LỜI MỞ ĐẦU
Với mục đích tìm hiểu, làm quen với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời vận dụng kiến thức đã học để tiến hành phân tích, đánh giá một số hoạt động của doanh nghiệp, trong hơn một tháng vừa qua, được sự tổ chức của thầy cô giáo khoa TCNH & QTKD trường Đại học Quy Nhơn cùng sự đồng ý của ban lãnh đạo công ty xây dựng Hiệp Hòa, em đã trải qua đợt thực tập tổng hợp tại công ty và nay tiến hành viết bài báo cáo để tổng kết những vấn đề mình đã tìm hiểu được.
Trong bài báo cáo thực tập tổng hợp này, ngoài phần Lời mở đầu và phần Kết luận nội dung, bài báo cáo gồm có hai phần:
- Chương 1: Khái quát chung về công ty xây dựng Hiệp Hòa.
- Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Hiệp Hòa.
Để hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị ở Công ty và đặc biệt là sự chỉ dẫn của cô Nguyễn Thị Kim Ánh, giảng viên khoa TCNH & QTKD trường Đại Học Quy Nhơn.
Trong quá trình thực tập tại công ty, mặc dù đã cố gắng trong việc thu thập, tham khảo tài liệu và tìm hiểu thực tế nhưng với kiến thức chuyên môn còn hạn hẹp và kỹ năng thực tế còn hạn chế, bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và đánh giá chân thành của thầy cô giáo trong Khoa và cán bộ công nhân viên của công ty để bài báo cáo của em ngày càng hoàn thiện.
NỘI DUNG
Lời mở đầu
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG HIỆP HÒA
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng Hiệp Hòa
1.1.1 Tên địa chỉ doanh nghiệp
1.1.2 Quá trình phát triễn của công ty
1.1.3 Quy mô hiện tại của công ty
1.2. Chức năng,nhiệm vụ của công ty
1.2.1 Chức năng của công ty
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
1.3 Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chính của công ty
1.3.1 Quy trình công nghệ sản xuất
1.3.2 Nội dung cơ bản quy trình công nghệ sản xuất
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
1.4.1 Số cấp quản lý của doanh nghiệp
1.4.2 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
1.4.3 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt đông Marketing
2.1.1 Giới thiệu chung các loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh
2.1.2 Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm
2.1.3 Thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của công ty
2.1.4 Giá cả của sản phẩm
2.1.5 Hệ thống kênh phân phối của công ty
2.1.6 Các hình thức xúc tiến bán hàng
2.1.7 Đối thủ cạnh tranh của công ty
2.1.7 Đánh giá và nhưng kết luận
2.2 Công tác lao động, tiền lương của công ty
2.2.1 Cơ cấu lao đông của công ty
2.2.2 Phương pháp xây dựng định mức lao động, định mức sản phẩm
2.2.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động
2.2.4 Năng suất lao động
2.2.5 Tuyển dụng và đào tạo lao động
2.2.6 Tổng quỹ lương của công ty
2.2.7 Đơn giá tiền lương
2.2.8 Các hình thức phân phối tiền lương của công ty
2.2.9 Đánh giá và những kết luận
2.3 Công tác quản lý sản xuất của công ty
2.3.1 Hình thức tổ chức sản xuất
2.3.2 Sơ đồ kết cấu sản xuất của công ty
2.3.3 Phương pháp lập kế hoạnh sản xuất
2.3.4 Các loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
2.3.5 Định mức tiền hao nguyên vật liệu
2.3.6 Tình hình dự trữ, bảo quản và cấp phát NVL
2.3.7 Cơ cấu TSCĐ, tình trạng TSCĐ
2.3.8 Tình hình sử dụng TSCĐ: công suất, thời gian
2.3.9 Đánh giá và những kết luận
2.4 Công tác kế toán của công ty
2.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
2.4.2 Phân loại chi phí ở công ty
2.4.3 Chứng từ và sổ sách kế toán
2.4.4 Phương pháp tổng hợp chi phí và tính giá thành thực tế
2.4.5 Báo cáo tài chính của công ty
2.4.6 Đánh giá và kết luận
2.5 Đánh giá và ý kiến nghị
KẾT LUẬN
49 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5469 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thực tập tổng hợp công ty cổ phần xây dựng Hiệp Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục tiêu của công ty là ổn định thị phần và giữ vững vị trí đã tạo lập được.
Về chính sách: để thực hiện được mục tiêu trên ,chính sách định giá vừa phải đồng thời chú ý giá của đối thủ cạnh tranh , đồng thời đảm bảo chất lượng công trình cũng như khẳng định uy tín mà công ty đã tạo lập.
Về phương pháp định giá: công ty sử dụng phương pháp định giá đấu thầu ,đây là phương pháp định giá được sử dụng khá phổ biến đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
Bảng 02: Giá bán một số mặt hàng của công ty
(Đvt: đồng)
STT
TÊN SẢN PHẨM
GIÁ HIỆN TẠI
1
Chi cục thuế huyện Tây Hòa
6.350.000.000
2
Viện kiểm soát huyện Tây Hòa
3.870.134.000
3
Chi cục thuế huyện Tuy An
6.094.859.000
4
Trụ sở công an tỉnh Phú Yên
30.047.177.000
5
Nhà cấp IV
70.000.000
(Nguồn: phòng kế toán)
2.1.5 Hệ thống phân phối sản phẩm của công ty
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quy mô chưa đủ lớn cho nên hình thức phân phối ở đây là phân phối trực tiếp ,không thông qua các kênh phân phối. Sau khi được chào thầu, các công ty xây dựng nộp hồ sơ đăng kí dự thầu, nếu được trúng thầu, sau khi xây dựng xong ,công ty tiến hành bàn giao công trình đó cho chủ đầu tư.
2.1.6 Các hình thức xúc tiến bán hàng mà công ty đã áp dụng
Để cạnh tranh với các công ty xây dựng đang có xu hướng ngày càng tăng ở Phú Yên , ngoài việc đảm chất lượng công trình cũng như uy tín mà công ty đã tạo lập công ty đã áp dụng một số biện pháp xúc tiến bán hàng chủ yếu là quảng cáo.
Quảng cáo: hình thức quảng cáo chủ yếu của công ty là gửi hình ảnh sản phẩm mới lên website của công ty, đồng thời giới thiệu danh mục sản phẩm, tính năng, công dụng, mẫu mã từng loại sản phẩm cũng như các công trình đã thi công và hoàn thiện. Ngoài ra, công ty còn tham gia một số hoạt động tài trợ và tự thiện xã hội trong tỉnh .
Quá trình xúc tiến bán hàng còn diễn ra chủ yếu ở giai đoạn đấu thầu, chủ yếu là quảng cáo trực tiếp và cá biệt. Trong quá trình giao thầu giữa công ty với các bên khác thì công ty sẽ quảng cáo hình ảnh , uy tín chất lượng, cũng như kinh nghiệm của mình trước các chủ đầu tư nhằm thuyết phục họ giao công trình cho mình.
2.1.7 Đối thủ cạnh tranh của công ty
Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế. Trong vài ba thập niên trở lại đây, sự phát triển của các doanh nghiệp ngày càng gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt cả trên thị trường trong nước lẫn thị trường ngoài nước. Vì thế, doanh nghiệp không có lựa chọn nào khác ngoài việc phải củng cố khả năng cạnh tranh của mình và việc đầu tiên cần làm chính là tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Phú Yên xuất hiện ngày càng nhiều các công ty xây dựng .Trong khi hoạt động xây dựng trong tỉnh đang bắt đầu chững lại.Mặc dù ,được xem là “anh cả” trong lĩnh vực xây dựng tỉnh nhà nhưng công ty xây dựng Hiệp Hòa gặp phải sự canh tranh rất gay gắt của một số đối thủ như :công ty xây dựng Phương Tuấn, công ty xây dựng Hải Thạch…Đây là 2 trong số những công ty xây dựng lớn ở tỉnh Phú Yên .Ngoài ra ,công ty còn chịu sự canh tranh của cả những công ty xây dựng ngoài tỉnh tham gia đấu thầu các công trình trong và ngoài tỉnh.
