MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I – TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ – CÔNG TY CON
I Lý luận chung về báo cáo tài chính
1I.1-Bản chất, vai trò, mục đích của báo cáo tài chính
I.2-Kết cấu chủ yếu của báo cáo tài chính
I.3-Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
I.4-Hướng dẫn lập và trình bày báo cáo tài chính3
IIBáo cáo tài chính hợp nhất6
II.1Quan điểm về công ty Mẹ – công ty Con6
II.2-Báo cáo tài chính hợp nhất7
II.2.a - Mục đích, phạm vi áp dụng báo cáo tài chính hợp nhất7
II.2.b - Nội dung của báo cáo tài chính hợp nhất8
II.2.c - Các quy định cụ thể về báo cáo tài chính hợp nhất8
II.2.c.1 - Nguyên tắc lập và trình bày
II.2.c.2 - Xác định quyền kiểm soát và phần lợi ích của công ty Mẹ đối với công ty Con
II.2.d - Trình tự lập báo cáo tài chính hợp nhất10
II.2.d.1 - Trình tự lập bảng cân đối kế toán hợp nhất
II.2.d.2 - Trình tự lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
II.2.d.3 - Trình tự lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
II.2.e - Bổ sung một số chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính hợp nhất16
II.2.e.1 - Bổ sung một số chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán hợp nhất
II.2.e.2 - Bổ sung một số chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
II.2.e.3 - Bổ sung các thông tin trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất
2
CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG SOẠN THẢO BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ – CÔNG TY CON TẠI NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
ITổng quan về NXB Giáo dục18
I.1-Đặc điểm hoạt động18
I.2-Cơ cấu tổ chức18
I.3-Đặc điểm công tác kế toán19
I.3.a – Cơ sở pháp lý19
I.3.b – Bộ máy kế toán20
I.3.c – Các chính sách kế toán quan trọng20
I.3.d – Chế độ báo cáo tài chính của NXB Giáo dục22
I.3.e – Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính24
I.3.f – Nơi gửi báo cáo tài chính24
IISoạn thảo báo cáo tài chính hợp nhất tại NXB Giáo dục25
II.1 -Một số nguyên tắc hạch toán tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc25
II.2 -Một số nguyên tắc hạch toán tại các công ty con30
II.3 -Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn NXB Giáo dục32
II.3.a – Báo cáo tài chính hợp nhất của khối các đơn vị hạch toán phụ thuộc32
II.3.a.1 – Bảng cân đối kế toán của khối các đơn vị hạch toán phụ thuộc
II.3.a.2 – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của khối các đơn vị hạch toán phụ thuộc
II.3.a.3 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của khối các đơn vị hạch toán phụ thuộc
II.3.a.4 – Thuyết minh báo cáo tài chính của khối các đơn vị hạch toán phụ thuộc
II.3.b – Báo cáo tài chính của khối các công ty con35
II.3.b.1 – Bảng cân đối kế toán của khối công ty con
II.3.b.2 – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của khối công ty con
II.3.b.3 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính của khối công ty con
II.3.c – Báo cáo tài chính hợp nhất của cả tập đoàn 37
II.3.c.1 – Bảng cân đối kế toán hợp nhất của công ty mẹ NXB Giáo dục
II.3.c.2 – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của công ty mẹ NXB Giáo dục
II.3.c.3 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ NXB Giáo dục
II.3.c.4 – Thuyết minh báo cáo tài chính
IIINhững nhận xét rút ra từ thực trạng soạn thảo báo cáo tài chính hợp nhất tại NXB Giáo dục.41
III.1Ưu điểm của báo cáo tài chính hợp nhất tại NXB Giáo dục41
III.2Nhược điểm của báo cáo tài chính hợp nhất tại NXB Giáo dục42
CHƯƠNG III – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC SOẠN THẢO BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ – CÔNG TY CON
IMục tiêu44
IIMột số giải pháp nhằm hoàn thiện việc soạn thảo báo cáo tài chính hợp nhất theo mô hình công ty mẹ – công ty con45
II.1Một số giải pháp trước mắt nhằm khắc phục những tồn tại của báo cáo tài chính hợp nhất tại NXB Giáo dục45
II.2Một số giải pháp mang tính định hướng nhằm hoàn thiện việc soạn thảo báo cáo tài chính hợp nhất theo mô hình công ty mẹ – công ty con49
IIIHạn chế của đề tài – Những vấn đề chưa được giải quyết triệt để57
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 1994, sự xuất hiện các Tổng công ty 90, 91 đã đánh dấu một sự thay đổi lớn trong nền kinh tế Việt nam, đó là việc định hướng hoạt động của các doanh nghiệp theo dạng một tập đoàn kinh tế. Yêu cầu của loại hình này là tập hợp các doanh nghiệp nhỏ, hoạt động đơn lẻ vào cùng trong một tập đoàn để làm tăng sức mạnh về tài chính, tăng khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh và uy tín. Tuy nhiên, thời gian qua, mô hình Tổng công ty đã không đáp ứng được yêu cầu và đã thể hiện nhiều bất cập. Do vậy, việc xây dựng mô hình công ty mẹ – công ty con phù hợp với xu thế hiện nay là một việc làm thiết thực. Tuy nhiên, một trong những điều kiện để mô hình này hoạt động có hiệu quả là phải xây dựng, định hướng hoạt động cho nó theo một quỹ đạo đúng đắn. Để đạt được điều này, không thể không đề cập tới việc xây dựng cơ chế, chế độ kế toán nói chung và báo cáo tài chính nói riêng sao cho phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế cũng như tuân thủ điều kiện về chế độ kế toán Việt nam.
Thời gian qua, việc lập báo cáo tài chính hợp nhất tại các doanh nghiệp Việt nam nói chung và tại NXB Giáo dục nói riêng theo mô hình quá mới mẻ này là một khó khăn lớn, nhất là trong điều kiện chưa có sự hướng dẫn cụ thể từ phía Bộ Tài chính và chế độ kế toán Việt nam thường xuyên thay đổi. Tuy nhiên, việc lập báo cáo tài chính hợp nhất tại NXB Giáo dục cũng đã tham khảo nhiều chuẩn mực cũng như thông lệ kế toán quốc tế để nhằm đưa ra một báo cáo tài chính hợp nhất – sản phẩm cuối cùng của những người làm công tác kế toán – có chất lượng nhất, phản ánh cụ thể nhất, chính xác nhất tình hình sản xuất kinh doanh của cả tập đoàn.
5
Phạm vi đề tài dựa vào tình hình thực tế của việc xây dựng, soạn thảo báo cáo tài chính hợp nhất tại NXB Giáo dục nhằm đưa ra một số giải pháp trong việc xây dựng báo cáo tài chính hợp nhất cho các tập đoàn tại Việt nam đang hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con. Luận văn được xây dựng dựa vào ba phần chính:
Phần một:
Tổng quan về báo cáo tài chính hợp nhất mô hình công ty mẹ – công ty con.
Phần hai:
Thực trạng soạn thảo báo cáo tài chính hợp nhất theo mô hình công ty mẹ – công ty con tại Nhà xuất bản Giáo dục.
Phần ba:
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc soạn thảo báo cáo tài chính hợp nhất theo mô hình công ty mẹ – công ty con
Do có những hạn chế về thời gian nghiên cứu, điều kiện tiếp cận thực tế, đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, người viết rất mong nhận được sự đóng góp của Quý thầy cô, đồng nghiệp và các bạn.
