Công tác kế toán được coi là một công cụ quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy, việc chọn mô hình tốt và tổ chức tốt bộ máy kế toán là điều kiện tiền quyết để cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời những thông tin kinh tế tài chính, kế toán cho các đối tượng sử dụng nhăm phục vụ hữu hiệu cho công tác quản lý doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng.
Công tác tổ chức hạch toán NVL, CCDC phải được thực hiện chính xác, kịp thời và có kế hoạch đúng đắn, nếu không sẽ gây ảnh hưởng đến kế hoạch cung ứng vật tự cho quá trinh sản xuất kinh doanh, làm chậm quá trình sản xuất, làm mất đi cơ hội tiêu thụ và quảng bá sản phẩm của công ty nói chung và của ngành xây dựng nói riêng, làm tăng chi phí, giảm lời nhuận, mất uy tín trên thị trường và nghiêm trọng là gây tổn hại đến lợi ích của người sử dụng. Nói như thế để thấy rằng, công tác kế toán NVL, CCDC hoàn toàn không đơn giản mà ngược lại nó chiếm một phần rất quan trọng trong bộ máy kế toán của các công ty.
64 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2973 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Luận văn thực tập tốt nghiệp Công ty Cổ phần xây dựng Công nghiệp và Thương mại Việt Hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghệ An cấp.
+ Mục tiêu : Phát triển sản xuất kinh doanh, phát huy tối đa tiềm năng lao động, vốn kinh daonh để tối đa hóa lợi nhuận, lợi tức cho cổ đông công ty, tạo việc làm và mức thu nhập ổn định cho người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
2. Chức năng, nhiệm vụ.
1 -Xây dưng các công trình dân dụng, công nghiệp.
2 -Xây dựng các công trình đường dây và trạm biến áp đến 220kv.
3 - San lấp mặt bằng, nạo vét kênh mương, lắp đặt các loại đường ống.
4 - Sản xuất gia công các kết cấu thép.(khung nhà, cột điện, dầm cầu......)
5 - Khai thác chế biến đá xây dựng.
6- Xây dựng các công trình thủy lợi kênh và trên kênh
7- Xây dựng các công trình giao thông đường bộ.
8- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách đường bộ.
9- Dịch vụ cho thuê máy mọc, thiết bị, dụng cụ phục vụ thi công.
10- Kinh doanh vật tự, vật liệu xây dựng. Kinh doanh bất động sản, dịch vụ nhà đất.
Lĩnh vực hoạt đông của Công ty trên mọi miền tổ Quốc.
Sản phẩm của Công ty là xây dựng các được dây trung thế và hạ thế, nhà của vật kiên trúc... mà giá trị được xác đinh bằng giá trị dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu trên cơ sở thiết kế thi công, định mức và đơn giá do nhà nước quy đinh cho tương khu vực thi công. Mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý phù hợp với đặc điểm của từng cồng trình cụ thể. Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được xây lắp theo thiết kế theo mẫu khác nhau nên chi phí bỏ vào sản xuất thì công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trinh. Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành và xác đinh kết quá thi công xây lăp cũng được tính vào cho từng sản phâm xây lắp riêng biệt, sản xuất xây lăp được thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng nện ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.
II. Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY
CPXDCN&TM VIỆT HOÀNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
Phòng
Tổ chức hành chính
Phòng
kế hoạch- kỹ thuật
Phòng
tài chính- kế toán
Đội xây lắp
Ghi chú: Trực tuyến:
Chức năng :
Công ty cổ phần XDCN & TM Việt Hoàng là một công ty Cổ phần được thành lập vào năm 1999. Vốn điều lệ ban đầu của công ty là 3.000.000.000,( ba tỷ đồng).Được chia là 3.000 cổ phần. Toàn bộ cán bộ CNV Công ty tổng số có 98 người.
Trong đó: -Trình độ ĐH:09 Người
-Trung cấp:30 Người
-Công nhân đã qua đào tạo nghề:59 Người
Ngoài ra Công ty công ty còn thuê hàng trăm lao động địa phương tại nơi Công trình xây lắp.
Công ty hiện đang có kế hoạch mở rộng ngành nghề kinh doanh hứa hẹn thu hút hàng trăm lao động vào làm việc.
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận như sau:
Giám Đốc:
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh của công ty theo nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, nghị quyết của đại hội cổ đông, điều lệ Công ty và tuân thủ pháp luật.
Bảo toàn và phát triển vốn thực hiện theo phương án kinh doanh đã được HĐQT phê duyệt và thông qua đại hội cổ đông.
Xây dựng và trình hội đồng quản trị kế hoạch SXKD dài hạn và kế hoạch hàng năm.
Quyết định giá mua, giá bán nguyên liệu, sản phẩm( trừ những sản phẩm do dịch vụ nhà nước quy định).
Quyết định các biện pháp, hình thức tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thi, mở rộng sản xuất.
Quyết định bổ nhiểm, miễn nhiễm, khen thưởng, kỹ luật đối với cán bộ, công nhân viên dưới quyền. Tuyển dụng, thuê mướn và bố trí sử dụng lao động theo quy đinh của HĐQT; khen thưởng, kỷ luật hoặc cho thôi việc đối với người lao động phù hợp với bộ luật lao động.
Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định.
Đại diện Công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi của Công ty khi được hội đồng quản trị ủy quyền bằng văn bản.
Từ chối thực hiện những quyết định của chủ tịch, phó chủ tich hay các thành viên HĐQT nếu thấy trái pháp luật, trái điều lệ và trái nghị quyết của Đại hội cổ đông; đồng thời phải có trách nhiệm thông báo ngay cho các kiểm soát viên.
Được quyết định các biện pháp thẩm quyền của mình trong những trường hợp khẩn cấp như: Thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố và chịu trách nhiệm về những quyết định này, đồng thời báo các ngay cho HĐQT.
Chịu trách nhiệm trước HĐQT, đại hội cổ đông và pháp luật về những sai phạm gây tổn thất cho Công ty do chủ quan gây ra.
Phó Giám Đốc điều hành
Phó giám đốc điều hành là người do giám độc và HĐQT quyết đinh và bổ nhiệm.
Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch HĐQT Công ty và pháp luật về những việc làm của mình. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm P.Giám đốc là do Gám đốc Công ty theo Điều lệ hoạt động của Công ty.
Phó Giám Đốc kinh doanh:
Là người quản lý các việc kinh doanh của công ty. Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Phòng Tài chính- Kế toán:
Thu thập, tổ chức, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mưc và chế độ kế toán.
Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ: kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạp pháp luật về tài chính, kế toán.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu câu quản trị và quyết đinh kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy đinh của pháp luật.
Phòng Tổ Chức Hành Chính:
Tiếp nhận và bố trí nhân lực kể cả trực tiếp và gián tiếp đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, đội sản xuất phù hợp với từng nhân viên sao cho có hiệu quả nhất. Theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch của đơn vị để tổ chức thưởng, phạt, xử lý các vi phạp nội quy, quy chế của nhà nước và của công ty; kiểm tra và giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên theo quy chế của, Công ty và Nhà Nước.
