- Thi công hệ thống thoát nước theo yêu cầu thiết kế đã được phê duyệt để đảm bảo thoát hết nước trên đoạn đường và khu vực xung quanh tránh tình trạng ứ động nước hoặc gây ngập lụt, ngập úng trên các trục đường và các khu vực xung quanh.
- Bố trí nhân công thường xuyên quét dọn vệ sinh trên mặt đường, tránh tình trạng nước mưa chảy tràn cuốn theo các chất bẩn làm ô nhiễm nguồn tiếp nhận.
- Khi dự án đi vào hoạt động kéo theo các dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng phát triển như các quán rửa xe, sửa xe, các nhà hàng khách sạn. Đối với các quán rửa xe, nhà hàng, khách sạn trong nước thải có nồng độ N, P cao, các chất rắn lơ lửng, các yếu tố này là nguyên nhân gây ra hiện tượng phú dưỡng ở các sông hồ, bên cạnh đó nguy cơ phát tán dịch bệnh trong nước thải vào môi trường xung quanh nếu không được xử lý. Mặc dù các cơ sở dịch vụ, kinh doanh tách biệt với dự án nhưng nhìn chung sự có mặt của dự án phần nào kéo theo các dịch vụ kinh doanh nở rộ, đây là nguồn ô nhiễm gián tiếp liên quan đến dự án. Chính vì vậy cơ quan chức năng có thẩm quyền cần có chế tài, quản lý các đối tượng này để hạn chế tối đa nguy cơ ô nhiễm tới nguồn nước.
27 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2736 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bản cam kết bảo vệ môi trường công trình: Đường Tiểu khu 9 Bắc Lý (Giai đoạn 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Đồng Hới, ngày ..tháng .. năm 2015
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân thành phố Đồng Hới.
Chúng tôi là Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng thành phố Đồng Hới
Địa chỉ: Phường Đồng Phú, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Xin gửi đến Uỷ ban nhân dân Thành phố Đồng Hới bản cam kết bảo vệ môi trường để đăng ký với các nội dung sau đây:
I. Thông tin chung
1.1. Tên dự án
Tên dự án: Đường Tiểu khu 9 Bắc lý (Giai đoạn 2)
1.2. Tên đơn vị chủ dự án
Chủ đầu tư: Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới
Đại điện chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án ĐT&XD thành phố Đồng Hới
Người đại diện: Ông Đoàn Hồng Quân - Trưởng Ban
1.3. Địa chỉ liên hệ
Địa chỉ: TK7 - Phường Đồng Phú, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
1.4. Phương tiện liên lạc
Số điện thoại : 0523.840653
1.5. Địa điểm thực hiện dự án
1.5.1. Vị trí và hiện trạng khu vực dự án
a) Vị trí địa lý
Đường nối đường Hà Huy Tập với đường Tôn Đức Thắng thuộc địa phận phường Nam lý, TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, có ranh giới cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp khu vực dân cư
- Phía Đông giáp với đường sắt Bắc Nam
- Phía Nam giáp với khu dân cư và đất nông nghiệp
- Phía Tây giáp khu dân cư, đường Phan Đình Phùng
Điểm đầu giao với đường F325, tuyến giao với đường Hoàng Sâm và kết thúc tại vị trí cách đường sắt Bắc Nam khoảng 15m.
b) Hiện trạng khu vực dự án
Hiện trạng tuyến đường xây dựng trên nền đường đất cũ.
Tổng chiều dài tuyến: L = 1.059,83 m, chiều dài tuyến nhánh 2 là: 193,51 m. Hai bên tuyến chủ yếu là hàng rào xây, cây cối, đất trồng cây nông nghiệp, đất vườn của các hộ dân, xung quanh công trình bao gồm khu vực dân cư và hệ thống đường giao thông nội thị và đường dân sinh của tiểu khu 9. Giai đoạn đầu đã đầu từ hệ thống thoát nước ngang cũng như phía Nam công trình là hệ thống kênh mương thủy lợi, vì vậy khả năng thoát nước trên tuyến là rất tốt.
Nhìn chung, khu vực thi công dự án tương đối thoáng đảng, dân cư hai bên tuyến không đông đúc, có những đoạn đi qua ruộng. Hệ thống giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật liệu vào công trường.
1.5.2. Điều kiện tự nhiên
a) Khí hậu
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động trong khoảng 24,6 0C đến 29 0C.
+ Mùa hè nhiệt độ trung bình vượt quá 24,6 0C, cao nhất đến 40 0C. Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất là 32,5 0C. Biên độ giao động ngày đêm khoảng 6,5 0C.
+ Độ ẩm trung bình hàng năm khá cao, đạt tới 82 đến 85%
- Chế độ gió:
+ Khu vực mang tính chất của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên khu vực tuyến đi có hai mùa gió chính: Gió mùa đông và gió mùa hè.
+ Vào khoảng tháng 4 hàng năm chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam thổi mạnh.
+ Khoảng đầu tháng 10 đến tháng 11 xuất hiện gió mùa đông rét hanh.
+ Tốc độ gió trung bình năm đạt tới 2,4 m/s, gió mạnh nhất trong mùa bão có thể đạt tới xấp xỉ 16m/s.
- Chế độ mưa:
+ Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.151,8 mm với khoảng 155 ngày mưa.
+ Mùa mưa bắt đầu từ tháng 8, kết thúc vào tháng 12. Lượng mưa lớn nhất là vào tháng 9 đến tháng 10 khoảng 650 mm.
+ Mùa khô từ tháng 2 đến tháng 7, lượng mưa ít nhất vào tháng 4 và tháng 5 khoảng 60 mm.
b) Địa hình, địa chất
Địa hình xây dựng tương đối cao vì vậy không bị ngập lũ hàng năm, hơn nữa được xây dựng trên nền công trình cũ nên đảm bảo về mặt bằng cũng như đảm bảo an toàn địa chất công trình.
c) Đặc điểm hệ sinh thái
Qua khảo sát thực tế thì thảm thực vật xung quanh chủ yếu là cây tạo bóng mát hai bên đường như bạch đàn, phi lao cũng như các loài hoa màu, ruộng lúa, cây vườn của các hộ dân hai bên tuyến. Động vật chủ yếu là loài gặm nhấm như chuột, bò sát, ếch, nhái, ốc sên, ... Nhìn chung, hệ sinh thái nơi đây mang tính chất hệ sinh thái đồng ruộng, không có giá trị sinh học cao.
1.5.3. Điều kiện kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng
a) Điều kiện kinh tế - xã hội
Phường Bắc Lý là một phường thuộc thành phố Đồng Hới, nằm cách trung tâm thành phố khoảng 3 km về phía Bắc, có diện tích 12,55 km2, dân số năm 2011 là 15.430 người. Cùng với sự phát triển chung của thành phố Đồng Hới, trong những năm phường đã có những nỗ lực phấn đấu phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nền kinh tế thích ứng với cơ chế mới, tiếp tục ổn định và có bước tăng trưởng khá. Các hoạt động văn hóa – xã hội được các Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Giáo chức, ... tích cực tham gia hưởng ứng, tạo đời sống lành mạnh, nâng cao chất lượng sống của người dân.
b) Cơ sở hạ tầng
- Giao thông: Hệ thống giao thông của phường Bắc lý trong những năm qua đã được quan tâm đầu tư, nâng cấp, nhằm đáp ứng quá trình đô thị hóa và nhu cầu đi lại và của nhân dân.
