Chủ Dự án kính đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh, Hội đồng thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường tỉnh Bắc Ninh xem xét và phê duyệt bản Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án “ Đầu tư xây dựng Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca” của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đạt Phát.
Chủ dự án đề nghị các cơ quan QLNN về BVMT tỉnh Bắc Ninh tạo điều kiện hướng dẫn và giám sát Chủ đầu tư thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, thực hiện công tác quan trắc định kỳ theo đúng các nội dung đã cam kết trong Báo cáo ĐTM./
54 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3212 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c chất độc hại có thể gây ô nhiễm môi trường và sức khoẻ công nhân lao động.
Các nguyên liệu tạo thuốc bọc gồm nhiều loại như: Xenluloza, bột tan, titan ôxit, ilmenit, sắt oxit, đá vôi, ferômangan, mangandioxit, kalisilic, natrisilicat...
Theo kinh nghiệm thực tế cho thấy, lượng khí thải từ công đoạn hàn là không cao so với ô nhiễm từ các nguồn khác, tuy nhiên cũng ảnh hưởng trực tiếp đến người công nhân hàn. Với các phương tiện bảo hộ lao động cá nhân phù hợp, người thợ hàn khi tiếp xúc với loại khí độc này sẽ tránh được những ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.
* Tiếng ồn
Trong quá trình thi công, mọi hoạt động trên công trường đều là nguyên nhân tạo tiếng ồn cho môi trường lao động cũng như cho các vùng lân cận. Tiếng ồn sẽ gia tăng mạnh ở giai đoạn đập phá công trình cũ, đào và gia cố nền móng, vận chuyển nguyên vật liệu... trong các giai đoạn còn lại tiếng ồn sẽ giảm dần.
Tiếng ồn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của cán bộ công nhân trên công trường thi công và hiệu quả thi công, ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng dân cư quanh khu vực thi công.
Khi thi công cơ sở hạ tầng của Dự án, các đơn vị thi công sẽ tiến hành khối lượng công việc rất lớn: Phá dỡ, thi công các công trình hạ tầng cơ sở như điện nước. Do vậy, cường độ hoạt động của các xe chở đất cát và các phương tiện chở vật tư, thiết bị vào lúc cao điểm có thể tới hàng chục các phương tiện hoạt động.
Tiếng ồn sinh ra từ một số phương tiện giao thông và thiết bị phục vụ xây dựng được thống kê trong bảng sau:
Bảng 10: Mức ồn của các phương tiện giao thông
Phương tiện
Mức ồn phổ biến (dBA)
Mức ồn lớn nhất (dBA)
Ô tô có trọng tải <3,500 kg
85
103
Ô tô có trọng tải >3,500 kg
90
105
Ô tô cần cẩu
90
110
Máy ủi
93
115
Máy khoan đá
87-90
120
Máy dập bêtông
80-85
100
Máy cưa tay
80-82
95
Máy nén diezen có vòng quay rộng
75-80
97
Máy đóng búa 1,5 tấn
70-75
87
Máy trộn bêtông bằng diezen
70-75
85
Nguồn: NAZT- WHO
Tiếng ồn đo được được đánh giá theo tiêu chuẩn TCVN 5949-1998. Tiếng ồn chung tối đa hoặc tiếng ồn chung cho phép trong suốt ca lao động 8 giờ không được vượt quá 75 dBA, mức cực đại không được vượt quá 115 dBA. Nếu tổng thời gian tiếp xúc với tiếng ồn trong ngày không quá:
4 giờ, mức áp âm cho phép là: 90 dBA.
2 giờ, mức áp âm cho phép là : 95 dBA.
1 giờ, mức áp âm cho phép là : 100 dBA.
30 phút, mức áp âm cho phép là : 105 dBA.
15 phút, mức áp âm cho phép là : 110 dBA.
Và mức cực đại không được vượt quá 115 dBA.
Thời gian làm việc còn lại trong ngày chỉ được tiếp xúc với tiếng ồn dưới 75 dBA.
Như vậy, mức áp âm tại khu vực dự án trong quá trình triển khai xây dựng các hạng mục công trình sẽ rất lớn và có khả năng lớn hơn các giới hạn cho phép. Mức áp âm cực đại cũng có thể vượt quá 115 dBA nếu các thiết bị và phương tiện làm việc không đảm bảo các thông số kỹ thuật nhằm giảm thiểu tiếng ồn.
Dự kiến tiếng ồn bình quân trên công trường có thể đạt: 75 - 80 dBA.
Như vậy, mức ồn bình quân khi xây dựng cơ sở hạ tầng trên công trường vượt mức ồn cho phép không đáng kể.
* Rung động
Nguyên nhân gây sự rung động trong quá trình xây dựng chủ yếu do các thiết bị như: máy đột dập, máy búa đóng cọc, xe lu rung, đầm rung hoặc do các phương tiện giao thông có trọng tải lớn. Nhìn chung, rung động chỉ tác động mạnh trong phạm vi 20m, ngoài phạm vi 100m sự rung động này hầu như không có tác động ảnh hưởng. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng vẫn cần phải có những giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rung động phù hợp.
b/ Môi trường nước.
* Nước mưa chảy tràn.
Do Dự án được xây dựng trong thời gian khoảng 12 tháng, nếu không có hệ thống thoát nước tạm thời trong quá trình thi công công trình thì lượng nước mưa chảy tràn trong khu vực Dự án sẽ gây ô nhiễm môi trường.
* Nước thải sinh hoạt
Trong giai đoạn thi công tập trung lượng lớn công nhân để thi công công trình hoạt động, sinh hoạt của họ thải ra lượng lớn các chất thải bao gồm cả chất thải rắn, nước thải. Dự báo có khoảng 30 công nhân và lượng nước sử dụng của họ là:
Tổng lượng nước sử dụng (mức bình quân 100l/người/ ngày)
100l x 30 người = 3 m3 / ngày
Lượng nước thải sinh hoạt khoảng : 2,7 m3 / ngày
Như vậy trong quá thời gian thi công lượng nước thải sinh hoạt hàng ngày là 2,7 m3. Với thải lượng như trên, nếu không có biện pháp quản lý, xử lý thích hợp sẽ ảnh hưởng nhất định đến môi trường khu vực dự án.
Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD5 ), các chất dinh dưỡng (NO3-, PO4-) và các vi sinh vật. Theo tính toán và thống kê cho thấy, khối lượng chất ô nhiễm của mỗi người hàng ngày thải vào môi trường (nếu không xử lý) sẽ là:
Bảng 11: Thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt (Định mức cho 1gười/ngày)
STT
Chất ô nhiễm
Khối lượng (gam/người/ngày)
1
BOD5
44-54
2
COD
72-102
3
TSS
70-145
4
Tổng Nitơ
6-12
5
Amoni
2,4-4,8
6
Tổng Phốt pho
08-4
Như vậy, tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của Dự án trong giai đoạn xây dựng như sau:
STT
Chất ô nhiễm
Đơn vị
Tải lượng
1
BOD5
kg/ngày
0,13- 0,16
2
COD
kg/ngày
0,22- 0,31
3
TSS
kg/ngày
0,4- 0,6
4
NO3-
kg/ngày
0,03- 0,04
Dự án sẽ có các biện pháp giảm thiểu tác động này (được trình bày trong phần các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm của báo cáo ĐTM).
*Nước thải thi công.
Lượng nước thải tạo ra từ thi công xây dựng nhìn chung không nhiều, không đáng lo ngại. Thành phần ô nhiễm chính trong nước thải thi công là đất, cát xây dựng thuộc loại ít độc hại, dễ lắng đọng, tích tụ ngay trên các tuyến thoát nước thi công tạm thời. Vì thế, khả năng gây tích tụ, lắng đọng bùn đất vào hệ thống thoát nước vào khu vực dân cư xung quanh chỉ ở mức độ thấp.
c/ Chất thải rắn.
* Chất thải rắn xây dựng.
Đất, cát, đá... trong quá trình xây dựng sẽ làm thu hẹp dòng chảy của các ống thoát nước. Mức độ gây ảnh hưởng phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật và quản lý thi công. Các vỏ bao xi măng, sắt thép thừa, mảnh gỗ vụn, vỏ thùng... nếu không được thu gom sẽ tác động tiêu cực đến môi trường và gây lãng phí.
