Qua nghiên cứu phân tính của toàn bộnội dung đềtài đã được trình bày ở
trên ta có thểrút ra một sốkết luận sau đây: 
1. Việt Nam nằm trong một vùng khí hậu nhiệt đới, các cách điện đặt 
ngoài trời nên luôn chịu tác động của môi trường như: mưa, gió, nắng, bão, 
lụt, sương muối, hơi nước muối biển, nhiễm bẩn công nghiệp, bão cát, bão 
xoáy nhiệt đới v.v. . và đặc biệt nhiệt độ, độ ẩm thường rất cao. Chính các 
yếu tốmôi trường này tác động liên tục làm thay đổi cấu trúc của vật liệu 
nói chung và vật liệu điện nói riêng, làm sai lệch các chế độvận hành bình 
thường, làm hưhỏng dần các cấu trúc cách điện. 
2. Đểsửdụng và vận hành một cách tối ưu, đem lại hiệu quảkinh tế
và an tòan cho công tác vận hành hệthống điện, việc nghiên cứu đánh giá 
các đặc tính cách điện của các chủng loại cách điện trong đó cách điện 
composite là một việc cần thiết. 
3. Cách điện composite, từkhi giới thiệu trong năm 1960, đã chiếm 
lĩnh một vịtrí vững chắc trong thịphần cách điện từcách điện sứvà thủy 
tinh nhưlà các cách điện cao áp ngòai trời. Lớp phủbềmặt cao su silicone 
của cách điện composite có đặc tính không dính nước trên bềmặt, có dòng 
rò bềmặt nhỏvà có khảnăng chịu các tác động vật lý rất cao. Đó là những 
ưu điểm nổi trội so với các loại cách điện truyền thống bằng sứvà thủy tinh. 
Ngòai ra, trọng lượng nhẹ, đặc tính chịu được độnhiễm bẩn cao cũng là 
những yếu tốquan trọng của cách điện composite với lớp phủcao su 
silicone. 
Các kết quảnghiên cứu đã cho thấy Một trong những lợi thếcủa cách 
điện cao su silicone - polydimethylsiloxane (PDMS) là đặc tính kỵnước 
(tính không dính nước - hydrophobic) trên bềmặt của nó. Đối với các cách 
điện bằng sứvà thủy tinh, nước luôn tạo thành một mặt màng mỏng bám 
trên bềmặt cách điện mang tính chịu nước (bám nước - hydrophilic). Khi có 
hiện tượng nhiễm bẩn, tức các màng nước này mang yếu tốnhiễm bẩn, dòng 
rò trên bềmặt sứsẽtăng lên, dẫn tới nguy cơphóng điện trên bềmặt sứcách 
điện. Bềmặt không dính nước của cao su silicone đã ngăn ngừa không cho 
tạo ra một màng nước nhiễm bẩn nhưvậy trên bềmặt của nó (cách điện 
composite phủcao su silicone). Cao su silicone lại có một khảnăng độc đáo 
– đó là sựhồi phục khảnăng không dính nước sau khi bịphóng điện bềmặt 
bới vầng quang/plasma. Quá trình phục hồi đặc tính không dính nước được 
diễn ra bới một lớp giống nhưsilica có tính ngậm nước đã được hình thành 
trên bềmặt trong quá trình bịtác động của vầng quang/plasma. Lớp phủnày 
ngăn ngừa sựkhuyếch tán những lượng PDMS (silicone) có trong lượng 
phân tửthấp ra ngòai bềmặt, và kết quảlà gây ra tốc độphục hồi thấp cho 
đặc tính kỵnước vốn có của cao su silicone. Tuy nhiên, sựphá vỡlớp phủ
bềmặt SiOx sẽlàm tăng tốc độhồi phục đặc tính không dính nước. 
4. Việc nghiên cứu khảnăng phục hồi cách điện bềmặt của silicon sử
dụng trong cách điện cao áp chếtạo bằng vật liệu composite phủsilicon sau 
khi chịu các tác động phá huỷbềmặt (phóng điện, plasma) là một bước đầu 
tiên trong một chương trình nghiên cứu & triển khai liên quan tới công nghệ
chếtạo vật liệu và thiết bịcách điện bằng composite. Những bước tiếp theo 
cần phải tiến hành là: 
- Thống kê và phân tích đánh giá tòan bộhiện trạng vận hành của các 
cách điện composite trên hệthống điện Việt Nam qua các dữliệu thu thập 
được từtrước đến nay 
- Kết hợp với kết quảnghiên cứu của đềtài này đểphân tích xác định 
đúng những ưu điểm và nhược điểm thực tếkhi sửdụng cách điện 
composite trên lưới điện Việt Nam 
- Xây dựng đặc tính cách điện cho cách điện composite vận hành 
trong điều kiện lưới điện Việt Nam 
- Tiếp cận công nghệsản xuất cách điện composite, có thểtiến hành 
sản xuất thửdạng pilot đểthửnghiệm vận hành 
- Tiến tới liên danh hoặc có thểdoanh nghiệp Việt Nam tựlực nhập 
công nghệsản xuất đại trà.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 118 trang
118 trang | 
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3339 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá khả năng phục hồi cách điện bề mặt của Silicon sử dụng trong cách điện cao áp chế tạo bằng vật liệu Composite phủ Silicone sau khi chịu tác động phá hủy bề mặt (phóng điện/Plasma), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác nhĩm EP diễn ra 
theo cơng thứ sau: 
 86
OH
- CH - CH2 - A+ HA - CH - CH2
O (1-5) 
 Ngồi ra các nhĩm EP cịn cĩ khả năng Polymer hố. Chất khởi 
xướng quá trình Polymer hố được dùng ở đây là Bortrifuorid. Theo [27, 29] 
để cĩ thể xuất hiện được một cấu trúc khơng gian 3D thơng qua phản ứng 
trùng hợp (addition) thì số tay với của hệ phải lớn hơn 2. Nếu các nhựa EP 
cĩ 2 tay với (nhựa EP với 2 nhĩm EP trong cấu tạo phân tử) cần được đĩng 
rắn thì phải sử dụng chất đĩng rắn nhiều tay với, cĩ nghĩa chất đĩng rắn phải 
cĩ hơn 2 nhĩm phản ứng trong cấu tạo phân tử. Ở các loại nhựa EP với số 
tay với lớn hơn 2 (VD loại nhựa EP được hình thành từ gốc Novolak – 
polyphenol) thì mạng khơng gian 3D chỉ cĩ thể hình thành được với chất 
đĩng rắn 2 tay với. (Hình 1.7) biểu diễn quá trình diễn ra phản ứng đĩng rắn 
của nhựa EP 2 tay với với chất đĩng rắn 3 tay với. 
ký hiƯu:nhùa 3 tay víi
ký hiƯu:nhùa 2 tay víi
Hình 1.7: Mơ hình đĩng rắn của nhựa Epoxy [27, 31]. 
Các chất đĩng rắn cho nhựa EP (ngoại trừ BF3) khơng phải là các chất khởi 
xướng của quá trình polymer hố. Nhiệm vụ của các chất khởi xướng quá 
trình polymer hố là phải làm cho phản ứng đĩ diễn ra nhanh. Chất đĩng rắn 
cho nhựa EP phải phù hợp cho mỗi nhĩm EP nhưng khơng được quá nhiều 
 87
hoặc quá ít, cả hai trường hợp đều khơng tốt vì khơng tạo ra được sự kết 
mạng khơng gian tối ưu. Điều này biểu hiện rất rõ qua việc Vật liệu 
composite bị mất đi các tính chất cơ hợc, lý học và hố học của nĩ. 
PHỤ LỤC 2 
Vật liệu composite nền nhựa epoxy/sợi thuỷ tinh 
a. Chất tăng cường (sợi thuỷ tinh) 
Thành phần cấu tạo: 
Sợi thuỷ tinh là khái niệm tổng quát cho tất cả các loại sợi được chế tạo từ 
vật liệu thuỷ tinh nĩng chảy. Nĩ được kéo thành sợi thuỷ tinh nĩng chảy. 
Nhiệt độ nĩng chảy của thuỷ tinh phụ thuộc vào vật liệu thành phần và các 
thành phần hố học của các chất cấu thành. Thành phần hố học của thuỷ 
tinh khơng cố định nhưng thơng thường tỷ lệ giữa các thành phần hố học cĩ 
giá trị như bảng 1-1. 
Bảng 1-1: Thành phần hố học của một vài loại sợi thuỷ tinh [27] 
Thành phần 
hố học 
Thuỷ tinh E 
[%] 
Thuỷ tinh C
[%] 
Thuỷ tinh A 
[%] 
Thuỷ tinh A 
cho thêm Bo
[%] 
SiO2 54,4 65,0 72,5 67,5 
Al2O3 (+Fe2O3) 14,5 4,0 1,5 5,0 
B2O3 8,5 5,0 0 1,5 
CaO 17,0 14,0 9,0 6,0 
MgO 4,5 2,0 3,5 3,5 
Na2O + K2O 0,5 8,0 13,0 16,0 
Độ bền kéo [MPa] 2,45 2,27 1,60 1,15 
 88
Tính chất của sợi thuỷ tinh nĩi chung là khác nhau. Nĩ khơng những phụ 
thuộc vào thành phần hố học của các vật liệu thành phần mà cịn phụ thuộc 
vào quy trình sản xuất sợi. Người ta phân biệt sợi thuỷ tinh thành 2 loại: loại 
sợi thuỷ tinh dệt - loại sợi thuỷ tinh được hình thành qua việc xe, vấn, bện lại 
với nhau được (loại này dùng để cách âm, nhiệt, điện, và lọc) – các loại sợi 
thuỷ tinh được dùng làm vật liệu tăng cường cho vật liệu Polymer gồm sợi 
thuỷ tinh E, C và A. Các loại sợi này đều xuất phát từ loại sợi thuỷ tinh E. 
