Phân tích: là quá trình tìm hiểu tất cả các vấn đề lên quan đến hệ thống gồm những công việc sau:
-Xác định vấn đề
-Nghiên cứu hiện trạng của tổ chức.
-Nghiên cứu khả thi
- Xây dựng sách hợp đồng trách nhiệm
Thiết kế mô hình dùng mô hình thực để mô tả hệ thống
- Thiết kế dữ liệu là quá trình thiết kế hệ thống dự trên cơ sở dữ liệu. Tiến hành các thao tác trên đó:
- Thiết kế xử lý: Căn cứ và kết quả thiết kế dữ liệu, thiết kế xử lý sẽ viết các hàm xử lý các dữ liệu đó.
23 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2815 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Bài tập môn webdatabase, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài tập báo cáo môn webdatabase LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, công nghệ thông tin đã và đang đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội của tất cả các quốc gia trên thế giới, là một phần không thể thiếu trong một xã hội ngày cang hiện đại. Nói đến công nghệ thông tin, chúng ta không thể không nhắc đến công nghệ phần mềm, phần mền đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong lĩnh vực công nghệ thông tin.Hiện nay, việc phát triển công nghệ phần mềm thành một lĩnh vực kinh tế là mục tiêu quan tâm hàng đầu ở nước ta.
Trước nhu cầu đó, việc phát triển phần mền càng đóng vai trò quan trọng hơn và đòi hỏi phải có tính chuyên nghiệp, quy mô có tổ chức hơn. Xuất phát từ thực tiển đó đề tài làm bài tập môn webdatabase của em cũng theo hướng công nghệ phần mền.
Trong quá trình học tập, em đã được sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Văn Rạng và sự góp ý, giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè. Tuy đây là là một lĩnh vực quan trọng nhưng không thiếu phần khó khăn, cộng với thời gian làm việc hạn chế và kinh nghiệm làm việc còn ít, đề tài không tránh nhiều khoảng sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ đóng góp của thầy và bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Rạng đã chỉ báo tận tình giúp em hoàn thành đề tài này.
NhaTrang,ngày 17 tháng 4 năm 2012
Hoàng Xuân Hoàn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
NhaTrang,ngày ……..tháng……năm…………
Giáo viên hướng dẫn
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Các môn trường lập trình Webdatabase phổ biến hiện nay
Hiện nay có một số môn trường lập trình thường được sử dụng để xây dựng website đó là:
-Ngôn ngữ ASP.NET và hệ quảng trị cơ sơ dữ liệu SQL Server của hãng Microsoft.
-Ngôn ngữ PHP và hệ quản trị cơ sở dữ liệu My SQL.
-Ngôn ngữ JSP và hệ quản trị cơ sở dữ liệu của hãng Sun.
Trong 3 môi trường trên thì mỗi loại đều có những điểm mạnh yếu khác nhau cụ thể như sau:
Về việc tiếp cận và sử dụng trong lập trình.
-PHP: Đây là ngôn ngữ mã nguồn mở, có thể xem là dễ học trong 3 ngôn ngữ lập trình, web ở trên. Không những dễ học, tiếp cận nó mà còn có những thư viện mã nguồn dồi dào từ cộng đồng mạng và PHP hoàn toàn miễn phí trong việc sử dụng triễn khai ứng dụng.
-ASP, ASP.NET: ASP (Active Server Page) hổ trợ nhiều ngôn ngữ kịch bản như: PerlScript, Jscript và VBScript. ASP cũng cho phép nhúng mã HTML tĩnh với mã lệnh kịch bản ở môi trường server để tạo ra kết quả động. Ưu điểm nổi bật nhất của ASP là khả năng dùng thành phần COM và ADO (Active Data Object) , nhưng cũng chính khả năng này khiến cho chương trình ASP phức tạp và khó viết hơn. Trở ngại lớn nhất của ASP là chỉ dùng trên IIS chạy trên máy chủ Win 32 do đó ASP.NET ra đời và đang dần thay thế ASP với những công cụ hổ trợ rất mạnh như Visual Studio . ASP.NET (ASP+) là bước phát triển mới của công nghệ ASP dùng với nền tảng cuối cùng NET. (ASP+). Ngôn ngữ chính dùng để phát triển ngôn ngữ ASP.NET (.aspx) là VB.NET, C#. Ngoài ra ASP.NET còn hổ trợ nhiều ngôn ngữ khác , như: Jscript.Net, Smalltalk.NET, Cobol.NET, Perl.NET…
-JSP ngôn ngữ được sử dụng trên nền tảng Java khó tiếp cần nhất trong 3 ngôn ngữ trên, một phần bởi Java là ngôn ngữ khó học cũng như lập trình.
Sức mạnh và khả năng phát triển
-PHP không được đánh giá là mạnh trong 2 ngôn ngữ còn lại tuy nhiên PHP lại có thế mạnh là mã nguồn mở, với cộng đồng sử dụng lớn mạnh dễ tiếp cận nên được phat triển mạnh mẽ.
-ASP.NET: dựa trên nên tảng Netframrwork, là công cụ ra đời sau nên kế thừa và phát triển khá nhiều. Bên cạnh đó Netframwork cũng được tích hợp nhiều dạng ngôn ngữ, công cụ cho phép phát triển nhờ đó đã tạo sức mạnh cho người lập trình ASP.NET.
-JSP Với nền tảng Java vối dĩ rất mạnh trên môi trường mạng JSSP có nhiều thế mạng riêng trong quá trình phát triển. Tuy nhiên SUN không có ý nghĩ phát triển JSP và JSP khó phát triển hơn 2 ngôn ngữ còn lại nên xét về tính phổ dụng của nó cũng kém hơn. JSP cho phéo nhúng mã HTML tĩnh với mã lệnh thực thi môi trường server nên tạo ra kết quả động.
Công cụ hổ trợ lập trình
Nhìn chung để tiện cho việc lập trình web trên 3 ngôn ngữ trên các nhà sản xuất cũng như các nhà lập trình đã xây dựng nhiều công cụ cho mỗi ngôn ngữ. Tuy nhiên xét về chức năng, nhiệm vụ , tiên dụn, sức mạnh thì công cụ ASP.NET vẫn là tốt nhất.Bộ công cụ Visual Web Developer do hãng Microsoft xây dựng đã trạng bị cho người lập trình một giao diện làm việc trức quan, dễ dàng hơi với các ngôn ngữ còn lại.
