Sau khi biên soạn và tiến hành thử nghiệm, chúng tôi rút ra những kinh nghiệm về
phương thức triển khai nội dung đào tạo cho giáo viên tiểu học như sau:
1. Tập huấn cho giáo viên tiểu học về đo lường năng lực sử dụng tiếng Việt của học
sinh tiểu học nhất định không thể thực hiện tập trung ngắn hạn (trong ba hay năm ngày.) như
cách chúng ta vẫn thường làm trong các đợt bồi dưỡng giáo viên hiện nay.
- Hoặc là phải được tiến hành theo hình thức một khoá học kéo dài khoảng từ 6 đến 9 tháng
- Hoặc là phải được tiến hành theo hình thức kết hợp học từ xa với hình thức học tập
trợ giảng (tutoring). Hình thức học từ xa được thực hiện trong giai đoạn, hướng dẫn người
học nắm lý thuyết về đánh giá năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh tiểu học bằng trắc
nghiệm. Hình thức học trợ giảng thực hiện ở giai đoạn hướng dẫn học viên làm các bài tập
thực hành, đặc biệt khâu thiết kế và biên soạn bài trắc nghiệm.
Sở dĩ không thể thực hiện tập huấn tập trung ngắn hạn là vì những lý do sau đây:
(1) Tính chất phức tạp của lý thuyết đánh giá đòi hỏi người học dành thời gian đọc
nghiền ngẫm tài liệu học tập kết hợp với nghe người dạy giảng giải cụ thể của mới có thể hiểu chúng.
39 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Nội dung đào tạo cho giáo viên tiểu học về đánh giá năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh bằng trắc nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 đến
5 mục. Thí dụ, bài kiểm tra đọc hiểu chỉ gồm ba hay năm câu, bài từ ngữ hay ngữ pháp chỉ
gồm 5 đến 10 mục. Mặt khác cũng do các đối tƣợng tham gia có tâm lý mang tính định kiến
là nhiều câu trắc nghiệm trong một bài kiểm tra là quá cao đối với học sinh tiểu học. Thực tế
này làm cho các bài kiểm tra tiếng Việt có một độ tin cậy không cao.
7. Về việc tính độ tin cậy cho bài trắc nghiệm
Do không có nhiều thời gian lại rất bận nhiều công việc chính khác nên các học viên
tham gia tập huấn hầu nhƣ không thể tập trung tâm sức vào đợt tập huấn. Hơn nữa, các thành
viên tham gia đợt tập huấn một cách tự nguyện, không thực sự chịu một sự ràng buộc gì về
trách nhiệm phải hoàn thành bài tập nên việc xác lập bảng mục tiêu hay phân bố câu trắc
nghiệm hay viết các câu trắc nghiệm diễn ra khá chậm chạp và khó khăn. Tất cả thành viên
tham gia đều không thể biên soạn dạng thứ hai cho bài trắc nghiệm của mình. Vì vậy, việc
vận dụng phƣơng pháp phỏng định độ tin cậy đơn giản đối với loại trắc nghiệm tiêu chí lớp
học bằng cách tính chỉ số nhất quán của bài trắc nghiệm theo công thức đớn giản:
Số "thành thạo" + Số chƣa thành thạo
cả 2 dạng cả hai dạng
= ------------------------------------------------------
Tổng số ngƣời trong nhóm
đã không thực hiện đƣợc.
III. NHỮNG KINH NGHIỆM TỪ ĐỢT TẬP HUẤN GIÁO VIÊN VỀ
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT CỦA HỌC SINH TIỂU
HỌC
Qua đợt tập huấn thử nghiệm, chúng tôi rút ra những kinh nghiệm triển khai phƣơng
thức đào tạo giáo viên về đánh giá năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh tiểu học nhƣ sau:
1. Tập huấn cho giáo viên tiểu học về đo lƣờng năng lực sử dụng tiếng Việt của học
sinh tiểu học nhất định không thể thực hiện tập trung ngắn hạn (trong ba hay năm ngày..) nhƣ
cách chúng ta vẫn thƣờng làm trong các đợt bồi dƣỡng giáo viên hiện nay)
- Hoặc là phải đƣợc tiến hành theo hình thức một khoa học kéo dài khoảng từ 6 đến 9
tháng.
8
- Hoặc là phải đƣợc tiến hành theo hình thức kết hợp học từ xa với hình thức học tập
trợ giảng (tutoring). Hình thức học từ xa đƣợc thực hiện trong giai đoạn hƣớng dẫn ngƣời học
nắm lý thuyết về đánh giá năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh tiểu học bằng trắc
nghiệm. Hình thức học trợ giảng thực hiện ở giai đoạn hƣớng dẫn học viên làm các bài tập
thực hành, đặc biệt khâu thiết kế và biên soạn bài trắc nghiệm.
Sở dĩ không thể thực hiện tập huấn tập trung ngắn hạn là vì những lý do sau đây:
(1) Tính chất phức tạp của lý thuyết đòi hỏi ngƣời học dành thời gian đọc nghiền
ngẫm tài liệu học tập kết hợp với nghe ngƣời dạy giảng giải cụ thể của mới có thể hiểu
chúng.
(2) Để có thể biên soạn các bài trắc nghiệm sau khi học, nhất thiết ngƣời học phải
đƣợc tham gia thực hành một cách hệ thống, cẩn thận dƣới sự hƣớng dẫn của giảng viên. Các
công việc thuộc quá trình biên soạn đòi hỏi nhiều thời gian và sự suy nghĩ, nghiên cứu thực
hiện của ngƣời học, đồng thời sự hƣớng dẫn, giúp đỡ cận kỹ của ngƣời dạy.
2. Phần trình bày lý thuyết phải tinh gọn, cơ bản, phải giúp cho học viên hiểu rõ và
nắm các thuật ngữ cơ bản. Đặc biệt lý thuyết phải có giá trị thực tiễn, nghĩa là lý thuyết phải
giúp ngƣời học thực hành đƣợc và nhờ vậy họ hình thành đƣợc khả năng biên soạn trắc
nghiệm cho bản thân.
3. Đối với đối tƣợng đã có kinh nghiệm biên soạn trắc nghiệm, trong phần giảng giải
lý thuyết cần tổ chức cho học viên hoạt động khơi gợi lại những kinh nghiệm họ đã có, hƣớng
họ hình dung và suy nghĩ lại những kinh nghiệm mình đã có. Trên cơ sở ấy, giáo viên trình
bày lý thuyết theo hƣớng cung cấp kiến thức nhằm giúp học viên nhận ra cơ sở lý luận cho
những cách thức biên soạn trắc nghiệm mà ít nhiều họ đã biết.
4. Sau khi học viên nghe giảng, giáo viên cần đƣa ra những câu hỏi nhằm khuyến
khích học viên nắm chắc những điều cơ bản bằng cách phải đọc lại bài giảng, đọc lại tài liệu
học tập và tài liệu tham khảo rồi ghi vắn tắt những câu trả lời. Hình thức học cặp hay nhóm
thích hợp cho hoạt động học tập này.
5. Lƣu ý học viên những thói quen, quán tính trong biên soạn trắc nghiệm do kinh
nghiệm đã đƣợc tích lũy một cách tự phát hơn là tự giác.
6. Trong phần hƣớng dẫn thực hành biên soạn trắc nghiệm, hình thức học cá nhân là
tốt nhất. Tuy nhiên có thể sử dụng hình thức học cặp đối với hai học viên có cùng một nội
dung biên soạn nhƣng phải ở hai trƣờng khác nhau. Công tác thực hành của học viên cần có
sự theo dõi sát sao và sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của giáo viên để giúp học viên có thể điều chỉnh
ngay sau khi họ hoàn thành bản thảo, trƣớc khi có thể có một bài trắc nghiệm chính thức đƣa
đến học sinh. Sự giám sát này cần đƣợc thực hiện nhƣ hình thức học tập trợ giảng (tutoring),
thầy làm việc trực tiếp với từng trò.
7. Trong quá trình trao đổi, giúp đỡ học viên thực hành, tránh lối bày sẵn mà nên tìm
cách kích thích họ phải xem xét lại những điều mình đã làm, giúp học nhận ra những ƣu và
nhƣợc điểm của bài thực hành, gợi hƣớng tham khảo lại tài liệu liên quan để có thể điều
chỉnh và hoàn thành công việc.
