Trọng tâm chính của đề tài này là để điều tra về khả năng xử lý đồng thời cả hai
chất thải PVC và chất thải vỏ sò bằng cách xử lý cơ hóa học (mechanochemical). Một
mẫu PVC đƣợc xử lý cùng với vỏ sò để nghiên cứu ảnh hƣởng của phản ứng trên xơ
sở khử clo trong PVC. Các kết luận đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
(1) Trong thí nghiệm này, dƣới tác động khuấy trộn, có sự phá vỡ các liên kết từ
các vật liệu ban đầu và kết quả là mẫu hình thành clorua hòa tan - CaCl2
và liên kết nối
đôi C = C
53 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2896 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đồ án chuyên ngành nghiên cứu xử lý clo trong pvc bằng vỏ sò, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông suất của TPC Vina là 100.000
tấn/năm. Cuối năm 2002, nhà máy sản xuất PVC thứ hai (Liên doanh giữa Petronas
Malaysiavới Bà Rịa – Vũng Tàu) có công suất 100.000 tấn/năm cũng bắt đầu tham gia
vào thị trƣờng. Bảng 4 là lƣợng tiêu thụ nhựa nói chung và PVC nói riêng ởViệt Nam
trong những năm qua và dự đoán đến năm 2011 (tính cả sản lƣợng của dây chuyền sản
xuất PVC thứ hai của Công ty TPC Vina với công suất là 90.000 tấn/năm dự kiến sẽ đi
vào hoạt động vào giữa qúy 4 năm 2008). Cho đến năm 2012 và cả các năm sau đó,
Việt Nam vẫn còn phải nhập khẩu PVC nếu nhƣ ngay từ bây giờ không có nhà đầu tƣ
nào quan tâm đến lĩnh vực này.
1.1.3 Tổng hợp polyvinylclorua (PVC)
1.1.3.1 Phƣơng pháp trùng hợp
Trong công nghiệp, PVC đƣợc tổng hợp bằng cách polyme hóa monome
vinylclorua (MVC) với xúc tác (phản ứng (1)). Ở điều kiện phản ứng, xúc tác sẽ phân
hủy, tạo thành những gốc tự do có một electron không cặp đôi.
Electron này có hoạt tính cao. Nó tham gia vào phản ứng tách liên kết đôi của
MVC để tạo ra một gốc tự do mới hợp thành bởi gốc ban đầu và phân tử MVC. Đến
lƣợt, gốc tự do mới này lại phản ứng với một phân tử MVC khác. Quá trình lập lại
nhiều lần tạo ra một đại phân tử bao gồm nhiều phân tử monome VC đƣợc gọi là quá
trình trùng hợp (hay polyme hóa. Số lƣợng phân tử MVC có trong đại phân tử PVC
đƣợc gọi là độ trùng hợp. Độ trùng hợp phụ thuộc vào điều kiện phản ứng trùng hợp
1.1.3.2 Các phƣơng pháp trùng hợp sản xuất PVC
Có 4 phƣơng pháp trùng hợp đƣợc ứng dụng trong công nghiệp để sản xuất PVC:
9
• Trùng hợp khối
• Trùng hợp trong dung dịch
• Trùng hợp nhũ tƣơng
• Trùng hợp huyền phù;
Trong đó phổ biến và chiếm sản lƣợng lớn nhất là trùng hợp huyền phù, tiếp đến
là trùng hợp nhũ tƣơng, trùng hợp trong dung dịch và cuối cùng là trùng hợp khối.
Trùng hợp trong dung dịch tuy dễthực hiện và dễ điều khiển nhƣng có bất lợi là
phải sửdụng lƣợng lớn dung môi hữu cơ(vì monome không tan trong nƣớc) nên rất tốn
kémvà rất độc hại. Chính vìvậy phƣơng pháp này chỉ áp dụng cho những trƣờng hợp
mà các yếu tố kỹ thuật không cho phép dùng những phƣơng pháp khác hoặc vì những
yêu cầu đặc biệt, ví dụ nhƣ sản xuất các lọai polyme làm chất sơn phủ bề mặt.
1.1.3.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến tốc độ phản ứng trùng hợp
Tốc độ phản ứng trùng hợp phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Độ tinh khiết của monome
- Bản chất và nồng độ của chất khơi mào
- Nhiệt độ phản ứng
1.1.4 Tính chất của PVC
PVC có dạng bột màu trắng hoặc màu vàng nhạt. PVC tồn tại ở hai dạng
là huyền phù (PVC.S - PVC Suspension) và nhũ tƣơng (PVC.E - PVC Emulsion).
PVC.S có kích thƣớc hạt lớn từ 20 - 150 micromet. PVC.E nhũ tƣơng có độ mịn cao.
PVC không độc, nó chỉ độc bởi phụ gia, monome VC còn dƣ, và khi gia công
chế tạo sản phẩm do sự tách thoát HCl ... PVC chịu va đập kém. Để tăng cƣờng tính va
đập cho PVC thƣờng dùng chủ yếu các chất sau: MBS, ABS, CPE, EVA với tỉ lệ từ 5
- 15%. PVC là loại vật liệu cách điện tốt, các vật liệu cách điện từ PVC thƣờng sử
dụng thêm các chất hóa dẻo tạo cho PVC này có tính mềm dẻo cao hơn, dai và dễ gia
công hơn.
10
Tỉ trọng của PVC vào khoảng từ 1,25 đến 1,46 g/cm3 (nhựa chìm trong nƣớc),
cao hơn so với một số loại nhựa khác nhƣ PE, PP, EVA (nhựa nổi trong nƣớc)...
Yếu tố PVC cứng PVC dẻo
Khối lƣợng riêng [g / cm 3 ] 1,3-1,45 1,1-1,35
Độ dẫn điện [W / (m · K )] 0,14-0,28 0,14-0,17
Mô đun kéo [psi] 490.000
Độ bền uốn [psi] 10.500
Độ bền nén [psi] 9500
Hệ số giãn nở nhiệt (tuyến tính 5 × 10 -5
Nhiệt độ hóa mềm Vicat B [° C] 65-100
Điện trở [Ω m] 10 16 10 12 -10 15
Điện trở xuất bề mặt [Ω] 10 13 -10 14 10 11 -10 12
Nhiệt độ nóng chảy (0C) 80
Điện áp đánh thủng [kV/cm] 15 - 35 20 - 38
Nhiệt lƣợng tỏa ra khi cháy [MJ/kg] 17.59 18.02
Nhiệt dung riêng [kJ/kg.K] 0.9 0.85
Độ thấm nƣớc (ASTM) 0.04 - 0.4
Bảng 1.1 – một số thông số vật lý của PVC cứng và PVC dẻo
Tính chất cơ học
11
PVC có độ cứng cao và tính chất cơ học khá bền. Các tính chất cơ học tốt hơn
nếu trọng lƣợng phân tử tăng, nhƣng giảm khi nhiệt độ tăng. Các tính chất cơ học của
loại PVC cứng (uPVC) là rất tốt, mô đun đàn hồi có thể đạt đến 1500-3,000 MPa. Còn
loại nhựa mềm PVC (PVC linh hoạt) là 1,5-15 MPa. Tuy nhiên, kéo dài đứt là lên đến
200% -450%. Hệ số ma sát PVC là bình thƣờng, hệ số ma sát tĩnh là 0,4-0,5, yếu tố
ma sát động là 0,23. [ 17 ]
Tính chất nhiệt
Sự ổn định nhiệt của PVC là rất thấp, khi nhiệt độ đạt đến 140 ° C PVC bắt đầu
phân hủy. Nhiệt độ nóng chảy của nó là 160 ° C. Hệ số giãn nở tuyến tính của PVC là
nhỏ và có chống cháy, chỉ số oxy hóa lên đến 45 hoặc hơn. Do đó, việc bổ sung các
chất ổn định nhiệt trong quá trình này là cần thiết để đảm bảo tính chất của sản phẩm.
Tính chất điện
PVC là một polymer có tính cách điện tốt nhƣng vì bản chất phân cực cao của nó
nên cách điện kém hơn so với polyme không phân cực nhƣ polyetylen và
polypropylen. Các thông số khác nhƣ hằng số điện môi, điện môi mất giá trị và khối
lƣợng tiếp xúc điện trở suất cao, độ kháng quang không phải là rất tốt, nói chung là
phù hợp với trung bình hoặc điện áp thấp và vật liệu cách điện tần số thấp.
Có nhiều khả năng thay đổi kỹ thuật tổng hợp để tạo ra hàng loạt loại nhựa PVC
có các tính chất khác nhau. Cho đến nay, ngƣời ta đã thống kê đƣợc hơn 400 loại nhựa
PVC lƣu thông trên thị trƣờng.
Tất cả những tính chất trên phụ thuộc vào điều kiện kỹ thuật của quá trình tổng
hợp. Một trong số những tính chất quan trọng liên quan đến quá trình gia công cũng
nhƣ sử dụng sau này là tính bền nhiệt của PVC. Bột nhựa thu đƣợc từ quá trình trùng
hợp đƣợc gọi là PVC nguyên thuỷ. Từ 65oC trở lên nhựa PVC bắt đầu chảy mềm và từ
100
o
C, PVC bắt đầu phân huỷ nhiệt. Quá trình phân hủy nhiệt diễn ra với sựtách axít
clohydric (HCl) từnhựa dẫn đến sự chuyển màu (từtrắng qua vàng nhạt cho đến màu
đen) và sựthay đổi các tính chất hóa, lý và điện. Cuối cùng PVC sẽ bị biến chất, ta gọi
nhựa bị lão hóa.