1.2 Các công cụ sử dụng để thực hiện đề tài
VISUAL STUDIO 2010
Xây dựng dựa trên bộ ba trụ cột chính: cải thiện hiệu năng sản phẩm, hỗ trợ quản lý vòng đời ứng dụng, sử dụng công nghệ mới; Visual Studio 2008 đã sẵn sàng ra mắt.
Lược sử phát triển Ngược dòng thời gian, trở về với năm 1997, thời điểm phiên bản đầu tiên, Visual Studio được chia ra các bản IDE (Integrated Development Environment – môi trường phát triển tích hợp) nhỏ bao gồm Visual C++, Visual Basic, Visual J++ và một công cụ có tên InterDev. Năm 2002 và 2003, Microsoft trình làng cặp sản phẩm mang tính đột phá Visual Studio .NET 2002 và Visual Studio .NET 2003 cùng với .Net Framework. Đây là một IDE đa năng, bạn có thể viết ứng dụng bằng bất cứ ngôn ngữ gì, từ C++, Visual Basic cho dến J++ hay C#; chỉ cần duy nhất một IDE là bạn sẽ làm chủ tất cả, từ thiết kế giao diện cho tới soạn thảo mã lệnh, tất cả đều thật dễ dàng.Ba năm sau, Visual Studio 2010 ra đời, nó giúp cho nhà phát triển làm việc nhóm dễ dàng và hiệu quả, cũng như giúp họ giảm bớt công sức và thời gian trong quá trình phát triển. Được cho là tốt hơn tất cả phiên bản trước đây, Visual Studio 2008 đã sẵn sàng ra mắt.
Microsoft chính thức giới thiệu bản chính thức phiên bản kế tiếp nền tảng môi trường phát triển ứng dụng tích hợp Visual Studio đồng thời công bố chi tiết tính năng của Visual Studio Team System (VSTS).
Hiện ngày ra mắt chính thức của Visual Studio 2010 vẫn chưa được tiết lộ song Microsoft cũng tiết lộ đầy đủ những tính năng mới cũng như công cụ quản lý vòng đời ứng dụng (ALM) mới được tích hợp vào trong phiên bản VSTS 2010 – có tên mã là “Rosario”.
Microsoft khẳng định Visual Studio 2010 được phát triển trên tiêu chí ALM độc lập, đón dầu những làn sóng nền tảng ứng dụng mới, thỏa mãn nhu cầu của nhà phát triển, đột phát ứng dụng và bắt kịp những xu hướng đang nổi.
Cụ thể, hãng phần mềm cho biết họ đang lên kế hoạch “phá bỏ hàng rào ngăn cách” giữa những đối tượng khác nhau cùng tham gia vào chu trình phát triển và vòng đời của ứng dụng như kiến trúc sư phần mềm, nhà phát triển và chuyên gia thử nghiệm.
Dave Mendlen – Giám đốc phụ trách marketing sản phẩm cho nhà phát triển của Microsoft – cho biết VSTS 2010 sẽ cho phép nhóm làm việc có thể cấu hình và áp dụng quy trình phát triển Agile ưa thích, cho phép cả người dùng chuyên sâu về kỹ thuật và người dùng thông thường có thể tạo ra và ứng dụng các mô hình cộng tác làm việc cùng xây dựng các tính năng đồ họa cho ứng dụng.
Cameron Skinner – Giám đốc sản phẩm VSTS – cho biết phiên bản mới VSTS đã mở rộng tiến trình phát triển liên tục (continuous build) đã được giới thiệu trong phiên bản Visual Studio 2008 nhằm giúp các nhà phát triển tránh nguy cơ phá hỏng mã nguồn. Công cụ mới sẽ tích hợp đầy đủ tiến độ trên một biểu đồ đồng nhất toàn bộ tiến trình phát triển có thể cho phép tùy biến mà không gây lỗi.
Architectural Explorer là một tính năng mới khác trong phiên bản Visual Studio 2010. Tính năng này sẽ cho phép các nhà kiến trúc phần mềm xây dựng một mô hình bằng đồ họa chỉ rõ mỗi liên hệ và tính độc lập của từng phần mã nguồn, giúp nhà phát triển có thể nhận rõ những giới hạn cũng như tác động của những thay đổi mà họ tạo ra sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ ứng dụng như thế nào.
VSTS 2010 cũng tích hợp một quy trình thử nghiệm ứng dụng mới. Ví dụ, ứng dụng sẽ có những tính năng mới cho phép loại bỏ những lỗi có thể lập lại cũng như những tính năng bảo đảm mọi mã nguồn đều được thử nghiệm một cách kỹ càng.
Không những thế phiên bản mới VSTS còn tích hợp công cụ giúp nhà phát triển có thể tìm hiểu đầy đủ tác động của quá trình thử nghiệm đối với các mã nguồn ứng dụng đang được chỉnh sửa. Mỗi khi nhà phát triển thực hiện một thay đổi nào đó một cửa sổ sẽ bung ra cụ thể hóa những tác động của những chỉnh sửa đó đến quá trình thử nghiệm.
Cuối cùng, VSTS 2010 cũng sẽ có thể chuyển đổi hỗ trợ đầy đủ các dự án và phiên bản cơ sở dữ liệu đang được sử dụng trên VSTS 2008.
Giới thiệu SQL Server 2008 R2
Microsoft SQl server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (relational database management system – RDBMS) do Microsoft phát triển. SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ mạng máy tính hoạt động theo mô hình khách chủ cho phép đồng thời cùng lúc có nhiều người dùng truy xuất đến dữ liệu, quản lý việc truy nhập hợp lệ và các quyền hạn của từng người dùng trên mạng. Ngôn ngữ truy vấn quan trọng của Microsoft SQL server là Transact-SQL. Transact-SQL là ngôn ngữ SQL mở rộng dựa trên SQL chuẩn của ISO (International Organization for Standardization) và
ANSI (American National Standards Institute) được sử dụng trong SQL Server
.
