Hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán tài chính nói riêng còn khá mới mẻ ở nước ta, khuôn khổ và môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán đã được tạo dựng song chưa đầy đủ, chưa hoàn thiện, các kỹ năng và hướng dẫn cần thiết về kiểm toán chưa được hệ thống hoá và phổ biến vì vậy khi triển khai công việc còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên cùng với sự hội nhập và phát triển của kinh tế đất nước, hoạt động kiểm toán đặc biệt là kiểm toán BCTC ngày càng được khẳng định là công cụ đắc lực trong quản lý nói chung và trong quản lý tài chính nói riêng.
Trong kiểm toán BCTC, kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên có một vị trí quan trọng, bởi vì chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của đơn vị. Do đó khi nghiên cứu chương trình kiểm toán tiền lương và nhân viên đòi hỏi phải nắm vững kiến thức chuyên môn và nghiên cứu nghiêm túc các đặc điểm về loại hình đơn vị, các bước tiến hành kiểm toán chu trình nói riêng và kiểm toán tổng thể chương trình kiểm toán nói chung. Trong khuôn khổ chuyên đề, em đã tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chu trình tiền lương và nhân viên trên góc độ lý thuyết cũng như tiến hành phân tích, nhận xét hoạt động kiểm toán chu trình này từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình do A&C Co thực hiện.
86 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2497 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán tài chính do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C Co) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng.
- Phỏng vấn quản đốc phân xưởng về chế độ chấm công.
- Phỏng vấn nhân viên phòng Tổ chức tình hình lao động trong Công ty.
- Phỏng vấn Ban giám đốc về chính sách phê duyệt tiền lương, tiền thưởng.
- Phỏng vấn nhân viên về chế độ tiền lương được hưởng.
Hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình tiền lương và nhân viên của công ty XYZ được kiểm toán viên đánh giá là khá chặt chẽ. Hệ thống tuyển chọn của đơn vị tương đối tốt trong khâu tuyển chọn. Việc chấm công, tính và thanh toán lương có sự tách bạch giữa bộ phận chấm công và bộ phân thanh toán lương do bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo phần hành trong đó nguyên tắc bất kiêm nhiệm luôn được đặt lên hàng đầu. Công ty cũng sử dụng kế toán máy để thực hiện công việc kế toán và hàng năm công ty có thuê các công ty tin học nhằm nâng cấp và bổ sung các chức năng cũng như những thay đổi của chính sách kế toán. Việc hạch toán tiền lương tại công ty tuân thủ theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Bảng 1: Những nét chính trong qui chế lương tại Công ty XYZ
A&C Co
CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W. P. Ref. No)
(Clients Name) Công ty XYZ ( File No)
Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cô ng ty XYZ (Year End) 31/12/2003
REVIEWED BY
PREPARED BY
INITIALS
DATE
INITIALS
DATE
1. Đối tượng lao động: Người lao động Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài.
2. Tuyển dụng và quản lý tiền lương: Công ty không có sự hạn chế về quỹ lương, mức lương. Việc tuyển dụng lao động căn cứ vào kết quả và năng lực làm việc của người lao động.
3. Tính và thanh toán lương: Việc tính và thanh toán lương cho người lao động dùa trên hợp đồng lao động (đối với người Việt Nam) và Quyết định của Giám đốc (đối với chuyên gia nước ngoài).
Tiền lương hàng tháng trả cho người lao động Việt Nam chia làm 2 lần: Lần 1 từ ngày 20 đến 25 của tháng đó và lần 2 từ ngày 07 đến 10 của tháng kế tiếp.
Tiền lương thanh toán cho chuyên gia nước ngoài được thực hiện vào cuối tháng.
4. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Toàn bé chi phí tiền lương, thưởng của công nhân trực tiếp sản xuất được tập hợp vào TK3341, cuối tháng kết chuyển sang TK622.
Toàn bé chi phí tiền lương, thưởng của nhân viên bán hàng được tập hợp vào TK3342, cuối tháng kết chuyển sang TK6411. Chi phí tiền lương, thưởng của khối văn phòng, bảo vệ, các chuyên gia đào tạo được tập hợp vào TK3343, cuối tháng kết chuyển sang TK6421.
Công ty thực hiện trích BHXH, BHYT theo quy định của Nhà nước. Là công ty liên doanh nên công ty không bắt buộc phải trích KPCĐ do đó công ty không thực hiện trích khoản này. KPCĐ do cán bộ công nhân viên tự đóng góp để hoạt động.
Thuế TNCN: Khoản thuế này là khoản chi phí được trích trên mức thu nhập của người có thu nhập cao trong công ty và hàng tháng công ty phải thực hiện trích theo quy định để nép cho cơ quan thuế.
Quy định về ngày làm việc:
- Trên các hợp đồng lao động công ty sẽ quy định mức lương người lao động được hưởng theo định mức lao động là 25 ngày/ tháng. - Trªn c¸c hîp ®ång lao ®éng c«ng ty sÏ quy ®Þnh møc l¬ng ngêi lao ®éng ®îc hëng theo ®Þnh møc lao ®éng lµ 25 ngµy/ th¸ng.
- Đối với người lao động làm thêm giê, tiền lương được tính bằng 150% mức lương trên hợp đồng.
- Ngày chủ nhật được tính bằng 200% mức lương trên hợp đồng.
- Ngày lễ tết được hưởng 300% mức lương bình quân trên hợp đồng.
Cuối tháng việc theo dõi được tập hợp và nép về phòng kế toán công ty. Phòng kế toán căn cứ vào Bảng chấm công và hợp đồng lao động để tính và lập bảng lương. Bảng lương sau khi có phê duyệt của Giám đốc sẽ tiến hành thanh toán và ghi sổ.
Thông qua xem xét về quy chế lương đồng thời đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty XYZ, kiểm toán viên cho rằng hệ thống kiểm soát của đơn vị có môi trường tương đối tốt. Do vậy, kiểm toán viên có thể dùa vào hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên tài khoản 334 và các tài khoản trích theo lương. Kiểm toán viên sẽ tập trung vào thực hiện các thủ tục khảo sát trên tài khoản tiền lương và các khoản trích trên lương, nếu phát hiện sai phạm sẽ mở rộng kiểm tra chi tiết, nếu không kiểm toán viên có thể tin tưởng vào tính trung thực, hợp lý của khoản mục kiểm tra.Tuy nhiên kiểm toán viên cũng nhận thấy quy chế về phê duyệt các khoản thưởng cho công nhân viên ngoài quy chế làm thêm giê chưa cụ thể. Do đó kiểm toán viên nhận thấy cần phải tìm hiểu kỹ hươn về vấn đề này nhằm tránh khả năng sai phạm.
2.2.2.3. Thực hiện thủ tục phân tích.
Sau khi có những thông tin ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình tiền lương và nhân viên của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành các thủ tục phân tích nhằm phát hiện những biến động bất thường đối với tiền lương và các khoản trích trên lương. Việc phân tích lương tại công ty được thực hiện theo từng quý.
Kểm toán viên cũng thực hiện phân tích chi phí lương/ Giá vốn do có sự tăng thêm chi phí nhân viên phải gắn liền với sự tăng thêm giá trị sản xuất trong kỳ.
Bảng 2 : Phân tích chi phí tiền lương theo từng quý tại công ty.
A&C Co
CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W. P. Ref. No)
(Clients Name) Công ty XYZ ( File No)
Phân tích chi phí tiền lương/ Giá vốn. (Year End) 31/12/2003
REVIEWED BY
PREPARED BY
INITIALS
DATE
INITIALS
DATE
Quý
Chi phí lương
Tỷ lệ chi phí lương/ Giá vốn
I
1.608.530.490
16.22%
II
1.580.000.790
16.03%
III
1.700.377.520
16.45%
IV
1.942.266.301
17.25%
S
6.831.175.101
16.50%
Nhận xét: Tỷ lệ chi phí lương/giá vốn trong năm tăng vào quý IV, cần phải kiểm tra chi tiết chi phí lương vào các tháng cuối năm để xem xét những biến động bất thường.