9
PHẦN PHỤ LỤC
MỘT SỐ BẢNG MỤC TIÊU VÀ BÀI TRẮC NGHIỆM DO
HỌC VIÊN BIÊN SOẠN
Sản phẩm 1
Bảng mục tiêu dạy học
Từ ngữ lớp 2 - Tuần lễ 18 -22
Chủ đề học tập
Mục tiêu
Tầm
quan
trọng
Số câu
Mục tiêu 1: Hiểu nghĩa từ thuộc chủ đề thiếu nhi
- Giải nghĩa đƣợc một số từ cho sẵn
- Sắp xếp các từ ngữ nào cùng chủ đề
- Đƣa ra đƣợc những từ cùng nghĩa, gần nghĩa hay trái nghĩa.
- Giải nghĩa / đoán nghĩa đƣợc một số từ mới trong một đoạn văn về chủ đề
thiếu nhi.
- Nhận ra một vài từ dùng chƣa thích hợp trong một đoạn văn về chủ đề thiếu
nhi.
Mục tiêu 2: Hiểu và sử dụng từ
- Biết chọn từ cho sẵn thích hợp để điền vào câu.
- Biết chọn từ (không cho sẵn) thích hợp để điền vào câu.
- Biết chọn từ cho sẵn thích hợp để điền vào một đoạn văn.
- Biết chọn từ (không cho sẵn) thích hợp để điền vào đoạn văn.
- Biết đặt câu với những từ cho sẵn
- Biết đặt thêm một vài câu phù hợp, liên quan ý với một câu cho sẵn
15%
10%
15%
5%
5%
15%
10%
10%
5%
5%
5%
100%
3
2
3
1
1
3
2
2
1
1
1
20
Bài trắc nghiệm nội dung từ ngữ lớp Hai từ tuần 18 đến tuần 22.
Chủ đề Học tập
1. Đánh dấu X vào ô trống em cho là đúng "Đoàn kết" là:
□ Cùng học, cùng chơi với bạn ngồi chung bàn.
□ Không trêu chọc nhau
□ Cùng hợp sức đồng lòng làm một việc chung
10
□ Chơi thân với nhau.
2. Đánh dấu X vào ô trống em cho là đúng. "Dũng cảm" là
□ Không sợ ai hết.
□ Việc gì cũng làm.
□ Dám đƣơng đầu với khó khăn, không sợ nguy hiểm.
□ Sẵn sàng và dám làm mọi điều ngay cả việc không tốt.
3. Đánh dấu x vào ô trống em cho là đúng. "Đến nơi đến chốn" là:
□ Làm hoàn thành một công việc, không bỏ dở dang.
□ Đi đến một nơi mà ta muốn đến.
□ Làm giỏi mọi việc.
□ Làm một việc đƣợc giao.
4. Đánh dấu vào câu chứa tất cả các từ đều thuộc chủ đề đồ dùng học tập
□ Sách vở, lọ mực, kẹp tóc, đồng phục.
□ Thƣớc kẻ, bút chì màu, viên bi, gôm.
□ Bút mục, sách ở, thƣớc kẻ, lọ mức.
□ Giá sách, lọ mực, búp bê, sách vở.
5. Nối từ ngữ cùng chủ đề lại với nhau
Chăm học Chăm làm
Siêng năng học tập
Phụ cha me làm viêc nhà
Bài khó cũng quyết làm cho
xong
Chuẩn bị bài đầy đủ khi đến lớp
Làm vệ sinh trƣờng lớp sạch sẽ
Học bài xong mới đi chơi
6. Đánh dấu x vào ô trống em cho là đúng Từ gần nghĩa, cùng nghĩa với "chăm chỉ"
là:
□ Lƣời biếng
□ Gắn bó, cần cù
□ Chuyên cần, khó nhọc
□ Siêng năng, chuyên cần.
7. Đánh dấu x vào ô trống em cho là đúng. Từ gần nghĩa, cùng nghĩa với "can đảm" là
□ Liều mạng
□ Gan dạ, gan góc, dũng cảm.
□ Cần cù, gan góc.
□ Đồng sức, đồng tâm.
8. Đánh dấu x vào ô trống em cho là đúng.
11
Từ trái nghĩa với từ "chăm học " là:
□ Chăm làm
□ Lƣời biếng
□ Lƣời học
□ Ham học
□ Tối dạ
9. Điền thêm từ vào chỗ trống trong các câu sau
a) Nơi nào trong nhà đƣợc bố trí dành làm chỗ riêng cho trẻ ngồi học gọi là......
b) Ngƣời biết xếp đặt đồ đạt gọn gàng, đúng nơi đúng chỗ gọi là ngƣời..............
10. Đánh dấu x vào những câu có từ dùng chƣa thích hợp
□ Ở lớp, Hoa luôn luôn chăm học, ở nhà Hoa chăm làm.
□ Việc gì Hoa cũng làm đến nơi đến chốn
□ Đi học về Hoa biết đồng tam hiệp lực giúp đỡ cha mẹ.
□ Bạn Mai đi học rất cần cù
Ghi chú: Bài trắc nghiệm có 10 câu, chỉ thực hiện đo lƣờng các kết quả học tập thuộc
mục tiêu 1.
12
Sản phẩm 2
Bảng mục tiêu giảng dạy
Từ ngữ lớp 4 - Tuần lễ 18 - 21
Chủ đề Quân đội - Công nghiệp
Mục tiêu 1: Hiểu nghĩa từ ngữ thuộc chủ đề
- Xác định nghĩa của các từ ngữ thuộc chủ đề
- Đƣa ra định nghĩa của các từ ngữ thuộc chủ đề
- Nêu đƣợc những từ cùng nghĩa/gần nghĩa với một số từ thuộc chủ đề.
- Nắm cấu tạo từ Hán Việt và liên quan của cấu tạo hình thức với nghĩa của từ:
TD: . . . . + quân
TD: Chiến +.......
Mục tiêu 2: Biết cách tạo từ, mở rộng vốn từ theo chủ đề
- Tạo các từ ghép với một tiếng gốc nào đó
- Liệt kê những từ cùng trƣờng nghĩa với từ cho sẵn.
Ví dụ: hải quân → lục quân, không quân, bộ binh
- Tìm và đối chiếu từ Hán Việt với từ thuần Việt mang cùng một nghĩa.
- Tìm một vài đoạn văn chứa nhiều từ ngữ cùng chủ đề đang học.
Mục tiêu 3: Sử dụng từ..........
- Điền từ còn khuyết trong một câu
- Điền từ vào một đoạn văn đã học (với những từ không cho sẵn)
- Chọn những từ (cho sẵn) điền vào một đoạn văn chƣa học.
- Chọn những từ (không cho sẵn) điền vào một đoạn văn chƣa học.
- Nhận diện một số từ dùng chƣa thích hợp trong một đoạn văn và thay thế chúng
bằng những từ ngữ khác.
- Thay thế một số từ ngữ trong câu. Đoạn mà nghĩa không thay đổi.
- Đặt câu với từ cho sẵn
- Viết đoạn văn theo chủ đề trong đó có các từ liên quan chủ đề đang học
Bài trắc nghiệm Nội dung kiến thức từ ngữ lớp 4
Chủ đề Quân đội và Công nghiệp
1. Đánh dấu (x) vào ô đúng từ thích hợp cho các câu sau: (1 điểm)
a. "............phòng không bảo vệ vùng trời Tổ quốc"
□ Quân đội
13
□ Anh hùng
□ Binh chủng
□ Cán bộ
b. Đất nƣớc ta đang phát triển.............................................”
□ Than đá
□ Công nghiệp nhẹ
□ Nông nghiệp Sản xuất
2. Điền từ vào 1 đoạn văn với các từ thích hợp sau: hiện đại hóa, cơ khí, sản xuất, máy
móc, kỹ thuật (5 đ)
a. "Các nhà máy............................................................................................ở nƣớc ta đang
đƣợc.......................................................................................... từng bƣớc. Muốn phát
triển.......................................................................................cần phải trang bị đầy đủ cho các
nhà máy những............................................................................dụng cụ, phụ tùng, nguyên
liệu và ................................................................................................................cần thiết".
b. Chọn từ "Bộ đội, hỏa điểm, súng, tiêu diệt, địa hình" điền vào chỗ trống (2,5đ)
"Lợi dụng...............................................................có lợi, anh tiếp cận,
ném.............................................................................................................lựu đạn rồi vụt đứng
dậy dùng bao cát bịt chặt lấy họng.............................................................địch. Tiếp theo, tiếng
anh hô vang lên: "Xung phong" ................................................................................. ta .