Quay lại lịch sử, lúc đầu Microsoft đã quay sang kết hợp với công ty Sybase để cùng hợp tác làm ra một sản phẩm thuộc loại hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System). Với sự hợp tác tốt đẹp, hai công ty này đã thành công cho ra đời một sản phẩm thuộc loại cơ sở dữ liệu có tên là Ashton-Tate vào năm 1989, sản phẩm này hoạt động trên môi trường OS/2. Sau đó một thời gian, Sybase đã phát triển sản phẩm này trên môi trường UNIX và đổi tên riêng là DataServer mà ngày nay còn có tên khác là Sybase Adaptive Server. Microsoft quyết định không phát triển hệ điều hành OS/2 mà thay vào đó cho ra đời một hệ điều hành mạng máy tính có tên là Windows NT Server. Và thế là SQL Serverchỉ hoạt động độc lập trên môi trường Windows NT Server mà thôi. Lần lượt các phiên bản của Microsoft SQL Server đã ra đời sau sự kiện này, từ 4.2 sau đó được nâng cấp thành 4.21, 6.0, 6.5, 7.0 và hiện giờ là Microsoft SQL Server 2000, 2005 và mới nhất là Microsoft SQL Server 2008.II. Theo dòng lịch sửSQL có nhiều phiên bản, ở đây tôi xin nhấn mạnh một số phiên bản nổi bật:- SQL Server 2005: SQL Server 2005, được phát hành vào tháng 11 năm 2005, là phiên bản tiếp theo của SQL Server 2000. SQL Server 2005 tập trung vào khả năng xử lý giao dịch trực tuyến trên diện rộng OLTP ( large-scale online transactional processing), ứng dụng thương mại điện tử (e-commerce applications) và kho dữ liệu (data warehousing). Ngoài ra, những cải tiến quan trọng trong SQL Server 2005 là thêm các dịch vụ mới như: dịch vụ báo cáo Reporting Services, Service Broker và sự thay đổi đáng kể trong Database Engine.- SQL Server 2008:Đây là phiên bản mới nhất của SQl Server, có tên mã là “katmai”. Ngày 27/02/2008 , Microsoft tổ chức một sự kiện có tên Heroes Happen Here nhằm giới thiệu sản phẩm mới SQL Server 2008 (cùng với những sản phẩm khác như Windows Server 2008; Visual Studio 2008). Bản SQL Server 2008 Release Candidate sẽ được trình làng trong quý II, trong khi đó, bản hoàn chỉnh sẽ mắt trong quý III (2008).III. Microsoft SQL Server 2008 – người bạn đường tin cậy:Để xứng đáng là một người bạn đường tin cậy, Microsoft SQL server 2008 có những điểm mới, tiến bộ sau:Một trong điểm nổi bật khi xem xét về SQL Server 2008 của Microsoft là tính năng phân loại biệt ngữ mới và các lợi ích vào trong nhóm hoặc các vùng chính. Có bốn vùng chính đó là Enterprise Data Platform, Dynamic Development, Beyond Relational Database, và Pervasive Insight.SQL Server 2008 có tác dụng đòn bẩy cho công nghệ .NET 3.0 (Dot Net Framework 3.0) với LINQ (Language Integrated Query – ngôn ngữ truy vấn tích hợp). Thêm vào đó là sự hỗ trợ hiệu quả hơn cho các thực thể dữ liệu doanh nghiệp cùng với các tùy chọn đồng bộ dữ liệu.Tóm lại: SQL Server 2008 có nhiều cải thiện hữu dụng và thiết thực. Có liệt kể một cách sơ lược như sau:- Mã hóa dữ liệu: trong suốt cho phép toàn bộ cơ sở dữ liệu, các bảng và dữ liệu có thể được mã hóa mà không cần phải lập trình ứng dụng. Trong SQL Server 2008, toàn bộ cơ sở dữ liệu đều có thể được mã hóa bằng SQL Engine. Phương pháp này mã hóa tất cả dữ liệu và các file bản ghi cho cơ sở dữ liệu. Bằng sử dụng phương pháp này, tất cả các chỉ mục và bảng cũng được mã hóa.Tính năng mã hóa tiếp theo là Backup Encryption. SQL Server 2008 có một phương pháp mã hóa các backup dùng để tránh lộ và can thiệp của người khác vào dữ liệu. Thêm vào đó, việc phục hồi backup có thể được hạn chế với từng người dùng cụ thể.Cuối cùng, có một số tùy chọn mới cho External Key Management. Nếu bạn có dính dáng tới việc xử lý thẻ tín dụng hoặc PCI (thẻ trả trước), thì SQL Server 2008 sẽ hỗ trợ Hardware Security Modules (HSM) – mô đun bảo mật phần cứng. Các mô đun này là giải pháp phần cứng của nhóm thứ ba được sử dụng để lưu các Key ở một địa điểm phân biệt với dữ liệu mà chúng bảo vệ.- Backup có thể được mã hóa để ngăn chặn việc lộ và thay đổi dữ liệu. Sự thay đổi và truy cập dữ liệu có thể được thẩm định Thêm vào việc thẩm định chuẩn cho logon / logoff và các thay đổi được phép, SQL Server 2008 cho phép kiểm tra sự thay đổi hay truy cập dữ liệu.- Fact Tables có thể được nén với hiệu suất cao.. SQL Server Data Compression đã thực sự thực hiện được mục tiêu chính là giảm kích thước của Fact Table. Vì vậy liên quan với việc lưu trữ trên các ổ đĩa cứng, với các file vật lý nhỏ hơn, số lần backup được giảm- Tài nguyên chủ có thể được bảo đảm an toàn. Quản lý tài nguyên - Resource Governor - trong SQL Server 2008 cũng là một điểm mới. Governor được sử dụng để hạn chế người dùng hoặc nhóm người dùng chi phối các lớp tài nguyên mức cao. Điểm mới trong SQL Server 2008 phải kể đến nữa là Performance Studio. Studio là một trong các công cụ hiệu suất. Cùng với đó chúng có thể được sử dụng cho việc kiểm tra, xử lý sự cố, điều chỉnh và báo cáo. Thành phần Data Collector của Studio có thể cấu hình. Nó hỗ trợ một số phương pháp chọn gồm có các truy vấn TSQL, SQL Trace, và Perfmon Counters. Dữ liệu cũng có thể được chọn bằng lập trình. Khi dữ liệu được chọn, có các tùy chọn báo cáo chung.- SQL 2008 hỗ trợ Hot Plug CPU. trong SQL Server 2008, các CPU cắm thêm có thể được bổ sung vào nếu phần cứng của hệ thống hỗ trợ nó- Bộ đếm hiệu suất được mở rộng. Số bộ đếm hiệu suất trong SQL Server 2008 đã được mở rộng hơn so với phiên bản trước đó. IO và các bộ đếm hiệu suất bộ nhớ là một cặp có thể được chọn để kiểm tra hiệu suất. Dữ liệu đã được chọn bằng bộ đếm sẽ được lưu trong trung tâm lưu dữ liệu tập trung. Microsoft phát biểu rằng việc chạy thiết lập hiệu suất mặc định liên quan đến các kiểm tra sẽ tốn ít hơn 5% tài nguyên bộ nhớ và CPU.Có một công cụ Performance Dashboard có thể đọc dữ liệu hiệu suất đã được lưu.- Việc cài đặt đã được đơn giản hóa. Bộ đặt SQL Server 2008 cũng có nhiều nâng cao. Dữ liệu cấu hình và các bit “engine” được tách biệt vì vậy nó có thể tạo một đĩa hệ thống không cấu hình cơ bản phân phối đến một số máy chủ dễ dàng hơn. Cài đặt có thể cập nhật được các nâng cấp mới nhất từ website Microsoft. Tính năng khác là khả năng cài đặt SQL Server, gói dịch vụ và các bản vá. Đi cùng với tính năng này là khả năng gỡ bỏ cài đặt các gói dịch vụ một cách dễ dàng.
