Báo cáo ĐTM khu công nghiệp

Báo cáo đtm của khu công nghiệp Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường - Cục Môi trường Hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án phát triển khu công nghiệp Hà Nội 1999 Chương 1 1.1. Mở đầu 1.2. Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường 1.3. Các phương pháp đánh giá tác động môi trường Chương 2 2.1. Các phương án lựa chọn địa điểm và quy mô của KCN 2.2. phương án phát triển không gian KCN 2.3. Phương án phát triển hạ tầng kỹ thuật KCN 2.4. Nhu cầu về năng lượng, nhiên liệu và nước 2.5. các hạng mục công trình, khối lượng xây lắp và phương án thi công 2.6. Những giải pháp môi trường đã được lồng ghép trong nội dung dự án 2.7. Tiến độ thực hiện dự án Chương 3 3.1. Các thông số môi trường nền 3.2. Xử lý tài liệu môi trường nền 3.3. Ðánh giá hiện trạng môi trường nền Chương 4 4.1. Nguyên tắc đánh giá 4.2. Ðánh giá mức độ phù hợp về mặt môi trường đối với phương án quy hoạch phát triển KCN 4.3. Nguồn phát sinh chất thải 4.4. Tác động đến môi trường vật lý 4.5. Tác động đến môi trường sinh thái 4.6. Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội 4.7. Ðánh giá rủi ro, sự cố Chương 5 5.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng 5.2. Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực trong giai đoạn thi công xây dựng 5.3. Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực trong giai đoạn hoạt động của KCN Chương 6 6.1. Chương trình quản lý môi trường 6.2. Chương trình quan trắc, giám sát môi trường Chương 7 I. Mở đầu II. Mô tả sơ lược dự án III. Hiện trạng môi trường tại điểm thực hiện dự án IV. Dự báo, đánh giá tác động của dự án đến môi trường V. Các biện pháp khắc phục, giảm thiểu tác động tiêu cực của dự án đến môi trường VI. Chương trình quản lý, quan trắc và giám sát môi trường VII. Kết luận và kiến nghị VIII. Danh mục các tài liệu tham khảo IX. Các Phụ lục kèm theo lời nói đầu Sau khi Luật Bảo vệ Môi trường (BVMT) được Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 27/12/1993 và Chủ tịch Nước ký lệnh công bố ngày 10/1/1994, công tác bảo vệ môi trường nói chung, đánh giá tác động môi trường (ÐTM) nói riêng đã được triển khai thực hiện trên địa bàn cả nước. Tuân thủ Luật BVMT, nhiều dự án phát triển đã lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường và được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (KHCN & MT) hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định theo quy định hiện hành của pháp luật. Nội dung chung cần có của một báo cáo ÐTM đã được nêu trong Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về "Hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường". Trong quá trình thực hiện, nhu cầu về việc cần có hướng dẫn lập báo cáo ÐTM riêng cho từng ngành, từng lĩnh vực đặc thù ngày càng trở nên cấp thiết. Nhằm đáp ứng tình hình trên, được phép của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Cục Môi trường đã tổ chức nghiên cứu, biên soạn các hướng dẫn lập báo cáo ÐTM chuyên ngành. Các hướng dẫn này mang tính hướng dẫn kỹ thuật không chỉ cho việc lập báo cáo ÐTM của các dự án mà còn trợ giúp công tác thẩm định báo cáo ÐTM. Trước mắt, Cục Môi trường ban hành các hướng dẫn lập báo cáo ÐTM cho tám (08) loại dự án: 1. Phát triển Khu công nghiệp, 2. Phát triển Ðô thị, 3. Công trình Giao thông, 4. Nhà máy Bia - Rượu - Nước giải khát, 5. Nhà máy Nhiệt điện, 6. Nhà máy Dệt - Nhuộm, 7. Nhà máy Xi măng, và 8. Khai thác, chế biến Ðá và Sét. Cục Môi trường xin giới thiệu các tài liệu hướng dẫn này. Trong quá trình áp dụng vào thực tế, nếu có khó khăn, vướng mắc xin kịp thời phản ánh về Cục Môi trường theo địa chỉ: Phòng Thẩm định và Công nghệ Môi trường - Cục Môi trường Số 67 Nguyễn Du, Hà Nội ÐT: 8224423 - Fax: 8223189 CỤC MÔI TRƯỜNG

doc38 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5148 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo ĐTM khu công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường - Cục Môi trường Hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án phát triển khu công nghiệp Hà Nội 1999 Chương 1 1.1. Mở đầu 1.2. Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường 1.3. Các phương pháp đánh giá tác động môi trường Chương 2 2.1. Các phương án lựa chọn địa điểm và quy mô của KCN 2.2. phương án phát triển không gian KCN 2.3. Phương án phát triển hạ tầng kỹ thuật KCN 2.4. Nhu cầu về năng lượng, nhiên liệu và nước 2.5. các hạng mục công trình, khối lượng xây lắp và phương án thi công 2.6. Những giải pháp môi trường đã được lồng ghép trong nội dung dự án 2.7. Tiến độ thực hiện dự án Chương 3 3.1. Các thông số môi trường nền 3.2. Xử lý tài liệu môi trường nền 3.3. Ðánh giá hiện trạng môi trường nền Chương 4 4.1. Nguyên tắc đánh giá 4.2. Ðánh giá mức độ phù hợp về mặt môi trường đối với phương án quy hoạch phát triển KCN 4.3. Nguồn phát sinh chất thải 4.4. Tác động đến môi trường vật lý 4.5. Tác động đến môi trường sinh thái 4.6. Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội 4.7. Ðánh giá rủi ro, sự cố Chương 5 5.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng 5.2. Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực trong giai đoạn thi công xây dựng 5.3. Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực trong giai đoạn hoạt động của KCN Chương 6 6.1. Chương trình quản lý môi trường 6.2. Chương trình quan trắc, giám sát môi trường Chương 7 I. Mở đầu II. Mô tả sơ lược dự án III. Hiện trạng môi trường tại điểm thực hiện dự án IV. Dự báo, đánh giá tác động của dự án đến môi trường V. Các biện pháp khắc phục, giảm thiểu tác động tiêu cực của dự án đến môi trường VI. Chương trình quản lý, quan trắc và giám sát môi trường VII. Kết luận và kiến nghị VIII. Danh mục các tài liệu tham khảo IX. Các Phụ lục kèm theo lời nói đầu Sau khi Luật Bảo vệ Môi trường (BVMT) được Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 27/12/1993 và Chủ tịch Nước ký lệnh công bố ngày 10/1/1994, công tác bảo vệ môi trường nói chung, đánh giá tác động môi trường (ÐTM) nói riêng đã được triển khai thực hiện trên địa bàn cả nước. Tuân thủ Luật BVMT, nhiều dự án phát triển đã lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường và được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (KHCN & MT) hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định theo quy định hiện hành của pháp luật. Nội dung chung cần có của một báo cáo ÐTM đã được nêu trong Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về "Hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường". Trong quá trình thực hiện, nhu cầu về việc cần có hướng dẫn lập báo cáo ÐTM riêng cho từng ngành, từng lĩnh vực đặc thù ngày càng trở nên cấp thiết. Nhằm đáp ứng tình hình trên, được phép của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Cục Môi trường đã tổ chức nghiên cứu, biên soạn các hướng dẫn lập báo cáo ÐTM chuyên ngành. Các hướng dẫn này mang tính hướng dẫn kỹ thuật không chỉ cho việc lập báo cáo ÐTM của các dự án mà còn trợ giúp công tác thẩm định báo cáo ÐTM. Trước mắt, Cục Môi trường ban hành các hướng dẫn lập báo cáo ÐTM cho tám (08) loại dự án: 1. Phát triển Khu công nghiệp, 2. Phát triển Ðô thị, 3. Công trình Giao thông, 4. Nhà máy Bia - Rượu - Nước giải khát, 5. Nhà máy Nhiệt điện, 6. Nhà máy Dệt - Nhuộm, 7. Nhà máy Xi măng, và 8. Khai thác, chế biến Ðá và Sét. Cục Môi trường xin giới thiệu các tài liệu hướng dẫn này. Trong quá trình áp dụng vào thực tế, nếu có khó khăn, vướng mắc xin kịp thời phản ánh về Cục Môi trường theo địa chỉ: Phòng Thẩm định và Công nghệ Môi trường - Cục Môi trường Số 67 Nguyễn Du, Hà Nội ÐT: 8224423 - Fax: 8223189 CỤC MÔI TRƯỜNG Chương 1 NHỮNG VẤN ÐỀ CHUNG 1.1. Mở đầu Cùng với nhu cầu phát triển kinh tế đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, hàng loạt các dự án xây dựng mới, cải tạo và mở rộng khu công nghiệp sau đây gọi chung là Dự án Phát triển Khu Công nghiệp (KCN) bên cạnh những lợi ích rất to lớn về mặt kinh tế, xã hội, tất yếu cũng sẽ phát sinh nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng. Theo quy định tại Ðiều 18 Luật Bảo vệ Môi trường do Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 27/12/1993 và Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về "Hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường", các Dự án Phát triển Khu công nghiệp phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ÐTM) trình nộp Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường để thẩm định. Ðây là giải pháp hết sức cần thiết nhằm đảm bảo phát triển một cách bền vững. Bản hướng dẫn này được biên soạn nhằm trợ giúp việc lập và thẩm định Báo cáo ÐTM đối với đối tượng là các Dự án Phát triển Khu Công nghiệp. 1.2. Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường Nội dung cơ bản của báo cáo ÐTM là dự báo, đánh giá những tác động tiềm tàng ngắn hạn và dài hạn, tích cực và tiêu cực, trực tiếp và gián tiếp do việc thực hiện một dự án Phát triển KCN có thể gây ra cho môi trường. Trên cơ sở những dự báo và đánh giá này, đề xuất những biện pháp giảm thiểu (quản lý và kỹ thuật) nhằm phát huy những tác động tích cực và giảm thiểu tới mức có thể những tác động tiêu cực. Nội dung cần có của một báo cáo ÐTM dự án Phát triển KCN phải bao gồm: Mô tả sơ lược về dự án. Hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án. Dự báo, đánh giá các tác động của dự án đến môi trường khu vực. Ðề xuất các biện pháp khắc phục, giảm thiểu các tác động tiêu cực. Chương trình quản lý và quan trắc, giám sát môi trường. Kết luận và kiến nghị. 1.3. Các phương pháp đánh giá tác động môi trường Ðối với các Dự án Phát triển KCN, việc đánh giá tác động môi trường thường được tiến hành bằng những phương pháp sau đây: Phương pháp liệt kê (Checklists) Phương pháp ma trận (Matrices) Phương pháp mạng lưới (Networks) Phương pháp so sánh. Phương pháp chuyên gia. Phương pháp đánh giá nhanh. Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa. Phương pháp mô hình hoá. Phương pháp phân tích chi phí, lợi ích. Phương pháp viễn thám. Phương pháp sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS). Chương 2 MÔ TẢ SƠ LƯỢC VỀ DỰ ÁN Yêu cầu: Việc mô tả sơ lược về Dự án Phát triển KCN phải được trình bày một cách đầy đủ, cô đọng, rõ ràng bằng ngôn ngữ phổ thông, dễ hiểu và cần được minh hoạ bằng những số liệu, biểu bảng, bản đồ, sơ đồ ở tỷ lệ thích hợp. Căn cứ Luận chứng kinh tế kỹ thuật khả thi, ngoài việc giới thiệu về Cơ quan quản lý dự án, Cơ quan thực hiện dự án, mục tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án..., việc mô tả sơ lược dự án cần đi sâu làm rõ các nội dung gợi ý dưới đây: 2.1. Các phương án lựa chọn địa điểm và quy mô của KCN + Vị trí không gian của KCN về mặt địa lý và ý nghĩa kinh tế, + Quy mô dự án được thể hiện thông qua các số liệu về tổng vốn đầu tư, định hướng phát triển các loại hình công nghiệp... 2.2. phương án phát triển không gian KCN + Phương án quy hoạch sử dụng đất để phát triển KCN. + Tổ chức cơ cấu không gian KCN: - Phân khu vực theo các loại hình công nghiệp, - Khu xử lý chất thải tập trung, - Khu hành chính, - Khu kho bãi, - Các khu phụ trợ khác. 2.3. Phương án phát triển hạ tầng kỹ thuật KCN + Hệ thống giao thông. + Hệ thống cấp nước (nguồn nước, nhà máy nước, mạng lưới, đường ống, nhu cầu cấp nước), + Hệ thống thoát nước (nước mưa, nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt), + Hệ thống cấp điện và phân phối điện, + Phương án thu gom và xử lý chất thải rắn. 2.4. Nhu cầu về năng lượng, nhiên liệu và nước + Nhu cầu về năng lượng điện, than, dầu, khí và phương thức cung cấp, + Nhu cầu về nhiên liệu và phương thức cung cấp, + Nhu cầu về nước cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt. 2.5. các hạng mục công trình, khối lượng xây lắp và phương án thi công + Các hạng mục công trình, + Khối lượng xây lắp, + Nhu cầu cung cấp đất, đá, nguyên liệu xây dựng, + Phương án thi công các công trình trong KCN. 2.6. Những giải pháp môi trường đã được lồng ghép trong nội dung dự án Trình bày những xem xét, cân nhắc dưới góc độ môi trường và những nội dung môi trường (phương án thay thế, các thiết kế kỹ thuật, các phương pháp thi công...) đã được lồng ghép trong quá trình thiết lập lập luận chứng kinh tế kỹ thuật khả thi của dự án. 2.7. Tiến độ thực hiện dự án Nêu cụ thể lịch trình thực hiện các hạng mục công trình của dự án từ giai đoạn chuẩn bị đến giai đoạn hoàn thành đưa KCN vào sử dụng. Chương 3 KHẢO SÁT, ÐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG nền Yêu cầu: Môi trường nền là môi trường khu vực trước khi thực hiện dự án và sẽ chịu tác động của quá trình thực hiện dự án. Ðánh giá môi trường nền là quá trình xác định hiện trạng môi trường của khu vực mà dự án dự định sẽ thực hiện. Do vậy, phần nội dung này phải thể hiện được một cách định lượng cao nhất chất lượng của các thành phần môi trường nền khu vực thông qua những số liệu quan trắc, đo đạc các chỉ tiêu môi trường sẽ chịu tác động trực tiếp của dự án trong tương