..................................................... xông lên. Địch hoàn toàn
bị.......................................................................................................”
3. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống đoạn văn sau: (2.5đ)
"Tháng hai vừa qua, anh tôi đã trúng tuyển..............................Anh bắt đầu những ngày luyện
tập trên ................................Anh đƣợc phân công ....................................ở cỗng chào vào
ngày Chủ nhật. Anh mặc............................................rất chỉnh tề. Trên vai áo còn đeo
........................................................................của binh chủng đặc công. Em rất vui khi anh giờ
đã khỏe mạnh."
4. Các từ gạch dưới trong đoạn văn sau chưa thích hợp, em hãy chữa lại cho đúng:(2đ)
"Đơn vị bác tôi thuộc quân phục (.......................................) Hải quân. Sau một năm đóng
quân trên trận địa (..................................), các bác đƣợc trở về đất liền. Để chào mừng ngày
Quân đội nhân dân Việt Nam, bác tôi chuẩn bị quần áo ( ) để đi duyệt binh.
Đơn vị của bác đƣợc phong tặng danh hiệu dũng cảm ( )".
5. Tìm và gạch dưới các từ trong đoạn văn sau chưa thích hợp và chữa lại cho đúng:
(2đ)
"Nhà máy sản xuất nông sản đƣợc cung cấp nhiều thiết bị hiện đại. Nhờ thế, sản phẩm làm ra
đƣợc sự tín nhiệm của ngƣời tiêu dùng. Cũng vì thế đời sống ngƣời công nhân đỡ vất vả hơn
vì hàng hóa làm ra đƣợc nhà máy thu mua để đƣa vào chế biến".
Từ sai
- ...................................................... - ...................................................
- ...................................................
14
Chữa lại
- ................................................... - ...................................................
- ................................................... - ...................................................
6. Thay thế các từ ngữ gạch dưới trong các câu dưới đây mà nghĩa không đổi.(2,5đ)
a. Những ngƣời thợ cơ khí rất yêu nghề ( ............................................. )
b. Họ đƣợc trang bị kiến thức kỹ thuật tiên tiến ( .............................................. )
c. Trong kháng chiến, ngƣời giải phóng quân đã gian khổ chiến đấu trên mọi trận địa
(..............................................................................................................................)
d. Các anh không ngại gian khổ, sẵn sàng dũng cảm xông lên phía trƣớc.
(.. . . ........................................................................................................................)
e. Trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 đất nƣớc ta đã xuất hiện nhiều
gƣơng chiến đấu thật gan dạ (................................................................).
7. Đặt câu với mỗi từ sau: (5đ)
- Chiến trƣờng: ...................................................................................................................
- Hành quân: ......................................................................................................................
- Quyết chiến quyết thắng: ..................................................................................................
- Sản xuất: ...........................................................................................................................
- Khai thác: ..........................................................................................................................
Ghi chú: Ngƣời lập bảng mục tiêu này đã không xác lập tầm quan trọng của các mục tiêu dạy
học và không dự kiến phân bố câu hỏi trong bài trắc nghiệm. Bài trắc nghiệm đƣợc biên soạn
gồm 7 bài nhỏ với tổng cộng 34 câu, có câu 1 điểm, câu ½ điểm. Điểm tổng cho toàn bài là
20. Chỉ các kết quả học tập thuộc mục tiêu thứ ba đƣợc đo lƣờng.
15
Sản phẩm 3
Mục tiêu dạy học của môn Tập Đọc lớp Bốn
Chủ đề Nhân dân và Đất nước
Từ tuần 18 đến tuần 22
Mục tiêu Tầm
quan
trọng
Số
câu
Mục tiêu 1: Hình thành kỹ năng đọc thành tiếng
- Phát âm đúng các phụ âm đầu, âm cuối, vần thanh dễ lẫn lộn do
phƣơng ngữ.
- Đọc đúng từ, câu, đoạn
- Đọc ngắt đúng chỗ, rõ ràng, rành mạch Đọc diễn cảm.
Mục tiêu 2: Hình thành kỹ năng đọc hiểu
- Hiểu nghĩa các từ ngữ khó
- Hiểu ý câu, mối liên hệ về ý giữa các câu
- Hiểu đoạn văn nhƣ là một tập hợp câu biểu lộ một ý trọn vẹn.
- Khái quát ý chính từng đoạn
- Từ một số từ ngữ suy luận ra tình cảm, thái độ hay quan niệm của
tác giả.
- Khái quát ý chính toàn bài
Mục tiêu 3: Tăng đƣơc vốn từ theo chủ đề đã học
- Có một lƣợng từ nhất định về đề tài
- Mở rộng vốn từ bằng phƣơng thức ghép, láy
- Mở rộng vốn từ bằng phƣơng thức liên tƣởng: trái nghĩa, gần
nghĩa, đồng nghĩa, đồng âm khác nghĩa.
- Đặt câu với một số từ đã học trong bài đọc.
- Hiểu đƣợc một đoạn văn mới có chứa những từ đã học
Mục tiêu 4: Hình thành tƣ tƣởng, tình cảm.
- Thể hiện ý thức biết đoàn kết với bạn bè, với anh chị em trong gia
đình.
- Có hiểu biết về tinh thần tập thể và vận dụng ý tƣởng này vào việc
hiểu những đoạn văn mới có nội dung liên quan.
10%
10%
5%
10%
10%
5%
10%
5%
5%
10%
10%
5%
5%
100%
2
2
2
1
2
1
2
1
1
2
2
1
1
20
16
Bài trắc nghiệm đo lường khả năng đọc hiểu của học sinh lớp 4 trên ngữ liệu thuộc chủ
đề Đất nước và Nhân dân (tuần lễ 18- 22)
Đi tàu trên sông Von-ga
Tôi còn nhớ rất rõ những ngày thu vô cùng đẹp đẽ ấy. Suốt từ sáng đến tối, tôi với bà
tôi đứng trên boong tàu, dƣới bầu trời trong sáng, giữa đôi bờ sông Von-ga đƣợc mùa thu
thêu lên một màu vàng óng nhƣ hai dải lụa. Con tàu màu gạch tƣơi đi ngƣợc dòng sông, bánh
lái uể oải khuấy động mặt nƣớc xanh sẫm. Nó kéo theo ở đầu sợi dây cáp dài một chiếc xà
lan xám trông giống nhƣ con bọ đất. Mặt trời lững lờ di chuyển trên sông, cảnh vật đổi mới
từng giờ từng phút. Những ngọn đồi xanh giống nhƣ những nếp gấp lộng lẫy trên bộ y phục
sang trọng của mặt đất; hai bên bờ sông, các thành phố và làng mạc nom xa nhƣ những chiếc
bánh. Thỉnh thoảng có chiếc lá thu vàng bập bền trên mặt nƣớc.
M. Gorki
Trích "Những ngày thơ ấu"
(Sách giáo khoa Tiếng Việt 4- tập 2, tr.5)
Đánh dấu x v à o ô trống em cho là đúng
1. Đoạn văn tả
□ Cảnh đi tàu trên sông Von-ga của tác giả và bà của tác giả.
□ Cảnh sông Von-ga đẹp lộng lẫy.
□ Cảnh những ngày thu đẹp đẽ.
□ Những cảnh đẹp của sông Von-ga vào mùa thu dƣới con mắt của tác giả và bà của tác giả.
Hãy thay thế mỗi từ gạch dưới trong từng câu sau đây bằng một từ khác có giá trị gợi tả
tương tự.
2. Bánh lái uể oải khuấy động mặt nƣớc xanh xầm.(.....................................................).
3. Mặt trời lững lờ di chuyển trên sông. (.......................................................)
4. Những ngọn đồi xanh giống nhƣ những nếp gấp lộng lẫy trên bộ y phục sang trọng của mặt
đất. (...........................................................................................)
5. Thỉnh thoảng có chiếc lá thu vàng bập bền trên mặt nƣớc. (................................)
Những bông hoa tím
Cồn cát cao trên kia là chỗ cô Mai nằm nghỉ. Những cây dƣơng đang độ lớn vây
quanh mộ với hàng chữ đỏ khắc trên bia: " Nguyễn Thị Mai, dân quân, hi sinh ngày 10-10-
1968".
