Số liệu bảng 3 và sắc ký đồ (hình 4 và 5) cho 
thấy hàm lượng FOS đạt giá trị cao nhất, 
chiếm 50,4%, hàm lượng fructose chiếm tỷ lệ 
thấp nhất 3,9%. Bên cạnh đó hàm lượng 
saccharose còn lại với tỷ lệ thấp (10,4%) và 
lượng glucose chiếm tỷ lệ khá cao (35,3%). 
Điều này chứng tỏ hiệu quả thủy phân và khả 
năng vận chuyển fructose của chế phẩm 
enzyme pectinex Ultra SPưL đạt tỷ lệ cao. Với 
hàm lượng fructose chiếm 3,9% cho thấy hiệu 
suất chuyển hóa rất cao.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3322 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học: ứng dụng công nghệ enzyme để thu nhận đường chức năng fructooligosaccharide (FOS) từ dịch mía, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học: 
ứng dụng cụng nghệ enzyme để thu nhận đ-ờng chức 
năng fructooligosaccharide (FOS) từ dịch mớa 
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2006: Tập IV, Số 6: 105-111 Đại học Nông nghiệp I 
ứng dụng công nghệ enzyme để thu nhận đ−ờng chức năng 
fructooligosaccharide (FOS) từ dịch mía 
Application of enzyme technology for fructooligosaccharides (FOS) production 
from sugarcane juice 
Ngô Xuân Mạnh1 và cộng sự 
Summary 
The aim of the present research was to study the use β – D fructofuranosidase (EC: 
3.2.1.26) in enzyme preparation Pectinex Ultra SP-L (Novozymes) for Fructooligosaccharide 
(FOS) production. Enzyme preparation Pectinex Ultra SP-L (Novozymes) contains β – D 
fructofuranosidase with the activity 58.1 U/ml. Optimal conditions were selected: Temperature = 
40oC, pH 5.6, 240 mn and ratio enzyme: sugarcane juice of 2 : 100 (v/v). The FOS syrup 
obtained using Pectinex Ultra SP-L has following composition: 50,4% FOS; 10.4% saccharose; 
3.9% fructose and 35.3% glucose. 
Key words: Fructooligosaccharide (FOS), β – D fructofuranosidase, optimal temperature 
and pH, sugarcane juice 
1. Đặt vấn đề 
Tr−ớc đây, con ng−ời th−ờng quan tâm 
nghiên cứu và sử dụng những sản phẩm thực 
phẩm giàu dinh d−ỡng và giá trị năng l−ợng 
cao. Trong những năm gần đây ngoài những 
sản phẩm thực phẩm trên, ng−ời ta còn tập 
trung vào những sản phẩm thực phẩm có giá trị 
dinh d−ỡng và mức năng l−ợng thấp; nh−ng lại 
chứa các hoạt chất có tác dụng tốt đối với sức 
khỏe của con ng−ời - những thực phẩm chức 
năng (functional foods), trong số đó đ−ờng 
chức năng là một nhóm thực phẩm chức năng 
quan trọng (Gibson và William, 2000). 
Có nhiều loại đ−ờng chức năng nh−: 
đ−ờng panatinose, maltitol, sorbitol, lactitol, 
fructoolygosaccharide (FOS), xyloolygosaccharide, 
isomaltoolygosaccharide... Trong số đó, 
đ−ờng FOS đ−ợc nghiên cứu nhiều hơn cả 
không phải chỉ bởi công nghệ sản xuất đơn 
giản, vị ngọt thấp nh−ng vẫn giữ đ−ợc h−ơng 
thơm và vị ngọt đặc tr−ng của đ−ờng 
saccharose, quan trọng hơn là FOS có nhiều 
đặc tính có lợi cho sức khỏe con ng−ời: có khả 
năng kích thích tiêu hóa, chống bệnh tiểu 
đ−ờng, là thành phần trong chế độ ăn kiêng 
phòng chống bệnh béo phì. Đặc biệt FOS còn 
giúp tăng khả năng hấp thu Fe, Mg, Ca, Cr... 
ngăn ngừa bệnh thiếu máu, thiếu sắt, cân bằng 
ion Mg2+, Ca2+ trong cơ thể, chống bệnh lo[ng 
x−ơng và bệnh sâu răng ở trẻ em (Gibson và 
William, 2000; Mazza, 1998). Đ−ờng FOS 
đ−ợc tìm thấy trong tự nhiên ở một số loại rau 
quả nh−: chuối, quất, mận, đào, cà chua, hành, 
tỏi, actiso... Đi liền với sự phát triển đó, công 
nghệ enzyme ngày càng đ−ợc sử dụng rộng r[i 
trong nhiều lĩnh vực. 