- Giáo dục: Năm 2013-2014 ngành giáo dục của phường có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ học sinh đến lớp ngày càng tăng. Đồng thời số học sinh học lên THPT cũng được tăng lên.
- Y tế: Trạm y tế phường đã phối hợp với các cấp, các ngành tăng cường công tác tuyên truyền vận động nhân dân làm vệ sinh phòng bệnh, phát quang môi trường. Tổ chức tuyên truyền rộng rải, nâng cao ý thức của người dân trong việc phòng chống sốt rét và các dịch bệnh khác. Đội ngũ cán bộ y tế làm việc với tinh thần trách nhiệm cao phục vụ tận tình người dân 24/24h để chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
- Bưu chính viễn thông: Cùng với sự phát triển chung của toàn thành phố Đồng Hới, phường Bắc Lý đã có hệ thống cơ sở thông tin liên lạc tương đối hoàn chỉnh. Công tác chuyển phát thư từ, công văn, bưu phẩm, thông tin liên lạc được duy trì ổn định phục vụ nhu cầu của nhân dân. Bên cạnh đó, mạng lưới truyền thông đã được đưa về tận các tiểu khu để nhân dân thường xuyên nắm bắt chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
- Cấp nước: Hiện nay toàn phường Bắc Lý và cơ sở sử dụng nước sạch (nước cấp) của thành phố và nước giếng khoan cho mục đích sinh hoạt và sản xuất hàng ngày. Thoát nước mặt hiện tại toàn bộ nước mặt được thoát theo hệ thống thoát chung của thành phố hiện có và một số khu vực thoát theo địa hình.
- Cấp điện: Nguồn điện được lấy từ mạng lưới điện Quốc gia với đường điện 10KVA, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng điện trong sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt.
1.6. Mô tả dự án
1.6.1. Quy mô kỹ thuật
a) Cấp hạng kỹ thuật
- Thiết kế theo tiêu chuẩn đường phố đường, quảng trường đô thị
- Bề rộng nền đường: Bn = 12 m
- Bề rộng mặt đường: Bm = 7m
- Bề rộng lề đường: Bl = 2,5m x 2
- Độ dốc ngang mặt đường: i = 3%
- Ta luy đào: 1/1,0
- Ta luy đắp: 1/1,5
- Quy mô công trình: Thiết kế theo quy mô bán vĩnh cửu. Hoạt tải thiết kế 0,65 * HL93.
b) Tổng chiều dài tuyến
- Tổng chiều dài tuyến: L = 1.059,83 m, chiều dài tuyến nhánh: 193,51 m
1.6.2. Giải pháp thiết kế
a) Kết cấu nền, mặt đường
* Kết cấu mặt đường:
- Lớp 1: Mặt đường đá dăm láng nhựa dày 3,5 cm. Tiêu chuẩn 4,5 kg/m2
- Lớp 2: Móng đường đá dăm 4 x 6 có bù chèn đá dăm dày 12 cm.
- Lớp 3: Móng đá 4 x 6 dày 15 cm.
- Lớp 4: Đắp đất cấp phối lu lèn đạt độ chặt K98 dày 30 cm.
* Kết cấu nền đường:
- Với nền đào đoạn qua ruộng thiết kế đào nền dày 40 cm rồi thay cát lu lèn đạt độ chặt K >= 0,95.
- Nền đường đắp bằng đất cấp phối đồi chọn lọc đạt độ chặt K >= 0,95, riêng lớp đất đắp dưới đáy kết cấu áo đường dày 30 cm đắp đất cấp phối đạt độ chặt K98.
b) Công trình thoát nước trên tuyến
Trên tuyến có tất cả 7 cống thoát nước qua đường, trong đó có 6 cống đã thi công ở giai đoạn 1. Giai đoạn 2 chỉ xây dựng thêm 01 cống hộp (50x50cm) mới tại lý trình Km0+498,09.
+ Thiết kế ống cống bằng BTCT M200#, đá 1x2cm, độ sụt 2-4.
+ Bê tông móng cống và bê tông tường dầu, tường cánh M150#, đá 2x4.
c) Các nút giao thông và hệ thống an toàn trên tuyến
- Nút giao và đường ngang dân sinh: Thiết kế đồng mức, vuốt nối êm thuận kết cấu mặt đường giống kết cấu mặt đường của tuyến.
- Hệ thống cọc tiêu, biển báo cắm theo quy trình và điều lệ báo hiệu đường bộ Việt Nam 22TVN 237-01.
- Cắm biển báo giao nhau với đường ưu tiên đầu tuyến.
1.6.3. Biện pháp thi công chủ đạo
a) Thi công công trình thoát nước
- Tạo mặt bằng, tập kết vật liệu, nhân công
- Lắp dựng ván khuôn, đổ bê tông ống cống, định vị tim cống.
- Làm mối nối, xếp đá hộc thay bản giảm tải.
- Lấp đất hố móng, hoàn trả mặt bằng, hoàn thiện thu dọn.
b) Thi công nền đường
Đất đắp lề tại các vị trí nền đắp bằng thủ công. Nền đường dùng mái ủi hoặc máy đào, lu nền đạt độ chặt theo yêu cầu. Sau đó dùng máy san tiếp tục san gọt nền đường đến cao trình thiết kế và tạo mui luyện cho nền đường.
c) Thi công mặt đường
- Thi công lớp đất cấp phối:
+ Vận chuyển đất cấp phối đổ thành đống và tiến hành san gạt đảm bảo cao độ và độ bằng phẳng, dốc theo yêu cầu. (30cm)
+ Tiến hành lu lèn đảm bảo độ chặt K98.
- Thi công lớp cấp phối đá dăm:
+ Vật liệu được vận chuyển đá 4 x 6 tạo móng và tiến hành san gạt đảm bảo cao độ và độ bằng phẳng, dốc ngang theo yêu cầu. (15cm)
+ Tạo móng đường đá dăm 4 x 6 dày 12 cm.
+ Tiến hành lu lèn đảm bảo độ chặt đã được tính toán thiết kế.
- Thi công mặt đường mặt đường đá dăm láng nhựa:
+ Vệ sinh bụi trên nền đá cấp phối cuối cùng và tiến hành rải nhựa dính bám 1,0 kg/m2.
+ Trải bê tông nhựa dày 3,5 cm, tiêu chuẩn 4,5 kg/m2.
+ Tiến hành lu lèn tạo độ chặt, kết dính.
+ Trong quá trình thi công cần phải liện hệ với chính quyền địa phương và cần có biện pháp tổ chức thi công hợp lý để có phương án đảm bảo giao thông tối ưu.