lai. Tránh thu thập thông tin, số liệu quá mức hoặc không cần thiết. Các số liệu về môi trường nền khu vực là những căn cứ khoa học để thực hiện ÐTM. Nó quyết định tính đúng đắn của một quá trình đánh giá và các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực, tăng cường các tác động tích cực của dự án đối với vùng hoạt động của dự án. Những số liệu này cũng là cơ sở để kiểm soát, đánh giá tính hiệu quả của công tác ÐTM ở giai đoạn này. Số liệu môi trường nền cần đạt những tiêu chuẩn chất lượng sau đây: Có đủ độ tin cậy, rõ ràng và phải rõ nguồn gốc xuất xứ. Số liệu này có thể lấy từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau như: các trạm quan trắc (monitoring) môi trường quốc gia và tỉnh, các công trình nghiên cứu khoa học, khảo sát trong nhiều năm đã được công bố chính thức hoặc dự án tự tiến hành khảo sát, đo đạc. Các số liệu, tài liệu phải bao gồm những yếu tố, thành phần môi trường trong vùng chịu tác động trực tiếp hay gián tiếp của dự án. Các số liệu phải được xử lý sơ bộ, hệ thống hoá, rõ ràng giúp cho người xử lý số liệu dễ dàng phân tích tổng hợp, phân chia thành các nhóm số liệu, nhận định đặc điểm của vùng nghiên cứu. Phương pháp đo lường khảo sát phân tích thống kê phải tuân thủ các quy định của các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (TCVN) do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành. Trong trường hợp thiếu TCVN thì sử dụng tiêu chuẩn của nước ngoài có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương tự. 3.1. Các thông số môi trường nền Việc khảo sát và quan trắc các thông số môi trường phải đạt mục đích thu thập đầy đủ các tài liệu, số liệu về các thành phần môi trường vật lý, kinh tế, văn hoá - xã hội... Qua đó có thể đánh giá được hiện trạng môi trường trước khi thực hiện dự án, cũng như dự báo diễn biến môi trường khu vực nếu không thực hiện dự án. Ðiều cần lưu ý: Chỉ tiến hành thu thập, đo đạc, điều tra các số liệu về môi trường và tài nguyên thiên nhiên ở những khu vực có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến dự án và những chỉ tiêu môi trường sẽ bị tác động bởi dự án. Không nhất thiết phải quan trắc tất cả các thông số môi trường mà không có liên quan đến hoạt động của dự án. Phương pháp lấy mẫu và phân tích phải tuân thủ Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành. Máy móc thiết bị đo lường ngoài thực địa và trong phòng thí nghiệm phải được chuẩn hoá. Các thông số môi trường và tài nguyên cần khảo sát và quan trắc để xác định điều kiện môi trường nền đối với Dự án được phản ánh (mang tính tham khảo) trong Bảng 3.1. Bảng 3.1. Các thông số môi trường và tài nguyên cần khảo sát khi đánh giá môi trường nền đối với dự án phát triển KCN TT Môi trường và tài nguyên Thông số Phương pháp khảo sát và quan trắc A. Tài nguyên và môi trường vật lý 1 Chất lượng nước mặt - Nhiệt độ - Ðộ pH - Hàm lượng cặn lơ lửng - Ðộ đục - Ðộ dẫn điện - Tổng độ khoáng hoá - Oxy hoà tan (DO) - Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD5) - Nhu cầu oxy hoá học (COD) - Nitơ Amon (NH4+) - Nitơrat (NO3) - Nitơrit (NO2) - Phốt phát (PO43-) - Tổng lượng sắt (Fe) - Cl- - Một số kim loại nặng (như chì, sắt...) - Thuốc bảo vệ thực vật (tổng clo - hữu cơ) - Hàm lượng dầu - Tổng số Coliform - Nhiệt kế - Máy đo pH điện cực thuỷ tinh - Lọc, sấy ở 1050C hoặc photometer - Máy đo độ đục - Máy đo độ dẫn điện - Máy đo độ khoáng - Winhle hoặc điện cực oxy - Oxy tiêu thụ sau 5 ngày ở nhiệt độ 200C - Oxy hoá bằng K2Cr2O7 -Nessler/so màu (trắc quang) - Phương pháp suy giảm cadmium - Diazot hoá/ so màu (trắc quang) - Thuỷ ngân đến Ortho phốt phát, so màu (trắc quang) - So màu quang phổ khả biến - So màu quang phổ với Hg(NO3)2 - Quang phổ hấp thụ nguyên tử - Sắc ký khí - Sắc ký khí, theo TCVN - Lọc qua màng và nuôi cấy ở 430C 2 Chất lượng nước ngầm - Các tham số quan trắc về chất lượng nước ngầm tương tự như nước mặt - Trữ lượng nước ngầm - Tầng sâu của nước ngầm - Lấy mẫu từ các giếng khoan sẵn có trong vùng dự án. - Khoan đo lường lưu lượng và chiều dày tầng chứa nước. 3 Chất lượng không khí - CO - SO2 - NO2 - HC - Hơi và bụi chì (Pb) - Bụi lơ lửng tổng số (TSP) - Bụi lơ lửng có đường kính dưới 10 m m - Phương pháp sắc ký khí theo TCVN 5972-1995 hay phương pháp thử Folin-Ciocalteur - Phương pháp Tetracloromercurat (TCM/pararosanilin) theo TCVN 5971-1995 - Phương pháp Griss-Saltman theo ISO 6768/1995 - Sắc ký khí - Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử, theo ISO-9855/1993 - Phương pháp đo khối lượng, theo TCVN 5067-1995 - Máy đo PM10 4 Tiếng ồn - L50, L eq, Lmax - Máy đo mức ồn tích phân. 5 Chấn động - Gia tốc, vận tốc, tần số - Máy đo chấn động. 6 Khí hậu và lũ lụt - Nhiệt độ - Ðộ ẩm tương đối - Tốc độ gió - Lượng mưa rơi - Tình hình lũ lụt - Bão tố (tần số, tốc độ) - Ðộng đất (cấp động đất, tần số xảy ra) Thống kê phân tích số liệu khí hậu của các trạm khí tượng gần nhất và quan trắc trực tiếp tại hiện trường 7 Ðất - Hàm lượng chất hữu cơ - Nitơ tổng số - Phốt pho tổng số - Ðộ pH - Các kim loại nặng - Dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật - Phương pháp chuẩn độ Mohr sau khi oxy hoá mẫu bằng kali Bicromat - Phương pháp Kjendahn - Phương pháp trắc quang - Máy đo pH - Quang phổ hấp thụ nguyên tử - Sắc ký khí 8 Ðịa chất, địa hình - Ðịa chất và khoảng sản - Ðịa hình - Sụt lở và bồi lắng Thu thập thông tin tư liệu về điều tra cơ bản của vùng và khảo sát tại chỗ bổ sung B. Tài nguyên sinh vật 9 Ðộng vật - Ðộng vật dưới nước - Ðộng vật trên cạn - Ðộng vật hoang dã - Ðộng vật trong sách đỏ Thu thập thông tin tư liệu điều tra cơ bản của vùng và khảo sát tại chỗ bổ sung 10 Thực vật - Thực vật dưới nước - Thực vật trên cạn - Thực vật quý hiếm Thu thập thông tin tư liệu điều tra cơ bản của vùng và khảo sát tại chỗ bổ sung 11 Sinh thái vùng - Sinh thái vùng đất ướt - Ða dạng sinh học - Sinh vật phù du và sinh vật đáy (đối với đô thị gần cửa sông và bờ biển) Thu thập thông tin tư liệu điều tra cơ bản của vùng và khảo sát tại chỗ bổ sung C. Hệ thống hạ tầng cơ sở kỹ thuật đô thị 12 Hệ thống cấp nước - Nguồn nước cấp; - Các trạm cấp nước; - Chất lượng nước cấp; - Tỷ lệ số dân được cấp nước sạch - Lượng nước cấp mỗi ngày cho mỗi người dân Thu thập thông tin tư liệu điều tra cơ bản của đô thị tương ứng, kết hợp với khảo sát tại chỗ bổ sung 13 Hệ thống nước thải - Sông, ngòi, kênh, mương; - Cống rãnh (km/dài/km2); - Xử lý nước thải sinh hoạt; - Xử lý nước thải công nghiệp. Như trên 14 Hệ thống giao thông - Mật độ đường: km đường/km2 - chất lượng đường (cấp đường) - Tổng lượng xe máy của đô thị - Tổng lượng xe ôtô các loại Như trên 15 Hệ thống cấp điện - Nguồn cấp - Mạng cấp Thu thập thông tin tư liệu điều tra cơ bản của đô thị và số liệu từ các cơ quan quản lý đô thị tương ứng, kết hợp với khảo sát tại chỗ bổ sung. D. Tài nguyên sử dụng 16 Sử dụng đất - Ðất nông nghiệp - Ðất công nghiệp - Ðất giao thông - Ðất ở v.v... Thu thập thông tin tư liệu điều tra cơ bản của vùng và khảo sát tại chỗ. E. Công trình văn hoá lịch sử 17 Công trình văn hoá lịch sử - Công trình văn hoá - Công trình lịch sử - Khảo cổ - Tôn giáo - Mồ mả Thu thập thông tin tư liệu điều tra cơ bản của vùng và tiến hành khảo sát đánh giá thực tế tại chỗ. F. Kinh tế - xã hội 18 Kinh tế - xã hội - Tình hình phát triển dân số - Mức sống - Ðiều kiện vệ sinh - Sức khoẻ cộng đồng - Tai nạn, sự cố giao thông Theo số liệu thống kê hàng năm và tiến hành điều tra khảo sát tại chỗ, như làm phiếu điều tra, phỏng vấn v.v... 3.2. Xử lý tài liệu môi trường nền Số liệu môi trường nền sau khi được thu thập cần phải được xử lý và thể hiện trong báo cáo ÐTM một cách rõ ràng, đơn giản với mức độ càng định lượng càng tốt. Dưới đây là một vài hướng dẫn cụ thể mang tính tham khảo trong quá trình thu thập, xử lý các số liệu về thành phần môi trường khu vực. 3.2.1. Môi trường đất Môi trường đất của khu vực thực hiện dự án được đánh giá dựa vào các số liệu điều tra về hiện trạng sử dụng đất cho các mục đích phát triển kinh tế Các số liệu cần được thể hiện một cách định lượng và có thể lập thành bảng như dưới đây. Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất ở khu vực dự án TT Mục đích sử dụng Diện tích các loại đất Ghi chú Tổng I II III 1. Ðất nông nghiệp 2. Ðất lâm nghiệp 3. Ðất ở 4. Ðất khác Tổng diện tích đất tự nhiên 3.2.2. Môi trường nước Như trong bảng 3.1 đã nêu, đối với Dự án Phát triển KCN, việc đánh giá chất lượng môi trường nước nói chung, nước mặt và nước ngầm nói riêng căn cứ vào kết quả đo đạc và phân tích mẫu nước tại các điểm lấy mẫu theo các chỉ tiêu đã nêu. Kết quả phân tích chất lượng nước được thể hiện theo mẫu bảng 3.3, 3.4. Bảng 3.3: Thành phần và tính chất nước mặt Thời gian lấy mẫu: ............................................... Vị trí lấy mẫu: Ðiểm W1 TT Chỉ tiêu Ðơn vị Ðiểm đo/lấy mẫu Phương pháp lấy Số 1 Số... mẫu/thiết bị đo 1 Nhiệt độ 0C 2 pH - 3 BOD5 mg/l 4 COD mg/l 5 Hàm lượng căn lơ lửng mg/l 6 Ôxy hoà tan mg/l 7 Ðộ đục NTU 8 Hàm lượng dầu mg/l 9 Coliform MPN/ 100 ml 10 Kim loại nặng mg/l Bảng 3.4: Thành phần và tính chất nước ngầm TT Chỉ tiêu Ðơn vị Ðiểm đo/lấy mẫu Phương pháp lấy Số 1 Số... mẫu/thiết bị đo 1 pH - 2 Ðộ khoáng hoá (TDS) mg/l 3 Ðộ oxy hoá KMnO4 mg/l 4 Ðộ đục NTU 5 Cl- mg/l 6 PO43- mg/l 7 NH4+ mg/l 8 NO2- mg/l 9 SO42- mg/l 10 S Fe mg/l 11 Hàm lượng cặn lơ lửng mg/l 12 Ðộ kiềm toàn phần mgđlg/l 13 Ðộ cứng mg/l 14 Coliforms MPN/ 100 ml 3.2.3. Môi trường không khí Số liệu khảo sát, đo đạc về môi trường không khí cần phải được lựa chọn sao cho phản ánh được một cách chính xác và trung thực nhất về chất lượng môi trường không khí khu vực thực hiện dự án và khu vực lân cận (chịu những tác động trực tiếp hay gián tiếp của dự án). Số liệu về môi trường khí hậu có thể được thể hiện theo mẫu trong bảng 3.5 và 3.6 dưới đây. Bảng 3.5: Số liệu khí tượng Vị trí điểm đo:............................................. Ngày đo: ..................................................... Thời gian/địa điểm đo Hướng gió Tốc độ gió Nhiệt độ (0C) Ðộ ẩm (%) Áp suất (mbar) Phương pháp/thiết bị đo Bảng 3.6: Chất lượng môi trường không khí Ðiểm đo: X Vị trí đo:...................................................... Ngày đo: ..................................................... Thời Nồng độ các khí độc hại Phương gian/địa điểm đo CO (mg/m3) NO2 (mg/m3) SO2 (mg/m3) CO2 (ppm) Bụi (mg/m3) pháp/ thiết bị đo TCVN (để so sánh) 3.2.4. Tiếng ồn Ðể đánh giá mức ồn nền, phải tiến hành lựa chọn địa điểm sao cho thật thích hợp để có thể xác định những nguồn gây ra tiếng ồn hiện có trong khu vực đồng thời đánh giá được khả năng lan truyền âm thanh (như đã nêu ở phần trên. Ðể thuận lợi cho việc theo dõi, giám sát, vị trí các điểm đo đạc chất lượng môi trường không khí nói chung, tiếng ồn nói riêng phải được thể hiện trên một bản đồ ở tỷ lệ thích hợp. Kết quả đo đạc tiếng ồn có thể được thể hiện theo mẫu bảng 3.7 và 3.8. Bảng 3.7. Kết quả khảo sát tiếng ồn Ðiểm đo: N1 Vị trí đo: ............................................ Ngày đo: ............................................ Thời gian/địa điểm khảo sát Laeq (dBA) Lamax (dBA) L50 (dBA) Phương pháp/thiết bị đo TCVN Bảng 3.8. Kết quả khảo sát tiếng ồn do giao thông và cường độ dòng xe Ðiểm đo: N2 Vị trí đo: ............................................ Ngày đo: ............................................ Thời gian Laeq (dBA) Lamax (dBA) Cường độ dòng xe (xe/giờ) 6h - 7h 7h - 8h 8h - 9h v.v... TB TCVN Xe tải Xe con Xe máy 3.2.5. Hiện trạng các điều kiện kinh tế - xã hội Các điều kiện kinh tế - xã hội tại khu vực thực hiện Dự án và lân cận sẽ chịu những ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp nhất định, vì vậy việc khảo sát và đánh giá hiện trạng các điều kiện kinh tế xã hội của khu vực là một vấn đề rất cần thiết. Nội dung điều tra hiện trạng kinh tế - xã hội tại khu vực thực hiện của Dự án có thể tham khảo mẫu bảng 3.9. Bảng 3.8. Phiếu điều tra kinh tế - xã hội 1. Khu vực điều tra: - Tên khu vực điều tra: - Số hộ dân: ..... (hộ). Tổng số dân: ..........(người). Bình quân:........ người/hộ. - Tỷ lệ tăng dân số trung bình: ................. %. 2. Tình trạng đất đai: - Tổng diện tích đất:............... (ha). Trong đó đất nông nghiệp: ............. (ha). - Ðất công nghiệp: ..................(ha). Ðất khác: ....................................... (ha). 3. Tình hình kinh tế: - Số hộ làm nông nghiệp: .............. (hộ). Phi nông nghiệp: (hộ) - Số người làm trong các xí nghiệp công nghiệp tại địa phương: (người) - Thu nhập: Bình quân:......... đ/tháng. Cao nhất: đ/tháng Thấp nhất: đ/tháng - Số hộ giàu: ............................ (hộ). Số hộ nghèo: (hộ) 4. Các công trình công cộng, hạ tầng cơ sở trong khu vực: - Cơ quan, Trường học, Viện nghiên cứu: (cơ sở) - Nhà máy, Xí nghiệp công nghiệp: (cơ sở) - Bệnh viện, Trạm Y tế: (cơ sở) - Chợ: ..................... (cơ sở). Nghĩa trang: (cơ sở) - Ðình, chùa, nhà thờ: (cơ sở) - Trình trạng giao thông, đường: + Ðường đất:........................ %. + Ðường cấp phối: % + Ðường bê tông: ................ %. + Ðường gạch: % - Tình trạng cấp điện, nước: + Số hộ được cấp điện: ............. (hộ). + Số hộ được cấp nước: .......... (hộ) 5. Tình hình sức khoẻ: - Số người mắc bệnh truyền nhiễm: ....... (người). - Bệnh mãn tính: (người) - Bệnh nghề nghiệp: (người) 6. Các yêu cầu và kiến nghị của địa phương về vệ sinh môi trường: Xác nhận của Ðịa phương Ngày... tháng.... năm Người điều tra 3.3. Ðánh giá hiện trạng môi trường nền Dựa vào các số liệu đo đạc, điều tra về các thành phần môi trường nêu trên, tiến hành đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nơi thực hiện dự án trên cơ sở đối sánh với tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và các tiêu chuẩn khác liên quan đã được các cơ quan chức năng của Nhà nước đã ban hành theo các nội dung sau: Tài nguyên môi trường vật lý: chất lượng và lưu lượng nước mặt, chất lượng và trữ lượng nước ngầm, chất lượng không khí, khí hậu, tiếng ồn, chấn động, môi trường đất, tình hình lũ lụt; Tài nguyên sinh vật: động vật, thực vật, sinh thái vùng, bao gồm cả sinh vật dưới nước và sinh vật trên cạn, cần đặc biệt quan tâm đối với động vật hoang dã và thực vật quý hiếm, sinh thái nông nghiệp vùng ngoại thị (ngoại thành); Tài nguyên đất: hiện trạng sử dụng đất, vấn đề giải phóng mặt bằng; Công trình văn hoá, lịch sử: như là công trình tôn giáo, mồ mả, khu khảo cổ, công trình văn hoá - lịch sử, cảnh quan, du lịch; Kinh tế - xã hội: dân số, nghề nghiệp, mức sống, điều kiện vệ sinh, sức khoẻ cộng đồng v.v... Chương 4 DỰ BÁO, ÐÁNH GIÁ TÁC ÐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA dự án Yêu cầu: Phần nội dung này cần phải chỉ ra một cách cụ thể với mức độ định lượng cao nhất những tác động bao gồm tác động trực tiếp và gián tiếp, tác động ngắn hạn và lâu dài, tác động tiềm ẩn và tích luỹ, tác động có thể hoặc không thể khắc phục có tiềm năng lớn gây suy thoái, ô nhiễm môi trường khu vực. 4.1. Nguyên tắc đánh giá Việc đánh giá những tác động môi trường Dự án Phát triển KCN được xem xét theo 3 giai đoạn: - Lựa chọn vị trí và phương án quy hoạch phát triển KCN, - Giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, - KCN đi vào hoạt động. Cần phải đánh giá các giải pháp bảo vệ môi trường mà trong phương án thiết kế khả thi của dự án đã lựa chọn nhằm điều chỉnh, hoàn thiện, bổ sung các giải pháp mới hoặc thậm chí đề xuất thay đổi một phần hoặc toàn bộ phương án thiết kế khả thi của dự án để đạt được tiêu chuẩn môi trường cho phép. 4.2. Ðánh giá mức độ phù hợp về mặt môi trường đối với phương án quy hoạch phát triển KCN Quy hoạch phát triển KCN với những ngành công nghiệp cụ thể có vai trò rất quan trọng và mấu chốt trong việc tránh hoặc giảm thiểu các tác động bất lợi cho môi trường khu vực. Nếu việc quy hoạch không phù hợp sẽ không chỉ dẫn đến những tổn thất lớn về kinh tế mà còn khó có thể đảm bảo cho KCN phát triển một cách bền vững. 4.2.1. Ðánh giá các phương án lựa chọn địa điểm Việc lựa chọn địa điểm phát triển KCN không chỉ được dựa trên quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội vùng (tỉnh, thành phố) và lãnh thổ mà còn cần phải xem xét mối quan hệ của KCN trong tương lai với điều kiện môi trường sinh thái và các điều kiện khả thi về bảo vệ môi trường, ứng cứu sự cố. Do vậy, cần đánh giá, so sánh dưới góc độ môi trường các phương án lựa chọn địa điểm được đề xuất trên cơ sở quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp trong KCN và những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực (những chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, chuyển đổi việc làm, vấn đề di dân, tái định cư...). 4.2.2. Ðánh giá phân khu chức năng trong KCN Phân khu chức năng trong KCN (bố trí theo nhóm ngành sản xuất, thứ tự ưu tiên theo hướng gió chỉ đạo, về mặt địa hình, địa thế) có một ý nghĩa rất quan trọng tạo điều kiện cho KCN phát triển bền vững, đảm bảo tốt công tác bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động thu gom, xử lý chất thải được thuận lợi và có hiệu quả nói riêng. Bố trí không hợp lý giữa các khu chức năng có thể không chỉ gây ô nhiễmmôi trường bên trong hàng rào KCN, mà còn ảnh hưởng cả đến các khu vực lân cận. Ví dụ: Công nghiệp thực phẩm không thể bố trí cùng với các cơ sở sản xuất hoá chất độc hại, những cơ sở công nghiệp chính xác áp dụng công nghệ cao không thể bố trí với những hoạt động sản xuất sinh nhiều bụi, tiếng ồn và độ rung lớn hoặc phân khu bố trí các khu kho chứa nhiên liệu, nguyên liệu dễ cháy nổ, độc hại gần khu có mức độ tập trung cao cán bộ, công nhân v.v... Việc phân khu chức năng trong KCN phải được tính toán thấu đáo, khoa học trên cơ sở định hướng phát triển và đặc điểm, tính chất, quy mô công nghệ của các cơ sở công nghiệp đầu tư vào KCN. Do vậy trong phần nội dung này cần đánh giá chi tiết tính phù hợp và những tác động về mặt môi trường có thể xẩy ra từ việc phân khu chức năng trong KCN. 4.2.3. Hệ thống giao thông trong KCN Nguồn ô nhiễm giao thông đối với môi trường không khí và tiếng ồn trong KCN là rất lớn. Cần đánh giá dưới góc độ môi trường đối với hệ thống đường giao thông trong nội bộ KCN. Các chỉ thị về diện tích đất dùng cho giao thông, chỉ số km đường trên 1 km2 diện tích KCN, cũng như cấp đường là rất quan trọng. 4.2.4. Hệ thống cây xanh trong KCN Cần phải đánh giá việc bố trí cây xanh trong KCN, bao gồm hệ thống vườn hoá, cây xanh cách ly các nhà máy trong KCN, cách ly giao thông, cây xanh cách ly KCN với khu vực xung quan, v.v... Chỉ số cây xanh được thể hiện thông qua tỷ lệ diện tích xây xanh trên tổng diện tích đất quy hoạch của KCN. Thông thường giá trị này là từ 15 đến 20%. 4.2.5. Hệ thống thoát nước của KCN Hệ thống thoát nước có một vai trò quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường của KCN. Thông thường hệ thống thoát nước mưa phải được tách riêng với hệ thống thoát nước bẩn (nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, nước thải từ các bộ phận dịch vụ sửa chữa cơ khí, nước rò rỉ từ các bãi lưu trữ chất thải rắn, nước thải từ các thiết bị hấp thụ hoặc rửa khí theo phương pháp ướt). Ngoài ra khả năng tự thấm nước mưa hoặc tự điều hoà chứa nước mưa của KCN rất kém. Vì vậy, cần kiểm tra, đánh giá tính phù hợp của các hệ thống thoát nước trong KCN nhằm đảm bảo tính hiệu quả của việc xử lý nước thải ô nhiễm và phòng tránh úng ngập trong mùa mưa. 4.2.6. Quy hoạch hệ thống xử lý chất thải KCN Do mức độ tập trung cao nhiều loại hình công nghiệp với quy mô khác nhau, nên KCN cũng là nguồn phát sinh một lượng chất thải công nghiệp rất lớn và rất phức tạp. Chất thải KCN nếu không được quản lý, xử lý tốt sẽ gây suy thoái, ô nhiễm cho hầu hết các thành phần môi trường thậm chí còn có thể gây ra sự cố môi trường ở quy mô lớn. Do vậy, ở giai đoạn quy hoạch cần phải rõ định hướng xử lý chất thải của KCN (xử lý tập trung, xử lý cục bộ...), quy hoạch xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, các trạm chung chuyển, lưu trữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại trong KCN. Ðánh giá quy hoạch xử lý chất thải công nghiệp là một nội dung rất quan trọng cần phải được thực hiện. 4.2.7. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt, phục vụ sản xuất của KCN là rất lớn. Cần phải dự báo một cách định luợng nhu cầu sử dụng tài nguyên nước ở KCN. Ðánh giá tài nguyên nước ở khu vực thực hiện dự án có đáp ứng nhu cầu đó hay không. Xem xét các giải pháp bảo vệ nguồn nước mà trong dự án đã đề ra. Nếu KCN khai thác sử dụng nguồn nước ngầm thì cần phải xem xét có khả năng gây ra sụt lún khi khai thác nước ngầm hay không. 4.3. Nguồn phát sinh chất thải Nguồn phát sinh chất thải của dự án phát triển KCN chủ yếu trong 2 giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng và giai đoạn vận hành của KCN. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của các loại hình công nghiệp đầu tư vào KCN, báo cáo ÐTM phải chỉ ra được một cách định lượng các nguồn phát sinh chất ô nhiễm trong từng giai đoạn phát triển của dự án và cả của từng cơ sở sản xuất trong KCN. Một cách tổng quát có thể phân chia chất thải do hoạt động sản xuất, kinh doanh của KCN ra thành 3 loại chính thức nước thải, khí thải và chất thải rắn. 4.4. Tác động đến môi trường vật lý 4.4.1. Tác động đến môi trường nước a. Giai đoạn thi công: Nguồn gây ô nhiễm nước trong giai đoạn này chủ yếu là nước thải sinh hoạt của công nhân và nước mưa chẩy tràn trên bề mặt công trường xây dựng. - Do tập trung nhiều công nhân xây dựng nên lượng nước thải sinh hoạt (bình quân 60 - 80 lít/người/ngày đêm) thường lớn, song cũng thay đổi theo thời gian và mùa trong năm. Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất cặn bã, chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng và vi sinh vật. - Nước mưa chẩy tràn có lưu lượng phụ thuộc vào chế độ khí hậu khu vực và thường có hàm lượng chất lơ lửng là bùn đất cao, ngoài ra còn có nhiều tạp chất khác như dầu, mỡ, vụn vật liệu xây dựng... b. Giai đoạn hoạt động của KCN Nước thải sinh ra trong giai đoạn hoạt động của dự án chủ yếu là nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt. + Nước thải công nghiệp: - Nước thải từ các quá trình sản xuất có mức độ ô nhiễm cao và thành phần rất phức tạp phụ thuộc vào từng loại hình công nghiệp đầu tư trong KCN. Do vậy cần phải phân loại (nước thải công nghiệp hoá chất, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp điện tử...) và xác định tính chất nước thải một cách định lượng cho từng loại nước thải để lựa chọn biện pháp xử lý thích hợp và có tính kinh tế cao. - Nước thải từ quá trình làm nguội thiết bị có lưu lượng lớn. Loại nước thải này ít bị ô nhiễm và thường chỉ được làm nguội và cho chẩy thẳng ra nguồn nước mặt khu vực. Tuy nhiên nước xả từ lò hơi lại có nhiệt độ, độ pH cao và có chứa một lượng nhỏ dầu mỡ, cặn lò không hoà tan, chất vô cơ. Do vậy cần phải tách ra khỏi loại nước làm nguội khác để xử lý. - Nước thải từ các thiết bị lọc bụi và bãi thải xỉ có lưu lượng và hàm lượng cặn lơ lửng (bụi than) rất lớn. - Nước thải từ các xưởng cơ khí có mức độ ô nhiễm dầu thay đổi tuỳ thuộc vào mức độ và khả năng vận hành, quản lý. Lượng nước này thường không lớn và không thường xuyên. - Nước thải từ quá trình rửa thiết bị có chứa dầu, mỡ, cặn và trong trường hợp rửa lò hơi có thể chứa cả axit, kiềm. Do vậy nhìn chung nước thải từ công đoạn này có giá trị pH rất khác nhau (axit hoặc kiềm) và chứa các chất rắn lơ lửng, một số ion kim loại với tổng lượng lên tới vài trăm m3/ngày. Ðặc điểm, tính chất nêu trên của nước thải KCN sẽ làm ô nhiễm nước mặt ở những ao, hồ, sông cũng như nước ngầm trong khu vực. Do vậy trên cơ sở lấy mẫu phân tích hoặc thực hiện theo phương pháp đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) phần nội dung này cần thiết phải làm rõ, xác định: - Lưu lượng nước thải sinh hoạt, sản xuất (các loại) sinh ra của toàn KCN và của từng cơ sở sản xuất trong KCN được tính cho ngày, tháng hoặc năm. - Thành phần, nồng độ chất ô nhiễm, tải lượng ô nhiễm trong nước thải. - Vị trí và khả năng tiếp nhận nước thải của các điểm nước mặt trong khu vực. - Ðánh giá khả năng lan truyền và mức độ gây ô nhiễm môi trường nước (nhiệt độ cao, chất ô nhiễm) có thể xẩy ra. Cần lưu ý đánh giá tác động mang tính tích luỹ, cộng hưởng của nhiều nguồn thải riêng biệt trong KCN lên môi trường nước khu vực. 4.4.2. Tác động đến môi trường không khí a. Giai đoạn thi công: - Trong giai đoạn thi công công trình, chất gây ô nhiễm không khí chủ yếu là bụi sinh ra từ quá trình san ủi đất, bốc dỡ vật liệu xây dựng và khói hàn có chứa bụi, CO, SOx, NOx, hydrocacrbon, khí thải của các phương tiện vận chuyển. Do có nhiều hạng mục công trình xây dựng lớn và kéo dài nên những tác động lên môi trường không khí ở giai đoạn này cần phải được đánh giá để có biện pháp giảm thiểu thích hợp. b. Giai đoạn vận hành KCN - Khí thải của KCN có thành phần rất phức tạp và chủ yếu chứa nhiều chất ô nhiễm đặc biệt là khí SO2, CO, NOx, hơi chì, hơi hoá chất, hơi dung môi, hợp chất hữu cơ và bụi than, bụi silic... Lượng khí thải này của KCN là rất lớn lên tới hàng nghìn m3/phút và lưu lượng và vài nghìn m3/giây. Khí thải phát sinh trong quá trình sản xuất của KCN có thể chia ra các dạng sau: - Khí thải do đốt nhiên liệu (than, dầu FO, DO khí hoá lỏng): chứa nhiều bụi và khí độc (NOx, SOx, COx, CxHy...) và muội khói. - Khí thải phát sinh ngay trên dây chuyền công nghệ sản xuất: loại khí thải này có thành phần rất phức tạp, ví dụ: hơi axit từ dây chuyền mạ kim loại, hơi dung môi, bụi sơn từ công đoạn sơn, hơi, khí độc từ dây chuyền đúc, ép nhựa, khí CO phát sinh từ lò nhiệt luyện kim, hơi chì từ công đoạn hàn, hơi dung môi, hoá chất từ công đoạn phối liệu, đánh bóng các chi tiết... - Tiếng ồn: KCN có nhiều máy móc, thiết bị có công suất lớn nên thường phát sinh tiếng ồn có cường độ cao: như tuabin hơi nước, máy phát điện, băng tải chuyền nguyên vật liệu và nhiều loại máy móc chuyên dụng khác... Do vậy trong phần đánh giá về tác động của khí thải đến môi trường không khí khu vực cần làm rõ các nội dung sau: - Xác định các nguồn thải khí độc, bụi và lưu lượng khí thải của KCN. - Thành phần, nồng độ chất ô nhiễm, tải lượng ô nhiễm của khí thải. - Nguồn và cường độ gây ồn của từng nguồn. - Tính toán mức độ lan truyền ảnh hưởng môi trường không khí khu vực theo thời gian và không gian trên cơ sở sử dụng các mô hình lan truyền khí (Sutton, Gausse, Screen 3, IGM...). 