Người viết xin bày tỏ lời cám ơn chân thành tới Tiến sĩ Lê Ngọc Tánh – Giảng viên khoa Kế toán Kiểm toán trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh - đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
64 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2796 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc soạn thảo tài chính hợp nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uỹ của các công ty
con với các đơn vị thuộc khối hạch toán phụ thuộc không thông qua tài khoản
công nợ nên NXB Giáo dục không tiến hành loại trừ các khoản ký quỹ (nhận ký
quỹ) này.
II.3.c.2 – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của công ty mẹ NXB
Giáo dục
Để hợp nhất báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cả tập đoàn, văn
phòng công ty mẹ sẽ tiến hành cộng dồn các khoản mục không phải điều chỉnh
để xác định khoản mục tương ứng. Những khoản mục phải điều chỉnh sẽ được
tiến hành loại trừ để xác định chính xác số liệu của cả tập đoàn, tránh sự trùng
lắp số liệu.
Cũng như loại trừ công nợ phải thu, phải trả nội bộ, để loại trừ các khoản
cung cấp hàng hóa, dịch vụ nội bộ trong cùng tập đoàn phải tiến hành 3 bước:
_ Bước thứ nhất: loại trừ doanh thu và giá vốn nội bộ giữa 4 đơn vị hạch
toán phụ thuộc. Số liệu cần loại trừ này được xác định cụ thể là 3.375.668.902
đồng doanh thu và 2.780.537.489 đồng (giá vốn). (Phụ lục 3.1 đến 3.4). Bước
loại trừ này đã được thực hiện khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
khối các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
_ Bước thứ hai: Loại trừ doanh thu và giá vốn nội bộ giữa các đơn vị thuộc
khối công ty con (bao gồm 11 công ty con). Doanh thu và giá vốn nội bộ loại trừ
trong trường hợp này lần lượt là 20.244.698.117 và 13.297.911.043 đồng. (Phụ
lục 4.1 đến 4.11)
_ Bước thứ ba: Đây là bước cuối cùng cần được tiến hành trong khi loại
trừ doanh thu nội bộ và chỉ được thực hiện khi lập Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất của công ty mẹ NXB Giáo dục. Bước này sẽ tiến hành loại
45
trừ doanh thu nội bộ giữa tất cả các công ty thuộc khối các đơn vị hạch toán phụ
thuộc với tất cả các công ty thuộc khối công ty con và ngược lại. Tương ứng với
khoản doanh thu này, khoản giá vốn hàng bán cũng được loại trừ.
Giảm khoản mục Doanh thu và cung ứng dịch vụ: 64.436.707.107
Giảm khoản mục Giá vốn hàng bán nội bộ: 46.755.222.957
(Phụ lục 3.1 đến 3.4; 4.1 đến 4.11)
Như vậy, lợi nhuận sau thuế cũng sẽ giảm tương ứng: 17.681.484.150
Ngoài ra, giữa công ty mẹ với các công ty con còn có các giao dịch qua lại
như chiết khấu thanh toán nhanh, chi hỗ trợ cho công tác tuyên truyền quảng
cáo…….. Do vậy, tất cả các khoản này cũng phải được loại trừ theo đúng khoản
mục đã hạch toán. Chẳng hạn: khoản chiết khấu thanh toán sẽ được loại trừ ở 2
khoản mục: Chi phí tài chính và Doanh thu hoạt động tài chính. Còn đối với chi
phí hỗ trợ cho công tác tuyên truyền quảng cáo sẽ được loại trừ ở khoản mục Chi
phí bán hàng và Thu nhập khác.
Đối với khoản NXB Giáo dục tại Tp.HCM hỗ trợ chi phí tuyên truyền
quảng cáo cho Cty CP Sách – TBTH Bình Dương và Bình Thuận sẽ được điều
chỉnh như sau:
Giảm khoản mục Chi phí bán hàng 6.000.000
Giảm khoản mục Thu nhập khác 6.000.000
Đối với khoản thưởng thanh toán nhanh NXB Giáo dục tại Tp.Hồ Chí
Minh thưởng cho 2 công ty con trên cũng đồng thời được điều chỉnh:
Giảm khoản mục Chi phí tài chính 4.846.493
Giảm khoản mục Doanh thu hoạt động tài chính 4.846.493
Như vậy, dựa vào các số liệu điều chỉnh đã thực hiện sẽ xây dựng được
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của cả tập đoàn (Phụ lục 7.2).
II.3.c.3 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ NXB Giáo dục
Điểm bất cập nhất trong quá trình lập báo cáo tài chính hợp nhất của
NXB Giáo dục là việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất. Theo đó, nguyên
tắc lập được áp dụng là cộng dồn báo cáo lưu chuyển tiền tệ của khối các đơn vị
hạch toán phụ thuộc với 11 báo cáo lưu chuyển tiền tệ độc lập của 11 công ty
con. Như vậy, số liệu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất và bảng cân đối
kế toán hợp nhất của công ty mẹ NXB Giáo dục sẽ không khớp nhau.
46
II.3.c.4 – Thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính được NXB Giáo dục hết sức quan tâm
vì nó thể hiện toàn bộ những điểm căn bản nhất về tình hình tài chính của cả tập
đoàn.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính được lập 1 năm 1 lần vào thời điểm
cuối năm và là 1 phần không thể thiếu của báo cáo tài chính hợp nhất tập đoàn.
Cũng như đối với khối các đơn vị hạch toán phụ thuộc, Bản thuyết minh này
được lập với đầy đủ nội dung theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000. Trong đó thể hiện đầy đủ đặc điểm hoạt động, niên độ kế toán, đơn
vị tiền tệ sử dụng cũng như các chế độ, chính sách kế toán áp dụng.
Ngoài ra, vì là báo cáo tài chính hợp nhất nên trong phần thuyết minh báo
cáo tài chính không thể không đề cập đến một số thông tin như:
_ Các công ty con: tên, địa chỉ, loại hình kinh doanh, tỷ lệ lợi ích,
quyền biểu quyết của công ty mẹ.
_ Công ty liên kết: tên, địa chỉ, loại hình kinh doanh, tỷ lệ phần sở
hữu, tỷ lệ quyền biểu quyết.
III – NHỮNG NHẬN XÉT RÚT RA TỪ THỰC TRẠNG SOẠN THẢO
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI NXB GIÁO DỤC
III.1 – Ưu điểm của báo cáo tài chính hợp nhất của NXB Giáo dục
_ Hệ thống tài khoản được xây dựng có sự hỗ trợ về mặt chuyên môn của
một số chuyên viên có kinh nghiệm nên phần nào đã đạt được tính hợp lý
và hợp pháp theo quy định. Bên cạnh đó, việc thống nhất hệ thống tài
khoản, chính sách kế toán và phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ cơ
bản đối với tất cả các đơn vị thành viên trong tập đoàn đã tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác quản trị cũng như cho quá trình lập báo cáo tài
chính hợp nhất.
_ Trước đây, các đơn vị thường không sử dụng tài khoản 151 – Hàng đi trên
đường. Việc xác định và ghi nhận công nợ chỉ được thực hiện khi hàng đã
thực sự nhập kho. Do vậy, số dư công nợ thường không khớp nhau, đồng
thời việc theo dõi công nợ thường là thủ công, nhất là trong những ngày
cuối tháng khi bên bán đã xuất hàng nhưng bên mua chưa nhập kho. Tuy
nhiên, hiện nay, do yêu cầu cao về tính chính xác cũng như sự trùng khớp
số liệu công nợ nên nhất thiết phải sử dụng tài khoản 151. Điều này đã
47
làm cho việc theo dõi công nợ thuận tiện hơn, đồng thời luôn đảm bảo sự
chính xác về công nợ giữa 2 đối tượng.
_ Báo cáo tài chính hợp nhất đã triệt tiêu được một số các nghiệp vụ giao
dịch trùng lắp giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn.
