Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở Vân
Nội mấy năm qua đang có xu hướng phát
triển tốt, chủng loại rau khá phong phú, đC
góp phần giải quyết nhu cầu rau xanh cho
thị trường Hà Nội. Tuy nhiên, tỷ trọng
diện tích và sản lượng còn thấp, chất lượng
chưa đảm bảo, giá bán không ổn định.
Các hình thức tiêu thụ rau an toàn của xC
Vân Nội khá đa dạng, cồng kềnh và đang
trên đà phát triển. Phương thức bán còn
thủ công và đặc biệt chưa có hệ thống
kiểm tra giám sát chất lượng rau an toàn.
Các hộ sản xuất rau còn thiếu vốn, thiếu
kiến thức khoa học kỹ thuật và thị trường.
Sản xuất rau theo quy trình an toàn theo
chúng tôi là một trong các biện pháp đảm
bảo an toàn thực phẩm cho người và bảo
vệ môi trường. Vì vậy, các cấp, các ngành
cần đẩy mạnh tuyên truyền, nghiên cứu để
mở rộng sản xuất, thường xuyên kiểm tra
giám sát và có các chính sách hỗ trợ để
sản xuất rau nói riêng phát triển theo
hướng xanh, sạch và bền vững.
9 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4472 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học: Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở xã Vân Nội, huy ện Đông Anh, thành phố Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học:
Thực trạng sản xuất và tiờu thụ rau an toàn ở xó Võn
Nội, huyện Đụng Anh, thành phố Hà nội
Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tập 1, số 2/2003
157
Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở xã Vân Nội,
huyện Đông Anh, thành phố Hà nội
Current situation of production and distribution of safe vegetables in Van Noi
commune, Dong Anh district, Hanoi city
Ngô Thị Thuận1
Summary
Production and distribution of safe vegetables are urgent issues in terms of economic
and social development, environment and people’s health. The present paper reported
results of a case study of Van Noi commune farmers who have a long traditional
vegetable production. Particularly, the commune has been selected as one of the pilot
sites of the safe vegetable program. The program has gained initial achievements, such
as diversification of safe vegetables and establishment of marketing channels supplying
safe vegetables to consumers. However, the program is facing constraints in production
and distribution aspects such as low area and yield of safe vegetables, low quality of
vegetables produced, fluctuation of vegetable prices, a backward method of vegetable
distribution, especially lack of safe vegetable quality control network. The vegetable
producers lack of capital, knowledge and an efficient marketing performance.
Keywords: safe vegetable, production, product, marketing, distribution, price
1. đặt vấn đề1
Rau là thực phẩm không thể thiếu
đ−ợc của con ng−ời, rau xanh cung cấp rất
nhiều vitamin mà các thực phẩm khác
không thể thay thế đ−ợc (Trần Khắc Thi,
1995). Hiện nay sản xuất và tiêu dùng rau
sạch là vấn đề có tính cấp thiết vì sự phát
triển kinh tế, xC hội, môi tr−ờng và sức
khỏe con ng−ời.
Đến nay, Hà Nội đC triển khai sản
xuất rau an toàn ở một số nơi nh− : xC
Vân Nội thuộc huyện Đông Anh; xC
Nam Hồng thuộc huyện Từ Liêm; xC
Văn Đức, Lệ Chi, Đông D− thuộc huyện
Gia Lâm, nh−ng qui mô sản xuất còn
nhỏ. Trong nội thành đC xuất hiện các cửa
hàng bán rau an toàn nh−ng giá còn cao,
ch−a có ph−ơng pháp bảo đảm chất
l−ợng, gây tâm lý thiếu tin t−ởng cho
1
Bộ môn Kinh tế l−ợng, Khoa Kinh tế và PTNT
ng−ời tiêu dùng. Tất cả những vấn đề này
do nguyên nhân gì? yếu tố chủ yếu nào
ảnh h−ởng? Cần có định h−ớng và biện
pháp để phát triển và tiêu thụ rau an toàn
ra sao? Bài viết này h−ớng vào việc đánh
giá thực trạng và phát hiện một số yếu tố
ảnh h−ởng chủ yếu đến sản xuất và tiêu thụ
rau an toàn của một xC ven đô.