4.4.3. Tác động môi trường đất + Dự án Phát triển KCN làm thay đổi mạnh cơ cấu sử dụng đất của vùng dự án và khu vực lân cận như biến đất rừng đồi, đất nông nghiệp thành đất công nghiệp, đất giao thông v.v... Do đó cần đánh giá tác động môi trường của tất cả sự thay đổi môi trường đất ở trên cũng như điều kiện kinh tế - xã hội kèm theo để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường tương ứng. + Việc xây dựng KCN sẽ tác động tới môi trường đất trong khu vực bởi các hoạt động đào đắp, xói mòn ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp, cảnh quan môi trường. Xói mòn sẽ làm gia tăng quá trình lắng đọng bùn đất trong các hệ thống sông, ngòi, cống rãnh thoát nước và có thể gây úng ngập, giảm chất lượng nước mặt, ảnh hưởng đến hệ sinh thái dưới nước. Ngoài ra các chất thải của KCN (nước thải, khí thải, chất thải rắn) đều có tác động gây ô nhiễm môi trường đất, ảnh hưởng trực tiếp, mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp khu vực lân cận. 4.4.4. Chất thải rắn a. Giai đoạn xây dựng Chất thải rắn chủ yếu trong giai đoạn này là các loại nguyên vật liệu xây dựng, phế thải, rơi vãi như gạch ngói, xi măng, sắt thép vụn... Lượng chất thải này là tuỳ thuộc vào quy mô của từng công trình và trình độ quản lý của dự án. b. Giai đoạn vận hành KCN Chất thải rắn của KCN rất phức tạp đa dạng do tính đa dạng hoá ngành nghề đầu tư vào KCN. Thông thường là tro, xỉ than (đốt than), cặn dầu (đốt dầu), phế liệu kim loại, giấy vụn, vải, nguyên liệu rơi vãi, sản phẩm phế thải có khối lượng rất lớn. Ngoài ra còn có chất thải rắn độc hại cần đặc biệt quan tâm như bùn cặn từ công trình xử lý nước thải, các hệ thống thoát nước, các thiết bị lọc bụi... Ðể đánh giá được mức độ tác động môi trường của chất thải rắn đặc biệt là chất thải rắn công nghiệp cần làm rõ: - Tổng khối lượng và thành phần chất thải rắn phát sinh trong từng công đoạn sản xuất của nhà máy, đặc biệt chú trọng đến loại chất thải rắn độc hại. - Khối lượng, thành phần chất thải rắn sinh hoạt. 4.4.5. Ô nhiễm nhiệt Quá trình hoạt động của các nhà máy trong KCN đặc biệt ở những khu vực gia công nhiệt như lò nung, lò luyện, nồi hơi...thường tạo ra nhiệt độ cao. Tổng các nhiệt lượng này toả vào không gian nhà xưởng rất lớn làm nhiệt độ bên trong nhà xưởng tăng cao (chưa kể đến ảnh hưởng của điều kiện khí hậu trong khu vực) ảnh hưởng tới sức khoẻ và năng suất lao động. Vì vậy cần phải đánh giá tác động của ô nhiễm đối với sức khoẻ của người công nhân để có biện pháp xử lý, giảm thiểu thích hợp. 4.5. Tác động đến môi trường sinh thái Các tác động này chủ yếu liên quan đến việc thải các chất ô nhiễm nước, khí, các chất thải rắn của KCN vượt quá mức cho phép vào môi trường tiếp nhận gây nên những biến đổi cơ bản về hệ sinh thái. Tuỳ theo dạng chất thải và môi trường tiếp nhận mà các hệ sinh thái có thể bị tác động: - Hệ sinh thái dưới nước: Các tác động đối với hệ sinh thái dưới nước bắt nguồn từ ô nhiễm nguồn nước do các loại nước thải của dự án gây nên độ đục của nước tăng ngăn cản độ xuyên của ánh sáng, gây độ pH trong thuỷ vực bị thay đổi. Tuỳ theo đặc điểm hệ sinh thái của vùng dự án mà số loài bị tác động có thể nhiều hay ít. - Hệ sinh thái trên cạn: Chất thải rắn và khí của KCN sẽ có những ảnh hưởng nhất định. Nhìn chung, các động vật nuôi cũng như các loài động vật hoang dã đều rất nhạy cảm với sự ô nhiễm môi trường. Hầu hết các chất ô nhiễm môi trường không khí và môi trường nước thải đều có tác động xấu đến thực vật và động vật, gây ảnh hưởng có hại đối nghề nông và nghề trồng vườn. Các thành phần ô nhiễm trong môi trường không khí như SO2, NO2 CL2, Aldehyde và bụi than, ngay cả ở nồng độ thấp cũng làm chậm quá trình sinh trưởng của cây trồng, ở nồng độ cao làm vàng lá, hoa quả bị lép, bị nứt, và ở mức độ cao hơn cây sẽ bị chết. Với đặc điểm nêu trên cần thiết phải có những tính toán, dự báo về mức độ tác động này. 4.6. Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội 4.6.1. Tác động đến chất lượng cuộc sống con người a. Sức khoẻ cộng đồng Ðối với KCN, tất cả các nguồn gây ô nhiễm trong quá trình hoạt động đều có thể gây tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khoẻ của con người trong vùng chịu ảnh hưởng của Dự án. Tuỳ thuộc vào nồng độ và thời gian tác động của các chất ô nhiễm mà mức độ tác hại của chúng đối với sức khoẻ cộng đồng sẽ khác nhau. b. Kinh tế xã hội + Giải phóng mặt bằng trong quá trình xây dựng và phát triển KCN có tác động rất phức tạp đến môi trường kinh tế - xã hội. Giải phóng mặt bằng sẽ có tác động: Làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhằm chuyển đất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp... thành đất công nghiệp, trong nhiều trường hợp, phải di chuyển nhà dân, khu dân cư, trường học, bệnh viện, cửa hàng, chợ búa, mồ mả, công trình lịch sử văn hoá, hệ thống điện, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống thông tin v.v... trong phạm vi phát triển KCN. Công tác giải phóng mặt bằng đi kèm theo là công việc tái định cư, xây dựng các công trình mới thay thế cho công trình bị giải phóng. Công việc giải phóng mặt bằng gây thiệt hại lớn đối với dân cư chịu ảnh hưởng trực tiếp không chỉ phí tổn về di chuyển mà còn ảnh hưởng đến nghề nghiệp sản xuất kinh doanh lâu dài của họ. Cần phải kiểm kê đầy đủ các nhà cửa, công trình bị di chuyển (quy mô, kích thước, tính chất, giá trị v.v...), và đánh giá tác động môi trường của việc di chuyển và tái định cư này. Mô tả đầy đủ và đánh giá các biện pháp và chính sách kinh tế - xã hội mà dự án áp dụng. + Quá trình hình thành và sự hoạt động của một KCN có một ý nghĩa kinh tế xã hội rất to lớn cho khu vực nói riêng và cho đất nước nói chung. Trước tiên là việc góp phần tạo ra công ăn việc làm và nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng. Việc đưa Dự án vào hoạt động sẽ là nguồn thu hút lao động lớn và giải quyết việc làm không chỉ cho người dân địa phương, tạo nên cảnh quan mới với tiến trình đô thị hoá nhanh hơn. Ðiều này cũng góp phần làm tăng dân trí và ý thức văn minh đô thị cho nhân