1.6.4. Máy móc thi công
Một số máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình được được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 1.1: Tổng hợp danh mục thiết bị các máy móc thi công
Stt
Danh mục thiết bị, máy móc
Đơn vị
Số lượng
1
Máy đầm bàn 1,5kW
máy
3
2
Máy đào 0,8 m3
máy
3
3
Máy lu
máy
2
4
Máy san tự hành
máy
2
5
Ô tô tự đỗ (10 tấn)
xe
5
6
Máy hàn 23kW
máy
1
7
Máy trộn vữa (BT) 500L
máy
1
8
Máy ủi
máy
3
Nguồn: Hồ sơ dự án
Bảng 1.2: Mức tiêu thụ nhiên liệu của thiết bị thi công
TT
Tên thiết bị thi công
Số lượng
(ca)
Định mức tiêu hao nhiên liệu 1 ca (lít)*
Nhiên liệu tiêu thụ (lít/ca)
1
Máy đào 0,8 m3
18
71.36
1284
2
Máy ủi
18
38.25
688
3
Máy san tự hành
18
19.44
350
4
Máy đầm
10
36.00
360
5
Máy lu
26
40.32
1.048
6
Ôtô tải tự đổ
30
72.90
2.187
Tổng mức sử dụng nhiên liệu
5.917
Nguồn: Hồ sơ dự án
1.6.5. Nguồn cung cấp và khối lượng nguyên vật liệu
Trong quá trình thi công dự án phải tiến hành cung cấp các nguyên vật liệu cần thiết cho dự án, trên cơ sở quy mô cũng như nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, dự kiến khối lượng các loại và nguồn cung cấp được trình bày ở bảng sau:
Bảng 1.3: Tổng hợp nguồn cung cấp và khối lượng nguyên vật liệu
TT
Tên vật liệu
Đơn vị
Tỷ trọng (tấn)
Nơi nhận
Cự ly (Km)
Khối lượng
1
Đất đắp nền
M3
1,45
Lộc Ninh
15
2.122
2
Sắt thép các loại
Tấn
1
Đồng Hới
4
0,48
3
Cát pha đắp nền
M3
1,45
Bảo Ninh
24
468
4
Đá dăm các loại
M3
1,55
Lèn Bạc
39
5.068
5
Bê tông nhựa
M3
1,45
Cty 494
30
1.574
Nguồn: Hồ sơ dự án
1.6.6. Tổng mức đầu tư
1.6.7. Tổ chức thực hiện
- Chủ đầu tư: UBND thành phố Đồng Hới
- Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách Nhà nước
- Hình thức QLDA: Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành phố Đồng Hới trực tiếp quản lý.
- Hình thức đầu tư: Trực tiếp
- Thời gian thực hiện: năm 2015
II. Các tác động môi trường
Các hoạt động của công trình trong quá trình thi công xây dựng gây ảnh hưởng đến môi trường được đánh giá trong cả 2 giai đoạn:
- Giai đoạn xây dựng công trình:
- Giai đoạn công trình đi vào khai thác sử dụng:
Các hoạt động trên sẽ gây ra những tác động đến môi trường xung quanh ở mức độ khác nhau trong những giai đoạn khác nhau. Những tác động này sẽ được phân tích, đánh giá cụ thể về nguồn phát sinh, thành phần, tải lượng, mức độ tác động đối với từng thành phần môi trường.
2.1. Giai đoạn chuẩn bị và thi công
2.1.1. Tác động đến môi trường không khí
a) Nguồn gốc phát sinh
Quá trình chuẩn bị mặt bằng và thi công dự án phát sinh gây ô nhiễm môi trường từ các nguồn chủ yếu sau:
- Bụi phát sinh từ hoạt động đào đắp nền đường.
- Bụi phát sinh từ các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên vật liệu trên các tuyến đường vào khu vực thi công.
- Khí thải từ động cơ các phương tiện và máy móc thi công.
- Khí thải mùi hôi từ khu vực lán trại của công nhân.
b) Tải lượng và dự báo
- Bụi phát sinh từ hoạt động đào đắp nền đường:
Bảng 2.1: Tổng hợp khối lượng đào đắp đất công trình
TT
Hạng muc
Đơn vị
Khối lượng
I
Tuyến chính
1
Đất đắp nền đường
m3
1.395
2
Đất đào nền đường
m3
200
3
Đào khuôn
m3
565
II
Tuyến nhánh
1
Đào nền
m3
53,63
2
Đắp nền
m3
69,11
3
Đào khuôn
m3
123,93
TỔNG CỘNG
2.406
Nguồn: Hồ sơ dự án
Theo định mức số 1784/BXD-VP của Bộ xây dựng ban hành ngày 16/8/2007 về định mức vật liệu trong xây dựng thì trọng lượng của đất cát, tính trung bình 1m3 = 1,45 tấn. Như vậy, tổng khối lượng đất đào đắp ước tính: 2.406 x 1,45 = 3.488 tấn.
Theo số liệu đánh giá nhanh của Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng – Bộ Xây dựng về xác định hệ số ô nhiễm, thì khi tiến hành san đắp 01 tấn đất, cát sẽ phát sinh lượng bụi trung bình là 0,134 kg/tấn (hệ số ô nhiễm bụi). Như vậy, dự báo tải lượng bụi phát sinh trong quá trình thi công đào, đắp của công trình lượng bụi ước tính: 3.488 x 0,134 = 467 kg.
Nhìn chung lượng bụi do hoạt động đào đắp được tính toán ở trên là không lớn, hàm lượng bụi sẽ giảm nhanh theo khoảng cách, dự báo nồng độ bụi nằm trong giới hạn cho phép (<= 0,3 mg/m3) QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh. Hơn nữa trong quá trình thi công sẽ áp dụng các biện pháp giảm thiểu để hạn chế tác động này gây ra.
- Bụi cuốn từ các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu:
Theo phương pháp tính toán của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khi vận chuyển 01 tấn nguyên liệu sẽ làm phát sinh vào môi trường không khí một lượng bụi tương ứng khoảng 0,17kg bụi/km. Như vậy, tổng tải lượng bụi phát sinh trên các tuyến đường vận chuyển (trong trường hợp không thực hiện các biện pháp giảm thiểu) sẽ làm phát sinh một lượng bụi tương ứng như sau:
Bảng 2.2: Tải lượng bụi phát sinh trên tuyến đường vận chuyển
TT
Tên vật liệu
Khối lượng (tấn)
Hệ số phát thải
Cự ly (Km)
Tải lượng bụi (kg)
6
Đất đắp nền – Lộc Ninh
2.122
0,17
15
5.411
2
Sắt thép – ĐHới
0,48
0,17
4
0,3
3
Cát đắp – Bảo Ninh
468
0,17
24
1.909
5
Đá các loại – Lèn Bạc
5.068
0,17
39
33.600
6
Nhựa đường – Cty 494
1.574
0,17
30
8.027
Theo kết quả tính toán ở trên thi lượng bụi phát sinh do hoạt động vận chuyển tương đối lớn, dự báo vào những ngày nắng nóng, có gió bụi sẽ phát tán mạnh vào không khí do đó nồng độ bụi thường cao hơn QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khi xung quanh. Chủ công trình sẽ có những biện pháp để hạn chế lượng bụi phát sinh này.
- Khí thải từ động cơ các phương tiện và máy móc thi công:
Theo WHO, khí đốt 1 tấn dầu diezel sẽ phát thải ra các chất ô nhiễm có tải lượng: Khí CO là 1,40kg, SO2 là 2,8kg, NO2 là 12,3kg, HC là 0,24kg và bụi TSP là 0,94kg. Tổng toàn bộ lượng dầu diezel phục vụ cho công trình là 5.917 lít, khối lượng riêng của dầu diezel là 0,84kg/l. Như vậy, cần sử dụng 4,97 tấn dầu phục vụ cho công trình.
Bảng 2.3: Tải lượng các chất ô nhiễm không khí khi thi công
TT
Chất ô nhiễm
Hệ số phát thải (kg/tấn dầu)
Tổng số dầu sử dụng (tấn)
Tải lượng phát thải (kg)
1
Bụi TSP
0,94
4,97
2,44
2
CO
1,40
4,97
6,96
3
SO2
2,8
4,97
13,92
4
NO2
12,3
4,97
61,13
5
HC
0,24
4,97
1,19
Ô nhiễm khí thải của các phương tiện và máy móc thi công làm gia tăng khí thải độc hại từ động cơ như: Bụi TSP, CO2, SO2, ... Loại ô nhiễm này thường không lớn, do phân tán vào môi trường rộng lớn nhưng nó lại gây ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân trực tiếp thi công trên công trường. Tuy nhiên, các phương tiện máy móc hoạt động theo từng giai đoạn, tức thời nên ảnh hưởng chỉ mang tính cục bộ và không liên tục.