2. Địa điểm và ph−ơng pháp
nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: xC Vân Nội, huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội. Đây là xC
chuyên sản xuất rau xanh cho thành phố
Hà Nội, với diện tích chuyên rau là 201
ha, chiếm 67,9% diện tích canh tác, 1564
hộ trồng rau chiếm 86,5% tổng số hộ sản
xuất nông nghiệp của xC, giá trị sản xuất
của rau chiếm từ 65 đến 70% tổng giá trị
sản xuất ngành trồng trọt. XC có vị trí
thuận lợi, nhân dân có kinh nghiệm trong
thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
158
sản xuất rau và kinh doanh các hoạt động
dịch vụ khác.
Ph−ơng pháp nghiên cứu: Thu thập số
liệu từ các nhà nghiên cứu, các ban, ngành
của xC Vân Nội, huyện Đông Anh, Sở
Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Hà
Nội, Viện Nghiên cứu Rau quả và các tài
liệu điều tra trực tiếp các hộ sản xuất rau
an toàn của xC. Chọn và phỏng vấn theo
bản câu hỏi 60 hộ sản xuất rau an toàn,
chiếm 36,8% tổng số hộ sản xuất rau an
toàn của xC (30 hộ chuyên sản xuất rau an
toàn, 30 hộ không chuyên sản xuất rau an
toàn). Các số liệu đ−ợc xử lý và tổng hợp
trên phần mềm EXCEL 7.0 theo các nội
dung nghiên cứu. Ph−ơng pháp phân tích
số liệu chủ yếu là phân tích thống kê
thông qua các số tuyệt đối, số t−ơng đối,
số bình quân, tốc độ phát triển. . . Ngoài
ra, còn sử dụng hàm Cobb-Douglas để
phân tích các yếu tố ảnh h−ởng tới năng
suất rau an toàn.
3. Kết quả nghiên cứu và
thảo luận
Thực trạng sản xuất rau an toàn của xã
Vân Nội
Đầu năm 1993, các nông hộ ở Vân
Nội bắt đầu sản xuất thử nghiệm có hiệu
quả qui trình sản xuất rau an toàn đối với
cải bắp, cà chua, su hào, súp lơ, đậu trạch,
xà lách xoăn. Từ đó đến nay sản xuất rau
an toàn của Vân Nội tiếp tục phát triển, số
hộ trồng rau an toàn ngày càng tăng. Năm
2000 toàn xC có 164 hộ sản xuất rau an
toàn đ−ợc chia thành 2 loại. Loại thứ nhất
gồm 97 hộ, không có trang bị nhà l−ới nên
vốn đầu t− ít hơn, tiêu thụ qua HTX với
các hợp đồng về nguồn hàng, diện tích
trồng rau an toàn bình quân 1 hộ là 7,5
sào/hộ. Loại thứ 2 gồm 67 hộ, có trang bị
nhà l−ới, có hỗ trợ đầu t− của các Trung
tâm, Viện nghiên cứu, diện tích trồng rau
bình quân 1 hộ là 6,5 sào/hộ.
Số liệu về diện tích, năng suất và sản
l−ợng rau an toàn sản xuất ở Vân Nội
đ−ợc trình bày ở bảng 1 cho thấy:
Rau an toàn chỉ thấy ở một số rau có
giá trị kinh tế cao nh− cà chua, su hào, súp
lơ, cải bắp, xà lách xoăn. Diện tích của
từng loại rau này cũng có xu h−ớng tăng
lên, tăng nhiều nhất và chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng diện tích gieo trồng rau an
toàn của xC.