Loại sợi này bao gồm Borsilicat với một lượng nhỏ oxyt kiềm (hàm lượng 
nhỏ hơn 0,8%). Sau khi kéo được tới đường kính Φ = 5÷14 µm, sợi đạt được 
độ bền cao. Loại sợi thuỷ tinh dùng làm chất tăng cường cho polymer 
thường cĩ đường kính Φ = 8 ÷ 10 µm. Sau khi phủ bọc một lớp mỏng bằng 
chất Siliziummetal, các sơ thuỷ tinh được xe hoặc bện thành các sợi hoặc lõn 
sợi. Các sợi và lõn sợi này bao gồm tới hàng nghìn xơ nhỏ. Sợi thuỷ tinh E 
trên thị trường thường ở dạng Roving được cắt thành các đoạn ngắn từ 10 – 
75mm và được kết ép lại với nhau tạo thành các tấm mỏng cĩ trật tự sắp xếp 
ngẫu nhiên bất kì tạo thành các tấm Mat. 
Trong khi sản xuất sợi thuỷ tinh nếu giai đoạn làm lạnh diễn ra cực ngắn, cĩ 
nghĩa ta làm lạnh sợi thuỷ tinh thật nhanh thì cấu trúc sợi thuỷ tinh sẽ trở nên 
“xốp hơn”. Tương ứng với thể tích lớn là khối lượng riêng nhỏ. Đây là điểm 
khác cơ bản giữa thuỷ tinh khối và sợi thuỷ tinh cùng các thành phần hố 
học giống nhau. Cấu trúc của sợi thuỷ tinh khác cấu trúc của các loại sợi hố 
học khác. Ở các sợi hố học, các phân tử hướng theo chiều dài sợi. Khi duỗi 
thẳng ra thì độ bền độ biến dạng cĩ thể được nâng cao do hướng song song 
của các phân tử vẫn cịn giữ lại được trong sợi. Ngược lại ở sợi thuỷ tinh sau 
khi sản xuất xong, sợi thuỷ tinh đã ở trạng thái định hình theo cấu trúc 
khơng gian 3 chiều (3D) vì vậy khả năng duỗi thẳng khơng cịn nữa. Do sự 
định hình khơng gian 3 chiều nên sợi thuỷ tinh này rất cứng và rất chắc. Loại 
 89
cấu trúc 3D này hạn chế sự trương nở trong mơi trường lỏng, hơi ẩm và 
nguyên nhân của hiện tượng đàn hồi hầu như tuyệt đối cho tới khi bị phân 
huỷ của sợi thuỷ tinh. 
Các tính chất cơ học: 
- Độ bền cơ học: 
Độ bền của sợi thuỷ tinh phụ thuộc rất nhiều vào cơng nghệ chế tạo. Với tốc 
độ kéo sợi lớn và làm nguội nhanh, độ bền kéo của sợi sẽ tăng lên. Nếu kéo 
sợi thuỷ tinh ở trạng thái nĩng chảy và được làm nguội lạnh rất nhanh trong 
một khoảng thời gian cực ngắn (10-4 giây) tới nhiệt độ dưới nhiệt độ hố tinh 
thể Tg, sợi thuỷ tinh vẫn tiếp tục giữ được cấu trúc của thuỷ tinh lỏng. So 
với thuỷ tinh khối đặc được làm lạnh từ từ, khối lượng riêng của sợi thuỷ 
tinh thấp hơn. Thực tế sợi thuỷ tinh cĩ khối lượng riêng xấp xỉ bằng khối 
lượng riêng của thuỷ tinh lỏng. Theo [27] khối lượng riêng ρ của sợi thuỷ 
tinh E thấp hơn thuỷ tinh khối là 2,7%. Khi làm lạnh, với tốc độ làm lạnh 
nhanh, theo [27] ngay ở một sợi thuỷ tinh mảnh cũng cĩ sự khác nhau giữa 
khối lượng riêng ở bề mặt sợi và ở trong lịng sợi, bề mặt của sợi sẽ đơng 
đặc trước trong khi đĩ lõi của sợi vẫn chưa đơng đặc. Do sự giãn nở của 
thuỷ tinh đã đơng đặc cho nên sau khi làm lạnh lõi sợi thuỷ tinh sẽ bị kéo co 
lại mạnh hơn so với bề mặt sợi. Do đĩ, trong lịng sợi luơn luơn tồn tại trạng 
thái ứng suất kéo và trên bề mặt sợi là trạng thái ứng suất nén. Năng lượng 
bề mặt của sợi thuỷ tinh cũng gĩp phần làm tăng ứng suất nén trên bề mặt 
sợi. 
Khi sợi chịu tải trọng kéo, đầu tiên ứng suất do tải trọng ngồi gây nên phải 
vượt qua được ứng suất nén đang tồn tại trên bề mặt sợi, sau đĩ quá trình 
phá huỷ của sợi mới xuất hiện. 
Sự phá huỷ sợi thuỷ tinh luơn luơn xuất phát từ bề mặt sợi, điều đĩ cĩ nghĩa 
độ bền của sợi phụ thuộc rất mạnh vào chất lượng bề mặt sợi thuỷ tinh cũng 
 90
như liên kết trên bề mặt sợi/ nhựa. Theo [27] lực liên kết phân tử trong sợi 
về mặt lý thuyết đối với sợi thuỷ tinh E cĩ giá trị độ bền trong khoảng 1 – 
1,5 Gpa nhưng do sự khơng đồng đều về cấu trúc cho nên đối với sợi thuỷ 
tinh E ứng suất này chỉ đạt được một nửa. Theo [27] độ bền phá huỷ của sợi 
phụ thuộc trực tiếp vào đường kính sợi. Với đường kính của sợi càng nhỏ thì 
độ bền của chúng càng tăng. 
- Độ biến dạng: Dưới tác dụng của tải trọng kéo, sợi thuỷ tinh biến dạng đàn 
hồi cho tới khi bị phá huỷ. Khơng cĩ trạng thái biến dạng dẻo. Biến dạng 
phá huỷ của sợi thuỷ tinh phụ thuộc vào các thành phần hố học của sợi thuỷ 
tinh và độ mảnh của nĩ. 
- Modul đàn hồi E: Mơ đul đàn hồi E của sợi thuỷ tinh phụ thuộc vào hàm 
lượng các chất thành phần và các điều kiện cơng nghệ khi sản xuất. Sợi thuỷ 
tinh cĩ Modul đàn hồi khơng cao. So với các loại sợi thuỷ tinh khác sợi thuỷ 
tinh E cĩ Modul đàn hồi cao hơn. Theo [27], sợi thuỷ tinh E cĩ modul đàn 
hồi E = 73 -79 GPa trong khi ở các sợi thuỷ tinh khác chứa kim loại kiềm 
chỉ cĩ E = 45 -60 GPa. Modul của Vật liệu composite cốt sợi thuỷ tinh cho 
dù cách sắp xếp của sợi thuỷ tinh theo kiểu gì thì E cũng chỉ cĩ giá trị 
khoảng 1/6 giá trị modul của sợi thuỷ tinh. 
- Độ bền lâu: Ở sợi thuỷ tinh E, do cấu trúc của sợi cực kì bền cho nên ảnh 
hưởng của thời gian đối với chúng dưới tác dụng của tải trọng, nhiệt độ là 
khơng đáng kể. 
- Độ bền nhiệt: Ở nhiệt độ tO =-1800C Sợi thủy tinh đạt được giá trị độ bền 
lớn nhất. Trong khoảng tO = 0 - 2000C độ bền kéo của sợi thuỷ tinh E hầu 
như khơng thay đổi theo thời gian. Trong khoảng t0 = 200 - 2600C độ bền 
kéo giảm theo thời gian. 
- Độ bền hố học của sợi thuỷ tinh 
 91
Các phản ứng cơ sở: Khi nĩi đến độ bền hố học của sợi thuỷ tinh ta luơn 
hiểu là cĩ liên quan đến ứng xử của thuỷ tinh đối với mơi trường nước và 
các dung dịch lỏng. Thực tế khơng phải thuỷ tinh rất bền với hố chất mà 
xảy ra phản ứng hố học giữa thuỷ tinh và hố chất là cĩ, tuy rằng trong quy 
mơ rất hẹp. Ứng xử của thuỷ tinh với mơi trường nước và hố chất ở dạng 
dung dịch tuy vậy khơng đơn giản, muốn hiểu nĩ ta phải tìm lại nguồn gốc 
đối với 2 phản ứng cơ bản đĩ là hồ tan và sự tan ra (disolution and 
leaching) của một số chất thành phần của sợi thuỷ tinh vào trong dung dịch 
lỏng. Khi xét đến ảnh hưởng của mơi trường cũng như hố chất ở dung dịch 
lên thuỷ tinh ta thấy: tất cả bề mặt sợi đều tấn cơng trong đĩ nước và độ ẩm 
giữ vai trị quan trọng. Các trường hợp diễn ra thơng thường nhất là 2 tác 
nhân H+ và OH- của nước và mơi trường hố học đã cùng nhau tham gia gây 
hư hại. Ngược lại mơi trường khơ khơng cĩ nước và hơi ẩm thuỷ tinh hầu 
như khơng tham gia phản ứng hoặc ít xảy ra phản ứng. 