12
Không chỉ bị lão hóa do nhiệt mà PVC còn bị lão hóa dƣới tác dụng của ánh sáng
(tia tử ngọai của ánh sáng mặt trời).
Chính vì vậy, trong thực tế PVC không bao giờ đƣợc sử dụng một mình mà phải
đƣợc phối hợp với các phụ gia khác nhau để cho sản phẩm cuối. Qua quá trình đó có
thể thay đổi có chọn lọc các đặc tính hóa lý của PVC nguyên thuỷ, tạo ra những sản
phẩm phù hợp yêu cầu sử dụng. Các phụ gia đó bao gồm: chất hóa dẻo, chất chống lão
hóa, chất ổn định nhiệt, chất ổn định ánh sáng, chất độn, chất màu, chất bôi trơn...
Các hỗn hợp (bao gồm PVC và các phụ gia) đƣợc gia công, bằng các phƣơng
pháp: đúc áp lực (ép phun, ép đùn, thổi), cán tráng, dát, tách lớp, định hình chân
không...
1.1.5 Các phƣơng pháp gia công PVC
Những hỗn hợp PVC với các phụ gia đƣợc chuyển thành sản phẩm bằng các
phƣơng pháp gia công khác nhau tùy thuộc vào loại sản phẩm.
1.1.5.1 Phƣơng pháp ép đùn
Các loại sản phẩm có độ dài lớn đƣợc sản xuất bằng cách gia nhiệt PVC đến
nhiệt độchảy mềm hoặc nóng chảy, rồi dùng áp lực đẩy vào khuôn định hình mở hoặc
kín. Phƣơng pháp ép đùn cũng cho phép sản xuất những sản phẩm có khối lƣợng lớn
nhƣ ván nhân tạo, khung cửa, tấm trần, các loại ống và để bọc các loại dây và cáp điện.
1.1.5.2 Phƣơng pháp ép phun
Nhựa nóng chảy đuợc phun vào khuôn.
Phƣơng pháp này để sản xuất những sản phẩm phức: vỏ máy tính, vỏ tivi, van,
cầu dao điện...
1.1.5.3 Phƣơng pháp cán tráng
Dùng để sản xuất các loại màng mỏng, các tấm với kích thƣớc và độ dày khác
nhau (các loại vải bọc, giấy dán tƣờng, vải áo mƣa, bao bì đựng thƣc phẩm...).
1.1.5.4. Định hình nhiệt
13
Nhựa chảy mềm đƣợc ép trong khuôn thành những tấm cứng. Từcác tấm này
định hình sản phẩm bằng nhiệt. Phƣơng pháp này dùng để sản xuất các loại sản phẩm
nhƣ: bồn tắm, vòi hoa sen và bao bì xốp có túi khí.
1.1.5.5 Phƣơng pháp thổi
Để tạo các sản phẩm rỗng bên trong bằng cách dùng áp suất không khí thổi các
ống phôi chảy mềm trong các khuôn định hình. Phƣơng pháp này chủyếu để sản xuất
các loại chai lọ.
1.1.5.6 Phƣơng pháp nhúng và phủ
Nhựa PVC đƣợc hòa tan thành dung dịch. Nhúng khuôn vào dung dịch này để
tạo ra các loại sản phẩm nhƣ găng tay y tế, đồ chơi, dụng cụ thể thao. Phƣơng pháp
phủ để phủ các sản phẩm nhƣ: mặt sau tấm thảm, tấm trải sàn, cọc rào, giá đựng chén,
bát, tay dựa của ghế...
1.1.6 Ứng dụng của PVC
1.1.6.1 PVC trong ngành xây dựng
Lĩnh vực xây dựng là nơi màPVC đƣợc sử dụng nhiều và rộng rãi nhất. Trong
đó, các loại ống dẫn và phụkiện chiếm đến hơn một phần 3 tổng sản lƣợng PVC trên
toàn thế giới.Năm2007, con số này là 39% trong tổng số 33,5 triệu tấn nhu cầu PVC
trên thếgiới. Ở Việt Nam,các số liệu tƣơng ứng là 47% của 240.000 tấn (xem Hình 14
và 15).
Ống PVC đƣợc sử dụng trong những điều kiện kỹ thuật cũng nhƣ môi trƣờng
khắt khe đã chứng tỏ là một loại vật liệu có độ bền và độ tin cậy cao. Chúng đƣợc
dùng rộng rãi để cấp thoát nƣớc sinh hoạt, thuỷ lợi, lƣu chuyển hóa chất, bảo vệ cáp
điện và các loại cáp trong ngành bƣu chính viễn thông…
Ống PVC không bị gỉ, bị ôxy hóa hay ăn mòn. Do đó chi phí bảo trì thấp, nƣớc
trong ống không bị nhiễm bẩn. Ống PVC cũng không ảnh hƣởng đến mùi vị của nƣớc,
không có phản ứng hóa học ngay cả với những chất lỏng có hoạt tính mạnh.
14
Ống PVC dễ uốn, chịu đƣợc sự va chạm và các chấn động. Hội đồng nghiên cứu
quốc gia Canađa đã ƣớc tính “độ gãy” của ống PVC trên 100 km bằng 0,5 điểm, trong
khi của ống gang là 32,6 và của ống thép là 7,9. Khi đƣợc lắp đặt, tuổi thọcủa ống có
thể lên tới hơn 100 năm.
Ống PVC cũng là sự lựa chọn tối ƣu trên phƣơng diện giá thành. Ống PVC nhẹ
nên chi phí vận chuyển thấp và công lắp đặt thấp (chỉ bằng 60-70% so với các loại ống
khác).
Ngoài ống dẫn, PVC đƣợc sử dụng cho xây dựng nhà cửa và trang trí nội ngoại
thất. Vật liệu PVC dùng trong lắp đặt và trang trí nhà cửa hiện nay chƣa phổ biến ở
Việt Nam (chỉ chiếm khoảng 24% tổng nhu cầu). Nhƣng trên thế giới, ở nhiều nƣớc tỉ
lệ này rất cao. Ví dụ nhƣ ở Mỹ 60%. Điều đó là do độ bền lâu, khả năng lắp đặt dễ
dàng, dễ bảo trì và tính hấp dẫn ngƣời tiêu thụ của các sản phẩm PVC. Trong nhiều
khâu, các sản phẩm PVC đã thay thế những vật liệu truyền thống nhƣ gỗ, đồng và
nhôm. Ở Mỹ đã có cả một hiệp hội gồm hơn 100 nhà sản xuất và nhà kinh doanh ván
nhân tạo từ PVC và các chất dẻo khác. Họ chuyên nghiên cứu, sản xuất và cấp chứng
chỉ kỹ thuật cho các loại ván sàn, vách ngăn, tấm trang trí... Theo Hiệp hội này, trang
trí ngoại thất cho nhà ở bằng tấm PVC là rẻ nhất (Bảng 13).
Ngoài những ứng dụng trên, PVC còn đƣợc dùng để làm mƣơng, máng thủy lợi,
màng mỏng phục vụnông nghiệp, hàng rào, mái che… Một ví dụ: Toàn bộ phần mái
che phía ngoài (khoảng 60.000 m2) của sân vận động hiện đại nhất nƣớc Pháp (sân
Stade de France), với sức chứa lên tới 80.000 ngƣời, đƣợc phủ bằng màng PVC.
1.1.6.2 PVC trong kỹ thuật điện và điện tử
Đây chính là lĩnh vực mà nhờ nó PVC đã phát triển một cách nhanh chóng và đột
phá. Nhƣ trên đã nói, cách đây hơn 50 năm, ngƣời ta đã phát hiện ra PVC có những
tính chất không những giống mà còn vƣợt trội cao su trong việc bọc dây cáp điện.
Ngày nay, PVC chiếm gần 50% thị phần ở lĩnh vực sản xuất đồ điện và điện tử. Một
số lĩnh vực sản xuất phổ biến cần dùng PVC:
15
Máy điều hòa không khí
Đĩa mềm cho máy vi tính
Dụng cụ gia đình
Bàn phím
Máy tính
Dụng cụ đồ điện
Cáp quang
Máy giặt
Máy lạnh…
1.1.6.3 PVC trong sản xuất ôtô, xe máy
PVC đóng một vài trò to lớn trong chế tạo ôtô, môtô hiện đại. Nó đƣợc sử dụng
thay thế kim loại và vật liệu khác để chế tạo các bộ phận sƣờn xe, tấm chắn gió, tấm
lót sàn, tấm chắn bùn và nhiều chi tiết khác. Theo tài liệu của Hội đồng các nhà sản
xuất PVC châu Âu (ECVM), hiện nay một chiếc ôtô mới sản xuất cần 16kg PVC. Nhƣ
dùng PVC thay thế một phần kim loại trong chế tạo ôtô mà hàng năm Tây Âu tiết kiệm
đƣợc khoảng 800 triệu Euro, còn cả thế giới tiết kiệm đƣợc tới 2,5 tỷ Euro. Việc sử
dụng PVC sẽ làm cho:
Tuổi thọ của xe dài hơn: Do độ bền của PVC, tuổi thọ của xe tăng từ 11,5
năm trong những năm 1970 lên 17 năm nhƣ hiện nay.