Tiếp nhận, lưu giữ và phát hành các công văn, văn bản hồ sơ hoạt động, hoàn thiện các nội quy, quy chế làm việc trong Công ty, chuẩn bị tổ chức cac cuộc họp, hội nghị của đơn vị, lập kế hoạch mua sắm và tổ chưc mua sắm dụng cụ đồ dùng thiết bị văn phòng, đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
Phòng kế toán- Kỹ thuật:
Quan hệ ký kết các hộp đồng xây lắp, lập dự toán, định mưc, chi tiết, hồ sơ dự thầu và chỉ định thầu công trình. Duyệt và tổ chức phương án thi công cho các đội sản xuất, chỉ đạo việc thực hiện các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng mẫu mã công trình và hạng mục công trình; lập biên pháp tổ chức thi công công trình trúng thâu và chỉ định thầu, trình tư vấn giám sát duyệt. Tổ chức nghiệm thu, ban giao khối lưỡng xây lắp hoàn thành các công trinh với chủ đầu tư và làm hồ sơ để thành quyết toán công trình- hạng mục công trình vv...
Các đội xây lăp:
Các đội xây lăp được thành lập và có nhiệm vụ thi công đường dây dưới sự điều hành trực tiếp của giám đốc, phó giám đốc Công ty, trưởng chỉ huy công trình trong những thời gian, địa điểm cụ thể theo quyết định của giám đốc. Tất cả mọi hoạt động và thông tin trên công trường đều được thông qua trụ sở chính bằng điện thoại, FAX hoặc bằng công văn bưu điện.
Tình hình sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây(2009-2011)
Công ty cổ phần Xây Dựng Công Nghiệp và Thương Mại Việt Hoàng là một công ty cổ phần được thành lập vào đầu năm 2000. Do mới thành lập đi vào hoạt động nên trong những năm đầu Công ty không thể không gặp những khó khăn nhất định trong sản xuất kinh doanh. Nhưng bằng sự nổ lực hết mình của toàn bộ CBCNV, Những năm qua Công ty đã thực hiện tốt một số chỉ tiêu kế hoach đề ra là: “ Phát triển sản xuất kinh doanh, phát huy tối đa tiềm năng lao động, vốn kinh doanh để tối đa hóa lợi nhuận, lợi tức cho cổ đông Công ty; tạo nhiều việc làm mới, thu nhập cho người lao động ngày càng cao; Thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước”.
Mẫu số:02_DN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (Ban hanh theo quyết định số: Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
48/2006/QĐ_BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2009
Người nộp thuế: Công ty Cổ phần XDCN & TM Việt Hoàng.
Mã số thuế: 2900581657
Địa chỉ trụ sở: Số 138- Đường Hà Huy Tập- TP Vinh.
Quận Huyện: Thành phố Vinh –Nghệ An Tỉnh/TP: TP Vinh- Nghệ An
Điện thoại: 0383.833.272 Fax:0383.595.584
Đơn vị tính: VNĐ
Stt
Chỉ tiệu
Mã số
Thuyết minh
Năm nay
Năm trước
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
1
Doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ
01
IV.08
18.512.713.108
12.999.872.156
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
02
12.482.162
590.324.181
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(10=01-02)
10
18.500.230.946
2.409.547.975
4
Giá vốn hàng bán
11
17.299.446.037
11.731.239.485
5
Lợi nhận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ(20=10-11)
20
1.200.784.909
678.308.490
6
Doanh thu hoạt động tài chính
21
2.407.884
1.634.190
7
Chi phí tài chính
22
563.887.781
140.776.394
Trong đó: Chi phí lãi vay
23
563.887.781
140.776.394
8
Chi phí quản lý kinh doanh
24
533.653.833
444.166.287
9
Lợi nhận thuân từ hoạt động kinh doanh(30=20+21-22-24)
30
105.651.179
94.999.999
10
Thu nhập khác
31
11
Chi phí khác
32
12
Lợi nhuận khác(40=31-32)
40
13
Tổng LN kế toán trước thuế(50=30+40)
50
IV.09
105.651.179
94.999.999
14
Chí phí thuế thu nhập hiện hành
51
23.707.631
13.300.000
15
17.LN sau thuế TNDN(60=50-51-52)
61
81.699.999
81.699.999
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký,họ tên,
Mẫu số:02_DN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(Ban hanh theo quyết định số: Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
48/2006/QĐ_BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2010
Người nộp thuế: Công ty Cổ phần XDCN & TM Việt Hoàng.
Mã số thuế: 2900581657
Địa chỉ trụ sở: Số 138- Đường Hà Huy Tập- TP Vinh.
Quận Huyện: Thành phố Vinh –Nghệ An Tỉnh/TP: TP Vinh- Nghệ An
Điện thoại: 0383.833.272 Fax: 0383.595.584
Đơn vị tính: VNĐ
Stt
Chỉ tiệu
Mã số
Thuyết minh
Năm nay
Năm trước
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
1
Doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ
01
IV.08
2.110.6105.519
18.512.713.108
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
02
12.482.162
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(10=01-02)
10
21.106.105.519
18.500.230.946
4
Giá vốn hàng bán
11
19.662.148.799
17.299.446.038
5
Lợi nhận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ(20=10-11)
20
1.443.956.720
1.200.784.908
6
Doanh thu hoạt động tài chính
21
3.077.132
2.407.884
7
Chi phí tài chính
22
400.305.001
563.887.781
Trong đó: Chi phí lãi vay
23
400.305.001
563.887.781
8
Chi phí quản lý kinh doanh
24
925383394
533.653.833
9
Lợi nhận thuân từ hoạt động kinh doanh(30=20+21-22-24)
30
94.345.457
105.651.179
10
Thu nhập khác
31
30.000.000
11
Chi phí khác
32
12
Lợi nhuận khác(40=31-32)
40
30.000.000
13
Tổng LN kế toán trước thuế(50=30+40)
50
IV.09
124.345.457
105.651.179
14
Chí phí thuế thu nhập hiện hành
51
31.086.364
23.707.631
15
17.LN sau thuế TNDN(60=50-51-52)
61
93.259.093
81.699.999
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký,họ tên, đóng dấu)
Mẫu số:02_DN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(Ban hanh theo quyết định số: Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
48/2006/QĐ_BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2011
Người nộp thuế: Công ty Cổ phần XDCN & TM Việt Hoàng.
Mã số thuế:2900581657
Địa chỉ trụ sở: Số 138- Đường Hà Huy Tập- TP Vinh.