Những ngƣời già trong làng kể lại rằng: chiều nào cô Mai cũng ra cồn cát đỏ với một
khẩu súng trƣờng. Và trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đƣờng bay của
giặc, mọc lên những bông hoa tím. Ngày chiếc máy bay bốc cháy đâm đầu xuống biển cũng
là ngày cô hi sinh.... Những bông hoa ấy vừa nở, mùi thơm bay về tận làng, làm nôn nao cả
lòng ngƣời những buổi chiều nhƣ chiều nay.
Trần Nhật Thu
17
(Sách giáo khoa Tiếng Việt 4- tập 2, tr.13)
Đánh dấu x v à o ô trống em cho là đúng
1. Từ "nằm nghỉ" trong câu cồn cát cao trên kia là chỗ cô Mai nằm nghỉ thể hiện cách
diễn đạt:
□ cô Mai đang nghỉ mệt.
□ cô Mai đã mất
□ cô Mai đã mất với tấm lòng thƣơng yêu trìu mến
□ cô Mai đã hy sinh trong chiến tranh chống giặc ngoại xâm
2. Cô Mai đã hi sinh trong thời kỳ:
□ chống Mỹ
□ chống Pháp
□ thực dân Pháp đô hộ nƣớc ta
□ chống phát xít Nhật
3. Cô Mai là:
□ Một dân quân có công bắn máy bay giặc
□ Ngƣời con gái đƣợc dân làng yêu mến
□ Ngƣời thích hoa tím
□ Câu trả lời 1 & 2 đúng
4. Hình ảnh "những bông hoa tím" nở khắp nơi trên cồn cát trong bài là cách thức thể hiện
□ Lòng thƣơng nhớ, biết ơn sâu sắc của dân làng, của đồng đội đối với liệt sĩ Nguyễn Thị
Mai.
□ Sự hy sinh cao đẹp của nữ dân quân Nguyễn Thị Mai
□ Cảnh đẹp của một ngôi làng ven biển.
□ Một ngôi làng ven biển nơi nữ dân quân Nguyễn Thị Mai đã hy sinh có nhiều hoa tím
5. Hãy viết một cụm từ hay một câu thể hiện cảm nghĩ của em về sự hy sinh của nữ dân quân
Nguyễn Thị Mai:
Lƣu ý: Bài trắc nghiệm chỉ có 10 câu, bằng 1/2 so với số lƣợng câu dự kiến. Đặc biệt 10 câu
này tập trung vào việc đó lƣờng các kết quả học tập thuộc mục tiêu 2
18
Sản phẩm 4
MỤC TIÊU GIẢNG DẠY NGỮ PHÁP LỚP 4
Tuần 18- 2 2
Chủ ngữ - Vị ngữ - Danh từ
Mục tiêu Tầm
quan
trọng
Số
câu
Mục tiêu 1: Nhận biết đặc điểm/khái niệm CN - VN, Danh từ
- Nêu vài đặc điểm chính của chủ ngữ, vị ngữ
- Nhận diện chủ ngữ, vị ngữ trong câu đơn
- Nhận ra câu thiếu chủ yếu hay thiếu vị ngữ.
- Xác định ranh giới của chủ ngữ, các vị ngữ, song song
- Nêu đƣợc ý nghĩa của vị ngữ trạng thái hay hoạt động
- Nhận biết danh từ trong câu
- Nêu đặc điểm của danh từ cụ thể/danh từ trựu tƣợng
- Nêu đƣợc điểm khác nhau giữa danh từ trừu tƣợng và danh từ cụ
thể.
- Nêu đƣợc điểm khác nhau giữa danh từ chung và riêng.
- Nhận diện và phân biệt các loại danh từ trong một câu hay trong
một đoạn.
- Hệ thống, phân loại danh từ trong 1 chuỗi các danh từ khác nhau
- Nêu đƣợc công dụng của danh từ trong câu: làm chủ ngữ, làm vị
ngữ với từ "là"
Mục tiêu 2: Sử dụng câu.
- Đặt câu đơn có 1 chủ ngữ - 1 vị ngữ
- Đặt câu đơn chủ ngữ song song - vị ngữ
- Đặt câu đơn chủ ngữ - các vị ngữ song song
- Điền thêm chủ ngữ trong câu khuyết chủ ngữ
- Điền thêm vị ngữ trong câu khuyết vị ngữ
- Thay vị ngữ có ý nghĩa không phù hợp với chủ ngữ
- Nhận ra và sửa câu thiếu thành phần trong một đoạn văn
- Nhận ra và sửa câu thiếu thành phần trong bài làm của bạn hay của
mình
- Viết đoạn văn theo chủ đề và nêu rồi phân tích các câu đơn trong
đoạn.
- Tìm ra những danh từ cụ thể không theo chủ đề
- Tìm ra những danh từ trừu tƣợng không theo chủ đề
- Tìm ra những danh từ cụ thể/danh từ trừu tƣợng theo chủ đề
- Viết câu với những danh từ tìm ra.
- Viết đoạn theo chủ đề, nêu và giải nghĩa các danh từ đƣợc dùng
trong đoạn.
- Điền danh từ cụ thể/danh từ trừu tƣợng vào đoạn văn (từ cho sẵn/từ
không cho sẵn)
50%
50%
15
15
19
- Tạo danh từ trừu tƣợng từ những động từ
- Phân tích cấu tạo những danh từ trừu tƣợng có cấu tạo.
+ động từ
100%
30
Ghi chú: Ngƣời viết bảng mục tiêu và lập bảng phân bố câu hỏi theo tầm quan trọng của các
mục tiêu trên khá cẩn thận và cụ thể. Tuy nhiên, trong quá trình biên soạn trắc nghiệm, học
đã bận một số công tác xa đột xuất nên đã không biên soạn đƣợc bài trắc nghiệm.
20
Sản phẩm 5
MỤC TIÊU GIẢNG DẠY TIẾT 18, 19, 20, 21. NGỮ PHÁP LỚP 5
Câu ghép Đẳng lập
Biết sử dụng câu ghép đẳng lập
1) Thêm một vế câu phù hợp với ý nghĩa của một vế cho sẵn. (15% - 3 câu )
Dạng 1: Thêm vế câu và dấu câu thích hợp vào 1 vế cho sẵn
- Bố đi làm ........................................................................................
Dạng 2: Nối vế câu thích hợp ở cột A và cột B
A B
- Trời mƣa to - Bạn Lan học giỏi môn tiếng Việt
- Bạn hồng học giỏi môn toán - Đƣờng lầy lội
2) Sửa một vế câu không phù hợp với vế câu đầu tiên (15% - 3 câu)
- Nam đá banh, trời nắng chang chang
- Hoa hồng thơm nức, quả xoài ăn ngon
3) Viết lại một đoạn văn trong đó sử dụng dấu phẩy và dấu hai chấm cho thích hợp. (15% -3
câu)
" Những cảnh tuyệt đẹp của đất nƣớc hiện ra, cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm
cỏ: dòng sông với những đoàn thuyền ngƣợc xuôi."
4) Dùng từ chỉ quan hệ thích hợp để nối hai vế câu. (10% -2 câu)
Dạng 1: Sửa lại từ chỉ quan hệ đã dùng lại
- Cuộc chiến đấu sắp bắt đầu còn mọi ngƣời vẫn điềm tĩnh.
Dạng 2: Nối 2 vế câu thích hợp và thêm từ chỉ quan hệ thích hợp để đƣợc câu ghép đẳng lập.
A B
Dạng 3: Thêm từ chỉ quan hệ giữa 2 vế câu
- Trời mƣa to.... bạn Lan không có áo mƣa
-
-
-
-
-
Tiếng gió trên bờ tre rì rào
Trên bãi tập, tổ một tập nhảy
cao
Tổ hai tập nhảy xa
Tiếng là khô kêu xào xạc dƣới
chân
21
- Gia đình bạn linh có nhiều khó khăn..............bạn ấy vẫn học giỏi
5) Viết đƣợc câu ghép đẳng lập đủ 2 vế câu có quan hệ tƣơng đồng.( 10 %- 2 câu)
- Sau cơn mƣa, bầu trời trong xanh trở lại và quang cảnh đẹp hơn.