Trên cơ sở phân tích chi phí lương/ giá vốn, kiểm toán viên tiếp tục phân tích sự biến động của các chi phí tiền lương qua từng quý nhằm xem xét xem sự biến động tiền lương tập trung nhiều ở bộ phận nào của công ty. Trªn c¬ së ph©n tÝch chi phÝ l¬ng/ gi¸ vèn, kiÓm to¸n viªn tiÕp tôc ph©n tÝch sù biÕn ®éng cña c¸c chi phÝ tiÒn l¬ng qua tõng quý nh»m xem xÐt xem sù biÕn ®éng tiÒn l¬ng tËp trung nhiÒu ë bé phËn nµo cña c«ng ty.
Bảng 3: Phân tích sự biến động của chi phí tiền lương.
A&C Co
CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W. P. Ref. No)
(Clients Name) Công ty XYZ ( File No)
Phân tích sự biến động của chi phí tiền lương (Year End) 31/12/2003
REVIEWED BY
PREPARED BY
INITIALS
DATE
INITIALS
DATE
Quý
TK 622
TK 6411
TK 6421
Tổng
I
965.118.474
180.854.000
462.558.016
1.608.530.490
II
938.000.474
180.155.200
461.845.116
1.580.000.790
III
1.020.226.512
187.041.530
493.109.478
1.700.377.520
IV
1.240.509.781
200.439.140
501.317.380
1.942.266.301
S
4.163.855.241
748.489.870
1.918.829.990
6.831.175.101
Nhận xét: Sè liệu lấy từ sổ chi tiết TK 334 và các TK chi phí như: TK 622, TK6411, TK 6421.
Qua phân tích trên nhận thấy chi phí lương vào quý IV có sự biến động lớn hơn so với các quý còn lại.
Nhìn vào bảng phân tích tiền lương theo từng loại chi phí, kiểm toán viên nhận thấy các loại chi phí tiền lương tăng nhanh về cuối năm, đặc biệt là sự tăng nhanh của chi phí nhân công trực tiếp. Qua phỏng vấn kế toán trưởng kiểm toán viên được biết nguyên nhân là do vào giai đoạn cuối năm các hợp đồng mua đồ trang sức từ Nhật tăng lên do đó công nhân phải làm thêm giê nhiều hơn và công ty có thêm một số công nhân kỹ thuật vừa được gửi đi đào tạo nay trở về làm. Dùa vào thủ tục phân tích trên và để xác minh xem liệu có gian lận hay không kiểm toán viên định hướng sẽ tập trung kiểm tra các hợp đồng mua bán hàng hoá với Nhật tại công ty và hợp đồng của những công nhân mới vào làm. Việc kiểm tra hợp đồng mua bán sẽ được thực hiện khi kiểm toán viên kiểm tra về chi phí sản xuất.
Mặt khác, tại công ty XYZ việc hạch toán lương của nhân viên quản lý phân xưởng lại đưa vào chi phí nhân công trực tiếp, như vậy theo ý kiến của kiểm toán viên là không hợp lý về phương pháp kế toán. Để đảm bảo đúng nội dung của chi phí nhân công trực tiếp công ty nên hạch toán khoản chi phí này vào TK 6271. Kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến đề nghị điều chỉnh lại trên giấy làm việc.
2.2.2.4. Thực hiện kiểm tra chi tiết.
Sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thủ tục phân tích, kiểm toán viên đã có được những kết luận ban đầu về quy trình hạch toán và tính tiền lương của đươn vị, đồng thời phát hiện một số sai sót. Để hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên kiểm toán viên tiếp tục tiến hành kiểm tra chi tiết các TK có liên quan và thực hiện một số khảo sát cần thiết.
* Đối với tài khoản tiền lương:
Trước hết kiểm toán viên kiểm tra số dư của các tài khoản nhằm kiểm tra việc trình bày và khai báo: Kiểm toán viên thực hiện đối chiếu số dư tài khoản tiền lương trên bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính năm trước đã được kiểm toán. Sau đó kiểm tra số cộng dồn để đối chiếu với sổ cái, các sổ chi tiết và bảng cân đối số phát sinh.
Bảng 4 : Kiểm tra chi tiết TK 334
A&C Co
CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W. P. Ref. No)
(Clients Name) Công ty XYZ ( File No)
Kiểm tra TK334 (Year End) 31/12/2003
REVIEWED BY
PREPARED BY
INITIALS
DATE
INITIALS
DATE
TK 334
Nợ
Có
Dư đầu kỳ (01/01)
15.520.000 (ü)
Phát sinh trong kỳ
6.661.479.550
6.893.300.101
Dư cuối kỳ (31/12)
247.340.550 (w)
Nhận xét:
(w): Đối chiếu phù hợp với: Sổ chi tiết TK 334, sổ chi tiết và Bảng thanh toán lương.
(ü): Đối chiếu khớp với báo cáo kiểm toán năm 2003 do VACO thực hiện.
Trên cơ sở kiểm tra chi tiết tiền lương, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra TK đối ứng với TK 334 trong kỳ xem có những biến động bất thường xảy ra không.
Bảng 5 : Kiểm tra đối ứng TK334
A&C Co
CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W. P. Ref. No)
(Clients Name) Công ty XYZ ( File No)
Kiểm tra đối ứng TK334 (Year End) 31/12/2003
REVIEWED BY
PREPARED BY
INITIALS
DATE
INITIALS
DATE
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
111
6.158.213.806
333
198.240.918
338
305.024.826
431
62.125.000
622
4.163.855.241
641
748.489.870
642
1.918.829.990
Cộng
6.661.479.550
6.893.300.101
Nhận xét: Nhìn qua các quan hệ đối ứng tài khoản không có biến động bất thường. Tuy nhiên, công ty nên hạch toán lương của nhân viên quản lý xưởng sang TK6271:
Nợ TK6271 : 201.600.520
Có TK622 : 201.600.520 Cã TK622 : 201.600.520
Bảng 6 : Đối chiếu tiền lương giữa bảng lương và sổ lương
A&C Co
CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W. P. Ref. No)
(Clients Name) Công ty ABC ( File No)
Kiểm tra phát sinh TK 334 (Year End) 31/12/2003
REVIEWED BY
PREPARED BY
INITIALS
DATE
INITIALS
DATE
Tháng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
1
430.651.544
380.525.000
2
410.658.546
420.675.000
3
405.683.264
400.071.060
4
476.362.351
482.212.720
5
496.351.278
504.682.100
6
480.552.337
490.670.500
…..
…….
……
11
520.560.800
550.480.000
12
Tổng
550.505.200
6.661.479.550
580.505.200
6.893.300.101
Sau khi kiểm toán viên đã đối chiếu số dư, số phát sinh của tài khoản 334 là khớp đúng thì kiểm toán viên tiến hành kiểm tra tính hợp lý của các số phát sinh thông qua thực hiện khảo sát số nhân viên khống tại công ty: Sau khi kiÓm to¸n viªn ®· ®èi chiÕu sè d, sè ph¸t sinh cña tµi kho¶n 334 lµ khíp ®óng th× kiÓm to¸n viªn tiÕn hµnh kiÓm tra tÝnh hîp lý cña c¸c sè ph¸t sinh th«ng qua thùc hiÖn kh¶o s¸t sè nh©n viªn khèng t¹i c«ng ty:
Khảo sát số nhân viên khống:
Để thực hiện tốt công việc này kiểm toán viên chọn mẫu ngẫu nhiên 20 nhân viên trên danh sách trả lương của công ty vào tháng 10 (trong đó, chọn 5 nhân viên thuộc khối văn phòng, 15 nhân viên làm việc tại các phân xưởng khác nhau). Sau đó tiến hành đối chiếu với hồ sơ cá nhân, hợp đồng lao động được lưu trữ tại phòng nhân sự. Kiểm toán viên chú ý kiểm tra chữ ký trên Bảng chấm công với Bảng thanh toán lương và chữ ký trên hợp đồng lao động của những nhân viên được chọn. Điều này nhằm mục đích kiểm tra số nhân viên được trả lương thực tế làm tại đơn vị.