1Khoa Công nghệ thực phẩm, Đại học Nông nghiệp I 
 N−ớc ta là n−ớc có ngành công nghiệp 
mía đ−ờng khá phát triển, các vùng nguyên 
liệu mía phân bố khá rộng r[i (5 vùng sinh 
thái) trải rộng từ Bắc vào Nam. Do đó chúng 
ta sản xuất đ−ờng FOS từ nguyên liệu ban đầu 
là mía khá thuận lợi. Trong bài báo này trình 
bày kết quả nghiên cứu ứng dụng chế phẩm 
enzyme pectinex để thu nhận đ−ờng chức 
năng FOS từ dịch mía. 
2. VậT LIệU Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN 
CứU 
2.1 Vật liệu 
Dịch mía của giống mía chín trung bình 
F156 trồng trong vụ 2005 - 2006 đ−ợc sử dụng 
để nghiên cứu. Đ−ờng saccharose là loại 
đ−ờng trắng tinh luyện có hàm l−ợng 99,62%, 
có độ ẩm 0,05% và đ−ờng khử: < 0,05%. Chế 
phẩm enzyme pectinex Ultra SP-L (h[ng 
Novozymes, Đan Mạch) là chế phẩm dạng 
lỏng, màu nâu đen, đặc sánh, có mùi thơm đặc 
tr−ng, trong đó có chứa enzyme β-D-
Fructofuranosidase đ−ợc sản xuất từ chủng 
aspergillus niger. 
2.2. Ph−ơng pháp 
Tiến hành 4 đợt lấy mẫu mía ở 4 giai 
đoạn (thời điểm) khác nhau để kiểm tra thành 
phần đ−ờng trong dịch mía. Mỗi đợt tiến hành 
kiểm tra 3 mẫu để lấy kết quả trung bình. Hoạt 
tính của enzyme β-D Fructofuranosidase đ−ợc 
xác định theo ph−ơng pháp do Seikagaku đề 
xuất (tham khảo tài liệu của Whitaker &cs, 
2004), hàm l−ợng đ−ờng khử theo ph−ơng 
pháp Lane - Eynone (tham khảo tài liệu của 
Đặng Thị Thu & cs, 1997), hàm l−ợng đ−ờng 
theo ph−ơng pháp đ−ợc Nguyễn Văn Mùi mô 
tả (2001) và thành phần và hàm l−ợng đ−ờng 
trong sản phẩm FOS thu đ−ợc bằng ph−ơng 
pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) trên 
hệ thống sắc ký HP 1100 (h[ng Aligence, Mỹ) 
tại Phòng phân tích và kiểm định chất l−ợng 
thực phẩm, Viện Công Nghiệp Thực Phẩm. 
Các loại đ−ờng trong mẫu chuẩn (Trung 
Quốc) và mẫu nghiên cứu đ−ợc phân chia trên 
cột sắc ký supelco Ca 30cm x 7,8mm ID 
(h[ng Supelco, Mỹ), tốc độ dòng chảy 
1ml/min, Detector là Detector đo chỉ số khúc 
xạ - RI. 
3. KếT QUả NGHIÊN CứU Và THảO LUậN 
3.1 Xác định hoạt tính của enzyme β-D 
fructofuranosidase trong chế phẩm 
pectinex Ultra SP-L và hàm l−ợng đ−ờng 
saccharose trong dịch mía 
Để có định h−ớng sử dụng chế phẩm 
enzyme pectinex-Ultra SP-L, hoạt tính của 
enzyme β-D frutofuranosidase đ[ đ−ợc xác 
định. Số đơn vị hoạt tính trong 1ml dung dịch 
chế phẩm enzyme là 58,1 U/ml. Do chế phảm 
pectin ex Ultra SP-L chứa enzyme β-D 
frutofuranosidase, do đó có thể sử dụng chế 
phẩm này để thu nhận các fructooligosaccharide 
(FOS) từ đ−ờng saccharose. 
Hàm l−ợng 3 loại đ−ờng chính trong dịch 
mía thu đ−ợc trình bày ở bảng 1 
Bảng 1. Thành phần đ−ờng trong dịch mía 
Đợt kiểm tra Saccharose 
(%w/w) 
Glucose 
(%w/w) 
Fructose 
(%w/w) 
1 90,6 6,2 3,2 
2 91,6 6,3 2,1 
3 90,6 6,2 3,2 
4 90,6 6,2 3,2 
Trung bình 90,9 6,2 2,9 
Số liệu của bảng 1 cho thấy thành phần 
đ−ờng trong n−ớc mía t−ơng đối đồng đều trên 
4 mẫu n−ớc mía phân tích. Trong số 3 loại 
đ−ờng xác định, dịch mía chứa hàm l−ợng 
đ−ờng saccharose là chủ yếu (~ 90%). Ngoài 
ra dịch mía còn chứa đ−ờng glucose (~6%) và 
đ−ờng fructose (~3%). 
