Báo cáo Công ty quản lý bến xe Hà Nội

Thời gian qua, đơn vị đã thực hiện sự phân công lao động dựa trên sự phù hợp giữa những khả năng và phẩm chất của người lao động với những yêu cầu của công việc. Lấy yêu cầu của công việc làm tiêu chuẩn lựa chọn, làm phương hướng phấn đấu, đào tạo phát triển hoặc đào thải nhân viên. Dựa theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của người lao động để phân biệt người có trình độ lành nghề khác nhau. Từ đó giao cho nhân viên ít lành nghề những công việc đơn giản, những công việc phức tạp giao cho nhân viên có trình độ lành nghề cao hơn. Người lao động trong đơn vị được xếp cấp bậc theo kiến thức, kỹ năng và khả năng làm việc của họ như quy định của ngành. Vì vậy, cho phép đơn vị sử dụng hợp lý lao động, tạo điều kiện nâng cao trình độ lành nghề, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện thù lao lao động hợp lý. Bên cạnh việc phân công lao động, đơn vị còn thực hiện hiệp tác lao động tập thể theo hình thức các tổ sản xuất với sự bố trí ca, kíp lao động chặt chẽ, rõ ràng để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí. Định mức lao động và định biên lao động của đơn vị đã theo sát các tiêu chuẩn của Nhà nước ,Tổng công ty một cách có căn cứ khoa học và phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Nơi làm việc của nguời lao động tại đơn vị được tổ chức và phục vụ khá chu đáo, hợp lý và ngày càng hoàn thiện.

doc55 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2632 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Công ty quản lý bến xe Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kế toán theo dõi tiền mặt: theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tình hình biến động tăng giảm lượng tiền mặt. + Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình biến động tăng giảm tiền gửi ngân hàng của Công ty, tình hình mua bán ngoại tệ và thanh toán qua ngân hàng của Công ty. + Kế toán tiền lương: theo dõi chi tiết thanh toán tiền tạm ứng, tiền lương tiền thưởng phụ cấp, Bảo hiểm xã hội và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện kế toán các khoản phải trả phải thu nội bộ, phải nộp khác đồng thời theo dõi trích lập và sử dụng các quỹ của công ty. + Kế toán công cụ dụng cụ lao động nhỏ TK 153. - Ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu công cụ lao động nhỏ, xác định số lượng và giá trị vật liệu tiêu hao thực tế của công cụ, phân bổ vật liệu - Kiểm tra việc chấp hành bảo quản nhập xuất vật tư, phụ tùng. Phát hiện kịp thời những vật tư, phụ tùng kém phẩm chất, thừa thiếu báo cáo với trưởng phòng có biện pháp xử lý + Kế toán TSCĐ - Ghi chép theo dõi phản ánh tổng hợp về số lượng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao hàng tháng theo chế độ quy định - Tham gia kiểm kê vật tư tài sản theo quy định Thủ quỹ: - Lĩnh tiền mặt tại ngân hàng và thu các khoản thanh toán khác - Chi tiền mặt theo phiếu chi, kèm theo chứng từ gốc đã được giám đốc và trưởng phòng kế toán duyệt - Thủ quỹ giữ tiền mặt, ghi sổ quỹ thu chi tiền mặt, căn có chứng từ gốc hợp lệ đối chiếu với sổ thanh toán tiền mặt. Kế toán theo dõi tiền mặt và kiểm kê định kỳ theo quy định - Lập bảng kê và mở sổ theo dõi thu chi quỹ tiền mặt hàng ngày. b/ Hình thức ghi sổ kế toán Công ty quản lý bến xe Hà Nội là một doanh nghiệp có lịch sử hình thành và phát triển từ rất sớm, quy mô quản lý lớn. Do đó, để thuận lợi cho việc tổ chức hạch toán kế toán, Công ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán “ Nhật ký chứng từ”. Đây là hình thức sổ được áp dụng phổ biến và phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, trình độ quản lý và trình độ kế toán cao. Hình thức Nhật ký chứng từ ở Công ty được áp dụngtheo quy mô và yêu cầu quản lý, Công ty sử dụng một số loại nhật ký chứng từ như: + Nhật ký chứng từ số 1: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 111 “ tiền mặt” đối ứng Nợ các tài khoản có liên quan. +Nhật ký chứng từ số 2: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng” đối ứng Nợ các tài khoản có liên quan. +Nhật ký chứng từ số 4:Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có các TK 331, TK 315, TK 341, TK342 đối ứng Nợ của các tài khoản khác có liên quan. + Nhật ký chứng từ số 5: Dùng để tổng hợp tinh hình thanh toán và công nợ với người cung cấp vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho doanh nghiệp ( TK 331) + Nhật ký chứng từ số 8: Dùng để phản ánh số phát sinh Có TK 155,157, 159, 131, 511, 521, 531, 532, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911. + Nhật ký chứng từ số 9: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 211,Tk 212, TK 213 + Nhật ký chứng từ số 10: Dùng để phản ánh số phát sinh bên có của các tài khoản còn lại - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Thẻ và sổ kế toán chi tiết Nhật ký Chứng từ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Hình 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ c/ Hệ thống báo cáo kế toán Kỳ kế toán: Công ty áp dụng kỳ kế toán theo năm, niên độ kế toán của công ty trùng với năm dương lịch ( từ ngày 01/01 ®31/12) Kỳ báo cáo của công ty áp dụng theo tháng, ngoài ra công ty còn áp dụng theo quý. Hàng quý, phòng kế toán phải tập hợp số liệu để lập các loại báo cáo tài chính theo luật định, bao gồm “ Bảng cân đối kế toán”, “ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” Đến cuối niên độ kế toán, phòng kế toán phải lập các báo cáo tài chính: “ Bảng cân đối kế toán”, “ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” và Thuyết minh báo cáo tài chính. CÔNG TÁC TỔ CHỨC NHÂN SỰ Nhân sự là một trong những nguồn lực chính của doanh nghiệp .Vì vậy, công tác tổ chức nhân sự là hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp .Sắp sếp nhân sự và tuyển dụng nhân sự có trình độ cao sẽ tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp. Lập kế hoạch nhân sự Kế hoạch nhân sự của Công ty quản lý bến xe Hà Nội được lập trên cơ sở : Nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị Trình độ của người lao động Số lao động giảm đi trong năm kế hoạch ( do nghỉ hưu , sa thải …) Số lao động tăng trong năm kế hoạch ( dựa trên định mức lao động ) Chỉ tiêu lao động cho năm tới Công tác tuyển dụng + Mục đích : Công tác tuyển dụng nhằm đảm bảo đủ nguồn nhân lực ,nâng cao hiệu quả công tác ở từng vị trí công tác. Đạt được mục tiêu chất lượng đã đề ra. + Trách nhiệm: Giám đốc Công ty: Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng. Chánh