Quận Huyện: Thành phố Vinh –Nghệ An Tỉnh/TP: TP Vinh- Nghệ An
Điện thoại:0383.833.272 Fax:0383.595.584
Đơn vị tính: VNĐ
Stt
Chỉ tiệu
Mã số
Thuyết minh
Năm nay
Năm trước
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
1
Doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ
01
IV.25
3.090.1345.001
2.110.6105.519
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(10=01-02)
10
30.901.345.001
21.106.105.519
4
Giá vốn hàng bán
11
IV.27
27.969.550.734
19.662.148.799
5
Lợi nhận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ(20=10-11)
20
2.931.794.267
1.443.956.720
6
Doanh thu hoạt động tài chính
21
IV.26
4.387.911
3.077.132
7
Chi phí tài chính
22
IV.28
1.614.389.785
400.305.001
Trong đó: Chi phí lãi vay
23
1.614.389.785
400.305.001
Chi phí ban hàng
24
2.792.910
8
Chi phí quản lý kinh doanh
25
1.198.564.053
925.383.394
9
Lợi nhận thuân từ hoạt động kinh doanh(30=20+21-22-24)
30
120.435.430
94.345.457
10
Thu nhập khác
31
30.000.000
11
Chi phí khác
32
12
Lợi nhuận khác(40=31-32)
40
30.000.000
13
Tổng LN kế toán trước thuế(50=30+40)
50
120.435.430
124.345.457
14
Chí phí thuế thu nhập hiện hành
51
IV.30
30.108.857
31.086.364
Chi phí thuế TNDN Hoàn lại
52
IV.30
15
17.LN sau thuế TNDN(60=50-51-52)
60
90326573
93259093
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký,họ tên, đóng dấu)
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua
Trong 3 năm qua công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, thị trường hoạt động của công ty là các tính: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thanh Hóa, Thành Phố Hà Hội, Hải Phòng, Hòa Bình,...
Qua kết quả hoạt động của Công ty Qua kết quả hoạt động của Công ty trong hai năm qua cho thấy được phần nào tình hình hoạt động của Công ty tại thời điểm báo các tài chính.
-Tổng Doanh thu của năm 2010 so vơi năm 2009 tăng với mức 2.605.874.570 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 57.41%. Tổng Doanh thu của năm 2011 so vơi năm 2010 tăng với mức 9.795.239.490 đồng tương ứng tỷ lệ 98.72%. Tổng doanh thu tăng dần qua các năm, điều này cho thấy số Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của công ty đang có chiều hướng tốt đẹp, tốc độ tăng khá nhanh chứng tỏ Công ty đó hoạt động khá tích cực.
- Lợi nhuận trước thuế năm 2010 so với năm 2009 tăng với mức 18.694.279 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 23.93%. Lợi nhuận trước thuế năm 2011 so với năm 2010 Tăng với mức-3.910.027 đông tương ứng tỷ lệ giảm 55.83%. bên cạch tổng doanh thu tăng dần qua các năm dẫn đến lợi nhuận trước thuế cũng tăng dần qua các năm, chỉ tiêu này phản ảnh tổng số lợi nhuận thực hiện của công ty trước khi trừ thuế thu nhập của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong năm, điều này nói lên khả năng hoạt động của Công ty tương đối tốt.
- Lợi nhuận sau thuế năm 2010 so vơi 2009 tăng với mức 11.324.546 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 25.93%. Lợi nhuận trước thuế năm 2011 so vơi năm 2010 tăng với mức-2.932.520 đồng tương ứng tỷ lệ giảm 55.83%. Chỉ tiêu này cũng tăng dần qua các năm, điều này chứng tỏ công ty đang kinh doanh đúng mục đích.
Kết luận: Như vậy, qua nhận xét khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm cho ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có chiều hướng tốt đẹp, việc kinh doanh đang trên đà phát triển mạnh, đóng góp ngân sách nhà nước cũng tăng lên và công ty đang làm ăn ngày càng có hiệu quả.
Với quy mô và tình hình tài chính ngày càng gia tăng của mình, Công ty đó góp phần giải quyết một số lượng lớn lao động nhàn rỗi tại đia phương, tạo công ăn việc làm cho người dân góp một phần nhỏ xây dựng ngày càng phát triển.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Để giám sát, quản lý một cách có hiệu quả toàn bộ mọi công việc có liên quan đến hoạt đông thống kê, kế toán, tại chính của Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Tổ chức bộ máy kế toán Cty CPXDCN & TM Viêt Hoàng
Kế toán trưởng
Kế toán
Vật tư- TSCĐ
KT vốn bằng tiền
Kế toán thanh toán
Kế toán đội
Kế toán đội
Kế toán đội
Kế toán đội
Ghi chú:
Trực tuyến:
Chức năng
2.Quyền hạn và nhiệm vụ của từng bộ phận
Để phù hợp với đặc điểm và tình hình thực tế của đơn vị. Bộ máy của Công ty được tổ chức theo loại hình tổ chức tập trung. Theo loại hình này, mọi công việc kế toán được tập trung giải quyết ở bộ phận kế toán tại văn phòng trung tâm của Công ty, kế toán đội kiểm tra thu thập chứng tưc gửi về bộ phận kế toán trung tâm của đơn vị để xử lý tổng hợp.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:
Kế toán trưởng:
Là người tổ chức: chứng từ, tổ chức tài khoản, tổ chức hạch toan, tổ chức máy kế toán và lập các báo cáo tài chính theo quy định.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát và hướng dẫn tổ chức hạch toán theo đúng chế độ hiện hành.
Kế toán trưởng phải có đủ những điều kiện theo luật kế toán
Kế toán thành toán:
Theo dõi các khoản tạm ứng, các khoản thanh toán vơi đơn vị mua – bán, thanh toán vơi Ngân sách Nhà Nước, các khoản phải trả CBCNV Và các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến tình hình thành toán khác.
Phản ánh chính xác các khoản công nợ, theo dõi chi tiết theo từng đối tượng, phận loại công nợ và có kế hoạch cụ thể cho từng món nợ.
Kế toán vốn bằng tiền:
Phản ảnh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động và sự dụng tiền mặt, kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chể độ thu, chi và quản lý tiền mặt.
Phản ảnh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình tiền gửi, tiền đang chuyển, các kim khí quý và ngoại tệ. Kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các chế độ quy định về quản lý tiền và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
Kế toán vật tư- TSCĐ:
Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị vật tư- tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển vật tư- tài sản cố định trong doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, việc sử dụng và bảo quản vật tư- tài sản cố định ở doanh nghiệp.
Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn tài sản cố định trong qua trình sử dụng, tính toán, phận bố hoặc kết chuyển chính xác số khâu hao vao chi phí sản xuất kinh doanh.
Kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thương vật tư- tài sản cố định, đánh giá lại tài sản khi cân thiết.
Theo dõi chi tiết vật tư, tài sản theo yêu cầu quản lý.
Tổ chức hạch toán kế toán tại Doanh nghiệp.
Chế độ kế toán áp dụng tại đơn vị:
- Niên độ kế toán: Bắt đâu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ để ghi chép kế toán là Việt Nam đồng. Nguyên tắc chuyển đổi các luồng tiền khác sang đồng tiền Việt Nam theo tỷ giá quy đinh của ngân hàng Ngoại Thương tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nguyên tắc đánh giá theo giá thực tế phát sinh.
Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: kiểm kê kết hợp đánh giá lại.
- phương pháp thanh toán các khoản dự phòng: tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng theo số thực tế phát sinh.
- Hình thức kế toán mà Doanh nghiệp đang áp dụng.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty.