 3.2. Xác định điều kiện tối −u cho enzyme 
hoạt động 
ảnh h−ởng của nhiệt độ, pH và thời gian 
phản ứng đến hoạt tính của enzyme và khả 
năng vận chuyển đ−ờng fructose để tạo thành 
đ−ờng FOS đ[ đ−ợc nghiên cứu. Hình 1 cho 
thấy hàm l−ợng fructose đ−ợc vận chuyển tạo 
FOS tăng dần từ nhiệt độ 25o- 400C và đạt cực 
đại tại giá trị nhiệt độ 400C với hàm l−ợng là 
6,9%. Sau đó hàm l−ợng fructose đ−ợc vận 
chuyển giảm dần từ nhiệt độ 45- 500C. Điều 
đó chứng tỏ khả năng phản ứng thể hiện hoạt 
tính transferase của enzyme đạt cực đại tại giá 
trị nhiệt độ 400C. 
Hình 2 cho thấy khi giá trị pH tăng từ 4,5-
5,5, hàm l−ợng fructose đ−ợc vận chuyển tạo 
FOS cũng tăng lên và đạt cực đại tại giá trị pH 
5,5 với hàm l−ợng fructose chuyển hóa đạt 
6,9%. Sau đó, khi tiếp tục tăng từ pH 5,5-7, 
hàm l−ợng fructose đ−ợc vận chuyển lại giảm 
xuống. Tại giá trị pH = 7 hàm l−ợng fructose 
đ−ợc vận chuyển chỉ bằng 09%. Tại giá trị pH 
5,5 hàm l−ợng fructose đ−ợc vận chuyển tạo 
FOS đạt giá trị cao nhất. 
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
25 30 35 40 45 50
H
àm
 l−
ợn
g 
(%
)
Fructose vận chuyển
Nhiệt độ (0C) 
Hình 1. ảnh h−ởng của nhiệt độ đến khả năng vận chuyển Fructose 
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
4,5 5 5,5 6 6,5 7
pH
H
àm
 l−
ợ
n
g
 (
%
)
Fructose vận chuyển
Hình 2. ảnh h−ởng của pH đến khả năng vận chuyển Fructose 
 0
1
2
3
4
5
6
7
8
30 60 120 180 240 300
Thời gian (phút)
H
àm
 l−
ợn
g 
(%
)
Fructose vận chuyển
 Hình 3. ảnh h−ởng của thời gian đến khả năng vận chuyển Fructose 
Hình 3 cho ta thấy thời gian phản ứng 
càng tăng thì hàm l−ợng fructose đ−ợc vận 
chuyển tạo FOS càng tăng. Thời gian phản 
ứng tăng từ 30 đến 240 phút thì hàm l−ợng 
fuctose đ−ợc vận chuyển tạo FOS tăng cao 
trên 1%. Hàm l−ợng fructose đ−ợc vận 
chuyển ở mức thấp nhất là 0.3% ở 30 phút. 
Với thời gian từ 240 phút đến 300 phút thì 
hàm l−ợng fructose đ−ợc vận chuyển tăng lên 
không đáng kể. Vì vậy, thời gian phản ứng 
của chế phẩm enzyme đ−ợc chọn là 240 phút. 
Lúc này, hàm l−ợng fructose đ−ợc vận 
chuyển tạo FOS đạt 7,0%. 
Trên cơ sở các kết quả thu đ−ợc nhiệt độ 
40oC, pH 5,5 và thời gian phản ứng 240 phút 
đ[ đ−ợc chọn cho phản ứng thu nhận đ−ờng 
FOS từ dịch mía. 
3.2 ảnh h−ởng của tỷ lệ enzyme/cơ chất tới 
sự biến đổi thành phần đ−ờng 
L−ợng chế phẩm enzyme bổ sung là một 
yếu tố rất quan trọng nhằm tăng khả năng 
thủy phân và vận chuyển, chất l−ợng và giá 
thành sản phẩm. Nếu bổ sung với l−ợng 
enzyme thấp thì khả năng thủy phân thấp, thời 
gian thủy phân kéo dài làm cho sản phẩm biến 
màu, chất l−ợng và thành phần đ−ờng biến đổi 
không nh− mong muốn. Ng−ợc lại nếu l−ợng 
chế phẩm enzyme bổ sung càng cao thì hiệu 
quả thủy phân cũng càng cao (đạt đến điểm 
cực đại). Tuy nhiên bổ sung enzyme trong quá 
trình sản xuất cần phải quan tâm đến giá thành 
của enzyme. Vì vậy để đảm bảo cả yếu tố kinh 
tế và yếu tố kỹ thuật phải chọn ra một tỷ lệ 
thích hợp giữa các yếu tố đó. 