Bề mặt của sợi thuỷ tinh tươi (mới sản xuất) thường cĩ các liên kết mở hai 
cịn gọi là liên kết tay chờ. Các liên kết mở này kết hợp rất nhanh ví dụ với 
nước của mơi trường xung quanh và tự làm bão hồ thơng qua việc tạo thành 
nhĩm liên kết ≡Si – OH. Điều đĩ cĩ nghĩa: đầu tiên các i-on của bề mặt sợi 
thuỷ tinh bị loại bỏ, tiếp theo đĩ là làm hư hại đến các cấu trúc cịn lại của 
sợi. Bề dầy và trật tự sắp xếp của lớp này nĩi chung phụ thuộc vào các thành 
phần hố học của các chất trong thuỷ tinh vào dung dịch hố chất và vào độ 
ẩm của mơi trường xung quanh. Nếu tiếp tục cho các chất tác dụng lên lớp 
này (ví dụ như nước) ta thấy cĩ 1 lớp kem quánh, dẻo, nhớt được hình thành. 
Lớp này cĩ thể được hạn chế rất mạnh các tính chất vốn sẵn cĩ của sợi thuỷ 
tinh như tính bám dính. Tĩm lại với 2 tác nhân gây hư hại H+ và OH- thơng 
thường làm mạng cấu trúc SiO2 của thuỷ tinh trực tiếp bị thay đổi, điều đĩ 
cĩ nghĩa sợi thuỷ tinh dần dần bị phá hoại. So với thuỷ tinh khối đặc thì sợi 
 92
thuỷ tinh cĩ diện tích bề mặt sợi rất lớn, nĩ tạo ra khả năng làm mịn sâu vào 
sợi làm cho mặt sợi bị xù xì, tiết diện sợi ngày càng nhỏ đi. 
Xét về tương tác hố học của sợi thuỷ tinh với nước và chất lỏng chứa nước, 
mối quan hệ giữa 2 tác nhân gây hư hại H+ và OH- (được thơng qua nồng độ 
các iơn H+ - định nghĩa qua độ pH) và thành phần hố học của sợi thuỷ tinh 
sẽ quyết định độ hư hại trên bề mặt sợi thuỷ tinh. Trong thực tế căn cứ vào 
độ pH người ta chia ra 3 cơ chế phản ứng sau đây: 
• Sự tấn cơng của mơi trường axit khi độ pH < 4 
• Sự tấn cơng của mơi trường kiềm khi độ pH > 10 
• Sự tấn cơng thuỷ phân của mơi trường trung hồ khi 4 < pH <10 
Sau đây là 3 cơ chế phản ứng hố học dưới tác dụng của H+ và OH-: 
• ≡Si – O – Na + H2O → ≡ Si – OH + Na+ + OH- (1-6) 
• ≡ Si – O – Si ≡ + OH- → ≡ Si – O – Si – OH → (1-7a) 
 ≡ Si – O- + ≡ Si – OH 
Khi cĩ mặt của H2O nhĩm ≡Si – O- cĩ thể tác dụng tiếp theo: 
≡ Si – O- +H2O → ≡ Si – OH + OH- (1-7b) 
≡Si – O – Na + HCl → ≡ Si – OH + Na+ + Cl- = (1-8) 
Tuy nhiên, rất hiếm cĩ trường hợp từng phản ứng riêng rẽ xảy ra mà trong 
từng trường hợp riêng một luơn cĩ sự tác dụng chồng chéo diễn ra qua nhiều 
yếu tố. Đây chỉ là nguyên lý, nếu xét về tổng thể thì sự tấn cơng của mơi 
trường lên thuỷ tinh cịn tuân theo một quy luật. Quy luật đĩ biểu diễn tốc độ 
phản ứng hố học phụ thuộc vào nhiệt độ theo hàm số mũ của e. 
Qua 3 cơ chế phản ứng, đã kết luận rằng giữa sợi thuỷ tinh và dung dịch 
khơng cĩ trạng thái cân bằng diễn ra, cùng lắm là diễn ra trạng thái cân bằng 
động. Việc tách ra của các iơn kiềm từ mạng cấu trúc của sợi dẫn đến việc 
bào mịn đường kính của sợi, do vậy mà bề mặt sợi sẽ dần dần bị nhám, ứng 
 93
suất kéo sẽ giảm đi. Theo Buckwalter khi bề mặt sợi càng bị nhám, quá trình 
ăn mịn sẽ diễn ra càng nhanh hơn. 
b. Trạng thái ứng suất trên bề mặt tiếp xúc sợi/nhựa. 
Trạng thái ứng suất trên bề mặt tiếp xúc sợi/nhựa giữ một vai trị quan trọng 
quyết định đến các tính chất cơ học của Vật liệu composite. Chỉ khi sự bám 
dính giữa sợi nhựa đạt được chất lượng hồn hảo thì khi đĩ tải trọng mới 
được truyền chọn vẹn từ nhựa sang sợi và ngược lại. Lúc này Vật liệu 
composite mới đạt được độ bền cao nhất. Liên kết giữa sợi/ nhựa ở bề mặt 
tiếp xúc cĩ thể sẽ bị ảnh hưởng qua các yếu tố thời gian như lão hố, thời 
tiết, ăn mịn, hơi nước, tác dụng của hố chất, của cơ học và nhiệt độ. Đặc 
biệt diện tích tiếp xúc giữa bề mặt nhựa/ sợi thuỷ tinh đĩng vai trị hết sức 
quan trọng, ví dụ với cùng một thể tích như nhau một sợi thuỷ tinh với 
đường kính 7µm cĩ diện tích bề mặt lớn gần 1000 lần so với diện tích bề 
mặt của một hình lập phương thuỷ tinh khối. Vì vậy, để tận dụng được các 
tính chất ưu việt nhất của sợi thuỷ tinh thì xu hướng cần hướng tới là làm thế 
nào để nhựa phải tiếp xúc hết với bề mặt của sợi qua đĩ mới cĩ thể truyền 
lực từ sợi qua nhựa đạt được hiệu quả cao nhất. Khác với các loại nhựa khác, 
nhựa EP cĩ khả năng bám dính rất tốt với bề mặt thuỷ tinh vì vậy khơng cần 
thiết phải sử dụng chất tăng cường bám dính để tạo ra liên kết giữa nhựa EP 
và sợi thuỷ tinh. Trạng thái ứng suất giữa sợi thuỷ tinh và nhựa EP là một 
quá trình hố lý rất phức tạp. Quá trình này phụ thuộc vào vơ số các ảnh 
hưởng của điện tích bề mặt trong đĩ khơng những chỉ cĩ các lực bám dính 
(Adhesion), lực hấp thụ (Adsoption), lực ma sát, khả năng phủ màng của 
nhựa mà cịn nhiều yếu tố vật lý khác giữ một vai trị quan trọng, đặc biệt 
các tương tác hố học và các nội lực trong phân tử (các lực tương hỗ trong 
phân tử) cũng đĩng một vai trị quan trọng. Trong trường hợp lý tưởng nhất, 
nhựa tạo thành một lớp liên tục bao quanh sợi tăng cường, qua đĩ sợi khơng 
 94
những được bảo vệ và hạn chế sự hư hại khi tiếp xúc trực tiếp với các sợi 
dây khác mà cịn tạo ra sự phân bố đều ứng suất dọc theo sợi. Đây là một 
vấn đề hồn tồn thực tế, tuy vậy thường là khơng diễn ra. 
Qua các điều kiện sản xuất và điều kiện mơi trường, trên bề mặt sợi thuỷ 
tinh luơn luơn tồn tại một lớp nước rất mỏng. Lớp nước mỏng này rất khĩ 
loại trừ kể cả đốt nĩng ở nhiệt độ 1000C và trong điều kiện chân khơng. Lớp 
nước mỏng thường trực này như một vật chắn ngăn cản việc tạo ra trực tiếp 
những lớp nhựa đĩng rắn làm chậm lại quá trình bám dính [27], [31]. 