A&C Co
Bảng 7 : Kiểm tra số nhân viên thực tế tại công ty XYZ.
CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W. P. Ref. No)
(Clients Name) Công ty XYZ ( File No)
Kiểm tra nhân viên lao động thực tế (Year End) 31/12/2003
REVIEWED BY
PREPARED BY
INITIALS
DATE
INITIALS
DATE
Mã NV
Họ Tên
Chức danh
Tiền lương
(1)
(2)
V009
Trần Văn Chiến
Kế toán trưởng
4.850.300
ü
ü
V015
Nguyễn Thị Hằng
Kế toán
2.785.500
ü
ü
V052
Đặng Văn Thanh
Trưởng phòng KD
3.330.000
ü
x
V057
Trần Văn Tuyển
Quản đốc
3.100.000
ü
ü
V060
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Công Nhân
1.450.000
ü
x
V083
Lê thị Hạnh
Công Nhân
1.200.500
ü
ü
…
…
Nhận xét: (1): Kiểm tra hợp đồng tại phòng nhân sự
(2): Kiểm tra chữ ký trên bảng lương. (2): KiÓm tra ch÷ ký trªn b¶ng l¬ng.
ü : Kiểm tra đạt yêu cầu.
x : Kiểm tra không đạt yêu cầu (không có chữ ký trên bảng thanh toán lương)
Qua kiểm tra kiểm toán viên nhận thấy trong sè 20 nhân viên được kiểm tra trên bảng thanh toán lương thì có 2 người không có chữ ký . Kiểm toán viêm tiếp tục rà soát lại các tháng xem việc ký nhận có đầy đủ không thì thấy trong một số tháng cũng có một số trường hợp công nhân chưa ký nhận đầy đủ hoặc có trường hợp còn ký hé. Tuy nhiên qua kiểm tra số nhân viên hết hạn hợp đồng (bảng số 9 ) thì kiểm toán viên nhận thấy đây không phải là hiện tượng nhân viên khống mà do đôi khi vì số người đến lĩnh lương quá đông nên quên không ký nhận hoặc có ký nhận hộ. Do đó vấn đề này không có ảnh hưởng trọng yếu. Kiểm toán viên sẽ đưa vấn đề này lên tờ nhận xét nhằm để kế toán lần sau rót kinh nghiệm
Bảng 8 :Kiểm tra nhân viên hết hạn hợp đồng.
A&C Co
CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W. P. Ref. No)
(Clients Name) Công ty XYZ ( File No)
Kiểm tra nhân viên hết hạn hợp đồng (Year End) 31/12/2003
REVIEWED BY
PREPARED BY
INITIALS
DATE
INITIALS
DATE
STT
Họ Tên
Chức danh
Ngày hết hạn HĐ
1
Nguyền Thị Hồng
CN xưởng đúc
30/3/2004
ü
2
Trịnh Thị Thảo
Tạp Vô
15/2/2004
ü
3
Trần Văn Nam
Bảo vệ
30/11/2003
ü
ü: Nhân viên hết hạn hợp đồng kiểm tra trên hồ sơ nhân sự, đối chiếu không có tên trên Bảng tính lương.
Kiểm tra chi tiết chi lương.
Trong kỳ kiểm toán viên chọn mẫu một số nghiệp vụ chi lương và kiểm tra chi tiết chứng từ có liên quan. Đặc biệt, kiểm toán viên tập trung kiểm tra các chứng từ chi lương phát sinh vào các tháng cuối năm vì qua thủ tục phân tích kiểm toán viên nhận thấy chi phí tiền lương ở các tháng này cao hơn các tháng trước.
Bảng 9: Kiểm tra nhân viên hết hạn hợp đồng
A&C Co
CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W. P. Ref. No)
(Clients Name) Công ty XYZ ( File No)
Kiểm tra nhân viên hết hạn hợp đồng (Year End) 31/12/2003
REVIEWED BY
PREPARED BY
INITIALS
DATE
INITIALS
DATE
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
Ghi chó
Số hiệu
NT
(1)
(2)
(3)
PC 150
31/3
Thanh toán lương văn phòng
86.316.435
ü
ü
ü
PC 310
20/7
Chi thưởng thi đua 6 tháng
42.125.000
ü
x
ü
PC 409
15/10
Chi lương sản xuất tháng 9
305.225.400
ü
ü
ü
PC 495
18/11
Chi lương sản xuất tháng 10
410.508.280
ü
x
ü
PC 540
15/12
Chi lương sản xuất tháng 11
420.560.800
ü
x
ü
…
…
….
Nhận xét:
(1): Kiểm tra trên phiếu chi
(2): Kiểm tra việc ký nhận trên danh sách lương, thưởng.
(3):Đối chiếu với các chứng từ có liên quan(Bảng chấm công, quyết định chi thưởng).
ü: Đối chiếu phù hợp.
x :Danh sách chi lương, thưởng ký nhận không đầy đủ.
Việc chi lương các tháng cuối năm đã được kiểm tra hợp lý.Tiền lương tăng do số nhân viên tăng lên nhiều. Kiểm toán viên đã kiểm tra hợp đồng lao động của những nhân viên này và thấy không có vấn đề gì trọng yếu ngoại trừ vấn đề ký nhận lương chưa đầy đủ.
Kiểm tra chi tiết các khoản BHXH, BHYT.
Kiểm toán viên xem xét các số dư và số phát sinh TK 3383, 3384 sau đó đối chiếu với các chứng từ có liên quan xem có phù hợp không:
Bảng 10: Tổng hợp BHXH, BHYT.
A&C Co
CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W. P. Ref. No)
(Clients Name) Công ty XYZ ( File No)
Kiểm tra phát sinh TK 3383, TK 3384 (Year End) 31/12/2003
REVIEWED by
Prepared by
INITIALS
DATE
INITIALS
DATE
TK 3383
TK 3384
Sè d ®Çu kú
35.460.000
0
PS Nî
1.040.500.000
152.512.413
PS Cã
1.016.749.420
172.632.400
Sè d cuèi kú
11.709.420
20.119.987
Nhận xét:
Số dư đầu kỳ đối chiếu khớp với quyết toán BHXH, BHYT năm 2004.
Số dư cuối kỳ của TK 3383, TK 3384 là số tiền mà công ty nợ cơ quan bảo hiểm và số tiền mua BHYT quý I năm 2005.
BHYT tại công ty XYZ được trích theo tỷ lệ quy định trên số tiền lương cơ bản của công nhân viên trong tháng.
Nhìn chung TK 3383, TK 3384 tại công ty được phản ánh trung thực hợp lý.
Để kiểm tra các khoản trích theo lương, kiểm toán viên cũng lập tờ tổng hợp đối ứng TK 3383, TK 3384. Phát sinh có các TK này thể hiện việc nép cho cơ quan quản lý quỹ nên kiểm toán viên tiến hành đối chiếu với các cơ quan. Phát sinh nợ các TK này thể hiện khoản thực chi trong ký do đó kiểm toán viên tiến hành kiểm tra các chứng từ có liên quan.