* Chất thải rắn sinh hoạt.
Công trường xây dựng sẽ tập trung khoảng 30 người. Lấy tiêu chuẩn xả rác thải là 0,5kg/người/ngày, dự báo lượng rác thải sẽ là 15kg/ngày, trong đó thành phần hữu cơ (rau, củ quả, cơm thừa...) chiếm từ 55 đến 70%.
Tác động đến cơ sở hạ tầng, điều kiện kinh tế xã hội, cộng đồng dân cư và cảnh quan khu vực.
Việc tiến hành xây dựng Dự án sẽ tạo điều kiện thay đổi tích cực một phần cảnh quan hiện có của khu vực, tạo thu nhập và việc làm cho lao động trong khu vực. Dự án nằm trong cụm công nghiệp nên không có tác động lớn về các mặt kinh tế - xã hội và cảnh quan khu vực.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN KHI DỰ ÁN ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG
Các nguồn gây ô nhiễm
* Ô nhiễm từ quá trình sản xuất
Từ công nghệ sản xuất của xưởng cán kéo thép đã đưa ở phần trên, có thể phân tích các nguồn phát sinh các tác động môi trường gồm khí thải, bụi, ồn, nước thải, chất thải rắn và nhiệt độ ở các công đoạn trong dây chuyền sản xuất như sau:
+ Công đoạn cắt định hình phôi thép: Công đoạn này phát sinh tiếng ồn, bụi và đầu mẩu phôi thép thừa.
+ Công đoạn phôi thép được đưa vào lò than để nung: Phát sinh bụi lơ lửng, xỉ than và các khí CO, NOx, SO2 do nguyên liệu đốt là than; nhiệt độ...
+ Máy cán kéo thô và máy cán liên hoàn phát sinh tiếng ồn, nhiệt độ, rỉ thép và nước thải.
Quá trình cán kéo sử dụng một lượng nước tuần hoàn làm nguội thiết bị. Lưu lượng nước sử dụng khoảng 10m3/ngày. Lượng nước này được tuần hoàn dẫn trở lại bể và được đưa trở lại làm mát thiết bị (hệ thống nước tuần hoàn). Hàng ngày có bổ sung nước khoảng 2 - 3 m3 để bù cho phần bay hơi và thất thoát. Do sử dụng hệ thống bể tuần hoàn nên hầu như nhà máy không thải nước trong quá trình sản xuất.
* Ô nhiễm do sinh hoạt của cán bộ công nhân viên:
- Hoạt động sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong Nhà máy sẽ phát sinh nước thải sinh hoạt và chất thải thải rắn sinh hoạt
* Do các hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu và thành phẩm:
Bụi, tiếng ồn, khí CO, SO2, NOx... là những chất thải do phương tiện giao thông ra vào lấy hàng và cung ứng nguyên vật liệu.
3.2.2 Các yếu tố môi trường chịu ảnh hưởng
a) Môi trường không khí
Như đã phân tích ở trên, môi trường không khí sẽ chịu những tác động sau:
* Nhiệt độ môi trường lao động
Công nghệ sản xuất của Nhà máy sử dụng lò nung bằng than. Vì vậy, tại các khu vực lò nung, khu vực máy cán kéo nhiệt độ cao hơn nhiệt độ khu vực khác.
Tác động của nhiệt độ cao: Nhiệt độ cao tại nơi ở và làm việc của cán bộ công nhân viên gây tác hại đến sức khoẻ. Điều kiện khí hậu nóng ẩm kèm theo nhiệt độ cao có thể ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động như: rối loạn điều hoà nhiệt, say nóng, mất nước, mất muối... làm việc trong môi trường có nhiệt độ cao thì tỷ lệ mắc các bệnh sẽ cao hơn bình thường như bệnh tiêu hoá chiếm 15% so với 7,5%, bệnh ngoài da 6,3% so với 1,6%...
Tuy nhiên, nhiệt độ này chỉ phát tán trong phạm vi hẹp ảnh huởng trực tiếp đến một số ít công nhân lao động phải làm việc gần thiết bị. (Số công nhân này gồm 04 người ở khu vực lò và 19 người ở khu vực máy cán kéo thép).
* Tác động của bụi và khí thải sản xuất.
Bụi từ các lò nung và máy cán thép được phát sinh do quá trình cháy các vật chất trong lò bởi nhiên liệu cháy là than.
Các loại khí thải sinh ra gồm CO, SO2, NOx, hơi oxit kim loại do nguyên liệu gốc là thép phế liệu.
Lượng than sử dụng cho mỗi tấn sản phẩm là 80 kg. Với công suất của Nhà máy là 50 tấn/ngày, ta có thể quy đổi lượng than tiêu thụ của nhà máy 4tấn/ngày tương đương với 0,16kg/h
* Lượng khí độc hại sinh ra do đốt than
Hệ số thải với lò đốt dùng than đã được nghiên cứu và xác định như sau:
Đơn vị nhiên liệu
Hệ số thải (kg/U)
Bụi
SO2
NOx
CO
Tấn
5.A
19,5.S
9,0
0,3
Nguån sè liÖu: Ph¹m Ngäc §¨ng - M«i trêng kh«ng khÝ - Nhµ xuÊt b¶n Khoa häc vµ kü thuËt, Hµ n«i.
A - Độ tro của than (A = 15%) ; S là hàm lượng lưu huỳnh = 1,7 %
Theo bảng trên khi không có lọc bụi, cứ đốt 1 tấn than thì sẽ thải ra:75 kg bụi (TSP); 33,15 kg SO2; 9,0 kg NOx; 0,3 kg CO.
Thải lượng các chất ô nhiễm sinh ra khi đốt than có thể tính toán như sau:
Lượng nhiên liệu sử dụng
Lượng phát thải (kg/h)
Bụi
SO2
NOx
CO
0,16kg/h
12
5,3
1,44
0,048
* Tác hại của bụi và các loại khí thải
Tác động của bụi: bụi vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng sơ hoá phổi gây nên những bệnh về hô hấp. Bụi than tạo thành trong quá trình đốt nhiên liệu có các thành phần chủ yếu là các chất hydrocacbon đa vòng là chất ô nhiễm có độc tính cao vì nó có khả năng gây bệnh ung thư. Ngoài ra bụi còn có thể gây nên nhứng tổn thương cho da, giác mạc mắt và các bệnh ở đường tiêu hoá.
Tác hại của các khí axit ( SO2, NO2):
- Đối với sức khoẻ của con người: Khí SO2, NO2 khi tiếp xúc với bụi tạo thành các hạt bụi axit lơ lửng, nếu kích thước các hạt bụi này nhỏ hơn 2-3 mm sẽ vào tới phế nang phổi, bị đại thực bào phá huỷ hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết.
- Đối với khí hậu: Các chất khí thải axit SO2, NO2, có thể tạo nên các cơn mưa axit gây hại cho các khu vực... gây ảnh hưởng xấu tới khí hậu, hệ sinh thái cũng như sức khoẻ con người.
Tác hại của khí Dioxyt carbon ( CO2).
Khí CO2 gây rối loạn hô hấp phổi và tế bào do chiếm mất chỗ của oxy. Ngoài ra khí CO2 còn là nguyên nhân chính gây hậu quả hiệu ứng nhà kính, làm tăng nhiệt độ không khí, tạo ra các rối loạn về khí hậu... gây tác hại cho hệ sinh thái cũng như sức khoẻ của con người.
* Khí thải CO, SO2, NOx, bụi và hơi xăng dầu do các phương tiện vận chuyển:
Để đánh giá thực tế được tác động của các hoạt động giao thông của dự án đến môi trường ta xét điều kiện thực tế của tuyến đường chuyên chở, khối lượng cũng như phương thức chuyên chở nguyên vật liệu và sản phẩm của dự án. Nguyên liệu và sản phẩm của Nhà máy được vận chuyển bằng đường bộ.