Phần mềm soạn thảo trực tuyến FCK editor:
FCKeditor là một công cụ soạn thảo tin trực tuyến miễn phí đầy đủ tính năng hữu dụng gần như MS Word. Khi được tích hợp vào hệ thống quản lý nội dung website, người dùng có thể dễ dàng soạn thảo, cập nhập trang tin một cách nhanh chóng với định dạng phong phú. Qua bài viết này tôi muốn giới thiệu với các bạn cách sử dụng và tích hợp FCKeditor cho website của mình.
- Tính năng:
Điểm mạnh của FCKeditor ở chỗ nó chính là một phần mềm mã nguồn mở, miễn phí, cập nhập thường xuyên và chứa trong nó những tính năng phong phú hữu dụng mà nhiều phần mềm thương mại không có.
Tương thích với hầu hết các trình duyệt phổ biến trên thị trường như IE, Nestcape, Mozilla, FireFox.Đây chính là một đặc điểm rất quan trọng giúp mở rộng đối tượng sử dụng chương trình.
Hỗ trợ chuẩn định dạng XHTML 1.0 – sӵ kết hợp giữa HTML và XML giúp hiển thị và truyền tải thông tin qua trình duyệt tốt hơn. Định dạng font chữ đa dạng theo loại, kích cỡ, màu sắc, kiểu dáng.
Có thể dễ dàng cắt/dán (cut/paste) giữ nguyên định dạng và hình ảnh, có khả năng phục hồi (undo/redo), hỗ trợ “anchor” (neo hình).
Tải ảnh lên thư mục trên server một cách dễ dàng, nhờ đó người dùng có thể chọn ảnh chèn vào bài.
Dễ dàng thêm các biểu tượng có sẵn
Tạo và định dạng bảng dễ dàng, đây là một tính năng rất quan trọng và được đánh giá là mạnh nhất trong số những công cụ soạn thảo trực tuyến
Dễ dàng thêm các đối tượng hiển thị trong form: nút kiểm, nút chọn, nút bấm, text...
Hỗ trợ menu ngữ cảnh khi nhấn chuột phải vào phần chỉnh sửa. Ví dụ khi nhấn vào phần chỉnh sửa trong bảng, menu ngữ cảnh là của bảng.
Có thể hiển thị tùy ý những nút trên thanh công cụ.
Hiển thị giao diện trình soạn thảo theo giao diện Win2000 hoặc XP hoặc Mac.
Có thể gắn thêm các tính năng (plug-in).
Có thể kiểm lỗi chính tả ngay trên công cụ.
Hỗ trợ CSS vào nội dung trang tin để hiển thị định đạng tốt hơn.
Có thể tùy biến ngôn ngữ hiển thị giao diện. Ví dụ, hiển thị trợ giúp, tooltip... bằng tiếng Việt thay vì tiếng Anh.
Có thể chỉnh sửa cả trang web thay vì chỉ phần nội dung hiển thị.
Chiếm ít bộ nhớ và tốc độ tải nhanh. Nhưng tốt nhất nên dùng trong mạng Lan hoặc mạng ADSL. Khi dùng soạn tin trên mạng Dial-Up thời gian hiển thị công cụ khá chậm.
Tự động phát hiện ra trình duyệt đang dùng và tùy biến cho thích hợp.
Hỗ trợ phát triển với hầu hết các ngôn ngữ lập trình web thông dụng hiện nay: ASP, ASP.NET, Java,ColdFusion, Perl, Php, Java Script.
Đối với nhà lập trình, nó dễ tích hợp và tùy biến. Đối với người sử dụng, nó dễ dùng bởi tính thống nhất và quen thuộc trong giao diện tương tự như MS Word.
Các công nghệ sử dụng để thiết kế trang web
AJAX
AJAX là một công nghệ cho phép lập trình bất đồng bộ trong ứng dụng Web. Thông thường người dùng muốn thay đổi thông tin từ trang Web bằng cách nhấp vào các nút lệnh(button) hay các liên kết (link) để submit yêu cầu về Web Server để thay đổi nội dung trang Web (postback). Như vậy toàn bộ trang Web phải được xử lý lại do đó tốn khá nhiều thời gian và gia tăng sự phản hồi các trang Web,.. Công nghệ Ajax ( Asynchronous JavaScript and XML) cho phép chỉ các thông tin nào cần thay đổi được gửi về Sever xử lý , sau đó Server sẽ xử lý và trả kết quả về cho Client. Sau đây là một vài thông tin chung sẽ giúp chúng ta hiểu hơn về Ajax :
· AJAX bắt đầu phổ biến từ năm 2005 bởi Google (với một ứng dụng Google Suggest, Google Maps, Gmail) .