- Khí thải, mùi hôi từ khu vực lán trại của công nhân:
Nhân công thực hiện tuyến đường này đa số là người dân bản địa, cho nên số lượng lưu trú tại công trình tương đối ít, chỉ có một vài người ở lại trông coi vật liệu. Hơn nữa sẽ có các biện pháp thu gom chất thải luôn đảm bảo vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
c) Đánh giá tác động
- Đối với bụi, khí thải phát sinh trên công trường thi công:
Hoạt động thi công xây dựng các hạng mục Dự án nếu không thực hiện các biện pháp giảm thiểu thì bụi và khí thải động cơ có thể ảnh hưởng đến các khu vực xung quanh Dự án. Đối tượng bị tác động chính là công nhân làm việc trực tiếp trên công trường, các hộ dân sống xung quanh khu vực Dự án và người tham gia giao thông qua lại trên các tuyến đường đi qua khu vực này.
- Đối với bụi, khí thải phát sinh trên tuyến đường vận chuyển:
Phạm vi tác động của bụi và khí thải trong quá trình này diễn ra trên toàn bộ chiều dài tuyến đường vận chuyển. Đối tượng bị tác động là các khu dân cư sinh sống hai bên tuyến đường vận chuyển và người tham gia giao thông trên tuyến đường này. Cản trở giao thông do việc che khuất tầm nhìn.
Để hạn chế toàn bộ các tác động này gây ra, chủ công trình sẽ tiến hành các biện pháp giảm thiểu thích hợp.
2.1.2. Tiếng ồn, rung
Trong quá trình thi công xây dựng sẽ phát sinh ra tiếng ồn và rung từ các hoạt động của các phương tiện máy móc thi công. Mức độ cũng như phạm vi ảnh hưởng của tiếng ồn, rung trong thi công phụ thuộc vào đặc tính kỹ thuật, thời gian, tần suất hoạt động của máy móc, cũng như hướng và khoảng cách tới đối tượng tiếp nhận.
Bảng 2.4: Mức áp âm đối với các loại máy, thiết bị xây dựng
Phương tiện
Mức ồn phổ biến (dBA)
Mức ồn lớn nhất (dBA)
Ô tô có trọng tải < 3,5 tấn
85-90
103
Ô tô có trọng tải > 3,5 tấn
90-95
105
Máy lu
80-85
95
Máy ủi
85-90
115
Xe ô tô trộn bê tông
80-85
100
Máy trộn bê tông chạy điện
70-75
80
Nguồn: Trung tâm KHCN môi trường GTVT
Từ bảng trên, dự báo mức áp âm trung bình trên công trường xây dựng Dự án ở vào khoảng từ 70 - 95 dBA, mức áp âm cực đại có thể vượt quá 115 dBA khi có sự hoạt động cùng một lúc của nhiều phương tiện, máy móc và thiết bị thi công.
Bảng 2.5: Dự báo mức rung của phương tiện máy móc thi công
TT
Máy móc sử dụng
Mức rung tham khảo (dB) ở khoảng cách 10m
1
Máy ngoạm có gầu
80
2
Máy ủi
79
3
Xe lu
82
4
Xe tải >15 tấn
74
Hoạt động thi công ít nhiều sẽ gây ra tiếng ồn và hiện tượng rung động, làm ảnh hưởng đến chất lượng đời sống của người dân cũng như làm rạn nứt các công trình xung quanh khu vực. Tuy nhiên, trong quá trình thi công sẽ áp dụng hình thức thi công cuốn chiếu, các máy móc không hoạt động cùng một lúc mà theo từng giai đoạn. Hơn nữa trong quá trình thi công, chủ công trình sẽ bố trí thời gian thi công cũng như thực hiện chế độ bão dưỡng máy móc để hạn chế đến mức thấp nhất do tác động này gây ra.
2.1.3. Tác động đến môi trường nước
a) Nguồn góc phát sinh
- Nước mưa chảy tràn
- Nước thải xây dựng
- Nước thải sinh hoạt
b) Tải lượng và dự báo
- Nước mưa chảy tràn:
Phát sinh vào những ngày mưa, nước mưa có thể cuốn theo đất, cát, các chất ô nhiễm như dầu mỡ từ các phương tiện vận tải, máy móc thi công làm ô nhiễm nước ngầm, nước mặt và đời sống thủy sinh.
Nước mưa chảy tràn là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công. Đối với một công trường thi công, lượng đất, cát, chất cặn bã, cặn dầu mỡ, các chất thải sinh hoạt vương vãi là đáng kể và có thể bị cuốn theo nước mưa chảy tràn gây ô nhiễm các điểm tiếp nhận. Nồng độ cũng như dạng ô nhiễm phụ thuộc vào tính chất bề mặt phủ mà nước mưa chảy qua.
- Diện tích toàn bộ khu vực Dự án: 14.087 m2, lượng mưa ngày lớn nhất là 0,65 m
Vậy, lượng mưa lớn nhất mà khu vực nhận được trong ngày mưa lớn nhất là:
0,65 x 14.087 = 9.156 m3
Bảng 2.6: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn
TT
Chất ô nhiễm
Đơn vị
Nồng độ
1
BOD
mg/l
8 -10
2
COD
mg/l
40 -73
3
Tổng chất rắn lơ lững
mg/l
67 - 101
4
Nitơ tổng
mg/l
0,43 - 1
5
Photpho tổng
mg/l
0,67 - 1,66
6
Coliform
MPN/100ml
103 - 104
Nguồn: Wastewater engineering: Treatment and reuse - Metcalf & eddy 2004
Nước mưa phát sinh tại khu vực thi công dự án có thể tự thấm vào đất, mức độ gây ô nhiễm được đánh giá là không lớn và tính chất nước cuốn trôi bề mặt có thể kiểm soát được bằng việc tổ chức, quản lý thi công hợp lý. Trong giai đoạn 1 đã bố trí 6 cống thoát nước ngang, giai đoạn này sẽ bố trí trước 01 cống thoát nước ngang trước khi thi công nền đường đảm bảo không gây ra hiện tượng ngập úng, ngập lụt trên khu vực.
- Nước thải xây dựng:
Nước thải trộn bê tông, vữa, rửa dụng cụ thi công và nước thải bảo dưỡng có khối lượng phát sinh hàng ngày nhỏ với thành phần thải gồm chất rắn lơ lửng, cát, sạn. Tải lượng khó tính toán và phụ thuộc vào cách thức sử dụng nước của công nhân thi công. Nếu ý thức tiết kiệm nước của công nhân thi công càng cao thì tải lượng thải sẽ càng thấp.
Thành phần các chất ô nhiễm trong nước thải chủ yếu là xi măng, đất, cát,... Nước thải chảy trên bề mặt đã được thấm qua đất có tác dụng như một màng lọc có thể giữ lại một phần các chất ô nhiễm. Do đó, tác động ô nhiễm của các nguồn thải này đối với môi trường là không đáng kể.