Tuyến đường giao thông chính vào Dự án là Quốc lộ 1A và đường nội bộ Cụm công nghiệp là mạch giao thông chủ đạo, phục vụ cho hoạt động giao thông, phân phối chuyên chở hàng hoá từ Bắc Ninh đến toàn bộ các tỉnh lân cận. Chất lượng mặt đường 1A đoạn qua cụm công nghiệp Mả Ông kém, mật độ xe qua lại đông đặc biệt là xe tải chuyên chở nguyên liệu và hàng hoá phục vụ sản xuất cho cụm công nghiệp nói riêng và làng nghề Đa Hội nói chung nên hoạt động này gây bụi, tiếng ồn và tắc nghẽn giao thông.
Với điều kiện giao thông vận tải nói trên, hoạt động chuyên chở của Nhà máy góp phần tạo ra các tác động tiêu cực đến môi trường không khí khu vực. Tuy nhiên, các yếu tố nảy sinh trong giao thông là vấn đề không thể tránh khỏi và luôn luôn tồn tại cùng quá trình phát triển sản xuất.
Tiếng ồn phát sinh trong quá trình sản xuất
Tiếng ồn phát sinh hầu hết trong các công đoạn của dây chuyền sản xuất và cũng là đặc trưng ô nhiễm của loại hình cơ khí. Khả năng phát sinh tiếng ồn của Dự án khi đi vào hoạt động là cao. Ta lấy kết quả đo tiếng ồn tại một số xuởng sản xuất trong cụm công nghiệp Mả Ông có loại hình sản xuất tương tự để tham khảo thì tiếng ồn của Nhà máy khi đi và hoạt động có thể từ 80 - 100 dB ở những khu vực sát máy cán kéo vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Như vậy, Nhà máy cần có các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn để không ảnh hưởng đến môi trường khu vực xung quanh.
b) Môi trường nước
Nước thải sản xuất: Nước thải do làm mát máy, làm nguội sản phẩm và nước vệ sinh nhà xưởng;
Nước mưa chảy tràn bề mặt kéo theo một số cặn lơ lửng
Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên
* Nước thải từ công đoạn máy cán thép: Chủ yếu là nước làm mát máy có chứa cặn vô cơ, váng dầu mỡ và vảy oxit kim loại. Lượng nước thải này khoảng 10m3/ngày. Tuy nhiên, lượng nước này được đưa vào bể và tuần hoàn tái sử dụng, hoàn toàn không thải ra môi trường.
* Nước mưa chảy tràn bề mặt: Lượng nước này phụ thuộc vào lượng mưa hàng năm tại khu vực. Chất lượng này nhìn chung chỉ chứa một lượng cặn lơ lửng. Do vậy, khi xây dựng hệ thống thoát nước mưa chỉ cần xây dựng các hỗ ga lắng tách cặn, nước sau khi ra hệ thống thoát nước chung đảm bảo đạt tiêu chuẩn và không gây ô nhiễm môi trường nước mặt của khu vực.
* Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân trong nhà máy: Tổng số cán bộ, công nhân của Nhà máy khi đi vào hoạt động sản xuất ổn định là 52 người.
Tổng lượng nước sử dụng cho sinh hoạt của công nhân khi nhà máy đi vào hoạt động sản xuất (Với mức bình quân sử dụng 100 lít / người ngày):
100 lít x 52 người = 5,2 m3 / ngày
Lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt của Nhà máy một ngày đêm là 5,2 m3. Tính toán 10 % tiêu hao, lượng nước thải sinh hoạt của Nhà máy thải ra khoảng 4,6 m3/ngày đêm, chế độ thải liên tục và tăng trong các giờ giao ca, nghỉ ca..
Bảng 12: Dự báo thải lượng gây ô nhiễm môi trường nước thải
(Dự kiến 52 lao động)
TT
Thông số
Đơn vị
Khối lượng
Tổng khối lượng ô nhiễm (kg/ngày)
1
BOD5
g/người/ngày
45-54
2,34 - 2,8
2
COD
g/người/ngày
1,6-1,9 BOD5
3,74 - 4,45
3
Chất lơ lửng
g/người/ngày
60-90
3.12 - 4,68
3
Tổng nitơ
g/người/ngày
6-12
0.31- 0,62
4
Tổng phốt pho
g/người/ngày
0,4-4
0,02 - 0,2
5
NH3
g/người/ngày
6-12
0,31 - 0.62
Lượng nước thải sinh hoạt này nếu không xử lý sẽ gây ô nhiễm môi truờng nước của khu vực.
c) Chất thải rắn
* Chất thải rắn sản suất (CTRSX).
CTRSX của Nhà máy bao gồm các đầu mẩu phôi thép thừa từ công đoạn cắt định hình, xỉ than. Lượng chất thải này sẽ được thu gom vào các thùng phi, không thải ra môi trường nên không gây ô nhiễm môi trường khu vực.
Căn cứ vào lượng nguyên liệu đầu vào, công nghệ sản xuất của nhà máy có thể ước tính lượng chất thải rắn sản xuất này khoảng 80 tấn/năm (tỷ lệ hao hụt nguyên liệu là 1%).
Lượng xỉ than của Nhà máy ước tính khoảng 600 kg/ngày được Nhà máy thuê chở đến nơi quy định hoặc để san lấp mặt bằng, hoặc bán lại cho các Nhà máy sản xuất gạch, sản xuất xi măng.
* Chất thải nguy hại(CTNH)
Đối với các chất thải như: mạt sắt, găng tay, giẻ lau dính dầu mỡ, dầu mỡ thải khoảng 50kg/ngày ...sẽ được Nhà máy thu gom, lưu giữ riêng và xử lý theo quy trình quản lý chất thải nguy hại.
* Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt của cán bộ công nhân chủ yếu là thức ăn dư thừa, vỏ hộp, vỏ chai, túi nilong. ước tính mỗi ngày mỗi người thải ra môi trường khoảng 0,5 kg, số lượng cán bộ, công nhân của Nhà máy là 52 người như vậy tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt là:
0,5 kg/người/ngày x 52 người = 26 kg/ngày
d)Tác động đến hệ sinh thái
Khi dự án được triển khai và đi vào hoạt động có thể phát sinh một số chất thải nhưng nhìn chung không gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Mặt khác, chủ Dự án đã có kế hoạch trồng cây xanh trên diện tích chiếm 17,63% diện tích tổng mặt bằng góp phần hấp thụ khí bụi, giảm tiếng ồn và nhiệt độ cho khu vực.
CHƯƠNG IV
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU,
PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
4.1 GIAI ĐOẠN THI CÔNG DỰ ÁN
4.1.1 Môi trường không khí.
Các công đoạn trong quá trình thi công xây dựng như: Phun sơn, hàn kim loại,... hầu như được thực hiện ngoài trời. Do đó, các chất ô nhiễm dễ dàng khuếch tán vào môi trường không khí. Mặc dù sẽ nhanh chóng hoà loãng nhưng cũng nên áp dụng các biện pháp tạm thời để hạn chế sự lan toả sang các khu vực xung quanh, tránh ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ công nhân lao động.
Ngoài ra, Nhà máy sẽ áp dụng các biện pháp sau để giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí:
- Tưới nước bề mặt đất ở những khu vực thi công, trên các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu để giảm bụi.
- Không sử dụng các phương tiện chuyên chở đất quá cũ và không chở nguyên vật liệu rời quá đầy, quá tải và phải có bạt che phủ trong quá trình vận chuyển.
- Xe vận chuyển đất đá trước khi ra khỏi công trường cần rửa sạch đất, cát.... bám xung quanh, tránh phát tán bụi tại các tuyến đường vận chuyển, dẫn đến tình trạng ô nhiễm toàn khu vực.
4.1.2. Các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn.
Để giảm thiểu tiếng ồn từ máy móc, thiết bị và các phương tiện xe cơ giới, dự án sẽ áp dụng các biện pháp sau:
+ Kiểm tra mức ồn của thiết bị, nếu mức ồn lớn hơn giới hạn cho phép thì phải lắp các thiết bị giảm âm;
+ Không sử dụng các thiết bị cũ, lạc hậu có khả năng gây ồn cao;
+ Giảm tiếng ồn trên đường lan truyền bằng biện pháp trồng các dải cây xanh có lá um tùm vừa đảm bảo trong sạch môi trường vừa có thể giảm được một phần sự lan truyền tiếng ồn đến môi trường xung quanh.
Ngoài ra, để hạn chế sự ảnh hưởng của tiếng ồn trong quá trình xây dựng đến hoạt động của khu vực xung quanh, các máy móc gây tiếng ồn lớn như búa máy, máy đào, máy khoan,... sẽ không nên vận hành vào ban đêm để tránh tác động đến sinh hoạt của nhân dân trong khu vực.