Khi bổ sung enzyme với các l−ợng khác 
nhau từ 0,005 đến 0,04 và tiến hành phản ứng 
ở điều kiện: nhiệt độ: 400C, pH 5,5 và thời 
gian phản ứng 240 phút, l−ợng enzyme tăng 
thì hàm l−ợng fructose vận chuyển tạo FOS 
cũng tăng theo (bảng 2). Điều đó chứng tỏ 
hoạt tính transferase của enzyme cũng tăng 
khi nồng độ enzyme tăng. Khi l−ợng enzyme 
tăng từ 0,005 - 0,02 thì hàm l−ợng fructose 
đ−ợc vận chuyển tạo FOS tăng từ 0,6% đến 
6,9%. Nh−ng khi l−ợng enzyme tăng từ 0,02 
đến 0,04 thì hàm l−ợng fructose đ−ợc vận 
chuyển chỉ tăng từ 6,9% đến 7,9% (=1%). 
Nh− vậy là hàm l−ợng fructose đ−ợc vận 
chuyển tăng rất chậm từ nồng độ ezyme trong 
khoảng này. Bên cạnh đó hàm l−ợng 
saccharose +FOS giảm dần theo chiều tăng 
của l−ợng enzyme, còn ng−ợc lại hàm l−ợng 
glucose tăng dần theo chiều tăng của l−ợng 
enzyme. Số liệu cũng cho thấy khả năng thủy 
phân của enzyme tăng dần khi tăng nồng độ 
enzyme. 
Kết quả thu đ−ợc ở bảng 2 cho phép chọn 
tỷ lệ enzyme/cơ chất: 2ml chế phẩm enzyme 
cho 100ml dịch mía trong quy trình sản xuất 
là hợp lý hơn đáp ứng yêu cầu về giá thành 
cho sản phẩm. 
 Bảng 2. ảnh h−ởng của tỷ lệ chế phẩm Enzyme/cơ chất tới sự biến đổi thành phần đ−ờng 
Tỷ lệ enzyme/n−ớc mía 
(v/v) 
Saccharose+ FOS 
(%w/w) 
Glucose 
(%w/w) 
Fructose 
(%w/w) 
Fructose vận chuyển 
(%w/w) 
0 90,6 6,2 3,2 0 
0.005 85,7 9,0 5,3 0,6 
0.01 82,2 11,7 6,1 2,6 
0.015 80,1 13,9 6,0 4,8 
0.02 73,5 18,2 8,2 6,9 
0.025 73,4 18,4 8,1 7,2 
0.03 71,7 19,5 8,8 7,6 
0.035 70,6 20,1 9,3 7,7 
0.04 69,7 20,6 9,7 7,9 
3.3 Thành phần đ−ờng FOS có trong sản 
phẩm 
Thành phần và hàm l−ợng các loại đ−ờng 
có trong chế phẩm FOS đ[ đ−ợc xác định và 
định l−ợng (hình 4, 5 và bảng 3). Siro FOS thu 
nhận đ−ợc theo quy trình sản xuất trình bày ở 
sơ đồ 1 đ−ợc phân tích thành phần và hàm 
l−ợng các loại đ−ờng trên máy sắc ký lỏng 
hiệu năng cao (HPLC). Mẫu đối chứng là 
đ−ờng FOS bán trên thị tr−ờng Trung Quốc. 
Số liệu bảng 3 và sắc ký đồ (hình 4 và 5) cho 
thấy hàm l−ợng FOS đạt giá trị cao nhất, 
chiếm 50,4%, hàm l−ợng fructose chiếm tỷ lệ 
thấp nhất 3,9%. Bên cạnh đó hàm l−ợng 
saccharose còn lại với tỷ lệ thấp (10,4%) và 
l−ợng glucose chiếm tỷ lệ khá cao (35,3%). 
Điều này chứng tỏ hiệu quả thủy phân và khả 
năng vận chuyển fructose của chế phẩm 
enzyme pectinex Ultra SP-L đạt tỷ lệ cao. Với 
hàm l−ợng fructose chiếm 3,9% cho thấy hiệu 
suất chuyển hóa rất cao. 