· AJAX không phải là ngôn ngữ lập trình mới, mà nó là một công nghệ mới để tạo ra một ứng dụng web nhỏ hơn, nhanh hơn, tốt hơn và giao diện thân thiện với người dùng hơn.
· Ajax dựa trên các thành phần HTML trước đây :
§ HTML
§ CSS
§ JavaScript (chủ chốt)
§ XML
· AJAX là một công nghệ được hổ trợ bởi trình duyệt (browser) và nó độc lập với các ứng dụng Web server.
· Với Ajax, Javascript của bạn có thể liên lạc trực tiếp với Web server bằng cách sử dụng đối tượng XMLHttpRequest của Javascript. Với đối tượng này Javascript của bạn có thể trao đổi dữ trực tiếp Web server mà không cần đệ trình (submit) toàn bộ dữ liệu
đến, do đó trang web của bạn không reload lại .
· Ajax sử dụng cơ chế làm việc bất đồng bộ (Asynchonous), tức là trong khi đối tượng XMLHttpRequest thực hiện gửi yêu cầu đến Web server thì Web browser vẫn tiếp tục xử lý các công việc khác mà không cần Web server hoàn thành việc trả lời lại yêu cầu đó. Nhiều công việc được sử lý song song với nhau, điều này khác với cách lập trình web cổ điển trước đây, do đó ứng dụng web sẽ chạy nhanh hơn .
· Ajax là một kĩ thuật của Web browser và độc lập với Web server
· Tất cả Web có sử dụng Ajax gọi là Web 2.0
· Ajax có thể gởi và nhận dữ liệu với nhiều định dạng khác nhau, bao gồm XML, HTML và thậm chí là file text .
JQUERY
Với sự phát triển rất mau lẹ của Internet, người dùng ngày càng quan tâm hơn đến hình thức của một trang web. Trước đây một trang web chỉ cần có banner, nội dung và ít footer hời hợt là đã được cho là một trang web hoàn chỉnh. Nhưng bây giờ trang web đó phải có banner bắt mắt, nội dung hay và còn nhiều hiệu ứng lạ mắt khác nữa thì mới có thể thu hút được người đọc.
Chính vì thế những web designer bắt đầu chú ý đến các thư viện JavaScript mở như jQuery để tạo ra các hiệu ứng có thể tương tác trực tiếp với người đọc một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn rất nhiều là sử dụng thuần JavaScript.
Nhưng nếu bạn là người mới làm quen với jQuery bạn sẽ thấy không biết phải bắt đầu từ đâu vì jQuery cũng giống như bất cứ thư viện nào khác cũng có rất nhiều functions. Cho dù bạn có đọc phần tài liệu hướng dẫn sử dụng của jQuery thì bạn vẫn thấy rất phức tạp và khó hiểu. Nhưng bạn yên tâm một điều là jQuery có cấu trúc rất mạch lạc và theo hệ thống. Cách viết code của jQuery được vay mượn từ các nguồn mà các web designer đa phần đã biết như HTML và CSS. Nếu từ trước đến nay bạn chỉ là Designer chứ không phải coder, bạn cũng có thể dễ dàng học jQuery vì kiến thức về CSS giúp bạn rất nhiều khi bắt đầu với jQuery.
Những gì Jquery có thể làm
Hướng tới các thành phần trong tài liệu HTML. Nếu không sử dụng thư viện JavaScript này, bạn phải viết rất nhiều dòng code mới có thể đạt được mục tiêu là di chuyển trong cấu trúc cây (hay còn gọi là DOM = Document Object Model) của một tài liệu HTML và chọn ra các thành phần liên quan. Jquery cho phép bạn chọn bất cứ thành phần nào của tài liệu để “vọc” một cách dễ dàng như sử dụng CSS.
Thay đổi giao diện của một trang web. CSS là công cụ rất mạnh để định dạng một trang web nhưng nó có một nhược điểm là không phải tất cả các trình duyệt đều hiển thị giống nhau. Cho nên jQuery ra đời để lấp chỗ trống này, vì vậy các bạn có thể sử dụng nó để giúp trang web có thể hiển thị tốt trên hầu hết các trình duyệt. Hơn nữa jQuery cũng có thể thay đổi class hoặc những định dạng CSS đã được áp dụng lên bất cứ thành phần nào của tài liệu HTML ngay cả khi trang web đó đã được trình duyệt load thành công. Thay đổi nội dung của tài liệu. Jquery không phải chỉ có thể thay đổi bề ngoài của trang web, nó cũng có thể thay đổi nội dung của chính tài liệu đó chỉ với vài dòng code. Nó có thể thêm hoặc bớt nội dung trên trang, hình ảnh có thể được thêm vào hoặc đổi sang hình khác, danh sách có thể được sắp xếp lại hoặc thậm chí cả cấu trúc HTML của một trang web cũng có thể được viết lại và mở rộng. Tất cả những điều này bạn hoàn toàn có thể làm được nhờ sự giúp đỡ của API (Application Programming Interface = Giao diện lập trình ứng dụng).
Tương tác với người dùng. Cho dù công cụ bạn dùng có mạnh mẽ đến mấy, nhưng nếu bạn không có quyền quyết định khi nào nó được sử dụng thì công cụ đó cũng coi như bỏ. Với thư viện javaScript như jQuery, nó cho bạn nhiều cách để tương tác với người dùng ví dụ như khi người dùng nhấp chuột vào đường link thì sẽ có gì xảy ra. Nhưng cái hay của nó là không làm cho code HTML của bạn rối tung lên chính là nhờ các Event Handlers. Hơn nữa Event Handler API sẽ bảo đảm rằng trang web của bạn tương thích hầu hết với các trình duyệt, điều này đã và đang làm đau đầu rất nhiều các web designer.
Tạo hiệu ứng động cho những thay đổi của tài liệu. Để tương tác tốt với người dùng, các web designer phải cho người dùng thấy được hiệu ứng gì sẽ xảy ra khi họ làm một tác vụ nào đó. Jquery cho phép bạn sử dụng rất nhiều hiệu ứng động như mờ dần, chạy dọc chạy ngang v.v.. và nếu vẫn chưa đủ, nó còn cho phép bạn tự tạo ra các hiệu ứng của riêng mình.
