TÓM TẮT CÔNG TRÌNH
Công trình nghiên cứu:
“Bán khống chứng khoán và ứng dụng cho thị trường chứng khoán Việt Nam.
Kết cấu 48 trang (không bao gồm Phụ luc và Hình), nội dung theo 3 phần sau:
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
(Bao gồm 13 trang, từ trang 1 đến trang 13)
Đây là phần mở đầu của công trình nghiên cứu. Phần này là kết quả của việc tìm kiếm, tổng
hợp nền tảng kiến thức cơ sở từ những nguồn trong sách, luận văn, luận án, trên mạng của thầy
cô, các chuyên gia, các anh chị đi trước. Đầu tiên, nhóm giới thiệu khái niệm, chức năng và vai
trò của thị trường chứng khoán. Tiếp theo, nhóm cũng đưa ra những hàng hoá nào được giao
dịch và các giao dịch chủ yếu trên thị trường chứng khoán. Phần sau, nhóm giới thiệu về bán
khống. Bán khống là gì? Được thực hiện như thế nào? Có những thành phần nào tham gia? Các
bên tham gia có lợi ích, quyền, và rủi ro gì? Sau đó, nhóm tìm hiểu nghiệp vụ bán khống chịu tác
động bởi các yếu tố nào. Cuối cùng, nhóm trình bày một số vấn đề liên quan đến bán khống như
luật uptick, vá quỹ ETF. Dựa trên những cơ sở lý luận đó, nhóm nghiên cứu thực trạng bán
khống trên thế giới và tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG BÁN KHỐNG Ở MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
( Bao gồm 25 trang, từ trang 14 đến trang 38)
Hơn 7 năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua nhiều biến động. Sau
giai đoạn “bong bóng” năm 2007, thị trường lao xuống dốc không kiềm nổi. Những thông tin ảm
đạm về thị trường, nhà đầu tư thua lỗ, phá sản tràn lan trên khắp các phương tiện thông tin đại
chúng, thu hút sự chú ý của dư luận, giúp nhóm có điều kiện nắm bắt khái quát về tình hình thị
trường trong quá trình nghiên cứu. Nhóm còn được tiếp thu nền tảng kiến thức về chứng khoán
thông qua các môn học như thị trường chứng khoán, đầu tư tài chính, quản trị rủi ro, tài chính
doanh nghiệp. Ngoài ra, nhóm với khả năng đọc hiểu bằng tiếng anh tương đối tốt đã cố gắng
tìm tòi và nghiên cứu những tài liệu tiếng anh, trang web các sàn nổi tiếng. Từ những thuận lợi
đó cộng với sự nỗ lực nghiên cứu, nhóm đã có kiến thức khái quát về bán khống và cái nhìn tổng
quan về thị trường chứng khoán Việt Nam. Quá trình nghiên cứu này trải qua nhiều giai đoạn.
Giai đoạn 1: Thu thập tài liệu bán khống bằng tiếng anh.
Nhóm tìm kiếm tài liệu về bán khống trên các trang web uy tín thế giới cũng như cố gắng
đọc những giáo trình về chứng khoán và đầu tư bằng tiếng anh.
Giai đoạn 2: Đọc và tổng hợp kiến thức về bán khống
Sau nỗ lực đọc những tài liệu tiếng anh và cố gắng hiểu một cách tương đối đầy đủ, nhóm
tổng hợp kiến thức lại theo một trình tự hợp lý.
Giai đoạn 3: Tìm hiểu về tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam
Nhóm tìm kiếm thông tin trên trang web của ủy ban chứng khoán, những ban, bộ ngành liên
quan cũng như trên báo chí. Ngoài ra, nhóm còn hỏi ý kiến của nhiều giáo sư, thầy cô về tình
hình thị trường chứng khoán Việt Nam và nhận định của họ về bán khống vào Việt Nam. Nhóm
cũng hỏi quan điểm của chính các chuyên gia, nhân viên trong các công ty chứng khoán như EPS
và ACBS.Sau đó, nhóm tổng hợp thông tin, kiến thức để trình bày một cách hợp lý và chân thực
nhất có thể.
Từ thực trạng Việt Nam, nhóm mới tiến hành thảo luận và đưa ra những giải pháp để có thể
áp dụng bán khống tại Việt Nam một cách hiệu quả nhất.
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
(Bao gồm 10 trang, từ trang 39 đến trang 48)
Đây là chương quan trọng nhất của công trình và cũng là chương thể hiện sự đúc kết từ
những thực trạng các nước mà nhóm đã dày công nghiên cứu và thảo luận để tìm ra hướng đi,
giải pháp phù hợp với thực trạng Việt Nam. Nhóm nhận ra tuy Việt Nam chưa đủ điều kiện để
bán khống, nếu áp dụng thì sẽ phải đương đầu với những rủi ro khó đối phó, tuy nhiên bán khống
là một điều tất yếu sẽ được thực hiện tại Việt Nam trong tương lai. Vì thế, nhóm đã xây dựng
giải pháp chính và những giải pháp bổ trợ để giúp bán khống được thực hiện ở Việt Nam đem lại
kết quả khả thi. Nhóm thấy rằng muốn thực hiện bán khống trước hết phải có thị trường vay
mượn chứng khoán nơi người mua, người bán có thể gặp nhau dễ dàng và nơi nhà nước có thể
thông qua đó kiểm soát tình hình thị trường
MỤC LỤC
PHẦN 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm Thị Trường Chứng Khoán ( TTCK). . 1
1.1.1 Khái niệm .1
1.1.2 Chức năng và vai trò của TTCK 1
1.1.3 Hàng hóa trên thị trường chứng khoán .1
1.1.4 Các giao dịch chủ yếu trên thị trường chứng khoán .2
1.2 Khái quát về bán khống 4
1.2.1 Định nghĩa 4
1.2.2 Các thành phần tham gia: .4
1.2.3 Lợi ích, quyền và rủi ro của người cho vay và người đi vay: .5
1.2.4 Quy trình bán khống 6
1.2.5 Vai trò bán khống: .8
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng nghiệp vụ bán khống. . 8
1.3.1 Khó khăn trong việc lựa chọn chứng khoán để mượn .8
1.3.2 Những trở ngại về tìm kiếm đối tác 9
1.3.3 Phí và tài khoản kí quỹ. 9
1.3.4 Thông tin 10
1.3.5 Qui định (Luật pháp và chính sách của nhà nước, UBCK) 10
1.3.6 Nhà đầu tư 11
1.3.7 Các yếu tố khác . 11
1.4 Tổng quan về luật up-tick . 11
1.5 ETFs và giao dịch bán khống 11
PHẦN 2: THỰC TRẠNG BÁN KHỐNG Ở MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM.
2.1 Thực trạng hoạt động bán khống ở các nước trên thế giới . 14
2.1.1 Thực trạng hoạt động bán không trên thế giới . 14
2.1.2 Thực trạng bán khống ở thị trường chứng khoán Hong Kong . 19
2.2 Tổng quan thị trường chứng khoán sau 7 năm hoạt động 22
2.2.1 Về quy mô thị trường . 22
2.2.2 Về hàng hóa 23
2.2.3 Về tình hình các tổ chức trung gian 24
2.2.4 Sự tham gia của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài 25
2.2.5 Về công tác tổ chức, vận hành thị trường và quản lý của chính phủ . 26
2.3 Sự cần thiết phải có bán khống ở thị trường Việt Nam. . 28
2.3.1 Đối với các nhà đầu tư: 28
2.3.2 Đối với các định chế tài chính . 30
2.3.3 Đối với sự phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam: 31
2.4 Điều kiện để áp dụng bán khống ở Việt Nam 32
2.4.1 Điều kiện về hàng hoá trên TTCK . 32
2.4.2 Điều kiện về ngân hàng lưu kí và công ty chứng khoán. . 33
2.4.3 Điều kiện về thông tin 35
2.4.4 Điều kiện con người . 36
2.4.5 Điều kiện về cơ sở pháp lý 37
2.5 Những rủi ro khi áp dụng bán khống cho thị trường chứng khoán Việt Nam . 37
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Thành lập thị trường vay mượn chứng khoán: . 40
Bước 1: Nâng cấp hàng hóa . 40
Bước 2: Liên kết các thành phần tham gia thị trường cho vay và nâng cao năng lực
của các công ty chứng khoán. . 42
Bước 3: Hoàn thiện hệ thống pháp luật và quản lý nghiêm ngặt việc thực thi . 43
Bước 4: Xây dựng các chỉ số thị trường và hình thành các quỹ đầu tư chỉ số. 43
3.2 Thiết kế web index2e (easy and exact): 44
3.3 Các biện pháp hỗ trợ . 46
3.3.1 Nâng cao nguồn nhân lực của công ty môi giới chứng khoán 46
3.3.2 Nâng cao trình độ của nhà đầu tư 46
3.3.3 Khuyến khích thành lập các công ty PTCK và TTCK chuyên nghiệp: 46
KẾT LUẬN . 68
81 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3367 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bán khống chứng khoán và ứng dụng cho thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VNM 17,878,118,340,000 50,779,150 967,093,000,000
8 REE 4,294,529,100,000 15,728,860 389,611,538,030
9 DPM 18,810,000,000,000 77,989,190 1,320,795,597,247
(Nguồn SGDCK TP.HCM)
Sau khi đã có hàng hóa được lựa chọn để bán khống, thì vấn đề đặt ra là tổ chức nào
được quyền cho nhà đầu tư vay để thực hiện bán khống? Các tổ chức tham gia thị trường
phải liên kết với nhau như thế nào để thúc đẩy thị trường ?