Khách hàng có nhiều lựa chọn hơn: Do PVC rẻ, nên tùy thuộc vào yêu cầu
của thị trƣờng, nhà sản xuất có nhiều phƣơng án sử dụng nguyên vật liệu để
tạo ra nhiều mẫu mã hấp dẫn khách hàng với giá cả hợp lý;
Các chi tiết từ PVC có tính mềm dẻo nên ngƣời sử dụng xe sẽ an toàn hơn
trong trƣờng hợp xảy ra tai nạn giao thông;
16
Với những bộphận và chi tiết bằng nhựa, xe sẽ nhẹ hơn và nhờ đó sẽ tiêu thụ
nhiên liệu ít hơn, góp phần vào việc tiết kiệm và bảo tồn nguồn tài nguyên
năng lƣợng trên thế giới đang ngày càng cạn kiệt trên thế giới.
1.1.6.4 PVC trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ con ngƣời
Những thành tựu đạt đƣợc trong công tác chữa trịvà dự phòng của ngành y tế
nhờvào những sản phẩm PVC hơn 50 nămqua rất đáng ghi nhận:
Từ găng tay y tế đến túi đựng máu, từ ống truyền dịch, truyền máu và chạy thận
nhân tạo,bơm kimtiêm dùng một lần, van tim nhân tạo đến rất nhiều dụng cụy tế khác
nhau. Chúng đƣợc sử dụng rộng rãi và có độtin cậy cao nhờ những tính ƣu việt của
PVC nhƣ:
Không màu và trong suốt
Mềm dẻo, bền và ổn định
Dễ thanh, tiệt trùng
Chịu đƣợc hóa chất. Không có phản ứng hóa học khi tiếp xúc với nhiều môi
trƣờng khác nhau
Dễ chế tạo
Có thể tái sinh
Giá rẻ
1.1.6.7 Những ứng dụng khác
Bao bì cho thực phẩm và hàng hóa tiêu dùng
Đồ chơi trẻ em
Dày dép
Áo mƣa
Túi xách
17
Các mặt hàng tiêu dùng khác.
Những sản phẩm này đƣợc dùng phổ biến vì ngoài những tính ƣu việt nêu trên,
chúng còn dể cho nhiều màu sắc hấp dẫn, dễ lắp đặt và lau chùi khi làm vệ sinh.
1.1.7 Hƣớng tới tƣơng lai của PVC
Đã gần 80 năm trôi qua kể từ khi nền công nghiệp sản xuất PVC ra đời. Hãy nhìn
quanh ta: Điện và nƣớc đƣợc dẫn đến hầu khắp gia đình; những túi máu cứu bệnh nhân
toát khỏi tửthần, những cuộc đàm thoại giúp ta nhận đƣợc thông tin nóng hổi xảy ra ở
cách xa hàng ngàn cây số… Tất cả những điều đó có thể sẽ không trở thành hiện thực
hoặc chí ít cũng chƣa đạt đến trình độ nhƣ hiện nay nếu nhƣ thiếu vắng PVC.
Sản phẩm từ PVC vẫn còn cần cho cuộc sống hiện đại. Bởi vì chúng ngày càng
trở nên: An toàn hơn, nhỏ gọn hơn, nhanh chóng hơn, trong suốt hơn, sạch hơn, mềm
mại hơn, bền hơn, rẻ hơn và tóm lại là TỐT HƠN.
1.2 CLO TRONG CHẤT THẢI PVC VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA NÓ
1.2.1 Hợp chất clo hữu cơ
Hợp chất clo hữu cơ là hợp chất hữu cơ trong phân tử có chứa một
hoặc nhiều nguyên tử clo gắn với gốc hydrocacbon. Dựa vào định nghĩa trên chúng ta
có thể đặt công thức chung của hợp chất chứa clo nhƣ sau:
RClx
Trong đó: R là gốc hydrocacbon.
x là số nguyên tử clo có trong phân tử.
Dựa vào đặc điểm cấu tạo phân tử có thể chia hợp chất clo hữu cơ thành
nhiều loại khác nhau.
Theo cấu tạo gốc hydrocacbon có các loại hợp chất clo hữu cơ:
Hợp chất clo hữu cơ no là hợp chất có nguyên tử clo liên kết với một gốc
hydrocacbon no mạch hở hay mạch vòng.
18
- Hợp chất clo hữu cơ mạch thẳng no.
- Hợp chất clo hữu cơ mạch vòng no.
Hợp chất clo hữu cơ không no là hợp chất có nguyên tử clo liên kết với một
gốc hydrocacbon không no mạch hở hoặc vòng.
- Hợp chất clo hữu cơ mạch thẳng không no.
- Hợp chất clo hữu cơ mạch vòng không no.
Hợp chất clo hữu cơ thơm là hợp chất có nguyên tử clo liên kết với một hay
nhiều vòng thơm.
Hình 1.7 Biểu đồ tiêu thụ hợp chất clo trên thế giới năm 2005
Trong tự nhiên, hợp chất clo hữu cơ đƣợc hình thành từ các hiện tƣợng tự nhiên
nhƣ trong khói của các núi lửa phun trào, cháy rừng… Còn đa số các hợp chất này là
kết quả của quá trình tổng hợp nhân tạo trong công nghiệp nhƣ: sản xuất hóa chất,
thuốc bảo vệ thực vật, sản xuất sơn, sản xuất giấy, sản xuất nhựa, công nghiệp may
mặc… Theo hình 1 ta thấy, sự phân bố của hợp chất clo vào các ngành và sản phẩm
Vinyl, 35
Propylen Oxit, 8
Fotgen, 9
Clometen &
Cloetan, 5
Allylic, 4
Xử lý nƣớc, 6
Công nghiệp giấy,
5
HCl, 9
hợp chất hữu
cơ, 7
hợp chất vô cơ,
12
BIỂU ĐỒ TIÊU THỤ HỢP CHẤT CLO TRÊN THẾ GIỚI
2005
19
khác nhau. Trong đó đa số hợp chất clo đƣợc sử dụng trong công nghiệp sản xuất
PVC, 21% sử dụng trong công nghiệp hữu cơ, do vậy lƣợng chất thải ra môi trƣờng
của các hợp chất hữu cơ chứa clo cũng là rất lớn.
1.2.2 Ảnh hƣởng của hợp chất clo hữu cơ đến môi trƣờng và con
ngƣời
Các hợp chất clo đa số gây hại cho môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời, chúng độc
với da và mắt, khi hít phải các hợp chất chứa clo dễ bay hơi có thể gây buồn nôn, ngất
xỉu, thậm chí tử vong.
Đối với môi trƣờng, hợp chất clo hữu cơ ảnh hƣởng rất lớn đến hệ sinh thái: góp
phần phá hủy tầng ôzôn, gây mƣa axit, và độc hại với các sinh vật sống. Vì những lí do
đó, chúng ta cần phải nghiên cứu xử lý triệt để các hợp chất clo hữu cơ trƣớc khi thải
vào môi trƣờng.
1.2.3 Một số phƣơng pháp xử lý hợp chất clo hữu cơ
Trên thế giới hiện nay có nhiều phƣơng pháp xử lý hợp chất clo nhƣ phƣơng
pháp ôxy hóa, phƣơng pháp sinh học, phƣơng pháp khử, phƣơng pháp ôxy hóa khử kết
hợp….
1.2.3.1 Phƣơng pháp ôxy hóa
Hiện nay, trong quy mô công nghiệp hợp chất clo đƣợc xử lý chủ yếu bằng
phƣơng pháp ôxy hóa hoàn toàn. Tuy nhiên phƣơng pháp này còn tồn tại nhiều nhƣợc
điểm nhƣ chi phí công nghệ cao, sản phẩm không thân thiện với môi trƣờng và
con ngƣời.
Bản chất của phƣơng pháp ôxy hóa là đốt các hợp chất chứa clo ở nhiệt độ cao,
có hoặc không có mặt của chất xúc tác. Đây hiện đang là phƣơng pháp đƣợc
sử dụng phổ biến và có quy mô công nghiệp lớn nhất để xử lý chất thải chứa clo và
các loại chất thải hóa học khác, tuy nhiên phƣơng pháp này có giá thành đầu tƣ lớn và
còn tồn tại nhiều nhƣợc điểm ảnh hƣởng tới hệ sinh thái và sức khỏe con ngƣời.
20
1.3.1.1 Phƣơng pháp ôxy hóa không sử dụng xúc tác
Liên kết C-Cl trong phân tử bị phá vỡ bằng cách thiêu đốt trong dòng ôxy không
khí ở nhiệt độ cao, trong các lò đốt đƣợc thiết kế đặc biệt. Phƣơng pháp này tỏ ra kém
hiệu quả vì chi phí tốn kém để nâng nhiệt độ lên tới hơn 9000C.
Mặt khác phƣơng pháp này không an toàn về phƣơng diện môi trƣờng vì khi đốt
có sự hình thành các sản phẩm phụ nhƣ điôxin và đibenzofuran, là những hợp chất còn
độc hại gấp nhiều lần.