4.1.3 Các biện pháp giảm thiểu rung động.
Rung động có thể giảm thiểu bằng các biện pháp sau:
+ Biện pháp kết cấu: Cân bằng máy, lắp các bộ tắt chấn động lực,....
+ Biện pháp công nghệ: Sử dụng vật liệu phi kim loại, thay thế nguyên lý làm việc khí nén bằng thuỷ khí, thay đổi chế độ tải làm việc,...
+ Biện pháp dùng các kết cấu đàn hồi giảm rung như hộp dầu giảm chấn, gối đàn hồi kim loại, đệm đàn hồi kim loại, gối đàn hồi cao su, đệm đàn hồi cao su.... được lắp giữa máy và bệ máy đồng thời được định kỳ kiểm tra hoặc thay thế, hoặc có loại được lắp cố định trên máy và được xem như là một bộ phận hoặc chi tiết của máy: Ghế lái giảm rung, tay nắm cách rung, có loại lại luôn độc lập và nằm ngoài máy như sàn cách rung, tay kẹp giảm rung....
+ Biện pháp sử dụng các dụng cụ cá nhân chống rung ... mà cơ sở của những biện pháp này là được dựa trên nguyên tắc làm suy giảm năng lượng rung trong quá trình lan truyền và sao cho rung động khi truyền tới cơ thể con người cũng như môi trường xung quanh là ở mức cho phép. Trong quá trình xây dựng khách sạn, đối với những hạng mục công trình nằm cạnh cơ sở khác sẽ có các biện pháp đào hào, đổ cát xung quanh khu vực đóng cọc để hạn chế sự lan truyền chấn động.
4.1.4 Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước.
Các ảnh hưởng đến môi trường nước trong giai đoạn này do hoạt động của các xe san ủi đất, xe chở nguyên vật liệu, nước thải xây dựng, nước thải sinh hoạt.
Biện pháp khống chế ô nhiễm môi trường nước bao gồm:
Đối với nước thải sinh hoạt:
+ Giảm thiểu nước thải bằng việc tăng cường tuyển dụng nhân công trong khu vực xây dựng, có điều kiện tự túc ăn ở. Tổ chức hợp lý nhân lực trong các giai đoạn thi công xây dựng.
+ Trong khu vực công trường xây dựng, sẽ xây dựng nhà vệ sinh công cộng với bể tự hoại. Nhà vệ sinh công cộng phải cách xa nguồn nước sử dụng và công trình vệ sinh được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn, quy phạm cũng như các quy định vệ sinh của Bộ Y tế và bộ Xây dựng.
+ Thường xuyên kiểm tra, nạo vét, không để bùn đất, rác xâm nhập vào đường thoát nước thải. Đường thoát nước thải sinh hoạt tạm thời sẽ được đưa vào tuyến quy hoạch hay hệ thống thoát nước tuỳ theo từng giai đoạn thực hiện xây dựng Dự án. Phải đảm bảo nguyên tắc không gây ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước thải chung của khu vực.
Đối với nước mưa và nước thải thi công.
+ Nước mưa từ khu trộn vật liệu được dẫn vào hệ thống thu gom riêng, xử lý qua song chắn rác, hố ga lắng cặn trước khi thoát vào hệ thống chung.
+ Xây dựng hệ thống thoát nước thi công và vạch tuyến phân vùng thoát nước mưa. Các tuyến thoát nước mưa đảm bảo tiêu thoát triệt để, không gây úng ngập trong suốt quá trình xây dựng và không gây ảnh hưởng đến khả năng thoát thải của các khu vực bên ngoài.
+ Các tuyến thoát nước mưa, nước thải thi công được thực hiện phù hợp với quy hoạch thoát nước của khu vực.
+ Không tập trung các loại nguyên vật liệu gần, cạnh các tuyến thoát nước để ngăn ngừa thất thoát vào đường thoát thải.
Thường xuyên kiểm tra, nạo vét, khơi thông không để phế thải xây dựng xâm nhập vào đường thoát nước gây tắc nghẽn.
4.1.5. Các biện pháp quản lý CTR.
- Thực hiện tốt phân loại CTR sinh hoạt và xây dựng trong giai đoạn xây dựng. Hạn chế các phế thải phát sinh trong thi công. Tận dụng triệt để các loại phế liệu xây dựng phục vụ cho chính hoạt động xây dựng. Rác thải sinh hoạt của công nhân xây dựng và các phế liệu xây dựng sẽ được tập trung riêng biệt tại các bãi chứa quy định cách xa nguồn nước đang sử dụng và thuê các đơn vị có chức năng chuyển đến nơi quy định.
- Xây dựng lán trại tạm cùng với nhà vệ sinh di động, hệ thống cấp thoát nước tạm thời, tránh tình trạng để nước tù đọng, đảm bảo vệ sinh môi trường cho công nhân và cán bộ. Lập nội quy vệ sinh tại các lán trại, giáo dục công nhân có ý thức gìn giữ vệ sinh và bảo vệ môi trường.
4.1.7 Các giải pháp an toàn VSLĐ và phòng chống sự cố môi trường.
a) Các giải pháp an toàn VSLĐ.
Trong quá trình tiến hành xây dựng có thể xảy ra tai nạn lao động. Do đó, tất cả công nhân tham gia trên công trường xây dựng đều phải được học tập về các quy định an toàn vệ sinh lao động. Các công nhân trực tiếp thi công vận hành máy móc phải được đào tạo thực hành, bao gồm:
Cung cấp, phổ biến các địa chỉ liên hệ trong trường hợp khẩn cấp: Bệnh viện, công an PCCC....
Phổ biến các tài liệu hướng dẫn thao tác vận hành máy móc an toàn.
Các thiết bị máy móc phải được kiểm tra định kỳ.
Có hệ thống đèn chiếu sáng phục vụ thi công cho những nơi cần làm việc về ban đêm.
Phải có rào chắn, các biến báo nguy hiểm tại những nơi có khả năng rơi, ngã, điện giật.
Cung cấp đầy đủ các trang thiết bị phòng hộ cá nhân như mũ bảo hộ, găng tay, khẩu trang, kính hàn,.... và phải có những quy định nghiêm ngặt về sử dụng .
Lán trại tạm cho công nhân phải thoáng mát, hợp vệ sinh, có nhà tắm, nhà vệ sinh đầy đủ, có trạm y tế cấp phát thuốc men và sơ cứu tai nạn.
Che chắn những khu vực phát sinh bụi và dùng xe tưới nước tưới đường và các loại vật liệu như đá trộn bê tông để chống bụi.....
Truyền bá trên các phương tiện thông tin đại chúng tới các phường, khu dân cư lân cận về các tác hại của khí độc hại, tiếng ồn, độ rung,... dùng khẩu trang, bạt chắn, nút bông tai.
b/ Các giải pháp phòng chống sự cố môi trường và trật tự trị an.
Để hạn chế mức thấp nhất những sự cố xẩy ra trong hoạt động thi công dẫn đến sự cố môi trường, chủ dự án sẽ áp dụng các giải pháp kỹ thuật cũng như nâng cao năng lực quản lý, cụ thể như sau:
Lắp đặt thiết bị chữa cháy theo đúng tiêu chuẩn quy phạm (TCVN 2622-95) tại các khu vực có nguy cơ cháy nổ.
Lắp đặt thiết bị an toàn cho đường dây tải điện và thiết bị tiêu thụ điện.
Định kỳ kiểm tra mức độ tin cậy của các thiết bị an toàn (Báo cháy, chữa cháy, chống sét, automat..) và có biện pháp kịp thời thay thế.
Đề ra các nội quy lao động, hướng dẫn cụ thể về vận hành, an toàn cho máy móc, thiết bị, đồng thời kiểm tra chặt chẽ và có biện pháp xử lý đối với các cá nhân, đơn vị vi phạm.
Trong khu vực công trường cần có người bảo vệ thường xuyên để hạn chế trộm cắp và giải quyết các vấn đề như trộm cắp tài sản, tai nạn giao thông...
Tuần tra thường xuyên, có những quy định nghiêm cấm tệ nạn xã hội tại khu vực lán trại.