Tuy nhiên với lượng nước quá nhỏ và lớp nước rất mỏng nĩ cĩ tác dụng như 
một chất làm mềm chống lại hiện tượng dịn ở bề mặt tiếp xúc, qua đĩ mà 
một lớp đàn hồi trung gian được hình thành hạn chế sự tách sớm giữa sợi và 
nhựa. Với lớp nước bề mặt sợi thuỷ tinh cĩ thể sẽ tạo ra một tế bào điện 
phân, trạng thái cân bằng của tế bào điện phân này cĩ thể ảnh hưởng đến 
tuổi thọ của Vật liệu composite. Sự hình thành lực bám dính và độ bền bám 
dính dựa trên cơ sở năng lượng của bề mặt tiếp xúc. Các nghiên cứu về năng 
lượng ở bề mặt tiếp xúc cho ta được sự hiểu biết về tính chất phủ màng và 
độ bền bám dính ở bề mặt tiếp xúc sợi/nhựa. Người ta đã khẳng định rằng 
Vật liệu composite sẽ cĩ các tính chất cơ học tốt hơn nếu quá trình đĩng rắn 
diễn ra từ từ. Hiện tượng này cần đưa ta trở lại khái niệm về ảnh hưởng của 
năng lượng bề mặt tại bề mặt tiếp xúc giữa pha rắn và pha lỏng. Đặc biệt 
nhựa EP cĩ thể kết hợp với các nhĩm OH- của bề mặt sợi thuỷ tinh tạo thành 
các phản ứng hố học ngay cả khi khơng cĩ chất tăng cường bám dính. Các 
phản ứng này tạo ra một liên kết khá tốt ngay sau khi nhựa PE được đĩng 
rắn. Việc sử dụng Aminosilanen làm chất đĩng rắn sẽ nâng cao đáng kể chất 
lượng của Vật liệu composite khi phải làm việc lâu dài trong mơi trường của 
nước đặc biệt trong mơi trường axit, kiềm ở nhiệt độ khá cao. Tốc độ và kiểu 
cách đĩng rắn cĩ ảnh hưởng lớn đến độ bền lâu của Vật liệu composite. Việc 
 95
đĩng rắn nĩng diễn ra ở nhiệt độ quá cao hoặc qúa nhanh sẽ rất dễ dẫn đến 
việc hình thành các vết nứt dọc theo sợi thuỷ tinh. Khuynh hướng tạo thành 
các vết nứt khi quá trình đĩng rắn diễn ra quá nhanh cĩ thể sẽ bị giảm qua 
tác dụng của silanen vì khi đĩ quanh sợi thuỷ tinh sẽ cĩ một lớp mỏng cĩ 
tính đàn hồi hình thành, lớp mỏng này cĩ tác dụng triệt tiêu các ứng suất cắt 
được tạo ra trong quá trình đĩng rắn. Qua sự thay đổi ứng suất, dưới tác 
dụng của tải trọng động, hiện tượng mỏi xuất hiện dẫn đến việc phá huỷ các 
liên kết ở bề mặt tiếp xúc sợi/nhựa. Đặc biệt dưới tác dụng của tải trọng 
động mặt phẳng tiếp xúc sợi/nhựa bị ảnh hưởng mạnh nhất. 
c. Ứng suất trên bề mặt tiếp xúc sợi/nhựa 
Xét về phương diện vi mơ, bề mặt tiếp xúc sợi/nhựa cĩ nhiệm vụ truyền ứng 
suất. Ứng suất được truyền từ trong lịng sợi tới bề mặt sợi, từ bề mặt sợi lại 
được truyền sang bề mặt nhựa (chỗ tiếp xúc sợi/nhựa) rồi từ đĩ lại tiếp tục 
được truyền sang nền nhựa và ngược lại. Quy trình này phụ thuộc vào hướng 
tác dụng của tải trọng. Việc truyền tải giữa sợi thuỷ tinh và bề mặt nhựa chỗ 
tiếp xúc diễn ra nhờ chất tham gia phản ứng cĩ 2 tay với (chất đĩng rắn), 
một tay nối với bề mặt sợi thuỷ tinh, tay với cịn lại nối với bề mặt nhựa qua 
đĩ tạo ra một liên kết sợi/nhựa. Tất nhiên quá trình truyền tải từ thuỷ tinh 
sang nhựa cịn ảnh hưởng bởi một loạt các yếu tố như: co ngĩt trong quá 
trình đĩng rắn và làm lạnh, trương nở do ảnh hưởng của chất lỏng hoặc hơi 
ẩm, chủng loại chất tăng cường bám dính, số lượng chất tăng cường bám 
dính, các điều kiện phản ứng khi phản ứng xảy ra giữa bề mặt sợi thuỷ tinh 
và chất tăng cường bám dính, các lỗi trên bề mặt sợi và nhiều yếu tố khác. 
Trong quá trình đĩng rắn của nhựa, nhiệt độ trong lịng vật liệu tăng lên 
nguyên nhân do hoặc là ta phải cung cấp nhiệt lượng để qúa trình đĩng rắn 
diễn ra (khi ta dùng chất đĩng rắn nĩng) hoặc nhiệt lượng tự sinh ra trong 
quá trình đĩng rắn (nếu chất đĩng rắn thuộc loại đĩng rắn lạnh). Do vậy sau 
 96
khi đĩng rắn sẽ hình thành các ứng suất dư trong lịng vật liệu. Các ứng suất 
này cĩ quan hệ mật thiết với modul đàn hồi E của các vật liệu thành phần, 
với sự chênh lệch nhiệt độ, với hệ số dãn nở của nhiệt và với chất bám dính 
giữa sợi và nhựa. Các ứng suất dư này cĩ thể là ứng suất kéo hoặc ứng suất 
nén tuỳ theo các thuỷ tinh bao bọc nhựa hay nhựa bao bọc sợi thuỷ tinh [27]. 
Trên bề mặt tiếp xúc sợi/nhựa do phương thức tác dụng của chất bám dính, 
một vùng nhựa cứng hơn được tạo ra bao bọc lấy bề mặt sợi thuỷ tinh, lớp 
bọc này cĩ thể dày khoảng 0,5µm. Các ứng suất trong nhựa được tạo ra do 
hiện tượng co ngĩt xuất hiện trong quá trình đĩng rắn càng làm tăng thêm 
ứng suất cắt ở bề mặt tiếp xúc sợi/nhựa. Lớp nhựa cứng bọc xung quanh sợi 
thuỷ tinh khơng những chỉ làm cho liên kết giữa sợi/nhựa tốt lên mà cịn gĩp 
phần nâng cao Modul đàn hồi E của sợi thuỷ tinh. 
d. Khả năng phủ màng của nhựa epoxy. 
Sự phủ màng và tốc độ phủ màng của nhựa lên bề mặt sợi bị ảnh hưởng bởi 
việc tiền xử lý sợi và độ nhấp nhơ bề mặt của sợi thuỷ tinh. Độ nhám của bề 
mặt sợi thuỷ tinh cĩ liên quan đến việc hình thành bọt khí trong lịng Vật 
liệu composite. Sự phủ màng của nhựa lên bề mặt sợi quả thực là yếu tố 
quan trọng đối với sự bền vững của liên kết ở bề mặt tiếp xúc, tuy nhiên 
khơng cĩ mơi liên hệ trực tiếp vì cả hai yếu tố chịu ảnh hưởng bởi bề mặt sợi 
thuỷ tinh rất khác nhau. 
Khả năng phủ màng của nhựa lên bề mặt sợi phụ thuộc vào diện tích bề mặt 
và ứng suất của pha trung gian. Khi sản xuất Vật liệu composite cần chú ý 
rằng bề mặt thuỷ tinh cĩ thể được phủ màgn bởi các chất cĩ trong phân tử 
thấp lẫn các chất cĩ trong phân tử cao. Theo [27] ứng suất bề mặt (sức căng 
bề mặt) tới hạn là độ căng bề mặt giữa bề mặt của vật thể rắn và chất lỏng, 
với độ căng bề mặt này, độ căng bề mặt tới hạn sẽ ở trạng thái cân bằng. Độ 
căng bề mặt tới hạn càng lớn, khả năng lan truyền của chất lỏng càng rộng, 
 97
điều đĩ cĩ nghĩa khả năng phủ màng càng cao. Quá trình nhựa EP phủ màng 
lên mặt sợi thuỷ tinh diễn ra tốt là điều kiện để tạo ra khả năng bám dính tốt, 
qua đĩ độ bền của Vật liệu composite sẽ tốt hơn. Giữa các sợi với nhau cĩ 
thể cịn cĩ các bọt khí vơ cùng nhỏ, các bọt khí này ảnh hưởng xấu đến độ 
bền của Vật liệu composite. Đĩ cũng là kết quả của khả năng phủ màgn 
khơng triệt để của nhựa lên sợi. Nếu năng lượng bề mặt càng lớn, gĩc phủ 
màng càng nhỏ dần đến khơng, khi đĩ khuynh hướng tạo thành các bọt khí 
trên bề mặt sợi ít xảy ra, khả năng phủ màng của nhựa lên sợi sẽ tốt hơn. 
e. Ảnh hưởng của mơi trường làm việc đến vật liệu Composite nền nhựa 
epoxy/cốt vải thuỷ tinh. 
Vật liệu composite nền nhựa là loại vật liệu rất nhạy cảm với mơi trường. 
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới giĩ mùa của Việt Nam: mưa nắng nhiều, 
độ ẩm cao, thời tiết thay đổi thất thường khơng theo một quy luật nhất định, 
Vật liệu composite bị ảnh hưởng rất mạnh, tuy vậy các kết quả nghiên cứu 
về vấn đề này hầu như chưa cĩ. Sau đây chúng tơi sẽ giới thiệu một số cơ sở 
khoa học nghiên cứu về ảnh hưởng của mơi trường đến các ứng xử cơ học 
của Vật liệu composite. 
Ảnh hưởng của hiện tượng lão hĩa 
Khái niệm lão hố: Ta hiểu lão hố là sự thay đổi tính chất của vật liệu với 
nghĩa xấu đi theo thời gian, [5]. Trong quá trình lão hố vấn đề cần quan tâm 
là sự thay đổi các tính chất của vật liệu diễn ra từ từ trong thời gian dài dưới 
ảnh hưởng của thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng. v.v... Các tính chất cơ 
học của vật liệu chất dẻo hay vật liệu composite nền chất dẻo phụ thuộc rất 
nhiều vào thời gian chịu tác dụng của tải trọng, điện trường, điện áp xoay 
chiều, thời tiết, mơi trường ... Các biểu hiện bên ngồi của hiện tượng lão 
hố chính là bản chất vật lí của hiện tượng, nĩ cũng được biểu lộ qua tác 
dụng cơ học, nhiệt độ và các ảnh hưởng của thời tiết trong khi đĩ sự lão hố 
 98
bên trong vật liệu lại được biểu hiện thơng qua các yếu tố hố học và cấu 
trúc. 
