Báo cáo Phân tích cổ phiếu SVC công ty cổ phần dịch vụ tổng hợp Sài Gòn - Savico

Nội dung báo cáo Phần Nội dung Trang 1 Điểm nhấn Đầu tư 3-4 2 Mô hình Kinh doanh 5-16 2.1 Tổng quan 5-6 2.2 Dịch vụ Thương mại 7-12 2.3 Dịch vụ Bất động sản 13-15 2.4 Dịch vụ Đầu tư tài chính 16 3 Kết quả kinh doanh 17-23 3.1 Kết quả kinh doanh hợp nhất 18-23 4 Dự báo Lợi nhuận và So sánh Định giá SVC 24-28 4.1 Dự báo Lợi nhuận giai đoạn 2011 – 2013 25-27 4.2 So sánh Định giá Cổ phiếu SVC 27-28 5 Cổ phiếu SVC trên HOSE 29-32 5.1 Cơ cấu sở hữu 30 5.2 Diễn biến giá và thanh khoản 31 5.3 Rủi ro đầu tư 32 6 Tổng quan về SVC 34-36 6.1 Quá trình Phát triển 34 6.2 Chiến lược 2015 và tầm nhìn 2020 35 6.3 Ban lãnh đạo SVC 36 Phụ lục Báo cáo Tài chính SVC 37

pdf38 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2738 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích cổ phiếu SVC công ty cổ phần dịch vụ tổng hợp Sài Gòn - Savico, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hình và chi phí vốn. Mặc dù về tổng thể tiến độ triển khai một số dự án còn chậm, việc khai trương Khu B của Tổ hợp Thương mại Savico Mega Mall Hà Nội đã tạo điểm nhấn trong các dự án bất động sản của Savico và tạo nguồn thu ổn định từ năm 2011 trở đi. Chúng tôi cũng đánh giá cao việc quyết liệt thực thi chiến lược chuyển nhượng các dự án không có tính tương hỗ cao cho mảng dịch vụ thương mại. Savico đã thông qua việc chuyển nhượng toàn bộ dự án Quốc Lộ 13, đối tác sẽ thanh toán trước cho Savico 20%, khoảng 36 tỷ đồng. Nguồn vốn này giúp giảm vốn lưu động cho dịch vụ thương mại và giúp giảm áp lực chi phí lãi vay trong năm 2011 này. Bảng 3: Danh mục dự án bất động sản do Savico làm chủ đầu tư Nguồn: Savico, StoxPlus Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 15 Các dự án Savico góp vốn đầu tư bất động sản: Savico hầu hết đã góp đủ vốn đầu tư qua quyền sử dụng đất hoặc tiền mặt dựa trên cơ cấu vốn tự có và vốn vay của dự án là 30/70. Phần 2.3: Dịch vụ bất động sản (tiếp theo) 2 Danh mục dự án góp vốn đầu tư Savico tham gia góp vốn với một số đối tác để đầu tư các dự án bất động sản và đơn vị đối tác là chủ đầu tư. Đối tác chính mà Savico góp vốn bao gồm Công ty Xuất nhập Khẩu Khánh hội (KHA), Phát triển Nhà Thủ Đức (TDH), FIDECO (FDC) và Công ty Quản lý Kinh doanh Nhà Thành Phố. Đây là các đơn vị được đánh giá là có kinh nghiệm triển khai các dự án bất động sản trên địa bàn TP.HCM. Điểm nhấn năm 2010 • 91 Pasteur: Tòa nhà văn phòng 7 tầng + 2 tầng hầm tiêu chuẩn hạng B với 5.300 m2 sử dụng trên khu đất 1.604 m2 tại trung tâm Quận 1 đã hoàn thành đầu năm 2010 và tạo nguồn thu khoảng 16 tỷ/năm. Savico sở hữu 51% vốn tại dự án này. • 56 Bến Vân Đồn: liên danh với đối tác XNK Khánh Hội với 150 căn hộ dịch vụ (9.340 m2) và khu văn phòng cho thuê (12.300 m2) tại Quận 4, TP.HCM đang trong giai đọan hoàn tất móng hầm. Dự án đang có tiến độ rất tốt và sẽ hoàn thành vào giữa năm sau 2012. Cập nhật tiến độ dự án • Savico 115-117 Hồ Tùng Mậu: Đã thực hiện xong việc đền bù giải tỏa, tập trung khảo sát địa chất, bổ sung chuyển đổi công năng điều chỉnh thiết kế, dự kiến triển khai xây dựng trong năm 2011. • 56 Bến Vân Đồn: Đã hoàn tất việc chuyển đổi công năng và đang gấp rút hoàn tất phần móng và hầm. Việc kinh doanh tiếp thị cho thuê 150 căn hộ dịch vụ đã được triển khai từ cuối năm 2010. • 91 Pasteur: Savico hiện đang sở hữu 51% vốn tại dự án 91 Pasteur và ghi nhận doanh thu hàng năm khoảng 16 tỷ mỗi năm. • Dự án Cần Giờ Residence và Bình An Quận 2: Dự án đã tạm dừng. Công ty đang rà soát rà soát với các đối tác tiến độ các dự án này. Stt Tên dự án Địa điểm Đối tác DT đất DTKD Sở hữu Vốn ĐT XDCB 31/12 m2 m2 % Tỷ VND Tỷ VND 1 Hồ Tùng Mậu Plaza HCMC Vinaland 3,059 12,103 50.5% 912 162 2 56 Bến Vân Đồn Building HCMC KHA 3,010 29,695 49.0% 414 73 3 Cần Giờ Residence Cần Thơ TDH 298,390 44,759 50.0% 640 58 4 91 Pasteur HCMC TITCO & KHA 1,604 8,030 51.0% 108 51 5 Bình An Q2 HCMC TITCO & KHA 41 6 9-15 Lê Minh Xuân Bld HCMC FDC 993 8,101 30.0% 76 1 7 104 Toại Ngọc Hầu HCMC QLKD Nhà TP 10,814 53,316 30.0% 988 - GÓP VỐN VỚI ĐỐI TÁC 317,870 156,004 3,137 388 Bảng 4: Danh mục dự án bất động sản Savico góp vốn đầu tư Nguồn: Savico, StoxPlus Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 16 Savico đã quyết liệt thanh lý các khoản đầu tư tài chính nhằm chuyển dịch nguồn lực sang mảng dịch vụ thương mại. Tỷ trọng đầu tư tài chính giảm còn 11% tổng tài sản vào 31/12/2010 (2009: 16%). Phần 2.4: Đầu tư Tài chính 2 Danh mục đầu tư • Đến 31/12/2010, tổng giá trị danh mục đầu tư tài chính của Savico là 269 tỷ, giảm gần 90 tỷ so với đầu năm do công ty đã thanh lý 6.4 triệu cổ phiếu Ngân hàng Việt Á, thu về 91 tỷ đồng. Do Savico đã trích lập dự phòng đầy đủ nên lỗ từ khoản đầu tư này không ảnh hướng đến kết quả kinh doanh của công ty. • Riêng danh mục dài hạn chiến lược tăng là do mua thêm 5% cổ phiếu Ngân hàng Phương Đông OCB từ nguồn tiền cổ tức năm 2010. • Danh mục ngắn hạn: giá trị đầu tư giảm là do Cty đã giảm bớt giá trị đầu tư trading ngắn hạn trước diễn biến không thuận lợi của thị trường chứng khoán trong thời gian gần đây. Kết quả kinh doanh năm 2010 • Riêng hoạt động kinh doanh chứng khoán năm 2010 của Savico lỗ 32 tỷ, tuy nhiên nhờ hoàn nhập dự phòng 43 tỷ nên hoạt động tài chính có lợi nhuận khoảng 3 tỷ đồng (chưa tính đến các chi phí phân bổ cho bộ phận này). Chiến lược phát triển • Năm 2009, đầu tư tài chính chiếm hơn 16% tổng tài sản của Savico. Trong năm 2010, công ty đã quyết liệt cơ cấu lại danh mục và giảm tỷ trọng này xuống còn 11%. • Trong năm 2011 và các năm tới, Savico tiếp tục giảm tỷ trọng đầu tư tài chính xuống mức 