LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải được cung cấp thông tin tài chính hoàn hảo, có độ tin cậy cao với sự kiểm tra và xác nhận của kiểm toán độc lập. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nhà nước ta đang đẩy mạnh công cuộc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, các công ty được niêm yết cổ phần trên thị trường chứng khoán và phải công khai các thông tin tài chính hàng năm thì nhu cầu kiểm toán ngày càng nhiều. Hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng đã và đang khẳng định được vai trò tích cực của mình. Thật vậy kiểm toán có một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Kiểm toán là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô; các nhà đầu tư cần thông tin trung thực khách quan để có hướng đầu tư đúng đắn và những quyết định đầu tư này được đảm bảo về kinh tế và pháp lý; Thông qua hoạt động kiểm toán tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh và cuối cùng thông qua hoạt động kiểm toán như một biện pháp để hạn chế các sai phạm tiềm tàng.
Tiền là một loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp biểu hiện trực tiếp dưới hình thái giá trị. Trên Báo cáo tài chính, khoản mục tiền của doanh nghiệp có quan hệ với nhiều khoản mục khác như: Phải thu của khách hàng, phải trả người bán, hàng tồn kho, phải trả công nhân viên .Vì vậy kiểm toán đối với tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính không thể tách rời việc kiểm toán đối với các khoản mục có liên quan. Mặt khác khả năng sai phạm đối với khoản mục tiền là rất lớn và khoản mục này thường được đánh giá là trọng yếu trong mọi cuộc kiểm toán, điều này càng làm cho việc kiểm toán đối với tiền càng trở nên quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của khoản mục vốn bằng tiền trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp và với thực tế được thực tập tại công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội ( CPA HANOI ) em đã chọn đề tài: “Nội dung phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và kế toán Hà Nội thực hiện” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Với đề tài này, em muốn hiểu rõ hơn bản chất kiểm toán phần hành vốn bằng tiền trên cả phương tiện lý thuyết và thực tiễn.
Nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp được chia làm ba phần:
Phần 1: Lý luận chung về công tác kiểm toán Báo cáo tài chính và kiểm toán vốn bằng tiền.
Phần 2: Thực trạng kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội thực hiện.
Phần 3: Bài học kinh nghiệm và một số ý kiến nhằm hoàn thiện chu trình kiểm toán tiền tại công ty kiểm toán và kế toán Hà Nội.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 3
I. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3
1. Khái niệm, mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính. 3
1.1. Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính. 3
1.2. Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính. 4
1.3. Các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính. 4
2. Nội dung và chủ thể kiểm toán Báo cáo tài chính. 6
2.1. Nội dung của kiểm toán báo cáo tài chính. 6
2.2. Chủ thể kiểm toán báo cáo tài chính. 7
3. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 8
3.1. Lập kế hoạch kiểm toán . 9
3.2. Thực hiện kiểm toán. 14
3.3. Kết thúc công việc kiểm toán. 17
II. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 19
1. Phân loại tiền và đặc điểm của khoản mục tiền ảnh hưởng tới kiểm toán. 19
1.1 Phân loại tiền: 19
1.2 Đặc điểm của tiền ảnh hưởng tới kiểm toán. 19
2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán vốn bằng tiền. 22
2.1 Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền. 22
2.2 Căn cứ kiểm toán vốn bằng tiền 23
3. Kiểm soát nội bộ đối với tiền 23
3.1. Nguyên tắc hạch toán tiền 23
3.2. Kiểm soát nội bộ đối với tiền 25
4. Kiểm toán tiền 27
Thực hiện khảo sát kiểm soát đối với tiền 27
4.2. Khảo sát chi tiết các loại tiền 30
PHẦN II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI THỰC HIỆN 33
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI 33
1. Giới thiệu chung về công ty. 33
1.1 Quyết định thành lập công ty. 33
1.2 Các kiểm toán viên của CPA HANOI. 34
1.3 Các dịch vụ do CPA HANOI cung cấp. 34
1.4 Khách hàng của CPA HANOI. 36
2. Cơ cấu tổ chức của công ty. 38
2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 38
2.2 Cơ cấu nhân viên. 39
2.3 Nhiệm vụ của các phòng ban. 39
II. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI THỰC HIỆN. 42
1. Tiếp cận khách hàng 42
1.1 Khách hàng thường xuyên. 43
1.2 Khách hàng kiểm toán năm đầu tiên và những khách hàng tiềm năng. 43
2. Lập kế hoạch kiểm toán. 45
2.1 Xây dựng kế hoạch chiến lược 46
2.2 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể 46
2.3 Chương trình kiểm toán. 48
3. Thực hiện cuộc kiểm toán. 49
4. Hoàn thành cuộc kiểm toán. 49
4.1 Xem xét các sự kiện sau ngày lập Báo cáo tài chính. 49
4.2 Soát xét kết quả kiểm toán các phần hành. 50
4.3 Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán. 50
4.4 Lập dự thảo báo cáo. 51
4.5 Lập Báo cáo kiểm toán chính thức và thư quản lý ( nếu có ). 51
III. THỰC TẾ KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY X DO CPA HANOI THỰC HIỆN. 52
1. Lập kế hoạch kiểm toán. 52
1.1. Kế hoạch chiến lược. 52
1.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. 53
2.Thực hiện kiểm toán 62
2.1 Nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 62
2.2 Kiểm tra khoản mục tiền trong Báo cáo tài chính. 64
3. Kết thúc kiểm toán. 72
PHẦN III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CHU TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI. 73
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM. 73
1. Về việc tổ chức một cuộc kiểm toán 73
2. Về việc lập kế hoạch kiểm toán 73
3. Thực hiện kiểm toán 74
II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CHU TRÌNH KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI. 75
1. Về ghi chép của Kiểm toán viên. 75
2. Về hoàn thiện khảo sát kiểm soát nội bộ đối với tiền. 76
3. Về đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu. 76
4. Về vấn đề chọn mẫu. 76
LỜI KẾT 78
102 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3554 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Nội dung phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán tài chính do công ty Kiểm toán và kế toán Hà Nội thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số 165/ 2002/ QĐ - BTC ngày 31/ 12/ 2002 , quyết định số 234/ 2003/ QĐ - BTC ngày 30/ 12/ 2003 và các thông tư hướng dẫn thực hiện kèm theo.
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ.
+ Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, giá gốc của hàng tồn kho mua ngoài bao gồm: Giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái tồn tại.
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
+ Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định.
Tài sản cố định được ghi nhận ban đầu theo nguyên giá, trong quá trình sử dụng tài sản cố định được ghi nhận theo ba chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Tài sản cố định được khấu hao theo thời gian sử dụng ước tính và theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao được tính theo tỷ lệ khấu hao quy định tại quyết định số 206/ 2003/ QĐ - BTC Ngày 12 tháng 12 năm 2003 của bộ trưởng bộ tài chính.