- Lớp 5A đạt giải nhất cờ vua còn lớp 5B đạt giải nhất cờ tƣớng.
6) Viết đƣợc câu ghép đẳng lập đủ 2 vế câu có quan hệ tƣơng phản. (10% - 2 câu)
- Nhà bạn Hồng giàu có còn nhà bạn Loan nghèo khổ.
- Ngoài sân, trời rất lạnh nhƣng trong nhà em rất ấm
7) Viết một đoạn văn theo chủ đề trong đó có một/hai câu ghép đẳng lập có tƣơng
quan ý với các câu khác. (15%- 3 câu)
Ví dụ: Nắng ấm, sân rộng và sạch, Mèo con chạy giỡn hết góc này đến góc khác, hai
tai dựng đứng lên, cái đuôi ngoe nguẩy. Chạy chán, mèo con lại nép vào một gốc cau, một sợi
lông cũng không động: nó rình một con bƣớm đang chập chờn bay qua. Bổng cái đuôi quất
mạnh một cái, mèo con chồm ra. Thôi hụt rồi!. . . .
Bài trắc nghiệm nội dung kiến thức ngữ pháp lớp 5 từ tuần 18 đến tuần 22
Câu ghép đẳng lập
1. Thêm vế câu và dấu thích hợp vào 1 vế cho sẵn: (lđ)
- Bố đi làm .............................................................................................................
- Hôm nay, bài tập rất nhiều...................................................................................
2. Nối vế câu thích hợp ở cột A và cột B: (lđ)
A B
- Trời mƣa to - Bạn Lan học giỏi môn Tiếng Việt
- Bạn Hồng học giỏi môn Toán - Đƣờng lầy lội
3. Sửa một vế câu không phù hợp với vế câu đầu tiên: (lđ)
- Nam đá banh, trời nắng chang chang
- Hoa hồng thơm nức, quả xoài ăn ngon.
4. Sửa lại từ chỉ quan hệ đã dùng sai: (lđ)
- Cuộc chiến đầu sắp bắt đầu còn mọi ngƣời vẫn bình tĩnh.
- Bố mẹ em đi làm thì em đi học.
5. Thêm từ chỉ quan hệ giữa hai vế câu: (lđ)
- Trời mƣa to .......................................... bạn Lan không có áo mƣa.
- Gia đình bạn Nam có nhiều khó khăn ................................. bạn ấy vẫn học giỏi.
- Con Nâu đứng lại ................................. cả đàn đứng theo.
- Chị Vân đã dứt câu hát ................................... Em vẫn còn nghe nao nao.
6. Đặt hai câu ghép đẳng lập có sử dụng dấu câu hay từ chỉ quan hệ: (2đ)
- .................................................................................................................
- .................................................................................................................
7. Đặt một câu ghép đẳng lập mà hai vế có quan hệ tƣơng đồng: (lđ)
VD: Sau cơn mƣa, bầu trời trong xanh trở lại và quang cảnh đẹp hơn
- .................................................................................................................
- .................................................................................................................
8. Đặt một câu ghép đẳng lập mà hai vế có quan hệ tƣơng phản: (lđ)
VD: Nhà bạn Hồng giàu có còn nhà bạn Lan nghèo khổ.
- .................................................................................................................
- .................................................................................................................
22
9. Em hãy viết một đoạn văn ngắn tả quang cảnh "Giờ ra chơi", trong đó có một, hai câu ghép
đẳng lập. (lđ)
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
23
Sản phẩm 6
Mục tiêu giảng dạy tuần 18-22
Ngữ pháp Lớp 5
Câu ghép đẳng lập - Câu ghép chính phụ
Mục tiêu Tầm
quan
trọng
Số câu
1. Nhận biết được câu ghép đẳng lập tiếng Việt
+ Nhận ra đƣợc các thành phần của câu ghép
+ Bƣớc đầu hiểu về quan hệ nghĩa giữa hai vế câu của câu ghép.
+ Nêu lên đƣợc yếu tố hình thức giữa liên kết hai vế câu
+ Hiểu đƣợc tác dụng của dấu câu trong câu ghép đẳng lập.
■ Dấu phẩy: Khi kể nhiều sự việc hoặc sự việc xảy ra nối tiếp
nhau.
■ Dấu hai chấm: Vế đứng sau giải thích, làm rõ ý cho vế câu đứng
trƣớc nó.
+ Hiểu rõ đƣợc tác dụng của từ chỉ quan hệ trong việc thể hiện ý
của các vế câu.
2. Biết sử dụng dâu câu hoặc từ chỉ quan hệ trong câu ghép
đẳng lập theo mục đích diễn đạt
3 Nhận biết được câu ghép chính phụ tiếng Việt
+ Nhận ra đƣợc các thành phần của câu ghép
+ Bƣớc đầu phân biệt đƣợc câu ghép chính phụ với câu ghép đẳng
lập
+ Nêu lên đƣợc yếu tố hình thức ghép liên kết hai vế câu
+ Hiểu đƣợc tác dụng của các cặp từ chỉ quan hệ trong câu ghép
chính phụ: Gắn các vế câu, làm cho quan hệ ý nghĩa giữa các
vế câu chặt chẽ hơn.
+ Hiểu đƣợc ý nghĩa diễn đạt của từng kiểu nhỏ trong câu ghép
chính phụ qua việc nhận biết các cặp từ quan hệ:
■ Vì .....nên ...; tai .....nên .....;do .....nên ...; nhờ..... nên ...
■ Nếu .....thì; giá .....thì; hễ .....thì; hễ .....là ...
■ Tuy .....nhƣng .....; mặc dù .....nhƣng...;
4. Có kỹ năng sử dụng đúng cặp từ chỉ quan hệ để diễn dạt
trong câu ghép chính phụ.
25%
25%
25%
25%
100%
5
5
5
5
20
24
Bài trắc nghiệm nội dung kiến thức ngữ pháp lớp 5 từ tuần 18 đến tuần 22
Câu ghép đẵng lập và câu ghép chính phụ
Câu 1: Xác định bộ phận chính (C-V) của từng vế câu trong ghép đẳng lập sau:
- " Sau buổi liên hoan, học sinh ra về, các em nói cƣời ríu rít và lòng tràn ngập niềm vui."
- Chủ n gữ 1 : ........................... - Vị ngữ 1:................................
- Vị ngữ 1: ...........................
- Chủ ngữ 1.......................:
Câu 2: Gạch dƣới và nêu tên bộ phận chính (C-V) cho từng vế câu trong các câu ghép sau:
-" Trƣa, nƣớc biển xanh lơ và khi chiều tà, biến đổi sang màu xanh lục."
...........................................................................................................................
Câu 3: Gạch xiên (/) phân cách chủ ngữ - vị ngữ và gọi tên C-V cho từng vế câu trong các
câu ghép sau:
a. Trăng đã lên cao, biển khuya lành lạnh.
......................................................
b. Trời đang mƣa nhƣng mẹ Tâm chƣa về nhà.
Câu 4: Gạch dƣới bộ phận chủ ngữ ( 1 gạch), vị ngữ (2 gạch) trong từng vế câu của những
câu ghép đẳng sau:
a. Buổi chiều, chị Cúc tƣới rau, bé Xuân cho gà ăn.
b. Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
Câu 5. Khoanh tròn dấu câu hoặc từ chỉ quan hệ ngăn cách các vế câu ghép:
a. Sấm chớp ầm ầm, gió dữ dội hơn, mƣa nhƣ trút nƣớc xuống.
b. Gà mẹ đi trƣớc rồi lũ gà con mới nhớn nhác theo sau.
c. Các bạn nữ lớp 5 thích chơi cầu lông nhƣng các bạn nữ lớp 5B lại thích chơi nhảy dây.
Câu 6: Thay thế từ chỉ quan hệ bằng dấu câu thích hợp nối kết các vế câu để có câu ghép
không có từ quan hệ:
a. Trận đấu bóng kết thúc và mọi ngƣời ra về.
......................................................
b. Buổi sáng, mẹ đi bán hàng còn em đi học.
......................................................
c. Trời mƣa to nên đƣờng rất trơn.
......................................................
25
Câu 7: Thay thế câu bằng từ chỉ quan hệ thích hợp để tạo thành những câu ghép có từ
chỉ quan hệ:
a. Sọt đất dựa vào cọc tre, cọc tre giữ chặt sọt đất.