Bảng 1. Diện tích, năng suất và sản l−ợng một số loại rau an toàn ở Vân Nội
Diện tích ( ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lựợng (tạ)
Diễn giải 1998 1999 2000 1998 1999 2000 1998 1999 2000
Cải bắp 3,0 5,7 15,0 208,4 208,4 207,2 625,2 1187,9 3097,6
Su hào 1,0 4,1 16,3 124,0 126,0 129,1 124,0 516,6 2100,5
Súp lơ 8,0 14,3 24,7 230,6 250,0 274,3 1844,8 3575,0 6775,2
Cà chua 6,0 16,0 18,0 146,3 147,1 147,3 877,8 2353,6 2651,4
Hành tỏi 1,5 1,6 1,8 178,6 189,0 192,0 267,9 302,4 345,6
Cải các loại 15,0 17,1 20,0 203,5 209,0 211,0 3052,5 3573,9 4220,0
Đậu đỗ các loại 0,5 1,1 1,4 138,7 138,9 140,3 69,4 157,0 200,6
Xà lách 8,7 8,9 20,0 281,7 285,4 284,2 2450,8 2528,6 5692,5
D−a các loại 1,5 1,8 2,9 216,2 221,0 229,5 324,3 397,8 665,6
(Nguồn : Thống kê x, Vân Nội năm 2000)
Ngô Thị Thuận
159
Năng suất một số loại rau an toàn của
Vân Nội qua 3 năm đều tăng (súp lơ: 1998
230,6 tạ/ha, năm 2000 lên tới 274,3 ta/ha;
su hào: từ 124 tạ/ha lên 129,1 tạ/ha năm
2000.. thấp hơn so với năng suất rau bình
th−ờng, năng suất rau an toàn th−ờng thấp
hơn (1998 ở Việt Nam bắp cải: sản xuất
bình th−ờng đạt 226 tạ/ha, cà chua 151
tạ/ha (Trần Văn Lài, 1999). Sự khác nhau
này là do giống, điều kiện sản xuất, thời
tiết và đặc biệt do qui trình sản xuất khác
nhau. Rau an toàn sản xuất theo quy trình
tiêu chuẩn, không bón phân hoá học nên
năng suất th−ờng thấp hơn rau th−ờng.
Chất l−ợng rau an toàn
Theo kết quả kiểm tra của Sở Khoa học
Bảng 3. Hệ số của các yếu tố ảnh h−ởng đến năng suất một số loại rau an toàn
Diễn giải Su hào Cải bắp Cà chua Súp lơ
1. Hệ số tự do (Intercept) 2,052 1,308 1,643 1,157
2. Các yếu tố ảnh h−ởng
- Giống (Cây)
- 0,072
- 0,077
- 0,067
0,354
- Đạm(kg) - 0,203 0,293 0,218 1,758
- Lân (kg) 0,115 - 0,476 - 0,466 - 0,381
- Kali (kg) 0,279 - 0,446 - 0,052 - 0,399
- Phân Vi sinh (kg) 0,412 0,070 0,092 0,049
- Phân hữu cơ (kg)
1,046 0,507 0,072 0,205
- Thuốc sâu (1000d) 0,285 0,053 0,195 0,790
- Công lao động (ngàycông) 0,043 0,256 1,107 0,050
- Tham gia tập huấn 0,042 0,014 0,051 0,599
- Thời vụ 0,82 0,019 0,173 0,119
3. Hệ số t−ơng quan (R) 0,9823 0,9509 0,9869 0,9661
4. Hệ số xác định t−ơng quan (R2) 0,965 0,9043 0,9741 84,17
(Nguồn: tài liệu điều tra năm 2000; các hệ số đ, kiểm định ý nghĩa thống kê
có độ tin cậy từ 95% trở lên)
Bảng 2. Tồn d− NO3 và một số kim loại nặng ở một số loại rau an toàn của Vân Nội
Tồn d− NO3 (mg/kg) Tồn d− kim loại nặng (mg/kg-lit (ppm)) Diễn giải
Quy định (1) Thực tế (2) Zn (1) Zn (2) Pb (1) Pb (2) Cd (1) Cd (2) Hg (1) Hg (2)
Cải bắp 500 3038 4,95 0,67 0,016 0,0005
Su hào 500 2150 4,90 3,40 0,009 0,0007
Súp lơ 600 1987 4,07 0,65 0,020 0,0004
Cà chua 150 169 5,34 0,05 0,018 0,00001
Hành 400 717 3,64 0,28 0,006 0,0001
Cải xanh 500 3198 6,70 0,63 0,021 0,0020
Đỗ Hà lan 200 448 6,90 0,47 0,009 0,0004
Xà lách 1500 1477 4,67 0,48 0,007 0,00001
D−a chuột 150 356
<15-20
5,88
<1-2
0,32
<0,2-0,8
0,006
<0,005
0,0002
(Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ Môi tr−ờng Hà Nội 1999)
thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
160
Công nghệ và Môi tr−ờng thành phố Hà Nội
về chất l−ợng rau an toàn ở Vân Nội (tháng
12/1999) cho thấy:
- Do các hộ sản xuất rau an toàn sử
dụng l−ợng phân hữu cơ và phân vi sinh
không đủ theo qui định mà còn bón phân
hoá học (đạm, lân, kali) nên tồn d− NO3
trong các loại rau an toàn ở Vân Nội vẫn
còn, thậm chí sự tồn d− này v−ợt quá
nhiều so với ng−ỡng cho phép ở cải bắp,
su hào, súp lơ, cải xanh.