Kết quả hoạt động của công ty X trong năm 2006 được thể hiện thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh dưới đây:
CÔNG TY X
Địa chỉ : Huyện Eakar – Tỉnh Đắc Lắc
Điện thoại : 050 – 625300 Fax : 050 625 657
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31/ 12/ 2006
Đơn vị tính: VNĐ
TÀI SẢN
Thuyết minh
31/12/2006
01/01/2006
(1)
(3)
(4)
(5)
A TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
1. Tiền
II. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Phải thu nội bộ
4. Các khoản phải thu khác
5. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( * )
V. Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
I. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
II. Tài sản dài hạn khác
1.Chi phí trả trước dài hạn
2.Tài sản dài hạn khác
1
2
2
2
3
4
5
11.675.685.538
2.541.720.382
2.541.720.382
3.843.635.603
2. 442.258.069
344.581.106
4.491.267
1.052.305.161
-
4.281.869.368
4.281.869.368
-
1.008.460.185
1.008.460.185
19.721.982.567
19.714.982.567
12.876.300.200
26.461.297.721
(13.584.997.521)
6.838.682.367
7.000.000
-
7.000.000
9.555.255.283
286.861.382
286.861.382
3.960.012.582
2.587.095.046
499.934.476
14.443.772
858.539.288
-
4.018.242.828
4.018.242.828
-
1.290.138.491
1.290.138.491
14.851.071.923
14.844.071.923
13.944.310.700
27.538.404.119
(13.594.093.419)
899.761.223
7.000.000
-
7.000.000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
31.397.668.105
24.406.327.206
CÔNG TY X
Địa chỉ : Huyện Eakar – Tỉnh Đắc Lắc
Điện thoại : 050 – 625300 Fax : 050 625 657
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31/ 12/ 2006
Đơn vị tính: VNĐ
NGUỒN VỐN
Thuyết minh
31/12/2006
01/01/2006
(1)
(3)
(4)
(5)
A NGUỒN VỐN
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
4.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
5. Phải trả công nhân viên
6. Chi phí phải trả
7. Phải trả nội bộ
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác
II. Nợ dài hạn
1. Vay và nợ dài hạn
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
9. Quỹ khách thuộc vốn chủ sở hữu
10. Lợi nhuận chưa phân phối
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
6
7
7
8
9
11
10
12
33.802.464.377
25.511.106.377
15.420.197.907
5.398.096.257
2.144.807.963
52.141.277
105.428.044
59.661.134
67.000.000
2.263.773.795
8.291.358.000
8.291.358.000
(2.404.796.272)
(2.405.809.744)
8.805.875.776
2.572.316.000
(13.784.001.520)
1.013.472
1.013.472
29.299.903.520
20.883.545.520
16.457.861.802
2.302.500.470
73.399.111
156.727.338
91.890.491
88.909.934
67.000.000
1.645.256.374
8.416.358.000
8.416.358.000
(4.893.576.314)
(4.931.480.786)
8.805.875.776
263.140.000
(14.000.496.562)
37.904.472
37.904.472
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
31.397.668.105
24.406.327.206
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị tính: VNĐ
CHỈ TIÊU
Thuyết minh
Số cuối năm
Số đầu năm
1.Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
2.Nợ khó đòi đẫ xử lý
3. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có
CÔNG TY X
Địa chỉ: Huyện Eakar - Tỉnh Đắc Lắc
Điện thoại: 050-625 300 Fax: 050-625 657
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2006
Đơn vị tính: VNĐ
CHỈ TIÊU
Thuyếtminh
Năm nay
Năm trước
(1)
(2)
(3)
(4)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
+ Chiét khấu thương mại
+ Giảm giá hàng bán
+ Hàng bán bị trả lại
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
13.1
13.1
13.1
14
13.2
15
17
18
11.309.347.640
25.771.041
2.074.983
8.276.820
15.419.238
11.283.576.599
10.476.061.536
807.515.063
6.636.168
1.373.312.888
1.373.312.888
576.209.653
616.533.625
(1.751.904.935)
3.398.569.435
1.430.169.458
1.968.399.977
216.495.042
-
216.495.042
11.490.208.628
302.845.139
224.434.780
10.329.360
68.080.999
14.187.363.489
14.427.855.372
(240.491.883)
152.984.140
1.554.894.280
1.554.894.280
624.041.908
1.075.182.389
(3.342.626.320)
260.704.508
243.127.696
17.576.812
(3.325.049.508)
(3.325.049.508)
Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát.
Để đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát của công ty X, các Kiểm toán viên của CPA HANOI đã sử dụng hệ thống câu hỏi và hệ thống kiểm soát dạng câu hỏi có – không và thu được kết quả sau:
CPA HANOI
HÃNG CHUYÊN NGHÀNH TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Khách hàng: Công ty X Người lập: Ngày:
Năm tài chính: 2006 Người soát xét Ngày: 20/03/2007
PHỤ LỤC PHẦN XEM XÉT CÁC CƠ SỞ DẪN LIỆU VÀ MỤC TIÊU KIỂM TOÁN CỤ THỂ
LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN
1.Xem xét các cơ sở dẫn liệu liên quan đến:
Cơ sở dẫn liệu
Tham chiếu
Những loại trình bày sai sót đặc biệt
Ghi chú
Tính đầy đủ
Tính hiện hữu
Tính chính xác
C, E, I, V
Tính đánh giá
Tính sở hữu
I, J
Tính trình bày
Xem xét các sai sót tiềm tàng:
Nội dung
Có/ Không
Ảnh hưởng đến BCTC
Tham chiếu
Những sai sót tiềm tàng mà chúng ta đã xác định rủi ro có thể, chúng ta quyết định dựa vào hệ thống kiểm soát để làm giảm nhẹ rủi ro có thể và thực hiện kiểm tra chi tiết số liệu hoặc kiểm tra các khoản mục chủ yếu. Giải pháp đầu tiên và thích hợp là nếu có hệ thống kiểm soát hữu hiệu thì chúng ta có thể kiểm tra hệ thống này một cách có hiệu quả. Nếu chúng ta dựa vào HT KSNB để làm giảm những rủi ro cụ thể và khối lượng công việc chúng ta phải kiểm tra hệ thống này hàng năm.
Đối với những sai sót tiềm tàng mà chúng ta không xác định được rủi ro cụ thể, chúng ta quyết định:
+ Dựa vào HT KSNB đã đóng góp cho sự tin cậy của HTKT và thực hiện kiểm tra số liệu theo các khoản mục chủ yếu.
+ Thực hiện kiểm tra số liệu ở mức chi tiết hơn ( có thể áp dụng phương pháp chọn mẫu hoặc 100% chứng từ).
Do sự hạn chế của cuộc kiểm toán và HTKSNB nên khả năng có thể có sai sót trọng yếu do gian lận, hoặc sai sót ở mức độ nhẹ hơn, có thể có những sai sót không phát hiện ra.
Nếu công việc kiểm toán phát hiện được dấu hiệu cố ý gian lận do:
Không ghi chép các nghiệp vụ vào sổ sách.
Giả mạo hồ sơ, chứng từ.
Sự trình bày sai một cách trọng yếu các thông tin tài chính.
Có
Có
Có
Có
I, R
Đánh giá rủi ro của khách hàng.
Thông qua thu nhập bằng chứng và hiểu biết về môi trường kiểm soát. Kiểm toán viên phải tìm ra được các yếu tố rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu dưới đây. Các giải pháp khắc phục của khách hàng, từ đó xem xét mức độ ảnh hưởng của những yếu tố rủi ro và giải pháp khắc phục đó đến việc lập Báo cáo tài chính và tính chung thực, hợp lý của Báo cáo tài chính, đến từng khoản mục của Báo cáo tài chính:
Nội dung
Có/ Không
Mức độ ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của BCTC
Tham chiếu
Cao
TBình
Thấp
Các lĩnh vực có thể rủi ro:
+ Rủi ro về thương mại (hoa hồng, giảm giá…)
+ Rủi ro về quản lý nhân viên
+ Rủi ro về đầu tư, tài chính, công nghệ, nguồn tải trợ
+ Rủi ro về các vấn đề xã hội
+ Rủi ro vi phạm pháp luật
+ Sức ép về thực hiện kế hoạch lợi nhuận đối với ban giám đốc
+ Sức ép về thời hạn lập xong báo cáo tài chính (tháng, quý, năm)
+ Năng lực của người quản lý
+ Chênh lệch đáng kể giữa kế hoạch và thự hiện
+ Khác
Đánh giá rủi ro:
+ Đánh giá rủi ro số dư và mức độ sai sót tiềm tàng:
Căn cứ vào sự phân tích HTKSNB và Báo cáo tài chính để xác định xem những tài khoản nào phải gánh chịu những rủi ro cụ thể và đòi hỏi sự chú ý đặc biệt trong việc triển khai kế hoạch kiểm toán của chúng ta.