...........................................................................
b. Nơi nơi trồng cây, ngƣời ngƣời trồng cây.
...........................................................................
c. Tiếng còi tàu rúc lên: đoàn tàu sắp chuyển bánh.
...........................................................................
Câu 8: Đánh dấu (x) vào ô trống bên cạnh những câu ghép có từ chỉ quan hệ nối kết
các vế câu:
a. Bức tƣờng hoa giữa vƣờn sáng trắng lên, lá lựu dày và nhỏ nhấp nhánh nhƣ thủy
tinh.
b. Mặt trời lên và sƣơng tan dần.
c. Em chào ba má rồi em đi học.
d. Trời mƣa to, đƣờng lầy lội.
e. Chị Dung học lớp 10 còn em học lớp 5.
f. Vì đƣờng đông ngƣời nên em phải đi xe chậm lại.
Câu 9: Gạch dƣới các từ chỉ quan hệ trong các câu ghép
sau:
a. Mùa xuân đến thì cây ra lột non.
b. Sẻ ăn hết số hạt kê rồi chú quang hộp đi.
c. Trời mƣa to, gió còn mạnh.
d. Các bạn đã nộp bài còn em vẫn ngồi lại viết tiếp.
e. Trời lạnh nhƣng em vẫn tắm hàng ngày.
f. Trời không mƣa: vùng này sẽ bị hạn hán.
Câu 10: Viết thêm vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép đẳng lập:
a. Trăng rất sáng ......................................................................................................
b. Bạn Tuấn giỏi Tiếng Việt ..................................................................................
c. Gió biển rất mát ...................................................................................................
Câu 11: Đặt dấu hai chấm (:) vào đúng chỗ trong câu ghép sau:
a. Tiếng reo hò hai bên nỗi lên ầm ĩ: chúng ta thắng biển.
b. Mọi ngƣời vỗ tay ran lên: Hồ Chủ Tịch đã đến.
Câu 12: Viết 1 câu vế câu hoặc từ chỉ quan hệ không phù hợp với vế câu cho sẵn
trong những câu sau đây:
a. Bạn Hà không chú ý nghe giảng nhƣng bạn bị điểm kém.
b. Cả lớp học chăm chỉ còn bạn Tâm cũng học chăm chỉ.
Câu 13: Viết 1 câu ghép đẳng lập đủ 2 vế câu có quan hệ tƣơng đồng (nên, và...)
...........................................................................
...........................................................................
Câu 14: Viết 1 câu ghép đẳng lập đủ 2 vế câu có quan hệ tƣơng phản (nhƣng, còn...)
...........................................................................
...........................................................................
26
Câu 15: Kết hợp một dòng (ở cột A) với một dòng (ở cột B) để tạo thành những
câu ghép hợp nghĩa: (nhớ thêm từ chỉ quan hệ hay dấu câu vào giữa các vế câu).
Cột A C ộ t B
Vụ mùa đạt năng xuất cao Ruột mềm
Máu chảy Con lơn ủn ỉn mua hành cho tôi.
Con gà cục tác lá chanh Bà con nông dân rất phấn khởi.
Tiếng gió trên bờ tre rì rào Tổ 2 tập nhảy xa.
Trên bãi tập, tổ 1 tập nhảy cao Tiếng lá khô kêu xào xạc dƣới chân.
Câu 16: Ghi G vào ô trống ở cuối câu ghép trong những câu sau:
a. Buổi tối, em học bài và làm các bài tập.
b. Buổi tối, em học thuộc bài rồi em mới làm bài tập.
c. Trời mƣa nên đƣờng rất trơn.
d. Vì mƣa, đƣờng rất trơn.
Câu 17: Ghi ĐL vào ô trống ở cuối câu ghép đẳng lập trong những
câu sau:
a. Con Nâu đứng lại: cả đàn đứng theo.
b. Tuy gặp khó khăn trong đời sống, bạn Trà vẫn cố gắng học tập.
c. Ở lớp em, các bạn đều chăm học. d. Nếu con dại thì cái mang.
e. Cơn bão này chƣa tan thì cơn bão khác đã xuất hiện.
Câu 18: Ghi Đ (đúng) vào cạnh câu ghép đẳng lập:
a. Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học
b. Con Nâu đứng lại, cả đàn đứng theo
c. Nếu con dại thì cái mang
d. Bởi Minh ăn uống có điều độ và sinh hoạt, vui chơi có chừng mực nên Minh rất
khỏe mạnh
Câu 19: Sửa lại câu sai thành câu ghép đẳng lập đúng trong những câu
sau đây:
a. Thời tiết đẹp.
b. Bố mẹ em đi làm còn em đi học.
c. Bạn Hà không chú ý nghe giảng,
d. Trời mƣa nên đƣờng lầy lội.
Sửa lại: - Câu:
- Câu:
- Câu:
Câu 20: Viết 1 đoạn văn khoảng năm câu theo chủ đề "Học tập" trong đó có một, hai
câu ghép đẳng lập có tƣơng quan ý với các câu khác.
Ghi chú: Trong bảng mục tiêu của sản phẩm 6 này có hai mục tiêu diễn tả còn
chung chung. Đó là mục tiêu 2 và mục tiêu 4.
Trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh
Khoa Giáo dục tiểu học
BẢN TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu tóm tắt
XÂY DỰNG NỘI DUNG ĐÀO TẠO CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
VỀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT CỦA HỌC
SINH BẰNG TRẮC NGHIỆM
Người nghiên cứu: Th.s. Hoàng Thị Tuyết
Đại học sư phạm TP.Hồ Chí Minh
Tháng 12/2001
1
BẢN TÓM TẮT
I. LÝ DO VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu của chúng tôi hƣớng đến việc xây dựng nội dung chƣơng trình đào tạo cho giáo
viên tiểu học về phƣơng pháp đánh giá năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh trong môn
Tiếng Việt bằng trắc nghiệm. Động cơ khiến chúng tôi hình thành và phát triển nghiên cứu
của mình bắt nguồn từ nhiều nhân tố khác nhau. Về mặt lý thuyết, đánh giá thành quả học tập
nói chung và thành quả môn Tiếng Việt ở tiểu học cũng nhƣ ở các bậc học cao hơn vẫn chƣa
đƣợc hình thành trong nội dung giảng dạy ở các trƣờng sƣ phạm. Điều đáng lƣu ý là trong
quá trình đổi mới đánh giá kết quả học tập ở tiểu học là lãnh đạo Vụ Giáo viên, Bộ Giáo dục -
Đào tạo đã nêu những yêu cầu cần thực hiện nhƣ: (1) Tiếp cận dần với cách làm và trình độ
của quốc tế về đánh giá kết quả học tập ở bậc tiểu học. (2) Quán triệt những đổi mới đánh giá
kết quả học tập trong những quá trình :
- Xây dựng phát triển chƣơng trình.
- Biên soạn sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên.
- Chỉ đạo và đánh giá nhà trƣờng
- Đào tạo chuyên gia về đánh giá kết quả học tập ở tiểu học.
Về mặt thực tiễn, công tác kiểm tra và đánh giá kết quả dạy học ở bậc tiểu học hiện nay bộc
lộ nhiều hạn chế, trong đó có hai hạn chế liên quan nhiều đến nghiên cứu của chúng tôi: (1)
Hình thức kiểm tra đơn điệu, thƣờng hạn chế tính toàn diện, khách quan của nội dung kiểm
tra. (2) Kết quả kiểm tra rất khó xác định đúng đúng trình độ học tập của học sinh.