1.3.1.2 Phƣơng pháp ôxy hóa có sử dụng xúc tác
ểm của phƣơng pháp:
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là độ chuyển hóa của quá trình cao, hơn 90%
các hợp chất clo hữu cơ đƣợc biến đổi thành các hợp chất an toàn hơn nhƣ CO2,
H2O và HCl ở nhiệt độ tƣơng đối thấp (550
0
C).
ợc điểm của phƣơng pháp:
Xúc tác thƣờng sử dụng trong quá trình này là Pd hoặc Pt trên chất mang γ-
Cl2O3, tuy nhiên xúc tác thƣờng bị ngộ độc bởi chính sản phẩm chứa clo. Vấn đề kéo
dài thời gian làm việc của xúc tác đang là một bài toán đặt ra đối với các nhà khoa học
trên thế giới. Một số phƣơng pháp đã đƣợc áp dụng là thay đổi tỉ lệ Pt hay Pd, cũng
nhƣ chọn khoảng nhiệt độ làm việc thích hợp cũng có thể làm kéo dài thời gian sống
của xúc tác. Ngoài ra, một số nghiên cứu cho thấy việc thêm một số chất giàu hydro
nhƣ hexan hay toluen vào tr ong phản ứng để cung cấp H2 cho việc chuyển đổi clo
thành HCl nhằm giảm lƣợng sản phẩm phụ.
1.2.3.2 Phƣơng pháp khử
Phƣơng pháp khử sử dụng dòng khí H2 để cắt bỏ liên kết C-Cl trong hợp
chất hữu cơ chứa clo và thay thế nguyên tử clo bị loại bỏ bằng nguyên tử hydro. Đây
là một phƣơng pháp quan trọng để xử lý các hợp chất clo hữu cơ thành các hợp chất
không độc hại và có ích cho các quá trình khác của công nghệ tổng hợp hữu cơ –
21
hóa dầu. Phƣơng pháp này cho hiệu suất cao, có lợi thế hơn phƣơng pháp ôxy
hóa truyền thống là không sinh ra các sản phẩm thứ cấp độc hại trong quá trình xử lý
và thời gian phản ứng cũng nhanh hơn đa số phƣơng pháp khác.
ểm của phƣơng pháp:
Sản phẩm chính của phƣơng pháp bao gồm chủ yếu là HCl, hợp chất có thể
dễ dàng loại bỏ bằng việc rửa kiềm, sản phẩm còn lại là các hydrocacbon
có thể đƣợc đốt cháy một cách an toàn, không độc hại. Với một số sản phẩm
có tính kinh tế cao nhƣ etylen, etan... thì có thể tính tới việc thu hồi để tái sử
dụng.
Phƣơng pháp khử có thể xử lý các hợp chất clo hữu cơ đa dạng khác
nhau với hiệu quả cao.
Tốc độ phản ứng rất nhanh.
Không hình thành NOx là chất làm giảm nhiệt độ của phản ứng.
Phƣơng pháp có tính khả thi về kinh tế khá cao.
ợc điểm của phƣơng pháp:
Xúc tác sử dụng các kim loại quý giá thành cao tuy nhiên lại nhanh mất hoạt tính.
Ngày nay, các nhà khoa học đang nghiên cứu tìm kiếm xúc tác thích hợp có hoạt tính
cao, độ chọn lọc cao, thời gian làm việc dài và giá thành hợp lý.
1.2.3.3 Phƣơng pháp sinh học
Đây là phƣơng pháp sử dụng một loại vi khuẩn có khả năng phân huỷ đƣợc
thuốc ngủ và vinyl clorua thành các sản phẩm ít độc hại. Các nghiên cứu đã cho thấy
những kết quả khả quan khi thử nghiệm ngoài thực địa.
ểm của phƣơng pháp:
Sử dụng kỹ thuật này đảm bảo các sản phẩm của quá trình không gây ô
nhiễm môi trƣờng và không có tác hại đối với sức khỏe con ngƣời.
22
ợc điểm của phƣơng pháp:
Phƣơng pháp chỉ có thể xử lý các hợp chất clo hữu cơ với số lƣợng không nhiều
mà lại cần thời gian xử lý khá dài. Các sản phẩm của quá trình tạo ra không
thể tái sử dụng vào sản xuất.
1.2.3.4 Phƣơng pháp ôxy hóa – khử kết hợp
Đây là phƣơng pháp mới sử dụng xúc tác là kim loại quý trên chất mang (PtRh/
γ-Al2O3) cùng với dòng khí O2 và H2 ở một tỉ lệ nhất định, đƣa vào thiết bị phản ứng
ở nhiệt độ trên 4000C. Phƣơng pháp này cho phép phá hủy cấu trúc chứa clo của nhiều
phân tử. Sự kết hợp cả quá trình ôxy hóa và quá trình khử mang lại kết quả đặc biệt
cao: hiệu suất lớn hơn 90% và xúc tác duy trì đƣợc hoạt tính tới 2 năm. Quá trình tái
sinh xúc tác có thể đƣợc thực hiện dễ dàng và thuận tiện.
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là sản phẩm không có khả năng tái sử
dụng, nhiệt cung cấp cho phản ứng còn khá lớn (nhiệt độ trên 4000C), nguy cơ cháy nổ
vẫn có thể xảy ra. Vì vậy phƣơng pháp này hiện mới đƣợc thử nghiệm trên quy mô
nhỏ.
1.2.4 Giải quyết vấn đề về môi trƣờng của rác thải PVC
1.2.4.1 Thực trạng rác thải PVC hiện nay
Hàng năm, 3,7 triệu tấn PVC đƣợc sản xuất tại các nƣớc thuộc Liên minh Châu
Âu (EU); còn tại Anh, có 0,7 triệu tấn PVC đƣợc tiêu thụ và 0,18 tấn đƣợc thải bỏ.
Trong quá trình sản xuất PVC, chì và cađimi đƣợc bổ sung để làm chất ổn định,
nhằm ngăn cản quá trình thoái hóa theo thời gian và trong quá trình gia công. Các chất
dẻo hóa trên cơ sở các hợp chất phtalat đƣợc bổ sung với tỷ lệ cao và một lƣợng nhỏ
các chất bột màu và phụ gia đƣợc bổ sung để tạo ra PVC có các tính chất phù hợp với
các ứng dụng đặc biệt.
Hiện nay, Tổ chức Hòa Bình Xanh đang kêu gọi cấm sản xuất PVC với lý do mà
họ đƣa ra là monome và một số phụ gia cho PVC có tính chất độc hại và khi đốt cháy
PVC có thể tạo ra đioxin, một chất có khả năng gây ung thƣ rất cao. Thế nhƣng, một
23
số ý kiến khác lại cho rằng PVC là một loại vật liệu rất cần thiết trong nhiều ngành
công nghiệp và các vấn đề về môi trƣờng của nó có thể giải quyết đƣợc.
Vinyl 2010 là một sáng kiến của các nhà sản xuất vinyl của Hội đồng Châu Âu
và của các nhà sản xuất khác nhằm nâng cao sự phát triển bền vững của ngành công
nghiệp PVC, hƣớng vào công nghệ, hiệu quả môi trƣờng, thu gom rác thải PVC và tái
chế.
Các biện pháp lựa chọn để thải bỏ rác thải PVC bao gồm: chôn lấp, thiêu hủy và
tái chế. Hệ thống thu gom và vận chuyển cũng cần phải đƣợc xem xét để xác định toàn
bộ hiệu quả về môi trƣờng và kinh tế của từng biện pháp đó.
1.2.4.2 Biện pháp thiêu hủy
Thiêu hủy là một biện pháp thƣờng đƣợc sử dụng ở nhiều nƣớc thuộc EU và có
thể sẽ đƣợc mở rộng ở Anh. Axit clohyđric đƣợc tạo ra khi đốt cháy PVC cần đƣợc
loại ra khỏi các khí ống khói nhờ quá trình làm sạch khí bằng vôi. Quá trình này tạo ra
cặn rắn cần loại bỏ. Các chất đioxin có khả năng gây ung thƣ cao có thể đƣợc tạo ra
trong khí ống khói và cặn rắn. Ngƣời ta đang tiến hành nghiên cứu để tìm ra phƣơng
pháp thiêu hủy PVC mà không gây ra ô nhiễm trong các nhà máy thu hồi nhiệt chuyên
dụng.
Các nguồn rác thải chất dẻo hỗn hợp có thể đƣợc xử lý bằng quá trình nung nóng
chảy để tạo ra một sản phẩm mới. Thế nhƣng, do nhiệt độ phân hủy và nóng chảy của
PVC lại thấp hơn so với của rất nhiều chất dẻo khác nên lại gây ra khó khăn do việc
tạo thành axit clohyđric. Một số nhà máy đã sử dụng máy quét quang học để tách riêng
PVC. Hiện nay, quy trình Redop đang đƣợc thử nghiệm rất rộng rãi, tập trung vào khử
clo hóa cho rác thải nhựa hỗn hợp bao gồm cả PVC và sử dụng hàm lƣợng
hyđrocacbon nhƣ là một nguyên liệu thƣơng mại thay thế cho than trong sản xuất thép.
Do khả năng hòa tan của PVC trong một số loại dung môi mà trong đó, các loại
chất dẻo khác lại không bị hòa tan nên ngƣời ta có thể tách riêng đƣợc PVC. Hiện nay,
24
Công ty Solvay đã có quy trình Vinyloop, theo quy trình này, rác thải PVC đƣợc hòa
tan và PVC đƣợc tái kết tủa.