_ Việc lập báo cáo tài chính theo từng khối đã cung cấp thêm nhiều thông
tin cũng như giúp cho nhà quản trị có cái nhìn so sánh và tổng quát về tình
hình sản xuất kinh doanh của từng khối, từ đó có được những quyết định
đúng đắn trong quá trình hoạt động.
_ Báo cáo tài chính hợp nhất đã cung cấp được những thông tin hữu ích
quan trọng thông qua việc thể hiện tình hình chung về các mặt, các lĩnh
vực hoạt động của tất cả các đơn vị trong cùng tập đoàn, để từ đó đưa ra
các quyết định kinh tế, các chính sách đúng đắn về tình hình tài chính,
giúp đơn vị có những thành tựu khả quan.
III.2 – Nhược điểm của báo cáo tài chính hợp nhất của NXB Giáo dục
Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất đối với NXB Giáo dục hiện còn quá
mới mẻ, do vậy, bên cạnh những ưu điểm đã được đề cập, trong quá trình thực
hiện không thể tránh khỏi những nhược điểm, thiếu sót. Trong số đó, có một số
điểm có thể khắc phục ngay nhưng cũng có những tồn tại cần phải có sự đầu tư,
nghiên cứu mới có thể đi đến sự hoàn thiện.
III.2.a –Nhược điểm do kỹ thuật xử lý nghiệp vụ
_ Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chưa được hạch toán hợp lý đã phần
nào làm suy giảm độ tin cậy của một số thông tin trình bày trên báo cáo
tài chính của từng khối và của báo cáo tài chính hợp nhất công ty mẹ.
_ Một số giao dịch nội bộ chưa được phản ánh chính xác, như việc sử dụng
tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác khi nhận tiền ký quỹ của các đơn
vị trong nội bộ, mà không thông qua tài khoản công nợ nội bộ theo quy
định. Điều này dẫn đến thiếu sót trong quá trình loại trừ, do vậy việc tồn
tại một số chỉ tiêu trùng lắp trên báo cáo tài chính là không tránh khỏi.
_ Báo cáo tài chính hợp nhất chưa phản ánh được khoản đầu tư vào công ty
liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
_ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập chưa căn cứ vào Bảng cân
đối kế toán hợp nhất. Do đó, vẫn tồn tại sự trùng lặp các giao dịch nội bộ
48
như các khoản công nợ phải thu, phải trả………mà không được loại trừ dẫn
đến một số chỉ tiêu đưa ra thiếu chính xác, tin cậy.
_ Các mẫu biểu cũng như hệ thống tài khoản kế toán, phương pháp hạch
toán áp dụng thống nhất chưa được bổ sung, sửa đổi theo thông tư
23/2005/QĐ – BTC ngày 30/03/2005 của Bộ Tài chính.
III.2.b. –Nhược điểm do cơ chế tài chính
_ Do việc tập trung vào sản phẩm Sách giáo khoa – một mặt hàng độc
quyền – nên các mặt hàng khác của NXB Giáo dục như băng hình, đĩa
tiếng, sách tham khảo khác vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Từ đó dẫn
đến sự chệnh lệch khá lớn về tình hình tài chính giữa các đơn vị trong nội
bộ. Trong khi đó, nội dung của báo cáo tài chính hợp nhất chỉ phản ánh sự
lớn mạnh về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của cả tập đoàn
nhưng chưa thể hiện được sự so sánh giữa các đơn vị, dẫn tới tình trạng
cào bằng, chưa có tác dụng khuyến khích, động viên các đơn vị nỗ lực
phấn đấu.
_ Việc bù trừ công nợ là cần thiết tuy nhiên điều này tạo ra tâm lý chủ
quan, các đơn vị trong nội bộ không thanh toán với nhau, dẫn đến tình
trạng nợ nần dây dưa năm này qua năm khác.
III.2.c –Nhược điểm do một số điều kiện khác
_ Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất tuy không quá phức tạp nhưng đòi hỏi
phải trải qua nhiều công đoạn đan chéo nhau, trong khi chưa phát huy
được sự hỗ trợ của phần mềm kế toán, việc theo dõi, thực hiện vẫn còn
thủ công, do vậy quá trình thao tác còn mất nhiều thời gian và công sức.
_ Việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở khối các đơn vị hạch toán
phụ thuộc thực sự khó khăn vì 4 đơn vị lại ở 3 nơi (Hà Nội, Đà Nẵng và
Tp. Hồ Chí Minh), số liệu, chứng từ, sổ sách phân tán nên việc thực hiện
gặp nhiều trở ngại, mất nhiều thời gian.
_ Trình độ đội ngũ kế toán viên cũng như tiến độ lập báo cáo của các đơn
vị không đồng đều. Điều này cũng đã gây trở ngại không nhỏ trong quá
trình hợp nhất báo cáo tài chính của cả tập đoàn.
49
CHƯƠNG BA
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC SOẠN THẢO
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ – CÔNG TY CON
I – MỤC TIÊU
Thực tế đã chứng minh rằng việc thành lập các Tổng công ty trước
đây không hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện mà do mục tiêu tách vai
trò chủ quản doanh nghiệp Nhà nước của các Sở ngành, quận huyện. Mối
quan hệ giữa Tổng công ty với các doanh nghiệp thành viên thực chất chỉ
là mối quan hệ gượng ép, thể hiện sự liên hệ về mặt hành chính, hoàn toàn
không có sự ràng buộc về trách nhiệm và quyền lợi. Cơ chế tài chính giữa
Tổng công ty Nhà nước với các đơn vị thành viên là cơ chế đóng, trong đó,
các mặt hoạt động của doanh nghiệp thành viên đều phải thông qua Tổng công
ty, hoàn toàn không được tự chủ động về chính sách kinh doanh, về chiến lược
đầu tư của mình.
Trong khi đó, trên thế giới, nhiều doanh nghiệp đơn lẻ đã tự chủ động
liên kết lại với nhau, khai thác thế mạnh của nhau cũng như lợi dụng sự phát
triển của nền kinh tế thị trường để hình thành những tập đoàn kinh tế mạnh, có
quy mô lớn, đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, phạm vi hoạt động
rộng. Mối liên hệ giữa các đơn vị trong tập đoàn chủ yếu là mối quan hệ về tài
chính, thông qua việc đầu tư, góp vốn và chi phối về mặt tài chính. Nhờ vậy,
mối liên hệ này, một cách khách quan, đã gắn lợi ích kinh tế và quyền lợi giữa
tất cả các đơn vị trong cùng tập đoàn.
Chính vì vậy, trong chiến lược chuyển đổi, tổ chức lại các Tổng công
ty, doanh nghiệp Nhà nước, mô hình “tập đoàn hoá” mà cụ thể là mô
hình công ty mẹ – công ty con đã được xây dựng và áp dụng. Với mô hình này,
các tập đoàn sẽ bành trướng được thế lực của mình không những trong
phạm vi quốc gia mà còn cả trên quốc tế. Trong xu thế hội nhập trên thế giới
như hiện nay, đây chính là mô hình mà chúng ta cần đạt tới. Với mô hình
mới này, song song với việc xây dựng phương phức hoạt động sao cho không
đi chệch hướng với sự phát triển xã hội là việc thiết lập cơ chế tài
chính thông qua các quy định, chế tài trong lĩnh vực tài chính kế toán nhằm
kiểm soát có hiệu quả, khẳng định tính trung thực, chính xác của tình hình hoạt
50
động sản xuất kinh doanh và nâng cao độ tin cậy đối với bên ngoài. Một
trong những biện pháp để giải quyết điều đó là hoàn thiện hơn nữa hệ thống báo
cáo tài chính, mà cụ thể ở đây là báo cáo tài chính hợp nhất là việc làm
có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vấn đề là phải xây dựng cho được một báo cáo
tài chính hợp nhất vừa phù hợp với đặc điểm hoạt động của tập đoàn, vừa
phục vụ thiết thực cho việc phân tích và đề ra quyết định kinh tế của
người sử dụng thông tin nhưng vẫn phải dựa trên cơ sở luật pháp, chế độ kế
toán Việt nam và thông lệ kế toán quốc tế. Với mục tiêu như vậy, chương
này nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc soạn thảo báo cáo tài chính
hợp nhất theo mô hình công ty mẹ – công ty con.
II – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC SOẠN THẢO
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ
– CÔNG TY CON
II.1 – Một số giải pháp trước mắt nhằm khắc phục những tồn tại của báo cáo
tài chính hợp nhất tại NXB Giáo dục
Báo cáo tài chính hợp nhất của NXB Giáo dục được xây dựng
dựa trên hệ thống và những nguyên tắc cơ bản, có sự tham khảo các chuẩn mực,
quy định, nghị định, cũng như các thông tư hướng dẫn hiện hành. Do vậy, báo
cáo tài chính hợp nhất của đơn vị đã thể hiện và phản ánh khá chính xác tình
hình tài chính sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên vì một số lý do khách quan và do
đặc thù riêng của đơn vị nên báo cáo tài chính hợp nhất chắc chắn không thể
không thiếu sót. Một số giải pháp sau đây chỉ nhằm khắc phục phần nào
những thiếu sót đó.
Một trong những phương pháp để đảm bảo số dư công nợ giữa các
đơn vị khớp nhau là sử dụng tài khoản trung gian 138, 338. Điều này đã tạo
thêm gánh nặng trong việc quản lý, theo dõi 2 tài khoản này, mặc dù số liệu
đưa vào thường không lớn lắm. Tuy nhiên, thực chất có một số trường hợp
không thể xử lý được ví dụ: mất mát, thất lạc trong quá trình vận chuyển
(các thủ tục bồi thường về phía bưu điện rất phức tạp) hay chênh lệch do làm
tròn số….. Chính vì vậy, khi có phát sinh chênh lệch nhỏ và gần như không thể
thu hồi được hay chi phí cho việc thu hồi quá lớn thì đề nghị đưa thẳng vào chi
phí.
Việc đóng và nhận tiền ký quỹ giữa các công ty in và các đơn vị
hạch toán phụ thuộc không sử dụng tài khoản công nợ mà sử dụng tài khoản
51
144 – Ký cược, ký quỹ ngắn hạn (đóng tiền ký quỹ) và 338 – Phải trả, phải nộp
khác (nhận tiền ký quỹ). Do vậy, khoản tiền ký quỹ này không được loại trừ,
chính vì vậy đã phần nào giảm tính chính xác của số liệu thể hiện trên báo cáo
tài chính hợp nhất. Do đó, để giải quyết vấn đề này cần chú ý:
_ Theo dõi, xác định và loại trừ khoản ký quỹ này khi lập báo cáo
tài chính hợp nhất tương tự như loại trừ công nợ nội bộ giữa các đơn vị
có phát sinh.
_ Hoặc là bỏ quy định ký quỹ đối với các công ty trong cùng tập đoàn.
Vì thực chất, khoản ký quỹ này chủ yếu chỉ để đảm bảo năng lực
và ràng buộc việc thực hiện hợp đồng giữa các đơn vị đối tác bên
ngoài với nhau. Còn đối với các công ty trong cùng tập đoàn, năng lực
và khả năng thực hiện hợp đồng đã thực sự được đảm bảo.
Khoản ký quỹ đối với các đơn vị này chỉ còn là hình thức và không
cần thiết.
Hạch toán khoản đầu tư vào công ty liên kết theo phương pháp
vốn chủ sở hữu. Nghĩa là khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc,
sau đó, giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng
với phần sở hữu của NXB Giáo dục trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết. Khoản
được phân chia từ công ty liên kết phải hạch toán giảm giá trị ghi sổ của khoản
đầu tư.
Khoản thưởng thanh toán nhanh cho khách hàng là điều khuyến khích, tuy
nhiên NXB Giáo dục cần cân nhắc xem quy định này có nên áp dụng cho các
khách hàng là công ty con của mình hay không vì thực chất tất cả đều trong cùng
một tập đoàn, thu nhập của đơn vị này sẽ lại là chi phí của đơn vị kia, xét trong
tổng thể cả tập đoàn thì khoản thưởng này là vô nghĩa, vừa không phải là động
cơ để thu hồi công nợ vừa phải theo dõi, loại trừ khi tiến hành lập báo cáo tài
chính hợp nhất.
Cần quy định lại phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
để có thể loại trừ được các giao dịch nội bộ. Căn cứ để lập báo cáo lưu chuyển
tiền tệ là bảng cân đối kế toán của khối công ty mẹ (đối với báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của khối công ty mẹ) và bảng cân đối kế toán hợp nhất (đối với báo cáo
lưu chuyển tiền tệ hợp nhất). Không cộng dồn các báo cáo lưu chuyển tiền tệ
52
độc lập vì các báo cáo này có tồn tại những nghiệp vụ phát sinh trong nội bộ tập
đoàn.
Đối với NXB Giáo dục, nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh
hàng năm là rất lớn. Tuy nhiên, tự bản thân NXB Giáo dục đã tạo ra cho
chính mình nhiều khó khăn xoay quanh vần đề vay và bảo lãnh vay. Theo
quy chế về vay và cho vay đối với các tổ chức tín dụng là tiền vay phải
được chuyển trực tiếp đến đối tượng mà người đứng ra vay có nhu cầu vay để
trả, không được chuyển qua trung gian. Như vậy, hiện nay, NXB Giáo dục
đã vi phạm quy chế này vì khi các đơn vị hạch toán phụ thuộc có nhu cầu vay
vốn thì vẫn phải qua Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội vay và sau đó khoản
tiền
vay này mới chuyển về cho từng đơn vị, rồi từng đơn vị mới thanh toán
cho nhà cung cấp. Do vậy, NXB Giáo dục cần đứng ra bảo lãnh cho các đơn vị
tự chủ động vay vốn tại các tổ chức tín dụng, tránh việc tập trung 1 nơi
vừa vi phạm quy chế vừa tăng chi phí do phải trả 2 lần chi phí chuyển tiền
cho cùng 1 món tiền. Việc bảo lãnh có thể dựa vào số dư tài khoản
33611 – Phải trả về vốn kinh doanh cho công ty mẹ. Đồng thời việc vay vốn
tại từng đơn vị cũng sẽ làm giảm chi phí lãi vay tại NXB Giáo dục Hà Nội,
và phân bổ đều dựa trên tổng số tiền vay của từng đơn vị tránh tình trạng
như hiện nay, do việc tập trung vay vốn tại 1 nơi nên việc hạch toán
chi phí lãi vay cũng được tập trung tại một nơi duy nhất, trong khi đối tượng
sử dụng số tiền vay lại là cả 4 đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Việc tập trung hạch toán cổ tức tại một nơi duy nhất thuận lợi cho việc
theo dõi tình hình kết quả đầu tư tuy nhiên vẫn dẫn đến không phù hợp khi việc
đầu tư lại được từng đơn vị hạch toán. Do vậy, có thể giải quyết theo 1 trong 2
cách:
_ Thứ nhất: các đơn vị hạch toán khoản đầu tư thì sẽ theo dõi và hạch
toán luôn cổ tức, lợi nhuận được chia, và có trách nhiệm báo cáo về
văn phòng công ty mẹ để có cơ sở tiến hành lập báo cáo tài chính hợp
nhất.