2
Trên thực tế, đo lƣờng thành quả học tập môn Tiếng Việt là một nhu cầu và hoạt động
thƣờng xuyên của giáo viên hay cán bộ quản lý chuyên môn. Thực trạng kiểm tra và đánh giá
nhƣ hiện nay phản ánh trình độ nghiệp vụ còn hạn chế của giáo viên cũng nhƣ các nhà giáo
dục trong hoạt động đánh giá thành quả dạy và học. Các hình thức đánh giá kết quả học tập
những bộ môn quan trọng nhƣ Toán, Tiếng Việt, nhìn chung, đƣợc giáo viên thiết kế và thực
hiện có vẻ tự nhiên và tự phát trên cơ sở thực hiện những quy định chung về đánh giá của Bộ-
Sở. Nói cách khác, cách căn cứ vào kết quả trong đó sử dụng những đánh giá do giáo viên
hay những nhà quản lý chuyên môn trực tiếp thực hiện nhƣ là cơ sở cho việc xét lên lớp hay
đánh giá năng lực, sự tiến bộ của ngƣời học đã thực sự trở thành hiện thực trong nhiều năm
nay ở bậc giáo dục phổ thông nƣớc ta. Tuy nhiên nhu cầu này đã không đƣợc đáp ứng và thực
hiện trên một hệ thống chính thức từ nguồn đào tạo giáo viên của các trƣờng sƣ phạm. Thay
vào đó, chúng đƣợc thực hiện theo một hệ thống kinh nghiệm dƣới kích thích của những nhu
cầu và nhiệm vụ cấp thiết và tất yếu mà thực tiễn dạy học đề ra.
Những nguyên nhân trên đã dẫn chúng tôi đến với đề tài nghiên cứu :"Xây dựng nội
dung đào tạo cho giáo viên tiểu học về đánh giá năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh
bằng trắc nghiệm"
II. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
Đề tài của chúng tôi đƣợc thực hiện trong một bối cảnh nghiên cứu với những đặc
trƣng sau:
(1) Xu thế khuyên khích đánh giá thành quả học tập các môn, trong đó có môn Tiếng
Việt, bằng trắc nghiệm. Và trắc nghiệm thành quả học tập môn Tiếng Việt chính là thẩm định
năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh trong học tập môn Tiếng Việt.
3
(2) Xu thế nhấn mạnh tầm quan trọng của đánh giá chất lƣợng giáo dục. Đánh giá
chất lƣợng dạy học là đánh giá mục tiêu giáo dục và chất lƣợng dạy học đạt đƣợc trong hiện
thực là động lực thúc đẩy giáo dục phát triển.
(3) Tình trạng vắng bóng chƣơng trình đào tạo hoạt động đánh giá thành quả học tập
cho giáo viên trong dạy học môn Tiếng Việt trong lúc thực tế đòi hỏi ngƣời giáo viên phải
vào vị trí của ngƣời trực tiếp đánh giá năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh.
(4) Yêu cầu đổi mới về phƣơng pháp dạy học môn Tiếng Việt đồng bộ ở tiểu học
trong đó có đổi mới về phƣơng pháp đánh giá.
(5) Hoàn cảnh và vị thế công tác đặt ngƣời nghiên cứu vào vị trí cần tìm hiểu và các
phƣơng thức đánh giá thành quả học tập môn Tiếng Việt của học sinh tiểu học.
III. SẢN PHẨM NGHIÊN CỨU
Để biên soạn nội dung đào tạo cho giáo viên tiểu học về đánh giá năng lực sử dụng
tiếng Việt của học sinh, chúng tôi đã tập hợp và tìm hiểu các thành tựu nghiên cứu về trắc
nghiệm nói chung và trắc nghiệm trong dạy ngôn ngữ nói riêng trong và ngoài nƣớc. Chúng
tôi đã tiến hành thử nghiệm tập huấn và hƣớng dẫn một nhóm giáo viên, 33 ngƣời, hiện đang
tham gia công tác quản lý giảng dạy tại các trƣờng tiểu học của nhiều quận huyện thành phố
Hồ Chí Minh tìm hiểu nội dung phƣơng pháp đánh giá, ứng dụng những hiểu biết này để biên
soạn bảng mục tiêu và các bài trắc nghiệm thành quả học tập phân môn Tập đọc, Từ ngữ và
Ngữ pháp. Sau khi nghiên cứu, biên soạn và tiến hành thử nghiệm, chúng tôi đã đạt đƣợc
những sản phẩm sau đây:
1. Phần dẫn nhập nghiên cứu
2. Tài liệu hƣớng dẫn học tập
3. Tài liệu tham khảo.
4
4. Báo cáo kết quả tập huấn thử nghiệm
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Do tính chất của bài nghiên cứu là hình thành một chƣơng trình đào tạo nên phƣơng
pháp nghiên cứu của đề tài có những đặc trƣng của quá trình xây dựng và phát triển chƣơng
trình. Các phƣơng pháp, biện pháp mà bài nghiên cứu đã sử dụng là:
1. Tìm hiểu nhu cầu thực tế đòi hỏi có một chƣơng trình đào tạo về đánh giá năng lực
sử dụng tiếng Việt của học sinh tiểu học bằng trắc nghiệm: từ ngƣời học, từ những văn bản
chủ trƣơng của Bộ Giáo dục đào tạo, từ thực tế biên soạn trắc nghiệm ở trƣờng tiểu học, ở các
bộ phận quản lý chuyên môn của Phòng-Sở Giáo dục- Đào tạo, từ thực tế đào tạo ở Khoa
giáo dục tiểu học - Đại học sƣ phạm
2. Thu thập, nghiên cứu tƣ liệu trong và ngoài nƣớc về trắc nghiệm nói chung và trắc
nghiệm ngôn ngữ, về xây dựng và phát triển chƣơng trình.
3. Chọn lọc, tổng hợp tƣ liệu thu thập đƣợc để hình thành nội dung đào tạo phù hợp
với nhu cầu thực tế về đánh giá ở tiểu học, phù hợp với mục đích và nội dung dạy học của
môn Tiếng Việt ở tiểu học. Nội dung này bao gồm hệ thống kiến thức cơ bản cần cung cấp
cho ngƣời học, phƣơng pháp hƣớng dẫn học tập và hệ thống bài tập nhƣ là phƣơng tiện để
đánh giá kết quả học tập của ngƣời học.
4. Tiến hành tập huấn thử nghiệm nội dung đào tạo đã đƣợc biên soạn. Từ kết quả tìm
thấy từ đợt tập huấn thử nghiệm, chúng tôi rút ra những kinh nghiệm để hoàn chỉnh phƣơng
thức đào tạo, đặc biệt dành cho đối tƣợng là nhà quản lý và giáo viên đang đứng lớp ở các
trƣờng tiểu học.
5
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Có 6 công cụ đánh giá năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh tiểu học đƣợc đề cập
trong nghiên cứu. Đó là trắc nghiệm hoàn thành hay điền khuyết, trắc nghiệm thật -giả/ đúng
sai, trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi, trắc nghiệm nhiều lựa chọn, trắc nghiệm biện giải, trắc
nghiệm luận đề mở rộng và hạn chế. Các phép đo này đƣợc vận dụng theo hƣớng trắc nghiệm
có hệ quy chiếu dựa trên tiêu chí thành quả học tập đƣợc sử dụng trong phạm vi lớp học. Đây
là loại hình trắc nghiệm có ƣu thế trong đánh giá năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh và
tiện cho giáo viên biên soạn để thực hiện hoạt động đánh giá kết quả học môn Tiếng Việt của
học sinh trong phạm vi lớp học mình đang dạy.
Nghiên cứu đề cập đến mục tiêu, nội dung chƣơng trình môn Tiếng Việt tiểu học
2000 thử nghiệm nhƣ hệ thống tiêu chí thành quả học tập làm cơ sở xác lập hệ quy chiếu cho
việc hƣớng dẫn ngƣời học nắm lý thuyết biên soạn trắc nghiệm dạy tiếng Việt ở tiểu học.
Nghiên cứu không đề cập đến mục tiêu, nội dung chƣơng trình môn Tiếng Việt CCGD ra đời
từ năm 1981 bởi hai nguyên nhân: (1) về thực tế, chúng ta đã không thực sự có một chƣơng
trình môn học CCGD chi tiết, ít nhất là nhƣ chƣơng trình tiểu học 2000 thử nghiệm hiện nay,
trong đó có mục tiêu tổng quát và hệ thống nội dung dạy học các kiến thức và kỹ năng sử
dụng tiếng Việt; (2) chƣơng tình CCGD còn thực thi chỉ trong vòng ba bốn năm nữa.