10% thông qua việc cơ cấu danh mục làm 2 nhóm: (i) Nhóm đầu tư dài hạn (khoảng 140 tỷ) và (ii) Nhóm thanh khoản và tái cơ cấu ( khoảng 270 tỷ) và thực hiện bán ra khi có điều kiện. Phân loại Tổng đầu tư 31.12.09 31.12.10 +/- Đơn vị: Tỷ VND Dài hạn chiến lược 181.3 186.4 5.1 Dài hạn thanh khoản 124.9 33.8 -91.1 Đầu tư ngắn hạn 52.9 49.1 -3.8 Tổng cộng 359.1 269.3 -89.8 Dịch vụ - thương mại , 41% Dịch vụ bất động sản, 48% Dịch vụ tài chính, 11% Bảng 5: Tổng hợp danh mục đầu tư tài chính Biểu đồ 10: Cơ cấu tổng tài sản tại 31.12.2010 Bảng 6: Tóm tắt kết quả đầu tư tài chính 2007 2008 2009 2010 Lãi/lỗ Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND Lãi KDCK 2 12 10 10 Doanh thu khác - - - 1 Thu nhập tài chính 2 12 10 11 Lỗ KDCK - 17 37 32 Phí giao dịch 1 - 0 2 Hoàn nhập dự phòng - 1 (45) (43) Chi phí khác 2 121 - 1 Chi phí tài chính 3 139 (8) (8) Lãi/lỗ 5 151 2 3 Danh mục ĐTTC Đầu tư dài hạn 219 319 307 220 Đầu tư ngắn hạn 84 43 53 49 Tổng đầu tư 303 362 360 270 Dự phòng (3) (120) (70) (37) Giá trị ròng 300 242 290 233 Nguồn: Savico, StoxPlus Nguồn: Savico, StoxPlus Nguồn: Savico, StoxPlus Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 17Báo cáo Phân tích Độc lập Phần 3: Kết quả kinh doanh Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 18 Savico tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu cao năm 2010 nhờ mở rộng thêm 7 đại lý ô tô. Doanh số tăng trưởng 36% so với 2009 và đạt 105% kế hoạch. Doanh số • Doanh thu hợp nhất năm 2010 tăng 36% so với 2009 và đã tăng trung bình 38% trong 5 năm qua. Đây là mức tăng gấp 2 lần mức bình quân của ngành. • Doanh số của Savico chủ yếu là phân phối ô tô nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của các chính sách liên quan như thuế (VAT, trước bạ, nhập khẩu) và đặc biệt là chính sách tài chính tiền tệ liên quan đến cho vay nói chung và mua xe trả góp nói riêng. • Năm 2009, các chính sách kích thích kinh tế của Chính phủ qua (i) giảm 50% thuế trước bạ và (ii) giảm 50% thuế VAT đã giúp doanh thu tăng 45%. Lợi nhuận gộp • Mặc dù doanh số tăng 36% nhưng tỷ suất lợi nhuận gộp giảm 1% so với 2009 về mức 7%. Theo Savico, năm 2010 thị trường ôtô bước vào thời điểm nhiều khó khăn khi các chính sách ưu đãi về thuế, phí không còn như năm 2009, cùng với đó áp lực lãi suất, tăng giá, tâm lý khách hàng chờ biểu thuế mới. Lợi nhuận hoạt động • Lợi nhuận hoạt động giảm 33 tỷ so với 2009 chủ yếu do gia tăng chi phí lãi vay (tăng 33 tỷ) và chi phí bán hàng (34 tỷ). • Chi phí lãi vay tăng do Savico tăng quy mô tài trợ vốn lưu động và gia tăng lãi suất vay. Số dư bình quân vay ngắn và dài hạn trong năm 2010 là 375 tỷ đồng. Với mức lãi suất bình quân 20% thì chi phí lãi vay 65 tỷ đồng trong năm là hợp lý. • Chi phí bán hàng tăng 39% so với 2009, tương đương mức tăng 36% của doanh thu. Chi phí tài chính • Chi phí tài chính bao gồm hai khoản mục chính là chi phí lãi vay và lỗ đầu tư tài chính. Chí phí lãi vay (65 tỷ đồng) tăng gấp đôi so với năm 2009, do chương trình hỗ trợ lãi suất 4% đã kết thúc. Savico tiếp tục lỗ từ đầu tư chứng khoán 32 tỷ đồng, giảm so với mức 36.7 tỷ đồng năm 2009. Phần 3: Kết quả Kinh doanh 3 Bảng 7: Kết quả kinh doanh hợp nhất SVC 2008 2009 2010 Đơn vị Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND Doanh thu thuần 2,118 3,079 4,193 Tăng trưởng doanh thu 21% 45% 36% Giá vốn hàng bán (1,945) (2,822) (3,920) Lãi gộp 173 257 273 Tỷ suất lãi gộp 8% 8% 7% Thu nhập tài chính 78 28 58 Chi phí tài chính (203) (26) (59) Chi phí bán hàng (62) (72) (106) Chi phí QLDN (49) (79) (91) Lãi/lỗ từ HĐ Kinh doanh (63) 108 75 Tỷ suất lãi HĐKD -3% 4% 2% Lãi/lỗ từ cty con, liên kết 11 14 9 Thu nhập/(chi phí) khác 115 4 24 Lãi/(lỗ) trước thuế 62 126 107 Thuế TNDN-hiện thời 21 24 20 Thuế TNDN-hoãn lại (15) 2 (1) Lãi/(lỗ) ròng 55 100 88 Tỷ suất lãi ròng 3% 3% 2% Trừ: lợi ích cổ đông thiểu số (15) (28) (10) Lãi/(lỗ) cổ đông công ty mẹ 40 72 78 Nguồn: Savico, StoxPlus Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 19 Lợi nhuận ròng năm 2010 giảm do chi phí lãi vay gia tăng và lợi nhuận gộp bán xe giảm. EPS 2010 đạt 2.900 đồng/cp. Thu nhập từ công ty liên kết • Thu nhập từ công ty liên kết chủ yếu phản ảnh các khoản thu tiền cổ tức nhận được từ các công ty liên kết. • Trong năm 2010, công ty nhận 9,9 tỷ tiền cổ tức từ 6 công ty con và công ty liên kết bao gồm: SaiGon Ford (3,4 tỷ), DaNa Ford (0.6 tỷ), Toyota Đông SaiGon (3,4 tỷ), SaiGon Ngôi Sao (1,4 tỷ), BenThanh Savico (0,3 tỷ) và Công ty TNHHTMDV SaiGon (0,6 tỷ). Thu nhập khác • Thu nhập khác 24 tỷ năm 2010 chủ yếu là khoản thu hỗ trợ từ nhà cung cấp (các hãng xe) 14,5 tỷ đồng và thanh lý tài sản 4,9 tỷ đồng. • Riêng trong năm 2008, SVC phát sinh khoản lãi 101 tỷ hạch toán vào thu nhập khác do đánh giá lại tài sản dự án từ công ty liên kết Savico – Vinaland. Lãi sau thuế • Do gia tăng chi phí tài chính và chi phí bán hàng cũng như tỷ suất lợi nhuận gộp giảm như phân tích ở trên nên lợi nhuận sau thuế năm 2010 chỉ đạt 88 tỷ so với 100 tỷ năm 2009. Tương ứng, tỷ suất lãi ròng năm nay đạt 2%. Lãi ròng cho cổ đông công ty mẹ • Sau khi trừ 17 tỷ phần lợi nhuận của cổ đông thiểu số (trong các công ty còn mà Savico chi phối), lợi nhuận để lại cho cổ đông công ty mẹ đạt 71 tỷ. • Với 25 triệu cổ phiếu đang lưu hành cuối năm 2010, EPS đạt 2.900 đồng/cổ phiếu. Phần 3: Kết quả Kinh doanh (tiếp theo) 3 2008 2009 2010 Đơn vị Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND Doanh thu thuần 2,118 3,079 4,193 Tăng trưởng doanh thu 21% 45% 36% Giá vốn hàng bán (1,945) (2,822) (3,920) Lãi gộp 173 257 273 Tỷ suất lãi gộp 8% 8% 7% Thu nhập tài chính 78 28 58 Chi phí tài chính (203) (26) (59) Chi phí bán hàng (62) (72) (106) Chi phí QLDN (49) (79) (91) Lãi/lỗ từ HĐ Kinh doanh (63) 108 75 Tỷ suất lãi HĐKD -3% 4% 2% Lãi/lỗ từ cty con, liên kết 11 14 9 Thu nhập/(chi phí) khác 115 4 24 Lãi/(lỗ) trước thuế 62 126 107 Thuế TNDN-hiện thời 21 24 20 Thuế TNDN-hoãn lại (15) 2 (1) Lãi/(lỗ) ròng 55 100 88 Tỷ suất lãi ròng 3% 3% 2% Trừ: lợi ích cổ đông thiểu số (15) (28) (17) Lãi/(lỗ) cổ đông công ty mẹ 40 72 71 Bảng 8: Kết quả kinh doanh hợp nhất SVC Nguồn: Savico, StoxPlus Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 20 Cơ cấu doanh số: Phân phối ô tô và xe gắn máy chiếm 94% tổng doanh số. Doanh số dịch vụ và phụ tùng mặc dù còn chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng dự kiến sẽ tăng trưởng mạnh trong các năm tới. Doanh thu ô tô và xe gắn máy • Hệ thống Saivco hiện đang phân phối 5 dòng xe ô tô bao gồm: Toyota, Ford, Huyndai, GM- Deawo và Suzuki. Các thương hiệu xe máy phân phối chủ yếu là SYM, Yamaha, Suzuki. • Doanh thu phân phối ô tô xe máy chiếm hơn 90% tổng doanh thu của SVC qua các năm. Phần còn lại dịch vụ sửa chữa và bán phụ kiện và kinh doanh bất động sản chiếm tỷ trọng dưới 10% trong vòng 5 năm qua. Doanh thu dịch vụ • Doanh thu dịch vụ năm 2010 đạt 272 tỷ đồng chủ yếu đến từ dịch vụ sửa chữa và bán phụ tùng phụ kiện cho các khách hàng đã sở hữu ô tô. • Trong năm, hệ thống đại lý của Savico đã tiếp nhận hơn 120.000 lượt sửa chữa, sơn đồng và đạt doanh số 186 tỷ đồng. • Doanh số bán phụ tùng phụ kiện đạt 86 tỷ đồng • Năm 2010, SVC đưa vào khai thác một trung tâm phân phối xe Toyota đã qua sử dụng tại TP.HCM, đại lý đầu tiên tại Việt Nam của Toyota. SVC đánh giá đây là dịch vụ có hiệu quả kinh doanh cao và cần được phát triển rộng trong hệ thống. Doanh thu dịch vụ bất động sản Doanh thu dịch vụ bất động sản của Savico năm 2010 đạt 83 tỷ đồng trong năm 2010, đến từ 4 hoạt động chính: • Trung tâm thương mại: đạt doanh số 35.9 tỷ đồng. • Văn phòng cho thuê: đạt doanh số 26.7 tỷ đồng. Riêng tòa nhà 91 Pasteur đóng góp doanh thu hàng năm khoảng 16 tỷ đồng . • Dịch vụ thương mại khác, bao gồm cả cho thuê kho bãi: doanh thu 20.4 tỷ đồng 3 Bảng 9: Cơ cấu doanh thu các năm của Savico 2007 2008 2009 2010 Đơn vị Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND Phân phối ô tô xe máy 1,654 1,927 2,877 3,939 Doanh thu Dịch vụ 77 132 141 195 Doanh thu cho thuê BĐS 19 62 76 Doanh thu BĐS đầu tư - 37 50 54 Trừ: các khoản giảm trừ (5) (3) (14) (15) TỔNG DOANH SỐ 1,745 2,155 3,129 4,174 Doanh thu chuyển nhượng bất động sản • Trong năm 2010, công ty không thực hiện vốn hóa dự án bất động sản nào. • Dự án Quốc lộ 13 Thủ Đức: Công ty đã ký hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án cho một đối tác trong nước dự kiến thu về 180 tỷ đồng. Việc chuyển nhượng này nằm trong chủ trương giảm tỷ trọng mảng bất động sản trong tổng cơ cấu tài sản đến 2015 về 40%. • Theo Savico, đối tác sẽ thanh toán trước cho công ty 20% giá trị chuyển nhượng dự án, khoảng 36 tỷ đồng. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của dự án Quốc Lộ 13 tại thời điểm ngày 31/12/2010 là 172 tỷ đồng. Phần 3: Kết quả Kinh doanh (tiếp theo) Nguồn: Savico, StoxPlus Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 21 Lợi nhuận gộp: chủ yếu đóng góp bởi phân phối ô tô xe gắn máy và dịch vụ sửa chữa, kinh doanh phụ tùng. Bình quân Savico đạt mức lãi gộp 944 USD/ xe ô tô. Lợi nhuận gộp ô tô xe gắn máy • Tỷ suất lợi nhuận gộp phân phối ô tô xe gắn máy năm 2010 là 4.1%. • Năm 2010, bình quân trên mỗi xe ô tô Savico lãi khoảng 944 USD (2009: 1.314 USD) tính riêng các công ty con của Savico bán 6.507 xe ô tô năm 2010 (2009: 5.132 xe). • Mức lãi trên một xe máy vào khoảng 1,1 triệu/chiếc. Trong năm 2010, Savico phân phối tổng cộng 15.880 xe máy các loại (bao gồm Yamaha, Suzuki và SYM). • Mức cạnh tranh mảng phân phối ô tô xe máy ngày càng tăng, mức lợi nhuận gộp mảng dịch vụ thương mại sẽ chủ yếu được cải thiện trong tương lai chủ yếu do việc phát triển về chiều ngang qua việc mở rộng hệ thống các đại lý bán xe, tăng tỷ trọng và hiệu quả của mảng kinh doanh dịch vụ bao gồm sửa chữa và phụ kiện. • Do vậy, chúng tôi cho rằng bên cạnh việc mở rộng hệ thống đại lý Savico cần tăng cường tỷ trọng của dịch vụ sửa chữa và phụ kiện thông qua chiến lược nâng cấp các đại lý lên 3S và 4S nhằm gia tăng tỷ trọng doanh số và lợi nhuận của mảng kinh doanh dịch vụ đi kèm phân phối ô tô hiện tại. Lợi nhuận gộp dịch vụ và phụ tùng phụ kiện • Hoạt động kinh doanh dịch vụ bao gồm hoạt động sửa chữa chung, đồng sơn, phụ tùng phụ kiện. • Sản lượng xe bán tăng đồng thời cũng làm cho doanh thu phụ kiện tăng, lợi nhuận gộp của phụ kiện tương đối cao, khoảng 20%. Mảng kinh doanh phụ tùng cũng đang được các đại lý của Savico tập trung phát triển, đây cũng là mảng kinh doanh chính nên đóng góp rất nhiều cho hoạt động dịch vụ nói chung. Phần 3: Kết quả Kinh doanh (tiếp theo) 3 2008 2009 2010 Đơn vị Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND Ô tô & xe gắn máy 1,927 2,877 3,939 Dịch vụ và phụ tùng 132 141 195 Cho thuê bất động sản 62 76 Chuyển nhượng BĐS 37 50 54 Trừ: các khoản giảm trừ (3) (14) (15) TỔNG DOANH SỐ 2,155 3,129 4,174 LN gộp ô tô xe gắn máy 100 173 162 Tỷ suất lợi nhuận 5% 6% 4% LN gộp dịch vụ, phụ kiện 33 27 102 Tỷ suất lợi nhuận 25% 19% 52% LN gộp cho thuê BĐS 58 73 Tỷ suất lợi nhuận 94% 96% LN gộp bán BĐS 23 49 12 Tỷ suất lợi nhuận 61% 97% 37% LỢI NHUẬN GỘP 210 307 268 Bảng 10: Lợi nhuân gộp theo lĩnh vực Nguồn: Savico, StoxPlus Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 22 Doanh thu ô tô: Toyota vẫn là thương hiệu chiếm 52% tổng doanh số bán ô tô năm 2010. Tỷ suất