Các yếu tố ảnh hưởng cần phải kể đến: 
¾ Tác dụng của điện trường, điện áp xoay chiều tác động trong suốt quá 
trình vận hành. [15] 
¾ Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm cao (sự thay đổi nhiệt độ và số chu kì 
thay đổi nhiệt độ) [18, 19]. 
¾ Thời tiết thay đổi 
¾ Ánh sáng (tia cực tím) 
¾ Mơi trường hĩa học (dầu cách điện, khí SF6, nước, ...) 
Do hiện tượng lão hố, [20] các trạng thái ứng suất ở bề mặt tiếp xúc 
sợi/nhựa ảnh hưởng cĩ tính chất quyết định đến các tính chất cơ học của Vật 
liệu composite. Nếu khảo sát vật liệu tại 2 thời điểm trước và sau quá trình 
lão hố xảy ra ta thấy do cĩ sự co ngĩt của vật liệu điện nền làm xuất hiện 
thêm ứng suất riêng trong lịng Vật liệu composite. 
Sự hình thành các vết nứt: 
Khi đề cập đến các hậu quả của quá trình lão hố của Vật liệu composite nền 
nhựa cốt sợi người ta phải đề cập đến việc hình thành các vết nứt. Xu hướng 
hình thành vết nứt do lão hố gây nên càng tăng khi cĩ độ dịn của Vật liệu 
composite tăng lên. Vết nứt thường xuất hiện bắt đầu từ bề mặt vật liệu sau 
đĩ lan dần vào trong. Qua nghiên cứu người ta khẳng định rằng các vết nứt 
được tạo ra do lão hĩa luơn phát triển theo mặt ngăn cách sợi/nhựa vì vậy 
Vật liệu composite cốt vải các vết nứt thường xuất hiện như các đường trên 
mặt bàn cờ. 
Ảnh hưởng của mơi trường hĩa học: dầu cách điện, nước, nhiệt độ và 
độ ẩm: 
 99
Nhìn chung Vật liệu composite khi chế tạo được tiến hành ở nhiệt độ cao, do 
đĩ khi trở về nhiệt độ phịng sẽ xuất hiện biến dạng và dẫn đến sự thay đổi 
kích thước của vật liệu và làm xuất hiện các ứng suất dư trong lịng vật liệu. 
Khác với vật liệu nền kim loại nhưng rất giống với một số loại vật liệu xốp 
khác, vật liệu Composit nền nhựa rất nhạy cảm với chất lỏng, nhiệt độ và hơi 
ẩm, dễ hút ẩm và chất lỏng cho tới khi bão hồ gây nên sự trương nở trong 
lịng vật liệu, làm xuất hiện thêm phần ứng suất và biến dạng. Kết quả là ảnh 
hưởng rất lớn tới độ bền, tuổi thọ và độ biến dạng của các kết cấu làm từ Vật 
liệu composite. Với đặc tính dễ bám nước (hydrophil) của bề mặt thuỷ tinh, 
qua thí nghiệm nhiều tác giả cho thấy khả năng thẩm thấu rất nhanh của các 
phân tử nước vào trong lịng Vật liệu composite theo các đường khe hổng 
dọc theo sợi thuỷ tinh. Đây là yếu tố khá quan trọng cần phải để ý tới. Vật 
liệu composite sẽ hư hại càng nhanh nếu vật liệu nền cũng dễ bám nước 
(hydrophil) và cĩ khả năng ngậm khá nhiều nước. 
PHỤ LỤC 3 
Sự xuống cấp khơng hồi phục của cách điện composite 
1. Cơ chế đánh thủng 
Sự đánh thủng cách điện, cịn được gọi là phĩng điện, cĩ thể xảy ra theo 
nhiều cơ chế khác nhau. Các nguyên nhân chính là: 
a) Đánh thủng điện-cơ học 
Nguyên nhân của cơ chế phĩng điện này là do lực tĩnh điện tác động lên 
2 đầu điện cực của cách điện, nếu lực ép tĩnh điện này đủ lớn thì sẽ làm cho 
độ dày của cách điện giảm xuống và do đĩ làm tăng cường độ điện trường 
tác động lên cách điện. Một hiệu ứng như thế này cĩ thể lớn hơn nữa nếu 
nhiệt độ tăng lên hoặc cĩ sự làm nĩng vật liệu và gây ra phĩng điện. Tuy 
nhiên, hiện tượng này rất ít xảy ra 
 100
b) Đánh thủng do nhiệt 
Khi độ dẫn điện của vật liệu quá lớn, do tăng nhiệt độ, mật độ dịng điện 
tăng lên làm nĩng vật liệu do hiệu ứng Joule. Sự làm nĩng này làm tăng độ 
dẫn điện và do đĩ tạo ra các khối nhiệt và gây ra phĩng điện tại đây. Hiện 
tượng này cĩ thể gặp trong trường hợp cĩ những điểm nĩng bất thường 
trong hệ. 
c) Đánh thủng do phĩng điện từng phần 
Sự đánh thủng do phĩng điện là sự phát triển của cây điện, sinh ra trong 
những lỗ trống (void) của vật liệu hoặc trên một sự tăng cường điện trường 
cục bộ xuất phát từ một khiếm khuyết trong cách điện hoặc trên 1 điện cực. 
Các dịng điện xung tương ứng với sự phĩng điện từng phần, và đặc biệt là 
thác điện tử trong pha khí của khoảng rỗng trong vật liệu, làm xuống cấp vật 
liệu cách điện. Một cấu trúc các sợi nhánh tạo bởi các kênh dẫn micro hình 
thành nên cây điện như trong hình 1. 
Sự phát triển của các cây điện và các mơ hình hố của chúng là đề tài của 
rất nhiều nghiên cứu được tiến hành từ những năm 80. 
Trong trường hợp quá trình xuống cấp diễn ra trong một thời gian dài, 
hay chính là cơ chế đánh thủng bởi phĩng điện, thì sự hình thành cây điện 
được xác định. Đây cũng chính là dạng đánh thủng ảnh hưởng lớn đến vật 
liệu composite epoxy – glass fiber. 
 101
2. Phĩng điện từng phần trong lỗ trống (void) của cách điện rắn 
Sự xuống cấp của cách điện bằng cơ chế cây điện nĩi chung được hình 
thành bởi một hư hỏng (khiếm khuyết) trong hệ cách điện. Hư hỏng này cĩ 
thể ở phần tiếp giáp giữa điện cực và cách điện hoặc nằm bên trong cách 
điện. Trong trường hợp đầu, sự gia tăng cường độ điện trường do hiệu ứng 
mũi nhọn cĩ thể dẫn đến sự xâm nhập của các điện tích vào trong cách điện 
tạo nên các điện tích khơng gian trong vật liệu. 
Phĩng điện từng phần là một quá trình đánh thủng cách điện mà chỉ xảy 
ra trong một chiều dày giới hạn của cách điện. Trong cách điện rắn, hiện 
tượng này xảy ra trong các lỗ trống, do các khiếm khuyết hoặc “ăn mịn” 
trong vật liệu. Hiện tượng phĩng điện từng phần xuất hiện khi mà các điện 
tích được tích tụ, tập trung tại mép lỗ trống. Khi lượng điện tích tích tụ được, 
chính là điện trường của lỗ trống, đủ lớn thì các mầm electron cĩ trong lỗ 
trống cĩ thể gây ra ion hố chất khí bởi cơ chế thác điện tử. Sự xĩi mịn do 
tác động của điện tích trên thành của lỗ trống làm tăng thêm sự hư hỏng của 
cách điện và là nguyên nhân hình thành cây điện. 
Nguồn gốc của lỗ trống 
Diễn tiến của vật liệu cách điện từ lúc bắt đầu được sử dụng cho đến khi 
bị đánh thủng bởi cây điện được nghiên cứu rất nhiều từ trước đến nay. Các 
chặng đường khác nhau trong tuổi đời của vật liệu được trình bày trong hình 
 102
Như trên đã trình bày, sự xuất hiện của phĩng điện từng phần tương ứng 
với giai đoạn đầu của quá trình già hố vật liệu. Do đĩ, để xác định được các 
cơ chế già hố và ảnh hưởng của các tham số như là nhiệt độ và cường độ 
điện trường, thì cần phải tìm hiểu sự hình thành và phát triển của các lỗ 
trống mà chính chúng sẽ là những nơi xảy ra sự phĩng điện đầu tiên. 
Cơ chế ban đầu của sự hình thành nên các lỗ trống, theo hình II.2 là do sự 
thối biến ở cấp độ phân tử như là sự tái định dạng các phân tử hay sự 
chuyển động của các nguyên tử. Những hiện tượng này bắt nguồn từ các lực 
tĩnh điện và điện cơ học. Sự tồn tại của các dạng phản ứng hố học cũng cĩ 
 103
thể là nguyên nhân đầu tiên của sự xuống cấp vật liệu, ví dụ như là phản ứng 
oxy hố. 
Các hiện tượng khác cũng cĩ thể là nguyên nhân hình thành các lỗ trống. 
Các tác động nhiệt – cơ học gây ra ví dụ bởi sự giãn nở khác nhau của điện 
cực và cách điện hoặc trong trường hợp của vật liệu composite là do các lực 
xé, ép tạo nên các vết nứt và bong (cốt gia cường ra khỏi chất nền). 