- 42 -
Bước 2: Liên kết các thành phần tham gia thị trường cho vay và nâng cao năng
lực của các công ty chứng khoán.
Để thị trường cho vay trở thành cầu nối hiệu quả giữa nguồn cung và nguồn cầu thì
phải xây dựng được mạng lưới liên kết giữa các thành phần tham gia. Trong thị trường vay
mượn, các ngân hàng, công ty lưu ký chứng khoán là người nắm giữ rất nhiều chứng
khoán, các công ty chứng khoán lại đóng vai trò là trung gian đi vay chứng khoán, vì thế
hai tổ chức này phải có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, để khi nhà đầu tư có nhu cầu vay
chứng khoán thực hiện bán khống sẽ dễ dàng và nhanh chóng trong việc cung ứng chứng
khoán.
Ngoài ra, bán khống là một loại giao dịch thông qua tài khoản bảo chứng (margin
account), do đó các broker của công ty chứng khoán phải thường xuyên liên lạc với người
đi vay để có thể thực hiện thanh toán bù trừ hàng ngày tài khoản này. Số lượng nhu cầu
bán khống phải được báo cáo thường xuyên lên sở giao dịch nắm tình hình và kịp thời can
thiệp khi có những mâu thuẫn xảy ra.
Để các thành phần tham gia vào thị trường liên kết tốt thì thông tin liên lạc phải thông
suốt. Muốn thế, đòi hỏi cần xây dựng một hệ thống trao đổi thông tin trên cơ sở các máy
chủ có đường truyền tải tốc độ cao, cho phép nhiều máy trạm truy cập cùng một lúc.
Ngoài ra, hệ thống quản lý mạng phải phát hiện kịp thời lỗi của hệ thống và kiểm soát toàn
bộ hệ thống mạng và hệ thống mạng Stock – net phải có khả năng giao tiếp tốt với các hệ
thống mạng khác, như mạng thanh toán bù trừ (Trung tâm Lưu ký) và các mạng chuyên
dùng khác.
Mặt khác, cũng như các thị trường khác trên thế giới, để thực hiện bán khống thì trung
tâm môi giới chứng khoán của Việt Nam phải đủ khả năng chịu đựng rủi ro cũng như phải
có quy mô lớn, trình độ quản lý cao. Chẳng hạn, Việt Nam có thể đưa ra quy định về mức
vốn tối thiểu của công ty môi giới chứng khoán là 500 trăm tỉ hay thời gian hoat động là 3
năm. Tuy nhiên, hiện nước ta có ít các công ty môi giới chứng khoán có vốn điều lệ cao,
thời gian hoạt động lâu trong khi có rất nhiều các công ty quy mô nhỏ mới thành lập. Vì
thế, nên có sự hợp nhất sát nhập giữa các công ty trong nước với nhau hay liên kết với các
tập đoàn tài chính quốc tế để mở rộng quy mô, nâng cao khả năng quản lý, chuyên môn…
Trong quá trình nâng cao năng lực mọi mặt của các công ty chứng khoán, nên chọn
lọc những công ty chứng khoán hàng đầu hiện nay để thử nghiệm bán khống.
- 43 -
Bảng 11: Những định chế tài chính có thể cho phép thực hiện thử nghiệm bán khống
trên TTCK Việt Nam.
STT Tên công ty Vốn điều lệ
1 Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Sài gòn Thương Tín 1,100,000,000,000
2 Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn 800,000,000,000
3 Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Á Châu 500,000,000,000
4 Công ty TNHH Một thành viên Chứng khoán NH Đông Á 500,000,000,000
(Nguồn: UBCK Nhà nước)
Bước 3: Hoàn thiện hệ thống pháp luật và quản lý nghiêm ngặt việc thực thi.
Với tầm ảnh hưởng của bán khống đối với thị trường chứng khoán và có thể hệ lụy đến
cả nền kinh tế, UBCK, SGD cần phải xây dựng một hệ thống pháp luật, quy định đầy đủ,
hợp lý để quản lý và hạn chế những rủi ro bán khống đem lại. Trước hết, để tránh việc một
vài tổ chức lạm dụng bán khống đầu cơ giá xuống ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường,
cần phải đưa ra yêu cầu cao về mức vốn hóa thị trường và tính thanh khoản đối với những
chứng khoán được phép bán khống. Ngoài ra, cũng đưa ra mức tối đa về tỉ lệ chứng khoán
được bán khống so với tỉ lệ phát hành. Việt Nam có thể tham khảo các nước khác để vận
dụng vào thực tiễn sao cho phù hợp với quy mô, trình độ thị trường.
Hơn nữa, với khả năng quản lý của một thị trường chỉ mới nổi, Việt Nam nên áp dụng
luật uptick cho bán khống. Tức là, nhà đầu tư chỉ được thực hiện bán khống khi giá giao
dịch cao hơn giá giao dịch liền trước. Điều này sẽ giúp bán khống khi giá chứng khoán
tăng, ngăn chặn bán không chứng khoán khi giá thấp hơn phiên giao dịch trước, ngăn chặn
bán khống làm đẩy nhanh sự suy thoái của thị trường chứng khoán. Ngoài ra, thuế cũng là
một công cụ hữu ích giúp nhà nước có thể kiểm soát bán khống. Cụ thể là nhà nước ban
hành mức thuế cao hơn đối người bán khống. Điều này không những giúp quản lý bán
khống mà còn tăng thêm nguồn thu cho nhà nước.
Bên cạnh đó, để bảo vệ người bán khống, các tổ chức tham gia vào thị trường cho vay.
Ủy ban chứng khoán cần đưa ra những quy định phân rõ quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia. Khi vi phạm quy định, đối tượng đó sẽ bị xử lý như thế nào. Đồng thời, ủy ban
chứng khoán cũng nên đưa ra hướng dẫn thực hiện một cách chi tiết, đầy đủ và dễ hiểu.
Bước 4: Xây dựng các chỉ số thị trường và hình thành các quỹ đầu tư chỉ số.
Kinh nghiệm của các nước cho thấy, cổ phiếu của các quỹ đầu tư ETF đều được cho
phép bán khống, những quỹ này hình thành thông qua việc sử dụng tiền của các nhà đầu tư
- 44 -
để mô phỏng danh mục chứng khoán của các chỉ số cơ bản của thị trường. Ví dụ như ở Mỹ
có cả chục nhóm chỉ số cơ bản như S&P 500, NASDAQ, DOW JONES….Với ưu điểm là
dễ dàng tham gia, chi phí giao dịch, quản lý thấp, các quỹ đầu tư chỉ số (quỹ đầu tư bị
động) phát triển rất nhanh trên toàn thế giới.
Trong khi đó, Việt Nam không có chỉ số nào khác ngoài Vn-Index, và không có gì
khác ngoài vài quỹ đầu tư chủ động. Vì thế, sau khi thực hiện tốt quá trình IPO việc hình
thành các chỉ số và qua nhiều năm kiểm chứng sẽ đưa vào sử dụng rộng rãi là điều nên
làm. Đó cũng là cơ sở để hình thành nên nhiều nhóm quỹ đầu tư khác nhau, tăng thêm sự
lựa chọn cho các nhà đầu tư trên thị trường. Chúng ta có thể xây dựng nhóm chỉ số bao
gồm những công ty trong cùng một ngành, hoặc những công ty có cùng quy mô hoạt động,
hoặc những công ty đang có tốc độ tăng trưởng 20-30% năm…
3.2 Thiết kế web index2e (easy and exact):
Hiện nay, internet ngày càng phổ biến và được sử dụng rộng rãi nhờ vào những ích lợi
mà nó đem lại cho mọi người. Chỉ với một máy tính được nối mạng, nhà đầu tư có thể truy
cập tìm hiểu thông tin một cách dễ dàng ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Thông tin trên
internet cũng rất phong phú, có hình vẽ minh họa sống động, thu hút. Số lượng web đăng
tải thông tin cũng khá nhiều. Vì thế, internet đã trở thành kênh thông tin quan trọng đưọc
nhà đầu tư tìm đến. Tuy nhiên, cũng chính vì nhiều web như thế lại ít có sự liên kết với
nhau, rời rạc nên dẫn đến sự rối loạn về thông tin đối với nhà đầu tư. Họ không biết thông
tin nào trung thực, đầy đủ.
Từ đó dẫn đến nhu cầu hình thành 1 web chứa đựng thông tin đầy đủ, chi tiết, rõ ràng,
cập nhật thường xuyên và có hệ thống. Ngoài ra, để tăng tính thu hút nhà đầu tư, hình thức
trình bày cũng phải bắt mắt, ấn tượng nhưng cũng phải dễ nhìn, dễ đọc. Tốt nhất, trang
web phải được trình bày bởi hai thứ tiếng: tiếng Anh và tiếng Việt để không những nhà
đầu tư trong nước mà nhà đầu tư nước ngoài cũng có thể tìm hiểu.
Ngoài ra, nhà đầu tư trong nước đa phần là nhà đầu tư nhỏ lẻ, trình độ chuyên môn
chưa cao. Do đó, với mong muốn nâng cao trình độ cho nhà đầu tư, đem lại diện mạo mới
cho thị trường chứng khoán Việt Nam, trang web cũng chú trọng đến phần kiến thức-
hướng dẫn.