dân trong khu vực. 4.6.2. Tác động đến tài nguyên và môi trường do con người sử dụng a. Cấp thoát nước Nhu cầu sử dụng nước của KCN thường lớn nên đều phải khoan giếng hoặc đào giếng để khai thác nước ngầm phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt. Việc khai thác nước ngầm có nguy cơ gây nên sự cạn kiệt nguồn nước ngầm vào mùa khô, thiếu nước dùng cho sinh hoạt và từ đó kéo theo hàng loạt các tác động tiêu cực khác. Ðối với vấn đề thoát nước, hoạt động của Dự án có thể làm gia tăng mức chịu tải của hệ thống thoát nước tập trung hoặc làm gia tăng lưu lượng và dòng chảy, làm ô nhiễm các sông tiếp nhận nước thải. Vì vậy cần phải xem xét và đánh giá thực tế về khả năng tiêu thoát nước của khu vực dự án, khả năng xảy ra tình trạng ngập lụt... b. Giao thông vận tải Sự hình thành và hoạt động của Dự án sẽ góp phần cùng với các hoạt động khác trong khu vực làm cho tình trạng vệ sinh đường phố, bụi tăng lên do các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu. Mật độ giao thông trong khu vực tăng lên làm ảnh hưởng đến nhu cầu đi lại của nhân dân. Tuy vậy, chính sự phát triển của dự án cũng sẽ góp phần cải thiện hệ thống đường cũng như thúc đẩy quá trình đô thị hoá trong khu vực. 4.6.3. Công trình văn hoá lịch sử Các công trình văn hoá lịch sử trong khu vực thực hiện dự án có thể bị tác động cần được mô tả và đánh giá cụ thể về các mặt: địa điểm, loại công trình, niên đại và giá trị tinh thần cũng như vật chất của công trình. Việc đánh giá tác động của dự án đối với các công trình văn hoá lịch sử và khảo cổ phải đề cập tới các tác động gây nứt nẻ, lún sụt công trình và đồng thời kiến nghị kế hoạch và biện pháp bảo vệ các công trình văn hoá lịch sử trong khu vực dự án. 4.7. Ðánh giá rủi ro, sự cố Ngoài các biện pháp phòng chống sự cố chung như: chống sét, chống chập điện, cần phải đánh giá khả năng phát sinh cháy, nổ... Ngoài ra cần đánh giá khả năng xảy ra sự cố ngập lụt vào mùa mưa kéo theo các hậu quả ô nhiễm do nước mưa chảy tràn tạo nên (tràn nước thải, lấp đường cống thoát, ...). Chương 5 CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC, GIẢM THIỂU TÁC động tiêu cực của dự án đến môi trường Yêu cầu: Căn cứ vào các tác động môi trường nêu trong chương 4, đề xuất một cách cụ thể các biện pháp quản lý và kỹ thuật mang tính khả thi cao nhằm phòng tránh, giảm thiểu các tác động môi trường do việc thực hiện dự án gây nên. Các biện pháp giảm thiểu đề xuất phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Biện pháp giảm thiểu phải phù hợp với quy mô công trình, nguồn tài chính cho phép. - Các biện pháp bảo vệ môi trường phải được thực thi suốt cả quá trình chuẩn bị, xây dựng công trình và trong suốt quá trình hoạt động của Công trình. - Cần phải có phương án phù hợp đối với những tác động môi trường không thể khắc phục hoặc giảm nhẹ. Dưới đây là những gợi ý về các biện pháp giảm thiểu có thể được xem xét áp dụng: 5.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng Phương án di dân, đền bù (thoả đáng cho dân đồng thời phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước). Phương án tái định cư (tổ chức chu đáo đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực tái định cư). Phương án chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất. Phương án giải quyết việc làm mới cho những đối tượng bị tác động bởi dự án. 5.2. Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực trong giai đoạn thi công xây dựng 5.2.1. Các biện pháp quản lý Tổ chức thi công hợp lý (theo phương châm làm đến đâu gọn đến đấy). Các biện pháp kỹ thuật, quản lý tránh ách tắc giao thông trong quá trình thi công xây dựng. Bảo vệ, chống nứt lún đối với các công trình kiến trúc ở gần nơi đóng cọc (như làm các tường, hào để chắn lan truyền chấn động). Không đặt các trạm trộn bê tông tươi và trạm bê tông atphan ở gần khu dân cư, trường học, bệnh viện. Không vận tải và vận hành các máy đào, máy xúc, xe lu, máy đóng cọc và nổ mìn vào các giờ ban đêm. 5.2.2. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực với môi trường đất: - Không khai thác đất, cát, từ đất nông nghiệp và đất rừng; - Không khai thác đất, cát ở vùng gần đê, bờ sông; - Các biện pháp chống xói lở, bồi lắng đã được trình bày ở mục 5.2.3. Biện pháp giảm thiểu tác động đối với môi trường nước - Không làm thu hẹp dòng chảy, thay đổi dòng chảy của sông ngòi. - Bảo vệ tới mức tối đa các nguồn nước mặt trong khu vực. - Áp dụng các biện pháp chống xói lở đất như đã trình bày ở mục - Quy hoạch, thiết kế hệ thống rãnh thoát nước trong quá trình thi công đường rãnh thoát nước thải sinh hoạt công trường không chảy vào nguồn cấp nước sinh hoạt và công nghiệp. - Bố trí không để vật liệu độc hại ở gần nguồn nước. - Quản lý ngăn chặn rò rỉ xăng dầu và vật liệu độc hại do xe vận chuyển gây ra. 5.2.4. Biện pháp giảm thiểu tác động đối với môi trường không khí (khí độc, tiếng ồn) - Tưới nước bề mặt đất ở những khu vực thi công, trên các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu để giảm bụi. - Không dùng các xe quá cũ và không chở vật liệu rời quá đầy, quá tải và phải có bạt che. - Bảo đảm an toàn, không để rò rỉ khi vận chuyển vật liệu, nguyên liệu rời hay lỏng. 5.2.5. Biện pháp giảm thiểu tác động từ các lán trại công nhân - Tăng cường sử dụng nhân lực địa phương và bố trí công nhân nghỉ tại nhà trọ hay khách sạn ở gần công trường để giảm bớt lán trại. - Bảo đảm đầy đủ các công trình vệ sinh ở khu lán trại, như cống rãnh, nhà vệ sinh, nhà tắm, hố rác... - Cung cấp đầy đủ chất đốt cho công nhân. - Xây dựng nội quy sinh hoạt đầy đủ, rõ ràng và tổ chức quản lý công nhân tốt nhất. 5.3. Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực trong giai đoạn hoạt động của KCN Biện pháp giảm tiếng ồn, chấn động của từng cơ sở sản xuất trong KCN và của toàn KCN với khu vực xung quanh. Biện pháp giảm thiểu tác động môi trường không khí đối với từng cơ sở sản xuất và toàn KCN (áp dụng công nghệ tiên tiêns, dùng nhiên lưu có hàm lượng lưu huỳnh thấp, trang bị các thiết bị xử lý bụi, khí độc, trồng cây xanh...). Biện pháp giảm thiểu tác động môi trường nước - Phân luồng dòng thải, - Tuần hoàn tái sử dụng nước thải - Xây dựng khu xử lý nước thải tập trung cho toàn KCN (phải trình bày rõ quy mô, công nghệ xử lý và hiệu quả xử lý) - Từng cơ sở sản xuất thực hiện xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu của KCN trước khu chuyển vào khu xử lý tập trung.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo ĐTM khu công nghiệp.doc