- Nước thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào số lượng công nhân thi công, dự báo số lượng công nhân tập trung vào thời kỳ cao điểm khoảng 20 công nhân. Theo tiêu chuẩn dùng nước, lượng nước tiêu thụ trung bình cho một người là 60 lít/ngày, lượng nước phát thải chiếm khoảng 80% nước cấp thì tổng nước thải được tính như sau:
+ Đối với công nhân ở lại lán trạn:
5 người x 60 lít/ngày x 80% = 240 lít/ngày
+ Đối với công nhân không ở lại lán trại (rửa tay chân, uống, vệ sinh, ...)
15 người x 20 lít/ngày x 80% = 240 lít/ngày
Tổng cộng: 480 lít/ngày, tương đương với 0,48 m3/ngày.
Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (TSS), các hợp chất hữu cơ (BOD5), các chất dinh dưỡng (NO-3, PO4-) và các vi sinh vật. Theo tính toán, thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO), dựa vào hệ số ô nhiễm do mỗi người thải vào môi trường có thể dự báo tải lượng các chất ô nhiễm sinh ra từ nước thải sinh hoạt trong giai đoạn thi công được trình bày ở bảng sau:
Bảng 2.7: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Chất ô nhiễm
Khối lượng (*)
(g/người/ngày)
Tổng tải trọng (kg/ngày)
50 người
Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/l)
Không xử lý
QCVN
BOD5
45 – 54
2,25 – 2,7
1.563 – 1.875
50
COD
72 – 102
3,6 – 5,1
2.500 – 3.541
-
TSS
70 – 145
3,5 – 7,25
2.430 – 5.034
100
Tổng N
6 – 12
0,3 – 0,6
208 – 417
50
Amoniac
2,4 – 4,8
0,12 – 0,24
83 – 166
10
Tổng P
0,8 – 4
0,04 – 0,2
28 – 139
10
Tổng Coliform
-
106 – 109
(106 – 109)
5.000
(*) Nguồn: Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 1993
Dựa vào nồng độ các chất ô nhiễm của nước thải sinh hoạt được dự báo ở bảng trên, nếu không được xử lý thì tất cả các chỉ tiêu đều vượt giới hạn cho phép của QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt (cột B) nhiều lần. Nguồn thải này có thể phát tán vi khuẩn gây bệnh, gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến sức khỏe của cán bộ công nhân cũng như cộng đồng dân cư xung quanh khu vực dự án.
Tuy nhiên, do lượng người không tập trung tại một chỗ và không làm việc cùng thời điểm nên khối lượng nước thải không lớn. Hơn nữa, dự án sẽ có những biện pháp giảm thiểu tác động này, đảm bảo không gây ô nhiễm trong quá trình thi công xây dựng.
c) Đánh giá tác động
- Nước mưa chảy tràn: Nếu không có các biện pháp kiểm soát hạn chế phù hợp thì hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nguồn thải này có thể lên đến 50 ¸ 70 mg/l, tối đa có thể đạt 100 ¸ 150 mg/l, gây ô nhiễm đáng kể các điểm tiếp nhận. Thực tế, tác động của nguồn thải này có thể được giảm nhẹ thông qua việc bố trí thời gian thi công thích hợp, thực hiện công tác vệ sinh môi trường khu vực Dự án tốt, tạo các hướng thoát nước mưa hợp lý.
- Nước thải sinh ra từ hoạt động xây dựng: Nếu có kỹ thuật thi công tốt như tính toán lượng nước vừa để giữ ẩm cho cát, sạn, tính đúng tỉ lệ giữa nước và nguyên vật liệu khi trộn bê tông,... thì lượng nước dư thừa không đáng kể. Lượng nước thải không chứa các chất độc hại nên mức độ gây ô nhiễm đến môi trường đất và nguồn tiếp nhận nước thải là rất nhỏ.
- Nước thải sinh hoạt: Mặc dù lượng thải sinh ra là không đáng kể, song với đặc điểm của nước thải sinh hoạt chứa các tác nhân gây bệnh cho con người và có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao. Vì vậy, chủ công trình sẽ có biện pháp để hạn chế và bố trí nhà vệ sinh đảm bảo vệ sinh môi trường.
2.1.4. Tác động do chất thải rắn
- Rác thải xây dựng:
Trong quá trình xây dựng Dự án thành phần rác thải chủ yếu là bao bì đựng vật liệu xây dựng, các loại vật liệu xây dựng dư thừa như cát, đá, xi măng, bê tông rơi vãi,... Khối lượng các nguồn rác thải này khó tính được vì tuỳ thuộc vào khối lượng thi công, khả năng tiết kiệm nguyên vật liệu, trình độ tay nghề của công nhân và biện pháp thu gom tái sử dụng các phế liệu này vào các mục đích khác. Do nguồn thải này có thể tận dụng vào các mục đích khác như: đắp nền, san gạt mặt bằng nên dự báo tải lượng nguồn thải này là không đáng kể.
Nếu chất thải xây dựng không được thu gom mà vứt bừa bãi trên công trường, khi có nước mưa chảy tràn sẽ cuốn trôi đất, đá, vật liệu xây dựng..., làm cản trở dòng chảy của các thuỷ vực, làm ô nhiễm lưu vực tiếp nhận. Ngoài ra các vật bằng thủy tinh, kim loại rơi vãi nếu không được thu gom đúng nơi quy định có thể gây tai nạn cho công nhân làm việc trên công trường. Vì vậy, việc áp dụng các biện pháp giảm thiểu hợp lý để tránh những tác động tiêu cực do nước mưa chảy tràn gây ra là rất cần thiết.
- Rác thải sinh hoạt:
Thành phần chủ yếu của nguồn thải này gồm: Giấy loại, bao bì đựng thức ăn, các vật dụng sinh hoạt loại thải,... Với tính chất sinh hoạt khu vực thì trung bình mỗi người thải ra khoảng 0,2kg rác thải sinh hoạt, số người tham gia thi công trên công trường khoảng 20 người (không thường xuyên). Như vậy, tổng lượng rác thải sinh hoạt của công nhân thải ra trong quá trình xây dựng là 4kg/ngày.
Mặc dù lượng thải không lớn, song nếu không được thu gom và xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan môi trường khu vực. Chất thải sinh hoạt tích tụ lâu ngày sẽ phân huỷ sinh ra mùi hôi thối khó chịu, đặc biệt khi gặp nước mưa chảy tràn sẽ làm ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận và gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của công nhân cũng như cộng đồng dân cư khu vực Dự án.
- Chất thải nguy hại:
Bao gồm dầu nhớt thải, giẻ lau dính dầu mỡ từ việc sửa chữa và bảo dưỡng các phương tiện máy móc thi công. Tuy nhiên, lượng thải này không lớn và thường được thực hiện tại các cơ sở chuyên trách, một phần nhỏ sẽ được thu gom và xử lý theo quy định đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
2.1.5. Tác động đến kinh tế - xã hội
- An ninh trật tự:
Việc tập trung một số lượng công nhân và trang thiết bị máy móc thi công kéo theo một số biến đổi khác trong cuộc sống sinh hoạt, hoạt động sản xuất, kinh doanh của khu vực. Ít nhiều sẽ có xảy ra va chạm giữa những người dân địa phương với đơn vị thi công, phát sinh các tệ nạn xã hội như trộm cắp, bài bạc, mại dâm, ... gây ảnh hưởng trật tự an ninh trong khu vực.
- Ảnh hưởng tới hoạt động sinh hoạt của người dân:
Việc xuất hiện dự án sẽ làm cản trở giao thông, đi lại của người dân. Bụi và tiếng ồn trong giai đoạn thi công dự án sẽ ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân hai bên tuyến đường.