+ Những rủi ro đã chỉ rõ bởi kinh nghiệm trước với khách hàng.
+ Tác động của rủi ro đối với những tài khoản cụ thể.
+ Những rủi ro phát sinh do quy trình hạch toán thiếu tin cậy.
+ Phương pháp hạch toán các ước tính kế toán, hàng tồn kho, tài sản cố định.
+ Những rủi ro khác được xác định trong quá trình lập kế hoạch sơ bộ.
+ Những rủi ro gắn liền với các nghiệp vụ kinh tế bất thường (đến quyền lợi của BGĐ… mà số tiền không bình thường).
+ Thanh lý nhượng bán tài sản, vật tư mất mát thiếu hụt khi kiểm kê, tiền phạt…
Không
Không
Không
Trên cơ sở các thông tin thu thập được về công ty X, Kiểm toán viên đưa ra đánh giá về mức độ rủi ro tiềm tàng và mức độ rủi ro kiểm soát để có kết luận về rủi ro kiểm toán đồng thời xác định mức độ trọng yếu cho từng khoản mục (Doanh thu, chi phí, nguồn vốn, tài sản cố định…)
Rủi ro đối với khoản mục vốn bằng tiền của công ty X được xác định là tính đầy đủ, tính hiện hữu và tính chính xác. Kiểm toán viên đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán đối với khoản mục tiền của công ty X là Thấp từ đó đưa ra phương pháp kiểm toán khoản mục tiền là: Kiểm kê, chọn mẫu khoản mục chủ yếu và xác nhận.
Sau khi khảo sát thông tin về hoạt động, thông tin về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, chủ nhiệm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán và bảng phân công công việc cho từng Kiểm toán viên cụ thể (bảng kế hoạch kiểm toán tại công ty X được trình bày ở phụ lục số 04)
1.3. Chương trình kiểm toán
Sau khi lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, trưởng nhóm kiểm toán sẽ xây dựng chương trình kiểm toán cụ thể cho từng khoản mục. Chương trình kiểm toán được xây dựng cho khoản mục tiền tại CPA HANOI như sau (xem phụ lục số 03)
2.Thực hiện kiểm toán
2.1 Nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong giai đoạn này, Kiểm toán viên đi sâu tìm hiểu đối với từng khoản mục để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Với khoản mục vốn bằng tiền, Kiểm toán viên đã thu thập được những tài liệu sau:
Nguyên tắc xác định các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
+ Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền
Là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 03 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiểu rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua các khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
+ Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch thực tế (hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng) tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán.
Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ được kết chuyển vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính. Ở thời điểm cuối năm doanh nghiệp đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ và hạch toán vào tài khoản 413 (Chênh lệch tỷ giá hối đoái)
Tình hình mở sổ sách và sử dụng chứng từ kế toán.
Các chứng từ của công ty gồm : phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn tài chính, phiểu nhập kho,…
Các chứng từ kế toán được các bộ phận lập và qua các cấp kiểm tra phê duyệt sau đó chuyển tới phòng kế toán thực hiện hạch toán và ghi sổ lưu trữ
Các kiểm toán viên của CPA HANOI đã thực hiện kiểm tra việc mở sổ sách, kiểm tra chọn mẫu các chứng từ, phiếu thu, phiếu chi tiền mặt của công ty X và phát hiện rằng công ty đã lập đầy đủ các báo cáo tài chính của năm 2006. Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được mở đầy đủ theo hình thức kế toán đã đăng ký.
Ghi chú soát xét hệ thống đối với khoản mục tiền.
+Tiền mặt theo dõi tại văn phòng công ty và tại nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc.
+Việc mở sổ theo dõi được tiến hành đầy đủ.
+Tiền gửi tại các ngân hàng:
- Ngân hàng ngoại thương Đắc Lắc.
- Ngân hàng Nông nghiệp Eakar.
- Ngân hàng đầu tư và phát triển Eakar.
- Ngân hàng công thương Đắc Lắc.
- Kho bạc nhà nước tỉnh Đắc Lắc.
+ Các giao dịch qua ngân hàng chủ yếu phát sinh tại nhà máy chế biến thức ăn gia súc.
+ Biên bản kiểm kê và đối chiếu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng được lập và xác nhận đầy đủ.
+ Thẩm quyền phê duyệt phiếu thu, phiếu chi gồm: Trưởng bộ phận, kế toán trưởng và giám đốc.
2.2 Kiểm tra khoản mục tiền trong Báo cáo tài chính.
a. Kiểm tra tiền mặt.
Các bước kiểm toán tiền mặt tại công ty X được kiểm toán viên của CPA HANOI tiến hành như sau:
Tập hợp sổ sách, các chứng từ có liên quan đến tài khoản tiền mặt vào một nơi để thuận tiện cho việc kiểm tra.
Tiếp theo Kiểm toán viên dựa vào sổ cái tài khoản tiền mặt lập bảng tổng hợp số tiền phát sinh bên nợ và bên có từ tháng 1 đến tháng 12 tại công ty và tại nhà máy cụ thể như sau:
CPA HANOI
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI
HANOI COMPANY PROFESSION OF AUDITING & ACCOUNTING LTD
Tên khách hàng/ Client
Công ty X
Kỳ kế toán/ Period: 31/12/06
Nội dung công việc/ Subject
Tiền mặt tại công ty
Người soát xét
Reviewed by
Ngày soát xét
Date
6/03/2007
Số tham chiếu
Reference
C100
Người kiểm tra
Audited by
Ngày kiểm tra
Date
3/03/07
STT trang
N0
01
Nội dung
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
Dư đầu kỳ
51.945.576
51.945.576
Phát sinh Nợ
766.148.827
370.295.428
306.459.664
302.549.213
58.930.298
662.752.205
104.079.135
219.612.684
231.420.857
240.989.255
515.980.643
7.591.604.495
11.370.822.704
Phát sinh có
762.876.540
393.941.852
281.985.577
215.177.610
139.597.480
657.625.358
125.060.959
252.039.859
245.208.280
232.064.895
515.637.874
7.464.972.058
11.286.188.342
Dư cuối kỳ
-
CPA HANOI
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI
HANOI COMPANY PROFESSION OF AUDITING & ACCOUNTING LTD
Tên khách hàng/ Client
Công ty X
Kỳ kế toán/ Period: 31/12/06
Nội dung công việc/ Subject
Tiền mặt tại nhà máy
Người soát xét
Reviewed by
Ngày soát xét
Date
6/03/2007
Số tham chiếu
Reference
C100
Người kiểm tra
Audited by
Ngày kiểm tra
Date
3/03/07
STT trang
N0
02
Nội dung
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
Dư đầu kỳ
47.221.021
Phát sinh Nợ
528.902.347
238.836.340
245.750.645
274.775.454
181.748.680
327.393.791
361.753.443
361.648.050
139.386.110
2.660.194.860
Phát sinh có
535.801.946
189.204.444
215.735.286
298.331.701
202.067.121
338.635.991
304.663.535
337.135.866
285.839.991
2.707.415.881
Dư cuối kỳ
-
Sau đó Kiểm toán viên tổng hợp tiền mặt tại công ty và tại nhà máy
Tổng tiền mặt: - Dư đầu kỳ : 99.166.597
- Tổng phát sinh Nợ: 14. 031.017.564
- Tổng phát sinh Có : 13.993.604.223
- Dư cuối kỳ : 136.579.938
Kiểm toán viên đối chiếu số liệu vừa tổng hợp được với số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh, sổ chi tiết và thấy số liệu là khớp đúng.