Một số thông tin về đối thủ cạnh tranh :
Sản phẩm của các công ty này cũng là công trình dân dụng công trình công nghiệp ,công trình điên nước và trang trí nội thất.
Giá của các công ty này là giá đấu thầu.
Các công ty này có hệ thống phân phối rộng hơn so với công ty.
Xúc tiến bán hàng :cũng chủ yếu là quảng cáo trên webside và quảng cáo trực tiếp đến các chủ đầu tư.
2.1.8 Đánh giá và những kết luận
Qua quá trình phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và chính sách Marketing của công ty em có một số nhận xét sau:
- Doanh thu công ty tăng lên từ so năm 2009 ,cụ thể tăng 2.63% ,điều này cũng một phần chứng tỏ công ty đang hoạt động có hiệu quả.
- Các hình thức xúc tiến sản phẩm công ty còn ít chú trọng,để có thể đứng vững trên thị trường công ty cũng cần phải tập trung đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp xúc tiến bán hàng như :marketing trực tiếp ,PR…
- Công ty đang chịu sức ép từ sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong ngành.Vì vậy, công ty cần nâng cao hơn nữa năng lực đấu thầu cũng như chất lượng thi công công trình.
2.2 Công tác lao động, tiền lương của doanh nghiệp
2.2.1 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Công ty xây dựng Hiệp Hòa là một công ty hoạt động xây dựng .Vì vậy , chất lượng các công trình lao động là rất quan trọng .Do đó, đội ngũ lao động của công ty
được tuyển dụng rất kỹ lưỡng từ các trường đại học ,cao đẳng ,trung cấp và các cơ sở sản xuất giỏi về cả lý thuyết lẫn thực hành.
Hiện tại, tổng số lao động của công ty là 822 người và để thuận lợi cho công tác quản lý và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, công ty đã tiến hành phân loại lao động theo hai tiêu thức: hình thức lao động, trình độ.
Bảng 03: Số lượng và cơ cấu lao động của công ty
(Đvt: Người)
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Chênh lệch
2010/2009
+/-
%
1. Số lượng lao động
810
822
+12
+1.45
2. Hình thức lao động
- Lao động trực tiếp
746
751
+5
+0.66
- Lao động gián tiếp
64
71
+7
+9.86
3. Trình độ
- Trên đại học
4
4
0
0
- Đại học
20
20
0
0
- Cao đẳng
15
21
+6
+28.6
- Trung cấp
25
26
+1
+3.85
- Tay nghề bậc 3/7
300
305
+5
+1.64
- Tay nghề bậc 4/7
250
252
+2
+0.79
- Tay nghề bậc 5/7
196
194
-2
-0.79
( Nguồn :Phòng tổ chức hành chính)
2.2.2 Phương pháp xây dựng định mức lao động, định mức cho sản phẩm cụ thể
Định mức lao động trong doanh nghiệp là cơ sở để kế hoạch hoá lao động, tổ chức, sử dụng lao động phù hợp với quy trình công nghệ, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương và trả lương gắn với năng suất, chất lượng và kết quả công việc của người lao động. Định mức lao động trước hết xác định số tiêu hao lao động tối đa không được phép vượt quá để làm ra một đơn vị sản phẩm hay hoàn thành một công việc nhất định.
2.2.2.1 Phương pháp xây dựng định mức lao động
Có nhiều cách để xây dựng định mức lao động trong lĩnh vực xây dựng nhưng tùy thuộc vào thời gian hoàn thành công trình mà chủ đầu tư yêu cầu , tùy thuộc vào điều kiện về khí hậu thời tiết số lượng công trình mà công ty phải hoàn thành và quy mô nguồn nhân lực mà người xây dựng định mức có thể đưa ra định mức lao động cho phù hợp.Khác với các sản phẩm trong các doanh nghiệp khác thì định mức lao động trong các công ty xây dựng không nhất thiết phải ổn định.Nhưng điều quan trọng là định mức phải đảm bảo quyền lợi cho công ty và chủ đầu tư.
Việc xây dựng định mức lao động của Công Ty sẽ dựa trên : Mục 2 Điều 5 chương III nghị định 114/2002/NĐ – CP ngày 31/12/2002.
Mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm theo một quy trình công nghệ được tính trên cơ sở xem xét, kiểm tra xác định từ hao phí lao động hợp lý để thực hiện các nguyên công ( nguyên công, nguyên công phục vu. Công thức tính mức lao động tổng hợp tính cho một đơn vị sản phẩm như sau :
TSP = TCN + TPV + TQL
Trong đó:
TSP : Định mức lao động tổng hợp tính cho một đơn vị sản phẩm.
TCN : Định mức công nhân sản xuất chính.
TPV : Định mức công nhân phụ trợ và phục vụ.
TQL : Định mức lao động quản lý.
2.2.2.2 Định mức lao động cho sản phẩm cụ thể
Bảng 04:Bảng định mức lao động cho công trình nhà cấp Iv có chiều dài 12m và chiều rộng 5m.
STT
Công đoạn sản xuất
Số thợ/ngày
Số ngày hoàn thành
1
Mống(xây)
7
30
2
Thân(sơn)
3
15
3
Mái(lợp mái)
4
1
2.2.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động
Việc quản lý thời gian lao động sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động, đảm bảo kế hoạch sản xuất của công ty. Đối với công ty xây dựng Hiệp Hòa, nhờ tổ chức giám sát chặt chẽ cùng ý thức tự giác của đội ngũ công nhân viên, thời gian lao động được sử dụng tương đối hiệu quả. Công ty quy định thời gian làm việc và thời gian nghỉ tuân theo bộ luật lao động, cụ thể là:
Thời gian làm việc
Thời giờ làm việc của Công Ty theo từng bộ phận chức danh công việc như sau :
- Giờ làm việc : Thời gian làm việc chung của Công Ty là 8 giờ/ngày, ngày làm việc trong tuần là 6 ngày từ thứ 2 đến thứ 7.
- Bộ phận gián tiếp ở Văn phòng Công Ty.
Giờ làm việc trong ngày theo giờ hành chính :
+ Sáng 7h – 11h
+ Chiều 13h 00– 17h 00
- Bộ phận bảo vệ làm việc theo chế độ 3 ca
- Ca 1 tư 05giờ đến 13 giờ
- Ca 2 từ 13 giờ đến 21 giờ
- Ca 3 từ 21 giờ đến 05 giờ
- Bộ phận làm việc ở các công trường : 8 giờ 1 ngày
- Khối gián tiếp làm việc theo giờ hành chính
- Khối trực tiếp sản xuất thì làm theo chế độ 3 ca 1 ngày ( luân phiên đảo ca để có thời gian nghỉ ngơi ) riêng công nhân điều khiển cẩu, xe chuyển trộn và một số xe máy đặc chủng khác nếu có công việc phải làm thêm giờ nhưng không được quá 8 giờ trong một ngày.
Thời gian nghỉ
Người lao động được nghỉ vào ngày chủ nhật và các ngày lễ, tết. Nếu ngày lễ, tết trùng ngày cuối tuần thì người lao động được nghỉ bù vào tiếp những ngày sau đó. Trong một năm, người lao động được nghỉ phép 10 ngày (đối với những người lao động làm việc trong điều kiện bình thường).
Về chế độ thai sản đối với lao động nữ, công ty sẽ có trợ cấp cho đối tượng thai sản và sau khi được nghỉ 03 tháng, người lao động quay lại làm việc bình thường.
Để kiểm tra tình hình sử dụng lao động một cách chặt chẽ và có hệ thống, công ty sử dụng công cụ Bảng chấm công. Bảng chấm công theo dõi từng bộ phận sản xuất và do quản đốc phân xưởng trực tiếp chấm công.