Mặc dù, về lý thuyết, nội dung đào tạo thực hiện ứng dụng phƣơng pháp đánh giá
năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh tiểu học bằng trắc nghiệm trên nền nội dung môn
Tiếng Việt chƣơng trình tiểu học 2000, thế nhƣng khi tập huấn thử nghiệm cho 33 giáo viên
tiểu học biên soạn trắc nghiệm, chúng tôi phải sử dụng ngữ liệu dạy học môn Tiếng Việt
chƣơng trình cải cách giáo dục bởi vì: (1) trong số 33 giáo viên tự nguyện tham gia thử
nghiệm, không có ai đang dạy chƣơng trình thử nghiệm 2000; (2) chỉ có ba trƣờng tại thành
phố Hồ Chí Minh tham gia dạy thử nghiệm CTTH 2000 nên
6
cơ hội tiếp cận với giáo viên các trƣờng thử nghiệm này rất ít. Do tình hình thực tế trên, phạm
vi ứng dụng biên soạn trắc nghiệm trong tập huấn thử nghiệm là phân môn Tập đọc, Từ ngữ
và Ngữ pháp ở một số lớp của CTTH CCGD. Tuy thực hiện trên ngữ liệu môn Tiếng Việt
CTCCGD, nhƣng tinh thần cơ bản của nội dung đào tạo vẫn đƣợc vận dụng.
Nghiên cứu bao gồm 4 phần
Phần I: Phần dẫn nhập. Phần này giới thiệu những nguyên nhân dẫn đến việc hình
thành đề tài nghiên cứu, tình hình nghiên cứu vấn đề trƣớc đây, mục đích, phạm vi, bố cục
của bài nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu và một số cơ sở xây dựng bài nghiên cứu với
tính chất là một chƣơng trình đào tạo giáo viên.
Phần II: Tài liệu hƣớng dẫn học tập. Phần này bao gồm 4 bài học. Mỗi bài học giới
thiệu mục tiêu học tập, nội dung học tập, những hoạt động của ngƣời học và hệ thống những
bài tập thực hành.
Bài 1: Trắc nghiệm và các loại hình trắc nghiệm
Bài 2: Trắc nghiệm thành quả học tập tiếng mẹ đẻ bằng trắc nghiệm
Bài 3: Các công việc giáo viên cần làm trong quá trình biên soạn trắc nghiệm
Bài 4: Cách xác lập độ tin cậy và tính giá trị một bài trắc nghiệm ngôn ngữ
Phần III: Tài liệu tham khảo. Phần này bao gồm những bài viết chi tiết và đầy đủ về
những nội dung học tập đã đề cập trong tài liệu hƣớng dẫn học tập. Tài liệu tham khảo này
giúp ngƣời học khi thực hành biên soạn trắc nghiệm, có thể tra cứu lại những vấn đề cụ thể
liên quan đến cơ sở và cách thức biên soạn các hình thức trắc nghiệm vốn đƣợc giới thiệu cô
đọng trong tài liệu hƣớng dẫn học tập.
Phần IV: Báo cáo kết quả tập huấn thử nghiệm. Phần này tình bày tiến tình tập huấn
thử nghiệm nội dung đào tạo mà ngƣời nghiên cứu đã biên soạn cũng nhƣ những
7
kết quả tìm thấy đƣợc sau đợt tập huấn: những điều học viên đã làm đƣợc và những điều học
chƣa làm đƣợc, những kinh nghiệm về phƣơng pháp tập huấn và một số sản phẩm trắc
nghiệm do các học viên tham gia tập huấn thử nghiệm biên soạn.
VI. NHỮNG ĐỀ NGHỊ VỀ PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN ĐÁNH GIÁ
NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
Sau khi biên soạn và tiến hành thử nghiệm, chúng tôi rút ra những kinh nghiệm về
phƣơng thức triển khai nội dung đào tạo cho giáo viên tiểu học nhƣ sau:
1. Tập huấn cho giáo viên tiểu học về đo lƣờng năng lực sử dụng tiếng Việt của học
sinh tiểu học nhất định không thể thực hiện tập trung ngắn hạn (trong ba hay năm ngày..) nhƣ
cách chúng ta vẫn thƣờng làm trong các đợt bồi dƣỡng giáo viên hiện nay.
- Hoặc là phải đƣợc tiến hành theo hình thức một khoá học kéo dài khoảng từ 6 đến 9
tháng
- Hoặc là phải đƣợc tiến hành theo hình thức kết hợp học từ xa với hình thức học tập
trợ giảng (tutoring). Hình thức học từ xa đƣợc thực hiện trong giai đoạn, hƣớng dẫn ngƣời
học nắm lý thuyết về đánh giá năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh tiểu học bằng trắc
nghiệm. Hình thức học trợ giảng thực hiện ở giai đoạn hƣớng dẫn học viên làm các bài tập
thực hành, đặc biệt khâu thiết kế và biên soạn bài trắc nghiệm.
Sở dĩ không thể thực hiện tập huấn tập trung ngắn hạn là vì những lý do sau đây:
(1) Tính chất phức tạp của lý thuyết đánh giá đòi hỏi ngƣời học dành thời gian đọc
nghiền ngẫm tài liệu học tập kết hợp với nghe ngƣời dạy giảng giải cụ thể của mới có thể
hiểu chúng.
8
(2) Để có thể biên soạn các bài trắc nghiệm sau khi học, nhất thiết ngƣời học phải
đƣợc tham gia thực hành một cách hệ thống, cẩn thận dƣới sự hƣớng dẫn của giảng viên. Các
công việc thuộc quá trình biên soạn đòi hỏi nhiều thời gian và sự suy nghĩ, nghiên cứu thực
hiện của ngƣời học, đồng thời sự hƣớng dẫn, giúp đỡ cận kỹ của ngƣời dạy.
2. Phần trình bày lý thuyết phải tinh gọn, cơ bản, phải giúp cho học viên hiểu rõ và
nắm các thuật ngữ cơ bản. Đặc biệt lý thuyết phải có giá trị thực tiễn, nghĩa là lý thuyết phải
giúp ngƣời học thực hành đƣợc và nhờ vậy họ hình thành đƣợc khả năng biên soạn trắc
nghiệm cho bản thân.
3. Đối với đối tƣợng đã có kinh nghiệm biên soạn trắc nghiệm, trong phần giảng giải
lý thuyết cần tổ chức cho họ hoạt động khơi gợi lại những kinh nghiệm họ đã có, hƣớng họ
hình dung và suy nghĩ lại những kinh nghiệm mình đã có. Trên cơ sở ấy, giáo viên trình bày
lý thuyết theo hƣớng cung cấp kiến thức nhằm giúp học viên nhận ra cơ sở lý luận cho những
cách thức biên soạn trắc nghiệm mà ít nhiều họ đã biết.
4. Sau khi học viên nghe giảng, giáo viên cần đƣa ra những câu hỏi hay bài tập nhằm
khuyến khích học viên nắm chắc những điều cơ bản bằng cách phải đọc lại bài giảng, đọc lại
tài liệu học tập và tài liệu tham khảo rồi ghi vắn tắt những câu trả lời. Hình thức học cặp hay
nhóm thích hợp cho hoạt động học tập này.
5. Lƣu ý học viên những thói quen, quán tính trong biên soạn trắc nghiệm do kinh
nghiệm đã đƣợc tích lũy một cách tự phát hơn là tự giác.
6. Trong phần hƣớng dẫn thực hành biên soạn trắc nghiệm, hình thức học cá nhân là
tốt nhất. Tuy nhiên có thể sử dụng hình thức học cặp đối với hai học viên có cùng một nội
dung biên soạn nhƣng phải ở hai trƣờng khác nhau. Công tác thực hành của học viên cần có
sự theo dõi sát sao và sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của giáo viên để giúp học viên có thể điều chỉnh
ngay sau khi họ hoàn thành bản thảo, trƣớc khi có
9
thể có một bài trắc nghiệm chính thức đƣa đến học sinh. Sự giám sát này cần đƣợc thực hiện
nhƣ hình thức học tập trợ giảng (tutoring), thầy làm việc trực tiếp với từng trò.
7. Trong quá trình trao đổi, giúp đỡ học viên thực hành, tránh lối bày sẵn mà nên tìm
cách kích thích họ phải xem xét lại những điều mình đã làm, giúp học nhận ra những ƣu và
nhƣợc điểm của bài thực hành, gợi hƣớng tham khảo lại tài liệu liên quan để có thể điều
chỉnh và hoàn thành công việc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nkkh_noi_dung_dao_tao_cho_giao_vien_tieu_hoc_ve_danh_gia_nang_luc_su_dung_tieng_viet_cua_hoc_sinh_ba.pdf