Tiếp theo Kiểm toán viên đối chiếu giữa biên bản kiểm kê quỹ cuối năm và số liệu trên sổ cái tài khoản tiền mặt tại thời điểm ngày 31/12/2006 và thấy số liệu cũng khớp đúng. Cụ thể biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt tại thời điểm ngày 31/12/2006 của công ty X như sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN KIỂM KÊ QUỸ TIỀN MẶT
Số 12/2006
Hôm nay ngày 31 tháng 12 năm 2006. Thành phần ban kiểm quỹ gồm có:
1: Ông Thái Văn Quế Chức vụ: Giám đốc
2: Ông Phạm Công Toan Chức vụ: Thanh tra công nhân
3: Ông Trần Đức Phong Chức vụ: Phó phòng kế toán
4: Bà Bạch Thị Vân Anh Chức vụ: Kế toán quỹ
5: Bà Phan Thị Ngân Chức vụ: Thủ quỹ
Tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt có đến hết ngày 31/12/2006 Tại phòng kế toán công ty X số tiền tồn quỹ thực tế như sau:
SỐ TT
DIỄN GIẢI
SỐ LƯỢNG(tờ)
SỐ TIỀN(đồng)
I
Số dư theo sổ kế toán
136.579.938
II
Số dư theo sổ quỹ
136.579.938
III
Số kiểm kê thực tế
136.580.000
1
Loại 200 đồng
0
2
Loại 500 đồng
0
3
Loại 1.000 đồng
1
1.000
4
Loại 2.000 đồng
2
4.000
5
Loại 5.000 đồng
1
5.000
6
Loại 10.000 đồng
137
1.370.000
7
Loại 20.000 đồng
350
7.000.000
8
Loại 50.000 đồng
124
6.200.000
9
Loại 100.000 đồng
220
22.000.000
10
Loại 500.000 đồng
200
100.000.000
IV
Chênh lệch: + Thừa
62
+ Thiếu
Lý do: thừa thiếu: trong quá trình thu chi số lẻ không thu chi được
Kết luận sau khi kiểm quỹ
Thủ quỹ Kế toán quỹ kế toán trưởng Đại diện thanh tra CN Giám đốc
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký,Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
Ngoài ra để kiểm tra lại việc kiểm kê quỹ tiền mặt của công ty có đúng không (do việc bổ nhiệm kiểm toán diễn ra sau thời điểm kết thúc năm tài chính, nên các Kiểm toán viên của CPA HANOI không thể chứng kiến công việc kiểm kê tiền mặt tại thời điểm 31/12/2006) các Kiểm toán viên lấy số dư tiền mặt tại thời điểm kiểm toán cân đối với các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền mặt phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán đến thời điểm kiểm toán và so sánh với kết quả kiểm kê quỹ tiền mặt và thấy số liệu cũng khớp đúng.
Cuối cùng Kiểm toán viên chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh có số tiền lớn và thu được kết quả ở bảng sau:
CPA HANOI
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI
HANOI COMPANY PROFESSION OF AUDITING & ACCOUNTING LTD
Tên khách hàng/ Client
Công ty X
Kỳ kế toán/ Period: 31/12/06
Nội dung công việc/ Subject
Kiểm tra vốn bằng tiền :
Tiền mặt
Người soát xét
Reviewed by
Ngày soát xét
Date
6/03/2007
Số tham chiếu
Reference
C110
Người kiểm tra
Audited by
Ngày kiểm tra
Date
5/03/07
STT trang
N0
01
Tháng 1
- PC 27 ngày 14/1 Chi tiền tổng kết cho các đội 18.810.000 đ, kèm theo danh sách các đơn vị Thiếu quyết định chi của Ban giám đốc
- PC 31 ngày 18/1 chi trợ cấp dưỡng sức cho cán bộ 4.000.000 đ (500.000đ/người)
( Thực chất chi từ nguồn của bảo hiểm )
- PC 47 ngày 28/1 Thanh toán tiền sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống sát khô gồm 02 hoá đơn không có chữ ký của người bán, mua tổng số tiền là 19.700.000đ
VAT 985.000đ
- Các PC 58,59,60 ngày 31/01thanh toán tiền ăn ( tiếp khách, liên hoan )tổng số tiền là 7.361.000đ chứng từ kèm theo là giấy xin thanh toán viết tay có duyệt chi của ban giám đốc điều này không hợp lệ, với những giá trị > 100.000 đ đề nghị có hoá đơn (VAT )
- PC 66 ngày 31/01 chi khen thưởng theo quyết định của ban giám đốc số tiền là 5.370.000đ
- PC 67 ngày 31/01 chi tiền dưỡng sức số tiền là 40.000.000đ ( 250.000đ/người)
Đề nghị kèm theo quyết định của ban giám đốc
Tháng 6
+ PC 36 ngày 13/6 Chi tiền phụ cấp chủ tịch công đoàn 3.480.000đ
Kèm theo danh sách ( viết tay có duyệt chi )
Tháng 11
Tháng 11
Các PC thanh toán xăng xe dựa trên mức hao hụt, số km thực tế x đơn giá xăng không có hoá đơn kèm theo.
Tháng 12
Chi phí đền bù cây cối hoa màu xây dựng khu công nghiệp theo quyết định 125 tổng số tiền là 1.011.830.336đ
Nhận xét của các Kiểm toán viên CPA HANOI :
Cách diễn giải nội dung các nghiệp vụ đôi khi chưa chính xác (cho nghiệp vụ chi tiền, nội dung: nhận tiền hàng)
Các nghiệp vụ có số tiền lớn đề nghị có hoá đơn kèm theo
Phụ cấp dưỡng sức cần có quyết định chi của Ban giám đốc
b.Kiểm tra tiền gửi ngân hàng.
Để tiến hành kiểm toán tiền gửi ngân hàng, các Kiểm toán viên tiến hành tương tự như kiểm toán tiền mặt. Cụ thể Kiểm toán viên tiến hành các bước công việc sau:
Kiểm toán viên tổng hợp số tiền phát sinh bên Nợ, bên Có của tài khoản tiền gửi ngân hàng từ tháng 1 đến thánh 12 năm 2006 và được số liệu sau:
CPA HANOI
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI
HANOI COMPANY PROFESSION OF AUDITING & ACCOUNTING LTD
Tên khách hàng/ Client
Công ty X
Kỳ kế toán/ Period: 31/12/06
Nội dung công việc/ Subject
Tiền gửi ngân hàng
Người soát xét
Reviewed by
Ngày soát xét
Date
6/03/2007
Số tham chiếu
Reference
C200
Người kiểm tra
Audited by
Ngày kiểm tra
Date
3/03/07
STT trang
N0
02
Nội dung
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
Dư đầu kỳ
187.694.785
187.694.785
Phát sinh Nợ
357.359.188
98.531.941
155.861.662
460.154.870
11.830.390
74.085.086
2.601.299
32.431.175
2.616.226
50.937.066
43.511.810
4.874.618.045
6.164.538.758
Phát sinh có
511.113.550
25.092.203
81.048.591
544.559.908
22.863.795
73.071.409
-
4.769.969
-
28.484.472
6.000.000
2.650.089.202
3.947.093.099
Dư cuối kỳ
2.405.140.444
2.405.140.444
Sau khi tổng hợp song Kiểm toán viên đối chiếu số liệu vừa tổng hợp được với số liệu trên bảng cân đối số phát sinh, và số liệu ở sổ cái tài khoản tiền gửi ngân hàng và nhận thấy số liệu đã khớp đúng.
Tiếp theo kiểm toán viên yêu cầu đơn vị lập công ty X lập bảng kê chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng ở từng nơi gửi và đối chiếu số tiền trên bảng kê này với phiếu đối chiếu tài khoản tiền gửi (Các phiếu đối chiếu tài khoản tiền gửi này đều đã có xác nhận của ngân hàng) và thấy rằng số liệu cũng khớp đúng.