Sau khi xem xét những phát sinh của các khoản BHXH, BHYT trong kỳ, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết từng TK.
Bảng 11: Kiểm tra trích BHXH
A&C Co
CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W. P. Ref. No)
(Clients Name) Công ty XYZ ( File No)
Kiểm tra việc trích BHXH (Year End) 31/12/2003
REVIEWED BY
PREPARED BY
INITIALS
DATE
INITIALS
DATE
Quý
Quỹ lương đóng BHXH
BHXH trích trong kỳ
I
1.178.150.400
235.630.080 (w)
II
1.120.571.000
224.114.200 (w)
III
1.280.485.700
256.097.140 (w)
IV
1.504.540.000
300.908.000 (w)
Tổng
5.083.747.100
1.016.749.420
Nhận xét:
(w): Kiểm tra phù hợp với “Bảng đối chiếu nép BHXH” của cơ quan quản lý.
Kiểm toán viên thực hiện đối chiếu BHXH mà công ty trích với Bảng đối chiếu nép BHXH của cơ quan BHXH không thấy có chênh lệch. Từ đó kiểm toán viên nhận thấy các khoản trích nép BHXH của đơn vị được phản ánh trung thực và hợp lý. Do trong các quý III, IV số công nhân viên tại công ty tăng lên dó đó việc trích nép BHXH cũng tăng theo. BHXH của đơn vị trích trong kỳ đối chiếu phù hợp với cơ quan BHXH vì vậy có thể đánh giá BHXH tại đơn vị được phản ánh trung thực, hợp lý.
Bảng đối chiếu nép BHXH của cơ quan chức năng được thể hiện như sau:
BẢNG 12: BẢNG ĐỐI CHIẾU NÉP BHXH
Quý I năm 2004
Cơ quan BHXH:……
Đơn vị sử dụng lao động: Công ty XYZ.
Địa chỉ:…………….
Đối chiếu số liệu nép BHXH như sau:
Chỉ tiêu
Số báo cáo
Số kiểm tra
Chênh lệch
Sè lao động ( người)
187
187
_
Tổng quỹ lương đóng BHXH (VNĐ)
1.178.150.400
1.178.150.400
_
BHXH phải nép trong quý (VNĐ)
235.630.080
235.630.080
_
Số kỳ trước mang sang:
Thừa (VNĐ)
Thiếu (VNĐ)
35.460.000
_
35.460.000
_
Số đã nép trong quý (VNĐ)
240.000.000
240.000.000
_
Số chuyển sang quý sau (VNĐ)
31.090.080
31.090.080
_
Số nép thiếu ghi cho quý II là: 31.090.080đ. Đơn vị đồng ý và chậm nhất là đến ngày… tháng…năm… phải nép số tiền trên vào TK số:…của cơ quan BHXH tại…
CƠ QUAN BẢO HIỂM Xà HỘI ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ®¬n vÞ sö dông lao ®éng
Cán bộ chuyên quản Kế toán trưởng
Sau khi xem xét các bảng đối chiếu BHXH của cơ quan quản lý có thẩm quyền, kiểm toán viên tiến hành tổng hợp số liệu nhằm kiểm tra xem có gian lận trong khai báo BHXH đã nép tại công ty hay không?
Theo bảng đối chiếu nép BHXH kiểm toán viên tổng hợp như sau:
Quý
Sè CNV nép BHXH
Sè BHXH đã nép trong kỳ
Sè BHXH chuyển kỳ sau
I
187
240.000.000
31.090.080
II
185
235.000.000
20.204.280
III
191
260.500.000
15.801420
IV
208
305.000.000
11.709.420
Đối với khoản trích BHYT trong kỳ, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra tương tự như đối với các khoản trích BHXH.
Nhìn chung,việc kiểm tra chi tiết TK 3383 cho thấy không có biền động bất thường.
Đối với các khoản tiền mua BHYT, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết việc mua BHYT, sau đó đối chiếu với thông báo nép BHYT, các chứng từ thanh toán tiền và thủ tục phê duyệt nhằm đảm bảo các khoản tiền mua BHYT thực sự phát sinh và đã được thanh toán đầy đủ.
Bảng 13: Kiểm tra chi tiết chi mua BHYT.
A&C Co
CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W. P. Ref. No)
(Clients Name) Công ty XYZ ( File No)
Kiểm tra chi tiết BHYT (Year End) 31/12/2003
REVIEWED by
Prepared by
INITIALS
DATE
INITIALS
DATE
Chøng tõ
Néi dung
Sè tiÒn
(1)
(2)
(3)
Sè
Ngµy
105
12/3
Nép tiÒn mua BHYT quý I/2004
35.344.512
ü
ü
ü
213
10/6
Nép tiÒn mua BHYT quý II/2004
33.617.130
ü
ü
ü
…
…
……
…
…
…
Nhận xét:
(1): Kiểm tra thông báo nép BHYT.
(2): Kiểm tra chứng từ thanh toán.
(3): Kiểm tra thủ tục phê duyệt.
ü : Đầy đủ, hợp lý.
Kết luận: Các nghiệp vụ chi mua BHYT phản ánh trung thực, hợp lý.
Kiểm tra thuế TNCN.
Trong qua trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên tại công ty XYZ, kiểm toán viên chỉ tiến hành kiểm tra việc kê khai thu nhập tính thuế của công nhân viên. Do công ty XYZ là công ty liên doanh nên thu nhập của công nhân viên trong công ty tương đối cao. Kiểm toán viên tiến hành xem xét sự phát sinh của TK 3338 trong kỳ:
Bảng 14: Kiểm tra TK 3338
A&C Co
CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W. P. Ref. No)
(Clients Name) Công ty XYZ ( File No)
Kiểm tra TK 3338 (Year End) 31/12/2003
REVIEWED by
Prepared by
INITIALS
DATE
INITIALS
DATE
PS Nî
PS Cã
Sè d ®Çu kú
0
Sè ph¸t sinh
275.609.048
275.609.048
Sè d cuèi kú
0
Nhận xét: Tổng thuế TNCN là: 275.609.048 đồng, trong đó:
Thuế TNCN của chuyên gia Nhật là: 165.365.500 đồng.
Thuế TNCN của người Việt Nam là: 110.243.548 đồng.
Việc tính thuế đã được kiểm tra phù hợp với quy định của Bộ tài chính và thu nhập tính thuế được kê khai đầy đủ.
2.2.3. Kết thúc kiểm toán.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, kiểm toán viên tiến hành xem xét các giấy tờ làm việc, đưa ra các bót toán điều chỉnh cần thiết và lập Báo cáo kiểm toán, thư quản lý.
2.2.3.1. Soát xét các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
Trong giai đoạn này, trưởng nhóm sẽ soát xét giấy tờ của kiểm toán viên. Đây là công việc rất quan trọng để trưởng nhóm có thể tổng hợp được những phát hiện của kiểm toán viên, đồng thời xem xét, đánh giá những phát hiện này và thực hiện những công việc mà kiểm toán viên chưa hoàn tất. Công việc này hường về:
- Có đạt mục tiêu kiểm toán hay không và kết luận kiểm toán có nhất quán với quá trình kiểm toán không, những bằng chứng thu được có hỗ trợ cho việc đưa ra ý kiến về BCTC của đơn vị không.
- Giấy tờ làm việc có được trình bày đúng, đầy đủ không, có thích hợp cho từng công việc không?
- Những vấn đề vướng mắc đã được giải quyết với khách hàng chưa và đã được nhất trí của khách hàng về vấn đề đó hay chưa?
Sau đó trưởng nhóm sẽ tổng hợp kết quả kiểm toán và thảo luận với khách hàng về các bót toán điều chỉnh và các hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ.