lợi nhuận gộp hoạt động phân phối ô tô giảm từ mức 5.2% xuống còn 4.1%. Tiêu thụ ô tô • Năm 2010, hệ thống của SVC tiêu thụ 9.881 chiếc ô tô, tăng 7% so với năm 2009 và tiếp tục giữ vị trí số 1 về thị phần tiêu thụ trong VAMA với 8.5%. Trong đó, các công ty con của SVC tiêu thụ 6.507 xe chiếm khoảng 66% tổng lượng tiêu thụ của hệ thống. • Toyota tiếp tục là dòng xe được tiêu thụ nhiều nhất với giá trị doanh thu 4.258 tỷ đồng (các công ty con của SVC đạt doanh thu 2.283 tỷ) chiếm 71% % tổng doanh thu của hệ thống. • Tiếp theo là Ford với doanh thu gần 1.220 tỷ, chiếm khoảng 20% tổng doanh thu hệ thống, các công ty con của SVC chiếm phần lớn với doanh thu 1.007 tỷ đồng. • 3 dòng xe còn lại là Huyndai, GM – Daewo và Suzuki chiếm khoảng 10% tổng doanh thu tiêu thụ ô tô của hệ thống SVC. Lợi nhuận gộp • Tổng lợi nhuận gộp bình quân của lĩnh vực phân phối ô tô năm 2010 của hệ thống Savico đạt 4.1%, giảm so với mức bình quân 5.2% của năm 2009. • Dòng xe Toyota, vốn chiếm đến trên 71% doanh thu đã giảm từ mức 4.6% về 4.0%. Chúng tôi cho rằng nguyên nhân là do các chính sách kích cầu năm 2009 đã kết thúc thay vào đó là hàng loạt các chính sách thắt chặt chi tiêu, hạn chế cho vay USD, lãi suất vay ở mức cao. • Dòng xe Ford năm 2010 có mức lợi nhuận gộp 4.7%, giảm nhẹ so với mức 5.2% của năm ngoái. Phần 3: Kết quả Kinh doanh (tiếp theo) 3 Biểu đồ 11: Doanh thu phân phối ô tô năm 2010 theo dòng xe Biểu đồ 12: Tỷ suất lợi nhuận gộp bình quân hoạt động phân phối ô tô giảm 1.1% năm 2010 Nguồn: Savico, StoxPlus Nguồn: Savico, StoxPlus 4.0% 4.7% 3.7% 4.0% 4.1% 4.6% 5.2% 5.9% 5.2% 0.0% 1.0% 2.0% 3.0% 4.0% 5.0% 6.0% 7.0% Toyota Ford GM Huyndai BQ Ô tô 2010 2009 Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 23 Xe gắn máy có tốc độ tăng trưởng tốt tuy nhiên mức lợi nhuận thấp. Dịch vụ và phụ tùng phụ kiện có tốc độ tăng trưởng mạnh năm 2010 và theo chúng tôi sẽ là “profit zone” trong các năm tới. Tiêu thụ xe gắn máy • SVC đã phân phối 15.880 xe gắn máy các loại năm 2010, tăng 16% so với năm 2009. Doanh số đạt 400 tỷ đồng. • Ba dòng xe máy tiêu thụ mạnh nhất qua các đại lý của Savico là Yamaha, Honda và Suzuki. Trong năm 2010, mỗi dòng xe này đóng góp khoảng 100 tỷ doanh thu. • Tỷ lệ lãi gộp trung bình của hoạt động phân phối xe máy là 5.9%, thấp hơn mức 6.3% trong năm 2009. Trong đó hai dòng xe Honda và Yamaha có tỷ suất lợi nhuận gộp cập nhất, trên 7%. Dịch vụ và phụ tùng • Doanh thu từ mảng này của SVC tăng trưởng rất tốt trong 4 năm qua, trung bình 25% và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn gấp 2 – 3 lần so với phân phối xe. • Hoạt động dịch vụ hợp nhất trong năm 2010 đạt doanh thu 195 tỷ đồng, tăng 38% so với năm 2009 và chiếm 5% tổng doanh thu của Savico. • Năm 2010, hệ thống Savico đã thực hiện 120,000 (2009: 100,00) số lượt sửa chữa ô tô và 30,000 (2009: 25,000) lượt sửa chữa xe gắn máy. • Riêng dịch vụ ngành xe máy, doanh thu dịch vụ, phụ tùng phụ kiện năm 2010 đạt gần 42 tỷ đồng, tăng 49% so với năm 2009. Phần 3: Kết quả Kinh doanh (tiếp theo) 3 Bảng 11 : Doanh thu và lợi nhuận phân phối xe gắn máy 2007 2008 2009 2010 Lượng xe máy tiêu thụ 8,525 11,044 13,695 15,880 Doanh thu (tỷ VND) 178.0 242.0 307.0 400.0 LNTT (tỷ VND) 3.5 5.0 6.7 7.5 195 102 -11% 25% 19% 52% -20% -10% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% (50) - 50 100 150 200 250 2007 2008 2009 2010 Doanh thu Dịch vụ Lợi nhuận gộp dịch vụ Tỷ suất LN gộp dịch vụ Biều đồ 14 : Doanh thu và lợi nhuận hoạt động dịch vụ Nguồn: Savico, StoxPlus Nguồn: Savico, StoxPlus Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 24Báo cáo Phân tích Độc lập Phần 4: Dự báo lợi nhuận 2011 và So sánh Định giá SVC Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 25 Chưa tính đến tiềm năng lợi nhuận của danh mục các dự án bất động sản đang khai thác và các dự án đang triển khai, SVC có thể đạt mức lợi nhuận trước thuế và lãi vay khoảng 114 tỷ đồng trong năm 2011. 4 Phần 4.1: Dự báo lợi nhuận 2011 Phân phối ô tô và xe máy 2,877 3,938 5,048 7,077 8,462 Cung cấp dịch vụ 141 195 408 679 896 Trừ: các khoản giảm trừ (14) (14) (25) (35) (42) TỔNG DOANH THU 3,003 4,119 5,432 7,720 9,316 Giá vốn ô tô, xe máy (2,703) (3,776) (4,806) (6,737) (8,056) Giá vốn dịch vụ (114) (94) (306) (508) (671) Dự phòng giảm giá HTK (1) (1) (1) (2) (2) GIÁ VỐN HÀNG BÁN (2,818) (3,817) (5,113) (7,247) (8,729) LỢI NHUẬN GỘP 185 302 318 473 587 Gross margin 6.2% 7.33% 5.9% 6.1% 6.3% Chi phí bán hàng (63) (100) (106) (145) (170) Chi phí quản lý (60) (90) (80) (110) (128) EBITDA 62 112 132 218 288 EBITDA margin 2.1% 2.72% 2.4% 2.8% 3.1% Khấu hao TSCĐ (9) (18) (18) (28) (32) EBIT 53 94 114 190 256  Chúng tôi đã thực hiện dự báo lợi nhuận mảng thương mại dịch vụ (gồm phân phối ô tô, phân phối xe máy và dịch vụ) của SVC dựa trên các giả định sau: ̵ Sản lượng xe tiêu thụ tăng trưởng từ 15 – 20% mỗi năm tùy theo từng đại lý cụ thể. Sản lượng xe máy tiêu thụ sẽ tăng 5 – 6% trong năm 2011 và 2010 sau đó sẽ chỉ tăng 3% trong 3 năm tiếp theo. ̵ Giá bán xe ô tô và xe máy trung bình sẽ giảm 5% mỗi năm. ̵ Tỷ giá tăng 5% mỗi năm, từ mức 20.000 đồng/USD của năm 2011. ̵ Tỷ lệ lãi gộp của hoạt động phân phối xe ô tô trung bình là 4.7%, xe máy là 6.8% ̵ Doanh thu dịch vụ chiếm từ 1 – 2% doanh thu phân phối với tỷ suất lãi gộp trung bình là 20 - 30%. ̵ Các chi phí được ước tính theo tăng trưởng doanh thu thuần bao gồm: chi phí bán hàng (2%), chi phí quản lý doanh nghiệp (1.5%). ̵ Tỷ lệ khấu hao được áo dụng theo khung khấu hao hiện tại của SVC: nhà cửa (5%), máy móc thiết bị (17%) và phương tiện vận tải (20%). Trong 2 năm tới SVC sẽ đầu tư thêm 10 đại lý phân phối với tổng đầu tư khoảng 270 tỷ đồng.  