- Tồn d− kim loại nặng nh− kẽm, chì, cidi
và các loại thuốc bảo vệ thực vật ở tất cả
các loại rau vẫn còn, nh−ng ch−a v−ợt quá
ng−ỡng qui định, tức là nằm trong mức an
toàn.
Các yếu tố ảnh h−ởng đến năng suất rau
an toàn
Thông qua các hệ số ảnh h−ởng của
các yếu tố tới năng suất một số loại rau an
toàn cho thấy ảnh h−ởng của phân hữu cơ,
công lao động và thuốc bảo vệ thực vật là
rõ rệt nhất. Hệ số ảnh h−ởng của phân hữu
cơ tới năng suất su hào là 1,046, nghĩa là
cứ tăng mức bón phân hữu cơ lên 1% thì
năng suất su hào tăng 1,046 %, năng suất
bắp cải tăng 0,507%. Riêng đối với cà
chua công chăm sóc có ảnh h−ởng lớn
nhất (bảng 3).
Ước l−ợng mức tăng (giảm) năng suất
của các loại rau an toàn này dựa vào hệ số
ảnh h−ởng của từng yếu tố qua số liệu
bảng 4 đều cho nhận xét rằng, hiệu quả
tác động của 3 yếu tố (phân hữu cơ, công
lao động và
thời vụ là rõ rệt và có vai trò tích cức trong
sản xuất rau an toàn.
Thực trạng tiêu thụ rau an toàn của
Vân Nội
+ Rau an toàn tại Vân Nội đ−ợc tiêu thụ
qua 2 kênh trực tiếp và gián tiếp nh− sau (sơ
đồ 1):
- Hộ sản xuất rau bán cho ng−ời tiêu
dùng
- Hộ sản xuất rau bán cho các đơn vị
trung gian nh− ng−ời thu gom, ng−ời
buôn, hợp tác xC tiêu thụ hoặc các đại lý.
Rau tiêu thụ thông qua ng−ời thu gom và
ng−ời buôn khá lớn, trung bình hàng năm
chiếm tới 30% l−ợng rau tiêu thụ của xC.
- Hợp tác xC tiêu thụ rau an toàn của xC
đC hình thành từ năm 1997, với 25 hộ
chuyên sản xuất và tiêu thụ, hàng năm tiêu
thụ từ 40-60 % l−ợng rau an toàn sản xuất
ra trong xC, bình quân 1,5-2 tạ/ngày/hộ.
Bảng 4. Ước l−ợng mức tăng (giảm) năng suất ứng với 1% tăng (giảm)
của từng yếu tố ảnh h−ởng đối với một số rau an toàn
Đơn vị tính: tạ/ha
Diễn giải Su hào Cải bắp Cà chua Súp lơ
Giống - 0,592 - 0,62 - 1,18 2,19
Đạm - 1,669 2,35 3,82 11,02
Lân 0,945 - 3,81 - 8,18 - 2,35
Kali 2,293 - 3,57 - 0,91 - 2,46
Phân Vi sinh 3,387 0,56 1,61 0,30
Phân hữu cơ 8,598 4,06 1,26 1,27
Thuốc sâu 2,343 0,42 3,42 4,88
Công lao động 0,353 2,05 19,42 0,31
Cần tập huấn 0,345 - 0,11 0,89 3,70
Thời vụ 6,740 0,15 3,04 0,73
(Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu phân tích ở bảng 3)
Ngô Thị Thuận
161
Các nhóm hợp tác tiêu thụ rau an toàn,
gồm từ 5-10 hộ. Họ liên kết với nhau, hình
thành các nhóm tiêu thụ đổi công. Ph−ơng
thức hoạt động của họ là các hộ tự thu
hoạch sản phẩm tập trung về một nơi
thuận lợi, sau đó họ cùng làm hàng (vệ
sinh rau, phân loại, đóng gói) và bán tại
chỗ cho ng−ời buôn, hoặc đổi công để
mang rau đi bán tại các chợ. Kiểu hợp tác
này huy động và sử dụng tốt nhất nguồn
lao động của các hộ và giải quyết khó
khăn cho những hộ thiếu lao động, do vậy
nó đang đ−ợc −a chuộng và phát triển.