4.2 CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHI DỰ ÁN ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG
4.2.1 Biện pháp tổng thể
Để khống chế và giảm thiểu các tác động của hoạt động sản xuất đến môi trường, Nhà máy sẽ áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau trong đó có việc giải quyết tốt quy hoạch tổng thể ngay từ khi thành lập Dự án. Khi quy hoạch bố trí mặt bằng cho các dây chuyền dự án sẽ chú trọng đến những vấn đề môi trường theo các hướng chính:
+ Lựa chọn công nghệ:
Để đảm bảo yêu cầu sản xuất và hiệu suất giảm thiểu các tác động đến môi trường, Công ty đã lựa chọn dây chuyền công nghệ đồng bộ, hiện đại, ít chất thải và đầu tư hệ thống xử lý chất thải đồng bộ.
+ Bố trí hợp lý các khu vực trong Nhà máy:
Thiết kế của Dự án sẽ quan tâm đến việc quy hoạch các khu vực có khả năng gây ô nhiễm là khu nhà xưởng sản xuất riêng biệt.
+ Khoảng cách bố trí các công trình
Khoảng cách bố trí giữa các công trình là yếu tố quan trọng vì nó là yếu tố đảm bảo cho sự thông thoáng giữa các công trình. Mặt khác, khoảng cách hợp lý sẽ loại trừ hay hạn chế sự lan truyền, giảm nồng độ chất ô nhiễm, chống lây lan hoả hoạn, dễ ứng cứu khi có sự cố khẩn cấp xảy ra.
4.2.2 Các biện pháp kỹ thuật
4.2.2.1 Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí
Như đã trình bày ở trên, quá trình hoạt động sản xuất của Nhà máy sẽ có những ảnh hưởng nhất định đối với chất lượng môi trường không khí. Biện pháp hiệu quả nhất để khống chế giảm thiểu ô nhiễm do khí thải là khống chế ô nhiễm ngay tại nguồn phát sinh ra chúng, Nhà máy sẽ thực hiện các biện pháp như sau:
* Đối với các loại khí, bụi thải trong quá trình sản xuất :
Bụi, khí thải của Nhà máy chủ yếu phát sinh từ khu vực lò nung vì nhiên liệu chủ yếu từ đốt than. Các khí thải phát sinh bao gồm: CO2, CO, SO2, NO2 và hơi oxit kim loại. Để giảm thiểu các khí độc hại này có thể xây dựng hệ thống hấp thụ sử dụng dung dịch hấp thụ là NaOH.
Nguyên lý và mô hình hệ thống hấp thụ được mô tả như sau:
Lò nung
- Bôi
- SO2
- CO
Quạt hút
Ống khãi
Quạt hút
Bể dung dÞch
NaOH
Cặn
Hình 2: Sơ đồ công nghệ xử lý khí thải của hệ thống lò nung
Bụi và khí thải từ lò nung được qua kênh dẫn khí thải và quạt hút sục vào bể dung dịch xút (NaOH). Tại đây bụi được giữ lại, khí thải CO2, SO2, NO2... sẽ được hấp thụ bởi dung dịch NaOH. Khí thải sau khi qua bể đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường và được hút qua ống khói thải ra ngoài môi trường. Bổ sung thêm NaOH, định kỳ thu gom cặn lắng tại bể lắng và xử lý theo quy trình xử lý CTNH.
Trong đó: - Bể có dung tích : 8m3 xây dựng mỗi chiều 2m
- Ống khói cao 12 m
* Thời gian hoàn thành công trình xử lý bụi và khí thải.
Các thiết bị xử lý khí thải lo nung của nhà máy cần được chủ Dự án thực hiện trong quá trình lắp đặt thiết bị máy móc và hoàn thành trước khi nhà máy đi vào hoạt động. Chủ đầu tư báo cáo bằng văn bản cho các cơ quan QLNN về BVMT về công tác lắp đặt thiết bị giảm thiểu mùi nhựa để các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra nghiệm thu trước khi đưa nhà máy vào hoạt động chính thức.
* Đối với bụi, các khí CO,SO2, NOx... do các phương tiện vận chuyển:
Đặc trưng ô nhiễm do các phương tiện giao thông gây ra là bụi, khí CO, SO2, NOx, hyđrocacbon. Thực tế đây là nguồn ô nhiễm thấp, luôn luôn di chuyển rất khó kiểm soát, phương pháp hữu hiệu nhất để giảm thiểu ô nhiễm là bảo dưỡng máy móc thiết bị thường xuyên, nâng cao chất lượng đường giao thông và trồng cây xanh hai bên đường.
4.2.2.2 Khống chế tiếng ồn, độ rung
Để giảm mức độ ồn, dự án sẽ áp dụng các biện pháp sau:
- Trồng cây xanh: Khi có dải cây xanh độ ồn sẽ giảm đi do tác dụng của các dải cây này. Nhà máy sẽ trồng cây xanh xung quanh Nhà máy để giảm mức ồn lan truyền ra bên ngoài Nhà máy.
- Trang bị phương tiện bảo hộ lao động chống tiếng ồn cho công nhân phải làm việc nhiều thời gian ở những khu vực có tiếng ồn cao.
- Kiểm tra cân bằng máy khi lắp đặt, kiểm tra độ mòn chi tiết và thường kỳ cho dầu bôi trơn.
- Định kỳ kiểm tra độ ồn để phát hiện sự tăng đột biến tiếng ồn để có các biện pháp hạn chế tiếng ồn tốt hơn.
4.2.2.3 Giảm nhiệt độ trong nhà xưởng
Để giảm nhiệt độ trong môi trường lao động, Nhà máy sử dụng các biện pháp sau:
- Bố trí các quạt hút có công suất lớn để lưu thông không khí trong khu vực sản xuất.
- Thiết kế nhà xưởng có độ thông thoáng cần thiết để lưu thông không khí giữa các khu vực sản xuất có nhiệt độ cao.
Sơ đồ 3 : Sơ đồ nguyên lý của hệ thống thông gió tự nhiên
- Trồng cây xanh xung quanh khu vực sản xuất và xung quanh Nhà máy để tạo bóng mát.
- Có trang bị bảo hộ lao động đặc biệt cho các công nhân thao tác trước lò nung, đồng thời phải có chế độ bồi dưỡng độc hại đặc biệt cho các công nhân này.
*Thời gian hoàn thành công trình giảm thiểu ô nhiễm do nhiệt.Các biện pháp thông thoáng nhà xưởng, bố trí các quạt hút cần được thiết kế và thực hiện trong quá trình thi công xây dựng. Dự án phải đảm bảo hoàn thành các công trình này trước khi đưa Dự án vào hoạt động sản xuất.
4.2.2.4 Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
* Giảm thiểu ô nhiễm do nước thải sinh hoạt
Tổng lượng nước thải sinh hoạt của Nhà máy ước tính khoảng 5 m3/ngày, trong đó 40% nước rửa chân tay là nước tương đối sạch được tách tiêng cho chảy vào hệ thống thoát nước khu vực, 60% lượng nước còn lại từ các công trình vệ sinh có nồng độ chất ô nhiễm cao sẽ được xử lý bằng bể tự hoại 3 ngăn trước khi thải ra hệ thống thoát nước của khu vực.
Nước thải
sinh hoạt
NGĂN 1
- Điều hoà
- Lắng
- Phân huỷ sinh học
NGĂN 2
- Lắng, phân huỷ sinh học
NGĂN 3
- Lắng
- Chảy tràn
Nước thải SH
đã được xử lý
Sơ đồ 4 : Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng bể phốt 3 ngăn
Nguyên tắc hoạt động của loại công trình này là lắng cặn và phân huỷ, lên men cặn lắng hữu cơ. Trong khu vực Nhà máy, khu vệ sinh sử dụng bể tự hoại loại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn quy định về kích thước và khối lượng.
Phần cặn được lưu lại phân huỷ kỵ khí trong bể, phần nước được thoát vào hệ thống thoát nước thải chung toàn nhà máy. Ngoài ra, một số biện pháp sau đây sẽ được thực hiện:
- Định kỳ (6 tháng/lần) bổ xung chế phẩm vi sinh vào bể tự hoại để nâng cao hiệu quả làm sạch của công trình.