Minutes
0 5 10 15 20 25 30 35 40
Vo
lts
0.000
0.025
0.050
7.
97
5
FO
S 
8.
60
8
Su
cr
o
se
9.
80
0
G
lu
co
se
11
.
70
8
Fr
u
ct
o
se
15
.
15
8
RID
Lanhuong
SV DHNN 08.5.2006 x20lan
Name
Retention Time
Mẫu kiểm tra 
Hình 4. Sắc ký đồ của đ−ờng FOS và các loại đ−ờng trong mẫu nghiên cứu 
 Minutes
0 10 20 30 40 50 60
Vo
lts
0.00
0.01
0.02
0.03
7.
97
5
Fo
s 
8.
60
8
su
cr
o
se
9.
81
7
G
lu
co
se
11
.
73
3
Fr
u
ct
o
se
15
.
10
0RID
Lanhuong
FOS 08.5.2006
Name
Retention Time
Mẫu chuẩn 
Hình 5. Sắc ký đồ của đ−ờng FOS chuẩn 
Điều kiện: 
Detector: RI 
Tốc độ dòng chảy: 1ml/phút 
Cột sắc ký: Sulpelco Ca, 30cm x 7.8mm ID 
Bảng 3. Thành phẩn và hàm l−ợng đ−ờngcó 
trong sản phẩm FOS 
Loại đ−ờng Hàm l−ợng (%) 
FOS 50,4 
Saccharose 10,4 
Glucose 35,3 
Fructose 3,9 
Ghi chú: Kết quả trên tính theo tổng các loại đ−ờng 
có trong mẫu (100%). 
Với việc sử dụng chế phẩm enzyme 
Pectinex Ultra SP-L cho siro FOS có chất 
l−ợng t−ơng đ−ơng nh− đ−ờng FOS của Trung 
Quốc bán trên thị tr−ờng. 
3.4. Quy trình sản xuất 
Trên cơ sở các kết quả thu đ−ợc, chúng 
tôi đề xuất quy trình sản xuất siro FOS từ n−ớc 
mía có sử dụng chế phẩm enzyme Pectinex 
Ultra SP-L nh− ở sơ đồ 1. 
Sơ đồ1. Quy trình sản xuất siro FOS từ n−ớc 
mía có sử dụng enzyme Pectinex Ultra SP-L 
4. KếT LUậN 
Hoạt tính của Enzyme β-D 
fructofuranosidase có trong chế phẩm 
Pectinex Ultra SP- L là 58,1U/ml. 
Mía nguyên liệu 
Dung dịch n−ớc mía 
- Xử lý enzyme Pectinex Ultra SP-L. 
(Tỷ lệ enzyme: Dịch mía – 2: 100, 
T=40oC, pH 5,5, t=240 ph.) 
- Vô hoạt enzyme. 
- Lọc trong. 
Dung dịch Fructoolygosaccharide 
- Tẩy màu. 
- Cô đặc đến 700Bx 
Siro FOS 700Bx 
- Chọn và làm 
sạch 
- ép 
 Các điều kiện cho việc xử lý enzyme 
Pectinex Ultra SP-L đ[ đ−ợc lựa chọn gồm: 
- Nhiệt độ thích hợp là 400C. 
- pH thích hợp là 5,5. 
- Thời gian phản ứng là 240 phút. 
- Tỷ lệ enzyme/n−ớc mía (200Bx) là 
2ml/100ml dịch mía. 
 Từ đó nghiên cứu đề xuất một quy trình 
sản xuất siro FOS từ n−ớc mía có sử dụng chế 
phẩm Pectinex Ultra SP-L với Siro FOS thành 
phẩm có thành phần và hàm l−ợng các loại 
đ−ờng là: đ−ờng FOS: 50,4%, saccharose: 
10,4%, fructose: 3,9% và glucose: 35,3%. 
Tài liệu tham khảo 
Nguyễn Văn Mùi (2001). Thực hành hóa sinh 
học. Đại Học Quốc Gia Hà Nội. 
Đặng Thị Thu và CS., (1997). Thực hành hoá 
sinh công nghiệp. ĐHBK Hà Nội 
Gibson G.R & William C.M., (2000). 
Functional foods - Concept to product. 
Woodhead publishing Ltd. & CRC Press. 
9 - 27 p. 
J.R.Whitaker, A.G.J.Voragen, D.W.S. Wong, 
(2004). Handbook of food Enzymology, 805 
- 822p. Mazza G. Edt., 1998. Functional 
foods: Biochemical and processing 
aspects.Agriculture and agrifood, Canada, 
woodhead publishing Ltd.. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 5_6586.pdf 5_6586.pdf