Cuối cùng Kiểm toán viên chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền gửi ngân hàng để kiểm tra chứng từ : Các Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu có đính kèm các chứng từ gốc hay không, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp thức của các Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi séc,… giữa các chứng từ gốc, giấy báo nợ giấy báo có đã có sự phù hợp về số tiền phát sinh , ngày tháng, lý do phát sinh hay chưa và kết quả thu được là đã đáp ứng được tất cả các yêu cầu trên.
3. Kết thúc kiểm toán.
Kết thúc kiểm toán là lúc các Kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về đối tượng kiểm toán. Tại công ty X sau khi tiến hành kiểm toán khoản mục tiền, các Kiểm toán viên của CPA HANOI đã đưa ra ý kiến nhận xét của mình như sau:
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các nghiệp vụ ghi chép kế toán của phần hành trên là đầy đủ và hợp lý.
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng đã đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
Tôi khẳng định rằng các sai sót và điểm yếu cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý gửi cho khách hàng.
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các quy trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng kết luận rằng số dư 2.541.720.382 của công ty trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006.
PHẦN III
BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CHU TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI.
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Sau mỗi cuộc kiểm toán là một bài học kinh nghiệm quý báu cho các Kiểm toán viên. Tuy bước đầu mới được tiếp xúc với công việc kiểm toán tại CPA HANOI nhưng em cũng rút ra cho mình được những bài học kinh nghiệm khi tiến hành một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính sau như sau:
1. Về việc tổ chức một cuộc kiểm toán
Khi tiến hành tổ chức một cuộc kiểm toán cần quan tâm tới một số vấn đề sau:
+ Chỉ định người phụ trách công việc kiểm toán : yêu cầu chung của việc chỉ định này là phải có người phụ trách tương xứng với mục tiêu, phạm vi kiểm toán nói riêng và tương xứng với vị trí, yêu cầu, nội dung và tinh thần của cuộc kiểm toán nói chung. Đây là một vấn đề hệ trọng đặc biệt đối với kiểm toán tài chính.
+ Chuẩn bị các điều kiện vật chất cơ bản: cùng với việc chỉ định con người cần chuẩn bị các thiết bị và các điều kiện vật chất khác kèm theo như phương tiện tính toán và kiểm tra thích ứng với đặc điểm tổ chức kế toán, phương tiện kiểm kê thích ứng với từng loại vật tư đá quý…
2. Về việc lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn và phải đảm bảo cuộc kiểm toán phải hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp Kiểm toán viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với Kiểm toán viên và chuyên gia về công việc kiểm toán .
Kế hoạch kiểm toán gồm 3 bộ phận: kế hoạch chiến lược, kế hoạch tổng thể, và chương trình kiểm toán. Tuy nhiên không phải trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào kế hoạch kiểm toán cũng bao gồm ba bộ phận trên. Kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán được lập cho mọi cuộc kiểm toán còn kế hoạch chiến lược được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính của nhiều năm.
3. Thực hiện kiểm toán
Thực hành kiểm toán là quá trình thực hiện đồng bộ các công việc đã ấn định trong kế hoạch, chương trình kiểm toán. Khi thực hiện kiểm toán phải tôn trọng những nguyên tắc cơ bản sau:
+ Thứ nhất: Kiểm toán viên phải tuyệt đối tuân thủ chương trình kiểm toán đã được xây dựng. Trong mọi trường hợp thì Kiểm toán viên không được tự ý thay đổi chương trình kiểm toán .
+ Thứ hai: Trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên phải thường xuyên ghi chép những phát giác, những nhận định về các nghiệp vụ, các con số, các sự kiện nhằm tích luỹ bằng chứng, nhận định cho những kết luận kiểm toán và loại trừ những nhận định về các nghiệp vụ, sự kiện thuộc đối tượng kiểm toán.
+ Thứ ba: Định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toán (trên các bảng tổng hợp) để nhận rõ mức độ thực hiện so với khối lượng công việc chung. Thông thường, cách tổng hợp rõ nhất là dùng các bảng kê chênh lệch hoặc bảng kê xác minh
BẢNG KÊ CHÊNH LỆCH
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú mức độ sai phạm
Số
Ngày
S. sách
T. tế
Chênh lệch
…..
…..
…….
…..
….
……
……..
BẢNG KÊ XÁC MINH
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Đối tượng xác minh
Ghi chú mức độ sai phạm
Số
Ngày
Trực tiếp
Gián tiếp
.....
……
………..
……….
……..
………
…………….
+ Thứ tư: Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi, trình tự kiểm toán… đều phải có ý kiến thống nhất của người phụ trách chung công việc kiểm toán và người ký thư mời và hợp đồng kiểm toán- nếu có. Mức độ pháp lý của những điều chỉnh này phải tương ứng với tính pháp lý trong lệnh kiểm toán hoặc hợp đồng kiểm toán.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CHU TRÌNH KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI.
1. Về ghi chép của Kiểm toán viên.
CPA HANOI có quy định riêng và phù hợp với chuẩn mực Việt Nam về cách xắp xếp, lưu trữ và thiết kế hồ sơ kiểm toán một cách hợp lý, Điều này không chỉ giúp cho Kiểm toán viên ghi chép một cách nhanh chóng hơn mà còn giúp cho các nhà lãnh đao và Ban Giám đốc công ty trong việc soát xét lại kết quả toàn bộ cuộc kiểm toán. tuy nhiên trên thực tế việc ghi chép của kiểm toán đôi khi không được đầy đủ như những thông tin về sự hoạt động liên tục của khách hàng hay những thông tin về quy mô mẫu chọn, một số File kiểm toán việc xắp xếp còn lộn xộn chưa đúng với quy định, một số giấy tờ không đánh ký hiệu tham chiếu. điều này là do sự hạn chế về thời gian kiểm toán nhưng sẽ gây khó khăn cho ban giám đốc công ty trong việc soát xét kết quả kiểm toán. Do đó các Kiểm toán viên cần chú ý hơn trong vấn đề này.
2. Về hoàn thiện khảo sát kiểm soát nội bộ đối với tiền.
Để tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền, Kiểm toán viên nên sử dụng bảng câu hỏi để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong lập kế hoạch kiểm toán.
Quy mô của việc áp dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết được quyết định sau khi tiến hành các thử nghiệm kiểm soát đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và thủ tục phân tích. Như vậy, nếu thử nghiệm kiểm soát mà được tiến hành kỹ thì việc sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ giảm được thời gian và chi phí tiến hành các thủ tục chi tiết. điều này đã được Kiểm toán viên tại CPA HANOI nghiên cứu và thực hiện tuy nhiên chưa được coi trọng đúng mức như một công cụ quan trọng làm căn cứ cho việc xác định quy mô kiểm toán sau này. Mẫu câu hỏi đối với hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình kiểm toán tiền ( đã trình bày trong Phần I, mụcII, tiểu mục 4.).
3. Về đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu.
Tính trọng yếu rất quan trọng đối với một cuộc kiểm toán, đó là cơ sở để xác định mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính, yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại theo số liệu của Kiểm toán viên. Căn cứ vào đó, Kiểm toán viên sẽ quyết định lựa chọn dạng nhận xét. Tuy nhiên trên thực tế trong các cuộc kiểm toán, việc đánh giá mức độ trọng yếu của từng khoản mục trong Báo cáo tài chính chủ yếu dựa vào loại hình doanh nghiệp và đặc điểm hoạt động của đơn vị được kiểm toán từ đó Kiểm toán viên xác định mức trọng yếu, do đó việc đánh giá mang tính chất định tính chưa ước lượng được sai sót là bao nhiêu cho từng khoản mục. Để khắc phục tình trạng này công ty nên xây dựng một biểu chỉ đạo nhằm hướng dẫn cho các Kiểm toán viên trong công ty vận dụng.