_ Thứ hai: khoản đầu tư cũng như lợi nhuận, cổ tức được chia tập trung
về 1 nơi duy nhất để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý.
53
Đối với khối các công ty con, việc không xác định được nguồn
gốc của hàng tồn kho để loại trừ lãi lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh là
vấn đề cần giải quyết. Mặc dù có những khó khăn khi thực hiện, nhưng để đảm
bảo tính chính xác cũng như nâng cao độ tin cậy của báo cáo tài chính hợp nhất,
NXB Giáo dục cần có những biện pháp để giải quyết tồn tại này.
Có thể quy định thêm một phương pháp nữa song song với phương pháp bình
quân gia quyền khi tính giá xuất kho. Phương pháp bổ sung này chỉ nhằm mục
đích xác định số hàng hóa, vật tư còn tồn kho cuối kỳ. Dựa vào tình hình
và đặc thù của NXB Giáo dục có thể sử dụng phương pháp nhập trước xuất
trước. Phương pháp này chỉ được thực hiện để xác định lãi (lỗ) nội bộ chưa
thực sự phát sinh nhằm phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính hợp nhất
chứ không ảnh hưởng đến phương pháp tính giá hàng xuất kho đơn vị vẫn sử
dụng.
Hệ thống tài khoản NXB Giáo dục áp dụng hiện nay được xây dựng
khi chuẩn mực về báo cáo tài chính hợp nhất và thông tư 23/2005/TT – BTC
chưa ban hành, do vậy không thể tránh khỏi những bất cập và khó khăn khi
thực hiện. Chính vì vậy, NXB Giáo dục cần sớm sửa đổi, bổ sung hệ thống
tài khoản theo các quy định và chuẩn mực mới, thống nhất để trình
Bộ Tài chính ra quyết định phê duyệt áp dụng cho toàn NXB Giáo dục, nhằm
tạo cơ sở và điều kiện thuận lợi cho đội ngũ kế toán trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ.
NXB Giáo dục cần sớm tham khảo về quy chế báo cáo thống kê để tránh
trùng lắp việc báo cáo không cần thiết. Vì hiện nay, các đơn vị thuộc khối công
ty mẹ vẫn phải nộp báo cáo tài chính cho Cục Thống kê địa phương, trong khi
báo cáo tài chính của khối công ty mẹ (đã bao gồm tình hình tài chính của 4 đơn
vị trong khối) lại vẫn được nộp lên Tổng cục Thống kê. Như vậy, số liệu của
riêng NXB Giáo dục sẽ bị trùng lặp, tạo ra sự thiếu chính xác trong thống kê của
cả nước.
NXB Giáo dục cần sửa đổi một số nội dung cho phù hợp với quy định của
thông tư 23/2005/TT – BTC ngày 30/03/2005 của Bộ Tài chính. Cụ thể:
_ Sử dụng tài khoản 223 – Đầu tư vào công ty liên kết để hạch toán
khoản đầu tư vào công ty liên kết. Với giá trị khoản đầu tư cổ phiếu
54
trước kia là khoản đầu tư vào công ty liên kết đã hạch toán vào tài
khoản 2211 – Chi tiết cổ phiếu thường, kế toán tiến hành điều chỉnh:
Nợ 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Có 2211 – Đầu tư chứng khoán dài hạn –cổ phiếu
_ Đổi tên tài khoản 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn thành Đầu tư vào
công ty con.
_ Đổi tên tài khoản 222 - Góp vốn liên doanh thành Vốn góp liên
doanh.
_ Thể hiện rõ khoản lợi nhuận (hoặc lỗ) trong công ty liên kết
(liên doanh – nếu có) thành một chỉ tiêu riêng biệt, không cộng dồn
vào lợi nhuận sau thuế của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất.
_ Sửa đổi, bổ sung nội dung một số chỉ tiêu theo đúng quy định của
thông tư được đề cập.
_ Lập và mở sổ ghi nhận các bút toán điều chỉnh khi tiến hành hợp nhất
báo cáo tài chính đúng quy định.
II.2 – Một số giải pháp mang tính định hướng nhằm hoàn thiện việc soạn thảo
báo cáo tài chính hợp nhất theo mô hình công ty mẹ – công ty con
II.2.a –Những giải pháp về phạm vi hợp nhất
Theo thông tư 23/2005/TT – BTC ngày 30/03/2005 của Bộ Tài chính,
khi xác định doanh thu hợp nhất và giá vốn hợp nhất thì phải tiến hành loại trừ
hoàn toàn doanh thu nội bộ và giá vốn nội bộ. Như vậy, hai khoản mục liên quan
tới các giao dịch nội bộ này phải được loại trừ hoàn toàn bất kể hàng hóa,
sản phẩm đó đã được bán hết ra bên ngoài tập đoàn hay chưa. Tuy nhiên,
phần hướng dẫn (phần ví dụ) trong thông tư liên quan tới việc loại trừ này
thì chỉ tiến hành loại trừ phần doanh thu nội bộ và giá vốn hàng bán nội bộ
tương ứng với số hàng hóa nội bộ chưa bán ra bên ngoài. Với cách xác định này,
doanh thu hàng bán nội bộ và giá vốn hàng bán nội bộ cần được nghiên cứu để
55
xác định lại cho phù hợp với bản chất nghiệp vụ và đảm bảo tính khoa học của
kế toán.
Việc loại trừ các giao dịch nội bộ khi tiến hành lập báo cáo tài chính
hợp nhất là một việc làm cần thiết để đảm bảo loại trừ được sự trùng lặp giữa
các hoạt động của tập đoàn. Tuy nhiên, hiện nay, việc loại trừ này chưa được
thực hiện đồng bộ. Cụ thể, doanh thu nội bộ và giá vốn hàng bán nội bộ
là các chỉ tiêu cần được loại trừ, nhưng một chỉ tiêu liên quan, có ảnh hưởng
trực tiếp tới hai chỉ tiêu này là thuế thu nhập doanh nghiệp thì lại không được
loại trừ. Như vậy, đã có sự mâu thuẫn khi tiến hành lập báo cáo tài chính
hợp nhất. Bởi vì trên thực tế, sau khi đã được loại trừ, khoản mục doanh thu,
giá vốn hàng bán hợp nhất được xác định là các chỉ tiêu phản ánh tất
cả các nghiệp vụ của tập đoàn với các đối tác bên ngoài, nhưng chỉ tiêu thuế
thu nhập doanh nghiệp lại phản ánh dựa trên kết quả thu nhập của tất cả các
nghiệp vụ có phát sinh thu nhập của tập đoàn bất kể nghiệp vụ đó được
thực hiện với đối tác bên ngoài hay với các đơn vị trong cùng tập đoàn. Do vậy,
Bộ Tài chính cần nghiên cứu giải quyết vấn đề này, có thể thực hiện theo hai
hướng.
_ Một là xem khoản thuế thu nhập doanh nghiệp tương tự như
các khoản mục khác, cũng loại trừ dựa trên các giao dịch nội bộ.
Như vậy, trên báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất sẽ thể hiện
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp mà tập đoàn phải nộp cho thu
nhập nhận được từ các giao dịch phát sinh với các đơn vị bên ngoài tập
đoàn.
_ Hai là tách riêng khoản thuế thu nhập doanh nghiệp từ các nghiệp vụ
phát sinh thu nhập của các giao dịch giữa các đơn vị trong cùng
tập đoàn thành một chỉ tiêu riêng biệt. Lúc này, trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất, phần thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ
bao gồm hai phần: phần phải nộp cho các thu nhập nhận được từ các
hoạt động với đối tác bên ngoài và phần phải nộp cho các thu nhập
nhận được từ các hoạt động nội bộ với các đơn vị trong cùng một tập
đoàn.