La hình thức “Chứng từ ghi sổ” Trình tự ghi chép được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KỂ TOÁN THEO HÌNH THỨC
KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng Tổng Hợp Chi Tiết
Bảng Cân Đối Số Phát Sinh
Sổ Cái
Sổ, Thẻ Kế Toán Chi Tiết
Số Đăng Ký Chứng Từ Ghi Sổ
Sổ Qũy
Bảng Tổng Hợp Chứng Từ Kế Toán Cùng Loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng Từ Kế Toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu số liệu:
Trình tự ghi chép:
(1)- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hơp chứng từ kế toán cùng loại đó được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toan chi tiết có liên quan.
(2)- Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nơ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên Số Cái. Căn cứ vào Số Cái. Căn cứ vào Sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
(3)- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tông hợp chỉ tiết( được lập từ các số, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên Số đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản trên tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuê GTGT Phải nộp = Thuê GTGT đầu ra - Thuê GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra (=) giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chiu thuế bán ra ( x )thuế xuất GTGT Của hàng hóa, dịch vụ đó.
Thuế GTGT đầu vào (=) Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa
Xác đinh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dung cho sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT: Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo
Công ty sử dụng các báo cáo theo quy đinh của Luật kế toán hiện hàng
Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN
Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN
II. CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NVL,CCDC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XDCN VÀ TM VIỆT HOÀNG.
1. PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NVL VÀ CCDC
1.1. Phận loại nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
a. Nguyên vật liệu
Căn cứ vào vai trò, công dụng của từng loại NVL Trong quá trình SXKD Nguyên liệu vật liệu được chia thành các nhóm như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: là những loại NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất chúng cấu thành thực thể chính của sản phẩm như: Xi măng, Cát, Thép.....
- Vật liệu phụ: là những loại NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực tế của sản phẩm, mà chỉ kết hợp với nguyên liệu vật liệu chính làm thay đôi màu sắc, hình dáng, mùi vị, tăng chất lượng.... của sản phẩm, hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện bình thường như: bu lông M32; Vông bi 304 KBC...
- Nhiên liệu: thực chất là vật liệu phụ nhưng do tính chất lý, hóa của chúng mà xếp chúng vào một loại riêng đẻ tiện cho công tác quản lý và bảo quản. Nhiện liệu bao gồm các loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra năng lượng như: xăng, dầu Diezen, dâu CS46....
- Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư dùng để thay thế khi sửa chữa máy móc, TSCĐ, Thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải trong quá trình sản xuất như: Kẹp nhụm A70, mặt sàng lỗ....
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị dùng trong xây dựng cơ bản, bao gồm các thiết bị cần lắp, vật kết cấu dùng để lắp đặt vào những công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là những thứ vật liệu không thuộc các loại NLVL trên như: phế liệu, vật liệu đặc chủng, đặc biệt.
b. Công cụ dụng cụ
Bao gồm: Máy bào, máy ủi, van, ốc vít, máy chà máy, nhám
1.2 Công tácTinh giá NVL, CCDC tại Công ty CPXDCN & TM Việt Hoàng
a) Gía thực tế NVL,CCDC nhập kho
Về nguyên tắc vật liệu phải được ghi sổ theo giá thực tế, trên thực tế Doanh nghiệp cũng đánh giá vật liệu theo giá thực tê và áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Gía thực Gía mua Chi Thuế không Các khoản
Tế = Chưa có + phí thu + được hoàn - giảm bớt nếu
NLVL Thuế GTGT Mua lại Có
b) Giá thực tế NVL,CCDC Xuất kho
III. Công tác quản lý NVL,CCDC Tại Công ty CPXDCN & TM Việt Hoàng.
Việc quản lý NLVL của Công ty phải bảo đảm tính đông bộ, khoa học tiệt kiệm trong quá trinh sản xuất. Bơi vậy kế hoạch quản lý và sử dụng NLVL phải được xem xét một cách cẩn thận dựa trên cơ sở tình hình thực tiễn qua các năm của từng loại sản phẩm sản xuất, đồng thời dự toán được mở biến động của thị trường đầu vào để có nguồn cung cấp thích hợp, dữ trử cho sản xuất.
Lập kế hoạch phải đảm bảo cho sản xuất thường xuyên, liên tục tránh được tình trạng thiếu hoặc thừa NLVL sẽ làm cho nguồn vốn kinh doanh vị ứ đọng.
1. Thủ tục nhập- xuất kho NLVL
a) Thủ tục nhập kho NLVL
Mục đích: Nhằm xác định số lượng NLVL nhập kho làm căn cứ để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác minh trách nhiệm với đối tượng liên quan và ghi sổ kế toán.
+ Thủ tục nhập kho: Khi mua NLVL về đến nới Doanh nghiệp sẽ lập biên bản kiểm nghiệm vật tư để kiểm tra NLVL thu mua cả về số lượng và chất lượng, quy cách, phẩm chất. Biên bản kiểm nghiêm căn cứ vào kết quả thực tê ghi vào biên bản giao nhận và nghiệm thu vật tư hàng hóa, phụ tùng hàng ngày. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liện, liên 1 lưu lại phòng vật tư, thiết bị, liên 2 thủ giữ rồi chuyển lên phòng kế toán, liên 3 giao cho cán bộ phòng vật tư thiết bị đi thanh toán.
Sau đây em xin được trích một số chứng từ liên quan đến thủ tục nhập kho một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào thàng 08/2011 của Công ty CPXDCN & TM Việt Hoàng.
-Ngày 04/08/2011 Doanh nghiệp nhập kho;198 bộ khóa néo 27; 102 bộ khóa néo 31;140 bộ khóa đỡ;160 cái U treo sứ của Công ty TNHH Hương phẩm với đơn giá chưa có thuế la: Khóa néo 31 là 295.000 đ/bộ; Khóa đỡ là 215.000đ/bộ; U treo sứ là 15.000đ/cái.( Thuế GTGT 10%).