Các phụ gia có giá trị nhƣ chì và phtalat đƣợc giữ lại trong sản phẩm thu đƣợc.
Một nhà máy theo quy trình Vinyloop đang hoạt động tại Ferrara( Italia) với công suất
250 - 750 tấn rác thải PVC/ tháng và một thỏa thuận liên doanh với Kobelco Eco-
Solutions (Nhật Bản) để xây dựng một nhà máy tái chế PVC đầu tiên ở châu á, công
suất 12.000 tấn/ năm, sẽ hoạt động từ năm 2005 đã đƣợc thông báo vào tháng 1/2004.
1.2.4.3 Biện pháp tái chế
Do PVC không có cấu trúc hóa học phức tạp hoặc các nguyên tố có giá trị, vì
vậy, ít có khả năng tạo ra các sản phẩm có giá trị cao trong quá trình tái chế. Thế
nhƣng, nếu quá trình tái chế tạo ra đƣợc các sản phẩm có một giá trị nào đó về thƣơng
mại và lại thải bỏ đƣợc PVC thì nó lại có thể có hiệu quả so với chi phí đầu tƣ.
Công ty Dow BSL đang vận hành một nhà máy tái chế PVC tại Leipzig (Đức),
nhà máy này có thể tiếp nhận rác thải có hàm lƣợng clo cao và chuyển hóa nó thành
axit clohyđric tinh khiết phục vụ cho sản xuất PVC tiếp theo và tạo ra nhiệt, hơi nƣớc
từ thành phần hyđrocacbon.
Nhà máy Stigsacs tại Đan Mạch là một nhà máy sử dụng quá trình thủy phân để
chuyển hóa. Đây là quá trình khử clo hóa của PVC và tạo ra một dung dịch hữu cơ
không chứa clo đƣợc sử dụng làm nguyên liệu. Công suất của nhà máy này là 40.000
tấn rác thải PVC/ năm. Nói chung, quá trình sản xuất HCl tinh khiết, phù hợp cho các
mục đích sử dụng khác là một cái đích của quá trình xử lý rác thải có hàm lƣợng clo
cao.
1.2.4.4 Triển vọng của quá trình tái chế
Hiện nay, mới chỉ có 2-3% rác thải PVC đƣợc tái chế tại các nƣớc thuộc EU. Các
quá trình có khả năng đối với tái chế PVC sẽ đƣợc xây dựng cùng với sự phát triển của
nghiên cứu. Quá trình tái chế có tăng lên hay không còn phụ thuộc vào hệ thống thu
gom và giá cả liên quan của các biện pháp thải bỏ đã lựa chọn. Tỷ lệ tái chế cũng phụ
25
thuộc vào các quy định đƣợc áp dụng đối với quá trình tái chế PVC có chứa phtalat và
các kim loại nặng.
1.3 - TỔNG QUAN VỀ VỎ SÒ
1.3.1 Giới thiệu vỏ sò
Động vật thân mềm có vỏ phần lớn là sống dƣới biển, mà khi chúng chết đi vẫn
để lại lớp vỏ ấy, kết quả là chúng đã để lại một “di sản” khổng lồ ở đáy biển, các bãi
biển, cũng nhƣ các cơ sở nuôi trồng đánh bắt và chế biến hải sản. Theo ƣớc tính của
ngành thủy sản, lƣợng động vật thân mềm có vỏ nhƣ các loại nghêu, sò, ốc, hến, trai…
đánh bắt ở nƣớc ta hằng năm lên tới hàng chục triệu tấn, nên lƣợng vỏ bỏ đi là rất lớn,
đó quả là một nguồn nguyên liệu vô cùng dồi dào và không tốn phí cho công tác xử lý
clo trong chất thải PVC cũng nhƣ trong các hợp chất hữu cơ khác nếu nhƣ đƣợc
nghiên cứu thành công và áp dụng rộng rãi trong thực tiễnThành phần nguyên tố trong
vỏ sò (cụ thể là sò huyết - ở bờ biển phía tây của bán đảo Malaysia) gồm
có canxi, cacbon, magiê, natri, phốt pho, kali, sắt, đồng, niken, kẽm, bo, và silic. Theo
đó, Ca và C tồn tại ở dạng hợp chất với nhau (canxi cacbonat CaCO3), chiếm hơn
93,7% tổng hàm lƣợng khoáng. Mg, Na, P, K và các nguyên tố khác (Fe, Cu, Ni, B, Zn
và Si) chiếm khoảng 6,3%.
Hình 1.6 – Sò lông
26
1.3.2 Sự hình thành vỏ sò
Vỏ của các động vật thân mềm nhƣ nghêu, sò, ốc, hến, trai, … đều có đặc điểm
chung là lớp vỏ có nhiệm vụ bảo vệ cho chúng, là mái nhà của các động vật thân mềm.
Chúng chết đi nhƣng vỏ thì vẫn còn. Phần lớn động vật thân mềm có một lớp vỏ cứng
để bảo vệ thân thể mềm yếu của chúng. Vỏ là một phần của thân động vật, phần thân
mềm dùng bắp thịt bám vào cỏ; thân động vật giấu ở bên trong vỏ, khi bị tách ra khỏi
vỏ thì không thể trở lại đƣợc nữa. Khi thân động vật lớn lên, vỏ cũng lớn lên và cứng
hơn. Vỏ của động vật thân mềm hình thành bởi các chất do chính động vật đó tiết ra.
Thành phần chính là canxi cacbonat (CaCO3). Một số tuyến trong cơ thể động vật hấp
thụ canxi cacbonat từ nƣớc biển, sau đó biến chúng thành các hạt nhỏ li ti. Những hạt
này đọng lại phía dƣới trong mép vỏ. khi con vật lớn lên, độ dày và kích thƣớc vỏ
cũng tăng lên. Chúng ta có thể thấy tuyến sinh trƣởng trên vỏ của động vật thân mềm,
đó là những đƣờng gân song song với đƣờng viền của vỏ. Ở tuyến sinh trƣởng của vỏ
con hàu, một số đƣờng gân khác là do cơ bắp của chân động vật làm nên.
1.3.3 Cấu tạo và thành phần vỏ sò
Thành phần nguyên tố trong vỏ sò (cụ thể là sò huyết - ở bờ biển phía tây của bán
đảo Malaysia) gồm có canxi, cacbon, magiê, natri, phốt pho, kali, sắt, đồng, niken,
kẽm, bo, và silic. Theo đó, Ca và C tồn tại ở dạng hợp chất với nhau (canxi cacbonat
CaCO3), chiếm hơn 93,7% tổng hàm lƣợng khoáng. Mg, Na, P, K và các nguyên tố
khác (Fe, Cu, Ni, B, Zn và Si) chiếm khoảng 6,3%.
Vỏ của động vật thân mềm chia làm 3 tầng. Tầng ngoài cùng là tầng chất sừng
rất mỏng, không có canxi cacbonat. Tầng giữa là tầng canxi cacbonat. Tầng trong cùng
gồm các lớp canxi cacbonat và lớp chất sừng xen kẽ xếp thành. Động vật thân mềm
khác nhau thì có màu vỏ khác nhau, nó phụ phụ thuộc vào một số tuyến trong cơ thể
động vật, giúp tiết ra các chất có màu, cho nên một số vỏ có chấm, một số đơn sắc,
một số lại có vệt màu. Vỏ của động vật thân mềm có loại rất nhỏ, phải dùng kính lúp
mới nhìn thấy, cũng có loại dài tới 1,2m.
27
Động vật thân mềm có vỏ phần lớn là sống dƣới biển, mà khi chúng chết đi vẫn để lại
lớp vỏ ấy, kết quả là chúng đã để lại một “di sản” khổng lồ ở đáy biển, các bãi biển,
cũng nhƣ các cơ sở nuôi trồng đánh bắt và chế biến hải sản. Theo ƣớc tính của ngành
thủy sản, lƣợng động vật thân mềm có vỏ nhƣ các loại nghêu, sò, ốc, hến, trai… đánh
bắt ở nƣớc ta hằng năm lên tới hàng chục triệu tấn, nên lƣợng vỏ bỏ đi là rất lớn, đó
quả là một nguồn nguyên liệu vô cùng dồi dào và không tốn phí cho công tác xử lý clo
trong chất thải PVC cũng nhƣ trong các hợp chất hữu cơ khác nếu nhƣ đƣợc nghiên
cứu thành công và áp dụng rộng rãi trong thực tiễn.
28
CHƢƠNG 2 – THỰC NGHIỆM
2.1 Tóm tắt nội dung nghiên cứu
Công trình nghiên cứu này trình bày một tiến trình mới cho quá trình đề clo hóa
(dechlorinating) poly-vinyl clorua (PVC) bằng cách sử dụng chất thải là vỏ sò. Quá
trình này gồm các công đoạn: nghiền vỏ sò và nung chúng ở nhiệt độ cao, nghiền chất
thải PVC rồi trộn chung với vỏ sò đã nung, sau đó khuấy trộn cùng với nƣớc. Trộn lẫn
PVC và vỏ sò đã xay xát thành một hỗn hợp nhằm giảm kích thƣớc và giúp phá vỡ liên
kết, dẫn đến phản ứng cơ học gây ra giữa hai thành phần đó để tạo thành CaCl2 và
hydrocarbon với liên kết C=C. Rửa hỗn hợp đã nghiền nát với nƣớc ở nhiệt độ phòng
cho phép loại bỏ hoàn toàn clo từ mẫu xay. Hơn 40% clo trong PVC đã đƣợc gỡ bỏ
sau 2 giờ khuấy trộn hỗn hợp. Quá trình này có thể đƣa một con đƣờng tiềm năng để
xử lý và xử lý sò vỏ và chất thải PVC.