2.2.4 Năng suất lao động
Năng suất lao động là kết quả lao động có mục đích của con người ,được đo bằng số lượng và chất lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian hao phí để làm ra một đơn vị sản phẩm nào đó.
Năng suất lao động có thể được tính bằng cách sau:
Năng suất lao động tính bằng hiện vật
Whv= (m2 , m3/giờ công , ngày công)
Năng suất lao động tính bằng thời gian
Wt= (giờ công , ngày công/đvsp)
Năng suất lao động tính bằng giá trị
Wg= (đồng/ngày công,giờ công)
Trong đó, Q: là khối lượng ,số lượng sản.
T: là thời gian làm ra sản phẩm.
P: là giá bán sản phẩm.
Ở đây,năng suất lao động của doanh nghiệp chủ yếu tính bằng hiện vật.
Bảng 05: Bảng năng suất lao động của công ty năm 2010
Chỉ tiêu
Đvt
Năm trước
Năm nay
Chênh lệch
Mức
%
1.Giá trị sản lượng
1000đ
1.461.960
1.762.722
300.76
20,57
2.Số công nhân sản xuất
Người
810
822
12
1,48
3.Số ngày làm việc bình quân
Ngày
310
310
-
-
4.Số giờ làm việc bình quân/ngày
Giờ
7,5
7,8
0,3
4
5.Năng suất lao động năm
1000đ/người
1804,9
2144,4
339,5
18,8
6.Năng suất lao động ngày
1000đ/người
5,8
6,9
1,1
19
7.Năng suất lao động giờ
1000đ/người
0.7
0.9
0.2
28.6
(Nguồn :phòng tổ chức hành chính)
2.2.5 Tuyển dụng và đào tạo lao động
2.2.5.1 Tuyển dụng lao động
Để bổ sung lực lượng lao động khi cần thiết, công ty xây dựng Hiệp Hòa tiến hành tuyển dụng lao động thông qua một quy trình được tổ chức khoa học. Quá trình tuyển dụng lao động trải qua những bước sau:
Sơ đồ 1.3: Quá trình tuyển dụng lao động
Xác định nhu cầu tuyển dụng
Tổng hợp và lập kế hoạch tuyển dụng
Phê duyệt nhu cầu tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng
Tiếp nhận và phân loại hồ sơ
Tiến hành phỏng vấn và tiếp nhận
Thử việc, đánh giá thử việc, ký HĐ LĐ
Bước 1: Xác định nhu cầu tuyển dụng.
Nhu cầu tuyển dụng được xác định dựa vào: kế hoạch sản xuất, số lượng đơn hàng dự kiến nhận được trong năm, khả năng sản xuất năm trước, thay đổi công nghệ hoặc nhu cầu xử lý nghiệp vụ.
Bước 2: Tổng hợp và lập kế hoạch tuyển dụng.
Bộ phận nhân sự tổng hợp nhu cầu từ các phòng ban và phân xưởng, sau đó xem xét dựa vào: năng suất lao động của năm trước và thời điểm hiện tại, tiến độ sản xuất năm trước đáp ứng về thời gian giao hàng, số lượng các đơn hàng dự kiến của khách hàng, yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm theo đơn hàng nhận được. Tiếp theo, bộ phận này tiến hành lập Bảng tổng hợp nhu cầu nhân sự và lập kế hoạch tuyển dụng để trình Giám đốc phê duyệt.
Bước 3: Phê duyệt nhu cầu tuyển dụng.
Nếu đồng ý, Giám đốc sẽ phê duyệt và yêu cầu tiến hành tuyển dụng theo quy chế tuyển dụng của công ty hoặc nếu không đồng ý, Giám đốc thông báo bằng văn bản cho bộ phận đề xuất, yêu cầu lập lại Bảng tổng hợp khác trình Giám đốc phê duyệt.
Bước 4: Thông báo tuyển dụng.
Thông báo tuyển dụng công khai dưới các hình thức: niêm yết thông báo tại công ty, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Bước 5: Tiếp nhận và phân loại hồ sơ
Việc tiếp nhận được tiến hành tại phòng kế hoạch trong thời hạn tiếp nhận hồ sơ. Sau đó, hồ sơ sẽ được kiểm tra và phân loại theo yêu cầu tuyển dụng. Hồ sơ đạt yêu cầu sẽ được lập danh sách và trình Giám đốc.
Bước 6: Tiến hành phỏng vấn và tiếp nhận.
Lập danh sách nhân sự (từ cấp quản lý trở lên) tham gia quá trình phỏng vấn. Địa điểm, thời gian, phương tiện và các điều kiện vật chất khác phục vụ công tác phỏng vấn sẽ được bộ phận có trách nhiệm chuẩn bị.
*Nội dung phỏng vấn:
- Đối với công nhân, thợ kỹ thuật: chú trọng việc kiểm tra tay nghề.
- Đối với cán bộ quản lý: phải kết hợp cả hai hình thức phỏng vấn và thi tuyển kiểm tra.
Kết quả kiểm tra tay nghề được ghi nhận vào phiếu trình Giám đốc quyết định. Lao động đáp ứng các yêu cầu tuyển dụng sẽ được thông báo tiếp nhận trực tiếp bằng văn bản và ký kết hợp đồng thử việc.
Bước 7: Thử việc, đánh giá thử việc, ký hợp đồng lao động.
Lao động được bố trí thử việc tại vị trí công tác dự tuyển. Quản đốc phân xưởng hoặc tổ trưởng tổ sản xuất lập phiếu đánh giá thử việc và gửi cho bộ phận nhân sự, sau đó bộ phận này sẽ tổng hợp báo cáo kết quả thử việc và trình lên Giám đốc xem xét tiền hành ký hợp đồng chính thức. Lao động thử việc không đạt thì sẽ được thông báo chấm dứt hợp đồng bằng văn bản, hoàn trả hồ sơ nếu có yêu cầu.
Bảng 06:Bảng tình hình thay đổi nhân sự của công ty trong 3 năm
( Đơn vị :Người)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số lượng lao động tăng trong năm
21
24
12
Lao động trực tiếp
2
3
5
Lao động gián tiếp
19
21
7
2.2.5.2 Đào tạo lao động
Trong các năm qua công ty đã đẩy nhanh công tác xây dựng và đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi về quản lý và chuyên môn cao, hàng năm Công ty đã gửi cán bộ, công nhân học tại các ngành đào tạo kỹ thuật, kế toán, giám sát công trình và một lực lượng công nhân kỹ thuật hàng trăm người có tay nghề cao và nhiều kinh nghiệm trong công tác xây dựng cơ bản, kế toán và các nghiệp vụ văn phòng, ngoại ngữ, vi tính, nhằm củng cố kiến thức, nắm bắt kịp thời kiến thức xã hội để phục vụ xu hướng phát triển công ty.
Quá trình đào tạo lao động của công ty trải qua những bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo
Việc xác định nhu cầu đạo tạo căn cứ vào: sự thay đổi về công nghệ, thay đổi mục tiêu chất lượng, các yêu cầu về đặc tính chất lượng của sản phẩm, thay đổi cơ cấu tổ chức, nhu cầu quản lý sản xuất hoặc lao động được tuyển dụng mới.
Bộ phận nhân sự sẽ lập phiếu nhu cầu đào tạo và gửi Giám đốc.
Bước 2: Tổng hợp và lập kế hoạch đào tạo.
Bộ phận nhân sự lập bảng tổng hợp yêu cầu đào tạo từ các xưởng, phòng ban và xem xét sự thích hợp sau đó lập kế hoạch đào tạo và trình Giám đốc phê duyệt.
Bước 3: Duyệt kế hoạch đào tạo.
Nếu đồng ý, Giám đốc sẽ phê duyệt vào bảng kế hoạch đào tạo, nếu không đồng ý, Giám đốc sẽ ghi ý kiến chỉ đạo vào bảng kế hoạch và yêu cầu bộ phận nhân sự lập lại kế hoạch.