văn phòng Công ty:tổng hợp nhu cầu tuyển dụng của toàn công ty Lập kế hoạch tuyển dụng - Tổ chức thực hiện đúng kế hoạch tuyển dụng đã được phê duyệt. - Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch tuyển dụng / năm. Hội đồng tuyển dụng: Thực hiện tuyển dụng: Phỏng vấn, kiểm tra kiến thức Kiểm tra kết thúc quá trình tuyển dụng Báo cáo kết quả tuyển dụng Trưởng các đơn vị: Xác định nhu cầu tuyển dụng. Thử việc: Phân công, kèm cặp, giao việc và giám sát, đánh giá. Nhân viên văn phòng Công ty: Thông báo tuyển dụng. Nhận hồ sơ tuyển dụng, rà soát hồ sơ. Phỏng vấn sơ bộ. Cập nhật, lưu hồ sơ. 1.2.3.3 Công tác đào tạo và bồi dưỡng lao động - Đối với lao động quản lý : nhiều lượt cán bộ được đơn vị cử đi đào tạo , bồi dưỡng với các cấp đào tạo khác nhau như : Cao học , Đại học , các khóa bồi dưỡng ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ …tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài đơn vị . - Đối với lao động công nghệ : do sự đầu tư ,đổi mới công nghệ và máy tính , đổi mới về quy trình sản xuất vận chuyển, đơn vị đã nghiên cứu tổ chức các lớp đào tạo tại chỗ cho các công nhân kỹ thuật . 1.2.3.4 Công tác đánh giá kết quả lao động a/ Mục tiêu đánh giá: Nhằm giúp cho việc phân phối thu nhập, trả công, trả lương, bồi dưỡng nguồn nhân lực hoặc sắp xếp lại lao động.  b/ Đối tượng đánh giá: Toàn bộ lao động trong biên chế vào lao động của đơn vị  c/ Các tiêu chí đánh giá:  - Đối với cán bộ quản lý hành chính : + Tổ chức thực hiện các công việc được giao xét về các mặt: tiến độ, nội dung có phù hợp kế hoạch hay không.  + Tổ chức khoa học trong công tác, rút ngắn thời gian giải quyết công việc.  + Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chuyên môn, về tiêu chuẩn nghiệp vụ.  + Có những ý kiến cải tiến về phương pháp làm việc và sáng tạo trong tổ chức thực hiện.  + Thời gian làm việc trong ngày theo quy định.  - Đối với công nhân lao động : + Thực hiện đúng nội quy lao động + Cần mẫn sáng tạo trong công việc + Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật, chuyên môn. 1.2.4 CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ & ĐIỀU HÀNH CÁC TUYẾN XE 1.2.4.1 Lập kế hoạch Để quản lý và điều hành có hiệu quả các tuyến xe mà đơn vị quản lý thì việc lập kế hoạch quản lý là rất quan trọng . Kế hoạch điều hành và quản lý của Công ty quản lý bến xe Hà Nội được lập dựa trên : + Nhu cầu thị trường + Các dịp nghỉ lễ , tết 1.2.4.2 Các tuyến xe đơn vị quản lý Bảng 1.1 Các tuyến xe ngoại tỉnh đi từ bến xe Gia Lâm TT Tuyến đường Số chuyến Giờ xe chạy 1 Hà Giang 4 3h00, 3h30, 4h00, 3h40 2 Tuyên Quang 12 6h đến 15h30, 60 phút / ch 3 Sơn Dưương 3 13h00, 12h00, 13h30 4 Kim Xuyên 1 10h 5 Chiêm Hoá 1 13h15 6 Yên Bái 4 9h, 10h, 11h30, 14h30 7 Thái Nguyên 32 6h đến 17h, 25phút/ ch 8 Cao Bằng 2 6h00, 7h 9 Lào Cai 2 4h, 7h30 10 Cẩm Phả 62 5h30 đến 17h50, 20ph/ch 11 Cầu Rào 75 5h40 đến 19h00, 20ph/ch 12 Sao Đỏ 12 7h đến 13h40, 60phút / ch 13 Hưng Yên 22 6h đến 17h30, 30 phút / ch 14 Ninh Giang 10 6h30 đến 16h30, 30ph/ch 15 Bến Trại 30 5h đến 17h00, 30phút /ch 16 Thái Bình 3 6h45, 14h20, 16h00 17 Thái Thụy 3 6h00, 11h30, 12h15 18 Quỳnh Côi 6 13h30, 15h00 19 Hưng Hà 7 8h30 đến 16h, 60ph/ch 20 Niệm Nghĩa(HP) 52 5h20 đến 18h00, 10ph/ch 21 Việt Trì 4 15h15, 8h30, 9h15, 13h30, 16h 22 Phú Thọ 4 12h30, 10h, 14h30, 13h45 23 Ẫm Thưượng 2 13h00, 7h10 24 Lập Thạch 4 7h15, 8h00, 9h00, 10h30 25 Quang Sơn 1 12h30 26 TP Lạng Sơn 10 6h20, 12h30 27 Bắc Giang 60 7h30 đến 18h00, 30 phút/ch 28 Bố hạ 22 từ 6h00 đến 17h00, 25ph/ch 29 Lục nam 10 9h00, 16h00 30 Chũ 42 6h00 đến 17h00, 15 phút/chuyến 31 Cầu Gồ 15 từ 6h00 đến 17h00, 25 ph/ch 32 Thanh Hà 25 từ 6h00 đến 16h30, 45 ph/ch 33 Cẩm Bình 2 8h30, 15h00 34 Phụ Dực 2 6h30, 13h30 35 Bình Liêu 3 10h00, 9h00, 12h30 36 Hải Hà 4 9h30, 10h, 10h30, 11h, 11h30 37 Minh Đức 5 13h00, 14h00, 15h00, 16h00, 17h00 38 Móng Cái 10 từ 6h00 đến 18h00, 1tiếng/ch 39 Tam đảo 1 11h30 40 Sơn động 3 8h30, 16h00, 11h15 41 Vĩnh Bảo 6 8h00 đến 16h30, 30ph/ch 42 Kinh Môn 10 8h30 đến 17h00, 30ph/ch 43 Yên Lạc 1 14h00 44 Đông Hưng 3 9h00, 5h30, 9h30 45 Tạm Bạc 29 5h đến 17h00, 20 phút / ch 46  Bãi Cháy 40 6h đến 18h00, 20 phút / ch Bảng 1.2 Các tuyến xe ngoại tỉnh đi từ bến xe Giáp Bát TT Tuyến đường Số chuyến Giờ xe chạy 1 Bình Lục 13 8h00 đến 16h30  60 ph/ch 2 Lý Nhân 32 6h00 đến 18h00  30ph/ch 3 T.Phố Nam Định 84 5h40 đến 18h00 15phút/ch 4 Trực Ninh 27 7h đến 17h30, 30phút/ch 5 Xuân Trường 24 5h đến 16h00, 30phút/ch 6 Nghĩa Hưng 19 Từ 7h30 đến 17h30  30ph/ch 7 Ý Yên 27 6h00 đến 17h cứ 30ph/ch 8 Giao Thuỷ 30 6h30 đến 17h30  25ph/ch 9 Hải Hậu 54 6h00 đến17h30, 15phút/ ch 10 Thị Xã Thái Bình 86 6h40 đến 18h00,10phút/ch 11 Đông Hưng 3 9h00, 12h00, 12h30 12 Quỳnh Côi 3 10h00, 13h00,14h00 13 Phụ Dực 1 13h50 14 Thái Thụy 15 7h30 đến 16h  40ph/ch 15 Ninh Bình 48 6h55 đến  17h50, 20ph/ch 16 TX Ninh Bình 21 7h đến 17h0 , 40phút / ch 17 Nho Quan 18 6h00 đến 16h30, 30ph/ch 18 Kim Sơn 9 7h30 đến 16h00, 60ph/ch 19 Khánh Thành 4 7h00,9h,11h,12h,15h 20 Thanh  Hoá 80 Từ 5h20đến18h00,15phút/ch 21 Sầm  Sơn 20 6h đến 16h00 40ph/ch 22 Thạch Thành 5 10h30,12h,12h30,13h,13h30 23 Yên Thủy 10 Từ 7h45 đến 16h15, 50ph/ch 24 Nghi Sơn 4 7h00, 9h00, 11h00, 13h00 25 Thọ Xuân 4 9h40,10h,10h30,11h00 26 Thiệu Hoá 3 10h,11h,13h 27 Nông Cống 8 từ 6h00 đến 16h00, 60ph/ch 28 Vĩnh Lộc 18 từ 7h00 đến16h00, 45ph/ch 29 Trại 5 4 7h00, 13h00, 14h00, 15h30 30 Bỉm Sơn 17 Từ 8h30 đến 16h30 30phút/ch 31 Triệu Sơn 10 Từ 8h00 đến 15h30 30ph/ch 32 Quảng Ngãi 1 15h30 33 Đà Nẵng 5 9h, 10h, 13h, 17h, 8h00 34 Buôn Mê Thuột 2 10h, 15h 35 Gia Lai 6 8h30,9h30,11h00,12h00,14h30,15h00 36 Đà Lạt 2 9h00,11h00 37 Bình Dương 2 12h00,18h00 38 TP Hồ Chí  Minh 7 8h, 10h, 11h, 13h00, 15h00, 18h00, 20h 39 Tx Điện Biên Phủ 1 7h00 40 Hàm Yên 1 9h30 41 Lạc Long 39 Từ 5h00đến18h00,15phút/ch 42 Cẩm Phả 27 7h30 đến 16h30, 30ph/ch 43 TP Yên Bái 14 7h00 đến 16h, 30ph/ch 44 TX Cao Bằng 9 5h30,6h30,7h30,8h30,9h3017h00 45 TX Phú Thọ 5 6h15,9h00,13h00,14h00,15h40 46 Yên Lập 3 9h40, 10h15, 10h30, 12h,13h 47 Thanh Sơn 5 8h, 11h, 10h, 11h45, 12h15 48 Ấm Thượng 2 11h30,12h30 49 Thái Nguyên 15 7h đén 16h00 30ph/ch 50 Định Hoá 2 13h00,14h00 51 Chiêm Hoá 3 12h00,14h00,14h30 52 Đại Từ 2 12h30,13h00,14h00,15h00 53 Sơn Dương 3 12h45, 14h00 54 Bắc Giang 44 7h00 đến 16h, 30ph/ch 55 Yên Thuỷ 10 từ 6h30 đến 16h00, 40ph/ch 56 Mai Châu 2 9h30,14h00 57 Lạng Sơn 20 6h00 đến 16h00, 30ph/ch Bảng 1.3 Các tuyến xe ngoại tỉnh đi từ bến xe Mỹ Đình TT