- Tránh không để rơi vãi dung môi hữu cơ, xăng dầu, xà phòng ... xuống bể tự hoại. Các chất này làm thay đổi môi trường sống của các vi sinh vật, do đó giảm hiệu quả xử lý của bể tự hoại.
Nước thải sinh hoạt phải được xử lý đạt giới hạn cho phép theo TCVN 6772 - 2000, mức III
* Tính toán bể tự hoại:
+ Thể tích phần chứa nước: V1 = d.Q = 3 x 5 x 60% = 9 m3
Trong đó: Q : Lưu lượng nước thải (3 m3/ngày đêm)
d : Thời gian lưu (chọn d = 3 ngày)
+ Thể tích phần chứa bùn:
b.N
Vb = m3
1.000
Trong đó: b : Tiêu chuẩn tính ngăn chứa bùn (50lít/người)
N : Số công nhân.
52 x 50
Vb = = 2,6 m3
1.000
- Thể tích bể tự hoại:
V= V1 + Vb = 9 + 2,6 = 11,6 m3
Trong khu vực Nhà máy sẽ bố trí 02 khu vệ sinh, các khu vệ sinh đều sử dụng bể tự hoại loại 3 ngăn mỗi bể tự hoại có thể tích là 06 m3.
* Giảm thiểu ô nhiễm do nước thải sản xuất
Bể chứa nước làm mát
Bể lọc cát
Thải ra môi trường
1
2
Các biện pháp sau đây sẽ được áp dụng để giảm nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải sản xuất:
Sơ đồ 5 : Mô hình tuần hoàn nước của Nhà máy
Nước làm mát máy sẽ được đưa vào bể chứa 1. Đặc trưng chủ yếu của nước thải này là nhiệt độ cao, chứa các cặn rắn kim loại và váng dầu mỡ. Lượng cặn trong nước sẽ được gom lại trong các ống thu cặn ở đáy bể 1 và thuê các đơn vị có chức năng xử lý theo quy trình xử lý nước thải nguy hại. Nước được chảy tràn sang bể 2 và được bơm tuần hoàn phục vụ quá trình làm mát. Lượng nước chảy tràn tại bể 2 sẽ qua bể lọc cát trước khi thải vào hệ thống thoát nước chung của Cụm công nghiệp.
Bể tuần hoàn được thiết kế 2 ngăn (bể 1, bể2) có thể tích mỗi bể là 12m3
Bể lọc cát có thể tích 2m3
* Nước mưa chảy tràn
Dự án thiết kế hệ thống rãnh xung quanh các hạng mục công trình để thu gom nước mưa. Nước mưa trước khi đổ ra ngoài Nhà máy sẽ được qua hố ga để thu gom các chất rắn lơ lửng, các cặn kim loại. Định kỳ kiểm tra, nạo vét hệ thống dẫn nước mưa, kiểm tra phát hiện hỏng hóc để sửa chữa kịp thời.
*Thời gian hoàn thành công trình xử lý
Hệ thống thoát nước mưa và nước thải cần phải hoàn thành trước khi nhà máy đi vào sản xuất. Chủ đầu tư sẽ mời các cơ quan QLNN về bảo vệ môi trường tiến hành nghiệm thu và kiểm tra trước khi trạm xử lý nước thải đi vào hoạt động.
4.2.2.5 Biện pháp giảm thiểu tác động tới môi trường của chất thải rắn
Lượng CTR sinh hoạt của Dự án vào năm hoạt động ổn định ước tính 26kg/ngày. CTR sinh hoạt chứa chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân huỷ, sẽ không nguy hại đối với môi trường nếu có biện pháp xử lý kịp thời. CTR sinh hoạt của Nhà máy được chứa trong thùng nhựa có nắp đậy kín, được bố trí ngay tại các nơi phát sinh và sẽ được thu gom.
Các loại CTR sản xuất của Dự án là các đầu mẩu phôi thừa từ công đoạn cắt định hình có thể tận dụng, thu gom vào các thùng phi, định kỳ bán lại cho các cơ sở chế.
Các loại giẻ lau, găng tay dính dầu mỡ, dầu mỡ thải khi bảo dưỡng, rỉ thép từ quá trình cán kéo thép, cặn từ hệ thống xử lý khí thải, cặn thu từ các bể lắng nước tuần hoàn ước tính khoảng 10kg/ngày ... là CTNH được thu gom và xử lý theo quy trình quản lý chất thải nguy hại.
Dự án sẽ ký hợp đồng với những đơn vị có chức năng tại khu vực để vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt tới nơi qui định.
4.3 Các biện pháp phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường
4.3.1 Biện pháp phòng chống cháy nổ.
Để phòng ngừa khả năng cháy nổ các thiết bị điện, nhà máy phải ban hành và thực hiện nghiêm ngặt các qui định về phòng chống cháy nổ. Một số biện pháp chính và tổng quát như sau:
- Dự án lập phương án PCCC cho Nhà máy, trình công an PCCC tỉnh Bắc Ninh phê duyệt và thẩm định theo qui định của pháp luật.
- Khu vực kho chứa nguyên liệu, sản phẩm được thiết kế và lắp đặt theo đúng quy định của công an PCCC. Các khu vực bên trong nhà xưởng phải thoáng, nhiều cửa sổ và lối thoát hiểm theo tiêu chuẩn TCVN 2622-78 qui định. Phải có hệ thống thông gió tự nhiên hoặc cục bộ.
- Đường nội bộ trong Nhà máy và giữa các khu sản xuất đảm bảo thông suốt cho phương tiện chữa cháy thao tác, đảm bảo cho các tia nước từ vòi rồng xe cứu hoả có thể khống chế được bất kỳ lửa phát sinh ở vị trí nào trong nhà máy.
- Luôn bố trí đầy đủ các dụng cụ thiết bị phòng cháy chữa cháy tại chỗ và luôn đặt chúng trong tình trạng sẵn sàng làm việc.
- Cấm hút thuốc lá, bật lửa... trong khu vực dễ cháy nổ (bãi xe, khu văn phòng, kho lưu trữ tài liệu, nhiên liệu...) và đảm bảo khoảng cách ly an toàn.
Phòng cháy các thiết bị điện
Các thiết bị điện phải tính toán dây dẫn có tiết diện hợp lý với cường độ dòng, phải có thiết bị bảo vệ khi quá tải. Những khu vực nhiệt độ cao, dây điện phải đi ngầm hoặc được bảo vệ kỹ.
Hệ thống dẫn điện, chiếu sáng được thiết kế riêng biệt, tách rời khỏi các công trình khác nhằm dễ dàng trong sửa chữa, chống chập mạch dẫn đến cháy nổ theo phản ứng dây chuyền.
Thường xuyên kiểm tra hệ thống dây điện trong toàn khu vực hoạt động của nhà máy. Hộp cầu dao phải kín, cầu dao tiếp điện tốt.
Một vấn đề quan trọng là nhà máy phải tổ chức ý thức phòng cháy, chữa cháy tốt cho toàn thể cán bộ CNV. Tổ chức định kỳ thao diễn cứu hoả với sự cộng tác chặt chẽ của các cơ quan phòng cháy chữa cháy chuyên nghiệp.
4.3.2 Biện pháp đảm bảo an toàn lao động.
Nhà máy phải trang bị đầy đủ các trang phục cần thiết như: quần áo bảo hộ lao động, mũ, găng tay, kính bảo vệ mắt, ủng....
Nhà máy phải đảm bảo vệ sinh môi trường lao động cho người công nhân. Cụ thể như: Môi trường làm việc phải thông thoáng đảm bảo lượng không khí sạch tối thiểu cho công nhân; đảm bảo nồng độ các chất độc hại trong phân xưởng dưới mức tiêu chuẩn cho phép. Hệ chiếu sáng phải hoạt động tốt để đạt được các qui định về chiếu sáng cho công nhân lao động trong phân xưởng thuộc loại này.
Công nhân vận hành phải được hướng dẫn và thực tập qui trình xử lý theo đúng quy tắc an toàn. Các dụng cụ và thiết bị cũng như những địa chỉ cần thiết liên hệ khi xảy ra sự cố cần được chỉ thị rõ ràng.