Bước 4: Triển khai kế hoạch đào tạo.
Bộ phận nhân sự tiến hành đào tạo dựa trên kế hoạch đã lập.
Bước 5: Đánh giá kết quả đào tạo và lưu hồ sơ.
2.2.6 Tổng quỹ lương của công ty
Hàng tháng, bộ phận kế toán tập hợp tiền lương phải thanh toán cho từng bộ phận (từ tài khoản 334 – phải trả người lao động) và xây dựng bảng tổng quỹ lương.
Tổng quỹ tiền lương là khoản tiền phải trả cho người lao động làm việc trong công ty bao gồm cả lao động trực tiếp và gián tiếp ở các bộ phận.
Các thành phần:
Tiền lương chính : Là tiền lương trả cho người lao động được tính theo khối lượng công việc hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại DN bao gồm : Tiền lương theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian và các khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lương phụ : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không làm việc tại DN nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như : tiền lương nghỉ phép, nghĩ lễ, nghĩ việc riêng nhưng được hưởng lương v.v…
Phương pháp xác định quỹ tiền lương:
Công thức:
Tql = Lđgkh + Lbskh + Ltg
Trong đó:
Tql : Tổng quỹ lương
Lđgkh: Quỹ lương theo đơn giá kế hoạch.
Lbskh : Quỹ tiền lương bổ sung theo kế hoạch.
Ltg : Quỹ lương làm thêm giờ.
Lương giờ BQ =Hệ số lương + phụ cấp lương BQ) x (Tiền lương LĐ BQ/tháng theo KH)
8
Đơn giá bình quân theo đơn vị sản phẩm:
Vđg = Lương giờ bình quân x MTH
Như vậy ta xác định được các quỹ lương như sau:
Lđgk = Sản lượng x Vđg
Lbskh = Tổng số lao động theo KH x LminDN x ( Hệ số lương + Phụ cấp lương BQ) x Số ngày nghỉ trong năm BQ
Ltg = Số lao động làm thêm giờ x Đơn giá tiền công làm thêm giờ x Số giờ làm thêm
Bảng 07 Tổng quỹ lương của công ty
Loại lao động
Số lao động
Tổng tiền lương
Thu nhập bình quân(đồng\người\ngày)
Trực tiếp
751
18.245.274.047
78.369
Gián tiếp
71
1.961.573.960
89.121
Tổng số
822
20.206.848.000
2.2.7 Đơn giá tiền lương
Việc xác định đơn giá tiền lương nhằm làm căn cứ trả lương cho công nhân. Đơn giá tiền lương được xác định rõ ràng, hợp lý, công bằng sẽ nhận được sự đồng tình của công nhân từ đó góp phần thúc đẩy họ làm việc tích cực. Mỗi sản phẩm đòi hỏi một mức độ hao phí lao động khác nhau do vậy đơn giá tiền lương cũng khác nhau.
Đơn giá tiền lương của công ty được xác định theo công thức:
Đơn giá tiền lương = Tổng quỹ lương
Tổng thời gian làm việc
Trong đó, Tổng thời gian làm việc =(thời gian làm việc từng CN hệ số quy đổi )
2.2.8 Các hình thức phân phối tiền lương
Công ty đang sử dụng hai hình thức phân phối tiền lương: trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian
Trả lương theo sản phẩm:Tiền lương của người lao động nhận được trong
một thời gian nào đó hoàn toàn phụ thuộc vào số lượng sản phẩm do họ làm ra và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm.
Đối với công ty phương pháp này được áp dụng đối với lao động trực tiếp.
Công thức tính lương:
Mức lương được nhận
Số lượng sản phẩm thực tế người LĐ làm được (*)
Đơn giá tiền lương của một sản phẩm ở công đoạn i
x
=
(*): số lượng sản phẩm thực tế người LĐ hoàn thành trong công đoạn i đó.
Trả lương theo thời gian: Tiền lương của người lao động nhận được xác định
trên cơ sở thời gian lao động và mức lương quy định của một đơn vị thời gian mà người lao động được hưởng.Đối với công ty phương pháp này áp dụng cho bộ phận văn phòng, tổ bảo vệ, bộ phận phục vụ sản xuất.Lương được trả theo từng cá nhân, phụ thuộc vào số ngày làm việc và mức lương thõa thuận.
Công thức tính lương:
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Mức lương được nhận trong tháng
Mức lương một tháng ghi trong hợp đồng
=
x
26
_____________________
2.2.9 Đánh giá và kết luận
Qua phân tích công tác lao động, tiền lương tại công ty xây dựng Hiệp Hòa, ta thấy tình hình tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, quản lý lao động và phân phối tiền lươg tương đối phù hợp với ngành nghề và quy mô sản xuất của công ty. Công ty đã giải quyết được việc làm cho gần 1000lao động ,chế độ tiền thưởng và tiền lương tương đối hợp lý ,không những thế hằng năm công ty còn tổ chức cho công nhân viên sinh hoạt ,tham quan nhằm kích thích cho người lao đông làm việc tốt hơn.Cũng chính vì thế mà năng suất lao đông của công nhân viên công ty đã không ngừng tăng lên qua các năm.
Về cơ cấu lao động công ty tương đối ổn định ,đảm bảo số lực lượng lao động có đủ chuyên ngành về kỹ thuật, về quản lý chất lượng sản phẩm, văn phòng, đáp ứng tốt về các mặt tổ chức thi công và quản lý hành chính đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội và thực hiện tốt các qui định của Nhà nước.
Tuy nhiên,trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay ,để giữ chân những công nhân viên giỏi công ty cần có nhiều chế độ đãi ngộ lao động hơn nữa , cũng như công ty cần tuyển dụng thêm các kỹ sư ,lao động có tay nghề nhằm góp phần nâng cao năng lực đấu thầu của công ty.
2.3 Công tác quản lý sản xuất của công ty
2.3.1 Hình thức tổ chức sản xuất
Do đặc điểm của mặt hàng sản xuất, công ty tổ chức sản xuất theo hình thức phân chia quy trình sản xuất thành từng công đoạn riêng biệt và chuyên môn hóa các công đoạn sản xuất này. Tại từng công đoạn, máy móc, thiết bị nhóm với nhau theo chức năng, các chi tiết, bộ phận được đưa đến theo loạt, trong mỗi bộ phận tiến hành thực hiện những công việc tương tự.
2.3.2 Sơ đồ kết cấu sản xuất của công ty
Sơ đồ 1.4: kết cấu sản xuất của công ty
Ban chỉ huy công trình
Cán bộ kỹ thuật công trình
Chỉ huy công trình
Đội trưởng công trình
Đội xây dựng
Đội thợ sắt
Đội thợ sơn
Đội lắp điện nước
Công trình xây dựng
GHI CHÚ Quan hệ trực tuyến
Quan hệ đối chiếu
2.3.3 Phương pháp lập kế hoạch sản xuất
Do đặc thù của sản phẩm trong lĩnh vực xây dựng là các công trình xây dựng nên công ty tiền hành sản xuất theo các gói thầu mà công ty có được .
Để thực hiện một công trình, sau khi bàn giao đảm bảo tốt về các mặt chất lượng, kỹ, mỹ thuật, đảm bảo tiến độ thi công và an toàn lao động, khâu kỹ thuật thi công là quan trọng nhất. Nên trước khi triển khai thi công một công trình bất kỳ, công ty đều lập biện pháp thi công cụ thể cho từng công trình do phòng kỹ thuật lập, trong đó cụ thể hoá từng khâu công việc, giai đoạn thi công, cũng như thời gian kế hoạch hoàn thành công trình. Tù kế hoạch đã lập ,các bộ phận có liên quan như cung ứng vật tư, quản lý lao động làm căn cứ cung ứng vật tư kịp thời, cũng như việc huy động nhân lực thi công đảm bảo việc sản xuất kinh doanh được nhịp nhàng.