Tuyến đường Số chuyến Giờ xe chạy 1 Yên Bái 25 5h30  đến 17h00, 30 phút/ch 2 Tuyên Quang 50 6h đến 17h, 30phút / ch 4  Phú Thọ 45 6h00 đến 16h30, 30ph/ch 3 Yên Lập 20 6h30 đến 16h30, 30ph/ch 5 Thanh Sơn 25 6h30 đến 16h30, 30ph/ch 6 Ấm Thượng 20 6h30 đến 15h10, 60phút / ch 7 Cổ Tiết 2 13h00, 14h00 8 Trung Hà 5 8h30, 9h30, 10h00, 13h00, 14:00 9 Đá Chông 7 6:30, 7h, 8h30, 10h, 12h, 15h, 16h 10 Tản Hồng 4 10h00, 13h00, 14h00, 15h00 11 Vĩnh Yên 3 11h00, 13h, 14h30 12 Lập Thạch  15 từ 7h00 đến 16h00, 30ph/ch 13 Cao Bằng 20 từ 7h00 đến 16h00, 30ph/ch 14 Cẩm Phả 30 5h30 đến 17h30, 15ph/ch 15 Lào Cai 2 4h30, 5h 16 Hà Giang 5 4h00, 4h30, 5h00, 5h45, 6h00 17 Thái Thuỵ 3 11h30, 12h15, 13h00 18 Lạng Sơn 25 Từ 6h00 đến 16h30, 30ph/ch 19 Đại Từ 2 9h30, 10h30 20 Hưng Yên 2 11h00, 11h30 21 La Tiến 2 11h00,12h00 22 Hưng Hà 3 10h45, 14h00, 14h30 23 Quỳnh Côi 8 từ 7h00 đến 16h00, 40ph/ch 24 Kiến Xương 2 9h30, 10h30 25 Kim Sơn 3 9h30, 11h20, 13h30 26 Chăm Mát 28 Từ 6h00 đến 17h30, 30ph/ch 27 Điện Biên 2 4h00, 5h00 28 Chi Nê 2 11h30, 14h30 29 Cẩm Khê 27 từ 7h00 đến 17h00/30ph/ch 30 BãI Cháy 29 từ 7h00 đến 17h00/30ph/ch 31 Hoà Bình 28 từ 7h00 đến 17h00/30ph/ch 32 Thanh Thuỷ 10 từ 7h00 đến 17h00/45ph/ch 33 Cái Rồng 5 11h30, 12h30, 13h30, 14h00, 14h40 34 Lạc Sơn 2 8h10, 12h20 35 Bình Lục 3 9h00, 13h00, 15h00 36 Nghĩa Hưng 3 13h30, 13h45, 14h30 37 Nho Quan 5 6h00, 8h00, 13h00, 14h00, 15h00 38 Ninh Bình 1 9h40 39 Tân Lạc 2 8h55, 16h30 40 Cao Phong 2 9h15, 16h15 41 Chiêm Hoá 5 5h00, 6h00, 13h00, 13h30, 13h45 42 Đông Hưng 8 từ 7h00 đến 17h00, 1 tiếng/chuyến 43 Bắc Kạn 4 6h00, 12h00, 13h00, 14h00 44 Giao Thuỷ 3 7h00, 8h00, 14h00 45 Đò Quan 60 5h đến 19h00, 15 ph / ch 46 Thái Nguyên 25 6h đến 16h10, 30 ph / ch 47 Việt Trì 30 7h đến 18h00, 30 phút / ch 48 Vĩnh Tường 10 7h đến 16h, 30 phút / ch Các tuyến xe buýt đi từ bến xe Gia Lâm Tuyến 03 (Gia Lâm - Giáp Bát ): Bến xe Gia Lâm - Trần Quang Khải - Trần Khánh Dư - Trần Hưng Ðạo - Lê Duẩn - Giải Phóng - Bến xe Giáp Bát Tuyến 22 (Gia Lâm - Viện 103): BX Gia Lâm - Long Biên - Hàng Đậu - Quán Thánh - Kim Mã - Giảng Võ - Láng Hạ - Bến xe Hà Ðông - Viện quân y 103 (Hà Đông) Tuyến 34 (Gia Lâm - Mỹ Đình): BX Gia Lâm - Trần Quang Khải - Tràng Tiền - Ngô Quyền - Hai Bà Trưng - Thợ Nhuộm - Điện Biên Phủ - Trần Phú - Sơn Tây - Kim Mã - Cầu Giấy -  BX Mỹ Đình Các tuyến xe buýt đi từ bến xe Giáp Bát Tuyến 03 (Giáp Bát - Gia Lâm):     Bến xe Giáp Bát - Giải Phóng - Lê Duẩn -Trần Hưng Đạo - Trần Quang Khải - Trần Nhật Duật - Nguyễn Văn Cừ - Bến xe Gia Lâm Tuyến 06 (Thường Tín - Giáp Bát - Ga Hà Nội): Bến xe Thường Tín - Quốc Lộ I - Giải Phóng - Lê Duẩn -Trần Nhân Tông - Trần Bình Trọng -Trần Hưng Đạo - Ga Ha Nội Tuyến 08 (Đông Mỹ - Giáp Bát - Long Biên):     Đông Mỹ - Quốc lộ I - Bến xe Giáp Bát - Bạch Mai - Phố Huế - Hàng Tre - Hàng Muối - Trần Nhật Duật - Yên Phụ - Long Biên Tuyến 12 (Văn Điển - Giáp Bát - Kim Mã):     Văn Điển - Giải Phóng - Định Công - Tôn Thất Tùng - Chùa Bộc - Thái Hà - Láng Hạ - Giảng Võ - BX Kim Mã Tuyến 16 (Giáp Bát - Mỹ Đình):     BX Giáp Bát - Trường Chinh - Ngã Tư Sở - Đường Láng - Cầu Giấy - BX Mỹ Đình Tuyến 21 (Giáp Bát - Hà Đông):     BX Giáp Bát -  Phố Vọng - Giải Phóng - Chùa Bộc - Ngã Tư Sở - Nguyễn Trãi - BX Hà Ðông Tuyến 25 (Giáp Bát - Nam Thăng Long):     BX Giáp Bát - Giải Phóng - Xã Đàn - Tôn Đức Thắng - Cát Linh -  Giang Văn Minh - Kim Mã - Liễu Giai - Ðội Cấn - Bưởi - Nguyễn Hoàng Tôn  - Phạm Văn Đồng - BX Nam Thăng Long Tuyến 28 (Giáp Bát - Đông Ngạc):     BX Giáp Bát - Giải Phóng - Chùa Bộc - Nguyễn Lương Bằng - Đê La Thành - Giảng Võ - Cầu Giấy - Trần Đăng Ninh - Chùa Hà - Nghĩa Tân - Hoàng Quốc Việt -Trần Cung - Phạm Văn Đồng - Đông Ngạc Tuyến 29 (Giáp Bát - Tân Lập):     BX Giáp Bát - Định Công - Lê Trọng Tấn -  Trường Chinh -Nguyễn Trãi - Khuất Duy Tiến - Phạm Hùng - Nhổn - Tây Tựu - Thượng Cát - Tân Lập Tuyến 32 (Giáp Bát - Nhổn):     BX Giáp Bát - Lê Duẩn - Quán Sứ - Tràng Thi - Ðiện Biên Phủ - Trần Phú - Sơn Tây - Kim Mã - Cầu Giấy - Xuân Thuỷ - Hồ Tùng Mậu - Diễn - Nhổn Tuyến 37 (Giáp Bát - Linh Đàm - Hà Đông):     BX Giáp Bát - Giải Phóng -  Linh Đàm - Kim Giang - Cầu Bươu - Viện 103 - BX Hà Đông Tuyến 41 (Giáp Bát - Nghi Tàm):     BX Giáp Bát - Lê Duẩn - Trần Nhân Tông - Khâm Thiên - Tôn Đức Thắng - Chu Văn An - Lê Hồng Phong - Điện Biên Phủ - Nguyễn Tri Phương - Cửa Bắc - Yên Phụ - Nghi Tàm - Âu Cơ - Chợ Quảng An Các tuyến xe buýt đi từ bến xe Mỹ đình Tuyến 05 (Diễn - Mỹ Đình - Linh Đàm): Phú Diễn - Hồ Tùng Mậu - BX Mỹ Đình - Trần Duy Hưng - Hoàng Minh Giám - Nguyễn Tuân- Nguyễn Trãi - Khương Đình -  Kim Giang- Nguyễn Đức Thọ - Nguyễn Duy Trinh - Khu đô thị Linh Đàm Tuyến 16 (Mỹ Đình - Giáp Bát): BX Mỹ Đình - Phạm Hùng - Cầu Giấy - Đường Láng - Ngã Tư Sở - Trường Chinh - Giải Phóng  - BX Giáp Bát Tuyến 33 (Mỹ Đình - Công viên nước Hồ Tây): BX Mỹ Đình - Nguyễn Chí Thanh - Huỳnh Thúc Kháng - Giảng Võ - Giang Văn Minh - Kim Mã - Thanh Niên - Nghi Tàm  - Âu Cơ - Công viên nước Hồ Tây Tuyến 34 (Mỹ Đình - Gia Lâm): BX Mỹ Đình - Cầu Giấy - Kim Mã - Nguyễn Thái Học - Phan Bội Châu- Lý Thường Kiệt - Quang Trung - Hai Bà Trưng - Phan Chu Trinh - Lý Thái Tổ - Ngô Quyền - Hàng Vôi - Hàng Tre - Hàng Muối - Nguyễn Văn Cừ - BX Gia Lâm Tuyến 44 (Mỹ Đình - Trần Khánh Dư): BX Mỹ Đình - Vũ Trọng Phụng - Nguyễn Trãi - Chùa Bộc - Đại Cồ Việt - Trần Khát Chân - Lò Đúc - Yecxanh - Trần Thánh Tông - Trần Hưng Đạo - Trần Khánh Dư Tuyến 46 (Mỹ Đình - Cổ Loa): BX Mỹ Đình - Phạm Hùng - Phạm Văn Đồng - Cầu Thăng Long - Vĩnh Ngọc - Quốc lộ 3 - Khu di tích Cổ Loa KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.3.1 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY Bảng 1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu Số tiền Tổng doanh thu Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán lợi nhuận gộp Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Thu nhập bất thường Chi phí bất thường 7. Lợi nhuận bất thường 8. Lợi nhuận trước thuế 23.006.984.169 23.006.984.169 18.453.648.520 14.553.335.640 13.949.565.480 703.770.160 102.037.013 100.509.697 11.527.316 705.297.476 Năm 2009 tổng doanh thu đạt 19.046.324.145 đồng Năm 2008 tổng doanh thu đạt 15.874.221.116 đồng 1.3.2 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ a/ Những kết quả đạt được Năm 2010 ,cán bộ công nhân viên Công ty quản lý bến xe Hà Nội đã có nhiều cố gắng khắc phục khó khăn, phát huy những thuận lợi, duy trì sản xuất kinh doanh và ổn định đời sống công