(-CH2-CHCl-)n + 0.5nCa(OH)2 (-CH=CH-)n + 0.5nCaCl2 + nH2O
(-CH2-CHCl-)n + 0.5nCa(OH)2 (-CH2-CHOH-)n + 0.5nCaCl2
2.2 Mẫu, dụng cụ, thiết bị thực nghiệm
2.2.1 Dụng cụ
Bercher 250 ml: 4 cái
Bercher 100 ml: 2 cái
Bình tia: 1 cái
Bình định mức 250 ml: 1 cái
Bình định mức 100 ml: 1 cái
Cối chày sứ: 1 bộ
Pipet 10ml: 2 cái
29
Buret 25ml: 1 cái
Giá đỡ buret: 1 cái
Đũa khuấy: 1 cái
Bóp cao su
Dũa sắt
2.2.2 Thiết bị
Bếp từ
Tủ sấy
Tủ nung
Máy khuấy / Bếp khuấy từ
Thiết bị và dụng cụ phân tích bằng phƣơng pháp nhiễu xạ tia X (XRD),
huỳnh quang tia X (XRF)
2.2.3 Hóa chất & vật liệu thí nghiệm
Canxi hidroxit (Ca(OH)2 bột tinh khiết
Ống nhựa hoặc vật liệu PVC
Vỏ sò
Axit clohidrit đậm đặc
Phenolphtalein
Nƣớc cất
2.2.4 Chuẩn bị mẫu
Mẫu PVC [-CH2-CHCl-] n đƣợc sử dụng trong thí nghiệm này là một tác chất
đƣợc lấy từ ống nhựa PVC không hóa dẻo (uPVC) của công ty nhựa Bình Minh, ống
nhựa đƣợc xay nhuyễn ra thành dạng bột. Xử lý chất thải sò vỏ (CaCO3 - canxi
30
cacbonat) đƣợc thu thập và nghiền nhỏ. Hóa chất Ca(OH)2 tinh khiết (độ tinh khiết
99,5%) cũng đƣợc sử dụng nhƣ chất phản ứng để so sánh với chất thải vỏ sò cho việc
phân hủy các mẫu PVC.
2.3 Phƣơng pháp đánh giá
Mẫu hỗn hợp chất thải PVC và vỏ sò sau khi qua xử lý đƣợc đánh giá bằng các
phƣơng pháp Nhiễu xạ tia X (X-ray Diffaction, viết tắt là XRD) và phƣơng pháp
Huỳnh quang tia X (X-ray Fluorescence, viết tắt là XRF) tại Trung tâm phân tích và
phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu, cục Hải Quan nằm tại trƣờng Cao đẳng Tài Chính
Hải Quan, số 778 Nguyễn Kiệm, P4, quận Phú Nhuận, TP HCM.
2.3.1 Phƣơng pháp nhiễu xạ tia X (XRD)
Phƣơng pháp phổ Rơnghen là phƣơng pháp vật lý rất hữu hiệu để nghiên
cứu cấu trúc, thành phân pha của các tinh thể chất rắn. Cơ sở của phƣơng pháp dựa
trên hiện tƣợng bức xạ điện từ từ nguồn phát các tia âm cực (tia X) có khả năng xuyên
qua một số tấm chắn thông thƣờng làm đen phim, kính ảnh.
XRD (X-Ray Diffraction) - nhiễu xạ tia X là một phƣơng pháp vật lý đƣợc ứng
dụng rộng rãi để nghiên cứu các vật liệu có cấu trúc tinh thể. Những kết quả thu đƣợc
từ phƣơng pháp này cho phép nhận diện nhanh chóng và chính xác cấu trúc tinh thể,
đồng thời cũng có thể phân tích định lƣợ ng xác định hàm lƣợng pha tinh thể. Ngoài ra
phƣơng pháp XRD cũng có thể sử dụng để xác định kích thƣớc và phân bố kích thƣớc
hạt, cấu trúc lập thể của tinh thể.v.v…
Phân tích định tính pha tinh thể là phát hiện sự có mặt của một pha tinh thể nào
đó trong đối tƣợng khảo sát. Tƣơng tự nhƣ các phƣơng pháp phân tích khác, một pha
tinh thể nào đó không đƣợc phát hiện có thể hiểu là không có hoặc có nhƣng hàm
lƣợng của nó nằm dƣới giới hạn phát hiện đƣợc. Giới hạn phát hiện các pha tinh thể
bằng phƣơng pháp XRD phụ thuộc vào cấu trúc tinh thể của vật liệu, độ kết tinh…giới
hạn này thay đổi từ một vài phần trăm đến vài chục phần trăm.
31
Theo thuyết cấu tạo tinh thể, mạng tinh thể đƣợc cấu tạo từ các ion hay
nguyên tử, đƣợc phân bố một cách đều đặn và trật tự trong không gian theo một quy
luật xác định. Khoảng cách giữa các nguyên tử hay ion trong mạng lƣới tinh thể
khoảng vài Ǻ hay xấp xỉ bƣớc sóng của tia Rơnghen. Khi chùm tia tới (tia Rơnghen)
đập vào phía ngoài mặt tinh thể và xuyên sâu vào trong do tia Rơnghen có
năng lƣợng cao, thì mạng tinh thể với các mặt phẳng nguyên tử song song sẽ
đóng vai trò là một cách tử nhiễu xạ đặc biệt. Các nguyên tử hay ion trong mạng tinh
thể bị kích thích bởi chùm tia Rơnghen sẽ trở thành các tâm phát xạ phát ra những tia
sáng thứ cấp (tia tán xạ).
Do các nguyên tử hay ion này đƣợc phân bố trên các mặt phẳng song song (mặt
phẳng nguyên tử) nên hiệu quang trình của hai tia phản xạ bất kỳ trên hai mặt phẳng
song song cạnh nhau đƣợc tính nhƣ sau:
Trong đó: d là khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song.
θ là góc giữa chùm tia Rơnghen và tia phản xạ.
Hình 2.1 - Tương tác giữa tia Rơnghen và mạng tinh thể
32
Từ điều kiện giao thoa, các sóng phản xạ trên hai mặt phẳng song song cùng pha
chỉ khi hiệu quang trình của chúng bằng số nguyên lần bƣớc sóng, nghĩa là tuân theo
hệ thức Vulf–Bragg:
Với n là các số nguyên dƣơng; n = 1, 2, 3,…
Hệ thức Vulf–Bragg là phƣơng trình cơ bản cho nghiên cứu cấu tạo mạng tinh
thể. Dựa vào các cực đại nhiễu xạ trên giản đồ Rơnghen sẽ tìm ra góc 2 θ, từ đó suy ra
giá trị d theo hệ thức Vulf–Bragg. So sánh giá trị d vừa tìm đƣợc với giá trị d chuẩn
sẽ xác định đƣợc thành phần cấu trúc mạng tinh thể của chất cần phân tích.
Độ tinh thể của chất cần phân tích đƣợc xác định theo công thức:
Độ tinh thể (%) = 100.A/B
Trong đó: A, B tƣơng ứng với cƣờng độ pic đặc trƣng của mẫu nghiên
cứu và mẫu chuẩn.
Độ chọn lọc của pha tinh thể đƣợc xác định theo công thức:
Độ chọn lọc tinh thể (%) = 100.C.D
Trong đó: C, D là phần trăm cƣờng độ pic đặc trƣng cho tinh thể cần
xác định và tổng phần trăm cƣờng độ pic đặc trƣng cho tất cả các tinh
thể có mặt trong mẫu do máy nhiễu xạ xác định.
2.3.2 Phƣơng pháp huỳnh quang tia X (XRF)
Sử dụng máy huỳnh quang tia X xác định định lƣợng thành phần hóa học của
mẫu hỗn hợp PVC và vỏ sò. Để đánh giá các đặc tính, tính chất của mẫu sau khi qua
xử lý Clo trong nhựa PVC thải bằng vỏ sò.
Tia X thực chất là bức xạ diện từ nhƣng có bƣớc sóng ngắn, nằm trong dải từ
0.01 A đến 10A, hoặc thậm chí dài hơn. Các tia X có bƣớc sóng ngắn hơn 1 A gọi là
tia X cứng và dài hơn 1 A gọi là tia X mềm.
33
Tia X và tia gamma giống nhau ở chỗ đều là bức xạ điện từ, nhƣng có nguồn gốc
khác nhau. Tia gamma sinh ra từ hạt nhân còn tia X sinh ra từ nguyên tử. Năng lƣợng
của tia X đặc trƣng bằng hiệu năng lƣợng liên kết của hai vòng electron trong nguyên
tử, do đó đặc trƣng cho từng nguyên tố. Ngƣời ta ví năng lƣợng của tia X đặc trƣng là
dấu vân tay của nguyên tố hóa học nên có thể căn cứ vào đó để xây dựng một phƣơng
pháp phân tích nguyên tố gọi là phƣơng pháp phân tích huỳnh quang tia X.