+ Thị tr−ờng rau an toàn của xC Vân Nội
gồm :
- Chợ Vân Trì và các tụ điểm bán tại
nhà trong các ngõ xóm của xC Vân Nội.
Ng−ời bán là ng−ời trực tiếp sản xuất,
ng−ời mua có thể là ng−ời buôn, thu gom
và những ng−ời tiêu dùng trong xC.
- Chợ Đông Anh và các tụ điểm bán lẻ
tại thị trấn huyện Đông Anh. Ng−ời bán
có thể là ng−ời sản xuất hoặc ng−ời buôn.
Ng−ời mua là ng−ời tiêu dùng, các cửa
hàng, khách sạn..
- Nội thành Hà Nội là thị tr−ờng tiêu
thụ rau an toàn lớn nhất của xC. Ng−ời bán
hoặc là ng−ời sản xuất, ng−ời buôn, nh−ng
chủ yếu là Hợp tác xC tiêu thụ và các đại
lý rau của xC (Cửa hàng 2D Giảng Võ, 6
Đ−ờng Thành, 75 Trần Xuân Soạn, 2
Phạm Ngọc Thạch, 110 Trần Quang Khải,
chợ 19/12, chợ Bắc Qua, chợ Yên Viên,
chợ Xanh). Ng−ời mua th−ờng là các
khách sạn, cửa hàng ăn, các cơ quan xí
nghiệp, ng−ời n−ớc ngoài đang sống tại
Việt Nam và chủ yếu là ng−ời dân của
thành phố.
+ Vì nhu cầu thị tr−ờng về rau an toàn
là rất lớn nên khối l−ợng rau an toàn mà
xC Vân Nội sản xuất ra hàng năm th−ờng
Ng−ời sản xuất
Ng−ời thu
gom
Ng−ời buôn
rau cấp 1
Hợp tác xC
tiêu thụ
Các đại lý
rau
Ng−ời bán
lẻ rau
Khách sạn, nhà
hàng
Ng−ời bán
buôn rau cấp 2
Ng−ời tiêu dùng
Sơ đồ 1. Hệ thống tiêu thụ rau an toàn của x, Vân Nội
thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
162
tiêu thụ hết. Hiện tại rau an toàn của xC
mới đáp ứng khối l−ợng nhỏ so với nhu
cầu thị tr−ờng, chủng loại và chất l−ợng
còn thấp.
+ Về giá bán, số liệu ở bảng 5 cho
thấy, giá bán rau an toàn tại nơi sản xuất
(giá cổng trại) ở vụ sớm và vụ muộn
th−ờng cao hơn vụ chính, vụ xuân hè
th−ờng cao hơn vụ đông xuân và hè thu.
Điều này thể hiện phần nào sự khan hiếm
của các loại rau trong từng vụ.
- Tuy ch−a điều tra đ−ợc giá bán theo từng
kênh và hình thức bán rau an toàn nh−ng
thông th−ờng giá bán lẻ cao hơn giá bán
buôn. Thí dụ: giá bán buôn bắp cải là
1000 đồng/1kg, giá bán lẻ là 1130
đồng/kg; cây cải bố sôi giá bán buôn là
5600 đồng/kg, giá bản lẻ là 6800 đồng/kg…
Do quy trình sản xuất rau an toàn có
chi phí cao nên so với rau th−ờng thì giá
bán rau an toàn có cao hơn chút ít, song
với giá bán rau an toàn tại Vân Nội, theo
chúng tôi ng−ời tiêu dùng có khả năng
thanh toán đ−ợc. Tuy nhiên, rau an toàn là
sản phẩm còn mới mẻ đối với ng−ời tiêu
dùng Việt Nam. Trên thực tế chúng ta
ch−a có một ph−ơng tiện nào để phân biệt
rau an toàn và rau th−ờng nên ng−ời tiêu
dùng không yên tâm sử dụng (Viện
Nghiên cứu Rau quả trung −ơng, 1999).