2.2.3.2. Tổng hợp các bót toán điều chỉnh và kiến nghị về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Do trong kỳ kiểm toán viên nhận thấy công ty hạch toán không đúng nội dung TK 622, cần điều chỉnh chi phí nhân viên quản lý phân xưởng sang TK 6271. Kiểm toán viên thực hiện điều chỉnh lại sang tờ bót toán điều chỉnh.
Bảng 15 : Bảng tổng hợp các bót toán điều chỉnh (tại công ty XYZ)
A&C Co
CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W. P. Ref. No)
(Clients Name) Công ty XYZ ( File No)
Tổng hợp các bót toán điều chỉnh (Year End) 31/12/2003
REVIEWED by
Prepared by
INITIALS
DATE
INITIALS
DATE
STT
Néi dung
Tµi kho¶n
Sè tiÒn
Nî
Cã
1
§iÒu chØnh l¹i chi phÝ tiÒn l¬ng
6271
622
201.600.000
201.600.000
Căn cứ vào các số liệu điều chỉnh, kiểm toán viên tính toán số dư cuối kỳ của các TK liên quan. Đó là cơ sở để kiểm toán viên lập BCTC sau kiểm toán.
Nhìn chung, công ty XYZ có đội ngò kế toán có năng lực, việc tổ chức hạch toán kế toán bằng máy có sự phân công, phân nhiệm và quản lý chặt chẽ. Do đó, các khảo sát hạch toán và phân bổ chi phí của đơn vị được kiểm toán viên tiến hành bằng các thủ tục chính:
- Thủ tục phân tích đối với lương và các khoản trích theo lương.
- Rà soát sơ lược các bót toán hạch toán.
- Thực hiện lại đối với một số nghiệp vụ hạch toán.
- Khảo sát hợp đồng lao động.
- Rà soát số dư của lương và các khoản trích theo lương.
Sau khi thực hiện các thủ tục trên với sự hợp tác của nhân viên phòng kế toán của công ty, kiểm toán viên không phát hiện ra các sai phạm nào trong việc hạch toán tại công ty XYZ. Kiểm toán viên khẳng định số dư trên TK 334, 338 và số phát sinh của tài khoản chi phí tiền lương được phản ánh trung thực hợp lý.
Kiến nghị về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty XYZ: Đây là những kiến nghị với đơn vị khách hàng làm cơ sở cho chủ nhiệm kiểm toán lập thư quản lý:
Trong năm tài chính 2004 công tác kế toán tại công ty có nhiều chuyển biến theo xu hướng hoàn thiện hơn so với năm 2003. Tuy nhiên theo ý kiến của đoàn kiểm toán để hoàn thiện công tác kế toán tiền lương đơn vị nên thực hiện một số điều chỉnh sau:
- Đối với các bảng thanh toán lương, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền thưởng,… cần phải có đầy đủ chữ ký của cán bộ công nhân viên.
- Công ty nên hạch toán tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng vào TK 6271.
- Đối với việc trích nép BHYT công ty nên trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế của công nhân viên nhận được. Hiện nay, công ty đang trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản.
2.2.3.3. Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Việc lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý dùa vào những sai phạm và bót toán điều chỉnh mà kiểm toán viên đưa ra. Đối với kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên tại công ty XYZ, sau khi kiểm toán viên thảo luận với đơn vị, đơn vị đã chấp nhận các điều chỉnh của kiểm toán viên và chủ nhiệm kiểm toán lập báo cáo kiểm toán ý kiến: “ Báo cáo tài chính sau điều chỉnh đã phản ánh trung thực, hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu của tình hình tài chính của công ty tại ngày 31/12/2004 cũng như kết quả hoạt động kinh doanh cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam ”.
CHƯƠNG 3:
NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO A&C CO THỰC HIỆN.
3.1. NHỮNG NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY XYZ DO A&C CO THỰC HIỆN.
Qua thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên tại công ty XYZ cho thấy A&C Co đã thực hiện qua 3 giai đoạn: Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán, giai đoạn kết thúc kiểm toán. Trong mỗi giai đoạn thực hiện không chỉ ở công ty XYZ mà ở bất cứ công ty nào được mời kiểm toán các nhân viên của A&C Co còng rót ra được rất nhiều kinh nghiệm trong kiểm toán. Đó là do quy trình kiểm toán áp dụng tại các công ty không thể giống nhau hoàn toàn, ở các công ty khác nhau thì đặc điểm hoạt động, cơ cấu tổ chức khác nhau.
3.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Trong giai đoạn này, A&C Co đã thực hiện đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng từ đó tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán. Việc đánh giá được thực hiện tương đối kỹ lưỡng. Kiểm toán viên căn cứ vào kết quả thu được về khách hàng thông qua một số thủ tục như: Phỏng vấn, quan sát, thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ…để tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng hợp và thiết kế chương trình kiểm toán.
Trong quá trình hoạt động và phát triển A&C Co đã xây dùng cho mình một chương trình kiểm toán chung, tuy nhiên đây chỉ là cơ sở để kiểm toán chứ không phải là điều kiện bắt buộc áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán. Đối với từng cuộc kiểm toán thì các nhân viên của A&C Co sẽ căn cứ vào điều kiện thực tế tại đơn vị khách hàng để vận dụng linh hoạt chương trình kiểm toán cho phù hợp. Thực tế kiểm toán tại công ty XYZ đã thể hiện rõ.
Trong quá trình kiểm toán tại công ty XYZ các kiểm toán viên đã thể hiện sự sáng tạo cũng như sự linh hoạt của mình. Thực tế cho thấy trong khi kiểm toán tại công ty XYZ việc lập kế hoạch luôn được thực hiện tốt. Việc tìm hiểu khách hàng từ sơ bộ đến chi tiết được tuân thủ đầy đủ. Công việc này giúp cho nhóm kiểm toán lập được chương trình kiểm toán với các thủ tục và phương pháp kiểm toán phù hợp, xác định được thời gian cần thiết. Đồng thời công việc này cũng tạo điều kiện cho tổ chức phân công công tác cho các thành viên trong nhóm, phân công công việc cho các kiểm toán viên một cách có khoa học và hợp lý. Thông thường, tại A&C Co nhóm kiểm toán viên bao gồm các kiểm toán viên, các chuyên gia kiểm toán và có sự trợ giúp của chuyên gia nếu cần thiết. Mỗi cá nhân được phân công công việc phù hợp với khả năng và chức năng của mình. Đối với các lĩnh vực về đầu tư XDCB, dự án… thì các chuyên gia kiểm toán sẽ được bố trí kèm theo.
Nhìn chung các bước trong việc chuẩn bị kiểm toán của A&C Co luôn được đánh giá cao từ phía các chuyên gia và khách hàng. A&C Co luôn chủ trương thực hiện tốt ngay từ đầu nhằm đảm bảo thành công cho toàn bộ cuộc kiểm toán.
3.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán tổng hợp và chương trình kiểm toán đã được xây dựng, kiểm toán viên tiến hành kiểm toán chi tiết cho từng phần hành cụ thể theo trình tự đi từ thủ tục kiểm toán số dư đầu năm tài chính đến các thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Những công việc này được thực hiện và kết quả phản ánh trên giấy tờ làm việc, được đánh số tham chiếu một cách có hệ thống.
Với chu trình tiền lương và nhân viên,việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình này là hết sức cần thiết do mỗi loại hình doanh nghiệp có sự khác nhau từ công tác tuyển dụng nhân viên dến công tác hạch toán, thanh toán lương. Điều này giúp cho kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng cũng như đưa ra những ước tính được chính xác, hợp lý, đầy đủ từ đó tập trung các thủ tục kiểm toán để phát hiện các sai sót trọng yếu. Công ty XYZ là khách hàng đầu tiên của A&C Co do đó kiểm toán viên cần tiến hành kiểm tra tương đối cụ thể đối vơí các khoản tiền lương, thưởng và các khoản trích theo lương.