CHƯƠNG V
CAM KẾT THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Nhằm giảm thiểu những nguồn gây ô nhiễm môi trường do quá trình gải phóng mặt bằng, thi công và vận hành công trình, chủ Đầu tư Dự án cam kết BVMT như sau:
Chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản qui định trong Luật Môi trường được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp phòng chống, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và rủi ro môi trường như đã trình bày ở chương IV.
Chấp hành sự giám sát môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh trong quá trình thi công và vận hành Dự án
Định kỳ thực hiện quan trắc, giám sát chất lượng môi trường, báo cáo bằng văn bản về các cơ quan QLNN về BVMT theo qui định của pháp luật.
Dừng hoạt động sản xuất khi xảy ra sự cố về môi trường, hệ thống xử lý chất thải không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường.
Khi có nhu cầu mở rộng, cải tạo và nâng cấp với quy mô và các hạng mục không thuộc nội dung báo cáo ĐTM đã được thẩm định thì Chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản với Sở TN và MT Bắc Ninh để được hướng dẫn bổ sung vào báo cáo ĐTM theo qui định của pháp luật.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam nếu vi phạm các tiêu chuẩn Việt Nam hặc để xảy ra sự cố về môi trường.
CHƯƠNG VI
CÔNG TRÌNH XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ
VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
6.1 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG
- Hệ thống thu gom nước mưa
- Bể lắng nước tuần hoàn sản xuất
- Hệ thống xử lý khí thải lò nung
- Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
- Trồng cây xanh
6.2 CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
6.2.1 Chương trình quản lý môi trường
Theo Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam trong các giai đoạn trước khi xây dựng, xây dựng và vận hành các dự án thì Chủ dự án cùng với các đơn vị có liên quan trong quá trình thi công và vận hành Dự án phải thực hiện chương trình quản lý môi trường.
6.2.1.1 Tổ chức nhân sự cho quản lý môi trường
- Trong quá trình xây dựng, chương trình tuân thủ các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường sẽ được tiến hành bởi một giám sát kỹ thuật của dự án. Giám sát kỹ thuật trong quá trình xây dựng cũng chịu trách nhiệm quan trắc và báo cáo về việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu.
- Khi Dự án đi vào hoạt động, Nhà máy sẽ thành lập một phòng chức năng và cử một cán bộ kỹ thuật chuyên trách về môi trường và vệ sinh an toàn lao động để thực hiện công tác lập kế hoạch quản lý, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện bảo vệ môi trường của Nhà máy.
6.2.1.2 Chương trình quản lý ô nhiễm môi trường
Quản lý tốt sản xuất là một trong những giải pháp tích cực và hiệu quả để kiểm soát ô nhiễm môi trường. Như đã phân tích ở trên cho thấy các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thiện hiệu quả của một công nghệ sản xất là chỉ tiêu định mức thấp về tiêu hao nguyên liệu, năng lượng và chất thải tính cho một đơn vị sản phẩm. Nhà máy sẽ có phương pháp quản lý sản xuất thích hợp sao cho khuyến khích công nhân vận hành giảm được chỉ tiêu định mức tối thiểu. Ví dụ, nếu phấn đấu giảm được lượng nước tiêu hao xuống sẽ giảm được chi phí khai thác, chi phí xử lý nguồn nước và quan trọng hơn là giảm được lượng thải, do đó sẽ giảm được ô nhiễm môi trường, giảm chi phí cho xử lý
Để khống chế và giảm lượng nguyên liệu, năng lượng tiêu hao Nhà máy đề xuất thực hiện một số biện pháp sau:
- Khuyến khích thưởng vật chất nếu trong quá trình vận hành giảm được định mức tiêu hao, đồng thời xử phạt kinh tế nếu lãng phí, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, hoá chất.
- Học tập trao đổi kinh nghiệm, thông tin về đổi mới công nghệ sản xuất và xử lý chất thải với các cơ sở trong và ngoài nước; thường xuyên nghiên cứu áp dụng các biện pháp và các công nghệ mới để giảm thiểu tác động đến môi trường trong quá trình sản xuất.
- Cán bộ môi trường phải đề xuất các chương trình phối hợp với các đơn vị có chức năng để xử lý chất thải phát sinh tại Nhà máy, giám sát môi trường định kỳ, lập báo cáo về kết quả quan trắc của Nhà máy. Nếu thông số môi trường nào vượt tiêu chuẩn cho phép phải đề xuất các biện pháp khắc phục với lãnh đạo doanh nghiệp.
6.2.1.3 Công tác giáo dục môi trường
- Giáo dục cho mọi người ý thức bảo vệ môi trường lao động để nhận thức môi trường sống, môi trường làm việc cần được bảo vệ trước hết vì bản thân mỗi người, xem môi trường là tài sản cần bảo vệ.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý môi trường của địa phương có kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn về môi trường để mọi người từ lãnh đạo tới công nhân trực tiếp lao động nắm được các nội dung cơ bản của Luật Bảo vệ môi trường và nghiêm chỉnh tự giác chấp hành.
- Giáo dục ý thức tiết kiệm, sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên như nguyên liệu, năng lượng, đất đai và nguồn nước.
- Giáo dục cán bộ công nhân viên ý thức bảo vệ môi trường vệ sinh công nghiệp trong và ngoài Nhà máy. Thực hiện thường xuyên các chương trìnhvệ sinh, quản lý chất thải của Nhà máy.
- Cùng với các đơn vị sản xuất kinh doanh khác trong khu vực dự án tham gia tích cực và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường khu vực, hạn chế tối đa các ô nhiễm, theo quy định và hướng dẫn của các cấp chuyên môn có thẩm quyền tại địa phương.
- Đôn đốc, giáo dục cán bộ công nhân thực hiện các quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, thực hiện việc kiểm tra sức khoẻ dịnh kỳ.
6.2.1.3 Báo cáo kế hoạch quản lý môi trường
+ Đánh giá sự thành công của các hoạt động bảo vệ môi trường tại các khu vực thực hiện dự án so sánh với các dự đoán đưa ra.
+ Đánh giá rõ ràng xem khung KHQLMT có đầy đủ không. Nếu có kết luận khung KHQLMT không đầy đủ, trình bày rõ lý do và đưa ra kiến nghị cho việc hoàn thiện khung KHQLMT. Rà soát lại các số liệu và thông tin thu thập được, phân tích số liệu, báo cáo và dự thảo ngân sách.
+ Các báo cáo kế hoạch quản lý môi trường sẽ bao gồm một loạt các chính sách về hành chính và các thoả thuận hợp đồng bao gồm:
6.2.2. Chương trình giám sát môi trường.
a/ Giai đoạn thi công dự án.
- Giám sát chất lượng môi trường không khí
+ Vị trí giám sát: 03 vị trí
+ Chỉ tiêu giám sát: Độ ẩm, bụi tổng số, tiếng ồn, tốc độ gió, H2S, NO2, SO2, O3, hơi Pb, hơi dung môi hữu cơ .
- Giám sát chất lượng nước mặt khu vực dự án:
+ Vị trí giám sát: 03 vị trí
+ Thông số giám sát: pH, Oxy hoà tan, Cu, Mn, As, COD, Cd, Pb, Sắt, BOD5, amoni, nitơrit.