Trang chủ sẽ giới thiệu những thông tin mới nhất và các thành phần chính để nổi bật
tiêu chí “easy and exact”
- 45 -
Trang web gồm các phần chính sau:
- Thứ nhất: phần giao diện với những link dẫn tới những thông tin mới nhất về thị trường
đã được xác nhận trên báo chí. Những link này sẽ được chia ra nhiều phần nhỏ. Ví dụ như
phần thông tin, phần nhận định, phần phân tích, phần giao dịch… Điều này sẽ giúp các
nhà đầu tư theo dõi nhưng thông tin nóng một cách thuận tiện cũng như có cái nhìn tống
quát về thị trường.
- Thứ hai: phần giao diện với những link dẫn tới web công ty được niêm yết trên thị
trường cũng như trên OTC. Điều này sẽ giúp nhà đầu tư đỡ mất thời gian tìm kiếm trang
web của công ty muốn đầu tư.
- Thứ ba: phần giao diện với những link liên kết đến các web chuyên về chứng khoán có
uy tín thế giới và những link liên kết đến các trung tâm chứng khoán nước ngoài. Qua đó,
nhà đầu tư sẽ có cái nhìn về thị trường thế giới để từ đó có thể biết những ảnh hưởng tác
động đến thị trường Việt Nam cũng như học hỏi kinh nghiệm cho bản thân.
- Thứ tư: danh sách chứng khoán được phép bán khống được cập nhật mỗi ngày. Danh
sách thể hiện tên chứng khoán, khối lượng giao dịch chứng khoán mỗi ngày, mức giới hạn
bán khống,…để giúp nhà đầu tư cập nhật và đưa ra quyết định.
- Thứ năm: các link dẫn đến các công ty chứng khoán, các tổ chức, quỹ đầu tư. Qua đó,
nhà đầu tư có thể biết được chỉ số thị trường.
- Thứ sáu: phần kiến thức chuyên môn. Tập hợp những bài giảng của các chuyên gia từ
tổng quát đến chuyên sâu phù hợp với từng nhu cầu, từng đối tượng. Đặc biệt là giới thiệu,
hướng dẫn cho nhà đầu tư về phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật. Điều này sẽ nâng cấp
trình độ, kiến thức cho nhà đầu tư. Một khi đã được trang bị kiến thức, nhà đầu tư sẽ trở
nên có bản lĩnh và hành xử một cách hợp lý.
- Thứ bảy: phần “how”, nhà đầu tư chỉ cần gõ vào sẽ có được hướng dẫn cụ thể, rõ ràng,
đầy đủ, dễ hiểu theo từng bước và có hình vẽ minh họa nghiệp vụ chứng khoán mà họ
muốn tìm hiểu.
- Thứ tám: mục hỏi – đáp. Những câu hỏi của nhà đầu tư sẽ được các chuyên gia trả lời
một cách dễ hiểu trong thời gian nhanh nhất.
Ngoài ra, còn có các mục khác như tra cứu các văn bản pháp lý liên quan đến chứng
khoán, tìm kiếm, sơ đồ trang web, diễn đàn, các công ty niêm yết, tố chức chứng khoán vi
phạm pháp luật bị xử lý…
- 46 -
Trang web cần được giám sát bởi ủy ban chứng khoán để gia tăng mức độ tin cậy.
Ngoài ra, trang web cũng cần có sự quản lý của những chuyên gia về vi tính, quản trị
mạng để xử lý xử cố kĩ thuật kịp thời. Xét về khả năng hiện nay, Việt Nam hoàn toàn có
thể thực hiện trang web này. Sau khi thực hiện, trang web sẽ cải thiện được mối quan hệ
tác động giữa thông tin và nhà đầu tư và trình độ nhà đầu tư.`
3.3 Các biện pháp hỗ trợ
3.3.1 Nâng cao nguồn nhân lực của công ty môi giới chứng khoán
Trong giao dịch bán khống, công ty môi giới chứng khoán đóng vị trí trung tâm liên
lạc, kết nối giữa người đi vay và người cho vay. Khả năng, trình độ của broker, nhân viên
chứng khoán tác động rất lớn đến quá trình giao dịch. Vì thế, để thúc đẩy bán khống diễn
ra thuận lợi, nhanh chóng và ít rủi ro, cần phải nâng cao nguồn nhân lực của các công ty
chứng khoán.
Mở các lớp nâng cao chuyên môn cho các broker cũng như tạo điều kiện cho họ
được tập huấn thường xuyên.
Mời các chuyên gia nước ngoài về đào tạo cho nhân viên hay cử họ ra nước ngoài
học để tiếp thu kiến thức, tích lũy kinh nghiệm
Khen thưởng xứng đáng cho broker ưu tú để thúc đẩy họ làm tốt công việc
3.3.2 Nâng cao trình độ của nhà đầu tư
Để tránh bị người bán khống – nhà đầu tư chuyên nghiệp dẫn dắt, điều khiển thì nhà
đầu tư phải thoát khỏi tâm lý đầu tư theo bày đàn. Muốn thế, nhà đầu tư phải được cung
cấp những kiến thức cơ bản và chuyên sâu.
Mời các chuyên gia có kinh nghiệm giảng dạy về chứng khoán và bán khống.
Tổ chức các câu lạc bộ đầu tư để nhà đầu tư có thể giao lưu- học hỏi.
Trình bày, phân tích thông tin về chứng khoán nói chung và bán khống nói riêng
trên tivi vào “giờ vàng” để nhà đầu tư luôn cập nhất những thông tin mới nhất để
từ đó có cái nhìn hợp lý về thị trường.
Tuyên truyền giới thiệu về chứng khoán, bán khống qua kênh internet, thành lập
website.
3.3.3 Khuyến khích thành lập các công ty phân tích CK và TTCK chuyên nghiệp:
Các công ty này không chỉ đảm nhiệm vai trò phân tích doanh nghiệp mà còn phải
đảm nhiệm một vai trò khác khó khăn hơn nhiều, đó là phân tích chứng khoán và phân
- 47 -
tích TTCK. Đây là một loại hình dịch vụ được nhiều quốc qia trên thế giới sử dụng khá
phổ biến. Các nhà đầu tư thay vì phải tự phân tích các báo cáo tài chính và tình hình thị
trường thì họ sẽ tìm đến các công ty này. Do tính chuyên môn hóa các công ty này sẽ
phân tích chứng khoán hiệu quả với chi phí thấp hơn. Đồng thời, các nhà đầu tư, các tổ
chức sẽ bớt thời gian và chi phí để phân tích, dự báo chứng khoán bán khống. Ngoài ra,
các nhà đầu tư cá nhân có thể sử dụng các dịch vụ tư vấn của các công ty chuyên nghiệp
này để có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
- 68 -
KẾT LUẬN
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong hơn 7 năm hoạt động đã có những thành tựu
đáng kể nhất là bước nhảy vọt vào năm 2007. Thị trường chứng khoán cũng ngày càng thể
hiện rõ nét vai trò chức năng thu hút nguồn vốn cho nền kinh tế, tạo môi trường đầu tư và
công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước. Nhà đầu tư, chính trị, báo giới nước ngoài trong đó
có Mỹ đã bắt đầu chú ý và có những nhận định khách quan tin tưởng vào sự phát triển của
thị trường chứng khoán Viết Nam.
Tuy nhiên, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như các thị trường mới nổi khác
đều phát triển không ổn định. Do đó, đòi hỏi thị trường phải được cung cấp những công cụ
mới để phòng ngừa rủi ro cũng như đa dạng hóa sự lựa chọn cho nhà đầu tư. Một trong
những công cụ hữu ích là bán khống. Không chỉ có thể thực hiện đơn lẻ, bán khống còn có
thể kết hợp với các công cụ khác làm tăng thêm khả năng phòng ngừa rủi ro, kích thích
các nhà đầu tư thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, bán khống là một nghiệp vụ rủi ro và cao
cấp cho nên thị trường chưng khoán phải có nền tàng cơ sở vững chắc mới có thể thực
hiện được nghiệp vụ này. Song song, nhà đầu tư phải có kiện thức, có tầm hiểu biết, trình
độ cũng như tiềm lực kinh tế.
Bất kì điều gì cũng có hai mặt: tích cực và tiêu cực. Bên cạnh những đóng góp cho thị
trường chứng khoán, bán khống cũng reo rắc những rủi ro nguy hiểm. Nhưng mà không
phải nghiệp vụ nào rủi ro và khó quản lý thì sẽ nghiêm cấm, bởi lẽ như thế sẽ làm cho thị
trường mất đi tính tự do, sức hút đối với nhà đầu tư. Do đó, bán khống nên được thực hiện
để góp phần đảm nhiệm vai trò làm cho thi trường ngày càng ổn định, thanh khoản và phát
triển.
- 69 -
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TS.Bùi Kim Yến, 2006, Giáo trình thị trường chứng khoán, NXB Lao động xã hội
[2] AIMA Canada, 01-2007, An Overview of Short Stock Selling
[3] Anchada Charoenrook and Hazem Daouk, January 2005, A Study of Market-Wide Short Selling Restrictions
[4] Anchada Charoenrook and Hazem Daouk, 08-2005, Market-Wide Short-Selling Restrictions.