Kết quả dự báo được trình bày chi tiết ở Bảng 12 bên phải: - Doanh thu của SVC tăng 28% trong năm 2011 và đạt hơn 5.000 tỷ đồng. Mức doanh số này cũng tương đương với kế hoạch mà SVC đặt ra trong năm 2011. - Tỷ suất lợi nhuận gộp chung của hoạt động thương mại ( phân phối ô tô, xe máy và dịch vụ) đạt từ 5,9% trong năm 2011 và sẽ tăng lên mức 6,3% trong năm 2013. - Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) của SVC tăng 22% trong năm 2011 và đạt 114 tỷ đồng. Nguồn: Savico, StoxPlus Bảng 12 : Dự báo lợi nhuận dịch vụ thương mại 2011 Chỉ số tài chính 2009 2010 2011F 2012F 2013F DVTM DVTM DVTM DVTM DVTM Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 26 Doanh số bất động sản đột biến từ năm 2011 do đóng góp chính từ dự án Mega Mall và dự án Mercuse Sơn Trà. 4 Phần 4.1: Dự báo lợi nhuận 2011 Dự án Savico Mega Mall: • Dự án bao gồm Block A ( trung tâm thương mại) và Block B ( Văn phòng cho thuê – đã đi vào hoạt động tháng 12/2010). Block A dự kiến sẽ khai trương vào tháng 9/2011 và chính thức được ghi nhận vào doanh thu của SVC từ năm 2011. • Trong năm đầu tiên, dự án có thể đóng góp 159 tỷ đồng doanh thu và 14 tỷ đồng nhuận sau thuế vào tổng lợi nhuận hợp nhất của SVC. • Tốc độ tăng trưởng doanh thu sẽ tăng 22% trong năm sau và duy trì mức trung bình 10% trong các năm tiếp theo. Lợi nhuận sau thuế dự kiến sẽ tăng gấp 2 lần trong năm 2012 và duy trì tăng trung bình 26% trong các năm tiếp theo của dự án. • Theo SVC, cho đến tháng 9/2011 (thời điểm khai trương Mega Mall) dự án sẽ ghi nhận tổng mức doanh thu khoảng 155 tỷ đồng, trong đó 124 tỷ từ tiền thuê tầng hầm của block A (khách hàng Big C Việt nam) và tầng 1 block B. Dự án Mercuse Sơn Trà: • Dự án được khởi công từ tháng 8/2010 bao gồm 22 căn biệt thự cao cấp và một khách sạn 120 phòng tiêu chuẩn 4 sao tại bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng. Tổng vốn đầu tư khoảng 20 triệu USD. • Căn hộ mẫu bao gồm đầy đủ nội thất sẽ được hoàn thành trước 30/6/2011 và Savills sẽ tiếp thị, bán hàng từ quý II/2011. • Phòng khách sạn mẫu sẽ hoàn thành trước 31/12/2011 và khai trương trước 31/12/2012. • Chúng tôi kỳ vọng, dự án sẽ đóng góp vào doanh thu của SVC ở mảng bán căn hộ biệt thự vào cuối năm 2011, và tăng mạnh vào năm 2012 khi thị trường bất động sản sôi động trở lại. Biều đồ 14 : Doanh thu và lợi nhuận dự án Mega Mall trong 5 năm đầu tiên Nguồn: Savico Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 27 SVC có quy mô lớn nhất trong 6 công ty phân phối ô tô trên sàn. Các chỉ số tài chính SVC đều vượt trội so với ngành  Trên sàn, hiện có 5 công ty khác đang tham gia vào lĩnh vực phân phối ô tô bao gồm: TMT, GGG, HAX, SVC, HTL. Trong đó HAX là công ty khá tương đồng với SVC để so sánh hiệu quả tài chính và lợi nhuận.  HAX hiện tập trung phân phối Mercedes- Benz tại Việt Nam và chiếm hơn 30% thị phần, trong khi toàn hệ thống SVC chiếm khoảng 22% tổng sản lượng tiêu thụ dòng xe Toyota và khoảng 26% dòng xe Ford.  Trên tất cả các nhóm chỉ số tài sản, vốn và lợi nhuận, SVC vẫn là đơn vị vượt trội hơn cả về quy mô. Tài sản của SVC gấp 7.5 lần HAX, quy mô vốn hóa gấp 6 lần trong khi quy mô doanh số gấp 4 lần.  Các chỉ số lợi nhuận và hiệu quả giữa SVC và HAX khá tương đồng. Lãi trên vốn chủ sở hữu ROE 2010 lần lượt là 10.8 và 8.9%. Chúng tôi lưu ý là các mức lãi này vẫn thấp hơn nhiều so với kỳ vọng của nhà đầu tư do lãi suất ngân hàng đang ở mức cao ( 17 - 18%). Lợi nhuận gộp đều ở mức 6 - 7% và lợi nhuận hoạt động và lợi nhuận sau thuế đều ở mức 1-2%.  Tuy nhiên chỉ số lợi nhuận 2010 của SVC có mức cao hơn đáng kể 4 quý vừa qua do: (i) SVC có được lợi thế về quy mô, số đại lý gấp 7 lần (ii) SVC có thu nhập từ đầu tư tài chính (chủ yếu là khoản hoàn nhập dự phòng và các khoản cổ tức đầu tư vào các công ty liên doanh liên kết). 4 Phần 4.2: So sánh với các công ty cùng ngành Tên công ty Lĩnh vực kinh doanh Savico (SVC) Top 1 về phân phối ô tô. Phát triển bất động sản và đầu tư tài chính Ô tô TMT (TMT) Sản xuất, lắp ráp và phân phối Cửu Long Motor. Tập trung ô tô tải hạng nhẹ. Công suất hơn 10 ngàn xe/năm Ô tô Giải Phóng (GGG) Top 1 với 30% thị phần nhà sản xuất xe tải hạng nhẹ (sau đó là Trường Hải và Vinaxuki) với sản lượng phân phối trên 11 ngàn xe/năm Ô tô Hàng Xanh (HAX) Phân phối hơn 1 ngàn xe (chiếm hơn 30%) xe Mercedes-Benz của MBV năm 2009. Tập trung thị trường miền nam. Bắt đầu sang lĩnh vực bất động sản. Đầu tư CMC (SMC) Chủ yếu phân phối ô tô nhập khẩu và máy xây dựng, sản xuất thùng xe Ô tô Trường Long (HTL) Đại lý 3S đầu tiên phân phối Hino - Xe tải hạn nhẹ. HAX GGG TMT CMC HTL SVC Năm tài chính: 2010 Hiệu quả ROE % 8.9 5.2 12.5 17.2 11.6 10.8 ROA % 3.8 1.8 4.9 12.2 7.2 3.8 Lãi gộp/ DT% 7.5 15.9 12.4 6.9 10 6.5 Lãi ròng / DT % 0.9 2.6 3 19.4 3.6 2.1 Quy mô Vốn hóa Tỷ VND 93.4 112.0 266.4 39.5 103.2 639.4 Tổng TS Tỷ VND 312 297 711 81 146 2,345 Vốn CSH Tỷ VND 81 92 285 30 80 250 Doanh thu Tỷ VND 1,062 196 1,444 45 294 4,193 Lợi nhuận Tỷ VND 9 5 43 9 11 88 Bảng 14: So sánh quy mô và hiệu quả ngành phân phối ô tô Bảng 13: Các công ty tương đồng trên TTCKVN Nguồn: Savico, StoxPlus Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 28 SVC đang được thị trường định giá ở mức cao gấp 8.5 lần lợi nhuận cả năm 2010.  Hiện 6 công ty này đang giao dịch trên thị trường với PE trung bình 8.5 lần dựa trên lợi nhuận 2010, PE thấp nhất là CMC (4.6 lần) và cao nhất là GGG (12 lần). PE của SVC hiện ở mức 8.5 lần, tương đương với mức trung bình của các công ty phân phối ô tô và thấp hơn so với trung bình của thị trường, hiện khoảng 10 lần.  