năm 2000: Một cấu trúc vi xử lý 64b it ra đời. Intel cho ra đời nhiều vi mạch
tổng hợp thích hợp với vi xử lý của chính hãng. Chipset đảm nhiệm hầu hết các
chức năng điều khiển trên máy và có bộ điều khiển hiển thị cấy ở bên trong.
Thị trường máy tính cá nhân cũng như thị trường vi xử lý và vi mạch tổng hợp
được chia thành nhiều phần đáp ứng nhu cầu đa dạng trong xã hội.
3.2. Áp dụng nguyên tắc sáng tạo trong sự phát triển của
máy tính cá nhân
- Nguyên tắc chia nhỏ:
Máy tính cá nhân được tạo thành bởi nhiều linh kiện khác nhau. Các linh
kiện phần cứng cấu thành máy tính cá nhân bao gồm: bản mạch chính, CPU,
RAM, bộ nguồn, vỏ máy tính, ổ đĩa cứng, ổ đĩa quang, bàn phím, chuột,
modem… Ngoài ra người dùng có thể lắp đặt thêm các linh kiện cần thiết.
- Nguyên tắc tách khỏi:
Các linh kiện của máy tính hiện nay được tách riêng khỏi bo mạch chính
giúp cho người dùng rất dễ thay thế hay nâng cấp khi cần.
- Nguyên tắc kết hợp:
Máy vi tính còn cho phép cài nhiều hệ điều hành cùng một máy (Window,
Linux…).
Một số bo mạch chủ trong máy tính có thể gắn được hai hay nhiều bộ xử
lý. Các loại máy tính phục vụ thường có hai hay nhiều bộ xử lý.
22
Ngoài ra máy t ính còn kết hợp thêm các chức năng khác không chỉ đơn
thuần là để làm việc như: chức năng xem phim, nghe nhạc, chơi game…
- Nguyên tắc rẻ thay cho đắt:
Phần mềm máy t ính có rất nhiều phiên bản, mõi phiên bản lại có những
tính năng khác nhau. Do đó giá thành của các phần mềm cũng khác nhau. Ví
dụ: Phần mềm với phiên bản basic sẽ có ít chức năng hơn các phiên bản khác,
nhưng bù lại sẽ có giá rẻ hợp lý với đa số người tiêu dùng.
- Nguyên tắc tác động theo chu kỳ:
Ổ CD, DVD nếu ở trạng thái đọc hoặc ghi dữ liệu thì đèn tín hiệu sẽ nhấp
nháy. Ngược lại nếu ổ không hoạt động thì đèn tín hiệu sẽ chuyển sang trạng
thái nghỉ.
- Nguyên tắc thay đổi màu sắc:
Các dây dẫn trong máy tính với những màu sắc khác nhau giúp người
dùng dễ dàng trong việc tháo lắp.
Các thong báo trong các chương trình máy tính thường kèm theo các biểu
tượng giúp người dung dễ hiểu hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ppnckh_1211019_trandachien_0701.pdf