Sự xâm nhập của các electron cĩ năng lượng cao trong vùng điện trường cao 
gĩp phần vào sự xĩi mịn trong vật liệu, hay là làm tăng kích thước của lỗ 
trống. Các điện tích sinh ra bởi điện trường trong vật liệu , hay cịn gọi là 
điện tích khơng gian, cĩ thể là nhân tố khởi đầu tạo nên các hư hỏng trong 
vật liệu theo các cơ chế sau: Trong khoảng thời gian đầu, các điện tích này 
sẽ làm thay đổi giá trị điện trường cục bộ, tạo nên các vùng cĩ điện trường 
cao đột biến. Các điện tích này cũng cĩ thể làm biến đổi cấu trúc phân tử của 
vật liệu. Cuối cùng, sự phối hợp của các cơ chế này chính là nguyên nhân 
phát ra các ánh sáng và làm gẫy các liên kết phân tử. 
PHỤ LỤC 4 
Phương pháp nghiên cứu và xây dựng định luật già hố 
1. Phương pháp nghiên cứu quá trình già hố điện - nhiệt 
Nghiên cứu già hố của vật liệu cách điện nĩi chung và vật liêu composite 
cách điện nĩi riêng là dựa trên việc đặc tính hố các tính chất thay đổi theo 
thời gian của sự già hố dưới các tác động cho trước của điện trường và 
nhiệt độ. Trong phần này chúng ta sẽ xét đến các điều kiện già hố đối với 
vật liệu epoxy, thành phần chính của vật liệu composite được nghiên cứu 
trong đề tài này. 
Trước hết cần phải xác định các điều kiện già hố đối với vật liệu. 
a) Các điều kiện già hố 
 104
Theo Paloniemi, sự xuống cấp về mặt vật lý của vật liệu là hậu quả của 
những phản ứng hố học. Vì vậy, để cĩ thể so sánh sự thay đổi các tính chất 
với các điều kiện già hố khác nhau, các tiến trình già hố ở các điều kiện 
nhiệt độ khác nhau sẽ phải được chi phối bởi các phản ứng như nhau. Các 
phản ứng của sự xuống cấp vì thế phải được chế ngự bởi 1 trong số chúng 
nhất trong phạm vi nghiên cứu nhiệt độ. 
Sandrolini nhận thấy rằng với nhiệt độ lớn hơn 1500C thì tuổi thọ của epoxy 
là dưới 1000h khi già hố bằng nhiệt. Các nghiên cứu khác đã khằng định 
mức nhiệt độ này là vào khoảng 120 đến 1500C. Điều này cĩ nghĩa là 
phương thức tiến hành già hố nhiệt chung nhất là áp dụng nhiệt lớn hơn 
nhiệt độ thiêu kết của vật liệu. 
Tương tự như vậy, điều kiện già hố về điện của epoxy được xác định từ giá 
trị ban đầu (đối với vật liệu khơng già hố) của độ bền điện mơi. Ví dụ, 
sandrolini đã sử dụng điện trường theo cơng thức sau đối với nhựa epoxy 
DGEBA: 
Với E là điện trường đặt lên cách điện trong quá trình già hố và ES0 là độ 
bền điện ban đầu. 
b) Làm rõ các đặc tính hàm của vật liệu 
Các điều kiện già hố điện - nhiệt được xác định theo phương pháp đặc tính 
hố chọn trước. Thực vậy, vật liệu cĩ thể được đặc tính hố hoặc theo thời 
hạn trước khi phá huỷ dưới tác động điện trường khơng đổi hoặc bằng phép 
đo độ bền sau khi già hố. Đây là các phương pháp phá huỷ và đặc tính hố 
quá trình hư hỏng của cách điện. 
Khoảng thời gian trước khi phĩng điện đánh thủng khi đĩ được xác định là 
tuổi thọ của vật liệu, các tính chất khác cũng cĩ thể được nghiên cứu như là 
độ bền điện hoặc sự xuất hiện của hiện tượng phĩng điện từng phần. Vấn đề 
khĩ khăn gặp phải trong các nghiên cứu này là bản chất ngẫu nhiên của các 
 105
hiện tượng. Do đĩ, cần phải thực hiện trên một số lượng lớn các mẫu và tiến 
hành các phương pháp diễn giải thống kê, thơng thường là thống kê Weibull 
với 2 hoặc 3 tham số. Ngồi ra, đối với vấn đề già hố gia tốc nĩi chung thì 
thời gian thực hiện phải phù hợp với nghiên cứu mà vẫn phải thể hiện được 
thực tế các điều kiện hoạt động và quá trình làm việc của vật liệu đĩ. 
Kadotani đã dùng một cách tiếp cận khác trong việc xác định tuổi thọ của 
vật liệu bằng các sử dụng độ bền điện (độ bền xác định bằng việc tăng áp 
nhanh). Ơng đã định nghĩa một giá trị của độ bền điện tương ứng với tuổi 
thọ vật liệu. Sự già hố của vật liệu cách điện sẽ làm giảm độ bền điện cho 
tới giá trị này. Từ các điều kiện già hố khác nhau, ơng tiến hành phép ngoại 
suy tuổi thọ của vật liệu theo từng điều kiện tác động khác nhau của nhiệt độ 
và điện trường như trong quá trình sử dụng thực tế. Ví dụ ơng sử dụng các 
mức nhiệt độ 155, 180 và 200 0C và điện trường là 11 và 25kV/mm khi mà 
điều kiện già hố của vật liệu trong thực tế sử dụng là 1300C và 6,4kV/mm. 
Phép ngoại suy xác định tuổi thọ trong quá trình sử dụng thực tế được thực 
hiện theo định luật Arrhenius, mơ hình mũ mà sẽ được trình bày rõ hơn 
trong phần sau. 
Phương pháp nghiên cứu này vẫn cịn đang tranh cãi bởi vì nĩ ngoại suy giá 
trị tuổi thọ vật liệu cho nhiều năm từ các dữ liệu nghiên cứu trong vài ngày 
hoặc vài tuần. Điều này hàm ý rằng phương pháp này giả định các vật liệu 
phản ứng theo cách tương tự nhau trong điều kiện sử dụng và điều kiện già 
hố mà thực tế thì các điều kiện này rất khác nhau. 
c) Đặc tính hố các tính chất khác của cách điện 
Các tính chất đã trình bày ở phần trên của cách điện rất cĩ ý nghĩa trong việc 
xác định sự phá huỷ của mẫu. Các tính chất khác cĩ thể được tiến hành để 
tìm hiểu sự biến đổi của các vật liệu nghiên cứu. Champion và Dodd, trong 
các nghiên cứu của mình về sự hình thành cây điện, đã đặc tính hố các vật 
liệu của họ bằng việc quan sát sự thay đổi chỉ số khúc xạ, nhiệt độ thiêu kết 
của vật liệu cũng như hệ số tổn thất điện mơi. Các tính chất điện mơi được 
sử dụng nhiều lần để xác định mức độ già hố khác nhau. 
 106
Các phương pháp hố lý cũng được sử dụng để xác định sự thay đổi của vật 
liệu. Tanaka đã liệt kê ra một số kỹ thuật như phân tích nhiệt (Phân tích 
nhiệt trọng lực, phân tích nhiệt vi sai), các kỹ thuật sắc ký và cả phương 
pháp phổ khối. Việc quan sát các hư hỏng tầm vi mơ cũng được tiến hành. 
Shibuya đã theo dõi sự xuất hiện và lớn dần của các lỗ trống. Những lỗ trống 
cĩ kích thước khoảng 0,2 µm cũng cĩ thể quan sát được và kèm theo các 
quan sát này là các phép đo phĩng điện cục bộ. 
Định luật già hố nhiệt và điện 
Những nghiên cứu về hiện tượng già hố được trình bày ở phần trên cĩ mục 
đích nhằm thiết lập được một định luật về sự già hố nhiệt và điện của vật 
liệu cách điện nhằm mục đích biết trước được tuổi thọ của cách điện từ các 
tác động nhiệt và điện đang tác động lên vật liệu. Chúng tơi sẽ giới thiệu 
dưới đây một vài định luật cơ bản mà thể hiện sự ứng xử của vật liệu theo 
thời gian. Các luật này khơng dựa trên các tính chất của vật liệu. 
a) Định luật già hố nhiệt 
Nĩi chung, các nghiên cứu tiến hành đối với các tác động của nhiệt độ lên 
vật liệu thường nĩi đến mơ hình Arrhenius. Mơ hình này dựa trên sự quan 
sát tính chất P của vật liệu thay đổi trong khoảng thời gian tác động theo 1 
hàm f(P). Tính chất này thường là điện áp đánh thủng. 
Sự già hố cĩ thể được định nghĩa bởi f(P) = R x t với R là tốc độ (hay tỷ lệ) 
già hố. Cách tiếp cận này được sử dụng bởi Simoni năm 1981. Khi mà tính 
chất P đạt đến 1 giá trị tới hạn PL được định nghĩa là giới hạn hư hỏng hồn 
tồn của vật liệu. Ta cĩ 
Với L là tuổi thọ của vật liệu. Cơng thức này cho thấy rằng tỷ lệ già hố của 
vật liệu tỷ lệ nghịch với tuổi thọ của vật liệu. 
Mơ hình dựa trên phương trình Arrhenius mà định nghĩa tốc độ khơng đổi 
của phản ứng hố học là: 
 107
Với RT là tốc độ khơng đổi của phản ứng được xét, và trong trường hợp này 
là tỷ lệ già hố. A và B là những hằng số (B tương đương với năng lượng 
kích hoạt theo độ K) và T là nhiệt độ tuyệt đối. Do đĩ: 
Với LT là tuổi thọ vật liệu ở nhiệt độ K và kT tỷ lệ nghịch với A. 