Năm 2011, SVC đặt kế hoạch lợi nhuận 65 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế công ty mẹ, tương đương EPS forward khoảng 2.600 đồng/cp và PE khoảng 9 lần. Ở mức này, SVC vẫn được định giá thấp hơn so với thị trường, giả sử mức tăng EPS của toàn thị trường bằng 0.  Do phần lớn vốn của SVC tập trung vào các dự án bất động sản do đó giá trị sổ sách (BV) trên mỗi cổ phiếu của SVC đang ở mức rất cao, 29.300 đồng, cao hơn 21% so với giá giao dịch ngày 27/4 của cổ phiếu SVC. Chỉ số PB của SVC do đó cũng ở mức dưới 1 trong khi toàn thị trường đang lớn hơn 2 lần. 4 Phần 4.2: So sánh với các công ty cùng ngành Bảng 15: So sánh định giá các công ty phân phối ô tô Biểu đồ 15: So sánh PE của các cổ phiếu ngành phân phối ô tô Nguồn: StoxPlus Nguồn: StoxPlus HAX GGG TMT CMC HTL SVC Năm tài chính: 2010 Định giá Giá 20/4 VND 12.200 6.100 9.500 13.500 12.900 24.100 EPS VND 1.284 476 1.501 2.953 1.335 2.847 Book Value VND 14.5 6.3 12.7 17.8 11.6 29.3 P/E cơ bản 9.5 12.0 6.3 4.6 9.7 8.5 P/B 0.8 1.0 0.7 0.8 1.1 0.8 Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 29Báo cáo Phân tích Độc lập Phần 5: Cổ phiếu SVC Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 30 5 cổ đông chiếm đến hơn 56% số cổ phiếu đang lưu hành của SVC. Lượng cổ phiếu giao dịch tự do free-float hiện tại khoảng10 triệu cổ phiếu. • SVC có cơ cấu cổ đông khá “đậm đặc” ngay từ khi niêm yết, đặc biệt Tổng Công ty Bến Thành luôn nắm giữ trên 30% số cổ phiếu lưu hành. Trong năm 2010, cổ đông lớn này đã mua thêm 1,2 triệu cổ phiếu và nâng tỷ lệ sở hữu lên 35.4%. Mới đây nhất, TCT Bến Thành tiếp tục đăng ký mua thêm 1,25 triệu cổ phiếu để nâng tỷ lệ sở hữu lên 40%. • Hiện tại, 5 tổ chức lớn nhất đang năm giữ 56% số cổ phiếu của SVC gồm: TCT Bến Thành (35.4%), Công ty quản lý quỹ SSI (5.0%), Quỹ tầm nhìn SSI (8.9%), Quỹ VOF thuộc VinaCapital - “VOF” (4.0%) và Quỹ Brigder Horizon Vietnam Partners-“Horizon”(4.0%). • Các quỹ VOF và Horizon là hai đối tác lớn cam kết nắm giữ đến năm 2012. Tuy nhiên số cổ phiếu nắm giữ hiện tại của hai quỹ này đều đã giảm so với thời điểm đầu tư năm 2007. Cụ thể VOF giảm từ 1,62 triệu xuống 1 triệu và Horizon giảm từ 1,33 triệu xuống 1 triệu cổ phiếu. • Nếu tính số lượng cổ đông nắm giữ trên 100 ngàn cổ phiếu, gồm 12 tổ chức và 12 cá nhân), tổng số cổ phiếu nắm giữ lên đến 20 triệu đơn vị, tương đương 80% số cổ phiếu lưu hành. Trong đó đáng chú ý là Công ty TNHH Đầu Tư Kinh Đô, một cổ đông sáng lập của SVC. • Ngoại trừ hai quỹ đầu tư tham gia là cổ đông chiến lược, SVC không thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài khác tham gia giao dịch thường xuyên. Hiện có 44 nhà đầu tư nước ngoài khác nắm giữ khoảng 135.000 cổ phiếu SVC, chiếm 0.5% số lượng cổ phiếu đang giao dịch. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại SVC hiện là 8.5%, con số này thấp hơn so với mức 17% mà khối ngoại đang sở hữu trên toàn thị trường chứng khoán Việt nam Phần 5.1: Cơ cấu sở hữu 5 Biểu đồ 16: Cơ cấu cổ đông của SVC ngày 18/3/2011 Bảng 16: Cơ cấu sở hữu SVC ngày 18/3/2011 Đơn vị CP Tỷ lệ Số cổ phiếu theo VĐL 24,995,573 100% Trừ: CP quỹ 20,066 0.1% TCT Bến Thành 8,830,723 35.4% Quỹ Tầm nhìn SSI 2,215,500 8.9% Công ty QLQ SSI 1,236,720 5.0% Quỹ VOF 1,001,170 4.0% Quỹ Horizon 1,000,000 4.0% Ban Lãnh đạo 472,720 1.9% Free-float 10,218,674 40.9% Nguồn: Savico, StoxPlus Nguồn: Savico, StoxPlus Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 31 Thanh khoản giao dịch cổ phiếu SVC đang có dấu hiệu cải thiện đặc biệt trước giao dịch của các cổ đông lớn. • Chính thức niêm yết trên TTCK từ 21/12/2006 tại HNX, sau đó chuyển sang HOSE từ ngày 1/06/2009 cổ phiếu SVC đã có 999 phiên giao dịch. Tuy nhiên cổ phiếu này chỉ thực sự giao dịch sôi động trong vòng 1 năm sau khi chuyển từ sàn, phần lớn thời gian còn lại SVC giao dịch với thanh khoản thấp, dưới 50 ngàn cổ phiếu/phiên. • Bên cạnh tác động từ việc chuyển sàn nêm yết, việc thanh khoản của SVC tăng trong thời gian này được cho là do tác động của các thông tin về đợt phát hành riêng lẻ cho cổ đông vào giữa tháng 10/2009, các thông tin về trả cổ tức đợt 1 và 2 năm 2009 và Kết quả kinh doanh năm 2009 được kiểm toán hợp nhất toàn tập đoàn . Khối lượng giao dịch trung bình của SVC trong vòng 1 năm sau khi chuyến sàn ( từ tháng 6/2009 đến tháng 6/2010) là 224.203 đơn vị/phiên. • Tuy nhiên trong 6 tháng cuối năm 2010 con số này giảm mạnh xuống mức 31.225 đơn vị/phiên, và trong 3 tháng đầu năm 2011, SVC chỉ giao dịch với mức trung bình khoảng 7.000 đơn vị/phiên. Chúng tôi đánh giá cơ cấu sở hữu đậm đặc chính là nguyên nhân khiến thanh khoản của SVC ở mức thấp như hiện nay. Điều này sẽ cản trở nhà đầu tư thực hiện giao dịch khi có ý định đầu tư vào cổ phiếu SVC. • Thanh khoản thấp cũng chính là yếu tố khiến thị trường đang định giá cổ phiếu SVC ở mức thấp hơn so với ngành và trung bình thị trường: Đóng cửa ngày 27/4/2011, cổ phiếu SVC có giá 24.100 đồng, PE ở mức 8.3 lần thấp hơn so với mức trung bình hiện tại của thị trường (khoảng 10 lần). • Từ đầu tháng 4/2011, thanh khoản của cổ phiếu SVC có dấu hiệu được cải thiện đáng kể, trung bình từ đầu tháng đạt 44.800 cổ phiếu/phiên. Nguyên nhân là do Tổng công ty Bến Thành thực hiện mua vào để tăng tỷ lệ sở hữu lên 40,3%, tổng số lượng đăng ký mua là 1,25 triệu cổ phiếu. Nguồn: StoxPlus Phần 5.2: Giao dịch và thanh khoản cổ phiếu SVC 5 Biểu 17: Diễn biến giá SVC tại HOSE KLGDTB 6T cuối năm 2009 (CP) 231.938 Số CPLH cuối năm 2009 (CP) 24.995.573 KLGD TB năm 2010(CP) 107.587 Số CPLH cuối năm 2010 (CP) 24.975.507 Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 32 Rủi ro đầu tư cổ phiếu SVC Thay đổi chính sách thuế liên quan như thuế nhập