Sau đó ,phòng tổ chức hành chính thành lập một ban chỉ huy công trình chịu sự quản lý của Ban lãnh đạo công ty, được công ty phân công trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo việc thi công và quản lý kỹ thuật thi công tại công trình, thường xuyên kiểm tra giám sát để thi công theo đúng biện pháp thi công đã đề ra, thi công đảm bảo đúng qui trình qui phạm kỹ thuật về XDCB theo qui định của Nhà nước, thi công theo đúng đồ án thiết kế, đảm bảo chất lượng, kỹ mỹ thuật và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết và trực tiếp tổ chức, quản lý thi công theo tiêu chuẩn của Việt Nam về xây dựng cơ bản.
Phòng tổ chức hành chính còn thành lập Ban Kiểm tra Chất lượng Sản phẩm công trình (Gọi tắt là KCS) thường xuyên đến các công trình để kiểm tra, giám sát việc thực hiện thi công các công trình, tổ chức nghiệm thu từng cấu kiện, từng công tác thi công khi nào đảm bảo chất lượng mới cho thi công tiếp, ngoài việc kiểm tra giám sát Ban kiểm tra chất lượng sản phẩm công trình còn hỗ trợ cho các ban chỉ huy công trình khắc phục những sai sót, những vướng mắc trong quá trình thi công được nhịp nhàng và hoàn thiện hơn.
Sau cùng triển khai xây dựng công trình.
2.3.4 Các loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
Nguyên liệu chính : cát ,gạch ,xi măng, sắt ,sạn ….
Nguyên liệu phụ : đinh ,chất phụ gia…..
2.3.5 Định mức tiêu hao nguyên vật liệu
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu là một cơ sở dùng để tính giá thành sản xuất sản phẩm đồng thời dựa vào nó để xác định mức độ hao phí trong sản xuất thực tế.
Bảng 08: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho công trình nhà ở cấp IV có chiều dài là 12m và chiều rộng là 5m
STT
Tên vật liệu
Số lượng hoặc khối lượng
Đơn vị tính
1
Gạch
Viên
-Gạch ống
9520
-Gạch men
400
2
Cát
m3
-Cát xây
25
-Cát tô
25
3
Xi măng
160
Bao
4
Đá
-Đá chẻ
310
Viên
-Đá 1,2
2
m3
5
Sạn
2
m3
6
Sắt
-Phi14
18
cây
-Phi16
70
kg
7
Kẽm
6
kg
8
Gỗ
-Đòn tay
13 cây dài 5 m
-Rui
56 cây dài 7m
Lách
500m
9
Ngói
1800
Viên
10
Sơn
-Sơn màu
30
Lít
-Sơn bột
10
kg
11
Bột tríc
10
bao
2.3.6 Tình hình dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu
Xuất phát từ sự biến động về giá các vật liệu và để đảm bảo cho tiến độ của mỗi công trình cho nên công ty đã tiến hành dữ trữ nguyên vật liệu.
Việc bảo quản được sự quản lý của thủ kho .Các loại vật liệu dữ trữ của công ty chủ yếu là xi măng, sắt ,và những vật liệu khác . Xi măng và sắt có thể được mua về để dự trữ ở kho hoặc do sử dụng còn dư ở các công trình nên được giữ lại để sử dụng cho công trình tiếp theo.
Công tác cấp phát vật liệu: vật liệu được xuất dùng cho từng công trình theo lệnh của ban chỉ huy công trình.
2.3.7 Cơ cấu TSCĐ, tình trạng TSCĐ
TSCĐ là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn hoặc bằng 1 năm).
Tại công ty xây dựng Hiệp Hòa , TSCĐ bao gồm ba loại: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải, truyền dẫn.
2.3.7.1 Cơ cấu TSCĐ
Bảng 09: Bảng cơ cấu TSCĐ của công ty cuối năm 2010
( Đơn vị:đồng)
Tài sản
Nguyên giá
Tỉ trọng %
I.TSCĐHH
82.729.283.002
99,61
1. Nhà cửa,vật kiến trúc
820.594.990
15,36
2. Máy móc thiết bị
68.670.907.655
82,96
3. Phương tiện vận tải
7.710.767.913
0,75
4. Thiết bị quản lý
5.527.012.444
0,54
II.TSCĐVH
3.511.468.960
0,39
1. Quyền sử dụng đất
3.300.906.740
0,37
2. Phần mềm vi tính
210.562.220
0,02
Tổng cộng
86.240.751.962
100
2.3.7.2 Tình trạng TSCĐ
Tình trạng TSCĐ được phản ánh qua các chỉ tiêu: nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đều cho mọi loại TSCĐ.
Bảng 10: Tình trạng TSCĐ của công ty - năm 2010
(ĐVT: đồng)
Tài Sản
Nguyên giá
KH đã trích
Giá trị còn lại
I. TSCĐHH
82.729.283.002
8.540.038.075
74.189.244.927
1. Nhà cửa, vật kiến trúc
820.594.990
251.369.123
569.225.867
2. Máy móc thiết bị
68.670.907.655
6.864.967.231
61.805.940.424
3. Phương tiện vận tải
7.710.767.913
634.137.490
7.076.630.423
4. Thiết bị quản lý
5.527.012.444
789.564.231
4.737.448.213
II.TSCĐVH
3.511.468.960
87.401.343
3.424.067.617
1. Quyền sử dụng đất
3.300.906.740
44.277.887
3.256.628.853
2. Phần mềm vi tính
210.562.220
43.123.456
167.438.764
TỔNG CỘNG
86.240.751.962
8.627.439.418
77.613.312.544
(Nguồn: phòng kế toán)
2.3.8 Tình hình sử dụng TSCĐ
Hiệu suất và thời gian sử dụng TSCĐ phụ thuộc vào những đơn hàng mà công ty ký kết được. Ngoài ra, do lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là xây dựng cho nên điều kiện thời tiết, khí hậu của thị trường tiêu thụ cũng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thi công công trình. Điều này khiến cho hoạt động sản xuất của công ty cũng mang yếu tố thời vụ. Hàng năm, trong các tháng 9,10,11,12 là những tháng mùa mưa, số lượng đơn hàng sụt giảm, công ty tiến hành cho một số công nhân nghỉ không lương. Lúc này, máy móc thiết bị hoạt động với hiệu suất thấp nhất. Trong những tháng cao điểm hoặc những thời điểm thầu được nhiều công trình , số lượng đơn đặt hàng nhiều, công ty tiến hành tăng cường sản xuất , máy móc được cho chạy với hiệu suất cao nhằm đảm bảo tiến độ sản xuất.
Bảng 11:Bảng công suất một số máy móc thiết bị của công ty
STT
Loại máy móc thiết bị
Nước sản xuất
Số lượng (cái)
Công suất (m2 ,m3/ca)
Thiết kế
Thực tế
1
Máy đào KOMASU
Nhật
2
5
4,5
2
Máy ủi HITACHI
Nhật
2
7,6
4,75
3
Máy cắt gạch
Hàn
25
3
2,4
4
Máy kinh vĩ
Nhật
2
7
5,5
5
Máy trộn bê tông 500L
Đức
12
6,25
6
6
Máy trộn vữa 80L
Đức
12
5,75
4,75
7
Máy hàn điện Hàn Quốc
Hàn Quốc
6
4
2,6
8
Máy khoan bê tông
Nhật
1
5,75
3,5
9
Máy cắt ,thép uốn
Trung Quốc
6
8
7,8
10
Máy bơm nước
Nhật
3
9
8,5
11
Máy đầm bê tông
Đức
40
10
9,7
12
Máy đóng cọc
Đức
1
12
11
13
Máy ép cọc
Nhật
2
13
12.6
14
Xe lu SAKAI
Nhật
2
8
6,5
15
Ô tô ben
Nga
4
5
4.1
16
Cần cẩu tháp POTAIN
Nhật
2
7,5
7,2
( Nguồn :Phòng kỹ thuật)
2.3.9 Đánh giá và những kết luận
Ta thấy công tác quản lý sản xuất tại công ty tương đối hợp lý. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu được xây dựng khá chặt chẽ nên công ty có thể lập kế hoạch sản xuất và bố trí lao động phù hợp, đảm bảo hoàn thành tiến độ các công trình thực hiện.