nhân viên, bảo toàn được vốn và tài sản công ty, làm tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Vì vậy mà công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể.. Tổng doanh thu năm 2010 đạt khoảng 23 tỷ đồng ,so sánh với tổng doanh thu qua một số năm gần đây thì ta có thể thấy đơn vị đang trên đà phát triển tương đối ổn định và bền vững .Mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Mặc dù gặp nhiều khó khăn do tình trạng giao thông ngày càng phức tạp và thường xuyên phải điều chỉnh theo phương án tổ chức giao thông của Thành phố nhưng hoạt động vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) vẫn giữ được vai trò chủ đạo, trong vận chuyển xe buýt công cộng thực hiện được trên 279 triệu lượt hành khách tăng trên 4.0% và hoàn thành tốt kế hoạch đặt hàng của Thành phố giao. Đã triển khai 9 tuyến buýt nhanh, 2 tuyến buýt mẫu kỷ niệm 1000 năm Thăng Long và vận hành thử nghiệm tuyến buýt chạy xe khớp nối Nội Bài – Mỹ Đình. b/ Một số tồn tại + Phương tiện vận tải hành khách xuống cấp + Giao tiếp giữa nhân viên với hành khách còn hạn chế + Một số lái xe còn chủ quan trong công việc + Đội ngũ quản lý chưa phát huy hết khả năng trong công tác tổ chức tại các bến xe PHẦN II THỰC TẬP CHUYÊN SÂU CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ BẾN XE HÀ NỘI 2.1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI ĐƠN VỊ 2.1.1. LỰC LƯỢNG VÀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG a/ Lực lượng lao động Bảng 2.1 Lực lượng lao động tại đơn vị TT Chỉ tiêu Đầu kỳ Tăng giảm trong năm Cuối kỳ Tăng Giảm Thôi việc CĐ HĐ Lý do khác A Lao động gián tiếp 26 1 27 1 Cán bộ quản lý 12 12 Lãnh đạo 3 2 Cán bộ quản lý phòng ban nghiệp vụ 10 1 11 2 Nhân viên 14 14 B Lao động trực tiếp 933 1 932 1 Lái xe 438 438 2 Nhân viên bảo vệ 432 1 431 3 Thợ bảo dưỡng sửa chữa 65 65 C Lao động trực tiếp khác 119 119 1 Tuyến trưởng/ ĐHT/ Quy chế 14 14 2 Rửa xe, dồn xe, lái xe con 23 23 3 Bảo vệ 29 29 4 Thủ kho, Kế toán viên 7 7 5 Phát vé, thu ngân, nhiên liệu, … 25 25 6 Khác (VSCN, tạp vụ, ….) 21 21 D Lao động dôi dư 0 0 1 Không có việc làm thường xuyên 0 0 2 Khác 0 0 Tổng lao động theo danh sách: 1.078 1 0 1 0 1.078 Số lượng lao động ở đơn vị tương đối lớn với hơn 1.000 cán bộ công nhân viên do đó công tác quản lý rất được coi trọng. Do yêu cầu khai thác kinh doanh để có hiệu quả cần có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực đảm nhận công việc, có trình độ nghiệp vụ và năng động sáng tạo. Đơn vị cùng Tổng Công ty cần chú trọng đến việc đào tạo cán bộ công nhân viên chuyên ngành đồng thời tích cực tuyển chọn đội ngũ lao động trẻ từ các trường đại học, cao đẳng chuyên nghiệp. b/ Về trình độ: Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn từ năm 2008 - 2010. Stt Trình độ Năm 2008 2009 2010 SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) 1 Trên đại học 1 0,11 2 0,21 2 0,19 2 Đại học 145 16,57 200 21,05 220 20,41 3 Cao đẳng 210 24,00 220 23,16 240 22,26 4 Trung cấp 99 11,31 80 8,42 55 5,10 5 Thợ bậc 3 130 14,86 153 16,11 252 23,38 6 Thợ bậc 4,5 170 19,43 190 20,00 219 20,32 7 Thợ bậc 6,7 90 10,29 80 8,42 70 6,49 8 Chưa qua đào tạo 30 3,43 25 2,63 20 1,86 Tổng : 875 100 950 100 1.078 100 Bảng trên cho thấy cơ cấu lao động của đơn vị theo trình độ chuyên môn. Tỷ lệ lao động có trình độ trung cấp, sơ cấp và chưa qua đào tạo chiếm gần 60%. Tỷ lệ lao động có trình độ trên đại học, đại học, cao đẳng chiếm trên 40%. Trong những năm qua tỷ lệ cán bộ công nhân viên của đơn vị có trình độ đại học và cao đẳng thì ngày càng tăng lên, tỷ lệ lao động có trình độ trung cấp, chưa qua đào tạo giảm đi. Nhìn chung, cơ cấu lao động về trình độ chuyên môn của Cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp là tương đối hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Đơn vị. 2.1.2 PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG VÀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG 2.1.2.1 Phân công lao động Phân công lao động là một quá trình tách riêng biệt các loại lao động khác nhau theo một tiêu thức nhất định trong điều kiện xác định của doanh nghiệp. Các hình thức phân công lao động tại công ty quản lý bến xe Hà Nội như sau : *Phân công lao động trong chức năng : Đây là hình thức chia tách các hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp theo các chức năng và giao cho toàn thể những người lao động trong doanh nghiệp. - Chức năng quản lý chung - Chức năng thương mại - Chức năng tài chính - Chức năng cung ứng vật tư - kỹ thuật - Chức năng lao động - nhân sự - Chức năng kỹ thuật - công nghệ *Phân công lao động theo công nghệ : Đây là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các loại công việc khác nhau theo tính chất của quy trình công nghệ thực hiện chúng. Hình thức phân công này quan trong nhất trong doanh nghiệp bởi vì nó phụ thuộc vào kỹ thuật và công nghệ sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp. 2.1.2.2 Hiệp tác lao động Hiệp tác lao động là một quá trình mà ở đó nhiều người cùng làm việc trong một quá trình sản xuất, hay ở nhiều quá trình sản xuất khác nhau nhưng có liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau để nhằm một mục đích chung. Các hình thức hiệp tác lao động tại công ty quản lý bến xe Hà Nội : * Về mặt không gian, trong doanh nghiệp có các hình thức hiệp tác cơ bản sau: - Hiệp tác giữa các phòng ban - Hiệp tác giữa các bộ phận trong một phòng hay trong một phân xưởng - Hiệp tác giữa các người lao động * Về mặt thời gian : có tổ theo ca và tổ thông ca - Tổ theo ca là tổ mà tất cả các thành viên cùng làm việc trong ca - Tổ thông ca là tổ mà các thành viên đi nhiều ca khác nhau 2.1.3 THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG Đối với doanh nghiệp, việc quản lý và sử dụng hợp lý lao động là vấn đề hết sức phức tạp. Lao động phải được định mức và sử dụng một cách tốt nhất phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động có như vậy mới khuyến khích người lao động làm việc góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Mức lao động là lượng lao động hợp lý nhất được quy định để sản xuất 1 tấn sản phẩm hay hoàn thành công việc nhất định đúng theo tiêu chuẩn và chất lượng trong các điều kiện tổ chức-kỹ thuật-tâm sinh lý- kinh tế và xã hội. Phương pháp lao động hợp lý cho phép tiến hành công việc đạt kết quả cao với chi phí lao động sống và lao động vật hóa là nhỏ nhất. Trên cơ sở tổ chức nhà máy xây dựng định mức lao động tiên tiến và hợp lý