Việc hạch toán giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn không phải lúc
nào cũng được thực hiện qua các tài khoản công nợ, do vậy, việc loại trừ
các giao dịch nội bộ không thể tránh khỏi thiếu sót. Điều này làm giảm độ
56
tin cậy của báo cáo tài chính hợp nhất. Chưa kể có thể xảy ra trường hợp
ghi trùng lặp, mua bán lòng vòng, kê khai doanh thu giả tạo, sử dụng tài
khoản trung gian……… để phô trương sự lớn mạnh của tập đoàn. Do vậy,
cần sớm có biện pháp kiểm soát và quy định chung cho một số hoạt
động giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn, để từ đó, xây dựng một phương
pháp hạch toán phù hợp nhằm thuận lợi và kiểm soát được tính chính xác của số
liệu trong việc loại trừ các giao dịch nội bộ khi tiến hành lập báo cáo tài chính
hợp nhất tập đoàn.
Đối với một số doanh nghiệp, do đặc thù hoạt động của ngành
nên không thể xác định được nguồn nhập của hàng tồn kho cuối kỳ. Như vậy,
việc loại trừ các khoản lãi/lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh cũng bị ảnh hưởng.
Hiện nay, một số doanh nghiệp bỏ qua khoản loại trừ này, coi như hàng hóa
giao dịch nội bộ đã bán hết ra ngoài tập đoàn, lợi nhuận thu được từ việc bán
hàng là thực sự và chắc chắn. Nhưng một số doanh nghiệp lại chọn một
cách khác, đó là áp dụng một phương pháp nữa song song với phương pháp
đã chọn lựa khi tính giá xuất kho. Phương pháp bổ sung này chỉ nhằm mục
đích xác định số hàng hóa, vật tư còn tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn phương
án nào để thuận lợi khi loại trừ trong báo cáo tài chính chỉ do ý muốn chủ
quan của doanh nghiệp, do vậy, không có sự thống nhất chung. Xuất phát từ thực
tế đó, Bộ Tài chính cần có văn bản hướng dẫn các doanh nghiệp lựa chọn một
phương pháp tối ưu nhất, hợp lý nhất để có sự thống nhất chung giữa các doanh
nghiệp.
II.2.b –Những giải pháp về hệ thống tài khoản, phương pháp hạch toán và xử
lý nghiệp vụ
Hoạt động kế toán cũng tương tự như các hoạt động khác chỉ có thể
phát huy tác dụng khi được xây dựng dựa trên những quy định mang tính pháp
lý, giúp người thực hiện có thể áp dụng và phản ánh một cách chính xác
tình hình phát sinh của mỗi nghiệp vụ kế toán. Tuy nhiên, điều căn
bản nhất nhưng vẫn chưa được chú ý đến đó là hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán hiện nay được xây dựng để áp dụng cho tất cả
các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, mặc dù đã
nhiều lần được thay đổi cho phù hợp nhưng cũng không theo kịp với sự thay
đổi các chuẩn mực, thông tư mới cũng như không đáp ứng được yêu cầu của
các tập đoàn lớn, hoạt động rộng trong nhiều lĩnh vực. Do vậy, một số tập
đoàn lớn như Tổng công ty Bưu chính Viễn thông, Tổng công ty Điện lực…………
57
đã phải tự xây dựng hệ thống tài khoản cho riêng mình, còn hệ thống
do Bộ Tài chính ban hành chỉ nhằm mục đích tham khảo. Xuất phát từ
thực tế đó, Bộ Tài chính cần mở rộng quy chế, hướng dẫn và tạo điều
kiện cho các tập đoàn tự xây dựng và áp dụng cho đơn vị mình một
hệ thống tài khoản riêng nhằm thuận lợi hơn cho việc hợp nhất báo cáo tài chính
tập đoàn.
Bộ Tài chính cần có văn bản hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện
việc chuyển số liệu trên các sổ kế toán tương ứng với các tài khoản 221,
222, 228 trước kia sang các sổ kế toán tương ứng với các tài khoản mới
hiện nay như 221, 222, 223, 228 theo thông tư 23/2005/TT – BTC ngày
30/03/2005 của Bộ Tài chính. Cụ thể, cần xác định tỷ lệ vốn đầu tư của nhà đầu
tư trong vốn chủ sở hữu của các công ty con, công ty liên kết, liên doanh. Để từ
đó có sự thay đổi phù hợp.
_ Với các khoản đầu tư trái phiếu dài hạn trước kia, kế toán thực
hiện chuyển sang tài khoản 228 – Đầu tư dài hạn khác (2282 – Trái
phiếu)
Nợ 228 – Đầu tư dài hạn khác
Có 221 – Đầu tư vào công ty con
(Trước đây là 2212 – Đầu tư chứng khoán dài hạn – Trái phiếu)
_ Với khoản đầu tư chi phí dài hạn trước kia, cần kiểm tra lại khoản đầu
tư cổ phiếu và quyền biểu quyết vào từng công ty, để từ đó xác định
xem chắc chắn khoản đó là đầu tư vào công ty con hay công ty liên kết
để hạch toán cho phù hợp.
Nếu khoản đầu tư cổ phiếu được xác định là đầu tư vào công ty con, vẫn
tiếp tục theo dõi trên tài khoản 221. Nếu khoản đầu tư được xác định là
đầu tư vào công ty liên kết, kế toán tiến hành điều chỉnh:
Nợ 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Có 221 – Đầu tư vào công ty con
(Trước đây là 2211 – Đầu tư chứng khoán dài hạn – Cổ phiếu)
58
Nếu khoản đầu tư được phân loại là khoản đầu tư tài chính dài hạn khác,
thực hiện chuyển sang và theo dõi trên tài khoản 228 như sau:
Nợ 228 – Đầu tư dài hạn khác
Có 221 – Đầu tư vào công ty con
Trong phần hướng dẫn Bảng tổng hợp kết quả hợp nhất (cũng trong thông
tư 23/2005/TT – BTC ngày 30/03/2005 của Bộ Tài chính), cột bút toán điều
chỉnh gồm 2 phần: tăng (+) và giảm (-) dùng chung cho các tài khoản thuộc
phần Tài sản và các tài khoản thuộc phần Nguồn vốn. Theo hướng dẫn, cột
giảm phản ánh các khoản giảm đi (phát sinh có) trong phần tài sản (ghi dương)
và các khoản tăng lên (phát sinh có) của phần nguồn vốn (ghi âm). Trong khi,
cột tăng phản ánh các khoản giảm đi (phát sinh nợ) của phần nguồn vốn (ghi
âm) và các khoản tăng lên (phát sinh nợ) trong phần tài sản (ghi dương).
Tuy nhiên, cách lập luận như trên không phù hợp với nguyên tắc kế toán:
bút toán ghi bên nợ sẽ phản ánh sự tăng lên về giá trị tài sản và phản ánh
sự giảm xuống của khoản nợ và vốn chủ sở hữu. Ngược lại, bút toán ghi bên có
sẽ phản ánh sự giảm xuống về mặt tài sản và sự tăng lên của công nợ và
vốn chủ sở hữu. Hơn nữa, việc điều chỉnh các bút toán đều có thể thực hiện
thông qua các định khoản nợ/có đối với các tài khoản liên quan. Do
vậy, Bảng tổng hợp kết quả hợp nhất này cần chuyển tên 2 cột tăng (+),
giảm (-) thành Nợ, Có để đảm bảo tính hợp lý của các nguyên tắc kế
toán cũng như thuận lợi hơn cho người đọc.