[5]
Arturo Bris, Yale School of Management ; William N. Goetzmann, Yale School of
Management;Ning Zhu, University of California, Davis; December 9, 2003; Short sale
in global perspective
[6] Australian Securities Exchange, 28 March 2008, Short Selling, ASX Limited ABN 98 008 624 691
[7] Báo cáo bán khống từ năm 1999, 2000, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 tại sàn giao dịch chứng khoán Hồng Kông
[8]
Chủ nhiệm đề tài, 2004, Nguyễn Mạnh Tuấn, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp sở
“Nghiên cứu những điều kiện cần thiết đế ứng dụng công nghệ internet vào giao dỊch
chứng khoán ở Việt Nam” , Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
[9] CTCP Chứng khoán Kim Long, 01-2008, Tổng kết năm 2007, Chứng khoán một năm nhìn lại.
[10] D’Avolio, Gene, 2002, The Market for Borrowing Stock, Journal of Financial Economics
[11] James Clunie & Tongshan Ying, 2006, Developing short-selling on the mainland, Chinese equity markets, University of Edinburgh
[12] Jones, Charles and Owen Lamont, 2002, Short Sale Constraints and Stock Returns, Journal of Financial Economics
[13] Jap Efendi, August 2004, Can Short Sellers Predict Accounting Restatements and Foresee Their Severity? ,60-66
[14] Jinghan Cai and Le Xia, 12- 2006, Liquidity, Information Asymmetry and Short Sales Constraints:Evidence from the Hong Kong Stock Market
[15] LaurenCohen, KarlB.Diether, ChristopherJ.Malloy, June4 2005, Supply and Demand Shift in the Shorting Market
[16] Lucy Ackertand & George Athanassakos, 2004, SHORT SALES:Bearish or Bullish, Canada Investment Review
[17]
Michael McKenzie & Ólan T. Henry, September 2007,The Determinants of Short
Selling in the Hong Kong Equities Market, Department of Economics ,The University of
Melbourne ; Melbourne, Victoria 3010, Australia.
[18] Mark Chamberlain and Jay Jordon, Strategists, , 2007, An Introduction to Exchange Traded Funds –ETFs, Barclays Global Investors Services
- 70 -
[19] Pengjie Gao, Jia Hao, and Tongshu Ma/ 2005-2007/ Does Removing the Short-sale Constraint Improve Liquidity?Evidence from Hong Kong, www.ssrn.com
[20] Gordon J. Alexanderand & Mark A. Peterson, 1999, Short Selling on the New York Stock Exchange and the Effects of the Uptick Rule
[21] The Frank J.Fabozzi, 2004, Short selling strategies, risks, and rewards, Willey France
[22] YangBai, EricC.ChangandJiangWang , January 28 2006, Asset Prices Under Short-Sale Constraints
[23] Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM
[24] Ủy ban chứng khoán Nhà nước
[25] Báo Tuổi trẻ www.tuoitre.com.vn
[26]
[27] Thời báo kính tế Việt Nam
[28] Trung tâm lưu kí chứng khoán Việt Nam
[29] Www.asx.com.au
[30] www.hkex.com.hk
[31] Www.ssrn.com
[32] www.vietbao.com
[33] Www.wikipedia.com
- 71 -
Phụ lục 1 :
VÍ DỤ VỀ BÁN KHỐNG
Một danh mục có giá trị thuần là $100 triệu, và bán khống chứng khoán công ty XYZ,
chiếm 2% giá trị danh mục. Nhà quản lý bán 200,000 cổ phiếu XYZ với $10/cp và sau đó
mua lại với giá $7.5/cp để đóng lại vị thế bán khống. Tỉ suất sinh lợi dựa trên số tiền bán
chứng khoán nhưng phải để lại làm đảm bảo là 1.5% . Chi phí mượn chứng khoán là
0.25%. Cổ tức chi trả là 1%. Tài khoản đảm bảo mở margin là 130% và chi phí margin là
2.5%.
Bảng a: Xác định tổng lợi nhuận
Chi phí
ban đầu
Tiền mua
lai chứng
khoán
Tiền lời ($) Ghi chú
Bán khống XYZ
Co. $2,000,000 $1,500,000 $500,000
200,000cp x $10/cp ;
và 200,000cp x $7.5/cp
Lợi nhuận từ tài
sản cầm cố $30,000 1.5%x $2,000,000
Chi phí mượn
chứng khoán ($5,000) 0.25% x $2,000,000
Cổ tức phải trả ($20,000) XYZ chi trả cổ tức 1%
Chi phí của tài
khoản margin ($15,000)
($2,000,000) x 130%=
($2,600,000) + $2,000,000
=($600,000) x 2.5%
Tổng lợi nhuận $490,000
Tỷ suất sinh
lơi(%) 24.50%
$490,000/$2,000,000 x
100 =24.5%
Bảng b:Tổng kết chi tiết về quá trình giao dịch
Giá trị
Giá trị thuần của danh mục $100,000,000
Tỉ trọng ck bán khống trong danh mục 2%
Vốn ban đầu để giao dịch $2,000,000
Tỷ suất sinh lợi dựa trên giao dịch 24.50%
Tỷ suất sinh lợi đóng góp vào dmục 0.49%
(Nguồn AIMA Canada, An Overview of Short Stock Selling, p.4-5)
- 68 -
Phụ lục 2:
LỊCH SỬ HOẠT ĐỘNG BÁN KHỐNG
1.1 Lịch sử ra đời của Bán Khống ở Châu Âu.
Mặc dù, đầu tiên bán khống dường như trông khác thường và khá phức tạp bởi vì
đầu tiên là bán và sau đó là mua lại để có được lợi nhuận. Nhưng nó đã được thực hiện
sớm từ đầu những năm 1600 ở thị trường CK Amsterdam. Hà lan không phát minh ra thể
chế và thông lệ của chủ nghĩa tư bản tài chính chẳng hạn như: cách thức thực hiện các
nghiệp vụ tài chính như hệ thống ghi chép kế toán, ngân hàng, trái phiếu chuyển đổi, và
các thị trường CK.
Tuy nhiên họ tạo nên các công cụ tài chính chẳng hạn như: margin loans, hợp đồng
futures, options, cũng như là bán khống. Trong khi một vài trong số công cụ giao dịch này
được sử dụng trong thế kỷ trước cho hàng hóa chẳng hạn như gạo, gia vị, dầu, tơ Ý. Nó
không còn là như vậy nữa cho đến thời đại này, khi mà các công cụ này trở nên rất có giá
trị cho giao dịch cổ phiếu của các công ty chẳng hạn như East India Company.
Vào năm 1609, Issac Le Maire, thành viên sáng lập của công ty Dutch East India,
sắp đặt “cuộc đầu cơ giá xuống” đầu tiên chống lại công ty ông ta sáng lập. Le Maire tin
vào thông tin ông ta nhận được tư người thủ quỹ của công ty, nên ông ta đã bán rất nhiều
cổ phiểu của công ty này khiến cho một sự mất cân bằng giữa cung và cầu dẫn đến giá cổ
phiếu rớt xuống. Hơn nữa, ông ta còn lan truyền tin đồn khủng khiếp này ra để khiêu
khích thị trường. Mặc dù cuộc tấn công của Le maire thất bại, nhưng cuộc tấn công là
nguyên nhân công ty Dutch East India phản ánh lại với chính phủ, tìm kiếm sự bảo vệ
khỏi những người bán khống. công ty cho rằng sự tấn công này là nguyên nhân gây thiệt
hại đến những cổ đông vô tội, trong số họ người ta sẽ tìm thấy nhiều quả phụ và trẻ mồ
côi. Đó là lần đầu tiên nhưng chưa phải là lần cuối cùng, những người bị thiệt hại nặng
được gọi ra tòa để lần lượt đưa ra ý kiến chống lại người bán khống. Sau đó, năm 1610,
Hà lan cấm tất cả người BK.
Trong thế kỷ này, khi mà TTCK được thành lập ở Pháp và Anh, những ý kiến
chống đối hướng đến người BK tiếp tục được truyền rộng ra những thị trường mới.
Ở Pháp năm 1719, lịch sử ghi chép lại cú lừa đầu tiên ở công ty Mississippi, với sự
kiểm soát giữa những công ty thành viên khác nhau: French Louisiana, French East India
and China, độc quyền về sản xuất thuốc lá và bạc hà. Sự thổi phồng và đầu cơ trong công
ty thúc đẩy giá Cổ phiếu từ 500 livres (đồng tiền Pháp cũ) lên trên 20.000 đến cuối năm
- 69 -
1719 và cuối cùng rớt xuống lại dưới 500 livres. Theo sau sự sụp đổ, những người bán
khống đã kiếm được lợi nhuận sự đi xuống giá của Cổ phiếu Mississippi bị phát hiện và
BK sau đó đã bị cấm. Tất nhiên mọi người thì vẫn đỗ lỗi cho những người BK, những
người kiếm được lợi nhuận từ bất hạnh của những người khác. Những người BK được
miêu tả sinh động như đặc điểm quỷ hút máu ma cà rồng) rằng họ luôn hy vọng cho có
thảm họa.
Cùng thời điểm, ở Anh, đã chú ý đến sự gia tăng đột ngột và sụp đổ của công ty
south sea. Một năm sau, quốc hội Anh bỏ phiếu để ngăn chặn việc thực hiện đầu cơ bằng
việc cấm sử dụng future, option, và bán khống cổ phiếu. Mặc dù đạo luật ngăn cấm vẫn
còn hiệu lực cho đến năm 1860, thì các broker vẫn tiếp tục tiến hành bán khống, suốt thời
gian đó họ bị gò ép bởi một điều lệ hình thức của tư cách đạo đức hơn là sự thừa nhận của
pháp luật.