nhất cho lao động như sau : - Khối cơ quan: Đối với quản lý và công nhân phục vụ, việc xây dựng mức thời gian làm việc trên cơ sở Luật lao động hiện hành 8giờ/ngày, 40giờ/tuần và được nghỉ nghỉ làm việc vào ngày chủ nhật. Bộ phận trực tiếp bán hàng làm việc liên tục cả ngày thứ 7 và ngày chủ nhật sau đó được nghỉ bù vào các ngày khác trong tuần. - Công nhân trực tiếp sản xuất: công nhân vận hành, lao động phổ thông…Việc xây dựng định mức sản lượng dựa trên cơ sở các số liệu thống kê về mức khối lượng sản phẩm mà công nhân đã làm được. Bộ phận lao động-tiền lương xuống thực tế tại các phân xưởng theo dõi, thống kê, từ đó đề ra định mức sản lượng sao cho hợp lý. Trong quá trình thực hiện, nếu không phù hợp thì tiếp tục điều chỉnh cho phù hợp với thực tế sản xuất và tay nghề của người lao động. Mục đích của việc xây dựng định mức là căn cứ để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người lao động theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Ngoài ra, xác định được số lao động của nhà máy là cơ sở để xây dựng kế hoạch của nhà máy (kế hoạch sản xuất, lao động – tiền lương, giá thành sản phẩm…). 2.1.4. TỔ CHỨC VÀ PHỤC VỤ CHỖ LÀM VIỆC * Tổ chức nơi làm việc Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi làm việc, trang bị cho nơi làm việc những công cụ thiết bị cần thiết và sắp xếp bố trí chúng theo một trật tự nhất định. Tổ chức nơi làm việc tại doanh nghiệp như sau : - Nơi làm việc: được chia làm 2 nơi + Dành cho các công việc quản lý ,hành chính văn phòng + Dành cho lao động phổ thông .... - Trang bị nơi làm việc: đảm bảo đầy đủ các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ… cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất và chức năng lao động . Nơi làm việc thường được trang bị các thiết bị chính (thiết bị công nghệ) và thiết bị phụ. *Tổ chức phục vụ nơi làm việc Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết và tạo các điều kiện thuận lợi để tiến hành quá trình lao động. Nói khác đi, tổ chức phục vụ nơi làm việc là tổ chức đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cho các nơi làm việc để quá trình lao động diễn ra một cách liên tục và có hiệu quả. * Đánh giá tổ chức và phục vụ chỗ làm việc : Khu vực hành chính văn phòng được thiết kế ngăn nắp và có sự liên kết giữa các phòng ban .Khu vực sản xuất được thiết kế thoáng mát rộng rãi nhằm đảm bảo sản xuất và an toàn lao động . Trang thiết bị máy móc , phương tiện kỹ thuật luôn đầy đủ 2.1.5. CÁC HÌNH THỨC KÍCH THÍCH VẬT CHÂT & TINH THẦN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG Kích thích vật chất và tinh thần đối với người lao động luôn đóng một vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp .Nó giúp người lao động phát huy hết khả năng cũng như sự gắn bó với doanh nghiệp .Điều này tạo nên tiền đề để doanh nghiệp thành công và phát triển . Công ty quản lý bến xe Hà Nội thực hiện các hình thức kích thích vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên như sau : + Tiền lương luôn đảm bảo trả đúng thời gian . + Thưởng nếu sản xuất và tiêu thụ vượt mức kế hoạch. + Thưởng nếu số ngày trong tháng , năm đi làm đủ không vi phạm nội quy. + Thưởng các ngày lễ tết ,ngày thành lập công ty… + Thăm hỏi cán bộ công nhân viên khi ốm đau , hiếu, hỷ …. + Thăm hỏi các gia đình có công với Cách mạng + Quà cáp , thưởng cho con em cán bộ công nhân viên nếu đạt thành tích tốt trong học tập ( học sinh tiên tiến, học sinh giỏi ,….) + Tổ chức các chuyến tham quan , du lịch cho cán bộ công nhân viên + Tổ chức các hội diễn văn nghệ , hội thi văn nghệ trong công ty . + Tổ chức các phong trào thể dục thể thao như : bóng đá , bóng chuyền…. 2.1.6 BỒI DƯỠNG VÀ NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG * Mục đích: Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề, năng lực quản lý, điều hành cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện để họ hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao . Trách nhiệm : + Giám đốc công ty: - Đảm bảo cung cấp các nguồn lực cần thiết để quy trình này được thực hiện, duy trì và không ngừng được cải tiến - Duyệt kế hoạch và kinh phí đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn hàng năm. + Chánh văn phòng Công ty: - Tổng hợp nhu cầu đào tạo toàn Công ty. - Lập kế hoạch đào tạo / năm và nhu cầu nguồn lực cho công tác đào tạo trình Giám đốc Công ty phê duyệt. - Tổ chức thực hiện đúng kế hoạch đào tạo đã được phê duyệt. - Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo / năm. - Cải tiến công tác đào tạo. + Trưởng các đơn vị: - Lập nhu cầu đào tạo của đơn vị mình gửi văn phòng công ty và thực hiện kế hoạch đào tạo đã được Giám đốc Công ty phê duyệt + Người được đào tạo: - CBCNV được cử đi học các lớp đào tạo trong hoặc ngoài Công ty đều phải thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ học tập và gửi báo cáo kết quả đào tạo về văn phòng công ty. - Đóng góp ý kiến cho việc cải tiến tính hiệu quả của công tác đào tạo 2.1.7. ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG , CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC , NGHỈ NGƠI a / Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi: Công ty áp dụng chế độ làm việc 8,25g/ngày và 24ngày/tháng. Mọi người lao động phải chấp hành theo đúng thời giờ làm việc của Công ty. b / Thời giờ làm việc hàng ngày: Làm việc theo 02 ca và ca hành chính Ca 1: từ 6h00 đến 14h15 Ca 2: từ 14h00 đến 22h15 Làm ca hành chính: từ 8h00 đến 17h00 Trong một số trường hợp, công ty sẽ bố trí làm việc theo kíp. Người lao động phải đến trước giờ làm việc chính thức 5 phút để chuẩn bị công việc. c / Thời giờ nghỉ ngơi: Người lao động được nghỉ 45 phút ăn ca và nghỉ ngơi. Trừ khi có thông báo khác bằng văn bản, mỗi tháng Người lao động được nghỉ 04 ngày chủ nhật và 02 ngày thứ 7 (là ngày nghỉ không hưởng lương). Các trường hợp vi phạm thời giờ làm việc đều được coi là vi phạm nội quy lao động và sẽ bị xử lý theo quy định của Công ty. d/ Làm thêm giờ - Làm thêm giờ được hiểu là làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn như quy định về thời giờ làm việc nêu trên (làm vượt quá 8g15’/ngày). - Việc làm thêm giờ của người lao động căn cứ vào kế hoạch sản xuất của Công ty và được Cán bộ quản lý trực tiếp thông báo cho người lao động. e/ Nghỉ lễ - Người lao động sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương trong các dịp lễ, tết theo quy định của luật - Trường hợp ngày nghỉ lễ nêu trên rơi vào ngày nghỉ hàng tuần, thì