Bên cạnh đó kiểm toán viên cũng thực hiện các thủ tục phân tích đối với các khoản liên quan đến tiền lương. Nó không chỉ giúp kiểm toán viên phát hiện ra khả năng sai phạm mà còn giúp kiểm tra tính trung thực hợp lý của các thông tin. Đối với công ty XYZ là một công ty liên doanh việc trả lương tại công ty được thực hiện theo hợp đồng lao động và ngày công thực tế nên kiểm toán viên thực hiện phân tích chi phí lương/ giá vốn bởi vì với bất cứ sự gia tăng nào của giá trị sản lượng sản xuất trong kỳ thì sẽ bao gồm cả sự gia tăng của chi phí lương. Mặt khác kiểm toán viên thực hiện so sánh chi phí tiền lương giữa các quý trong năm vì đây là lần đầu tiên kiểm toán taị công ty XYZ cho nên kiểm toán cần xác định chi phí lương so với các chi phí còn lại.
Có thể nói rằng trong giai đoạn này các nhân viên của A&C Co đã vận dụng một cách linh hoạt các thủ tục kiểm toán nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong qua trình kiểm toán chu tình tiền lương và nhân viên nói riêng và kiểm toán BCTC nói chung.
3.1.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Giai đoạn này có vai trò rất quan trọng, quyết định đến chất lượng của toàn bộ cuộc kiểm toán. Sau khi xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC, chủ nhiệm kiểm toán tiến hành đánh giá, soát xét kết quả kiểm toán một cách kỹ lưỡng nhằm đảm bảo các mục tiêu kiểm toán cũng như tính đầy đủ và thuyết phục của bằng chứng kiểm toán (trong đó có các bằng chứng kiểm toán thu thập được thông qua kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên), từ đó đưa ra ý kiến xác đáng về tình hình tài chính của công ty khách hàng. Ý kiến này được thể hiện trên Báo cáo kiểm toán. Tại A&C Co, việc lập và trình bày Báo cáo kiểm toán tuân thủ khá chặt chẽ Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam sè 700: “Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính”.
Như vậy quy trình kiểm toán BCTC của A&C Co tương đối chặt chẽ, tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN DO A&C CO THỰC HIỆN.
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên.
Kiểm toán tài chính là một trong những công cụ phổ biến và hữu hiệu nhất của hoạt động kiểm tra tài chính, góp phần quan trọng làm trong sạch nền tài chính quốc gia, đem lại niềm tin cho những người quan tâm đến BCTC của các doanh nghiệp .
Trên thế giới hoạt động kiểm toán đã có từ rất lâu nhưng ở Việt Nam thì mời ra đời được hơn 10 năm nhưng đã phát triển và đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị truờng và hội nhập quốc tế. Nhằm tạo hành lang pháp lý cho quá trình phát triển và hội nhập kinh tế nói chung và kế toán, kiểm toán nói riêng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn như quy chế kiểm toán độc lập cho nền kinh tế quốc dân, quy chế về đăng ký hành nghề kiểm toán viên…Gần đây Bộ Tài Chính đã ban hành 27 chuẩn mực kiểm toán và 16 chuẩn mực kế toán, ngày 30/3/2004, Chính phủ công bố Nghị định sè105 về Kiểm toán độc lập. Đây là những điều kiện quan trọng và cần thiết để đưa hoạt động kiểm toán của nước ta từng bước hội nhập với khu vực và thế giới.
Mặt khác công nghệ thông tin trong những năm gần đây đã phát triển rất nhanh chóng và được ứng dụng vào nhiều hoạt động khác nhau từ hoạt động nghiên cứu khoa học đến hoạt động kinh doanh. Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, bí quyết thành công chính là phải đưa ra được quyết định đúng đắn hợp lý và kịp thời nhất. Do đó ngày càng nhiều doanh nghiệp tiến hành tin học hoá hoạt động tài chính – kế toán của mình nhằm cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời cho các nhà quản lý. ở nước ta hệ thống tài chính – kế toán đang trong qua trình hoàn thiện nên thường xuyên thay đổi. Do đó, các phần mềm kế toán cũng thay đổi theo. Bởi thế, ngoài việc nắm vững hệ thống kế toán của khách hàng kiểm toán viên cũng cần phải cập nhật những thay đổi có thể có về công nghệ thông tin của khách hàng để thực hiện tốt cuộc kiểm toán. Vì vậy, một trong những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán trong thời đại công nghệ thông tin là các công ty kiểm toán phải có đội ngò nhân viên có năng lực, trình độ chuyên môn vững vàng và am hiểu lĩnh vực này.
Cùng với sự phát triển của thế giới như hiện nay, công ty nào xây dựng được một quy trình kiểm toán hiệu quả nghĩa là tạo cho mình một lợi thế hơn hẳn các công ty khác thì sẽ có khả năng giảm thiểu rủi ro và tạo được uy tín trên thị trường kiểm toán. Mặt khác, vấn đề hội nhập kinh tế đang trở thành xu thế tất yếu của thời đại, nó đã và đang đặt ra cơ hội và thách thức lớn đối với công ty kiểm toán trong nước. Làm thế nào để cạnh tranh được với các công ty kiểm toán nước ngoài đang và sẽ hoạt động tại Việt Nam là một việc hết sức quan trọng và đầy khó khăn của các công ty kiểm toán nói chung và của A&C Co nói riêng. Với mục tiêu trở thành công ty kiểm toán chuyên nghiệp thành công ở Việt Nam có chất lượng quốc tế, giúp khách hàng đề ra những phương pháp quản lý có hiệu quả cao nhất, A&C Co luôn chú trọng đến việc hoàn thiện quy trình kiểm toán sao cho khoa học hơn, phù hợp hơn và có chất lượng cao hơn. Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên đóng vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC, nó ảnh hưởng trực tiếp tới ý kiến cuối cùng của kiểm toán viên. Mặt khác, cùng với quá trình chuyển đổi của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây, ngày càng nhiều doanh nghiệp mới ra đời và hoạt động tại Việt Nam. Điều đó dẫn tới chính sách tiền lương áp dụng tại các doanh nghiệp rất đa dạng. Do đó, việc hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC là một yêu cầu tất yếu không chỉ A&C Co mà còn là đối với các công ty kiểm toán Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả kiểm toán, góp phần đưa hoạt động kiểm toán Việt Nam phát triển và hội nhập với hoạt động kiểm toán thế giới.
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do A&C Co thực hiện.
Trong giai đoạn thực tập tại công ty kiểm toán Việt Nam, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Ban lãnh đạo công ty cũng như các anh chị kiểm toán viên, em đã từng bước tiếp cận với chương trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên nói riêng. Thông qua việc nghiên cứu chương trình kiểm toán chuẩn và tham gia trực tiếp hoạt động kiểm toán tại các đơn vị khách hàng đã đem lại cho em các bài học bổ Ých nhằm củng cố thêm lý thuyết được học, và qua đó giúp em có thể vận dụng lý thuyết để đưa ra một số nhận xét nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên áp dụng tại A & C.
3.2.2.1 Về công tắc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đơn vị khách hàng.
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là một phần việc hết sức quan trọng mà kiểm toán viên phải thực hiện trong cuộc kiểm toán. Vấn đề này được quy định ở điều thứ 2 trong nhóm Chuẩn mực thực hành (GASS):
“Kiểm toán viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát để lập kế hoạch kiểm toán và xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các cuộc khảo sát phải được thực hiện”.