- Tác động đến sức khỏe cộng đồng:
Các hoạt động phá dỡ, giải tỏa, vận chuyển, san lấp trong quá trình thi công sẽ gây ra tiếng ồn, bụi, khí thải, các chất ô nhiễm. Những tác động này sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe cán bộ, công nhân lao động, cộng đồng dân cư trong khu vực thực hiện dự án. Các bệnh liên quan như đỏ mắt, hen suyễn do bụi và khí thải, vì vậy trong quá trình thi công cần phải có các biện pháp giảm thiểu.
Ngoài những tác động tiêu cực ở trên, hoạt động xây dựng dự án cũng góp phần thúc đẩy kinh tế vùng phát triển, nâng cao đời sống và thuận lợi trong việc đi lại của người dân trên khu vực, đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh dịch vụ cũng như tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương.
2.2. Giai đoạn hoạt động
2.2.1. Tác động đến môi trường không khí, tiếng ồn
a) Nguồn gây tác động
- Bụi và khí thải từ các phương tiện tham gia giao thông trên tuyến đường.
- Tiếng ồn do các phương tiện giao thông gây ra.
b) Đánh giá và dự báo tác động
- Bụi và khí thải từ các phương tiện tham gia giao thông:
Các thành phần này tùy theo đặc tính của mỗi loại mà tác động lên môi trường và sức khỏe của con người theo mỗi cách khác nhau. Tuy nhiên, đây là nguồn ô nhiễm phân bố rải rác nên khó có thể khống chế một cách chặt chẽ được.
Theo tài liệu đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế Thế giới, hệ số do khí thải giao thông và được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 2.8: Hệ số ô nhiễm do khí thải giao thông
TT
Động cơ
Hệ số ô nhiễm (kg/tấn nhiên liệu)
Bụi
SO2
NO2
CO
VOC
1
Xe gắn máy trên 50cc
-
20S
8
525
80
2
Xe động cơ <1.400cc
1,1
20S
23,75
248,3
35,25
3
Xe động cơ 1.400cc-2.000cc
0,86
20S
22,02
194,7
27,65
4
Xe hơi động cơ >2.000cc
0,76
20S
27,11
169,7
24,09
5
Xe tải nhẹ <3,5 tấn (chạy bằng dầu).
3,5
20S
12
18
2,6
Nguồn: Tài liệu đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 1993
Tuy nhiên, do môi trường khu vực thoáng đãng, nên khí thải sẽ dễ dàng phát tán và pha loãng vào môi trường không khí. Dự báo, nồng độ các chất khí phát sinh vào môi trường thấp hơn QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
- Tiếng ồn từ các phương tiện tham gia giao thông:
Khi đưa tuyến đường vào khai thác, nguồn gây ồn chủ yếu là từ phương tiện giao thông. Tập hợp nhiều phương tiện giao thông lưu thông trên tuyến đường sẽ gây ra hỗn hợp tiếng ồn với nhiều mức độ khác nhau. Phương tiện lạc hậu, kém chất lượng sẽ gây ra tiếng ồn lớn. Dự báo với khoảng cách 7,5 m thì khả năng gây ồn do các phương tiện gây ra hầu như không đáng kể.
2.2.2. Tác động đến môi trường nước
Trong giai đoạn này, tác động đến môi trường nước chủ yếu là nước mưa chảy tràn.
Việc đất cát rơi vãi trên tuyến đường nếu không được vệ sinh thì sẽ cuốn theo nước mưa chảy tràn, làm tăng độ đục cũng như bồi lắng các hệ thống thoát nước ảnh hưởng đến khả năng thoát nước khu vực.
Bên cạnh đó, việc kinh doanh dịch vụ rửa xe, nhà hàng hai bên tuyến đường nếu không có hệ thống thu gom dễ xảy ra hiện tượng chảy tràn trên lòng đường gây ô nhiễm môi trường.
2.2.3. Tác động do chất thải rắn
Tác động của chất thải rắn tới môi trường phụ thuộc vào khả năng thu gom và xử lý. Nếu thu gom không hết thì lượng chất thải rắn còn sót lại sẽ theo nước mưa chảy xuống mương tiếp nhận. Các chất thải này có thể bị phân huỷ hết hoặc không bị phân huỷ làm gia tăng nồng độ các chất dinh dưỡng, tạo ra các hợp chất vô cơ, hữu cơ độc hại... làm ô nhiễm nguồn nước, môi trường đất, các sinh vật thuỷ sinh trong nước hay tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát triển và là nguyên nhân gây các dịch bệnh.
2.3. Các sự cố, rủi ro
2.3.1. Sự cố, rủi ro trong giai đoạn thi công dự án
Hoạt động xây dựng nói chung chứa đựng nhiều yếu tố tiềm tàng về tai nạn lao động và các sự cố an toàn khác tuỳ thuộc vào ý thức lao động của công nhân cũng như điều kiện ngoại cảnh.
- Sự cố tai nạn lao động: Sự cố có thể xảy ra ở bất kỳ công đoạn nào trong quá trình xây dựng Dự án, do sự bất cẩn của công nhân trong lao động, không tuân thủ và thiếu ý thức chấp hành nội quy an toàn lao động, không sử dụng trang thiết bị bảo hộ lao động;
- An toàn giao thông: Tai nạn giao thông có thể xảy ra trên tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu cũng như đoạn đường ra vào công trường. Đoạn giao với các trục đường chính có thể xảy ra hiện tượng tắc nghẽn giao thông khi xuất hiện cùng một lúc có nhiều phương tiện vận chuyển.
- Sự cố cháy nổ: Sự cố cháy nổ có thể xảy ra gây ra thiệt hại nghiêm trọng về người, kinh tế và môi trường. Có thể phát sinh từ các thùng chứa nguyên nhiên liệu phục vụ cho thi công, máy móc, thiết bị kỹ thuật, xăng, dầu Diesel, dầu FO,...;
- Sự cố cháy, chập điện trong lắp đặt các thiết bị điện.
2.3.2. Sự cố, rủi ro trong giai đoạn hoạt động
- Tai nạn giao thông: Do ý thức của người điều khiển phương tiện giao thông kém cũng như tầm nhìn bị che khuất bởi các kiến trúc công trình hai bên tuyến.
- Sự cố rạn nứt nền đường, hư hỏng cống: Do hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu của các xe có trọng tải lớn lưu thông với mật độ dày và liên tục.
III. Các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực
3.1. Trong giai đoạn chuẩn bị và thi công
3.1.1. Giảm thiểu tác động đến môi trường không khí
a) Giảm thiểu bụi phát sinh từ hoạt động đào đắp đất
- Thi công dứt điểm từng đoạn, từng hạng mục; thực hiện tốt việc quản lý công tác xây dựng và giám sát công trường.
- Xây dựng tốt kế hoạch đào đất và vận chuyển, lựa chọn tuyến đường vận chuyển điểm).
- Đào hợp lý (không vận chuyển bùn đất, nguyên vật liệu thi công công trình vào các giờ cao đất đổ trực tiếp lên xe để vận chuyển đi đổ thải và khu vực cần san đắp.
- Quá trình đổ đất làm nền đường đến đâu cần bố trí các xe ủi, xe lu để tiến hành san gạt và lu chặt đến đó nhằm hạn chế bụi cuốn trên bề mặt đường.
- Công nhân trực tiếp làm việc trên công trường phải đeo khẩu trang, kính bảo vệ mắt để tránh những tác hại do bụi gây ra.
b) Giảm thiểu bụi do các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu
- Tiến hành phun ẩm trên tuyến đường vận chuyển những đoạn đi qua khu dân cư bình quân 2 – 4 lần/ngày.