Để kích thích các nguyên tố phát ra tia X đặc trƣng có thể sử dụng tia X, tia
gamma mềm, các hạt điện hoặc các chùm ion. Thông thƣờng ngƣời ta sử dụng các
chùm hạt mang điện để kích thích nguyên tố phát ra tia X đặc trƣng, đặc biệt là sử
dụng các chùm proton. Ngoài ra, ngƣời ta thƣờng sử dụng các máy gia tốc để cung cấp
một nguồn photon mới với mật độ thông lƣợng rất lớn, có thể sử dụng nhƣ một nguồn
kích thích tia X siêu mạnh và cho độ nhạy phân tích cao hơn nhiều so với sử dụng các
nguồn kích thích tia X khác
Phƣơng pháp phân tích huỳnh quang tia X đã đƣợc triển khai rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng vì nó có độ nhạy và độ chính xác cao, có khả
năng phân tích đồng thời nhiều nguyên tố và mẫu phân tích không bị phá hủy. Nhờ tốc
độ phân tích nhanh nên phƣơng pháp huỳnh quang tia X còn đƣợc dùng để kiểm tra
hoặc điều chỉnh các quá trình nghiên cứu và sản xuất.
Nguyên lý của phƣơng pháp
Phƣơng pháp phân tích huỳnh quang tia X (XRF – X Ray Fluorescence) dựa trên
hiện tƣợng quang điện xảy ra trên lớp K,L hoặc M của vỏ nguyên tử khi bị kích thích
bởi các bức xạ ion hóa (tia X, gamma, electron…). Cùng với hiện tƣợng phát electron
quang điện sẽ diễn ra hiện tƣợng chuyển mức của các electron quỹ đạo từ mức năng
lƣợng cao hơn để lấp chỗ trống, dẫn đến phát xạ các tia X huỳnh quang, có năng lƣợng
bằng hiệu số giữa hai mức năng lƣợng.
Do sự phân bố các mức năng lƣợng trên vỏ nguyên tử là khác nhau giữa các
nguyên tố, chỉ phụ thuộc bậc số nguyên tử Z, nên năng lƣợng các nguyên tố, để phân
biệt với bức xạ hãm hoặc tia X tán xạ.
34
Trong quá trình phân tích, việc nhận diện sự có mặt của nguyên tố trong mẫu
(phân tích định lƣợng) dựa vào cƣờng độ các tia X đặc trƣng của nó.
Yêu cầu mẫu phân tích. Về nguyên tắc có thể phân tích mẫu nƣớc, mẫu rắn, hoặc
mẫu lỏng. Hộp đựng mẫu phải làm bằng vật liệu không gây can nhiễm cho các tia X
huỳnh quang cần quang tâm và có phóng xạ thấp. Cửa sổ hộp đựng mẫu phải đủ mỏng
để giải hấp phụ tia X.
2.3 Quy trình thực nghiệm
Có hai giai đoạn thí nghiệm :
Giai đoạn 1 : thử nghiệm xử lý PVC với Ca(OH)2 : giai đoạn này có vai trò thử
nghiệm tính khả thi của phản ứng xử lý PVC bằng vỏ sò, và giúp so sánh mức độ xử lý
Clo trong PVC của Ca(OH)2 so với xử lý bằng vỏ sò.
Giai đoạn 2 : xử lý PVC với vỏ sò đã đƣợc gia công : giai đoạn này đánh giá trực
tiếp khả năng xử lý đồng thời của cả PVC và vỏ sò, đƣợc thử nghiệm qua các điều
kiện khác nhau nhƣ nhiệt độ, thời gian, độ khuấy trộn, tỷ lệ tác chất.
2.3.1 Thử nghiệm xử lý PVC bằng Canxi hidroxit Ca(OH)2
Các mẫu PVC đƣợc trộn với Ca(OH)2, hỗn hợp này của chúng đƣợc khuấy trộn
cùng với nƣớc ở một số điều kiện khác nhau nhƣ: tỷ lệ hỗn hợp (1:2 và 1:4 theo khối
lƣợng) thời gian (1-4 h), nhiệt độ (80 – 1200C).
(-CH2-CHCl-)n + 0.5nCa(OH)2 (-CH=CH-)n + 0.5nCaCl2 + nH2O
(-CH2-CHCl-)n + 0.5nCa(OH)2 (-CH2-CHOH-)n + 0.5nCaCl2
Hỗn hợp đƣợc khuấy trộn liên tục với tốc độ máy khuấy khoảng 300 đến 500
vòng/phút, sau khi phản ứng, lấy mẫu phân tán trong 100 ml nƣớc cất trong 1 giờ để
trích xuất clo từ các hợp chất đƣợc hình thành, chủ yếu là CaCl2.
Chuẩn độ: Đem nƣớc đã lọc cho vào vài giọt thuốc thử Phenolphtalein làm dung
dịch có màu hồng, cho vào piret dung dịch HCl 2M rồi bắt đầu chuẩn độ mẫu cho đến
khi màu hồng trong dung dịch không còn, cần lƣu ý cần khuấy mẫu liên tục. Ghi nhận
35
thể tích dung dịch HCl đã chuẩn độ từ đó biết đƣợc lƣợng Ca(OH)2 còn lại, suy ra
lƣợng CaCl2 sinh ra từ quá trình xử lý.
Ca(OH)2 + 2HCl CaCl2 + 2H2O
Dựa vào kết quả thí nghiệm của xử lý clo trong PVC bằng hóa chất Ca(OH)2, ta
có thể đánh giá đƣợc điều kiện tối ƣu tƣơng tự cho quá trình xử lý Clo trong PVC bằng
vỏ sò.
Bảng 2.1 – Điều kiện của từng mẫu khi xử lý
Tên mẫu
Thành phần hỗn hợp
(khối lƣợng PVC :
Ca(OH)2)
Thời gian xử lý
(giờ)
Nhiệt độ
(
0
C)
1 3 : 3 2 80
2 3 : 6 2 80
3 3 : 12 2 80
4 3 : 6 4 80
5 3 : 6 2 100
6 3 : 6 2 120
7 3 : 6 8 80
8 3 : 3 4 100
36
Hình 2.2 – Quy trình xử lý Clo trong PVC bằng Ca(OH)2
2.3.2 Xử lý Clo trong PVC bằng vỏ sò
Vỏ sò sau khi thu thập đƣợc từ các cửa hàng thực phẩm và cơ sở chế biến, đem
rửa sạch, nghiền nhỏ, đem nung ở nhiệt độ 800 – 9000C trong 6 giờ để đá vôi CaCO3
là thành phần chính của chúng chuyển hóa thành vôi sống (Ca(OH)2).
PVC cũng đƣợc thu thập và nghiền nhỏ thành dạng bột.
PVC đƣợc trộn với mẫu vỏ sò đã nung thành Ca(OH)2, hỗn hợp này của chúng
đƣợc khuấy trộn cùng với nƣớc ở các điều kiện:
Tỷ lệ hỗn hợp 1:2 theo khối lƣợng;
Thời gian 4 giờ;
37
Nhiệt độ 80 – 1200C
(-CH2-CHCl-)n + 0.5nCa(OH)2 (-CH=CH-)n + 0.5nCaCl2 + nH2O
(-CH2-CHCl-)n + 0.5nCa(OH)2 (-CH2-CHOH-)n + 0.5nCaCl2
Hỗn hợp đƣợc khuấy trộn liên tục với tốc độ máy khuấy khoảng 300 đến 500
vòng/phút, sau khi phản ứng, lấy mẫu phân tán trong 100 ml nƣớc cất trong 1 giờ để
trích xuất clo từ các hợp chất đƣợc hình thành, chủ yếu là CaCl2.
Đem mẫu hỗn hợp sau khi xử lý phân tích bằng phƣơng pháp XRD và XRF để
định tình và định lƣợng thành phần hỗn hợp sau phản ứng.
Hình 2.3 – Quy trình xử lý Clo trong PVC bằng vỏ sò
38
CHƢƠNG 3 – KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM, THẢO LUẬN
3.1 Kết quả thí nghiệm và tính toán
3.1.1 kết quả chuẩn độ
Sau khi xử lý, lọc, rửa với nƣớc cất, chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn HCl 1M ta
có bảng kết quả
Bảng 2.2 – Kết quả xử lý mẫu
Tên
mẫu
Điều kiện xử lý mẫu Kết quả xử lý
Thành phần
hỗn hợp
(khối lƣợng
PVC :
Ca(OH)2)
Thời gian
xử lý
(giờ)
Nhiệt độ
(
0
C)
Thể tích
dd HCl
2M đã
chuẩn độ
(ml)
Độ
chuyển
hóa Clo
trong
PVC (%)
1 3 : 3 2 80 37,0 13,0
2 3 : 6 2 80 77,1 12,6
3 3 : 12 2 80 127 13,0
4 3 : 3 4 80 34,6 23,8
5 3 : 3 2 100 34,5 24,0
6 3 : 3 2 120 35,4 20,0
7 3 : 3 8 80 34,6 23,8
8 3 : 3 4 100 34,2 25,6
39
Xử lý kết quả
Hàm lƣợng Clo trong mẫu PVC ban đầu (Polyvinylclorua chiếm 96% khối
lƣợng trong mẫu, còn lại là các phụ gia và tạp chất) là khoảng 54%.