Ác cảm của người Pháp hướng đến bán khống tiếp tục suốt nhiều thế kỷ. Napoleon
cho rằng bán khống như một sự không yêu nước, và năm 1802, ông ban hành một đạo luật
đối với người bán khống là bị hình phạt trên 1 năm tù. Ông đánh giá bán khống như một
hành động của tội phản quốc bởi vì nó làm cho việc cung cấp tiền cho cuộc chiến của ông
ta khó khăn hơn khi thị trường bị lung lay. Sau George Soros và những nhà đầu cơ khác
bán khống đồng bảng Anh và làm nó mất giá năm 1992, bộ trưởng tài chính Pháp,
Micheal Sapin, chỉ trích rằng “trong suốt cuộc cách mạng nhiều người được biết đến như
nhà đầu cơ thị trờng chứng khoán và họ phải bị chém đầu”.
1.2 Lịch sử hoạt động bán khống ở thị trường chứng khoán Hoa Kỳ
Ở thị trường vốn của Mỹ cũng giống như thị trường Châu Âu, hoạt động bán
khống bị cấm từ rất sớm. Năm 1812, cơ quan lập pháp New York cấm hoạt động bán
khống. Vào những thập niên 50 của thế kỷ 19, lệnh cấm này đã được gỡ bỏ, hoạt động này
đã được thực hiện lan rộng bởi các nhà đầu cơ. Mặc dù nền kinh tế Mỹ đang trên đà phát
triển một cách nhanh chóng vào cuối của thế kỷ 19, thị trường chứng khoán vẫn ở qui mô
nhỏ và dễ dàng thực hiện đầu cơ, thao túng thị trường. Các nhà đầu cơ đã lợi dụng hoạt
động bán khống quá nhiều và tung những tin đồn xấu tạo nên sự lo sợ cho các nhà đầu tư
khác khiến cho giá chứng khoán giảm. Một ví dụ cụ thể là John Gates, chủ tịch của
American Steel and Wire Company, đã bán khống công ty của ông ta sau khi đã thông báo
rằng việc kinh doanh của công ty yếu kém và buộc phải đóng cửa nhiều nhà máy và cho
công nhân nghỉ việc. Những tin tức đó đã làm cho giá cổ phiếu công ty giảm từ 60$ xuống
còn 30$ một cổ phiếu. Sau đó, ông ta mua lại chứng khoán với gián 30$ để cân bằng vị thế
bán trước đó, và nhanh chóng kiếm lời được 30$ trên một cổ phiếu. Tiếp theo, ông ta
- 70 -
thông báo rằng hoạt động kinh doanh của công ty đã được cải thiện và các nhà máy đã
được hoạt động trở lại, công nhân được thuê làm việc lại. Như vậy rõ ràng là thị trường
chứng khoán Mỹ lúc bấy giờ thiếu sự quản lý, qui định của pháp luật để kiểm soát hoạt
động bán khống.
Tuy nhiên, trong thời kỳ này, những người bán khống cũng có thể trở thành nạn
nhân của chính những gì mình đã làm. Ví dụ : Daniel Drew (thành viên hội đồng quản trị
của Erie Railroad, một trong những công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực đường sắt thời
bấy giờ) muốn thao túng thổi phồng giá một cổ phiếu lên. Những người bán khống thì
mong chứng khoán giảm giá để có cơ hội kiếm lời. Nhưng tiếc cho họ là Drew đã điều
khiển giá hầu hết các cổ phiếu, muốn tiếp tục đưa giá chứng khoán lên cao. Khi những
người bán khống nhanh chóng đóng vị thế của mình để giảm lỗ, hành động đó của họ chỉ
làm cho giá chứng khoán ngày càng tăng và làm cho khoản lỗ của họ ngày càng xấu hơn.
Điều cốt lõi là những người bán khống phải buộc mua lại chứng khoán với giá cao bị đẩy
lên cao. Những thất bại trong vị thế trên được những người bán khống biết đến như là
“short squeeze”. Daniel Drew đã nói rằng “Anh bán một thứ gì không phải của mình thì
anh phải mua lại thứ đó hoặc vào nhà tù”.
Thế kỷ 20, sự gia tăng về qui mô thị trường và luật pháp được ban hành chặt chẽ
hơn, gây khó khăn cho việc làm lũng đoạn, thao túng giá cổ phiếu. Mặc dù, hầu hết các
nhà đầu tư vẫn hành động dựa trên tin đồn bởi vì thông tin đến được các nhà đầu tư còn
hạn chế và yếu kém. Thời kỳ này, đã đánh dấu sự ra đời của các nhà đầu tư có kinh
nghiệm về thị trường và phân tích kỹ thuật. Ví dụ: Bernard Baruch đã bán Amalgamated
Cooper Company vào năm 1901 khi công ty đang theo đuổi nắm giữ vị thế độc quyền thị
trường đồ đồng, đang chạy đua cạnh tranh và giá cổ phiếu của công ty đang tăng cao. Tuy
nhiên, Barush tin rằng giá cổ phiếu cao hơn sẽ làm cho cầu thấp hơn và sự nổ lực của công
ty làm lủng đoạn thị trường sẽ không thành công. Ông ta đã đúng và đã kiếm được
700.000$ từ giao dịch bán cổ phiếu công ty. Trong lúc đó, Jesse Livermore đã có kinh
nghiệm 14 năm trong nghề tại Paine Webber vào năm 1901, ghi chép giá chứng khoán lên
bảng phấn, đã có những kỹ năng toán học lạ thường và anh ta nhớ tất cả những mốc lịch
sử của giá chứng khoán mà anh ta đã ghi. Anh Paine đã sử dụng khả năng của mình để
kiếm lời qua các giao dịch, ngày nay chúng ta được biết đến như là phân tích kỹ thuật.
Livermore không có sự thuận lợi giữa việc mua và bán chứng khoán dài hạn để kiếm tiền.
Lịch sử đã ghi nhận lại một vài giao dịch thành công nhất của Livermore là bán khống
chứng khoán. Năm 1907, cuộc khủng hoảng thị trường chứng khoán, đã đem lại cho
- 71 -
Livermore 3 triệu đôla và cuộc khủng hoảng năm 1929, lợi nhuận ước tính khoảng 100
triệu đôla.
Khi lịch sử lặp lại, nhiều người cho rằng những người bán khống trong đó có
Livermore là nguyên nhân của những cuộc khủng hoảng, suy thoái trong đó bao gồm cuộc
suy thoái thị trường tài chính năm 1929 đã dẫn đến cuộc tình trạng trì trệ nghiêm trọng của
nền kinh tế. Livermore nhận ra những hành động của mình đã khiến cho nhiều người lâm
vào tình trạng thua lỗ, tán gia bại sản dẫn đến tự sát. Sau cuộc khủng hoảng, Cơ quan lập
pháp Hoa Kỳ đã dự thảo luật bổ sung phần 10(a) của luật giao dịch chứng khoán năm
1934 nhằm chỉnh đốn và tăng cường khả năng quản lý hoạt động bán khống của Ủy ban
chứng khoán. Năm 1937, giá chứng khoán một lần nữa lao mình xuống dốc, Ủy ban chứng
khoán SEC đã ban hành luật cộng một gạch (luật up-tick) dưới điều khoản 10(a)-1 được áp
dụng cho đến tận ngày nay về cơ bản không có gì thay đổi. Ủy ban chứng khoán SEC sợ
rằng hoạt động bán khống có thể dẫn đến kết quả là tạo áp lực giảm giá cổ phiếu và tin
rằng cách giải quyết sự quang ngại này nếu hoạt động bán khống chỉ được cho phép thực
hiện khi cổ phiếu lên giá.
- 72 -
Phụ lục 3:
CÁC MỐC LỊCH SỬ QUAN TRỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG BÁN
KHỐNG TẠI TTCK HONG KONG
Trước 3/1/1994: Cấm bán khống
3/1/1994: Sàn GDCK Hồng Kông cho phép 17 trong số 33 chứng khoán cấu thành
nên (constituent stock) chỉ số Hang Seng-HSI được cho phép bán khống. Hkex cũng xây
dựng luật uptick- luật cộng một gạch, qui định một hành động bán khống không được thấp
hơn giá hỏi mua cao nhất hiện hành nhằm giới hạn hoạt động bán khống. Hong Kong đã
nới lỏng thuế trước chuyển nhượng (stamp duty) trên giao dịch cho vay mượn các loại
chứng khoán và hủy bỏ các qui định báo cáo để làm giảm chi phí quản lý của bán
khống/người đi vay chứng khoán.
25/5/1996: Sự phát triển của thị trường được quy cho ba sáng kiến: (1)Mở rộng
danh sách những chứng khoán cho phép bán khống.Số lượng chứng khoán được chỉ định
bán khống được gia tăng.Trong tổng số,113 tổ chức đã được liệt kê trên sàn giao dịch, bao
gồm tất cả những chứng khoản ủy quyền của chỉ số HIS,đã được cho phép bán khống;
(2)Luật up-tick đã được gỡ bỏ; (3) Mức yêu cầu ký quỹ hợp lý.