ĐK: NỢ TK 1521 :121.000.000
Trong đó: - Khóa néo 27: 198 bộ x295.000đ/bộ =58.410.000đ
- Khóa néo 31 :102 bộ x295.000đ/bộ =30.090.000đ
- Khóa đỡ :140 bộ x215.000đ/bộ =30.100.000đ
- U treo sứ :160 cái x 15.000đ/cái = 2.400.000đ
NỢ TK 1331 :12.100.000
CÓ TK 33111: 133.100.000
Các chứng từ, hóa đơn kèm theo:
HÓA ĐƠN Mẫu số:01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIÁ TĂNG GH/2011B
Liên 2: Giao khách hàng 0041270
Ngày 04 tháng 08 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hương phẩm
Địa chỉ : Nam Giang – Nam Trực – Nam Định
Số tài khoản :
Điện thoại:................................MST: 0600310250
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị : Công ty Cổ phần XDCN và TM Việt Hoàng
Địa chỉ : Số 183 Hà Huy Tập – TP Vinh – Nghệ An
Số tài khoản : 3601211000553
Hình thức thanh toán : TM/CK MST: 2900581657
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
Tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1 x 2
1
Khóa néo 4 gông
Bộ
300
295.000
88.500.000
2
Khóa đỡ
Bộ
140
215.000
30.100.000
3
U treo sứ
Cái
160
15.000
2.400.000
Cộng tiền hàng
121.000.000
Thuế suất GTGT :10%. Tiền thuế GTGT:
12.000.000
Tổng tiền thanh toán
133.100.000
Số tiền viết bằng chữ:(Một trăm ba mươi ba triệu một trăm ngàn đồng chẵn)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
-Căn cứ vào hóa đơn GTGT để tiến hành kiểm nghiệm vật liệu
Đơn vị: CTCPXD và TM Việt Hoang Mẫu số:03- VT
Địa chỉ: Số 138- Hà Huy Tập – TP Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của BTBTC
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, công cụ, sản phẩm , hàng hóa)
Ngày 04 tháng 08 năm 2011
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0041270 ngày 04 tháng 08 năm 2011
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông / bà: Võ Duy Tùng Trưởng ban
Ông / bà: Nguyễn Đình Trung Uỷ viên
Ông / bà: Trần Thị Minh Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, sp, hh
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn vị
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Số lượng đúng quy cách, phẩm chất
Số lượng không đúng quý cách phẩm chất
1
Khóa néo 4 gông
27
Bộ
300
300
0
2
Khóa đỡ
27
Bộ
140
140
0
3
U treo sứ
27
cái
160
160
0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Sản phẩm nhập kho đầy đủ số lượng và quy cách phẩm chất.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VÀ NGHIỆM THU
VẬT TƯ, PHỤ TÙNG, HÀNG HÓA
Hôm nay, ngày 04 tháng 08 năm 2011
Tại Công ty CP XD CN và TM Việt Hoàng
I – ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
Ông / bà: Võ Duy Tùng Chức vụ : Phó giám đốc
Ông / bà: Nguyễn Đình Kiên Chức vụ :Nhân viên bảo vệ
Ông / bà :Trần Thị Minh Chức vụ :Thống Kê vật Tư
Ông / bà : Nguyễn lan Anh Chức vụ : Thủ kho
II – ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
Ông / bà : Nguyễn Đình Trung Chức vụ : TP vật tư – thiết bị
Đã tiến hành giao nhận và nghiệm thu số lượng vật tư, hàng hóa với số lượng như sau:
Stt
Tên vật tư, hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Chất lượng
Ghi chú
1
Khóa néo 4 gông
Bộ
300
Tốt
2
Khóa đỡ
Bộ
140
Tốt
3
U treo sứ
Cái
160
Tốt
Biên bản được lập theo 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một bản để làm căn cứ thực hiện.
Các thành phần cùng ký tên
BÊN GIAO BÊN NHẬN
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và BB kiểm nghiệm, BB giao nhận và nghiệm thu vật tư, phụ tùng, hàng hóa để nhập kho NLVL.
CÔNG TY CP XD và TM VIỆT HOÀNG Mẫu số: 02-VT
Số 183-Hà Huy Tập – TP Vinh Ban hành theo quyết đinh số
15/2006/QĐ-BTC
(20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 04 tháng 08 năm 2011
NỢ TK 1521,1331
CÓ TK 3311
-Họ tên người giao hàng: Vũ Trọng Phẩm
-Theo HĐ Số 0041270 Ngày 04 tháng 08 năm 2011 của Công Ty TNNH Hương Phẩm.
-Nhập tại kho Công ty CP XD CN và TM Việt Hoàng
-Địa chỉ: số 183 Đường Hà Huy Tập – TP Vinh
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, VT,SP,HH
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
3
3
4
1
Khóa néo
27
Bộ
198
198
295.000
58.410.000
2
Khóa néo
31
Bộ
102
102
295.000
30.090.000
3
Khóa đỡ
27
Bộ
140
140
215.000
30.100.000
4
U treo sứ
27
Cái
160
160
15.000
2.400.000
Cộng
x
x
x
x
x
121.000.000
Bằng chữ:(Một trăm hai mươi một triệu đồng chẵn)
Xuất ngày 04 tháng 08 năm 2011
Giám đốc Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
b) Thủ tục xuất kho:
Căn cứ vào kết quả sản xuất, các bộ phận sản xuất lập giấy đề nghị bộ phận phụ trách cung ứng vật tư, bộ phận phụ trách cung ứng vật tư đề nghị lên ban giám đốc ký phê duyệt. Sau khi đã được Ban giám đốc phê duyệt, bộ phận cung ứng vật tư sẽ lập phiếu xuất kho vật tư rồi giao cho người nhận đến kho để lĩnh. Thủ kho ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho và ghi vào thẻ kho, rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ phận kho lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột 3 cột 4 và ghi vào sổ kế toán.
Liên 3: Người nhận vật tư, sản phẩm hàng hóa giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng.
Ngày 04/08/2010: Doanh nghiệp xuất kho: 198 bộ Khóa néo 27 ; 102 bộ Khóa néo 31 ; 140 bộ Khóa đỡ ; 160 cái U treo sứ của Công ty CP XD và TM Việt Hoàng với đơn giá chưa có thuế là: Khóa néo 27 và khóa néo 31 là 295.000đ/bộ ; Khóa đỡ là 15.000đ/cái…
ĐK : Nợ TK 621 : 121.000.000
Trong đó: - Khóa néo 27 : 198 bộ x 295.000đ/bộ = 58.410.000đ
-Khóa néo 31 : 102 bộ x 295.000đ/bộ = 30.090.000đ
-Khóa đỡ : 140 bộ x 215.000đ/bộ = 30.100.000đ
-U treo sứ : 160 cái x 15.000đ/cái = 2.400.000đ
Nợ TK 1521 : 121.000.000
CÔNG TY CPXD CN và TM Việt Hoàng Mẫu số: 03-VT
Số 183-Hà Huy Tập –TP Vinh Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của BTBTC
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP PHÁT VẬT TƯ
Ngày 04 tháng 08 năm 2011
Kính gửi : Phòng KHVTTB và CN
-Tên tôi là :Võ Duy Liệu Địa chị (bộ phận)
-Đề nghị : Phòng cấp phát vật tư theo yêu cầu sau :
Stt
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Lý do
1
Khóa néo
27
Bộ
198
Phục vụ công trình
2
Khóa néo
31
Bộ
102
Phục vụ công trình
3
Khóa đỡ
27
Bộ
140
Phục vụ công trình
4
U treo sứ
27
Cái
160
Phục vụ công trình
Người đề nghị Phòng KHVTTB & CN
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CÔNG TY CP XD CN VÀ TM VIỆT HOÀNG Mẫu số:02-VT
Số 183- Hà Huy Tập –TP Vinh Ban hành theo quyết đinh số
15/2006/QĐ-BTC
(20/03/2006 Của bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 08 năm 2011 Số :01/08
Nợ TK 621
Có TK 1521
-Người nhận hàng: Võ Duy Liệu
-Đơn vị: CTY01 – Công ty CPXD CN và TM Việt Hoàng
-Xuất tại kho:Công ty CPXD CN và TM Việt Hoàng
-Địa chỉ : Số 183 Đường Hà Huy Tập - TP
Stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, VT,SP,HH
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Khóa néo
27
Bộ
198
198
295.000
58.410.000
2
Khóa néo
31
Bộ
102
102
295.000
30.090.000
3
Khóa đỡ
27
Bộ
140
140
215.000
30.100.000
4
U treo sứ
27
Cái
160
160
15.000
2.400.000
Cộng
x
x
x
x
x
121.000.000
Bằng chữ : Một trăm hai mươi mốt triệu đồng chẵn
Xuất ngày 04 tháng 08 năm 2010
Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận hàng Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2. Kế toán chi tiết NVL, CCDC
Căn cứ vào phiếu xuất kho, nhập kho để ghi vào sổ chi tiết NLVL. Do kế toán ghi và được ghi theo định kỳ. Ghi vào sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (SP HH)
* trích dẫn sổ chi tiết kế toán mà Doanh nghiệp sử dụng.