- Trên tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu thi công, sử dụng bạt che phủ thùng xe để hạn chế khả năng bụi cuốn và nguyên vật liệu rơi vãi. Đồng thời hạn chế tốc độ xe tối đa khi lưu thông trên đường nhằm bảo đảm an toàn và hạn chế bụi.
- Trên các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu đến công trường, phải thường xuyên vệ sinh bùn đất vương vãi trên tuyến nhằm hạn chế bụi bốc lên.
- Thi công theo hình thức cuốn chiếu, trong giai đoạn rải đá cấp phối cần tiến hành phun ẩm 4 – 6 lần/ngày để hạn chế bụi cuốn cũng như hạn chế các phương tiện không phục vụ cho mục đích dự án di chuyển trên nền đường này.
c) Giảm thiểu bụi và khí thải từ động cơ các phương tiện máy móc
- Sử dụng các phương tiện máy móc thiết bị thi công hiện đại và thực hiện chế độ bảo dưỡng định kỳ nhằm giảm tiêu hao nhiên liệu và khí thải phát sinh.
- Không sử dụng các phương tiện thi công quá cũ, vừa gia tăng tiêu hao nhiên liệu vừa tăng lượng khí thải.
- Bố trí các máy móc thi công hợp lý, tránh tập trung cùng một thời điểm trên công trường.
- Khí thải phát sinh từ máy móc là dạng nguồn thải phân tán, phát thải với lưu lượng nhỏ, không liên tục và phân bố trên mặt thoáng rộng nên khả năng gây ô nhiễm môi trường không khí không đáng kể.
3.1.2. Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, rung
- Vận hành các máy móc, thiết bị và phương tiện có mức ồn nguồn để mức ồn nguồn, rung đạt tiêu chuẩn; bảo trì máy móc, thiết bị và phương tiện trong suốt thời gian thi công.
- Lựa chọn các trang thiết bị để việc sử dụng thiết bị với mức ồn, rung thấp nhất.
- Tắt những máy móc hoạt động gián đoạn nếu thấy không cần thiết để giảm mức ồn tích luỹ ở mức thấp nhất.
- Quy định tốc độ cụ thể đối với từng loại xe, máy móc thi công khi hoạt động tại công trường đảm bảo an toàn theo quy định.
- Không sử dụng các thiết bị gây mức ồn nguồn >70 dBA hoặc các hoạt động có thể tạo ra mức ồn >70 dBA để thi công vào ban đêm, từ 22 ¸ 6 giờ dọc khu vực các đối tượng nhạy cảm là dân cư .
3.1.3. Biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường nước
a) Nước mưa chảy tràn
- Thu gom dầu mỡ bôi trơn tại các bãi đổ xe để xử lý, không để giẻ lau, dầu mỡ bừa bãi trên công trường.
- Thu gom rác thải xây dựng trên công trường, vệ sinh đất cát vương vãi trên mặt đường thi công nhằm hạn chế ô nhiễm do nước mưa chảy tràn.
- Thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh, thu gom rác thải tại các bãi chứa nguyên vật liệu để hạn chế ô nhiễm nước mưa chảy tràn.
- Hạn chế thi công các hạng mục liên quan đến đào, đắp vào lúc có mưa để hạn chế khả năng xói lỡ, bồi lấp các mương thoát nước của khu vực.
- Thi công hệ thống thoát nước ngang trên đoạn đường đang thi công trước khi thi công nền đường để đảm bảo cho quá trình thoát nước mưa cho khu vực xung quanh đoạn đường khi thời tiết khu vực có mưa.
- Thường xuyên thu dọn chất thải xây dựng và nạo vét các mương thoát nước hiện có trong khu vực để đảm bảo thoát nước khi có mưa.
b) Nước thải xây dựng, vệ sinh máy móc
- Tính toán lượng nước cần và đủ cho việc xáo trộn bê tông, một số lượng ít cần được thu gom vào các thùng chứa để xử lý theo quy định.
- Nước thải từ việc vê sinh máy móc thi công sẽ được tiến hành tại các trạm sửa chữa và bảo dưỡng chuyên dụng.
c) Nước thải sinh hoạt
- Đối với nước thải từ việc vệ sinh chân tay có nồng độ chất ô nhiễm không đáng kể, có thể cho tự thấm. Với lượng không nhiều nên khả năng tự làm sạch của môi trường có thể đáp ứng được.
- Đối với nước thải đen: Sẽ xây dựng nhà vệ sinh tạm để thu gom đảm bảo vệ sinh môi trường.
3.1.4. Biện pháp giảm thiểu và xử lý chất thải rắn
- Bố trí công nhân thường xuyên thu gom các phế thải loại bỏ trên bề mặt các công trường thi công để có phương án xử lý và tái sử dụng.
- Phần lớn chất thải trong xây dựng sẽ được tận thu để tái sử dụng hoặc dùng để đắp nền đường mà không phải thải trực tiếp ra môi trường. Đối với các loại chất thải xây dựng (bao xi măng, các loại sắt thép ...) được tận dụng bán cho các đơn vị thu mua phế liệu trên địa bàn. Các loại không tận dụng được như bao bì rách nát sẽ được thu gom và xử lý theo phương thức xử lý rác thải sinh hoạt.
- Rác sinh hoạt của công nhân trên công trường sẽ được thu gom và xử lý theo phương thức xử lý rác thải sinh hoạt chung của khu vực.
- Đối với chất thải nguy hại, chủ dự án sẽ phối hợp với đơn vị thi công thực hiện các biện pháp sau:
+ Đảm bảo vận hành an toàn thiết bị, không để rò rỉ dầu mỡ tại khu vực thi công.
+ Lượng dầu mỡ thải được thực hiện ở các cơ sở sửa chữa và bảo dưỡng xe, thiết bị phục vụ thi công.
+ Đơn vị thi công cam kết thực hiện theo Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Quản lý chất thải nguy hại.
3.1.5. Giảm thiểu tác động đến kinh tế - xã hội
- Để quản lý tốt các vấn đề tiêu cực nảy sinh nói trên, chủ dự án sẽ phối hợp với các nhà thầu thi công và các cấp chính quyền phải có sự phối hợp chặt chẽ để giảm thiểu các tác động tiêu cực nói trên, cụ thể là tổ chức xây dựng đội chuyên trách trật tự trị an khu vực thực hiện dự án, hoặc tăng cường bộ máy của dân quân và công an các xã.
- Trong quá trình triển khai, dự án sẽ hợp tác với chính quyền địa phương trong việc ngăn ngừa và đấu tranh chống các tệ nạn xã hội, cung ứng thực phẩm, hàng hóa.
- Quản lý tốt và đưa ra các điều lệ quy định thời gian cụ thể về việc ăn ở, sinh hoạt của cán bộ công nhân trực tiếp tham gia thi công công trình.
3.2. Trong giai đoạn hoạt động
3.2.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn
- Định kỳ bảo dưỡng mặt đường trong giai đoạn vận hành nhằm hạn chế tối đa lớp bê tông alphats bị lão hoá.
- Làm ẩm mặt đường vào những ngày nắng nóng bằng xe phun nước chuyên dụng, tổ chức công tác quét dọn tuyến đường định kỳ.
- Nghiêm cấm, xử phạt các phương tiện giao thông quá niên hạn sử dụng khi đi vào khu vực này.