Một trong những yêu cầu để đảm bảo sự trung thực và đáng tin cậy của báo
cáo tài chính hợp nhất là việc sử dụng một chính sách kế toán thống nhất cho
các giao dịch cùng loại và những sự kiện trong những hoàn cảnh tương tự.
Tuy nhiên, theo quy định, Bộ Tài chính cũng vẫn cho phép nếu không thể sử
dụng các chính sách kế toán thống nhất thì yêu cầu đơn vị phải giải trình
và chỉ ra tỷ lệ của các khoản mục được hạch toán theo các chính sách kế toán
khác trên báo cáo tài chính hợp nhất. Như vậy, đối với những tập đoàn
lớn, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nếu như có rất nhiều khoản mục
được áp dụng các chính sách kế toán khác nhau thì lúc này báo cáo tài chính
hợp nhất còn đáng tin cậy và phản ánh trung thực, chính xác tình hình tài chính
của cả tập đoàn nữa hay không. Đây là vấn đề mà Bộ Tài chính cần nghiên cứu
và giải quyết.
59
Hiện nay, phần thuyết minh báo cáo tài chính được hướng dẫn khá cụ thể
thông qua các mẫu biểu được quy định. Điều này thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong việc không bỏ sót các thông tin cần trình bày. Tuy nhiên, việc hướng dẫn
một cách cụ thể như vậy lại tạo ra một khuôn mẫu cứng nhắc, làm cho việc trình
bày bị áp đặt, diễn đạt không thoát ý, làm mất đi tính sáng tạo của nội dung
được thể hiện trong phần thuyết minh này.
Một trong những yêu cầu của phần thuyết minh báo cáo tài chính là
doanh nghiệp phải tuyên bố về việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán Việt nam, nếu có vi phạm thì phải trình bày và nêu rõ lý do. Điều
này là cần thiết, tuy nhiên, hầu hết ở Việt nam các doanh nghiệp đều
vi phạm nguyên tắc này. Bởi vì thực tế, có trường hợp văn bản sau không
phù hợp với văn bản trước, gây khó khăn cho công tác kế toán của đơn vị
và làm giảm tính hiệu lực của văn bản pháp quy. Nhất là hiện nay, các văn
bản về luật thuế thường mâu thuẫn với các quy định chế độ của kế toán, do
vậy, việc lựa chọn phương pháp áp dụng thường dựa vào ý kiến chủ quan
và có lợi cho bản thân doanh nghiệp. Vì vậy, Bộ Tài chính cần thống nhất lại
các chế độ kế toán đã ban hành, chỉnh sửa để có được những quy định mang
tính mực thước giúp cho việc thực hiện công tác kế toán tại các đơn vị được
thuận lợi hơn.
II.2.c –Những giải pháp về cơ chế tài chính
Quan trọng nhất trong mối quan hệ theo mô hình công ty mẹ – công
ty con là mối quan hệ về vốn. Bản thân ưu điểm của mô hình cho phép các
đơn vị tự chủ động hoàn toàn trong vấn đề đầu tư. Tuy nhiên, hiện nay, vẫn
còn tồn tại một vấn đề cần tranh luận là sự đầu tư ngược trở lại của công
ty con vào công ty mẹ. Bởi vì thực chất, trong quan hệ đầu tư vốn, các
công ty con vẫn có thể đầu tư vào công ty mẹ, trong phạm vi không làm thay
đổi mối quan hệ mẹ – con, nếu công ty mẹ là một công ty cổ phần. Khi công
ty mẹ có nhu cầu về vốn và huy động từ bên ngoài thì không thể cản trở sự
đầu tư ngược trở lại. Hay như việc thành lập một tổ chức tài chính mà công
ty mẹ nắm giữ cổ phần chi phối, tổ chức tài chính này có thể huy động vốn
từ những công ty con trong cùng tập đoàn và đầu tư ngược trở lại vào công
ty mẹ. Chính vì những hướng đi mới này mà quy định hướng dẫn cho việc xây
dựng báo cáo tài chính hợp nhất cần nhạy bén, đón đầu những thay đổi sẽ
xảy ra, để bổ sung cho phù hợp, đặc biệt trong việc loại trừ khoản đầu tư của
công ty con ngược trở lại công ty mẹ.
60
Thời điểm và kết quả kiểm tra báo cáo tài chính đối với các đơn vị
thành viên cũng là vấn đề cần lưu ý. Báo cáo tài chính hợp nhất bắt buộc
phải phụ thuộc vào báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên, tuy nhiên đối
với các tập đoàn lớn, có nhiều đơn vị thành viên, hoạt động trong nhiều lĩnh
vực và tại nhiều địa bàn khác nhau, cơ quan chuyên quản của Nhà nước
đối với từng đơn vị thành viên khác nhau, do vậy thời điểm quyết toán thuế
và kết quả kiểm tra báo cáo tài chính thường gây trở ngại khi xử lý chung
trên báo cáo tài chính hợp nhất. Thông thường sớm nhất cũng phải đến đầu
quý II năm sau mới có được kết quả xử lý cho báo cáo tài chính năm trước.
Thậm chí, có những đơn vị đến gần 2 năm sau mới nhận được biên bản kiểm
tra quyết toán thuế. Thời gian quá dài như vậy ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động của doanh nghiệp nhất là việc trích lập các quỹ cho người lao
động. Do vậy, Bộ Tài chính cần có quy định hoặc hứơng dẫn cụ
thể để các doanh nghiệp có thể thực hiện, cụ thể là yêu cầu và tạo điều kiện
cho việc kiểm tra báo cáo tài chính của các công ty con trước khi tiến
hành lập báo cáo tài chính hợp nhất.
Một vấn đề nữa cần đặt ra, việc loại trừ số dư phải thu, phải trả nội bộ
giữa các đơn vị là một việc làm cần thiết nhằm đảm bảo tính “thực thể duy
nhất” của tập đoàn. Tuy nhiên, điều này lại tạo tâm lý không chịu thanh toán
công nợ cho nhau giữa các đơn vị. Thực chất, tuy đều là các thành viên
trong cùng tập đoàn nhưng mỗi đơn vị vẫn có nhu cầu về vốn cho sản xuất
kinh doanh, cũng như đều có kết quả kinh doanh riêng của đơn vị mình. Do
vậy, việc chiếm dụng vốn hay bị chiếm dụng vốn đều có mục đích và ảnh
hưởng tới hoạt động của các đơn vị kia. Việc giải quyết vấn đề này tuỳ
thuộc hoàn toàn vào các quy định của công ty mẹ, nhưng nếu công
ty mẹ không có chính sách rõ ràng sẽ dẫn đến mâu thuẫn và khó khăn
cho các đơn vị thành viên. Mới đây nhất, thông tư 33/2005/TT – BTC
ngày 29/04/2005 của Bộ Tài chính đã nới rộng căn cứ để trích lập dự phòng
đối với các khoản nợ khó đòi. Theo đó, chỉ cần nợ phải thu quá hạn thanh
toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ
là doanh nghiệp có thể trích lập dự phòng phải thu khó đòi, mức trích lập căn
cứ vào thời hạn quá hạn, chỉ cần dưới 1 năm cũng đã có thể trích lập 30%.
Thông tư này đã tạo điều kiện rất nhiều cho doanh nghiệp đối với việc xử lý nợ
phải thu khó đòi. Tuy nhiên, cũng tạo ra khe hở cho các doanh nghiệp lợi dụng
để tăng chi phí, giảm lợi nhuận. Bởi vì, các công ty con nếu cảm thấy không
thể chủ động hay không có sự giúp đỡ của công ty mẹ trong việc thu hồi công
nợ đối với các công ty trong cùng tập đoàn thì vẫn có quyền trích lập dự
61
phòng cho khoản phải thu này. Như vậy, lúc này, báo cáo tài chính hợp nhất
còn phản ánh trung thực nữa hay không khi các chỉ tiêu tài chính đều phản ánh
tình hình sản xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả nhưng thực chất nợ nần chồng
chéo, dây dưa vẫn còn tồn tại.