4. Về vấn đề chọn mẫu.
Chọn mẫu kiểm toán là việc chọn ra một số phần tử (gọi là mẫu) từ một tập hợp các phần tử (gọi là tổng thể) và từ đặc chưng của mẫu suy ra đặc chưng của tổng thể. Như vậy việc chọn mẫu cũng đóng một vai trò quan trọng nếu như việc chọn mẫu không được tiến hành đúng đắn thì có thể đưa ra kết luận sai về tổng thể do đó cần phải lựa chọn phương pháp chọn mẫu sao cho khoa học để từ đặc chưng của mẫu chọn ta có thể suy ra đặc chưng của tổng thể. Tuy nhiên tại CPA HANOI không quy định một phương pháp chọn mẫu chung mà trong các cuộc kiểm toán việc lựa chọn các phần tử vào mẫu theo phương pháp nào do các Kiểm toán viên tự quyết định như vậy việc chọn mẫu sẽ bị phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm và đôi khi là sở thích của bản thân từng Kiểm toán viên do đó mẫu được chọn có thể không mang đặc chưng của tổng thể và từ đó đưa ra kết luận sai về đối tượng kiểm toán. theo em công ty nên lựa chọn một phương pháp chọn mẫu khoa học nhất để làm quy định chung cho các Kiểm toán viên trong công ty vận dụng.
LỜI KẾT
Trải qua hơn mười năm hình thành và phát triển, hoạt động kiểm toán ở Việt Nam nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng đã có những bước tiến mạnh mẽ góp phần tạo ra một môi trường đầu tư lành mạnh và tạo dựng được sự tin cậy của hệ thống thông tin kinh tế trong xu hướng công khai hoá của một nền kinh tế mở. Tuy nhiên cùng với sự phát triển đó đã tạo ra một sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty kiểm toán. Trong điều kiện đó, CPA HANOI đã và đang nỗ lực hết mình để nâng cao uy tín và danh tiếng của mình trên thị trường bằng cách đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của mình với chất lượng ngày càng cao đáp ứng được sự tin tưởng của khách hàng.
Qua một thời gian được thực tập tại CPA HANOI, em đã có được những kiến thức thực tế về hoạt động kiểm toán nói chung cũng như thực tiễn kiểm toán tiền nói riêng, thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của khoản mục vốn bằng tiền trong Báo cáo tài chính. Những kiến thức này là vô cùng thiết thực và quý giá giúp em có được những kinh nghiệm thực tế và có thể hoàn thành được bản báo cáo thực tập này. Tuy nhiên trong một khoảng thời gian ngắn và còn có những hạn chế về kiến thức chuyên môn nên bản báo cáo thực tập này của em không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của tất cả các thầy cô giáo, các anh chị và các bạn đọc để em có thể hoàn thiện hơn trong khoá luận sắp tới.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo Nguyễn Ngọc Tỉnh người đã tận tình chỉ bảo và đóng góp những ý kiến quý báu cho bản báo cáo thực tập này. Em xin gửi lời cảm ơn đến công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội (CPA HANOI) và các anh chị trong phòng nghiệp vụ I đã hướng dẫn và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho em trong thời gian thực tập vừa qua.
Hà Nội, Ngày 28 tháng 03 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hiên
PHỤ LỤC SỐ 01
CÔNG TY KIỂM TOÁN:
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
Khách hàng:………….. Người lập:…………….. Ngày:……...…………
Năm tài chính:………… Người duyệt:…………. Ngày:…………………
Đặc điểm khách hàng: ( qui mô lớn, địa bàn rộng hoặc tính chất phức tạp, kiểm toán nhiều năm)
Yêu cầu:
Kế hoạch chiến lược được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về qui mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính nhiều năm.
Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị phê duyệt.
Nhóm kiểm toán phải tuân thủ các quy định của công ty và phương hướng mà Giám đốc đã duyệt trong kế hoạch chiến lược;
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và thực hiện kiểm toán nếu phát hiện những vấn đề khác biệt với nhận định ban đầu của Ban giám đốc thì phải báo cáo kịp thời cho Ban giám đốc để có những điều chỉnh phù hợp.
Nội dung và các bước công việc của kế hoạch chiến lược
1/ Tình hình kinh doanh của khách hàng (Tổng hợp thông tin về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị) đặc biệt lưu ý đến những nội dung chủ yếu như: Động lực cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các yếu tố về sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng…
2/ Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập báo cáo tài chính và quyền hạn của công ty;
3/ Xác định những vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới báo cáo tài chính (đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát);
4/ Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ;
5/ Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếm cận kiểm toán;
6/ Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia: Chuyên gia tư vấn pháp luật, kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên khác và các chuyên gia khác như kỹ sư xây dựng, kỹ sư nông nghiệp…
7/ Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện;
8/ Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm toán. Căn cứ kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
PHỤ LỤC SỐ 02
CÔNG TY KIỂM TOÁN:
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG THỂ
Khách hàng:………….. Người lập:…………….. Ngày:……...…………
Năm tài chính:………… Người duyệt:…………. Ngày:…………………
Thông tin về hoạt động của khách hàng:
- Khách hàng :
Năm đầu : Thường xuyên Năm thứ:………
- Tên khách hàng : …………………………………………………..
- Trụ sở chính: ………………………………………………………
- Chin nhánh: (số lượng, địa điểm) …………………………………
- Điện thoại: ………………………………………………………...
- Fax: …………………………….Email:…………………………..
- Mã số thuế: ………………………………………………………..
- Giấy phép hoạt động (giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh) ……………………………………………………………………..
- Lĩnh vực hoạt động : (sản xuất thép, du lịch khách sạn, sân gôn,…) …………………………………………………………………….
- Địa bàn hoạt động : (cả nước, có chi nhánh ở nước ngoài,…)…….
- Tổng số vốn vay: …………… Tài sản thuê tài chính : …………...
- Thời gian hoạt động: (từ ……….đến …….., hoặc không có thời hạn)………………………………………………………………………...
- Hội đồng quản trị: (số lượng thành viên, danh sách người chủ chốt) ……………………………………………………………………….
- Ban Giám đốc: (số lượng thành viên, danh sách) …………………
- Kế toán trưởng: (họ tên, số năm đã làm việc ở Công ty) ………….
- Công ty mẹ, đối tác (liên doanh): …………………………………
- Tóm tắt các quy chế kiểm soát nội bộ của khách hàng: …………..
- Năng lực quản lý của Ban Giám đốc: ……………………………..
- Hiểu biết chung về nền kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng: ……………………………………………………………….
- Môi trường và lĩnh vực hoạt động cảu khách hàng:
+ Yêu cầu môi trường ………………………………………………
+ Thị trường và cạnh tranh ………………………………………….
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh và các biến đổi trong công nghệ SXKD :
+ Rủi ro kinh doanh ………………………………………………...
+ Thay đổi quy mô kinh doanh và các điều kiện bất lợi ……………
+ …………………………………………………………………….
- Tình hình kinh doanh của khách hàng (sản phẩm, thị trường, nhà cung cấp, chi phí, các hoạt động nghiệp vụ) :
+ Những thay đổi về việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hay kỹ thuật mới để sản xuất ra sản phẩm ………………………………………...
+ Thay đổi nhà cung cấp …………………………………………...
+ Mở rộng hình thức bán hàng (chi nhánh bán hàng)………………
+…………………………………………………………………….
2- Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ:
Căn cứ vào kết quả phân tích, soát xét sơ bộ báo cáo tài chính và tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng để xem xét mức độ ảnh hưởng tới việc lập Báo cáo tài chính trên các góc độ:
+ Các chính sách kế toán khách hàng đang áp dụng và những thay đổi trong các chính sách đó………………………………………………..
+ Ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy vi tính. …..
+ Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán ……
+ Đội ngũ nhân viên kế toán. ………………………………………
+ Yêu cầu về báo cáo. ……………………………………………...
Kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả:
Cao Trung bình Thấp
3- Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu:
+ Đánh giá rủi ro
+ Đánh giá rủi ro tiềm tàng:
Cao Trung bình Thấp
+ Đánh giá rủi ro kiểm soát:
Cao Trung bình Thấp
+ Tóm tắt, đánh giá kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Xác định mức độ trọng yếu:
Chỉ tiêu chủ yếu để xác định mức độ trọng yếu là:
Năm nay Năm trước
- Doanh thu
- Chi phí
- Lợi nhuận sau thuế
- Tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Nguồn vốn
- Chỉ tiêu khác
Lý do lựa chọn mức độ trọng yếu: ………………………………..... ……………………………………………………………………………..
Xác định mức độ trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán ………… ……………………………………………………………………………..
Khả năng có những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm của những năm trước và rút ra những từ những gian lận và sai sót phổ biến. Xác định các nghiệp vụ và sự kiện kiểm toán phức tạp bao gồm cả kiểm toán những khế ước kế toán.
- Phương pháp kiểm toán đối với các khoản mục:
+ Kiểm tra chọn mẫu ……………………………………………….
+ Kiểm tra các khoản mục chủ yếu …………………………………
+ Kiểm tra toàn bộ 100% …………………………………………...
4- Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán:
- Đánh giá những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán ……..
- Ảnh hưởng của công nghệ thông tin………………………………..
- Công việc kiểm toán nội bộ…………………………………………
5- Phối hợp chỉ đạo, giám sát, kiểm tra:
- Sự tham gia của các kiểm toán viên khác…………………………...
- Sự tham gia của chuyên gia tư vấn pháp luật và các chuyên gia thuộc lĩnh vực khác.
- Số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán………………………….
- Kế hoạch thời gian………………………………………………….
- Yêu cầu nhân sự ……………………………………………………
+ Giám đốc (Phó giám đốc) phụ trách ………………………………
+ Trưởng phòng phụ trách …………………………………………..
+ Trưởng nhóm kiểm toán …………………………………………..
+ Trợ lý kiểm toán 1 ………………………………………………...
+ Trợ lý kiểm toán 2 ………………………………………………...
+ …..
6- Các vấn đề khác:
- Kiểm toán sơ bộ;
- Kiểm kê hàng tồn kho;
- Khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị;
- Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm;
- Những điều khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiêm pháp lý khác;
- Nội dung và thời hạn lập báo cáo kiểm toán hoặc những thông báo khác dự định gửi cho khách hàng.
7- Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể:
TT
Yếu tố hoặc khoản mục quan trọng
Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro kiểm
soát
Mức trọng yếu
Phương pháp kiểm toán
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
1
2
3
…
- Phân loại chung về khách hàng:
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường
- Khác:…………..
PHỤ LỤC SỐ 03
CPA HANOI
HÃNG CHUYÊN NGHÀNH TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Khách hàng : Công ty X Người lập: Ngày:
Năm tài chính : 2006 Người soát xét: Ngày: 20/3/2007
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI KHOẢN TIỀN C10
Lưu ý: tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc chỉ rõ ra các nội dung sau:
+ Mục tiêu các công việc đã thực hiện.
+ Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm toán và phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra.
+ Kết quả công việc kiểm toán.
+ Kết luận.
Mục tiêu:
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc ghi chép chứng từ, sổ sách. Kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán . Mục tiêu phải đảm bảo cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiệ hữu, tính chính xác, tính sở hữu và tính trình bày cụ thể là:
+ Các nghiệp vụ liên quan đến thu, chi tiền đều được ghi sổ và đúng số tiền trên chứng từ gốc.
+ Xác định xem số dư tiền mặt, tiền gửi hiện có phải thuộc về công ty và đã được ghi chép đầy đủ, chính xác.
+ Xác định xem việc trình bày tiền mặt, tiền gửi ngân hàng có theo đúng luật định và chuẩn mực kế toán hay không?
Thủ tục kiểm toán
Người t. hiện
Tham chiếu
I
Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1. Kiểm tra quy chế chi tiêu; thẩm quyền phê duyệt; thủ tục kiểm kê; sổ sách kế toán và việc khoá sổ kế toán cuối kỳ.
2. Kiểm tra thủ tục phát hành séc, uỷ nhiệm chi, phân công, phân nhiệm, đối chiếu, xác nhận số dư, các quy định về lập quỹ báo cáo quỹ (ngày, tuần, tháng)
3. Thu thập, lập, và cập nhật các văn bản về hệ thống kiểm soát nội bộ ( lập sơ đồ tổ chức bằng hình vẽ hoặc bằng ghi chép ), chính sách và quy trình kiểm soát, trình tự viết phiếu thu và phiếu chi, kiểm kê quỹ, trình tự quy trình rút tiền gửi ngân hàng, phương pháp hạch toán, và thủ tục đối chiếu số dư tiền gửi giữa sổ sách với sổ phụ ngân hàng.
4. Chọn một số phiếu thu, chi, biên bản kiểm kê quỹ tháng, bảng đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng để kiểm tra tính tuân thủ của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Ghi chép cac sai sót phát hiện trên WP
V.Anh
V.Anh
C30
II
Phân tích soát xét
Phân tích tỷ trọng của số dư tiền gửi trên tổng Tài sản: Tỷ trọng phát sinh trên Bảng cân đối tài khoản.
Phân tích số dư về tiền Việt Nam và Ngoại tệ.
Phân tích chu trình thu, chi tiền,…
Đánh giá HTKSNB và đưa ra phương pháp và phạm vi mẫu kiểm tra.
V. Anh
C40
III
Kiểm tra chi tiết
1
Lập bảng tổng hợp và đối chiếu số dư với các sổ sách và báo cáo tài chính.
Kiểm tra số dư tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
2
Thu nhập biên bản kiểm kê quĩ cuối năm. Đối chiếu với quĩ tiền mặt, xác định nguyên nhân chênh lệch.
V.Anh
C120/1
3
Thực hiện việc kiểm kê tiền mặt tại thời điểm kiểm toán. Lưu ý nếu quĩ bao gồm cả những chứng từ có giá như: Ngân phiếu, Trái phiếu hoặc vàng, bạc, đá quí thì phải kiểm tra chi tiết để xác định giá trị hợp lý: Xem những chứng từ mua bán có liên quan.
Căn cứ kết quả kiểm kê để xác định số dư tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Yêu cầu giải trình nếu có sự chênh lệch.
4
So sánh số dư trên số quĩ và tiền gửi ngân hàng với Sổ cái tổng hợp.
5
Thực hiện thủ tục đối chiếu tài khoản tiền gửi ngân hàng:
Gửi thư xác nhận số dư TGNH.
Tổng hợp kết quả nhận được, đối chiếu với số dư sổ phụ. Giải thích các khoản chênh lệch lớn (nếu có).
Thu thập hoặc tiến hành đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng tại ngày lập bảng cân đối giữa Sổ cái.
V.Anh
C220/1-5
Kiểm tra việc ghi chép và hạch toán các khoản thấu chi tiền gửi ngân hàng. Các khoản lãi phải trả đối với các khoản thấu chi và hồ sơ chứng từ về việc bảo lãnh hay phê duyệt các khoản thấu chi. Kiểm tra các tính hiện hữu của các tài sản thế chấp hay bảo lãnh ghi chép trên sổ sách, chứng từ của công ty.
6
Kiểm tra lại tất cả các khoản tiền gửi chưa được ghi chép vào ngày cuối kỳ với báo cáo ngân hàng sau ngày khoá sổ.
Kiểm tra tài khoản tiền đang chuyển
N/A
7
Đối chiếu các séc về tài khoản tiền gửi và các khoản khác (như chuyển khoản, các nghiệp vụ chuyển tiền giữa các đơn vị nội bộ và rút tiền gửi nhập quĩ) với sổ phụ ngân hàng tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Kiểm tra các khoản tiền đó được ghi chép vào sổ phụ của tháng tiếp sau ngày khoá sổ.