- Tần suất giám sát: 03 tháng/1 lần.
b/ Giai đoạn Dự án đi vào hoạt động
* Giám sát môi trường không khí:
- Trong khu vực sản xuất
+ Các chỉ tiêu giám sát: Theo tiêu chuẩn so sánh Tiêu chuẩn 3733/2002/BYT- QĐ
+ Vị trí giám sát: 03 vị trí
- Khu vực xung quanh Nhà máy
+ Các chỉ tiêu giám sát: Theo tiêu chuẩn so sánh TCVN 5937,5938/2005
+ Vị trí giám sát: 02 vị trí
* Giám sát chất lượng nước thải
- Nước thải sinh hoạt
+ Các chỉ tiêu giám sát: Theo TCVN 6772/2002
+ Vị trí giám sát: 01 vị trí sau hệ thống xử lý
- Tần suất giám sát: 2 lần/năm
- Tổng kinh phí giám sát dự kiến là 12.000.000 đồng/năm
CHƯƠNG VII
DỰ TOÁN KINH PHÍ CHO CÁC CÔNG TRÌNH MÔI TRƯỜNG
7.1. Dù to¸n kinh phÝ x©y dùng hÖ thèng tho¸t níc ma
B¶ng 13 : Kh¸i to¸n kinh phÝ x©y dùng hÖ thèng tho¸t níc ma
§¬n vÞ tÝnh : Ngh×n ®ång
TT
Néi dung
§¬n vÞ
KLîng
§¬n gi¸
Thµnh tiÒn
1
M¬ng g¹ch kÝn
400 x 600
m
200
300
60.000
Tæng
60.000
7.2. Dù to¸n kinh phÝ x©y dùng hÖ thèng cÊp níc s¹ch
B¶ng14 : Kh¸i to¸n kinh phÝ x©y dùng hÖ thèng cÊp níc s¹ch
§¬n vÞ tÝnh : Ngh×n ®ång
STT
Néi dung
§¬n vÞ
KLîng
§¬n gi¸
Thµnh tiÒn
1
Tr¹m b¬m, xö lý níc
m3
30
1000
30.000
2
§êng èng thÐp tr¸ng kÏm D80
m
120
200
24.000
3
Häng níc cøu ho¶
häng
6
900
5.400
Tæng
59.400
ThuÕ VAT 5 %
5.940
Tæng gi¸ trÞ toµn bé c«ng tr×nh
65.340
7.3. Dù to¸n kinh phÝ x©y dùng hÖ thèng xö lý níc th¶i
B¶ng 15 : Kh¸i to¸n kinh phÝ x©y dùng hÖ thèng XLTH
§¬n vÞ tÝnh : Ngh×n ®ång
TT
Néi dung
§¬n vÞ
KLîng
§¬n gi¸
Thµnh tiÒn
1
B¬m
ChiÕc
01
15.000
15.000
2
BÓ
m3
30
3.000
90.000
Tæng
105.000
ThuÕ VAT 5 %
10.500
Tæng gi¸ trÞ toµn bé c«ng tr×nh
115.5000
- Kinh phÝ x©y dùng hÖ thèng XLNTSH: 12 triệu đồng ( 02 bể tự hoại)
7.4. Dù to¸n kinh phÝ hÖ thèng xö lý khÝ th¶i
B¶ng 16 : Kh¸i to¸n kinh phÝ x©y dùng hÖ thèng xö lý khÝ th¶i
§¬n vÞ tÝnh : Ngh×n ®ång
TT
Néi dung
§¬n vÞ
KLîng
§¬n gi¸
Thµnh tiÒn
1
Qu¹t hót
ChiÕc
02
15.000
30.000
2
BÓ
m3
08
1.000
8.000
3
Chôp hót
ChiÕc
01
5.000
5.000
Tæng
43.000
ThuÕ VAT 5 %
4.300
Tæng gi¸ trÞ toµn bé c«ng tr×nh
47.300
7.5 Dù to¸n kinh phÝ ®Çu t trång c©y xanh: 50 triÖu ®ång
7.6 Tæng kinh phÝ c¸c c«ng tr×nh xö lý m«i trêng :
350.140.000 ®ång
CHƯƠNG VIII
CHỈ DẪN NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
8.1 NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU
8.1.1 Nguồn số liệu, dữ liệu tham khảo
GS.TS. Trần Ngọc Trấn. Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải tập 1,2,3. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà nội, 3/2001.
Trần Hiếu Nhuệ. Thoát nước và xử lý nước thải công nghiệp Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà nội, 3/2001.
Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2006.
Sách tra cứu về phương pháp và tiếp cận - lập báo cáo hiện trạng môi trường - Bộ Môi trường Canada
Vũ Thị Kim Tuyến và nnk Báo cáo Đánh giá tác động môi trường cụm công nghiệp Châu Khê, Từ Sơn, Bắc Ninh Hà Nội, 2001.
Hoàng Kim Cơ Kỹ thuật Môi trường Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2001
Sổ tay an toàn, vệ sinh và chăm sóc sức khỏe trên công trường xây dựng- NXB xây dựng, của Tổ chức Lao động Quốc tế.
Ths. Lý Ngọc Minh. Quản lý an toàn, sức khoẻ, môi trường lao động và phòng chống cháy nổ ở doanh nghiệp. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 6/2006.
8.1.2. Nguồn tài liệu, dữ liệu chủ dự án tạo lập
- Hồ sơ thiết kế cơ sở của Dự án
- Thuyết minh Dự án đầu tư xây dựng Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đạt Phát
8.2 PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐTM
8.2.1. Phương pháp kế thừa.
Khai thác và kế thừa các kết quả điều tra hiện trạng môi trường hàng năm của tỉnh, các báo cáo khoa học về hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh của các Viện và các Trung tâm nghiên cứu. Thu thập số liệu các yếu tố và nguồn lực phát triển kinh tế xã hội tác động tới môi trường của tỉnh, huyện, xã.
8.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa.
Trên cơ sở điều kiện địa lý tự nhiên, phát triển kinh tế xã hội các ngành, điều tra khảo sát thực địa, thu thập các thông tin mới nhất về hiện trạng kinh tế xã hội các ngành. Làm việc với các cơ quan, ban ngành của tỉnh, Thị xã và huyện lỵ thu thập số liệu thực tế về phát triển kinh tế xã hội từng lĩnh vực là cơ sở phân tích phục vụ cho đánh giá diễn biến môi trường các lĩnh vực.
8.2.3. Phương pháp chuyên gia.
Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tập hợp chuyên gia các ngành để xây dựng quy hoạch và lập các kế hoạch BVMT.
8.2.4. Phương pháp dự báo.
Trên cơ sở các số liệu thu thập được và dựa vào các tài liệu có thể dự báo thải lượng ô nhiễm do dự án gây ra trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng và trong quá trình hoạt động của dự án. Từ đó các chuyên gia tư vấn có những kế hoạch, biện pháp can thiệp giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
8.2.5. Phương pháp phân tích hệ thống.
Tập hợp các số liệu đã thu thập và các kết quả phân tích, đo đạc ở khu vực và trong phòng thí nghiệm.
Phân tích công nghệ thi công, phương tiện thi công trên công trường từ đó rút ra đặc điểm ảnh hưởng đến môi trường của việc xây dựng dự án và sự hoạt động của dự án.
8.2.6. Phương pháp tổng hợp
Tổng hợp các số liệu thu thập được, so với tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, rút ra những kết luận về ảnh hưởng của hoạt động đầu tư xây dựng công trình và vận hành công trình đến môi trường, đồng thời đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động ô nhiễm môi trường.
8.3 Đánh giá mức độ tin cậy của các phương pháp đã sử dụng
Đoàn cán bộ điều tra tiến hành trực tiếp tại hiện trường khu vực thực hiện dự án, lấy mẫu và phân tích theo TCVN hiện hành.
Các thiết bị phân tích trong phòng thí nghiệm được kiểm chuẩn và có độ chính xác cao.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Dự án “ Đầu tư xây dựng nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca” do Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đạt Phát làm chủ đầu tư được thực hiện trên khu đất có diện tích 1.907 m2 tại cụm công nghiệp Mả Ông, xã Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh.
Dự án ra đời góp phần đáp ứng nhu cầu trong tỉnh về các sản phẩm thép, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm ổn định cho nhiều lao động địa phương và khu vực lân cận, góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh Bắc Ninh.
Quá trình thi công và vận hành công trình sẽ gây ra một số tác động tiêu cực đối với các yếu tố tài nguyên môi trường, kinh tế - xã hội của khu vực. Tuy nhiên, những tác động này có thể kiểm soát được. Chủ đầu tư sẽ phối hợp với các đơn vị thi công, chính quyền và nhân dân địa phương thực hiện những biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tối ưu nhất đã được đề xuất trong báo cáo.
II. KIẾN NGHỊ
Chủ Dự án kính đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh, Hội đồng thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường tỉnh Bắc Ninh xem xét và phê duyệt bản Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án “ Đầu tư xây dựng Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca” của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đạt Phát.
Chủ dự án đề nghị các cơ quan QLNN về BVMT tỉnh Bắc Ninh tạo điều kiện hướng dẫn và giám sát Chủ đầu tư thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, thực hiện công tác quan trắc định kỳ theo đúng các nội dung đã cam kết trong Báo cáo ĐTM./
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dtm_thep_24_12_5334.doc