Về công tác quản lý nguyên vật liệu, công ty đã chủ động ổn định nguồn cung nguyên liệu, tránh tình trạng thiếu nguyên liệu để sản xuất.
Về tình hình tài sản cố định, ta thấy máy móc thiết bị của công ty tương đối là mới được trang bị lại,thời gian khấu hao còn dài , giá trị khấu hao ít.Về máy móc thiết bị tương đối hiện đại,có nguồn gốc chủ yếu là Nhật và Đức …đảm bảo chất lượng.
Tuy nhiên,ta thấy một hạn chế của máy móc thiết bị của công ty là máy móc thiết bị được sử dụng chưa hết công suất .Đây không phải là trường hợp hiếm có ở các công ty xây dựng tuy nhiên nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công ty.Vì vậy mà công ty nên nhận thêm các công trình phụ để hạn chế thời gian rảnh của máy móc.
Về cơ cấu TSCĐ dù công ty đã có những thay đổi nhằm bổ sung ,đổi mới TSCĐ nhưng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật như hiện nay thì TSCĐ của công ty không tránh khỏi hao mòn vô hình.Vì thế mà lãnh đạo công ty cũng đã cố gắng không ngừng tìm tòi những công nghệ mới để hạn chế mức thấp nhất hao mòn vô hình.
2.4 Công tác kế toán của công ty
2.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.5: cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KT tổng hợp
KT
vật tư
KT tiền lương
Thủ quỹ
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
Chú thích:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ phối hợp
Giới thiệu bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về toàn bộ hoạt động của phòng kế toán, có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, đôn đốc các nhân viên kế toán làm đúng chính sách chế độ của Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng kiểm tra giám sát và hoàn tất chứng từ, ghi sổ sách, hóa đơn và cách ghi chép bên trong công ty. Tổng hợp số liệu từ các phần, xác định chi phí, doanh thu, tính giá thành, xác định kết quả tiêu thụ lập báo cáo tài chính.
- Kế toán tiền lương: chịu trách nhiệm tính lương và các khoản trích theo lương cho các phòng ban và tổ sản xuất.
- Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, thực hiện việc thu chi khi có chứng từ gốc và các bảng chứng từ tổng hợp.
2.4.2 Phân loại chi phí ở công ty
Tại công ty xây dựng Hiệp Hòa, chi phí sản xuất được phân loại theo khoản mục chi phí bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về vật liệu xây dựng như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ , các kết cấu bán thành phẩm , phụ kiện của thiết bị vệ sinh…
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, phụ cấp độc hại, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí để đảm bảo cho xe máy thi công cho công trình hoạt động bình thường bao gồm: chi phí khấu hao , chi phí sữa chữa chi phí tiền lương cho thợ bảo dưỡng máy, chi phí nhiên liệu năng lượng,dầu mỡ và chi phi khác.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí để quản lý điều hành và phục vụ quá trình thi công như: chi phí quản lý thi công,chi phí phục vụ nhân công , phục vụ thi công và chi phí chung khác.
Bảng 12: Số liệu chi phí qua các năm
ĐVT: VNĐ
STT
Chi phí
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch
+/-
%
1
NVLTT
50.762.514.176
50.977.449.237
-214.935.061
-15,17
2
NCTT
18.654.870.312
18.245.274.047
-409.596.265
-20.12
3
CPMTC
850.987.000
827.125.068
-23.861.932
23,54
4
SXC
8.542.654.215
8.697.316.415
154.662.200
-12.56
Tổng cộng
78.811.025.703
78.747.164.757
-63.860.946
-24.31
2.4.3 Chứng từ và sổ sách kế toán
Công ty xây dựng Hiệp Hòa hiện đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 1.6: hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng cân đối số phát sinh
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Sổ hoặc thẻ chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
(Nguồn: phòng Kế toán)
Ghi chú: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: quan hệ đối chiếu
Công ty hạch toán thuế theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT
Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Trình tự ghi sổ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
2.4.4 Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế của công ty
2.4.4.1 Phương pháp tập hợp chi phí của công ty
Để tiện cho việc theo dõi và tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Để tính được giá thành sản phẩm thì toàn bộ chi phi phát sinh trong kỳ như: chi phí nguyên vật liệu xây dựng , chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí sử dụng máy thi công và chi phi chung đều được kết chuyển bên nợ tài khoản 154.
2.4.4.2 Phương pháp tính giá thành thực tế của công ty
Do đặc điểm của ngành nên đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm nên công ty chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp giản đơn, được xác định theo công thức sau:
Tổng giá thành sản phẩm i
CPSX dở dang cuối kỳ SP i
CPSX phát sinh trong kỳ SP i
-
+
CPSX dở dang đầu kỳ SP i
=
Giá thành đơn vị sản phẩm i
Tổng giá thành sản phẩm i
=
Tổng số lượng sản phẩm i
_____________________
Công ty đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo nguyên vật liệu chính với công thức như sau:
S.Lượng SP dở dang
CPSX dở dang đầu kỳ + CP NVL chính phát sinh trong kỳ
CPSX dở dang cuối kỳ SP i
=
x
S.Lượng SP hoàn thành + S.Lượng SP dở dang
__________________________________________
Sau khi tổng hợp các chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển vào TK154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm.
2.4.5 Báo cáo tài chính của công ty
2.4.5.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của công ty theo cách đánh giá tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Nó có ý nghĩa trong việc đánh giá quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sử dụng các nguồn vốn. Bảng cân đối kế toán thể hiện rõ kết cấu tài sản và nguồn vốn.