Xác minh những séc lớn chưa về trong tháng tiếp sau ngày khoá sổ.
Kiểm tra sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng để đối chiếu các séc chuyển trả thanh toán cho nhà cung cấp tại ngày khoá sổ với sổ phụ tháng tiếp sau ngày khoá sổ.
8
Soát xét các khoản thu chi trước và sau ngày khoá sổ, ghi chú các khoản lớn hoặc bất thường. Xác định xem chúng đã được ghi vào đúng kỳ hay không?
Có
9
Các thủ tục khác:
Xem xét việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán tại thời điểm báo cáo đối với các tài khoản tiền ngoại tệ. Đối chiếu với Sổ cái, kiểm tra việc tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá: đánh giá số dư ngoại tệ cuối kỳ.
Xem xét việc kiểm soát áp dụng tỷ giá chuyển đổi đối với các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Kiểm tra việc ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ đó trong kỳ.
Xem xét và yêu cầu khách hàng đưa ra các bằng chứng của các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến bên thứ ba.
Chú ý các khoản thường ghi thiếu như lãi tiền gửi, lệ phí ngân hàng. Các khoản thu hoặc chi tiền gửi ngân hàng phải có giấy báo Nợ hoặc báo Có của ngân hàng.
Chú ý đến tính chất hợp pháp, hợp lý của chứng từ để đảm bảo các yếu tố cơ bản của chứng từ, có đầy đủ chứng từ gốc chứng minh hay không.
Có
Có
PHỤ LỤC SỐ 04
CPA HANOI
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI
HANOI COMPANY PROFESSION OF AUDITING & ACCOUNTING LTD
KẾ HOẠCH VÀ NỘI DUNG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NĂM 2006 CỦA CÔNG TY X
Những thông tin chung về khách hàng và đánh giá rủi ro sơ bộ.
Những thông tin chung về khách hàng.
- Khách hàng Thường xuyên Năm đầu
- Tên công ty : Công ty X
- Tel : 050 625 300 Fax: 050 625 657
- Địa chỉ : Eakar - Đắklăk.
- Ban giám đốc : Ông Thái Văn Quế – Giám đốc
- Lĩnh vực hoạt động : Trồng cây cà phê, công nghiệp chế biến chè,
Kinh doanh cà phê, kinh doanh và chế biến cao su.
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số 15/2006 ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. phương pháp kiểm toán một số tài khoản chủ yếu.
Tài khoản
Rủi ro có thể xảy ra
Phương pháp kiểm toán chủ yếu
Vốn bằng tiền
Hàng tồn kho
Tài sản cố định
Công nợ pthu, ptrả
Vay và ptrả khác
Thuế
Nguồn vốn
Doanh thu
Chi phí
C, E, A
C, E, A, V,O
O, E, C
A, C, O, E
A, C, E
C, A
C, O, P
C, A, E
C, A, E
Kiểm kê, chọn mẫu + KM chủ yếu, xác nhận
Khoản mục chủ yếu
Tính lại KH, kiểm tra 100% CT tăng giảm TSCĐ
Khoản mục chủ yếu, chọn mẫu và xác nhận
Xác nhận và kiểm tra 100% chứng từ
Khoản mục chủ yếu, chọn mẫu
100% chứng từ
Khoản mục chủ yếu, chon mẫu
Khoản mục chủ yếu, chọn mẫu
Ghi chú: C : Tính đầy đủ A : Tính chính xác V : Tính đánh giá
E : Tính hiện hữu O : Tính sở hữu P : Tính trình bày
II. Kế hoạch kiểm toán và nội dung kiểm toán.
Ngày thực hiện Nội dung
Ngày 3/3/2007 Kiểm tra hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
Từ ngày 4/3 đến Kiểm toán các phần hành chủ yếu:
ngày 8/3/2006 Kiểm tra tài khoản vốn bằng tiền
Kiểm tra tài khoản TSCĐ
Kiểm tra tài khoản hàng tồn kho
Kiểm tra các khoản phải thu, phải trả
Kiểm tra các tài khoản thuế
Kiểm tra tài khoản vốn chủ sở hữu
Kiểm tra tài khoản doanh thu
Kiểm tra tài khoản chi phí
Từ ngày 8/3/2006 Tổng hợp kết quả và lập dự thảo Báo cáo kiểm toán
Ngày Soát xét báo cáo và hồ sơ kiểm toán
Ngày Gửi dự thảo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán
Báo cáo kiểm toán được phát hành chính thức sau khi nhận được ý kiến cuối cùng của công ty về Báo cáo kiểm toán dự thảo.
Nhóm kiểm toán và phân công công việc.
Nhóm kiểm toán.
Nguyễn Ngọc Tỉnh Tổng giám đốc
Kiểm toán viên Quốc gia(CPA)
Lê Văn Dò Phó tổng giám đốc
Kiểm toán viên Quốc gia(CPA)
Trần Thị Ninh Kiểm toán viên
Trực tiếp tham gia kiểm toán-trưởng nhóm
Kiểm toán viên
Vũ Thị Hồng Hạnh Trực tiếp tham gia kiểm toán
Kiểm toán viên
Trần Thị Ánh Tuyết Trực tiếp tham gia kiểm toán
Kiểm toán viên
Bùi Thị Vân Anh Trực tiếp tham gia kiểm toán
Phân công công việc.
2.1 Kiểm soát chung Người thực hiện
Soát xét File kiểm toán Tỉnh
Soát xét dự thảo BCTC đã được kiểm toán Tỉnh
Kiểm tra, thoả luận với chủ nhiệm kiểm toán về các Ninh
Vấn đề sai sót hay rủi ro phát sinh.
Thảo luận và thống nhất với khách hàng về BCTC Ninh
đã được kiểm toán
Phát hành Báo cáo kiểm toán. Ninh
2.2 Phụ trách thực hiện kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán Ninh
Tìm hiểu và đánh giá về tình hình KD, HTKSNB và HTKT Ninh
của khách hàng
Kiểm soát quá trình thực hiện kiểm toán trước khi trình Giám đốc Ninh
Tổng hợp File kiểm toán Hạnh, Tuyết
Lập dự thảo BCTC sau kiểm toán và thư quản lý Ninh
Thảo luận về các vấn đề sai sót hay rủi ro của khách hàng Ninh
Thảo luận và thống nhất với khách hàng về các vấn đề trên Ninh
Phát hành Báo cáo kiểm toán và thư quản lý Ninh
2.3 Kiểm toán các phần hành chi tiết.
Kiểm tra Tài khoản vốn bằng tiền V. Anh
Kiểm tra các khoản tạm ứng và TSLĐ ngắn hạn và dài hạn khác V.Anh
Kiểm tra hàng tồn kho, giá vốn hàng bán, VAT đầu vào Tuyết
Kiểm tra các khoản phải thu, phải trả, chi phí phải trả Tuyết
Kiểm tra TSCĐ, chi phí khấu hao TSCĐ, XDCB dở dang Hạnh
Kiểm tra các khoản vay ngắn hạn, dài hạn Hạnh
Kiểm tra các khoản thu nhập tài chính, chi phí tài chính Hạnh
Kiểm tra tài khoản chi phí bán hàng V.Anh
Kiểm tra tài khoản thuế khác Ninh
Kiểm tra tiền lương và các khoản trích theo lương Ninh
Kiểm tra nguồn vốn, quỹ khác Ninh
Kiểm tra tài khoản doanh thu, VAT đầu ra Ninh
Kiểm tra các khoản chi phí quản lý, chi phí khác và thu nhập khác V.Anh
Phê duyệt bởi Người lập
Tổng Giám đốc Kiểm toán viên
Nguyễn Ngọc Tỉnh Trần Thị Ninh
Ngày: 29/02/2007 Ngày 29/02/2007
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nội dung phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và kế toán Hà Nội thực hiện.docx