Số mol phân tử Cl trong 3g PVC là 0,046 mol
Từ phƣơng trình
Ca(OH)2 + 2HCl CaCl2 + 2H2O
Ta có số mol Ca(OH)2 còn lại (không phản ứng):
(mol)
Số mol Ca(OH)2 đã phản ứng cũng nhƣ CaCl2 sinh ra:
Suy ra độ chuyển hóa của Clo trong PVC.
Độ chuyển hóa =
.100 (%)
Ví dụ: số mol Ca(OH)2 dƣ của mẫu 1:
= 0,037 (mol)
Số mol muối CaCl2 sinh ra
= 0,04 – 0,037 = 0,003 (mol)
Độ chuyển hóa Clo trong mẫu 1 = (2.0,003/0,046).100% = 13,0 (%)
Tƣơng tự cho các mẫu khác
3.1.2 Kết quả phân tích XRD, XRF
Sau khi phân tích bằng phƣơng pháp nhiễu xạ tia X (XRD), kết quả phổ nhiễu xạ
cho thấy bột PVC với cả hai loại hóa chất Ca(OH)2 và vỏ sò qua xử lý tại tỷ lệ khối
40
lƣợng 1:1 cho thấy đỉnh của CaCl2 sau 4 giờ khuấy trộn. Cƣờng độ của phổ tăng lên
khi khuấy trộn đƣợc tăng lên đến 4 giờ, nhƣng cho thấy không có sự gia tăng hơn nữa
khi tặng thời gian xử lý. Kết quả cho thấy phổ XRD mẫu khi PVC xử lý cùng với với
vỏ sò, cho thấy có sự giảm cƣờng độ đỉnh của Ca(OH)2 và có sự hình thành của CaCl2
trong các sản phẩm sau khi xử lý.
Kết quả đƣợc đính kèm tại trang bên cạnh
2.2 Bàn luận
2.2.1 Ảnh hƣởng của tỷ lệ hỗn hợp
So sánh các mẫu 1, 2, 3 là các mẫu có tỷ lệ khối lƣợng hỗn hợp (PVC/Ca(OH)2)
lần lƣợt là: 1:1, 1:2, 1:3. Các điều kiện khác nhƣ nhiệt độ, thời gian phản ứng giống
nhau. Dựa vào đồ thị có thể thấy với các tỷ lệ khác nhau thì độ chuyển hóa của Clo
không thay đổi nhiều.
41
Suy ra tỷ lệ khối lƣợng hỗn hợp ban đầu không làm thay đổi độ chuyển hóa. Vì
vậy ta có thể giảm khối lƣợng Ca(OH)2 đến tỷ lệ PVC/Ca(OH)2 1:1 là tối ƣu.
Hình 7: Đồ thị thể biện ảnh hƣởng của tỷ lệ khối lƣợng hỗn hợp ban đầu đến độ
chuyển hóa Cl trong PVC
2.2.2 Ảnh hƣởng của nhiệt độ phản ứng
13
12.6
13
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
3 : 3 3 : 6 3 : 12
Đ
ộ
c
h
u
yể
n
h
ó
a
(%
)
Tỷ lệ khối lượng hỗn hợp (mPVC:mCa(OH)2)
Ảnh hưởng của tỷ lệ hỗn hợp ban đầu tới độ chuyển hóa
13
24
20
0
5
10
15
20
25
30
0 20 40 60 80 100 120 140
Đ
Ộ
C
H
U
YỂ
N
H
Ó
A
(
%
)
NHIỆT ĐỘ PHẢN ỨNG (0C)
ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ PHẢN ỨNG LÊN
ĐỘ CHUYỂN HÓA
42
Dựa vào các mẫu 1, 5, 6, để đánh giá điều kiện nhiệt độ phản ứng lên hiệu suất
của quá trình xử lý Clo trong PVC. Nhìn vào đồ thị ta có thể thấy rõ với các điều kiện
nhiệt độ khác nhau ta có các kết quả khác nhau, với điều kiện nhiệt độ 1000C là điều
kiện cho hiệu suất quá trình xử lý tốt nhất.
2.2.3 Ảnh hƣởng của thời gian phản ứng
Thời gian khuấy trộn xử lý mẫu cũng quyết định đến hiệu suất xử lý mẫu. Các
mẫu 1, 4, 7 với thời gian xử lý lần lƣợt là 2 giờ, 4 giờ, 8 giờ. Nhìn vào đồ thị ta có thể
thấy hiệu suất chuyển hóa Clo trong PVC tăng khi thời gian xử lý tăng đến 4 tiếng,
nhƣng không có tiến triển thêm khi tiếp tục tăng thời gian xử lý mẫu.
0
5
10
15
20
25
30
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Đ
ộ
c
h
u
yể
n
h
ó
a
(%
)
Thời gian phản ứng (giờ)
Ảnh hưởng của thời gian phản ứng lên độ chuyển hóa
43
CHƢƠNG 4 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 KẾT LUẬN
Trọng tâm chính của đề tài này là để điều tra về khả năng xử lý đồng thời cả hai
chất thải PVC và chất thải vỏ sò bằng cách xử lý cơ hóa học (mechanochemical). Một
mẫu PVC đƣợc xử lý cùng với vỏ sò để nghiên cứu ảnh hƣởng của phản ứng trên xơ
sở khử clo trong PVC. Các kết luận đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
(1) Trong thí nghiệm này, dƣới tác động khuấy trộn, có sự phá vỡ các liên kết từ
các vật liệu ban đầu và kết quả là mẫu hình thành clorua hòa tan - CaCl2 và liên kết nối
đôi C = C
(2) Giảm Cl: Ca trong kết quả tỷ lệ phân tử trong một gia tăng trong khai thác
clo. Toàn bộ clo chiết xuất có thể đạt đƣợc trong vòng 2 h xay xát tại 700 rpm cho
PVC: hỗn hợp vỏ sò tại [01:04] trong khi khoảng 50% [01:02] hỗn hợp ở cùng một
điều kiện xay xát.
(3) Tỷ lệ chiết xuất clo tăng lên cùng với sự gia tăng tốc độ máy quay. Tại tỷ lệ
khối lƣợng của mẫu 1:1 có thể chiết xuất Clo từ PVC, có thể đạt đƣợc trong vòng 4 giờ
khuấy trộn tại nhiệt độ 1000C, mức độ chuyển hóa tăng rất ít khi tăng thời gian xử lý
hoặc tại các nhiệt độ khác.
(4) So sánh kết quả thu đƣợc từ vỏ sò và hóa chất canxi cacbonat (CaCO3),
Canxi Hidroxit (Ca(OH)2) có thể tiết kiệm đƣợc chi phí rất lớn, gần nhƣ miễn phí
trong việc xử lý Clo trong PVC hoặc các hợp chất hữu cơ khác. Các kết quả trong đề
tài nghiên cứu này tiếp tục cho thấy một con đƣờng mới cho việc xử lý của cả hai chất
thải.
(5) Các hợp chất hữu cơ trong các sản phẩm sau khi xử lý có thể đƣợc phục hồi
tái tạo, và các sản phẩm của vỏ sò là CaCO3 có thể đƣợc thu hồi để áp dụng tiếp.
44
4.2 KIẾN NGHỊ
Từ những kết quả thu đƣợc từ quá trình nghiên cứu trên, cần đƣợc kiểm nghiệm
và triển khai thành quy mô lớn mô hình xử lý Clo trong PVC bằng vỏ sò. Vừa xử lý
đƣợc rác thải PVC đồng thời xử lý rác thải từ vỏ sò, biến chúng thành những vật liệu
có ích, vừa tiết kiệm đƣợc chi phí rất lớn, vừa bảo vệ môi trƣờng.
Khảo sát thêm nhiều phƣơng pháp xử lý Clo trong PVC nói riêng cũng nhƣ các
chất thải hữu cơ nói chung, một vấn đề môi trƣờng nóng bỏng hiện nay, trên cơ sở tận
dụng những nguồn tài nguyên có giá trị thấp hoặc thải bỏ đồng thời quy trình xử lý
đơn giản, chi phí xử lý thấp.
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] W. Tongamp*, J. Kano, Q. Zhang, F. Saito, Simultaneous treatment of PVC
and oyster-shell wastes by mechanochemical means, Sendai 980-8577, Japan, 2007.
[2] George Matthews, PVC: Production, Properties and Uses, The Institute of
Materials, London, 1996.
[3] Leonard I. Nass, Encyclopedia of PVC, Marcel Dekker, Inc., New York and
Basel, 1976.
[4] W.V.Titow, PVC Plastics: Properties, processing and Applications, Elsevier
applied Science, London and New York, 1990.
[5] Nguyen Hong Lien, Chu Thi Hai Nam (2009). Study on the synthesis
of Pd/Al2O3 as a catalyst for the treatment of chlorinated organic compounds. Tạp chí
Hoá học, Tập 47 (Số 2A), trang 432-439.
[6] Nguyen Hong Lien, Nguyen Anh Duc (2008). Application of activated
carbon as a catalyst support for hydrodechlorination of chlorinated organic
compounds. Tạp chí Hoá học, Tập 46.
[7] Nguyễn Đình Triệu, Nguyễn Đình Thành - Các phƣơng pháp phân tích Vật
lý và Hoá lý, NXB KHKT, Hà nội 2001
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_xu_ly_clo_trong_pvc_bang_vo_so_8523.pdf