Bảng 13: Bảng cân đối kế toán năm 2010
(Lập ngày 31/12/2010)
(Đơn vị tính: VNĐ)
CHỈ TIÊU
Mã số
Số cuối năm
Số đầu năm
TÀI SẢN
A/ Tài sản ngắn hạn
100
I/ Tiền và các khoản tương đương tiền
110
7.924.420.311
5.626.710.716
1. Tiền
111
7.924.420.311
5.626.710.716
2. Các khoản tương đương tiền
112
II/ Các khoản phải thu ngắn hạn
130
20.228.141.214
25.054.134.807
1. Phải thu khách hàng
131
17.055.731.732
21.488.082.026
CHỈ TIÊU
Mã
Số
Số cuối năm
Số đầu năm
2. Trả trước cho người bán
132
2.967.945.178
3.566.052.781
3. Các khoản phải thu khác
135
204.464.304
III/ Hàng tồn kho
140
89.363.922.670
60.732.587.076
1. Hàng tồn kho
141
89.363.922.670
60.732.587.076
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*)
149
IV/ Tài sản ngắn hạn khác
150
385.684.402
1.331.566.242
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
276.130.532
979.862.827
2. Thuế GTGT được khấu trừ
152
104.913.670
3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước
154
109.553.870
4. Tài sản ngắn hạn khác
158
246.789.745
B/ Tài sản dài hạn
200
I/ Các khoản phải thu dài hạn
210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
212
3. Phải thu nội bộ
213
4. Phải thu dài hạn khác
218
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi(*)
219
II/ Tài sản cố định
220
77.613.312.544
77.820.331.828
1. Tài sản cố định hữu hình
221
74.189.244.927
74.102.605.825
Nguyên giá
222
82.729.283.002
77.910.088.236
Giá trị hao mòn lũy kế
223
(8.540.038.075)
(3.807.482.411)
2. Tài sản cố định vô hình
227
3.424.067.617
3.437.726.003
Nguyên giá
228
3.511.468.960
3.446.468.960
Giá trị hao mòn lũy kế
229
(87.401.343)
(8.742.957)
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
230
280.000.000
III/ Bất động sản đầu tư
240
CHỈ TIÊU
Mã số
Số cuối năm
Số đầu năm
Nguyên giá
241
Giá trị hao mòn lũy kế
242
IV/ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
1. Công ty liên kết kinh doanh
252
2. Đầu tư dài hạn khác
258
3. Dự phòng giảm giá
259
III/ Tài sản dài hạn khác
260
54.620.000
1. Chi phí trả trước dài hạn
261
54.620.000
2. Tài sản thu nhập hoãn lại
262
TỔNG TÀI SẢN
270
195.570.101.141
170.565.330.669
NGUỒN VỐN
A/ Nợ phải trả
300
119.864.914.427
102.665.703.272
I/ Nợ ngắn hạn
310
101.438.014.427
80.380.607.825
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
44.638.976.209
47.344.188.530
2. Phải trả người bán
312
15.227.239.545
12.360.453.520
3. Người mua trả tiền trước
313
39.594.518.233
18.839.885.877
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
314
450.402.509
716.654.463
5. Phải trả người lao động
315
1.489.049.862
1.069.570.000
6. Chi phí phải trả
316
7. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
319
21.665.385
14.117.985
8. Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng
318
9. Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
10. Quỹ khen thưởng phúc lợi
323
16.162.684
35.737.450
II/ Nợ dài hạn
330
18.426.900.000
22.285.095.447
1. Phải trả dài hạn khác
333
CHỈ TIÊU
Mã số
Số cuối năm
Số đầu năm
2. Vay và nợ dài hạn
334
18.426.900.000
22.285.095.447
3. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
4. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
B/ Nguồn vốn chủ sở hữu
400
75.705.186.714
67.899.627.397
I/ Vốn chủ sở hữu
410
75.705.186.714
67.899.627.397
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
75.587.380.178
67.587.380.178
2. Vốn khác của chủ sở hữu
413
3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416
4. LN sau thuế chưa phân phối
420
115.384.536
309.825.219
5. Nguồn vốn đầu tư XDCB
421
2.422.000
2.422.000
II/ Nguồn kinh phí và các quỹ khác
430
1. Nguồn kinh phí
431
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
432
TỔNG NGUỒN VỐN
440
195.570.101.141
170.565.330.669
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
1. Tài sản thuê ngoài
2. Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ,gia công
3. Hàng hóa nhận giữ hộ ký quỹ ,ký cược
4. Nợ khó đòi
5. Ngoại tệ các loại
6. Dự toán chi phi sự nghiệp ,dự án
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Ghi chú: Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ()
2.4.5.2 Bảng cáo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho biết tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ nhất định. Báo cáo cung cấp những thông tin về tình hình và kết quả sử dụng các nguồn lực hiện có để đạt được lợi nhuận của công ty.
Để thuận tiện trong việc phân tích, dưới đây là bảng tổng hợp một vài chỉ tiêu được lấy từ Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
Bảng 14: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010
(Đvt: đồng)
Chỉ tiêu
Mã số
Năm nay
Năm trước
1. DT bán hàng và CCDV
01
70.775.934.224
70.933.789.502
2. Các khoản giảm trừ DT
02
65.871.131
9.130.070
3. DT thuần về bán hàng và CCDV
10
70.710.063.093
70.924.659.432
4. Giá vốn hàng bán
11
64.794.159.978
66.489.196.067
5. LN gộp về bán hàng và CCDV
20
5.915.903.115
4.435.463.365
6. DT hoạt động tài chính
21
25.164.305
10.811.402
7. CP tài chính.
22
4.185.189.022
889.897850
Trong đó: CP lãi vay
23
889.897.850
8. CP bán hàng
24
9. CP quản lý DN
25
1.553.981.674
1.303.494.337
10. LN thuần từ hoạt động KD
30
201.896.724
2.252.882.580
11. Thu nhập khác
31
1.015.307.985
35.679
12. CP khác
32
1.041.180.941
13. LN khác
40
(25.872.956)
35.679
14. Tổng LN kế toán trước thuế
50
176.023.768
2.252.918.259
15. CP thuế thu nhập DN hiện hành
51
16. CP thuế thu nhập DN hoãn lại
52
17. LN sau thuế thu nhập doanh nghiệp
60
176.023.768
2.252.918.259
18. LN cơ bản trên cổ phiếu
70
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
2.4.6 Đánh giá và những kết luận
Qua việc phân tích tình hình công tác kế toán của công ty ta nhận thấy:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được xây dựng một cách khoa học, bài bản, hoạt động thống nhất đã góp phần rất lớn vào công tác tham mưu cho các quyết định của Ban giám đốc, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được diển ra hiệu quả.
- Công ty đã tiến hành đầu tư sử dụng phần mềm máy tính vào công tác kế toán, từ đó giúp giảm việc sai sót trong quá trình tính toán và ghi chép, giúp công tác kế toán hoàn thiện và chính xác hơn.
- Các khoản mục chi phí được phân loại theo chức năng hoạt động, theo đó những chi phí có cùng công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh được xếp vào cùng loại chi phí. Đây là cách phân định rạch ròi, dễ hiểu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Hiện tại, công ty quản lý chi phí rất tốt với những chứng từ và sổ sách kế toán kèm theo.
- Nhìn vào Bảng phân tích hoạt động kinh doanh của công ty,ta thấy công ty kinh doanh khá hiệu quả ,lợi nhuận sau thuế dương qua các năm.Tiêu biểu năm 2010 lợi nhuận sau thuế là 176.023.768 đồng.
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Với gần 20 năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng ,toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty đã không ngừng phấn đấu , nỗ lực để xứng đáng là một trong những doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực xây dựng.
Ưu điểm:
Các công trình của công ty đảm bảo chất lượng tiến độ thi công.
Đội ngũ lãnh đạo nhiệt huyết cùng lực lượng lao động có trình độ tay nghề vững vàng, ý thức kỷ luật lao động cao.
Hệ thống máy móc sản xuất được trang bị hiện đại ,đảm bảo chất lượng.
Công tác kế toán được thực hiện tốt, tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của Nhà Nước.
Nhược điểm:
Công ty cần khai thác thêm thị trường các tỉnh lân cận cũng như các tỉnh thành khác trong nước.
Chưa đủ năng lực để cạnh tranh các gói thầu đòi hỏi công nghệ cao trong tỉnh ,để rơi vào tay các công ty xây dựng khác trong và ngoài tỉnh.
Việc trả lương ,và chế độ đãi ngộ cho công nhân viên còn chưa đáp ứng đúng mức.
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
Từ những vấn đề còn tồn tại nêu trên, em xin đưa ra một vài ý kiến đề xuất như sau:
Công ty cần đầu tư thêm máy móc, công nghệ hiện đại,có chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ và tay nghề, nhằm giúp công ty cạnh tranh các gói thầu lớn trong và ngoài tỉnh.
Công ty cần lập bộ phận nghiên cứu thị trường ngoài tỉnh ,nhằm khai thác thêm các thị trường mới.
Công ty cần quan tâm hơn nữa chế độ đãi ngộ công nhân viên nhằm vừa giữ chân người tài ,vừa thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao.
.
KẾT LUẬN
Công ty xây dựng Hiệp Hòa là một trong những doanh nghiệp xây dựng đứng đầu trong lĩnh vực xây dựng ở Phú Yên. Sau gần 20 năm thành lập công ty đã có những đóng góp không nhỏ trong việc phát triển cơ sở hạ tầng tỉnh nhà ,càng ngày càng khẳng định thương hiệu của mình trong kinh doanh.Không những thế, công ty đã xây dựng được bộ máy tổ chức tương đối đơn giản và linh hoạt, đội ngũ cán bộ công nhân viên đoàn kết, có tác phong lao động, rất nhiệt tình trong công việc.