7/12/1998: Sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997/98, chính phủ đã
gia tăng tiền phạt của hành vi sai trái từ việc bán khống chứng khoán không có bảo đảm và
đã ủy nhiệm thanh toán T+2. Để thực hiện thi hành luật, trung tâm thanh toán bù trừ - SCC
đã thông báo sẽ đánh thuế lên những hợp đồng cho vay và mượn chứng khoán bắt buộc
thanh toán trong 2 ngày,sau đó đóng tất cả T+3 thất bại với việc mua lại chứng khoán bất
chấp phí và tiền phạt cao.Trung tâm thanh toán bù trừ có thể xem xét đình chỉ thành viên
vì việc lập lại hành động những sai phạm. Nhà môi giới hoa hồng đã sẵn sàng với những
yêu cầu của SGDCK Hkong, để báo cáo tên của những khách hàng có lợi của họ và nắm
giữ trách nhiệm “biết chắc chắn rằng khách hàng có cover stock cho lệnh bán,và trong
trường hợp bán khống, có những hợp đồng thích hợp trong tay, và báo cáo điều đó cho sàn
giao dịch. Song song, SEHK giới thiệu trước luật uptick cho việc covering bán khống.Tuy
nhiên, giao dịch bán khống bằng hợp đồng quyền chọn chứng khoán cho nhà tạo lập thị
trường phòng ngừa rủi ro danh mục thì được miễn trong luật uptick.
3/12/2001: Luật uptick rule qui định về bán khống trên thị trường chứng khoán
đối với các nhà đầu cơ chỉ số và các nhà tạo lập thị trường đã được dỡ bỏ để giúp tăng tính
thanh khoản của thị trường, đặc biệt trong một thị trường đi xuống,trì trệ. Số lượng chứng
- 73 -
khoán cho phép bán khống được xem xét lại 3 tháng một lần dựa theo tính thanh khoản và
giá trị vốn hóa thị trường của chứng khoán.
27/1/2003: 163 trong số 812 cổ phiếu thông thường( common stock) đã niêm
yết trên bảng điện tử đã có mặt trong danh sách các chứng khoán bán khống.
(Nguồn:SGDCK HK và thanh toán)
- 74 -
Phụ lục 4:
TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN CHỨNG KHOÁN VÀO DANH SÁCH
BÁN KHỐNG THEO QUI ĐỊNH CỦA UBCK HONG KONG
Sự lựa chọn các chứng khoán vào danh sách bán khống không nhằm mục
đích phục vụ cho nhu cầu bán khống.Các chứng khoán được chọn vào danh sách
bán khống dựa theo tiêu chuẩn trình bày trong điều 18 Mục 11,qui định của sàn
HKEx,được ủy ban chứng khoán Hồng Kông – SFC (Security and Futures
Commission). Các tiêu chuẩn sẽ được trình bày như sau . Lưu ý là những chứng
khoán không đạt tiêu chuẩn thì không được cho phép bán khống.
a. Tất cả những chứng khoán thành phần tạo nên chỉ số là chỉ số cơ sở của sản
phẩm chỉ số vốn đã giao dịch trên sàn
b. Tất cả những chứng khoán thành phần tạo nên chỉ số là chỉ số cơ bản của
sản phẩm chỉ số vốn đã được giao dịch trên sàn giao sau HK.
c. Tất cả những chứng khoán cơ sở của hợp đồng quyền chọn chứng khoán đã
giao dịch trên sàn.
d. Tất cả những chứng khoán cơ sở của hợp đồng giao sau chứng khoán đã
giao dịch trên sàn giao sau HKFE.
e. Tổng vốn hóa thị trường của thị trường tự do (public float) không nhỏ hơn
1tỷ $HK, đồng thời duy trì trong 60 ngày
f. Tất cả những chứng khoán với mức vốn hóa thị trường không thấp hơn 1tỷ
HK$ và doanh thu mỗi năm đối với tỷ lệ vốn hóa thị trường không nhỏ hơn
40%
g. Quĩ đầu tư chỉ số của Hồng Kông và các quỹ ETF khác được phê chuẩn bởi
ủy ban của HKEx trong sự thăm dò ý kiến của sfc.
h. Tất cả những chứng khoán giao dịch dưới chương trình thí điểm (những
chứng khoán niêm yết trên Nasdaq/Amex đã được niêm yết trên sàn HK)
Những chứng khoán đã được lựa chọn bởi HKEx dựa theo những tiêu chuẩn
phù hợp. Sàn giao dịch chứng khoán HK sẽ xem xét lại danh sách những chứng
khoán được phép bán khống và sẽ bỏ những chứng khoán không còn đủ tiêu chuẩn
- 75 -
nữa ra khỏi danh sách và thêm những chứng khoán khác đạt tiêu chuẩn vào danh
sách. Danh sách dự thảo mới nhất sau đó được gửi cho SFC xem xét. Thông
thường, những chứng khoán có đủ tiêu chuẩn nhưng được xác định bởi Ủy ban
chứng khoán Hồng Kông hoặc sàn HKEx khi chứng khoán khi loại chứng khoán có
những báo cáo không trung thực, những chứng khoán dưới sự nghiên cứu, hoặc
những chứng khoán còn đang được xem xét sẽ không bao gồm trong danh sách bán
khống. Danh sách chứng khoán được phép bán khống được sàn HKEx công bố
rộng rãi trên website. Không có tổ chức nào được công bố trước thời gian đó.
- 76 -
Phụ lục 5:
CÁC NƯỚC CHO PHÉP VÀ TRIỂN KHAI BÁN KHỐNG Ở CÁC QUỐC GIA TRÊN THÊ GIỚI.
Bảng dưới đây, tóm tắt về qui định bán khống và thực hiện triển khai bán khống của 111 quốc gia trên thế giới bắt đầu từ thế kỉ 20 đến năm 2002
Cột thứ 2 là thời điểm được pháp luật cho phép bán khống. Cột 3 là thời điểm triển khai bán khống.
Cột thứ 4 trình bày chi tiết về luật bán khống được và những thay đổi trong qui định ở các nước
Ký hiệu: Có nghĩa là bán khống hiện đang được cho phép hoặc đang thực hiện ; Không nghĩa là bán khống bị cấm hoặc không cho phép
Quốc gia Pháp luật cho phép
Triển khai thực
hiện Nội dung
Các thị trường phát triển
Australia Có Có
Austria Có Có
Belgium 1935 1935 Những qui định không rõ ràng.Bán khống được cho phép thực hiện và phỏ biến rộng
Canada Có Có Qui định cấm bán khống tạm thời dãn được bãi bỏ tháng 10/1940
Denmark Có Có
Qui định của sàn giao dịch Conpenhagen không đề cập đến bất kỳ những hạn
chế nào chống lại đối với bán khống và cũng không có bất kỳ qui định nào đã
được ban hành thuộc pháp luật thẩm quyền.Các nhà môi giới có thể đưa ra
những qui định hạn chế khách hàng bán khống, bởi vì những nhà môi giới không
muốn gặp rủi ro khi khách hàng không thể giao nộp lại chứng khoán hoặc tiền
mặt.
Finland 1998 Không Thuế giao dịch hạn chế những người bán khống
- 77 -
France Có Có
Germany Có Có
Hong Kong 1994 1994
Bán khống bị cấm mãi đến tháng 3/1/1994.Vào tháng 3/1996, nhiều hạn chế đã
được bãi bỏ (bao gồm luật uptick cũng được bãi bỏ).Vào 7/9/1998, những qui
định hạn chế bán khống được áp dụng lại,bao gồm luật uptick.Số lượng chứng
khoán được phép bán khống được xem xét mỗi 3 tháng 1 lần.
Ireland Có Có Không có qui định hạn chế bán khống
Italy Có Có
Japan Có Có Bán khống được qui định tại điều 162 của Qui chế của ủy ban chứng khoán và giao dịch
Luxembourg 1991 1991 Thông tư CSSF 91/75 cho phép thực hiện bán khống và nhiều nghiệp vụ khác
Netherlands Có Có
New Zealand 1992 Không
Bán khống được cho phép vào tháng 4/1992 với những chứng khoán cho phép
dạt yêu cầu về tính thanh khoản.Tháng 7/2000 tất cả chứng khoán Faster có thể
được giao dịch bán khống.Xây dựng thuế gây trở ngại đến giao dịch bán khống.
Norway 1992 1999
Bán khống cho phép thực hiện năm 1992.Vào tháng 8/1999 đến tháng 9/1999,
những qui định đối với bán khống và những văn bản hướng dẫn đã đặt nền
móng cho sự phát triển hoạt động bán khống
Portugal Có Có
Singapore Không Có Cho vay mượn chứng khoán tổ chức ở ngoài hòn đảo này.Bán khống bị kiềm hãm bởi sự điều chỉnh của pháp luật, tuy nhiên bán khống vẫn phát triển.