Để thực hiện và đánh giá hệ thống kiểm soát, kiểm toán viên có thể lùa chọn nhiều kỹ thuật khác nhau tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp của đơn vị, mức độ trọng yếu theo xác định của kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Trên thực tế tại A&C Co, các kiểm toán viên ghi chép các thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện và kết quả của nó dưới dạng liệt kê trên giấy tờ làm việc và kẹp nó vào hồ sơ kiểm toán cho mỗi khoản mục. Cách làm này giúp cho kiểm toán viên có sự hiểu biết rất cụ thể, chi tiết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng nhưng lại khó đánh giá điểm mạnh cũng như điểm yếu của khách hàng. mặt khác điều này làm cho chủ nhiệm kiểm toán khó soát xét được các thủ tục kiểm tra chi tiết và đánh giá xem những thủ tục đó có được thực hiện phù hợp không.
Để khẳng định về sự thiết kế phù hợp và vận hành hiện hữu hệ thống KSNB tại đơn vị khách hàng, công ty nên thiết kế thủ tục kiểm soát chung cho mọi cuộc kiểm toán. Các thủ tục này cần được đưa vào chương trình kiểm toán. Thủ tục kiểm soát được thiết kế với nhiều hình thức khác nhau song cách phổ biến là dưới dạng hệ thống câu hỏi. Các câu hỏi nên được lập dưới dạng câu hỏi đóng để không chiếm quá nhiều thời gian tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng. Đối với chương trình kiểm toán tiền lương, BHXH, BHYT, kiểm toán viên có thể đưa ra bảng câu hỏi như sau:
Bảng 16: Câu hỏi về hệ thống KSNB đối với chương trình kiểm toán tiền lương và nhân viên
STT
Nội dung câu hỏi
Có
Không
Ghi chó
1
Việc tuyển dụng lao động, nâng cấp nâng bậc lương, có được lãnh đạo phê duyệt hay không?
2
Bộ phận nhân sự có được thông báo thờng xuyên việc chấm dứt hợp đồng lao động hay không ?
3
Ngời chấm công có được độc lập với bộ phận kế toán không ?
4
Bộ phận kế toán và bộ phận sản suất có thường xuyên đối chiếu về số lượng lao động và ngay công trên bảng tính lương và thanh toán lương không ?
5
Các bảng thanh toán lương có đợc phê duyệt trước khi thanh toán bởi ngời có quyền hay không ?
6
Có sù ký nhận trong việc thanh toán lương cho người lao động không?
7
Có chế độ khen thưởng khuyến khích sản xuất không?
Qua phỏng vấn nhân viên đơn vị dùa trên hệ thống câu hái đã xây dựng kết hợp việc quan sát thực tế tại đơn vị khách hành, kiểm toán viên có thể đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng nhanh chóng và xác định mức rủi ro phù hợp.
3.2.2.2 Đối với thủ tục phân tích.
Thủ tục phân tích được sử dụng rộng rãi trong kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, nó giúp kiểm toán viên nhận thấy sự biến động bất thường, qua đó tiến hành các thủ tục bổ sung (điều tra, phỏng vấn, kiểm tra chi tiết…) để phát hiện các sai phạm trọng yếu. Chuẩn mực kiểm toán số 520 quy định:
" Kiểm toán viên phải thực hiện phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán. Quy trình phân tích cũng được thực hiện ở các giai đoạn khác trong quá trình kiểm toán".
Thực tế kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên tại A&C Co cho thấy, do điều kiện về thời gian chưa cho phép nên các kiểm toán viên chỉ tiến hành các thủ tục phân tích một cách sơ lược chưa thể bao quát hết những vấn đề cần kiểm toán.
Do đó để có thể nâng cao khả năng tư vấn cho khách hàng thì trong quá trình thực hiện quy trình phân tích, kiểm toán viên nên sử dụng nhiều phương pháp khác nhau từ việc so sánh đơn giản đến những phân tích phức tạp đòi hỏi phải sử dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến. Mức độ tin cậy vào kết quả của quy trình phụ thuộc vào các nhân tố sau: Do ®ã ®Ó cã thÓ n©ng cao kh¶ n¨ng t vÊn cho kh¸ch hµng th× trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn quy tr×nh ph©n tÝch, kiÓm to¸n viªn nªn sö dông nhiÒu ph¬ng ph¸p kh¸c nhau tõ viÖc so s¸nh ®¬n gi¶n ®Õn nh÷ng ph©n tÝch phøc t¹p ®ßi hái ph¶i sö dông c¸c kü thuËt thèng kª tiªn tiÕn. Møc ®é tin cËy vµo kÕt qu¶ cña quy tr×nh phô thuéc vµo c¸c nh©n tè sau:
- Tính trọng yếu các tài khoản hoặc nghiệp vụ
- Các thủ tục kiểm toán khác có cùng mục tiêu kiểm toán
- Độ chính xác dự kiến của quy trình phân tích
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
Trường hợp quy trình phân tích phát hiện được những chênh lệch trọng yếu hoặc mối liên hệ không hợp lý giữă thông tin tương ứng, hoặc có chênh lệch lớn với số liệu dự tính, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục điều tra để thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp. Trong trường hợp các thủ tục bổ xung không giải thích được các chênh lệch thì kiểm toán viên phải xem xét lại mô hình ước tính.
Đồng thời công ty nên sử dụng phân tích các tỷ suất sau:
+ Tỷ suất chi phí tiền lương/ tổng chi phí
+ Tỷ suất chi phí tiền lương/ doanh thu
+ Tỷ suất chi phí tiền lương/ lợi nhuận
Tuy nhiên, việc tăng cường các thủ tục kiểm tra chi tiết có ảnh hưởng quan trọng tới thời gian kiểm toán và chi phí kiểm toán nên bên cạnh việc tăng quy mô kiểm tra, kiểm toán viên cần lùa chọn, phân vùng kiểm tra tuỳ theo mục đích tư vấn nhằm hướng trọng tâm kiểm tra chi tiết vào những vùng quan trọng. Để làm được điều này kiểm toán viên cần nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như sự hiểu biết về khách hàng của mình .
3.2.3. Về vấn đề chọn mẫu kiểm tra
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam sô 530 Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lùa chọn khác thì:
“ Khi thiết kế thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định được các phương pháp thích hợp để lùa chọn các phần tử thử nghiệm nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán thoã mãn mục tiêu thử nghiệm kiểm toán”.
Các phương pháp lùa chọn phần tử kiểm tra bao gồm:
a/ Chọn toàn bộ (kiểm tra 100%). a/ Chän toµn bé (kiÓm tra 100%).
b/ Lùa chọn các phần tử đặc biệt.
c/ Lấy mẫu kiểm toán: lấy mẫu kiểm toán có thể áp dụng phương pháp thống kê hoặc phương pháp phi thống kê, việc lùa chọn phương pháp lấy mẫu nào là tuỳ thuộc vào các xét đoán của kiểm toán viên xem phương pháp nào có hiệu quả hơn.
Trong khi đó, chương trình kiểm toán có đưa ra một số phương pháp chọn mẫu áp dụng cho các cuộc kiểm toán do A&C tiến hành. Đối với các thử nghiệm cơ bản, số mẫu lùa chọn thường áp dụng theo phương pháp phân tầng kết hợp với chọn mẫu theo kỹ thuật CMA (Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ). Theo phương pháp này các phần tử có giá trị lớn sẽ được lùa chọn, các phần tử còn lại sẽ được lấy ngẫu nhiên theo kinh nghiệm của kiểm toán viên.