a) Sổ kho : Căn cứ vào phiếu xuất kho, nhập kho đó ghi hằng ngày vào sổ kho, mỗi chứng từ được ghi một dòng, cuối tháng cộng phát sinh.
+ Việc ghi chép, phản ánh số lượng giữa hạch toán nghiệp vụ ở kho, ở phòng kế toán công ty được hạch toán theo phương pháp thẻ song song
+ Về trình tự ghi chép ở kho: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi nghiệp vụ nhập-xuất lại tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ được ghi thẻ kho một dòng.
*Số lượng tồn đầu kỳ : - Khóa néo 27 : 200
- Khóa néo 31 : 120
- Khóa đỡ : 155
- U treo sứ : 170
Đơn vị : Cty CP XD CN và TM Việt Hoàng
Địa chỉ : 138 Hà Huy Tập – TP Vinh
SỔ KHO
Ngày lập thẻ : 04/08/2011
Tờ số : 01
-Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư :
-Đơn vị tính :.....bộ.............- Mã số :........................................................
TT
NT
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận của KT
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
F
1
2
3
G
Tồn đầu kỳ
x
x
x
200
1
4/8
01/8
Nhập khóa néo
27Của công ty TNHH Hương Phẩm
4/8
198
2
4/8
01/8
Xuất khóa néo 27 để phục vụ công trình
4/8
198
200
Tồn cuối kỳ
x
x
x
200
X
Ngày 31 tháng 08 năm 2011
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị : Cty CP XD CN và TM Việt Hoàng
Địa chỉ : 138 Hà Huy Tập – TP Vinh
SỔ KHO
Tờ số : 02
Ngày lập thẻ : 04/08/2011
-Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư :
-Đơn vị tính :.....bộ.............- Mã số :........................................................
TT
NT
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận của KT
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
F
1
2
3
G
Tồn đầu kỳ
x
x
x
200
1
4/8
01/8
Nhập khóa néo
31Của công ty TNHH Hương Phẩm
4/8
102
2
4/8
01/8
Xuất khóa néo 31 để phục vụ công trình
4/8
102
120
Tồn cuối kỳ
x
x
x
120
X
Ngày 31 tháng 08 năm 2011
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên,đóng dấu)
Đơn vị : Cty CP XD CN và TM Việt Hoàng SỔ KHO
Địa chỉ : 138 Hà Huy Tập – TP Vinh Ngày lập thẻ : 04/08/2011
Tờ số : 03
-Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư :
-Đơn vị tính :.....bộ.............- Mã số :........................................................
TT
NT
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận của KT
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
F
1
2
3
G
Tồn đầu kỳ
x
x
x
155
1
4/8
01/8
Nhập khóa đỡ
27Của công ty TNHH Hương Phẩm
4/8
140
2
4/8
01/8
Xuất khóa đỡ 27 để phục vụ công trình
4/8
140
155
Tồn cuối kỳ
x
x
x
155
X
Ngày 31 tháng 08 năm 2011
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên,đóng dấu)
Đơn vị : Cty CP XD CN và TM Việt Hoàng SỔ KHO
Địa chỉ : 138 Hà Huy Tập – TP Vinh Ngày lập thẻ : 04/08/2011
Tờ số : 04
-Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư :
-Đơn vị tính :.....bộ.............- Mã số :........................................................
TT
NT
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận của KT
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
F
1
2
3
G
Tồn đầu kỳ
x
x
x
170
1
4/8
01/8
Nhập U treo sứ
Của công ty TNHH Hương Phẩm
4/8
160
2
4/8
01/8
Xuất U treo sứ để phục vụ công trình
4/8
160
170
Tồn cuối kỳ
x
x
x
170
X
Ngày 31 tháng 08 năm 2011
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên,đóng dấu)
b) Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ
+ Trình tự ghi chép ở phòng kế toán: Phải mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật từ, thẻ kế toán chi tiết theo dõi cả về số lượng và giá trị của nguyên vật liệu.
Số dư đầu kỳ:- Khóa néo 27:60.000.000
-Khóa néo 31: 45.000.000
-Khóa đỡ :40.000.000
- U treo sứ :5.000.000
3. Kế toán tổng hợp NLVL,
Sổ cái là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tê phát sinh theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khỏa kế toán áp dụng cho Doanh nghiệp. Sổ liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu dùng trên Bảng tổng hợp chi tiết hoặc sổ kế toán chi tiết và dùng để lập bảng cân đối số phát sinh Bản báo các tài chính.
Sổ cái của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng tài khỏa. Mỗi tài khoản được mở riêng cho từng trang sổ tùy theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản.
Đơn vị : Công ty CP XDCN và TM Việt Hoàng BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NLVL
Địa chỉ: 238 Hà Huy Tập – TP Vinh Tài khoản :152
Tháng 08 năm 2011
STT
Tên, quy cách NLVL
SỐ TIỀN
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
1
Khóa néo 27
60.000.000
58.410.000
58.410.000
60.000.000
2
Khóa néo 31
45.000.000
30.000.000
30.000.000
45.000.000
3
Khóa đỡ 27
40.000.000
30.100.000
30.100.000
40.000.000
4
U treo sứ 27
5.000.000
2.400.000
2.400.000
5000.000
CỘNG
150.000.000
120.910.000
120.910.000
150.000.000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ CÁI:
Trường hợp được áp dụng cho những TK có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc nghiệp vụ kinh tế phát sinh đơn giản.
-Cột A : Ghi ngày, tháng ghi sổ
- Cột B,C: Ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ ghi sổ
-Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng
- Cột 1,2 : Ghi sổ tiền ghi Nợ, Ghi có của TK
Tại công ty : Công ty CP XDCN và TM Việt Hoàng, trong tháng 8 có các nghiệp vụ kinh tế phát sin sau, nộp thuế GTGT théo phương pháp khấu trừ thuế( Số dư đầu kỳ các tài khoản liên quan đủ điều kiện chi trả)
(1)Ngày 04/08/2011 Doanh nghiệp nhập kho :198 bộ khóa néo 27 :102 bộ khóa néo 31 ; 140 bộ khóa đỡ ;160 cái U tréo sứ của Công ty TNHH Hương phấm với đơn giá chứa có thuế là : khóa néo 27 và khóa néo 31 là 295.000đ/bộ; khóa đỡ là 215.000đ/cái. (Thuế GTGT 10%). Phiếu nhập kho số 01.