Ở nhiệt độ thường (T0), hằng số kT cĩ thể được viết như sau: 
và bằng cách đặt 
Ta cĩ: 
Khi biết được tuổi thọ của vật liệu ở hai mức nhiệt độ, ta cĩ thể xác định 
được 2 tham số B và L0 (tuổi thọ của vật liệu ở nhiệt độ T0). 
b) Định luật già hố về điện 
Dưới các tác động của điện trường, định luật xác định tuổi thọ của vật liệu 
được thiết lập theo 2 mơ hình chính sau: 
• Quy tắc luỹ thừa đảo: tuổi thọ của vật liệu biểu diễn bằng biểu 
thức: 
 108
• Quy tắc mũ: cũng tương tự như sự già hố nhiệt, quy tắc này được 
xác định dưới dạng: 
Với LE là tuổi thọ của vật liệu dưới điện trường E 
E0 là giá trị ngưỡng của điện trường mà sự già hố về điện cĩ tác dụng với 
điện trường lớn hơn hoặc bằng giá trị này. 
C, n, k và h là những hằng số. 
Tuy nhiên, khi mà ko cĩ một tác động nào về điện trường lên trên vật liệu ở 
nhiệt độ thường, tuổi thọ của nĩ cĩ thể là L0 như đã được định nghĩa trong 
già hố nhiệt. Như vậy, trong trường hợp mơ hình luỹ thừa nghịch đảo, ta cĩ 
hệ sau: 
Đối với mơ hình mũ, hệ trở thành: 
do thay E = E0 và LE = L0 = K. 
c) Già hố điện - nhiệt 
Cĩ thể thấy rằng một quy tắc cộng đơn giản các sự đĩng gĩp già hố của 
nhiệt và điện là khơng thể áp dụng được. Do đĩ Eyring đã phát triển 1 mơ 
hình cho cả hai tác động điện và nhiệt đồng thời theo phương trình sau: 
 109
Với A, B, a và b là những hằng số độc lập về thời gian, nhiệt độ và tác động 
điện trường. f(E – E0) là hàm tác động của điện trường. 
Bằng cách đơn giản hố f(E – E0) = E – E0, tuổi thọ cĩ được của vật liệu 
được xác định bằng biểu thức: 
bằng cách đặt h = a + b/T0 tương tự như với mơ hình mũ của già hố điện, 
Simoni đã biểu diễn được tuổi thọ của vật liệu trên đồ thị 3D (∆T, E – E0, 
lnL) từ mơ hình này. 
2. Khái niệm về ngưỡng tác động 
Trong các luật già hố được trình bày ở trên cĩ xuất hiện khái niệm 
ngưỡng đối với tác động của điện trường. Motanari đã mơ tả khái niệm 
ngưỡng như là một giá trị của điện trường tác động mà dưới giá trị này thì 
tuổi thọ của vật liệu tiến đến vơ cùng nếu khơng tính đến các hệ số già hố 
khác. 
Điện trường ngưỡng, ký hiệu là Eth, thu được bằng phép ngoại suy các 
kết quả thực nghiệm. Hình II.3 biểu diễn hàm tương quan giữa tuổi thọ vật 
liệu và các tác động điện trường với điện trường ngưỡng. 
 110
Các nghiên cứu gần đây về cơ chế già hố, dựa trên dịng điện rị qua vật 
liệu, sự phát triển của điện tích khơng gian hoặc điện phát quang đã cho thấy 
rõ các giá trị tác động của điện trường mà bắt đầu ở 1 ngưỡng giá trị nào đĩ 
thì các hiện tượng gìa hố được quan sát 1 cách rõ ràng. Các ngưỡng điện 
trường thu được từ các phương pháp nghiên cứu khác nhau đối với vật liệu 
polyethylen là vào khoảng 15-20kV/mm. 
PHỤ LỤC 5 
Quá trình già hố và phĩng điện trong vật liệu epoxy – composite 
Quá trình già hố và phĩng điện trong vật liệu cách điện nĩi chung và vật 
liệu composite epoxy nĩi riêng là một quá trình diễn ra trong một thời gian 
tương đối dài tương ứng với tuổi thọ của thiết bị (>20 năm). Vì thế trong 
một khoảng thời gian giới hạn của nghiên cứu, chúng ta khơng thể quan sát 
được cùng 1 lúc tất cả các quá trình hình thành. Do đĩ trong phần này, các 
hiện tượng khác nhau xảy ra trong vật liệu composite epoxy sẽ được phân 
tích một cách riêng rẽ với các loại vật liệu composite epoxy khác nhau đặc 
trưng riêng cho từng quá trình nghiên cứu. 
Quá trình già hố của cách điện composite epoxy/mica trong máy phát điện 
Vật liệu composite làm bằng epoxy và sợi thuỷ tinh (mica) được sử dụng 
rất nhiều trong cách điện của máy phát điện cơng suất lớn làm mát bằng 
nước và khơng khí. Trong phần này chúng ta sẽ xét đến các hiện tượng xảy 
ra trong vật liệu composite này và đối chứng với các cơ sở lý thuyết đã trình 
bày ở trên 
Vật liệu composite epoxy/mica được xét đến ở đây là cách điện dùng 
trong stator của máy phát điện cơng suất 990MW, điện áp đầu cực máy phát 
là 22kV. Máy phát điện này đã sử dụng được trên 15 năm và mới bị xảy ra 
sự cố do phần cách điện của thanh stator của pha B bị đánh thủng ở phần 
cong của stator (hình II.4). Nguyên nhân ban đầu của sự xuống cấp cách 
điện là do lỗi giữa một phần bề mặt thanh dẫn và cách điện bọc bên ngồi 
(hình II.4b). Trên thanh dẫn bị hỏng cĩ thể dễ dàng nhận thấy sự gắn kết 
 111
kém cách điện bên ngồi và những lỗ trống (void) trên cách điện. Sự cĩ mặt 
của các lỗ trống gần thanh dẫn chỉ ra sự mất liên kết giữa thanh dẫn và cách 
điện. Mức độ xuống cấp cách điện được đánh giá bởi test độ bền điện mơi 
xoay chiều trong những vùng khơng bị hỏng của thanh dẫn. Trong quá trình 
kiểm tra, một số thanh của pha A và pha B bị đánh thủng lần lượt ở mức 
điện áp 19,8 và 17,8 kV. Điều này chứng tỏ rằng các thanh dẫn trong stator 
đã bị lão hố và xuống cấp nghiêm trọng. 
Hình II.4 
Hình II.5 
 112
Các nghiên cứu được tiến hành trên các vùng khác nhau (được đánh dấu 
từ 1 đến 6) của thanh dẫn đã bị đánh thủng nhằm mục đích đanh giá được 
chính xác vùng nào cĩ sự xuống cấp về cách điện lớn nhất. Vùng 1 và 6 là 2 
đầu của thanh dẫn , vùng 1 gần bộ phận kích từ cịn vùng 6 gần bộ phận 
turbine. 
Các phương pháp thí nghiệm được tiến hành ở đây là đo điện dung và tổn 
thất điện mơi tanδ bằng máy đo cầu Schering bao gồm bộ phận cao áp 
Tettex 5283, cầu Tettex 2818 và điện cảm cộng hưởng Tettex 5285. Ngồi 
ra các mẫu cịn được phân tích cấu trúc vi mơ bằng các máy quét điện tử 
SEM, JOEL, JSM-6400). 
 Các phép đo điện dung và tổn hao tan δ bằng cầu Schering được tiến 
hành cho 6 vùng của thanh dẫn stator với các mức điện áp đặt vào khác nhau 
từ 1 đến 11,5kV. Giữ mỗi lần tăng điện áp để đo giá trị mới thì sẽ cĩ 1 
khoảng thời gian dừng thích hợp [Waren98] để phép đo trước ko làm ảnh 
hưởng đến kết quả của phép đo sau đĩ. 
Hình II.6 cho thấy giá trị điện dung đo được trong vùng 1 và 2 cao hơn so 
với giá trị tại các vùng 3 – 6. Phương pháp xác định giá trị điện dung này 
dùng để phát hiện nước trong cách điện của thanh dẫn máy phát. Kết quả đo 
tan δ thu được trong hình II.7 cũng tương tự như vậy với giá tăng đột biến, 
từ 3 đến 4 lần, cách điện trong vùng 1 và 2 so với 4 vùng cịn lại. Vùng 2 
gần khu vực bị đánh thủng cĩ giá trị tanδ lớn nhất. Đối với cách điện cịn tốt, 
hệ số tổn hao tanδ sẽ khơng tăng theo điện áp đo như kết quả thu được trên 
hình II.7. Sự thay đổi hệ số tổn hao này chứng tỏ phép đo cĩ sự tham gia 
mạnh mẽ của các tổn thất khác khi tăng điện áp đo như tổn thất do phĩng 
điện từng phần, sinh ra do số lượng các lỗ trống tăng lên trong cách điện. 