Lấy thông tin từ server mà không cần tải lại trang web. Đây chính là công nghệ ngày càng trở nên phổ biến Asynchronous JavaScript And XML (AJAX), nó giúp người thiết kế web tạo ra những trang web tương tác cực tốt và nhiều tính năng. Thư viện jQuery loại bỏ sự phức tạp của trình duyệt trong quá trình này và cho phép người phát triển web có thể tập trung vào các tính năng đầu cuối. Đơn giản hoá các tác vụ javaScript. Ngoài những tính năng như đã nêu ở trên, jQuery còn cho phép bạn viết code javaScript đơn giản hơn nhiều so với cách truyền thống như là các vòng lặp và điều khiển mảng.
Tại sao jQuery làm việc tốt
Người dùng ngày càng quan tâm hơn đến Dynamic HTML, đó cũng là nền móng cho sự ra đời của những javaScript Frameworks. Có frameworks thì chỉ tập trung vào một vài tính năng vừa nêu ở trên, có cái thì ráng bao gồm tất cả những hiệu ứng, tập tính và nhồi nhét vào một package. Để đảm bảo là một thư viện “nhanh gọn nhẹ” nhưng vẫn “ngon bổ rẻ” với các tính năng đã nêu ở trên, jQuery sử dụng những chiến lược sau:
Tận dụng kiến thức về CSS. Các jQuery Selector hoạt động y chang như CSS Selector với cùng cấu trúc và cú pháp. Chính vì thế thư viện jQuery là cửa ngõ cho các web designer muốn thêm nhiều tính năng hơn nữa cho trang web của mình. Bởi vì điều kiện tiên quyết để trở thành một web designer chuyên nghiệp là khả năng sử dụng CSS thuần thục. Với kiến thức có sẵn về CSS, bạn sẽ có sự khởi đầu thuận lợi với jQuery.
Hỗ trợ Plugin. Để tránh bị rơi vào trạng thái quá tải tính năng, jQuery cho phép người dùng tạo và sử dụng Plugin nếu cần. Cách tạo một plugin mới cũng khá đơn giản và được hướng dẫn cụ thể, chính vì thế cộng đồng sử dụng jQuery đã tạo ra một loạt những plugin đầy tính sáng tạo và hữu dụng.
Xoá nhoà sự khác biệt giữa trình duyệt. Một thức tế tồn tại là mỗi một hệ thống trình duyệt lại có một kiểu riêng để đọc trang web. Dẫn đến một điều làm đau đầu các web designer là làm thế nào để cho trang web có thể hiển thị tốt trên mọi trình duyệt. Cho nên đôi khi người ta phải làm hẳn một phần code phức tạp để đảm bảo rằng trang web của họ được hiển thị gần như tương đồng ở các trình duyệt phổ biến. Jquery giúp bạn thêm một lớp bảo vệ cho sự khác biệt của trình duyệt và giúp quá trình này diễn ra dễ dàng hơn rất nhiều.
Luôn làm việc với Set. Ví dụ khi chúng ta yêu cầu jQuery tìm tất cả các thành phần có class là delete và ẩn chúng đi. Chúng ta không cần phải loop qua từng thành phần được trả về. Thay vào đó, những phương pháp như là hide() được thiết kế ra để làm việc với set thay vì từng thành phần đơn lẻ. Kỹ thuật này được gọi là vòng lặp ẩn, điều đó có nghĩa là chúng ta không phải tự viết code để loop nữa mà nó vẫn được thực thi, chính vì thế code của chúng ta sẽ ngăn hơn rất nhiều.
Cho phép nhiều tác vụ diễn ra trên cùng một dòng. Để tránh phải sử dụng những biến tạm hoặc các tác vụ lặp tốn thời gian, jQuery cho phép bạn sử dụng kiểu lập trình được gọi là Chaining cho hầu hết các method của nó. Điều đó có nghĩa là kết quả của các tác vụ được tiến hành trên một thành phần chính là thành phần đó, nó sẵn sàng cho tác vụ tiếp theo được áp dụng lên nó. Những chiến lược được nêu ở trên giúp kích thước của jQuery rất nhỏ bé chỉ khoảng trên dưới 20Kb dạng nén. Nhưng vẫn đảm bảo cung cấp cho chúng ta những kỹ thuật để giúp code trên trang nhỏ gọn và mạch lạc.
Jquery sở dĩ trở nên phổ biến là do cách sử dụng đơn giản và bên cạnh đó còn có một cộng đồng sử dụng mạnh mẽ vẫn ngày ngày phát triển thêm Plugin và hoàn thiện những tính năng trọng tâm của jQuery. Cho dù thực tế là vậy, nhưng jQuery lại là thư viện javaScript hoàn toàn miễn phí cho mọi người sử dụng. Tất nhiên nó được bảo vệ bởi luật GNU Public License và MIT License, nhưng bạn cứ yên tâm là bạn có thể sử dụng nó trong hầu hết các trường hợp kể cả thương mại lẫn cá nhân.
HTML 5
HTML5 (Next Generation Future for Model Web Development) là sự kết hợp của HTML, CSS và jsASP.HTML5 cho phép thiết kế website có thể hoạt động tốt trên nhiều trình duyệt khác nhau của bất kỳ thiết bị nào. Không những vậy, HTML5 còn đem đến cho người dùng những trải nghiệm về tốc độ truy cập web nhanh hơn, tốt hơn, tài nguyên phong phú hơn.
Hiện nay, công nghệ dành cho thiết bị di động ngày càng phát triển. Nếu như trước đây, bạn phải dùng chiếc máy tính để bàn (MTĐB) cồng kềnh cùng trình duyệt web IE (Internet Explorer) để lướt web, thì giờ đây máy tính xách tay (MTXT), điện thoại thông minh (ĐTTM) cùng rất nhiều trình duyệt khác (Firefox, Opera…) được thiết kế bạn có thể dễ dàng lướt “net” ở bất kỳ đâu. Tuy nhiên với các thiết bị, trình duyệt web khác nhau, nội dung hiển thị trên màn hình sẽ khác nhau. Chẳng hạn, trên máy tính bạn xem trang web này rất tốt, nhưng trên ĐTTM thì giao diện và cấu trúc trang bị xáo trộn. Hay bạn có thể xem phim rất tốt với IE nhưng với Firefox thì không.