Một trong những vấn đề cần đặt ra là thông thường, khoản lợi nhuận thu
được từ hoạt động đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh thường là khoản thu
nhập của năm trước. Như vậy, việc hạch toán trong năm báo cáo có hợp lý và
đảm bảo nguyên tắc dồn tích nữa hay không. Đây là vấn đề tồn tại cần được
tháo gỡ không chỉ trong đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh mà còn đối với
các loại hình đầu tư khác.
Bên cạnh đó, hiện nay, các chế độ kế toán còn nằm tản mạn tại rất
nhiều văn bản, chưa được tập trung theo một hệ thống, gây khó khăn cho
việc tham khảo, tra cứu và áp dụng. Do vậy, Bộ Tài chính cũng cần nghiên
cứu hệ thống lại và ban hành một văn bản chung, thống nhất cho từng loại
hình doanh nghiệp. Có như vậy mới thuận lợi cho những người làm công tác
kế toán.
Chuẩn mực số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu
tư vào công ty con đã phần nào xác định một hướng đi chung cho các tập
đoàn. Tuy nhiên, do hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam vẫn còn đang
trong tiến trình xây dựng và dần dần đi vào hoàn thiện nên vẫn bộc lộ nhiều
bất cập. Nhiều nội dung của VAS 25 bị ràng buộc bởi một số chuẩn mực kế
toán khác nhưng các chuẩn mực này chưa được ban hành như chuẩn mực kế
toán về công cụ tài chính, về hợp nhất kinh doanh… Chẳng hạn, chuẩn mực số
25 quy định: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con sẽ được đưa vào
báo cáo tài chính hợp nhất kể từ ngày mua công ty con, là ngày công ty mẹ thực
sự nắm quyền kiểm soát công ty con theo chuẩn mực kế toán Hợp nhất
kinh doanh. Hay quy định khoản đầu tư vào một doanh nghiệp phải hạch
toán theo chuẩn mực Công cụ tài chính, kể từ khi doanh nghiệp đó không còn
là công ty con nữa và cũng không đủ điều kiện để trở thành một công
ty liên kết. Do vậy, để tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, thực hiện và lập
báo cáo tài chính hợp nhất, Bộ Tài chính cần nhanh chóng ban hành các chuẩn
mực kế toán mới cũng như các thông tư hướng dẫn như: chuẩn mực về hợp nhất
kinh doanh, về công cụ tài chính. Đồng thời, bên cạnh việc ban hành các chuẩn
mực mới, cần xây dựng và nhanh chóng ban hành thông tư hướng dẫn một cách
cụ thể chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp và chuẩn mực số 29 –
62
Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót để giúp cho các
doanh nghiệp có thể vận dụng và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
III – HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI – NHỮNG VẤN ĐỀ CHƯA ĐƯỢC GIẢI
QUYẾT TRIỆT ĐỂ
1. Do việc tiếp cận thực tế tại Nhà xuất bản Giáo dục – một đơn vị đang
hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con mà tất cả các đơn vị thành
viên đều thuộc phạm vi trong nước – nên những giải pháp đưa ra nhằm hoàn
thiện việc soạn thảo báo cáo tài chính hợp nhất vẫn chưa đạt đến sự đầy đủ
cần thiết. Nếu có điều kiện và thời gian tiếp cận thực tế ở các tập đoàn lớn,
có các đơn vị ở trong và ngoài nước thì những giải pháp đưa ra sẽ phong phú
và hoàn thiện hơn. Liên quan tới vấn đề này cần nghiên cứu thêm một số vấn
đề như chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài, về chênh
lệch tỷ giá hối đoái………… Như vậy, trong trường hợp này, việc hợp nhất báo
cáo tài chính sẽ được tiến hành như thế nào, có đặc điểm gì khó khăn và
khác biệt so với phương pháp hợp nhất đối với tập đoàn trong nước hay
không. Đó là vấn đề mà phạm vi đề tài chưa giải quyết được.
2. Đề tài chưa đưa ra phương pháp xây dựng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
hợp nhất dựa trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ độc lập của các đơn vị thành
viên một cách hợp lý nhất, nhanh nhất, đảm bảo tính chính xác, cân đối với
Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Có thể xây dựng mẫu biểu như một báo cáo
lưu chuyển tiền tệ loại trừ, nhằm loại trừ luồng tiền di chuyển từ các giao
dịch giữa các đơn vị thành viên trong tập đoàn. Việc lập báo cáo lưu chuyển
tiền tệ hợp nhất sẽ là sự kết hợp của các báo cáo lưu chuyển tiền tệ độc lập
của các đơn vị thành viên và báo cáo lưu chuyển tiền tệ loại trừ này.
3. Đề tài chưa đưa ra những giải pháp trong việc kiểm soát ở tầm vĩ mô
đối với các hoạt động, quá trình xử lý nghiệp vụ cũng như các phương pháp
hạch toán kế toán ở công ty mẹ đối với công ty con.
63
KẾT LUẬN
Cho đến thời điểm này, khi chuẩn mực 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất
và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con – cùng thông tư hướng dẫn đều
đã được ban hành, nhưng khái niệm và phương pháp lập báo cáo tài chính
hợp nhất vẫn là một vấn đề mới đối với các tập đoàn tại Việt nam. Thực tế cho
thấy, quá trình soạn thảo báo cáo tài chính hợp nhất theo mô hình công ty mẹ –
công ty con tại NXB Giáo dục tuy đã cố gắng bám sát các chế độ kế toán
Việt nam và thông lệ kế toán quốc tế nhưng vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập
và khó khăn cần phải giải quyết.
Có thể nói, với mô hình còn quá mới mẻ này, những khó khăn của
NXB Giáo dục cũng là những khó khăn chung đối với các tập đoàn công ty mẹ –
công ty con khi lập báo cáo tài chính hợp nhất. Chính vì vậy, với ví dụ điển hình
là NXB Giáo dục, người viết rút ra những giải pháp, đề xuất nhằm đặt ra
và giải quyết những khó khăn đó. Hy vọng, những ý kiến đã nêu ra sẽ hữu ích
trong việc hoàn thiện phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất theo mô hình
công ty mẹ – công ty con đang được áp dụng phổ biến hiện nay.
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Bùi Văn Dương, “Để báo cáo tài chính hợp nhất đi vào đời sống”,
Tạp chí phát triển kinh tế, (11/2004).
2. ThS. Nguyễn Thiềng Đức (2004), “Cơ chế hạch toán trong Tổng Công
ty theo mô hình Mẹ – Con”, Viện kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
3. TS. Lê Văn Liên, ThS. Nguyễn Thị Hồng Vân (2005), “Cần nghiên
cứu hoàn chỉnh hướng dẫn kế toán chuẩn mực số 25”, Tài chính doanh
nghiệp, (8/2005), tr 22-23.
4. NXB Giáo dục (2004), Hệ thống tài khoản kế toán, NXB Giáo dục, Hà
nội.
5. TS. Võ Văn Nhị (2004), 16 chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính cho
doanh nghiệp, NXB Lao động xã hội.
6. Ngô Hà Trung (2005), “Một số vấn đề cần lưu ý đối với các khoản đầu
tư”, Tạp chí Kế toán, (8/2005), tr 34.
7. Quyết định số 12/2005/QĐ – BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành và công bố 6 chuẩn mực kế toán Việt nam
(đợt 4).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 43406[1].pdf