- 78 -
Spain 1992 Không Cho phép bán khống năm 1992, nhưng không phổ biến
Sweden 1993 1993 Cho phép bán khống từ 7/5/1993
Switzerland Có Có
Sàn giao dịch Thụy Sĩ không ban hành bất kì qui định nào đối với bán khống.Và
cũng không thực hiện nhưnhững sàn giao dịch trước đó,khác biệt với sàn giao
dịch trong khu vực ở Zurich, Geneva, Basel, v.v..là nền tảng và được tổ chức
năm 1995/1996
United Kingdom Có Có
United States Có Có
Mỹ bắt đầu cấm bán khống bằng một sự giảm giá năm 1931.Năm 1932, các nhà
môi giới đã được yêu cầu có giấy cho phép lấy chứng khoán của khách hàng
trước khi cho vay chứng khoán.Hiện tại, các giao dịch bán khống được thực hiện
khi giá hiện tại cao hơn giá trước của giao dịch đó ( 1 uptick) hoặc khi giá hiện
tại không thay đổi so với giao dịch trước đó nhưng cao hơn giao dịch cuối cùng
tại mức giá khác (zero-plus tick)
Các thị trường mới nổi
Albania Không Không
Argentina 1999 Không
Bán khống không phổ biến đối với các cổ phiếu, nhưng lại phổ biến đối với trái
phiếu của chính phủ.Các giao dịch bán khống có thể nắm giữ đến 365 ngày liên
tục bất kì lúc nào.Mercado de Valores de Buenos Aires có thể tạm thời ngưng
các giao dịch bán khống mới bất kỳ lúc nào.Luật pháp bán khống đã ngưng hoạt
động vào 6/9/1999
Amerina Có Không Cho phép nhưng vẫn không thực hiện được
Azerbaijan Không Không
Bahrain Không Không
- 79 -
Bangladesh Không Không
Barbados Không Không
Bermuda Không Không
Bolivia Không Không
Botswana Không Không
Brazil 1986 Không
Qui định bán khống từ 9/6/1986.Công ty bù trừ và thanh toán CBLC có dịch vụ
bảo lãnh chứng khoán gọi là chương trình cho vay chứng khoán-BTC được thực
hiện vào tháng 4/1996.Tuy nhiên, hoạt động bán khống rất hạn chế.
Bulgaria Không Không
Chile 1999 2001
Tháng 11/1998,hoạt động bán khống được cho phép thực hiện.Năm 1999,Bolsa
de Santiago phê chuẩn hoạt động bán khống.Hoạt động bán khống được miễn
thuế thu nhập,hoạt động này rất được khuyến khích.
China Không Không
Colombia Không Không
Costa Rica Không Không
Croatia Không Không
Cyprus Không Không Bán khống xem như một hành vi sai trái
Czech Republic Có Có Không có qui định ngăn cấm hoạt động bán khống.
Ecuador Không Không
Egypt Không Không
El Salvador Không Không
- 80 -
Estonia Có Không Không có qui định hạn chế hoạt động bán khống.Nhưng không có qui định nào quản lý việc thực hiện hoạt động bán khống
Fiji 1996 1996 Phần VII, Điều 46 của qui định năm 1996 cho phép hoạt động bán khống và đưa ra những qui định áp dụng thực hiện bán khống
Georgia Không Không
Ghana Không Không
Greece 2001 Không Hoạt động bán khống được cho phép vào 31/5/2001, nhưng không được thực hiện phổ biến
Guatemala Không Không
Honduras Không Không
Hungary Có Không Qui định không rõ ràng nên hoạt động bán khống không thực hiện rộng rãi,nhưng pháp luật không cấm hoạt động này.
Iceland 1986 Không Hoạt động bán khống không phổ biến.Hoạt động bị hạn chế đối với các quỹ hỗ tương.
India Có Không Cấm các nhà đầu tư nước ngoài.Bán không không thực sự tồn tại.
Indonesia Không Không Sẽ được thực hiện nghiệp vụ bán khống vào tháng 7/2003
Iran Không Không
Israel Không Không
Ivory Coast Không Không
Jamaica Không Không
Jordan Không Không
Kazakhtan Không Không
Tại sàn KASE,hoạt động bán khống đơn thuần không có.Họ không có mạng
lưới.Trong ngày giao dịch cổ phiếu hay trái phiếu của người bán bắt buộc phải
có chứng khoán trong tài khoản.
- 81 -
Kenya Không Không
Kuwait Không Không
Kyrgystan Không Không
Latvia Không Không
Lebanon Không Không Cấm bán khống tại điều 182 của nghị định 7667 năm 1995 (Beriut Bourse)
Lithuana Không Không
Macedonia Không Không
Malawi Có Không Hoạt động cho mượn chứng khoán được cho phép trên thị trường nhưng nhưng không khả thi
Malaysia
Cho phép năm
1995 nhưng năm
1997 lại cấm
Bắt đầu thực hiện
năm 1996, ngừng
hoạt động năm
1997
30/9/1996,hoạt động bán khống bắt đầu đi vào hoạt động.28/8/1997,do tác động
của cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu Á, hoạt động bán khống bị cấm.
Malta Không Không
Mauritius Không Không
Mexico Có Có
Moldova Không Không
Mongolia Không Không
Morcocco Không Không
Namibia 1992 Không Hoạt động bán khống được cho phép tại điều 24 qui định của Ủy ban quản lý chứng khoán
Nicaragua Không Không
Nigeria Không Không
- 82 -
Oman Không Không
Pakistan Không Không
Panama Không Không
Peru 2002 Không
Philippines
Cấm năm
1989,cho phép
thực hiện năm
1996
Không
Tháng 12/1989,cấm bán khống.1996,xem xét lại các qui định,nởi lỏng việc cấm
bán khống.Năm 1999,Ủy ban chứng khoán và giao dịch tán thành đề xuất luật
PSE làm cho hoạt động bán khống áp dụng thực hiện.Tuy nhiên,việc thi hành
những qui định vẫn chưa giải quyết được va chạm giữa bản báo cáo của ủy ban
thượng viện số 115:Không đánh thuế trên giao dịch thứ cấp của các công cụ tài
chính
Poland 2000 Không
WSE không có qui định hoạt động bán khống.Nghị định hướng dẫn của các bộ
qui định hoạt động bán khống và bán khống lần đầu tiên được cho phép thực
hiện 1/1/2000
Romania Không Không
Russia Có Có Bán khống đã tồn tại trước khi có qui định rõ ràng từ 23/3/2002
Saudi Arabia Không Không
Slovakia Không Không
Slovenia Có Không Năm 2002,bán khống cấm hoặc cho phép thực hiện một cách rõ ràng, các nhà đầu tư đều mong đợi vào sự điều chỉnh của pháp luật
South Africa Có Có
Tháng 9/1996,bán khống được cho phép thực hiện.Những chứng khoán không
đủ tiêu chuẩn thực hiện hoạt động bán khống gồm những chứng khoán nằm
dưới sự giám sát và những chứng khoán chỉ định quản lý phát hành.
Sri Lanka Không Không
Swaziland Không Không
- 83 -
Taiwan 1998 1998 Hoạt động bán khống từ tháng 3/1999 khi sàn giao dịch Swaziland thành lập
Tanzania Không Không
Thailand 1998 2001 Tháng 10/1998,ban hành qui định và qui tắc bán khống.Hoạt động này được thực thi từ 1/1/2001
Trinidal and Tobago Không Không
Tunisia Không Không
Turkey 1995 1995 3/4/1995, hoạt động bán khống cho phép thực hiện với các cổ phiếu của chỉ số ISE National 100
Ukraina Không Không
Uruguay Không Không
Uzbekistan Có Không
Pháp luật không cấm hoạt động bán khống nhưng không có khung pháp luật
hướng dẫn hoạt động bán khống.Các nhà đầu tư có thể cho vay hay mượn
chứng khoán một cách trực tiếp chỉ với nhà môi giới ký thác
Venezuela Không Không
Yugoslavia Không Không
Zambia Không Không
Zimbabwe Không Không
- 84 -
Phụ lục 6:
Sử dụng giá của 15 loại cổ phiếu được niêm yết trên HOSE, với mẫu
quan sát là 40 tháng (từ ngày 31/8/2004 đến ngày 28/12/2007)
Nhóm công ty được chọn vào danh mục:
Ree Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh
Sam Công ty Cổ phần Cáp và Vật liệu viễn thông
Agf Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản An Giang
Bbt Công Ty Cổ Phần Bông Bạch Tuyết
Gil Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Kinh Doanh và Xuất Nhập Khẩu Bình Thạnh
Kha Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội
sav Công Ty Cổ Phần Hợp Tác Kinh Tế và Xuất Nhập Khẩu SAVIMEX
Sgh Công Ty Cổ Phần Khách Sạn Sài Gòn
Btc Công Ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng Bình Triệu
Dha Công Ty Cổ Phần Hóa An
Tri Công Ty Cổ Phần Nước Giải Khát Sài Gòn
Vtc Công Ty Cổ Phần Viễn Thông VTC
Dpc Công Ty Cổ Phần Nhựa Đà Nẵng
Can Công Ty Cổ Phần Đồ Hộp Hạ Long
Gmd Công Ty Cổ Phần Đại Lý Liên Hiệp Vận Chuyển
Các bước được tiến hành như sau:
Từ giá của 15 công ty trong 40 tháng ta sẽ tính toán được: Tỷ suất sinh lơi trung
bình (TSSL TB), Phương sai, độ lệch chuẩn của từng chứng khoán và danh mục.