HTML5 cho phép nhà phát triển, lập trình website tạo ra các trang web có thể hoạt động tốt trên nhiều trình duyệt khác nhau của bất kỳ thiết bị nào – từ MTĐB, MTXT cho đến ĐTTM. Không những vậy, HTML5 còn đem đến cho người dùng những trải nghiệm về tốc độ truy cập web nhanh hơn, tốt hơn, tài nguyên phong phú hơn.
Một số phần tử mới
HTML5 vẫn giữ lại các cấu trúc cơ bản như , , nhưng được bổ sung các phần tử mới, chẳng hạn , .
Các phần tử trong cấu trúc mới
• : chứa thông tin giới thiệu của một phần hay một trang hoặc bất cứ thông tin gì của tiêu đề tài liệu hay tiêu đề nội dung của một bảng.
• : chứa đường liên kết đến trang khác hoặc phần khác trên cùng trang, không nhất thiết chứa tất cả liên kết, chỉ cần đường chuyển hướng chính.
• : đại diện cho một phần tài liệu hay ứng dụng, cách thức hoạt động tương tự .
• : đại diện một phần của trang, có thể đứng độc lập, chẳng hạn blog post, forum entry… hay bất kỳ thành phần nội dung đứng độc lập nào.
• : đại diện cho nội dung có liên quan đến phần tài liệu chính hay các đoạn trích dẫn.
• : đánh dấu không chỉ cuối trang hiện hành mà còn mỗi phần có trong trang. Vì vậy, có thể dùng nhiều lần trong một trang.
Hình bên dưới sẽ giúp bạn thấy rõ hơn cấu trúc mới:
, không chỉ đại diện cho phần đầu, phần cuối của trang hiện hành, mà còn là đại diện phần đầu, phần cuối của một phần tài liệu, hơn nữa, bạn có thể dùng , trong các bảng dữ liệu. Việc sử dụng cấu trúc với các phần tử mới này giúp việc lập trình thuận tiện hơn.
Một số đặc điểm mới
Với sự đóng góp, cải tiến của các nhà phát triển trình duyệt như Google (trình duyệt Chrome), Apple (Safari), Mozilla (Firefox),…; HTML5 được thiết kế ngày càng hoàn thiện và có nhiều đặc tính khá tinh tế:
Lưu trữ ngoại tuyến (offline): cho phép lưu trữ dữ liệu liên tục hay từng phần mà không cần cài đặt tính năng bổ sung (plug-in), tương tự như Google Gears.
Miền vẽ (canvas drawing) cho phép tương tác trực tiếp với hình ảnh, biểu đồ, các đối tượng trong game (game component) thông qua các mã lập trình và tương tác người dùng – không cần Flash hay các plug-in.
Truyền nhận hình ảnh (video) và âm thanh (audio) trung thực: hiện đang trong quá trình hoàn thiện và thống nhất các chuẩn định dạng. Đến một ngày nào đó, YouTube và Pandora có thể sẽ không cần đến Flash nhưng vẫn đem đến cho bạn những đoạn video, âm thanh hấp dẫn.
Định vị người dùng (geolocation): HTML5 có thể giúp xác định vị trí của bạn và dùng nó để thực hiện cho một công việc nào đó, chẳng hạn phục vụ cho các kết quả tìm kiếm, cập nhật Twitter hay dùng cho các thiết bị định vị. HTML5 không giới hạn API của nhà cung cấp hay công cụ trình duyệt nào.
Mẫu nhập thông minh (smarter form): hộp tìm kiếm, dòng nhập thông tin, vùng thông tin hợp lệ… sẽ được kiểm soát tốt hơn, ít gây phiền toái cho người dùng khi họ điền thông tin, dữ liệu.
Tiếp cận các ứng dụng web dễ dàng (web application focus): chẳng hạn như việc xây dựng các trang wiki, công cụ kéo thả, bảng thảo luận, chat thời gian thực. Việc thực hiện các ứng dụng này sẽ nhanh chóng hơn và chúng có thể làm việc như nhau trên các trình duyệt.
Lợi ích mà HTML5 đem lại
Lợi ích to lớn nhất mà HTML5 đem lại là khả năng hỗ trợ API (Application Programming Interface - giao diện lập trình ứng dụng) và DOM (Document Object Model – mô hình đối tượng tài liệu hay cây cấu trúc dữ liệu).
HTML5 cho phép mở rộng dễ dàng với API. Điều này sẽ giúp các nhà phát triển tự do hơn trong việc sáng tạo các ứng dụng thân thiện hơn với người dùng khi mà họ còn lệ thuộc vào nền tảng Flash - lưu trữ dữ liệu và trình diễn ảnh động. Cùng với việc hỗ trợ bộ nhớ ứng dụng (application cache) và khả năng offline, HTML5 sẽ mở ra nhiều cơ hội tương lai cho các ứng dụng web. Khả năng offline có thể hình dung như việc Thunderbird, Outlook cho phép bạn kiểm tra email ngay cả khi bạn làm việc offline nhưng với HTML5 bạn sẽ thực hiện điều này qua trình duyệt. Đây là cầu nối quan trọng để mối “lương duyên” giữa máy tính cá nhân và môi trường web sớm hiện thực hơn. Google Gears cho chúng ta khả năng lưu trữ dữ liệu offline, Flash đem đến cho người dùng những trải nghiệm về sức mạnh của bộ nhớ ứng dụng (Pandora dùng nó để lưu trữ thông tin người dùng). Với HTML5, những khả năng này hiện đã sẵn sàng và có thể dễ dàng mở rộng với JavaScript.
Một lợi ích nữa, với HTML5, nhà phát triển chỉ cần lập trình một lần là có thể dùng được trên nhiều hệ thống, không như Flash hay các plug-in khác luôn cần có nhiều phiên bản khác nhau dành cho mỗi nền tảng.
Mặc dù Flash, SilverLight… vẫn là các plug-in đang hoạt động tốt, nhưng các nhà phát triển vẫn ra sức ủng hộ HTML5. Đơn giản vì: thứ nhất, tuy Flash hoạt động tốt nhưng đôi khi nó gây ra hiện tượng rò bộ nhớ (memory leak) hay làm nghẽn hệ thống (crash); thứ hai, HTML5 giúp tập trung, quản lý các phần tử tương tác trên trang web một cách tự nhiên, dựa vào các đoạn mã; thứ 3, HTML5 giúp JavaScipt hiện thực dễ dàng hơn. Một điểm nữa cho HTML5 là khả năng hỗ trợ nhà lập trình chuyển đổi từ XHTML.