 113
Hình II.6. Đặc tính giữa điện áp đo và điện dung của cách điện 
Hình II.7. Đặc tính giữa điện áp đo và tổn hao tanδ 
Sau khi tiến hành các thí nghiệm về điện, các mẫu cách điện composite 
epoxy/silica của thanh dẫn stator bị hỏng được đưa vào kính hiển vi quét 
điện tử (SEM) để tìm hiểu cấu trúc vi mơ của vật liệu. Thí nghiệm được tiến 
trên cả 6 vùng của thanh dẫn. Kết quả thu được trong hình II.8 cho thấy rằng 
những hư hỏng xuất hiện trong cách điện của thanh dẫn stator. Vùng xám 
bao gồm giấy mica và thuỷ tinh kết hợp lại với nhau. Vùng sẫm màu là lớp 
epoxy nằm xen kẽ giữa các băng mica. Hình II.8a chỉ ra một vài sự phân lớp 
tại vùng tiếp giáp của cách điện epoxy/mica. Việc vận hành của các thanh 
 114
dẫn stator ở nhiệt độ cao trong một thời gian dài là nguyên nhân gây ra sự 
mất liên kết của các lớp cách điện này. Cả hai quá trình già hố cơ học và 
nhiệt độ gây ra sự phân lớp này và điều này đã dẫn đến sự hình thành những 
lỗ trống trong cách điện. Sự phân lớp cĩ thể là kết quả của quá trình các chất 
như khơng khí, nước hoặc các phân tử khối lượng nhỏ thâm nhập vào trong 
vật liệu trong quá trình lưu hố. Sự gắn kết giữa epoxy và mica sẽ tốt hơn 
khi mật độ phân lớp trong vật liệu giảm đi. 
Hình II.8 
Các thí nghiệm già hố gia tốc của cách điện stator máy phát được thực 
hiện với cả hai hiện tượng già hố cùng 1 lúc là già hố điện và nhiệt. Tuy 
nhiên việc già hố này lại được chia ra là già hố nhiệt - điện trong khơng 
khí và già hố nhiệt - điện trong hydro. Điều kiện già hố ở đây là dưới nhiệt 
độ 110C và điện trường là 5,5kV/mm với tần số 420 Hz (áp suất trong 
trường hợp già hố với Hydro là 4kg/cm2. Hình II.8 là kết quả thu được bằng 
máy quét điện tử với cả 2 trường hợp già hố trong khơng khí (hình II.8a) và 
trong Hydro (hình II.8b). Vùng xám bao gồm giấy mica và thuỷ tinh kết hợp 
lại với nhau. Vùng sẫm màu là lớp epoxy nằm xen kẽ giữa các tấm mica. 
 115
Hình II.8a cho thấy các lỗ trống lớn xuất hiện tại vùng tiếp giáp và bên trong 
các lớp mica. Quá trình già hố nhiệt và điện đã tạp ra các lỗ trống lớn tại 
vùng tiếp giáp epoxy/mica trong khơng khí và các lỗ trống này cũng được 
tìm thấy cả trong lớp mica và trong vùng epoxy. Các lỗ trống mới hình thành 
này sẽ kết hợp với các lỗ trống tồn tại trong vật liệu để hình thành nên các 
đường nứt lớn. Ngồi ra quá trình già hố nhiệt trong khơng khí diễn ra 
nhanh hơn trong các khí trơ như hydro. Hình II.8b cho thấy các lỗ trống nhỏ 
và sự tách lớp bên trong các lớp mica. Sự phân tách trong hình là các được 
màu trắng cịn lỗ trống là ơ màu đen. Quá trình già hố điện trong hydro 
cũng tạo ra các lỗ trống nhỏ, sự phân tách và gãy trong lớp mica. Khơng 
giống như già hố nhiệt, già hố điện cho thấy sự phân tách tương đối yếu 
của lớp mica. Các mẫu già hố trong hydro cho thấy kích thước của lỗ trống 
tại vùng tiếp giáp epoxy/mica nhỏ hơn rất nhiều so với các mẫu vật liệu 
được già hố trong khơng khí. 
Hình II.9 
Như vậy, qua các kết quả thí nghiệm này, cĩ thể nhận thấy rằng quá trình già 
hố bằng nhiệt và điện lên cách điện composite epoxy/mica sẽ tạo nên sự 
phân tách trong vật liệu, từ đĩ hình thành và phát triển các lỗ trống trong vật 
liệu, gây nên quá trình lão hố và suy giảm cách điện trong vật liệu 
composite. Việc già hố bằng khơng khí thường và bằng hydro cũng cho 
thấy rằng khơng khí với hàm lượng ẩm và oxy tạo nên sự già hố nhanh hơn 
nhiều so với các khí trơ. 
 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] P. Rain , D.H. Nguyen , A. Sylvestre, S. Rowe, “Temperature dependence 
of space charge behavior in silicone”, CEIDP, pp 668-671, Cancun, 
Mexico, (2002). 
[2] T. Suginouchi, M. Kato. M. Hashimoto. Y. Tan-naka and H. Kanai, 
“Quantitative assessment of the phase tracking method for measurement 
of the elastic characteristics of arterial wall”, IEEE Ultrasonics 
Symposium, pp 1605-1608 (2001). 
[3] D.H. Nguyen , A. Sylvestre, P. Gonon, S. Rowe, “Dielectric properties 
analysis of silicone rubber”, ICSD 8th, Toulouse, France, pp 103-106, 
(2004) 
[4] J. R. Macnonald, “Theory of ac space charge polarization effects in 
photoconductors, semiconductors and electrolytes” Physic review Vol 92, 
pp 4-17 (1953). 
[5] R. Coelho, “Sur la relaxation d’une charge d’espace”, Revue Phys. Appl, 
Vol 18, pp 137-146, (1983). 
[6] C. G. Garton, “Dielectric loss in thin films of insulating liquids”, J. IEE, 
Vol 88, pp 103-121 (1941). 
[7] R. Bartnikas, Performance characteristics of dielectric in the presence of 
space charge, IEEE Transaction on Dielectrics and Electrical Insulation, 
Vol 4, pp 544-556, (1997). 
[8] K. Miyairi, Low-frequency dielectric response of polyethylene 
terephthalate (PET) film, J. Phys. D: Appl. Phys., Vol 19, pp 1973-1980, 
(1980). 
[9] Reuben Hackam, ‘‘Outdoor HV Composite Polymeric Insulator’’, IEEE 
Transaction on Dielectric and Electrical Insulation, Vol. 6(5), pp.651-659, 
1999. 
[10] Dieter Kind and Hermann Karner, High Voltage Insulation Technology, 
Friedr. Vieweg and Son, 1985. 
[11] Karner H.C and Idea M., ‘‘Technical Aspects of Interfacial Phenomena 
in Solid Insulating Systems, CPADM , pp.592-596. 
[12] Cotinaud et al ., ‘‘The effect of water absorption on the electrical 
properties of glass – fibre reinforced epoxy composite’’, Journal of 
Materials Science 17(1982), pp. 867-877. 
[13] J. P. Reynders, I. R. Jandrell, and S. M. Reynders, IEEE Transactions on 
Dielectrics and Electrical Insulation, Vol.6, N°5, pp.620, October 1999 
 117
[14] R. Hackam, IEEE Transactions on Dielectrics and Electrical Insulation, 
Vol.6, N°5, pp. 557-585, October 1999. 
[15] N. Yoshimura, S. Kumagai, S. Nishimura, IEEE Transactions on 
Dielectrics and Electrical Insulation, Vol.6, N°5, pp. 632, October 1999. 
[16] T. G. Gustavsson, S. M. Gubanski, H. Hillborg, S. Karlsson, U.W. 
Gedde, IEEE Transactions on Dielectrics and Electrical Insulation, Vol. 
8. No. 6, pp. 1029 (2001). 
[17] J. Kim, M. K. Chaudhury and M. J. Owen, IEEE Transactions on 
Dielectrics and Electrical Insulation, Vol. 6. No. 5, pp. 695 (1999). 
[18] A. Helgeson, Analysis of Dielectric Response Measurement Methods and 
Dielectric Properties of Resin-Rich Insulation During Processing, PhD, 
Kungle Tekniska Hưgskolan, Stockholm (2000) 
[19] E. Tuncer and S .M. Gubanski, J. Phys.: Condens. Matter 12 1873 
(2000). 
[20] H. Adachi, K. Adachi, Y. Ishida and T. Kotaka, J. Polym. Sci: Polymer 
Physics Edition, 17 851 (1978). 
[21] L. Hartman, F. Kremer, P. Pouret, L. Léger, J. of Chemical Physics, 118, 
6052 (2003). 
[22] P. Runt and J. John, Dielectric Spectroscopy of Polymeric Materials, 
(Washington: American Chemical Society, 1997). 
[23] L. Carette and J. M. Pouchol, Silicones, Technique de l’Ingénieur, Traité 
Plastiques et Composites, A 3 475 (1994). 
[24] A. K. Jonscher, Dielectric Relaxation in Solids, (London: Chelsea 
Dielectric, 1983). 
[25] K. Fukao and Y. Miyamoto, Phys. Rev. E 61, 1743 (2000). 
[26] K. Fukao and Y. Miyamoto, Phys. Rev. E 64, 051807 (2001). 
[27] Blythe A. R, Electrical properties of polymers, (Cambridge University 
Press, 1979). 
[28] Nguyễn Hữu Kiên, Viện Năng lượng, Báo cáo đề tài NC KHCN “Ảnh 
hưởng của nhiệt độ và độ ẩm lên tính chất điện mơi trong vật liệu 
composite dùng trong MBA điện lực”- 2006 . 
[29] R. M. Hill and L. A. Dissado, J. Phys. C: Solid State Phys. 15 5171 
(1982). 
[30] K. L. Ngai, S. Mashimo and G. Fytas, Macromolecules, 21 3030 (1988). 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Báo cáo- ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI CÁCH ĐIỆN BỀ MẶT CỦA SILICON SỬ DỤNG TRONG CÁCH ĐIỆN CAO ÁP CHẾ TẠPLASMA).pdf Báo cáo- ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI CÁCH ĐIỆN BỀ MẶT CỦA SILICON SỬ DỤNG TRONG CÁCH ĐIỆN CAO ÁP CHẾ TẠPLASMA).pdf