Đối t−ợng tiêu dùng rau an toàn mới tập
trung vào một số ng−ời có thu nhập cao và
có hiểu biết về rau an toàn. Vì vậy, phần
nào có ảnh h−ởng đến tiêu thụ rau an toàn
trên thị tr−ờng.
4. Kết luận
Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở Vân
Nội mấy năm qua đang có xu h−ớng phát
triển tốt, chủng loại rau khá phong phú, đC
góp phần giải quyết nhu cầu rau xanh cho
thị tr−ờng Hà Nội. Tuy nhiên, tỷ trọng
diện tích và sản l−ợng còn thấp, chất l−ợng
ch−a đảm bảo, giá bán không ổn định.
Các hình thức tiêu thụ rau an toàn của xC
Vân Nội khá đa dạng, cồng kềnh và đang
trên đà phát triển. Ph−ơng thức bán còn
thủ công và đặc biệt ch−a có hệ thống
Bảng 5. Giá bán một số loại rau an toàn theo mùa vụ
Đơn vị tính: đồng/kg
Diễn giải Đông xuân Hè thu Xuân hè
1. Cà chua
- Vụ sớm
- Chính vụ
- Vụ muộn
2267
3300
1200
2300
3733
2700
4800
3700
4833
4500
5000
5000
2. Cải bắp
- Vụ sớm
- Chính vụ
- Vụ muộn
1100
1800
600
900
2000
1000
2000
3000
2833
3000
2700
2800
3. Su hào
- Vụ sớm
- Chính vụ
- Vụ muộn
1233
1500
600
1600
1633
2500
1000
1400
2200
1600
2000
3000
4. Súp lơ
- Vụ sớm
- Chính vụ
- Vụ muộn
3367
5700
2000
2400
4733
2700
3700
7800
7617
8000
7500
6000
(Nguồn: Điều tra hộ năm 2000)
Ngô Thị Thuận
163
kiểm tra giám sát chất l−ợng rau an toàn.
Các hộ sản xuất rau còn thiếu vốn, thiếu
kiến thức khoa học kỹ thuật và thị tr−ờng.
Sản xuất rau theo quy trình an toàn theo
chúng tôi là một trong các biện pháp đảm
bảo an toàn thực phẩm cho ng−ời và bảo
vệ môi tr−ờng. Vì vậy, các cấp, các ngành
cần đẩy mạnh tuyên truyền, nghiên cứu để
mở rộng sản xuất, th−ờng xuyên kiểm tra
giám sát và có các chính sách hỗ trợ để
sản xuất rau nói riêng phát triển theo
h−ớng xanh, sạch và bền vững.
Tài liệu tham khảo
Trần Văn Lài (1999), “Tiềm năng và thách
thức của việc phát triển rau quanh năm và
rau an toàn ở các vùng ngoại vi của Việt
Nam”, Báo cáo tại Hội nghị Quốc Gia về
rau sạch tại Hà Nội, tháng 2/1999.
Trần Khắc Thi (1996), Kỹ thuật trồng rau
sạch, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
Trần khắc Thi (1995), “Rau sạch và một số
vấn đề đ−ợc quan tâm nghiên cứu và ứng
dụng”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật, số
1/1995, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
Sở Khoa học và Công nghệ Môi tr−ờng Hà
Nội (1998), Quy định và quy trình sản
xuất và l−u thông rau an toàn của Hà Nội
Viện Nghiên cứu rau quả trung −ơng (1999),
“Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và
tổ chức để quản lý chất l−ợng rau sạch”,
Báo cáo kết quả nghiên cứu tháng 1 và
tháng 12/1999.
thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
164
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10_0561.pdf