ĐK : NỢ TK 152 :121.000.000
Trong đó: - Khóa néo 27 :189 bộ x295.000đ/bộ =58.410.000đ
- Khóa néo 31 : 102 bộ x295.000đ/bộ =30.090.000đ
- Khóa đỡ : 140 bộ x215.000đ/bộ =30.100.000đ
- U treo sứ : 160 cái x 15.000đ/bộ = 2.400.000đ
NỢ TK 1331 : 12.100.000
Có TK 3311 : 133.100.000
(2) Ngày 04/08/2011 Doanh nghiệp xuất kho : 198 bộ khóa néo 27; 102 bộ khóa néo 31; 140 bộ khóa đỡ ;160 cái U tréo sứ của Công ty CPXDCN và TM Việt Hoàng vơi đơn giá chứa có thuế : Khóa néo 27 và khóa néo 31 là 295.000đ/bộ; khóa đỡ là 215.000đ/bộ ; U treo sứ là 15.000đ/cái, phiếu xuất kho số 01.
ĐK : NỢ TK 621 :121.000.000
Trong đó: - Khóa néo 27 : 198 bộ x 295.000đ/bộ =58.410.000đ
-Khóa đỡ :140 bộ x215.000đ/bộ =30.100.000đ
-Khóa néo 31 : 102 bộ x215.000đ/bộ =30.090.000đ
-U treo sứ : 160 cái x15.000đ/bộ = 2.400.000đ
NỢ TK 152 :121.000.000
(3) PXK số 02 ngày 06/08 xuất cho vật liệu để xây dựng công trình
- Gạch 4L (90 x 90 x 90):10.000.000đ
- Thép p6 :5.350.000đ
- Thép p8 :2.642.900đ
NỢ TK 621: 12.886.364
CÓ TK: 17.992.900
(4) Ngày 7/8 mua xi măng của DNTN Trung Kiên có giá mua chưa có thuế 12.886.364đ, thuế suất thuế GTGT 10%, hàng về nhập kho đủ, Công ty chưa thanh toán cho người bán, phiếu nhập kho số 02
NỢ TK 152 :12.886.364
NỢ TK 1331 :1.288.636
CÓ TK 331:14.175.000
(5) Ngày 8/8, cắn cứ phiếu xuất kho số 03, xuất kho Cát cho công ty An Thịnh, gia xuất kho 25.500.000đ.
NỢ TK 621: 25.500.000
CÓ 152: 25.500.00
(6) Ngày 12/8 mua Thép của DNTN Phương Trả có giá mua chưa thuế 14.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%, hàng về nhập kho đủ, đả trả tiền cho người bán. Phiếu nhập kho 03
NỢ TK 152 :14.000.000
NỢ TK 1331:1.400.000
CÓ TK :15.400.000
(7)PXK số 04 ngày 15/08, xuất đá 4x6 cho công trình Thủy Điện, giá xuất kho : 1.500.000đ
NỢ TK 621 :1.500.000
CÓ TK :1.500.000
Đơn vị: Cồng ty CPXD CN và TM Việt Hoàng
Địa chỉ: 138 Hà Huy Tập –TP Vinh
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 01
Ngày 15 tháng 08 năm 2011
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nhập kho NLVL
NK vật tư mua của Cty TNHH Hương phẩm
152
331
121.000.000
-Thuế GTGT 10%
1331
331
12.100.000
NK XM của DNTN Trung Kiên
152
331
12.886.364
-Thuế GTGT 10%
1331
331
1.288.636
NK thép của DNTN Phương Trà
152
111
14.000.000
-Thuế GTGT 10%
1331
111
1.400.000
TỔNG CỘNG
162.675.000
Người lập biểu Phụ trách kế toán
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: Cồng ty CPXD CN và TM Việt Hoàng
Địa chỉ: 138 Hà Huy Tập –TP Vinh
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 02
Ngày 15 tháng 08 năm 2011
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nhập kho NLVL
XK vật tư của Cty CPXDCN & TM Việt Hoàng
621
152
121.000.000
Xuất vật liệu để xây dựng công trình
621
152
17.992.900
XK cát cho công ty An Thịnh
621
152
25.500.000
Xuất cát cho công trình thủy điện
621
152
1.500.000
TỔNG CỘNG
165.992.900
Người lập biểu Phụ trách kế toán
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty CPXD CN và TM Việt Hoàng
Địa chỉ: 138 Hà Huy Tập – TP Vinh
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)
Năm :2011
Tên TK:152
N-T Ghi sổ
Chứng từ
Diện giải
TK Đối ứng
Sô tiền
Số
ngày
Nợ
Có
Số dư đầu năm
x
80.000.000
31/08
01
04/08
NK vật tư của cty TNHH Hương Phẩm
331
31/08
02
04/08
XK vật tư của cty CPXDCN và TM Việt Hoàng
621
133.100.000
121.000.000
31/08
02
06/08
Xuất vật liệu để xây dựng công trình
621
17.992.900
31/08
01
07/08
NK xi măng của DNTN Trung Kiện
331
14.175.000
31/08
02
08/08
Xuất kho cát cho cty An Thịnh
621
25.500.000
01
12/08
NK thép của DNTN Phước Trà
111
31/08
18/08
Xuất đá cho công trình thủy điện
621
1.500.000.
Cộng phát sinh
x
162.675.000
165.992.900
Số dư cuối năm
x
76.682.100
Số này có .... Trang được đánh số từ trang 01 đến trang ...............
Ngày mở số: 01 tháng 01 năm 2011
Ngày 31 tháng 08 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
PHẦN III.
NHỮNG ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KÊ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XDCN VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT HOÀNG.
A. Đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần XDCN và TM Việt Hoàng.
I. NHẬN XÉT CÔNG TÁC KẾ TOÁN NÓI CHUNG VÀ KẾ TOÁN NVL,CCDC NÓI RIÊNG
* Nhận xét chúng về kế toán , NVL, CCDC.
Công ty Cổ phần XDCN va TM Việt Hoàng mới bước đầu thành lập nhưng với sự nổ lực không ngừng của lãnh đạo và đội ngũ cán bộ trẻ năng động nên hiện này công ty đã có sự phát triển rõ rệt. Tuy thế, trong quá trình phát triển và hoàn thiện công ty cũng đã bộc lộ được những ưu điểm, cụ thể như sau:
1. Những ưu điểm về công tác kế toán tại công ty.
Ưu điểm:
Để thích ứng vơi cơ chế thị trường có nhiêu đối thủ cạnh tranh, Công ty đã xây dựng một cơ cấu nhân lực vững chắc có trình độ tay nghề và kinh nghiệm cao. Công ty đã không ngừng đầu tư mở rộng thị trường, tìm kiếm hợp đồng nhằm tạo công ăn việc làm cho người lao động cũng đồng thời làm cho tài sản của công ty không ngừng được nâng cao, năm sau cao hơn năm trước.