REE SAM AGF BBT GIL KHA SAV SGH BTC DHA TRI VTC DPC CAN GMD VN - INDEX
TSSL
TB 0.046 0.034 0.023 0.018 0.015 0.01 0.016 0.057 0.042 0.021 0.022 0.01 0.037 0.019 0.025 0.0346
PSAI 0.027 0.021 0.014 0.019 0.023 0.033 0.01 0.048 0.052 0.022 0.052 0.028 0.052 0.022 0.016 0.0122
ĐLC 0.165 0.146 0.118 0.139 0.153 0.181 0.102 0.22 0.228 0.148 0.228 0.167 0.227 0.147 0.125 0.1107
Ma trận phương sai – hiệp phương sai
REE SAM AGF BBT GIL KHA SAV SGH BTC DHA TRI VTC DPC CAN GMD
REE 0.0274 0.0185 0.0138 0.0138 0.0157 0.0162 0.0135 0.0152 0.0147 0.0138 0.0148 0.0193 0.0226 0.0143 0.0096
SAM 0.0185 0.0213 0.0129 0.0082 0.0130 0.0086 0.0088 0.0134 0.0057 0.0088 0.0075 0.0125 0.0146 0.0065 0.0127
AGF 0.0138 0.0129 0.0138 0.0049 0.0119 0.0119 0.0085 0.0141 0.0030 0.0099 0.0075 0.0117 0.0143 0.0097 0.0081
BBT 0.0138 0.0082 0.0049 0.0192 0.0106 0.0156 0.0087 0.0157 0.0209 0.0092 0.0146 0.0155 0.0196 0.0104 0.0042
GIL 0.0157 0.0130 0.0119 0.0106 0.0234 0.0162 0.0104 0.0196 0.0111 0.0129 0.0155 0.0174 0.0181 0.0146 0.0093
KHA 0.0162 0.0086 0.0119 0.0156 0.0162 0.0327 0.0132 0.0212 0.0210 0.0175 0.0153 0.0239 0.0261 0.0195 0.0065
SAV 0.0135 0.0088 0.0085 0.0087 0.0104 0.0132 0.0104 0.0135 0.0091 0.0111 0.0101 0.0138 0.0153 0.0104 0.0051
SGH 0.0152 0.0134 0.0141 0.0157 0.0196 0.0212 0.0135 0.0482 0.0234 0.0140 0.0167 0.0230 0.0295 0.0148 0.0060
BTC 0.0147 0.0057 0.0030 0.0209 0.0111 0.0210 0.0091 0.0234 0.0520 0.0043 0.0155 0.0233 0.0257 0.0136 -0.0009
DHA 0.0138 0.0088 0.0099 0.0092 0.0129 0.0175 0.0111 0.0140 0.0043 0.0220 0.0097 0.0158 0.0164 0.0154 0.0056
TRI 0.0148 0.0075 0.0075 0.0146 0.0155 0.0153 0.0101 0.0167 0.0155 0.0097 0.0519 0.0158 0.0233 0.0102 0.0054
VTC 0.0193 0.0125 0.0117 0.0155 0.0174 0.0239 0.0138 0.0230 0.0233 0.0158 0.0158 0.0280 0.0287 0.0173 0.0080
DPC 0.0226 0.0146 0.0143 0.0196 0.0181 0.0261 0.0153 0.0295 0.0257 0.0164 0.0233 0.0287 0.0516 0.0186 0.0090
CAN 0.0143 0.0065 0.0097 0.0104 0.0146 0.0195 0.0104 0.0148 0.0136 0.0154 0.0102 0.0173 0.0186 0.0216 0.0049
GMD 0.0096 0.0127 0.0081 0.0042 0.0093 0.0065 0.0051 0.0060 -0.0009 0.0056 0.0054 0.0080 0.0090 0.0049 0.0157
- 85 -
Xác định đường biên hiệu quả của danh mục có bán khống
Hệ số c 0 0.0069
TSSL TB Z X TTSL - c Z Y
0.0464 4.1892 1.7646 0.0395 4.8996 7.3369
0.0341 -1.8406 -0.7753 0.0272 -1.68 -2.5158
0.0228 -0.1149 -0.0484 0.0159 -1.0522 -1.5757
0.0178 -2.0934 -0.8818 0.0109 -2.5475 -3.8147
0.0152 -1.3614 -0.5734 0.0083 -1.2947 -1.9388
0.0097 -0.6835 -0.2879 0.0028 -0.299 -0.4477
0.0161 -2.1884 -0.9218 0.0092 -3.5207 -5.272
0.0572 2.1519 0.9065 0.0503 2.391 3.5804
0.0418 2.3664 0.9968 0.0349 2.0182 3.0222
0.0214 2.8326 1.1932 0.0145 2.6944 4.0347
0.0221 0.1409 0.0594 0.0152 0.1263 0.1891
0.0104 -4.7049 -1.9819 0.0035 -4.3502 -6.5143
0.0366 0.3807 0.1604 0.0297 0.493 0.7382
0.0187 -0.0455 -0.0192 0.0118 -0.1122 -0.168
0.0248 3.3449 1.409 0.0179 2.902 4.3456
Chuyển vị của X và Y:
X 1.765 -0.775 -0.048 -0.882 -0.573 -0.288 -0.922 0.907 0.997 1.193 0.059 -1.982 0.160 -0.019 1.409
Y 7.337 -2.516 -1.576 -3.815 -1.939 -0.448 -5.272 3.580 3.022 4.035 0.189 -6.514 0.738 -0.168 4.346
Bảng 1:Data table của Đường Biên Hiệu Quả danh mục có bán khống
X Y Đ.LCHUẨN TSSL TB
GTTB 0.1527 0.5182 0.0000 0.0000
P.SAI 0.0643 0.7656 -1.0000 1.5012 0.8837
D.LCHUẨN 0.2536 0.8750 -0.9000 1.4386 0.8472
-0.8000 1.3759 0.8106
COVAR 0.2183 -0.7000 1.3133 0.7741
CORLL 0.9837 -0.6000 1.2506 0.7375
-0.5000 1.1880 0.7009
TỶ TRỌNG X 0.2500 -0.4000 1.1254 0.6644
TSSL TB DM 0.4268 -0.3000 1.0628 0.6278
Đ.LCHUẨN DM 0.7187 -0.2000 1.0002 0.5913
-0.1000 0.9376 0.5547
0.0000 0.8750 0.5182
0.1000 0.8125 0.4816
0.2000 0.7499 0.4451
0.3000 0.6875 0.4085
0.4000 0.6251 0.3720
0.5000 0.5627 0.3354
0.6000 0.5004 0.2989
0.7000 0.4383 0.2623
0.8000 0.3763 0.2258
0.9000 0.3147 0.1892
1.0000 0.2536 0.1527
1.1000 0.1935 0.1161
1.2000 0.1358 0.0796
1.3000 0.0856 0.0430
1.4000 0.0638 0.0065
1.5000 0.0932 -0.0301
1.6000 0.1455 -0.0666
1.7000 0.2037 -0.1032
1.8000 0.2641 -0.1398
1.9000 0.3253 -0.1763
2.0000 0.3870 -0.2129
2.1000 0.4490 -0.2494
2.2000 0.5111 -0.2860
2.3000 0.5734 -0.3225
2.4000 0.6358 -0.3591
- 86 -
Xác định đường biên hiệu quả của danh mục không có bán khống:
Tổng
Tỷ trọng
tối ưu 0.4365 0 0 0 0 0 0 0.3241 0.0654 0 0 0 0 0 0.1741 1
Hằng số C 0.0069
TSSL TB
DM 0.0459
ĐLC DM 0.1387
TheTa 0.281
Bảng2: solver table của ĐBHQ DM không có bán khống
Hằng số c DLChuẩn TSSL
-0.1000 0.0925 0.0235
-0.0550 0.0941 0.0252
-0.0500 0.0948 0.0258
-0.0450 0.0957 0.0265
-0.0400 0.0969 0.0273
-0.0350 0.0995 0.0291
-0.0300 0.1030 0.0313
-0.0250 0.1065 0.0333
-0.0200 0.1114 0.0358
-0.0150 0.1158 0.0379
-0.0100 0.1193 0.0395
-0.0050 0.1225 0.0407
0.0000 0.1272 0.0424
0.0050 0.1347 0.0447
0.0100 0.1473 0.0482
0.0150 0.1588 0.0511
0.0200 0.1607 0.0514
0.0250 0.1631 0.0519
0.0300 0.1675 0.0525
0.0350 0.1770 0.0536
0.0400 0.2028 0.0560
0.0450 0.2195 0.0572
0.0500 0.2195 0.0572
0.0550 0.2195 0.0572
0.0600 0.2195 0.0572
0.0650 0.2195 0.0572
0.0700 0.2195 0.0572
0.0750 0.2195 0.0572
0.0800 0.2195 0.0572
0.0850 0.2195 0.0572
0.0900 0.2195 0.0572
0.0950 0.2195 0.0572
0.1000 0.2195 0.0572
- 87 -
Từ bảng 1 và bảng 2: ta biểu diễn được 2 danh mục có bán khống và không có bán khống
trong cùng một đồ thị:
ĐỒ THỊ ĐƯỜNG BIÊN HIỆU QUẢ CỦA DANH MỤC CÓ BÁN KHỐNG VÀ
KHÔNG CÓ BÁN KHỐNG Ở TTCK VN
-0.02
0.03
0.08
0.13
0.18
0.23
0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25
DO LECH CHUAN
TS
SL
DBHQ CO BAN
KHONG
DBHQ KHONG BAN
KHONG
Qua đồ thị trên ta thấy rằng :
Ở mức rủi ro cao thì trường hợp bán khống có tỉ suất sinh lợi cao hơn. Ở mức rủi
ro thấp thì trưòng hợp bán khống và không bán khống giảm dần sự chênh lệch về tỉ suất
sinh lợi.
Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay vẫn không cho bán khống vì hình thức
này mang lại rủi ro rất cao. Tuy nhiên, rủi ro cao thì tỉ suất sinh lợi kèm theo cũng cao.
Nói chung, bán khống sẽ đem lại cho nhà đầu tư nhiều lợi ích hơn về tỉ suất sinh lợi và sự
đa dạng trong lựa chọn danh mục hiệu quả. Do đó, trong tương lai, có thể sẽ mở cho các
nhà đầu tư cơ hội mua bán chứng khoán khống để thử thách với rủi ro đem về cho mình
nhưng nguồn lợi lớn hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai hoan chinh.pdf
- Tom tat.pdf