Một khi có nhiều trình duyệt và nhiều nhà phát triển hỗ trợ các chuẩn tương tác video, audio của HTML5, thì ý tưởng về một cửa hàng cung cấp ứng dụng dùng được trên nhiều thiết bị, nền tảng – ĐTTM, MTĐB, MTXT, Windows, Mac, Linux – sẽ trở thành hiện thực.
Ứng dụng
HTML5 hiện đang được sử dụng để thiết kế website trên một số điện thoại có trình duyệt nền tảng Webkit như Palm Pre, iPhone 3Gs, Google Android. Gần đây, Google cũng đã tích hợp sẵn HTML5 vào Wave nhằm xây dựng ứng dụng tất cả trong một từ blog, wiki, IM (instant messaging), e-mail cho đến giao tiếp đồng bộ. Trình duyệt Firefox 3.5 cũng đã hỗ trợ HTML5 với các thẻ và , theo định dạng .ogg.
HTML5 vẫn đang còn là bản dự thảo, nhưng với sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các nhà phát triển trình duyệt Google, Apple, Mozilla… thì nó có khả năng “khuynh đảo” thị trường ứng dụng web, và sớm trở thành chuẩn web chính thức. Một số trình duyệt có hỗ trợ HTML5 (tùy mức độ): Firefox, Chrome, Safari, Opera.
CSS-3
. CSS là gì
CSS (Cascading Style Sheets) được hiểu một cách đơn giản đó là cách mà chúng ta thêm các kiểu hiển thị (font chữ, kích thước, màu sắc...) cho một tài liệu Web
Một số đặc tính cơ bản của CSS
CSS quy định cách hiển thị của các thẻ HTML bằng cách quy định các thuộc tính của các thẻ đó (font chữ, màu sắc). Để cho thuận tiện bạn có thể đặt toàn bộ các thuộc tính của thẻ vào trong một file riêng có phần mở rộng là ".css"
CSS nó phá vỡ giới hạn trong thiết kế Web, bởi chỉ cần một file CSS có thể cho phép bạn quản lí định dạng và layout trên nhiều trang khác nhau. Các nhà phát triển Web có thể định nghĩa sẵn thuộc tính của một số thẻ HTML nào đó và sau đó nó có thể dùng lại trên nhiều trang khác.
Có thể khai báo CSS bằng nhiều cách khác nhau. Bạn có thể đặt đoạn CSS của bạn phía trong thẻ ..., hoặc ghi nó ra file riêng với phần mở rộng ".css", ngoài ra bạn còn có thể đặt chúng trong từng thẻ HTML riêng biệt
Tuy nhiên tùy từng cách đặt khác nhau mà độ ưu tiên của nó cũng khác nhau. Mức độ ưu tiên của CSS sẽ theo thứ tự sau.
Style đặt trong từng thẻ HTML riêng biệt
Style đặt trong phần
Style đặt trong file mở rộng .css
Style mặc định của trình duyệt
CSS có tính kế thừa: giả sử rằng bạn có một thẻ đã được khai báo ở đầu file css với các thuộc tính như sau:
#vidu {
width: 200px;
height: 300px;
}
Quy trình thực hiện bài toán quản lý:
Quy trình thực hiện bài toán quản lý gồm 3 giai đoạn: Phân tích , thiết kế và thực hiện.
Phân tích: là quá trình tìm hiểu tất cả các vấn đề lên quan đến hệ thống gồm những công việc sau:
-Xác định vấn đề
-Nghiên cứu hiện trạng của tổ chức.
-Nghiên cứu khả thi
- Xây dựng sách hợp đồng trách nhiệm
Thiết kế mô hình dùng mô hình thực để mô tả hệ thống
Thiết kế dữ liệu là quá trình thiết kế hệ thống dự trên cơ sở dữ liệu. Tiến hành các thao tác trên đó:
Thiết kế xử lý: Căn cứ và kết quả thiết kế dữ liệu, thiết kế xử lý sẽ viết các hàm xử lý các dữ liệu đó.
Thực hiện quá trình xây dựng hệ thống thưc
Thực hiện chương trình gồm các công việc sau:
-Cài đặt hệ thống vào máy tính: Là quá trình cài đặt chương trình vào một hệ thống máy tính thực tế
-Chạy thử nghiệm, đây là quá trình nhằm mục đích kiểm tra lỗi, sự thích ứng của chương trình trước khi chính thức đưa vào sử dụng.
-Khai thác: đây là giai đoạn đưa chương trình vào sử dụng. nhằm khắc phục những sự cố.
-Thích ứng của chương trình khi chạy thực tế.
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
2.1 Nội dung của WebSite:
Web Site CLB Guitar trường đại học Nha Trang có chức năng giới thiệu về CLB Guitar đăng tin, quán lý lớp học, giới thiệu sản phẩm, cho phép ta tra cứu thông tin tin tức. Hệ thống gồm những nội dung chính sau:
Quản lý thành viên lớp học:
Gồm các thông tin sau: Họ và tên đệm học sinh, ngày sinh , giới tính, email, mật khẩu, anh thành viên, số điện thoại, địa chỉ hiện tại của thành viên lớp học, thuộc lớp học nào.
Giới thiệu sản phẩm:
Gồm các thông tin sau: Tên sản phẩm, thành viên đăng, thuộc nhà cung cấp, giá sản phẩm, ảnh sản phẩm, nội dung tóm tắt.
Quán lý lớp học:
Gồm những thông tin sau: Tên lớp học, thành viên lớp học, lịch học, địa chỉ lớp học, học phí.
CHƯƠNG 3 : HÌNH ẢNH TRONG WEBSITE
Trang default admin
Trang chủ user
Trang Tin Tức_Theo Nhóm Tin
Trang Tin Tuc_ chi Tiết
Trang Sản Phẩm
Trang Lớp Học
Ghi chú:
Vì Thời gian có giới hạn nên em chưa kịp làm phần phân tích thiết kế hệ thống thông tin mong thầy thứ lỗi cho em. Em xin chân thành cảm ơn thầy.
Trang web có áp dụng CSS, JQUERY,HTML5,FlashControl,FCK.
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_bao_cao_web_site_0428.doc