Với chức năng, trình độ và nhiệm vụ gắn với từng người theo một quy trình từ trên xuống mà người quản lý và chịu trách nhiệm cao nhất là Giám đốc thì bộ máy quả lý của công ty hoạt động rật có hiệu quả đem lại kết quả cao, đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn, mang lại cho công ty những khoản lợi nhận cao.
Mỗi công trình, công ty giao cho một nhóm kỹ thuật theo dõi và thi công. Do đó, việc quản lý và sử dụng NVL, CCDC, chủ động trong quá trình thì cũng giúp làm giảm chi phí tiết kiểm thời gian rất nhiều.
Công ty cũng đã tổ chức cho mình một bộ máy kế toán phù hợp với quy mô SXDK của đơn vị, đảm bảo nguyên tắc hạch toán kế toán theo luật kế toán hiện hành.
Bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả đã phản ảnh một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đảm bảo sự hướng dẫn kịp thời của kế toán trưởng nhằm đưa ra những quy định đúng đắn và định kỳ cung cấp những thông tin về mặt hoat động của công ty cho giam đốc thông qua báo cáo tài chính.
Bộ phận kế toán đó thực hiện tốt quá trình ghi chép, phản ảnh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc ghi chép trên được kế toán phán ánh cụ thể hàng ngày, do đó việc kiểm tra, đối chiếu luân chuyển chứng từ trong công ty được thuận tiện và là cơ sở cho việc đối chiếu số liệu sau này.
2. Những tồn tại về công tác kế toán tại công ty.
Tồn tại:
-Là một doanh nghiệp mới thành lập nên bước đầu còn có nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thị trường.
- Đội ngũ CBCNV còn thiều và yếu, chưa thật sự đáp ứng yêu cầu của công việc đòi hỏi.
- Năng lực thi công chỉ phù hợp cho những công trình có quy mô vừa và nhỏ, chưa đủ điều kiện năng lực để thi công những công trình có quy mô lớn.
- Trong những năm qua Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các công trình về điện, điều này mơi chỉ làm một phần chức năng trong các chức năng đăng kỹ kinh doanh.
- Vốn là một trong những nguồn lực của doanh nghiệp, nó có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất kinh doanh. Công ty CP XDCN & TM Việt Hoàng là một công ty cổ phần với 3 sáng lập viên ban đầu có số vốn đóng góp là 3 tỷ đồng. Với số vốn như vậy Công ty cần phải quản lý thật tốt để không là “ chủ nợ” của các công ty thiếu lành mạnh về tài chính và của những chủ đầu tư là “ con nợ” dài hạn.
- Do năng lực quản lý chưa đáp ứng kịp theo thi trường nên hiệu quả hoạt động kinh doanh đạt chưa cao.
- Là Công ty có địa bàn hoạt động rộng, các công trình của Công ty được tiến hành trên mọi miền đất nước, nên việc chuyển các chứng từ của đội lên công ty châm trể là điều không thể tránh khỏi. Chứng từ thanh toán chậm trễ sẽ dồn công việc vào cuối kỳ, dẫn đến việc hạch toán nhiều khi không được chính xác, từ đó dẫn đến những sai sót không đáng kể như: ghi thiếu, ghi nhận... làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra quyết định và tiếp đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của toàn Doanh nghiệp.
B. NHỮNG ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.CP XDCN VA TM VIỆT HOÀNG
Để đứng vững trong cạnh tranh, khảng định và phát triển trong nền kinh tế thị trường Công ty cần tiếp tục phát huy hết những ưu điểm và tìm giải pháp khác phục những nhược điểm hiện tại.
+ Mỡ rộng mối quan hệ, không ngừng tìm kiếm thị trường mới, mở rộng ngành nghề kinh doanh.
+ Đào tạo và đào tạo lại CBCNV cho phù hợp với trình độ, vị trí công tác để đáp ứng được yêu cầu của công việc và của thời đại.
+ Không ngừng đầu tư, đổi mới trang thiệt bị, phương tiền kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh và trong quản lý.
+ Theo dõi kịp thời những khoản cồng nợ thanh toán với chủ đầu từ để tránh không bị chiểm dụng vốn.
+ Cần quan tâm chú trọng hơn nữa trong công tác quản lý chi phí để đạt hiệu quả cao hơn nữa trong hoạt động sản xuất, Kinh Doanh.
+ Nhằm hoàn thiện việc luân chuyễn chứng từ nhằm tránh tình trạng công việc dồn vào cuối kỳ, tránh những sai sót không đáng có trong công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm. Công ty nên có biện pháp quyết toán lưu động như quyết toán vào giữ tháng.... Bên cạnh đó khuyến khích việc gửi hồ sơ quyết toán bằng các phương tiện chuyển pháp nhanh. Như vậy mới đảm bảo thời gian cập nhật sổ sách, cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo Công ty, lại đỡ tốn kém chi phi đi lại của kế toán công trường đặc biệt là đối với các công trình xa với phòng tài chính. Công ty cần đưa ra các quy định chặt chẽ hơn nữa về việc luân chuyển chứng từ để quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tốt hơn.
Công tác kế toán được coi là một công cụ quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy, việc chọn mô hình tốt và tổ chức tốt bộ máy kế toán là điều kiện tiền quyết để cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời những thông tin kinh tế tài chính, kế toán cho các đối tượng sử dụng nhăm phục vụ hữu hiệu cho công tác quản lý doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng.
Công tác tổ chức hạch toán NVL, CCDC phải được thực hiện chính xác, kịp thời và có kế hoạch đúng đắn, nếu không sẽ gây ảnh hưởng đến kế hoạch cung ứng vật tự cho quá trinh sản xuất kinh doanh, làm chậm quá trình sản xuất, làm mất đi cơ hội tiêu thụ và quảng bá sản phẩm của công ty nói chung và của ngành xây dựng nói riêng, làm tăng chi phí, giảm lời nhuận, mất uy tín trên thị trường và nghiêm trọng là gây tổn hại đến lợi ích của người sử dụng. Nói như thế để thấy rằng, công tác kế toán NVL, CCDC hoàn toàn không đơn giản mà ngược lại nó chiếm một phần rất quan trọng trong bộ máy kế toán của các công ty.
Thực tập là một chường trình không thể thiếu đối với sinh viên kinh tế nói riêng và sinh viên các ngành khác nói chung. Để củng cố về kiên thức đã được học trong nhà trường sinh viên được tiếp cận thực tế qua đó hoàn thiện lý luận về thực tiễn chuyên môn.
Trong thơi gian thực tập tại Phòng Kế Toán Công ty CP XDCN và TM Việt Hoàng em đã học được nhiều kiến thức thực tiễn. Điều đó đã giúp em rất nhiêu trong nhận thức chuyên đề và củng cố lý luận phục vụ cho công việc tương lai. Người trược tiếp hướng dẫn em là chị: Trần Thị Thiện Kế Toán Trưởng công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của toàn bộ CBCNV Công ty!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tramphani_6437.docx