Trong thời gian ngắn thực tập ở công ty em đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích, hiểu biết hơn về thực trạng của công ty và một số kiến thức về lĩnh vực xây dựng . Thông qua những hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, em có dịp củng cố kiến thức đã được học ở trường đồng thời bổ sung thêm kiến thức thực tiễn mới về công tác tiêu thụ sản phẩm, lao động tiền lương, quản lý sản xuất và công tác kế toán của công ty. Đây là điều rất bổ ích đối với những sinh viên học chuyên ngành quản trị kinh doanh như em.
Do hạn chế về thời gian cũng như khả năng còn hạn hẹp nên bài tổng hợp của em không tránh khỏi những sai sót . Em xin ghi nhận sự góp ý chỉ bảo của các anh chị trong công ty cũng như sự góp ý của các thầy cô để những bài viết sau được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong công ty và cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Kim Ánh đã giúp em rất nhiều trong quá trình viết bài.
Em xin cảm ơn!
Quy Nhơn, ngày 16 tháng 8 năm 2011.
Nguyễn Thị Mỹ Lý
DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
KCS : Kiểm tra chất lượng
ĐVT : Đơn vị tính
NVL : Nguyên vật liệu
TSCĐ : Tài sản cố định
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
TDTS : Tổng diện tích sàn
CCDC :Công cụ dụng cụ
XDCB :Xây dựng cơ bản
CPMTC :Chi phí máy thi công
NVLTT :Nguyên vật liệu trực tiếp
SXC :Sản xuất chung
NCTT :Nhân công trực tiếp
ĐHĐCĐ :Đại hội đồng cổ đông
HĐQT :Hội đồng quản trị
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
1.1 Công nghệ sản xuất của công ty 5
1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý công ty 8
1.3 Quy trình tuyển dụng của công ty 21
1.4 Sơ đồ kết cấu sản xuất 27
1.5 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 34
1.6 Hình thức ghi sổ 38
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 01 Doanh thu công ty qua các năm 13
Bảng 02 Giá bán một số mặt hàng của công ty 14
Bảng 03 Cơ cấu lao động của công ty 16
Bảng 04 Định mức lao động sản phẩm cụ thể 18
Bảng 05 Bảng năng suất lao động của công ty 20
Bảng 06Bảng tình hình thay đổi nhân sự công ty trong 3 năm 23
Bảng 07 Bảng tổng quỹ lương của công ty 25
Bảng 08 Bảng định mức tiêu hao NVL cho công trình 29
Bảng 09 Bảng cơ cấu TSCĐ của công ty 30
Bảng 10 Tình trạng TSCĐ của công ty năm 2010 31
Bảng 11 Bảng công suất một số máy móc của công ty 32
Bảng 12Bảng số liệu chi phí qua các năm 35
Bảng 13 Bảng cân đối kế toán 38
Bảng 14 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 42
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG HIỆP HÒA 2
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng Hiệp Hòa 2
1.1.1 Tên địa chỉ doanh nghiệp 2
1.1.2 Quá trình phát triễn của công ty 2
1.1.3 Quy mô hiện tại của công ty 3
1.2. Chức năng,nhiệm vụ của công ty 4
1.2.1 Chức năng của công ty 4
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty 4
1.3 Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chính của công ty 5
1.3.1 Quy trình công nghệ sản xuất 5
1.3.2 Nội dung cơ bản quy trình công nghệ sản xuất 6
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty 7
1.4.1 Số cấp quản lý của doanh nghiệp 7
1.4.2 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý 8
1.4.3 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý 9
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 11
2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt đông Marketing 11
2.1.1 Giới thiệu chung các loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh 11
2.1.2 Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm 13
2.1.3 Thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của công ty 13
2.1.4 Giá cả của sản phẩm 13
2.1.5 Hệ thống kênh phân phối của công ty 14
2.1.6 Các hình thức xúc tiến bán hàng 14
2.1.7 Đối thủ cạnh tranh của công ty 14
2.1.7 Đánh giá và nhưng kết luận 15
2.2 Công tác lao động, tiền lương của công ty 15
2.2.1 Cơ cấu lao đông của công ty 16
2.2.2 Phương pháp xây dựng định mức lao động, định mức sản phẩm 17
2.2.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động 18
2.2.4 Năng suất lao động 19
2.2.5 Tuyển dụng và đào tạo lao động 21
2.2.6 Tổng quỹ lương của công ty 24
2.2.7 Đơn giá tiền lương 25
2.2.8 Các hình thức phân phối tiền lương của công ty 25
2.2.9 Đánh giá và những kết luận 26
2.3 Công tác quản lý sản xuất của công ty 27
2.3.1 Hình thức tổ chức sản xuất 27
2.3.2 Sơ đồ kết cấu sản xuất của công ty 27
2.3.3 Phương pháp lập kế hoạnh sản xuất 27
2.3.4 Các loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất 27
2.3.5 Định mức tiền hao nguyên vật liệu 27
2.3.6 Tình hình dự trữ, bảo quản và cấp phát NVL 30
2.3.7 Cơ cấu TSCĐ, tình trạng TSCĐ 30
2.3.8 Tình hình sử dụng TSCĐ: công suất, thời gian 31
2.3.9 Đánh giá và những kết luận 33
2.4 Công tác kế toán của công ty 34
2.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 34
2.4.2 Phân loại chi phí ở công ty 35
2.4.3 Chứng từ và sổ sách kế toán 36
2.4.4 Phương pháp tổng hợp chi phí và tính giá thành thực tế 37
2.4.5 Báo cáo tài chính của công ty 38
2.4.6 Đánh giá và kết luận 43
2.5 Đánh giá và ý kiến nghị 44
KẾT LUẬN 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Thế Giới ( Quản trị marketing), nhà xuất bản giáo dục, nhà in công ty cổ phần sách – thiết bị trường học, năm 2005.
PGS. TS. Trương Đoàn Thể ( Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp), nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, xưởng in nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, năm 2007.
GS. TS. Phạm Ngọc Kiểm – PGS. TS. Nguyễn Công Nhự (Giáo trình Thống kê doanh nghiệp), Nhà xuất bản thống kê, Nhà xuất bản thống kê, năm 2007.
GS.TS.Nguyễn Thành Độ - TS. Nguyễn Ngọc Huyền ( Giáo trình quản trị kinh doanh), nhà xuất bản lao động xã hội, công ty in và văn hóa phẩm, năm 2004.
Thầy Giáo bộ môn Vũ Thanh Bình (Bài giảng môn quản trị nhân lực)
Trường Đại học kinh tế TP HCM; bộ môn Kế toán ( Nguyên lý kế toán), nhà xuất bản tổng hợp TP HCM, xí nghiệp in số 5 số 2 Tân Thành – Phường 12 – Quận 5 – TP HCM.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên:……………………………
Lớp …………………………………
Địa chỉ thực tập: ………………………………………………………………………...................
……………………………………………………………………………………
1. Tiến độ và thái độ thực tập của sinh viên :
- Mức độ liên hệ với giáo viên: …………………………………………………………....................................
- Thời gian thực tập và quan hệ với cơ sở:………………………………………………...............................................
- Tiến độ thực hiện: ……………………………………………………………………......................
2. Nội dung báo cáo:
- Thực hiện các nội dung thực tập: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
- Thu nhập và xử lý các số liệu thực tế: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
- Khả năng hiểu biết về thực tế và lý thuyết: . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3. Hình thức trình bày: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
4. Một số ý kiến khác: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
5. Đánh giá của giáo viên HD: ………………………(…./10)
(Chất lượng báo cáo: tốt, khá, trung bình, yếu)
Quy Nhơn, ngày …… tháng…… năm 2011
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bài thực tập tổng hợp công ty cổ phần xây dựng hiệp hòa.doc