- Các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu như đất cát, đá sỏi khi đi vào khu vực này cần phải có biện pháp bảo vệ như che chắn thùng kín, sử dụng bạt.
Đối với tiếng ồn:
- Hạn chế các phương tiện gây ra tiếng ồn lớn khi đi vào khu vực này.
- Giáo dục ý thức người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông trên tuyến đường này.
3.2.2. Biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường nước
- Thi công hệ thống thoát nước theo yêu cầu thiết kế đã được phê duyệt để đảm bảo thoát hết nước trên đoạn đường và khu vực xung quanh tránh tình trạng ứ động nước hoặc gây ngập lụt, ngập úng trên các trục đường và các khu vực xung quanh.
- Bố trí nhân công thường xuyên quét dọn vệ sinh trên mặt đường, tránh tình trạng nước mưa chảy tràn cuốn theo các chất bẩn làm ô nhiễm nguồn tiếp nhận.
- Khi dự án đi vào hoạt động kéo theo các dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng phát triển như các quán rửa xe, sửa xe, các nhà hàng khách sạn. Đối với các quán rửa xe, nhà hàng, khách sạn trong nước thải có nồng độ N, P cao, các chất rắn lơ lửng, các yếu tố này là nguyên nhân gây ra hiện tượng phú dưỡng ở các sông hồ, bên cạnh đó nguy cơ phát tán dịch bệnh trong nước thải vào môi trường xung quanh nếu không được xử lý. Mặc dù các cơ sở dịch vụ, kinh doanh tách biệt với dự án nhưng nhìn chung sự có mặt của dự án phần nào kéo theo các dịch vụ kinh doanh nở rộ, đây là nguồn ô nhiễm gián tiếp liên quan đến dự án. Chính vì vậy cơ quan chức năng có thẩm quyền cần có chế tài, quản lý các đối tượng này để hạn chế tối đa nguy cơ ô nhiễm tới nguồn nước.
3.2.3. Biện pháp thu gom và xử lý chất thải rắn
- Tuyên truyền, giáo dục người dân ý thức giữ gìn vệ sinh chung, không vứt rác bừa bãi làm mất mỹ quan tuyến đường.
- Đơn vị chịu trách nhiệm quản lý tuyến đường phải thường xuyên bố trí công nhân quét dọn và thu gom rác trên tuyến đường.
- Quản lý chặt chẽ các nhà hàng, khách sạn kinh doanh dọc hai bên tuyến đường để hạn chế lượng rác phát sinh và làm mất mỹ quan tuyến.
3.3. Biện pháp giảm thiểu rủi ro, phòng chống sự cố
3.3.1. Trong giai đoạn thi công xây dựng
- Tuyên truyền, giáo dục ý thức công nhân cũng như tuân thủ các nội quy về an toàn lao động trong quá trình thi công dự án.
- Nêu cao cảnh giác của nhân công điều khiển các phương tiện máy móc thi công cũng như bố trí thời gian thi công và các biển báo hợp lý đảm bảo an toàn giao thông trong giai đoạn thi công xây dựng.
- Sử dụng các bình chứa nhiên liệu đạt tiêu chuẩn, bố trí kho chứa tách biệt với khu vực hàn xì, đun nấu, ...
- Các thiết bị sử dụng điện, dây dẫn cần phải bố trí hợp lý và bố trí các rơ le đảm bảo an toàn về điện.
3.3.2. Trong giai đoạn hoạt động
- Giáo dục ý thức của người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông trên tuyến đường này.
- Bố trí các biển cảnh báo, biển báo giao nhau với đường ưu tiên.
- Biển báo quy định loại xe và trọng tải tối đa được di chuyển trên tuyến đường nhằm hạn chế sự cố sụt lún, nứt nẻ nền đường và cống thoát nước.
IV. Các công trình xử lý môi trường và chương trình giám sát môi trường
4.1. Các công trình xử lý môi trường
4.1.1. Giai đoạn chuẩn bị và thi công
TT
Danh mục
Mục đích
Tiến độ thực hiện
1
Nhà vệ sinh tạm
Xử lý ô nhiễm môi trường đất, nước
Giai đoạn xây dựng công trình
2
Xe phun nước làm ẩm đường giao thông
Xử lý ô nhiễm bụi
Giai đoạn xây dựng công trình
3
Thu gom chất thải rắn sinh hoạt, vật liệu xây dựng rơi vãi và chất thải khi lắp đặt thiết bị.
Xử lý ô nhiễm chất thải rắn
Giai đoạn xây dựng công trình
4
Hệ thống cống thoát nước
Xử lý nước mưa chảy tràn
Giai đoạn xây dựng công trình
4.1.2. Giai đoạn hoạt động
TT
Danh mục
Mục đích
Tiến độ thực hiện
1
Quét dọn, vệ sinh mặt đường
Xử lý ô nhiễm không khí
Giai đoạn công trình hoạt động
2
Hệ thống thoát nước mưa chảy tràn
Xử lý nước mưa chảy tràn
Trước khi công trình đi vào hoạt động
3
Bố trí thùng đựng rác dọc tuyến
Thu gom rác thải
Trước khi công trình đi vào hoạt động
4.2. Chương trình giám sát môi trường
4.2.1. Trong giai đoạn thi công xây dựng
a) Giám sát chất lượng không khí:
- Chỉ tiêu giám sát: CO, SO2, NO2.
- Vị trí giám sát: 01 điểm tại công trường thi công.
- Tần suất giám sát: 6 tháng/ lần trong quá trình thi công, khi có sự cố hoặc theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
- Quy chuẩn áp dụng: QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh và QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh.
b) Giám sát tiếng ồn:
- Vị trí giám sát: 01 điểm tại công trường thi công.
- Tần suất giám sát: 6 tháng/ lần trong quá trình thi công, khi có sự cố hoặc theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
- Quy chuẩn áp dụng: QCVN 26: 2010/BTNMT : Quy chuẩn Quốc gia về tiếng ồn.
c) Giám sát công tác thu gom và xử lý chất thải rắn:
- Vị trí giám sát: Giám sát trong toàn bộ khu vực của công trình.
- Tần suất giám sát: 01 lần trong quá trình thi công, khi có sự cố hoặc theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
d) Giám sát công tác thực hiện các biện pháp đảm bảo sức khoẻ an toàn trong thi công xây dựng và các biện pháp phòng ngừa, ứng cứu sự cố:
Giám sát toàn bộ thời gian thi công cho đến khi hoàn thành công trình.
4.2.2. Khi công trình đưa vào sử dụng
Do tính chất là công trình công cộng nên chương trình giám sát môi trường sẽ thực hiện theo chương trình giám sát chung của thành phố Đồng Hới.
4.2.3. Dự trù kinh phí giám sát
Được tính theo nội dung giám sát môi trường của đợn vị đã cam kết và theo quy định mức kinh phí quy định của cơ quan có thẩm quyền.
V. Cam kết thực hiện
Nhằm đảm bảo môi trường không bị ô nhiễm trong quá trình thi công và hoạt động của dự án, chủ dự án cam kết:
- Cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp xử lý chất thải, giảm thiểu tác động khác như đã nêu trong bản cam kết bảo vệ môi trường.
- Cam kết xử lý các nguồn thải phát sinh đạt các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hiện hành về môi trường.
- Cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
- Chịu trách nhiệm trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam nếu vi phạm các công ước Quốc tế, các TCVN, QCVN về môi trường hiện hành.
Đồng Hới, ngày ... tháng ... năm 2015
ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ
PHU LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ck_duong_tk9_bacly_gdd2_7715.doc