Người lao động sẽ được bố trí nghỉ bù theo sự bố trí của công ty. f/ Nghỉ việc riêng Người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau: Kết hôn hợp pháp của Người lao động 03 ngày Con kết hôn 01 ngày Cha mẹ (vợ hoặc chồng) chết, vợ/chồng/con chết 03 ngày g/ Thủ tục xin nghỉ Người lao động muốn nghỉ phép/nghỉ việc riêng theo quy định của Luật lao động phải làm Đơn xin nghỉ nộp cho Nhân viên quản lý lao động của Công ty trước ít nhất 07 ngày (trừ trường hợp nghỉ ma chay) và phải được sự đồng ý của Nhân viên Quản lý thì mới được nghỉ. Ngay sau khi đi làm trở lại, Người lao động phải nộp các giấy tờ hợp lệ (Bản sao giấy chứng tử/Bản sao giấy đăng ký kết hôn- đối với các trường hợp nghỉ hiếu/hỷ) cho Nhân viên quản lý lao động của Công ty. Trường hợp có việc đột xuất Người lao động phải có đơn xin nghỉ nêu rõ lý do, được sự đồng ý của trưởng bộ phận và Nhân viên quản lý của công ty. Trường hợp vi phạm các quy định nêu trên sẽ được coi là nghỉ không lý do và bị xử lý kỷ luật theo quy định của Công ty và không được trả lương cho những ngày nghỉ đó. h/ Thôi việc Người lao động muốn thôi việc phải có lý do chính đáng và phải làm đơn xin thôi việc gửi Công ty trước thời hạn xin nghỉ ít nhất 20 ngày. Đơn xin thôi việc phải có chữ ký xác nhận của Quản lý trực tiếp và sau đó được gửi trực tiếp cho Nhân viên quản lý Lao động của Công ty. Trước khi thôi việc, Người lao động phải hoàn tất các thủ tục bàn giao công việc, bàn giao các tài sản, trang thiết bị đã được công ty cấp phát cho cán bộ quản lý (Phải có biên bản bàn giao có chữ ký xác nhận hợp lệ của cán bộ quản lý). Nếu Người lao động vi phạm quy định nêu trên hoặc vi phạm thời hạn báo trước sẽ bị coi là tự ý bỏ việc. Trong trường hợp này công nhân sẽ không được nhận lương của những ngày làm việc trước đó, không được nhận lại tiền đặt cọc trách nhiệm và phải đền bù nếu xảy ra thiệt hại do việc tự ý nghỉ gây ra. TỔ CHỨC THI ĐUA TRONG ĐƠN VỊ 2.1.8.1 Mục đích Đánh giá được những thiếu sót, tồn tại, những việc làm đuợc, rút ra được bài học kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua của đơn vị. Phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng và nhân rộng các điển hình tiên tiến làm nòng cốt và tấm gương trong phong trào thi đua tại đơn vị. Đánh giá bình xét các danh hiệu thi đua đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng Công ty xem xét trình Giám đốc công ty(hoặc cấp trên) xem xét quyết định công nhận các danh hiệu thi đua. Việc đánh giá bình xét phải đảm bảo công khai, công bằng, chính xác, khách quan đúng quy định của Luật thi đua, khen thưởng. 2.1.8.2 Nội dung và kết quả thực hiện phong trào thi đua * Nội dung : - Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao. - Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả. - Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước. - Sáng tạo và đổi mới trong công việc …. * Kết quả thực hiện phong trào thi đua: + Đánh giá ưu nhược điểm trong việc tổ chức phong trào thi đua, kết quả cụ thể trong việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua ở đơn vị. + Biểu dương các tập thể cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu của đơn vị. + Nêu các bài học kinh nghiệm. + Những kiến nghị đối với công tác thi đua, khen thưởng. 2.1.8.3 Xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng. a/ Các danh hiệu thi đua: - Danh hiệu cá nhân : Lao động tiên tiến , chiến sỹ thi đua cơ sở, chiến sỹ thi đua Bộ, toàn quốc. - Danh hiệu tập thể: + Tập thể lao động tiên tiến. + Tập thể lao động xuất sắc. + Cờ thi đua cấp Bộ, Toàn quốc. b/ Hình thức khen thưởng: - Cá nhân : + Giấy khen tổng công ty ( Không nhiều hơn 3%). + Bằng khen Bộ Công thương, Chính phủ. - Tập thể : + Giấy khen TCT. + Bằng khen Bộ Công thương, Chính phủ. c/ Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, Hình thức khen thưởng: - Đối với cá nhân: * Danh hiệu: Lao động tiên tiến. + Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao. + Chấp hành tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước + Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua. + Tích cực học tập chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. + Có đạo đức, lối sống lành mạnh. Lao động được xếp loại A cả năm 2010 là lao động đủ điều kiện được đưa vào diện bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến năm 2010 ( loại A cả năm không đương nhiên là lao động tiên tiến). *Các trường hợp đặc biệt: + Nghỉ sinh con theo chế độ, nghỉ việc do công ty không bố trí được việc làm ( thời gian nghỉ không tham gia xếp loại A,B,C) vẫn thuộc diện bình xét lao động tiên tiến. + Không bình xét lao động tiên tiến đối với các trường hợp nghỉ tự túc, mới tuyển dụng , có thời gian không làm việc ở công ty từ 40 ngày làm việc trở lên. * Danh hiệu : Chiến sỹ thi đua cơ sở Tiêu chuẩn chiến sỹ thi đua cơ sở phải đạt được cả hai tiêu chuẩn sau: + Là lao động tiên tiến xuất sắc trong các lao động tiên tiến. + Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp hữu ích được Hội đồng sáng kiến cấp công ty hoặc cấp trên công ty xét công nhận. Số lượng chiến sỹ thi đua cơ sở không lớn hơn 4% số lao động tại đơn vị. *Hình thức khen thưởng: Giấy khen Tổng công ty :Tiêu chuẩn phải đạt được là lao động tiên tiến xuất sắc trong các lao động tiên tiến. Số lượng lao động tiên tiến xuất sắc ( Giấy khen Tổng công ty ) không lớn hơn 3% số lao động tại đơn vị. Các hình thức khen thưởng: Bằng khen cấp Bộ, Chính phủ: Tiêu chuẩn phải đạt được là lao động tiên tiến xuất sắc trong các lao động tiên tiến; Có thành tích đặc biệt xuất sắc và đã được nhận hình thức khen thưởng ở cấp thấp hơn 1 cấp so với hình thức đề nghị. *Tiêu chuẩn bình xét A, B, C năm Các đơn vị tổ chức bình xét A, B, C, 6 tháng đầu năm ( Từ tháng 11/2009- 4/2010), 6 tháng cuối năm (Từ tháng 5/2010- 10/2010) và cả năm 2010 làm cơ sở bình xét thi đua năm 2010. Tiêu chuẩn bình xét A, B, C 6 tháng ( đầu năm và cuối năm ) - Loại A: + Các tháng đều đạt loại A + 5 tháng loại A, 1 tháng loại B - Loại B: Là lao động không đạt loại A, có tất cả các tháng đều đạt loại B trở lên hoặc có 5 tháng đạt loại A , 1 tháng đạt loại C. - Loại C: Là lao động không đạt loại A, B, có tất cả các tháng đều xếp từ loại C trở lên hoặc có 1 tháng không loại, các tháng còn lại phải có ít nhất 2 tháng đạt loại B trở lên. - Không loại: Là lao động không đạt loại A, B, C. Tiêu chuẩn bình xét A, B, C cả năm: - Loại A: + 6 tháng đầu năm đạt loại A, 6 tháng cuối năm đạt