Theo cách này, mẫu được chọn có mang tính chất đại diện cao do khả năng được lùa chọn của một đơn vị tiền tệ là như nhau, đồng thời số mẫu được chọn chịu ảnh hưởng của chỉ số của độ tin cậy kiểm tra chi tiết do đó số mẫu chọn có thể giảm xuống trong trường hợp hệ thống kiểm soát được cho là tốt và ngược lại. Điều này phù hợp với các quy định chuẩn mực:
“Trong quá trình thu thập bằng chứng, kiểm toán viên phải sử dụng khả năng xét đoán nghề nghiệp để đánh giá rủi ro kiểm toán và thiết kế các thủ tục kiểm toán để bảo đảm rủi ro kiểm toán giảm xuống mức có thể chấp nhận được”.
Tuy nhiên, khi tiến hành chọn mẫu cho các thử nghiệm kiểm soát, đặc biệt là đối với chu trình tiền lương và nhân viên, thực tế phát sinh là ngoài phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ (áp dụng đối với các khoản chi tiêu quỹ), thì hầu hết các mẫu chọn là phi tiền tệ (kiểm tra danh sách lương khống, kiểm tra tính chính xác trong tính lương…), việc chọn mẫu đối với các thủ tục kiểm tra này nên được tiến hành theo phương pháp bảng số ngẫu nhiên hoặc dùa trên việc chọn mẫu kiểm tra hệ thống, kết quả kiểm tra hệ thống sẽ giúp cho kiểm toán viên quyêt định mở rộng hay không quy mô mẫu chọn để kiểm tra chi tiết. Cách chọn mẫu này mang tính khoa học do mẫu chọn có tính đại diện cao, các phần tử trong tổng thể đếu có thể được chọn vào mẫu, tiết kiệm được thời gian và chi phí, đảm bảo tính ngẫu nhiên, tránh được việc lặp lại thãi quen cũ của kiểm toán viên và giảm sai sót chủ quan từ phía kiểm toán viên trong quá trình chọn mẫu.
3.2.4 Mét số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán.
Để hoàn thiện hoạt động kiểm toán tại A&C Co nói riêng, tại các công ty kiểm toán nói chung cần phải có sự nỗ lực không những của bản thân công ty mà còn từ phía các cơ quan chức năng của Nhà nước.
Chất lượng của các cuộc kiểm toán phụ thuộc rất nhiều vào các văn bản pháp luật – cơ sở pháp lý của cuộc kiểm toán. Khi thực hiện kiểm toán, các kiểm toán viên cần phải tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán, Chuẩn mực kế toán hiện hành được chấp nhận. Vì vậy để đảm bảo khung pháp lý cho các hoạt động kiểm toán Quốc hội đã thông qua các chuẩn mực kiểm toán và kế toán Việt Nam, đồng thời ban hành nhiều văn bản quy định có liên quan về kiểm toán. Mặc dù vậy đến thời điểm hiện nay hệ thống văn bản pháp lý vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện, chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động của thị trường kiểm toán hiện nay. Một số văn bản pháp luật cho chế độ tiền lương và kế toán tiền lương hiện nay còn chưa rõ ràng, thậm chí thiếu sự nhất quán giữa các văn bản, điều này gây khó khăn nhiều cho kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán. Vì vậy, các cơ quan chức năng nên quan tâm nhiều hơn tới hoạt động kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán. Chẳng hạn như:
- Bé Tài chính nên tiếp tục hoàn thiện hệ thống Chuẩn mực kiểm toán, kế toán.
- Các cơ quan chức năng cần xem xét , bổ sung, hoàn chỉnh các quy định về quy chế tài chính – kế toán cũng như các quy định về chế độ chính sách liên quan đến tiền lương.
- Nhà nước nên có chính sách nhằm khuyến khích, mở rộng thị trường kiểm toán hơn nữa. Đặc biệt, Nhà nước nên hỗ trợ các công ty trong việc đào tạo những kiểm toán viên có năng lực được nâng cao trình độ tại nước ngoài.
Về phía công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn (A&C Co ):
Công ty A&C Co đã thu hót được rất nhiều khách hàng trong thời gian qua, tuy nhiên để có thể phát triển không ngừng thì công ty cần phải nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp cho khách hàng nhiều hơn nữa. Do đó công ty phải có chính sách, biện pháp phù hợp với tình hình hiện nay. Các biện pháp công ty có thể áp dụng như:
- Công ty nên xây dựng các chính sách phát triển, nâng cao trình độ đội ngò nhân viên kiểm toán của công ty như: Chính sách tuyển dụng nhân viên, chính sách đào tạo nhân viên,… - C«ng ty nªn x©y dùng c¸c chÝnh s¸ch ph¸t triÓn, n©ng cao tr×nh ®é ®éi ngò nh©n viªn kiÓm to¸n cña c«ng ty nh: ChÝnh s¸ch tuyÓn dông nh©n viªn, chÝnh s¸ch ®µo t¹o nh©n viªn,…
- Hiện nay công ty đã xây dùng cho mình một chương trình kiểm toán thống nhất cho toàn công ty. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu tương lai công ty cần tiếp tục cải tiến, hoàn thiện chương trình kiểm toán đó.
- Triển khai nhanh chóng chiến lược phát triển công ty, phù hợp với xu thế hội nhập. Tăng cường kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm thu hót khách hàng, mở rộng phạm vi kiểm toán. - TriÓn khai nhanh chãng chiÕn lîc ph¸t triÓn c«ng ty, phï hîp víi xu thÕ héi nhËp. T¨ng cêng kiÓm so¸t chÊt lîng kiÓm to¸n nh»m thu hót kh¸ch hµng, më réng ph¹m vi kiÓm to¸n.
- Cơ sở vật chất hiện tại của công ty tương đối tốt, tuy nhiên để nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm toán trong tương lai thì A&C Co cần phải đầu tư nhiều hơn nữa.
- Về phía bản thân đội ngò nhân viên của A&C Co, đặc biệt là các kiểm toán viên phải tự trau dồi, rèn luyện không những về chuyên môn nghiệp vụ mà còn về phẩm chất đạo đức nhằm góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển chung của A&C Co.
Trên đây là một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC do A&C Co thực hiện.
KẾT LUẬN
Hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán tài chính nói riêng còn khá mới mẻ ở nước ta, khuôn khổ và môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán đã được tạo dựng song chưa đầy đủ, chưa hoàn thiện, các kỹ năng và hướng dẫn cần thiết về kiểm toán chưa được hệ thống hoá và phổ biến vì vậy khi triển khai công việc còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên cùng với sự hội nhập và phát triển của kinh tế đất nước, hoạt động kiểm toán đặc biệt là kiểm toán BCTC ngày càng được khẳng định là công cụ đắc lực trong quản lý nói chung và trong quản lý tài chính nói riêng.
Trong kiểm toán BCTC, kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên có một vị trí quan trọng, bởi vì chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của đơn vị. Do đó khi nghiên cứu chương trình kiểm toán tiền lương và nhân viên đòi hỏi phải nắm vững kiến thức chuyên môn và nghiên cứu nghiêm túc các đặc điểm về loại hình đơn vị, các bước tiến hành kiểm toán chu trình nói riêng và kiểm toán tổng thể chương trình kiểm toán nói chung. Trong khuôn khổ chuyên đề, em đã tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chu trình tiền lương và nhân viên trên góc độ lý thuyết cũng như tiến hành phân tích, nhận xét hoạt động kiểm toán chu trình này từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình do A&C Co thực hiện.
Tuy đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong được sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo và các anh chị kiểm toán viên trong A&C Co để bài viết được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo Th.S Phan Trung Kiên, Ban giám đốc, và anh chị kiểm toán viên trong Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình em trong thời gian thực tập.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_kiem_toan_chu_trinh_tien_luon_8403.doc