loại A + 6 tháng đầu năm đạt loại B, 6 tháng cuối năm đạt loại A - Loại B: + 6 tháng đầu năm đạt loại A, 6 tháng cuối năm đạt loại B + 6 tháng đầu năm đạt loại B, 6 tháng cuối năm đạt loại B + 6 tháng đầu năm đạt loại C, 6 tháng cuối năm đạt loại A - Loại C: + 6 tháng đầu năm đạt loại C, 6 tháng cuối năm đạt loại C + 6 tháng đầu năm đạt loại B, 6 tháng cuối năm đạt loại C + 6 tháng đầu năm không loại, 6 tháng cuối năm đạt loại A - Không loại: + 6 tháng đầu năm không loại, 6 tháng cuối năm không loại + 6 tháng đầu năm loại C, 6 tháng cuối năm không loại. Các trường hợp khi xét phân loại A, B, C đối chiếu với các tiêu chuẩn trên không áp dụng tiêu chuẩn chính xác đuợc, các đơn vị vận dụng tiêu chuẩn xét xếp loại trình Hội đồng thi đua Công ty xem xét. - Đối với tập thể: * Tiêu chuẩn tập thể lao động tiên tiến: + Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao. + Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả. + Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước. + Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt lao động tiên tiến và không có cá nhân nào bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. *Tiêu chuẩn tập thể lao động xuất sắc: + Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước. + Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả. + Có trên 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ và có trên 70% cá nhân đạt lao động tiên tiến. + Có cá nhân đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. + Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước.Số lượng các tập thể lao động xuất sắc không vượt quá 20% số lượng các tập thể trong đơn vị. * Hình thức khen thưởng: Giấy khen Tổng cổng ty : Tiêu chuẩn phải là tập thể lao động Xuất sắc; Đối với các hình thức khen thưởng cao hơn Hội đồng thi đua khen thưởng công ty sẽ căn cứ vào kết quả bình xét năm và các danh hiệu đã được khen thưởng các năm trước để xem xét trình hội đồng thi đua khen thưởng cấp trên. 2.1.9 KỶ LUẬT LAO ĐỘNG * Khiển trách miệng: Có hiệu lực trong vòng 3 tháng Khiển trách miệng được áp dụng đối với các vi phạm nhỏ, xảy ra lần đầu chưa gây thiệt hại về tài sản và lợi ích của Công ty. Tuy nhiên nếu tái diễn các hành vi tương tự Người lao động sẽ phải chịu các hình thức kỷ luật ở mức cao hơn: Vi phạm về quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Không tôn trọng quy định về trang phục; Lạm dụng thời giờ làm việc để làm các công việc cá nhân; Rời khỏi vị trí làm việc trong giờ làm việc mà không báo cáo; La hét hoặc làm ồn trong giờ làm việc; Ngủ trong giờ làm việc; Không giữ gì vệ sinh nơi làm việc hoặc khu vực vệ sinh của Công ty; Qua lại các bộ phận khác trong Công ty mà không phải vì mục đích công việc; Nghỉ ngơi không đúng chỗ quy định; Chểnh mảng, chậm chạp, cẩu thả trong thực hiện công việc; *Khiển trách bằng văn bản (Thư nhắc nhở hoặc cảnh cáo): Có hiệu lực trong vòng 3 tháng Khiển trách bằng văn bản được áp dụng cho các hành vi vi phạm nhưng chưa gây thiệt hại về tài sản và lợi ích của Công ty. Tuy nhiên nếu tái diễn các hành vi tương tự Người lao động sẽ phải chịu các hình thức kỷ luật ở mức cao hơn. Tái diễn lần thứ 2 hoặc thứ 3 các hành vi vi phạm ghi ở mục 7.1 nêu trên; Nghỉ không lý do 01 ngày; Hút thuốc ở những khu vực được quy định cấm hút thuốc; Không hoàn thành công việc được giao do cẩu thả, lường biếng, thiếu trách nhiệm; Không hợp tác, gây trở ngại, cản trở công việc của người lao động khác; Xúc phạm, lăng mạ người lao động khác, khách hàng bằng lời nói hoặc hành động; Bóc xé, xoá bỏ, huỷ bỏ hoặc làm sai lệch nội dung các thông báo, thông cáo, yết thị của Công ty; Vi phạm quy định về an toàn vệ sinh lao động của Công ty; Gây nguy hiểm hoặc tai nạn nhẹ cho bản thân và những người khác do lỗi của bản thân; Dập thẻ chấm công hộ người khác với mục đích gian dối; Rời khỏi nơi làm việc mà không xin phép, vi phạm quy định về thủ tục theo quy định; Không tuân thủ các mệnh lệnh, chỉ thị, phân công công việc của Cấp quản lý trực tiếp; từ chối hợp tác mà không có lý do chính đáng; Thiếu trách nhiệm trong thực hiện công việc hoặc giám sát công việc; Sử dụng trang thiết bị, vật tư, dụng cụ của Công ty sai mục đích khi chưa được sự đồng ý của Ban giám đốc; Tự ý tụ tập, hội họp vì bất cứ lý do gì mà chưa xin phép Ban giám đốc; Vi phạm quy định về tuân thủ chính sách và quy trình chuẩn của Công ty; Tự ý thay đổi thiết kế, cấu trúc của các trang thiết bị, dụng cụ của Công ty. Gây mất trật tự, náo loạn trong Công ty vì những vấn đề của cá nhân; Không chịu thừa nhận lỗi, tránh né trách nhiệm; Tự ý vận hành các thiết bị, máy móc mà mình không được phép sử dụng; Xâm phạm các tài liệu, thông tin của Công ty không liên quan đến công việc của Người lao động; Lừa dối cấp trên; Cố tình cung cấp các thông tin, báo cáo sai lệch; Cố tình bỏ qua, dung túng, không báo cáo cấp trên khi phát hiện các hành vi vi phạm của người khác; Tham gia bãi công, đình công bất hợp pháp; Không tích cực tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả khi có sự cố xảy ra. *Kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời gian không quá 6 tháng, giáng chức: Người lao động sẽ bị áp dụng một trong những hình thức kỷ luật nêu trên nếu liên tục vi phạm các lỗi nhỏ, vi phạm các lỗi nghiêm trọng hoặc gây thiệt hại về tài sản và lợi ích của Công ty. Tái diễn lần thứ 2 hoặc thú 3 các hành vi vi phạm như nêu trên trong thời gian đang chịu mức kỷ luật khiển trách, nhưng chưa gây thiệt hại về tài sản và lợi ích cho Công ty; Các hành vi vi phạm tuy xảy ra lần đầu nhưng gây thiệt hại về tài sản và lợi ích cho Công ty. Có hành vi, lời nói xuyên tạc làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của Công ty; xúi giục, kích động, gây mâu thuẫn giữa những Người lao động hoặc/và Người sử dụng lao động; Gây ra tai nạn lao động nghiêm trọng cho bản thân hoặc/và những người khác do lỗi của Người lao động; Nghỉ không lý do từ trên 1 ngày; Vi phạm quy định về các chất và vật dụng bị cấm; Phân phát hoặc phổ biến tài liệu, truyền đơn, tờ rơi, sách báo, tranh ảnh; trưng bày hoặc treo băng rôn, thông báo…trong khu vực thuộc Công ty mà không được sự đồng ý của Ban Giám đốc Sử dụng lãng phí; gây thiệt hại đến các nguồn tài chính, trang thiết bị, dụng cụ, vật tư của Công ty; *Sa thải Công ty sẽ áp dụng hình thức sa thải hoặc chấm dứt hợp đồng lao động với Người lao động theo quy định tại điều 85 Bộ luật lao động trong các trường hợp sau đây: Bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn hoặc cách chức mà tái phạm trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày ra quyết định kỷ luật; Trộm cắp hoặc thông đồng trộm cắp tài sản, trang thiết bị, hàng hoá, vật tư, tiền bạc của Công ty; Tiết lộ bí mật công nghệ, bí quyết kinh doanh gây thiệt hại tài sản và lợi ích của Công ty; Tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng; Đánh bạc trong khu vực của Công ty hoặc khu vực của khách hàng của Công ty; Gây gổ đánh nhau, đe doạ, gây thương tích cho người lao động khác hoặc xúi giục, kích động người khác có hành vi tương tự; Cố ý gây thất thoát tài sản hoặc dẫn đến thất thoát tài sản, lợi ích của Công ty; Các hành vi gây thất thoát tài sản hoặc dẫn đến thất thoát tài sản của Công ty: Cố ý phá hoại thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên vật liệu, sản phẩm và các tài sản của Công ty Các hành vi vi phạm gây thiệt hại cho Công ty với tổng giá trị từ 5 triệu đồng trở lên; Các hành vi gây thất thoát tài sản hoặc dẫn đến thất thoát về lợi ích của Công ty Cố tình trì hoãn hoặc gây cản trở việc thực hiện công việc với mục đích gây tổn hại cho Công ty; Cố ý gây hại đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ do Công ty cung cấp; Đưa ra các thông tin sai lệch về Công ty cho giới báo chí, truyền thông…; 2.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ BẾN XE HÀ NỘI 2.2.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Từ khi thành lập đến nay, Công ty quản lý bến xe Hà Nội đã được những thành công nhất định trong hầu hết các mặt của sản xuất kinh doanh, luôn phấn đấu hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao. Trong đó không thể không kể đến những thành tựu về quản lý con người, đặc biệt là công tác tổ chức lao động. Thời gian qua, đơn vị đã thực hiện sự phân công lao động dựa trên sự phù hợp giữa những khả năng và phẩm chất của người lao động với những yêu cầu của công việc. Lấy yêu cầu của công việc làm tiêu chuẩn lựa chọn, làm phương hướng phấn đấu, đào tạo phát triển hoặc đào thải nhân viên. Dựa theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của người lao động để phân biệt người có trình độ lành nghề khác nhau. Từ đó giao cho nhân viên ít lành nghề những công việc đơn giản, những công việc phức tạp giao cho nhân viên có trình độ lành nghề cao hơn. Người lao động trong đơn vị được xếp cấp bậc theo kiến thức, kỹ năng và khả năng làm việc của họ như quy định của ngành. Vì vậy, cho phép đơn vị sử dụng hợp lý lao động, tạo điều kiện nâng cao trình độ lành nghề, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện thù lao lao động hợp lý. Bên cạnh việc phân công lao động, đơn vị còn thực hiện hiệp tác lao động tập thể theo hình thức các tổ sản xuất với sự bố trí ca, kíp lao động chặt chẽ, rõ ràng để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí. Định mức lao động và định biên lao động của đơn vị đã theo sát các tiêu chuẩn của Nhà nước ,Tổng công ty một cách có căn cứ khoa học và phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Nơi làm việc của nguời lao động tại đơn vị được tổ chức và phục vụ khá chu đáo, hợp lý và ngày càng hoàn thiện. Điều kiện làm việc của người lao động có nhiều thuận lợi và đảm bảo giảm bớt nặng nhọc, độc hại và an toàn hơn trong sản xuất kinh doanh. Công tác bồi dưỡng, đào tạo lao động, duy trì kỷ luật lao động và phát huy tính sáng tạo của người lao động những năm gần đây có nhiều biến chuyển tích cực. 2.2.2 MỘT SỐ TỒN TẠI Tổ chức điều hành và thực hiện tổ chức lao động ở các tổ sản xuất cũng như một số điểm phục vụ còn chưa chủ động khai thác hết khả năng để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Công tác đầu tư xây dựng và trang bị thiết bị sản xuất kinh doanh cho một số nơi còn chậm, chưa tiến hành kịp thời. Phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong những năm qua đã thu được những thành tựu to lớn. Song, bên cạnh đó vẫn còn những điểm còn tồn tại làm hạn chế kết quả của phong trào chung, cần phải sớm khắc phục: - Việc tổ chức phát động thi đua và xét khen thưởng còn nặng tính thủ tục, hành chính, văn bản, chưa năng động sáng tạo để khơi dậy khí thế thi đua sôi động. - Công tác thi đua khen thưởng có lúc , có nơi chưa thực sự chú trọng đến các tập thể nhỏ lẻ và các cá nhân cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất , nhiều lúc xét thành tích thi đua còn mang tính cào bằng chia theo từng năm. - Chưa xác định rõ chỉ tiêu, nội dung thi đua cho mọi đối tượng nên đôi lúc còn lúng túng trong việc vận dụng triển khai tổ chức. - Việc kiểm tra đôn đốc có nơi có lúc chưa được thường xuyên nên chưa kịp thời phát hiện những nhân tố để nhân rộng các điển hình tiên tiến ở đơn vị. KẾT LUẬN Trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt , vì vậy việc hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học, thực sự trở thành việc làm tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp nói chung, Công ty quản lý bến xe Hà Nội nói riêng. Hoàn thiện công tác tổ chức lao động một cách khoa học không những đảm bảo nâng cao vai trò, chức năng chủ đạo trong sản xuất kinh doanh mà còn là nhân tố cơ bản quyết định cho sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Qua đợt thực tập tìm hiểu tình hình thực hiện công tác tổ chức lao động tại Công ty quản lý bến xe Hà Nội, em nhận thấy rằng việc tổ chức lao động của đơn vị đã thực sự được coi trọng và đạt được những thành công nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn còn một số thiếu khuyết chưa được khắc phục hoàn hảo .Vì điều kiện thời gian có hạn với cách tiếp cận , tìm hiểu và phân tích tình hình thực tế còn nhiều hạn chế , nên bản báo cáo này không thể tránh khỏi thiếu sót . Em rất mong được sự đóng góp, bổ sung, sửa chữa của các Thầy, Cô giáo, và toàn thể cán bộ công nhân viên đơn vị thực tập. Xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn : ThS. Trần Thị Hòa , cùng tập thể cán bộ công nhân viên Công ty quản lý bến xe Hà Nội đã nhiệt tình giành thời gian quý báu giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo thực tập này . Ngày tháng năm 2011 Sinh viên báo cáo Đỗ Thanh Thủy TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Nguyễn Thành Độ ,TS.Nguyễn Ngọc Huyền ,Quản trị kinh doanh tổng hợp ,Nhà xuất bản thống kê -2001 2. TS.Nguyễn Văn Nghiến , Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội 2001 3. Website

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tại - Công ty quản lý bến xe Hà Nội.doc