khẩu Ô tô là mặt hàng có giá trị nhập khẩu lớn, chi phối cán cân thương mại quốc gia, do đó các chính sách của Chính phủ, trong bối cảnh kinh tế vĩ mô hiện nay, đều ảnh hưởng không tốt đến ngành ô tô nói chung và lĩnh vực nhập khẩu ô tô. Lãi suất ngân hàng ở mức cao, tỷ giá tăng mạnh gần đây và hàng loạt các dự thảo tăng thuế và phí liên quan đến ô tô đang ảnh hưởng xấu đến sức cầu của thị trường. Để hạn chế ảnh hưởng từ chính sách này, SVC đang xây dựng các kế hoạch phát triển 5 năm với các mục tiêu rõ ràng về mở rộng mạng lưới, tăng thị phần và nâng cao hiệu quả đầu tư. Các nhà sản xuất điều chỉnh giá và chính sách phân phối đối với SVC Các mặt hàng xe máy và ô tô đều có chính sách giá niêm yết do nhà sản xuất đưa ra, giá bán sản phẩm tăng/giảm phụ thuộc vào các điều chỉnh của nhà sản xuất. Do đó doanh thu của SVC có thể thay đổi theo các điều chỉnh này, đặc biệt là ở dòng xe Toyota và Ford, chiếm đến 50% doanh số của SVC trong năm 2010. Giá cho thuê đất mới sẽ làm giảm hiệu quả các dự án bất động sản của SVC Theo Nghị Định 121 của Chính phủ, giá cho thuê đất trung bình tăng từ 0,5% lên mức 1,5%/năm kể từ tháng 1/3/2011. Điều này khả năng sẽ làm giảm lợi nhuận biên của SVC trong lĩnh vực bất động sản, trước mắt là lợi nhuận hoạt động cho thuê bất động sản, kho bãi. Đề giảm thiểu tác động của các rủi ro kinh doanh SVC tập trung đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ thương mại, cụ thể: mở rộng hệ thống phân phối và số dòng sản phẩm phân phối, phát triển các dịch vụ đi kèm. SVC sẽ giảm đầu tư trong lĩnh vực bất động sản và tài chính từ 300 – 500 tỷ trong năm 2011 để hướng đến mục tiêu về cơ cấu tổng tài sản đầu tư: thương mại dịch vụ (50%), bất động sản ( 35 - 40%) và đầu tư tài chính (10 – 15%). Rủi ro thanh khoản cổ phiếu SVC Thanh khoản của một cổ phiếu ở mức cao đồng nghĩa với việc nhà đầu tư dễ dàng mua bán, chuyển nhượng cổ phiếu. Giá cổ phiếu khi đó có thể được đẩy lên mức cao nếu lực cầu chiếm ưu thế và nếu thanh khoản càng cao thì mức giá được xác lập càng bền vững. Thanh khoản của SVC biến động lớn theo các giao dịch của cổ đông lớn như Bến Thành và SSI cũng như những nguồn lợi nhuận đột biến của SVC. Thanh khoản hiện tại đạt trung bình 7.000 đơn vị/phiên trong vòng 3 tháng qua. Đây là mức thấp so với lượng cổ phiếu niêm yết là 25 triệu và lượng free-float khoảng 10 triệu cổ phiếu, cổ phiếu SVC tồn tại rủi ro thanh khoản cho các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư lớn với lượng giao dịch vài chục ngàn cổ phiếu/phiên. 5 Phần 5.3: Rủi ro đầu tư Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 33Báo cáo Phân tích Độc lập Phần 6: Tổng quan về SVC Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 34 Phần 6.1: Tổng quan về SVC 6 Savico là nhà phân phối ô tô số một Việt Nam, chiếm 8.5% thị phần tiêu thụ của VAMA Công ty Cổ phần Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn (“SVC”) tiền thân là Công ty Dịch vụ Quận 1 thành lập năm 1982. Năm 2004, Công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần. Tổng công ty Bến Thành là đại diện phần vốn nhà nước tại SVC, hiện đang nắm giữ 35,3% vốn. SVC có quy mô toàn quốc với 3 chi nhánh, 10 công ty con và 07 công ty liên doanh, liên kết. Công ty đang hoạt động trên 3 lĩnh vực chính là phân phối ô tô xe gắn máy, đầu tư bất động sản và đầu tư tài chính. Năm 2010 Savico chiếm khoảng 8,5% thị phần theo sản lượng tiêu thụ của Hiệp hội các Nhà Sản xuất Ô tô Việt Nam (VAMA) tương đương gần 10 ngàn xe tiêu thụ hàng năm từ 23 đại lý trải rộng cả nước cho 5 thương hiệu ô tô bao bồm Toyota và Ford. Chiến lược SVC đặt mục tiêu đến 2015 trở thành tập đoàn đầu tư thông qua hoạt động đầu tư vào các công ty, dự án trên cơ sở nền tảng kinh doanh cốt lõi là dịch vụ thương mại trên phạm vi cả nước và khu vực: Dịch vụ thương mại: Phát triển hệ thống vững chắc trên nền tảng: ̶ Giữ vững vị trí số 1 về phân phối ô tô, tăng thị phần lên mức 9.5% - 10% vào năm 2015. ̶ Tổ chức hệ thống phân phối và bán lẻ xe gắn máy hàng đầu Việt Nam với 10 – 12 đại lý 2S/3S. ̶ Xây dựng 4 khu phức hợp trung tâm thương mại tại 4 thành phố lớn Hà Nội, Đà Nẵng, TP HCM và Cần Thơ ̶ Xây dựng hệ thống AutoMall, AutoCare và phát triển thêm 10-15 đại lý 2S/3S trong toàn hệ thống. • Dịch vụ bất động sản: Xây dựng hệ thống phục vụ đắc lực cho hoạt động dịch vụ thương mại; đầu tư hệ thống văn phòng, trung tâm thương mại và căn hộ cho thuê cũng như hệ thống khách sạn và resorts. SVC hiện đang sở hữu và phát triển 10 dự án bất động sản tại Hà Nội, Đà Nẵng, Vũng Tàu và TP.HCM với quy mô vốn đã đầu tư khoảng 460 tỷ. Ngoài ra SVC tham gia góp vốn liên doanh trong 09 dự án khác với số vốn gần 390 tỷ đồng.  Xây dựng hệ thống tài chính: đảm bảo an toàn và phát triển bền vững thông qua: ̶ Tiếp tục củng cố nguồn vốn cho đầu tư vào các công ty thành viên, đầu tư tài chính dài hạn chiến lược với cơ cấu vốn hợp hiệu quả, lành mạnh và ổn định ̶ Huy động vốn có hiệu quả cho các lĩnh vực của công ty đảm bảo cơ cấu tài sản, vốn và lợi nhuân của 3 lĩnh vực thương mại, bất động sản và đầu tư tài chính là 50%, 35-40% và 10-15%. ̶ Hình thành cơ chế điều hành có hiệu quả nguồn tài chính toàn tập đoàn bao gồm việc nghiên cứu công ty tài chính, thành lập công ty hoạt động chuyên ngành theo từng lĩnh vực. Thực hiện liên kết liên ngành, lĩnh vực kinh doanh. Kiểm soát thị phần thông qua việc thành lập thêm hai công ty cổ phần SVC tại Đà Nẵng và Cần Thơ trong năm 2010 và các công ty cổ phần chuyên ngành . Tiếp tục xây dựng và phát triển nguồn nhân lực. Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 35 Phần 6.2: Chiến lược 2015 và tầm nhìn 2020 6 Mục tiêu chiến lược của SVC dựa trên nền tảng chủ yếu là tập trung xây dựng, phát triển hệ thống Dịch vụ Thương mại với 3 chỉ tiêu là: (i) gia tăng thị phần, (ii) nâng cao hiệu quả đầu tư và (iii) phát triển lĩnh vực dịch vụ. Với sản phẩm ô tô: ̶ Giữ vững vị thế nhà phân phối ô tô số 1 tại Việt Nam, chậm nhất đến 2015, chiếm 10% thị phần VAMA. ̶ Phát triển lĩnh vực dịch vụ ô tô, cùng các dịch vụ gia tăng tiện ích cho khách hàng; Duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu dịch vụ từ 20% - 30%/năm. ̶ Tập trung nâng cao hiệu quả đầu tư, duy trì tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ 20% - 30%/năm. ̶ Phát triển mạng lưới lên 10 đến 15 đại lý 3S và 2 đại lý 2S Với sản phẩm xe máy: ̶ Nâng cao vị thế cạnh tranh, phát triển hệ thống đại lý với các thương hiệu lớn như: Honda, Yamaha… ̶ Phát triển lĩnh vực dịch vụ xe gắn máy, cùng các dịch vụ gia tăng tiện ích cho khách hàng; Duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu dịch vụ từ 30% - 35%/năm. ̶ Tập trung nâng cao hiệu quả đầu tư, duy trì tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ 30% - 50%/năm. ̶ Phát triển mạng lưới lên 10 – 12 đại lý 2S và 3S Lĩnh vực thương mại dịch vụ: Tăng thị phần và nâng cao hiệu quả đầu tư, phát triển dịch vụ hỗ trợ Bảng 17: Chiến lược lĩnh vực ô tô giai đoạn 2015 - 2020 Chỉ tiêu BQ 2005-2009 KH 2010-2015 TH 2010 Tốc độ tăng sản lượng 17.03% 15%-20% 11% Tốc độ tăng DT 34.56% 20%-30% 22% Tốc độ tăng DV 30.51% 20%-30% 32% Tốc độ tăng LNTT 95.35% 20%-30% -26% Chỉ số ROE 27.65% 25%-30% 17.60% Phát triển mạng lưới 4 đại lý 3S, 2 đại lý 2S, 2 TT xe cũ 10-15 đại lý 3S, 2 đại lý 2S 7 Đại lý 3S Thị phần 7.7% (2009) 9,5%-10% (2015) 8.5% (2010) Chỉ tiêu BQ 2005- 2009 KH 2010- 2015 TH 2010 Tốc độ tăng sản lượng 25.79% 25%-30% 14% Tốc độ tăng DT 29.57% 25%-30% 23% Tốc độ tăng DV 37.25% 30%-35% 56% Tốc độ tăng LNTT 56.51% 30%-50% 2% Chỉ số ROE 24.56% 25%-30% 27.60% Phát triển mạng lưới 4 Đại lý 3S, 1 đại lý 2S, 3 CH TH 10-12 đại lý 3S và 2S 3 Đại lý 3S Bảng 18: Chiến lược lĩnh vực xe máy giai đoạn 2015 - 2020 Nguồn: Savico Nguồn: Savico Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 36 Phần 6.3: Ban Lãnh đạo 6 Ông Nguyễn Vĩnh Thọ – Chủ tịch HĐQT Ông Thọ tham gia điều hành Savico từ những ngày đầu thành lập công ty Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn, tiền thân của Savico. Ông cũng đồng thời đảm nhiệm vai trò Tổng Giám đốc Savico từ năm 2005 đến nay. Ngoài ra ông Thọ còn nắm giữ nhiều vị trí cao cấp tại các công ty con, công ty liên doanh của Savico như Savico Hà Nội, Toyota Đông Sài Gòn, Toyota Giải Phóng, Liên doanh Savico VinaLand, Dana Ford. Ông Thọ hiện là đại diện cho TCT Bến Thành tại Savico. Ông Lương Quang Hiển– Thành viên HĐQT Ông Hiển là đại diện phần vốn của công ty TNHH Đầu tư Kinh Đô tham gia vào HĐQT Savico từ tháng 7/2009. Ông hiện là Phó Tổng Giám đốc tập đoàn Kinh Đô và là thành viên Ban đại diện Quỹ PruBF1. Ông Tề Trí Dũng– Thành viên HĐQT Ông Dũng là đại diện cho TCT Bến Thành tại Savico. Tại TCT Bến Thành ông Dũng tham gia từ năm 2007 và hiện đang đảm nhận vị trí Phó Tổng Giám đốc. Trước đó ông công tác tại Công ty Dầu khí TP.HCM từ năm 2003 – 2007. Ông Dũng Hiện cũng là thành viên HĐQT của Công ty Liên doan Khách sạn Norfolk, Công ty Vàng bạc đá quý Bến Thành. Ông Võ Hiển – Thành viên HĐQT Năm 1996 ông Hiển tham gia công tác tổ chức hành chính tại Savico từ công ty FIDECO TP.HCM. Từ năm 2006, ông Hiển là thành viên HĐQT, Phó Tổng Giám đốc Savico, Chủ tịch HĐTV của Công ty TNHH Dịch vụ Sài Gòn. Ông Tạ Phước Đạt – Thành viên HĐQT Ông Đạt tham gia Savico từ năm 1993 tại phòng Kế toán của Savico. Từ năm 2005 đến nay ông đảm nhận vị trí Phó Tổng Giám đốc Savico. Ông Đạt cũng đang đảm nhận chức chủ tịch HĐTV của Bến Thành Savico, thành viên HĐQT của Việt Thái và Bến Thành Long Hải (Tropicana Beach). Ông Nguyễn Bình Minh – Thành viên HĐQT Ông Minh tham gia Savico từ năm 1994 tại Xí nghiệp Toyota Đông Sài Gòn. Ông Minh phụ trách Nghiên cứu phát triển tại Saivco từ năm 2003 đến 2004. Từ năm 2005, ông đảm nhận vị trí Phó Tổng Giám đốc Savico. Ông Minh cũng là đại diện cho TCT Bến Thành. Ông Lê Hùng– Thành viên HĐQT Ông Hùng tham gia HĐQT Savico từ năm 2010 theo kết quả bầu cử HĐQT tại Đại hội đồng cổ đông Savico năm 2010. Ông Hùng hiện là Tổng Giám Đốc công ty Sản Xuất Kinh Doanh & XNK Bình Thành (Gilimex). Ông Phan Tuấn Dũng – Phó Tổng Giám Đốc Ông Dũng tham gia Savico từ năm 1992 từ trung tâm kinh doanh xe máy. Từ năm 1996 – 2001, ông là Giám đốc chi nhánh Savico Cần Thơ, từ năm 2001 – 2007 ông là Giám đốc chi nhánh Savico Đà Nẵng. Ông đảm nhận vị trí Phó Tổng Giám đốc Savico từ năm 2007. Ông Mai Việt Hà – Phó Tổng Giám Đốc Ông Hà đảm nhận vị trí Phó Tổng Giám đốc Savico từ năm 2008. Trước đó ông có nhiều năm liên làm việc trong lĩnh vực kinh doanh xe oto như: Giám đốc điều hành tại công ty EuroAuto – BMW từ năm 2007 - 1008, Trưởng phòng kinh doanh toàn quốc công ty Ford Việt Nam từ năm 1997 - 2007. Ông Lê Xuân Đức – Trưởng ban Kiểm soát Ông Đức được bầu giữ chức Trưởng ban Kiểm soát của Savico từ năm 2005 đến nay. Trước đó ông làm Kế toán trưởng tại Công ty Phát triển nhà Quận 1, Phó ban Kiếm soát TCT Bến Thành. Ông cũng có nhiều năm công tác tại Sở tài chính quận 1 và Sở tài chính TP.HCM.. Bà Hoàng Thị Thảo – Kế toán trưởng Bà Thảo tham gia bộ phận Kế toán của Savico từ năm 1983 tại công ty tiền thân của Savico là Công ty dịch vụ tổng hợp Sài Gòn. Từ năm 2005, bà Thảo đảm nhận vị trí Kế toán trưởng của Savico. Ban lãnh đạo SVC Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 37Báo cáo Phân tích Độc lập Phụ lục 1: Tóm tắt Báo cáo Tài chính SVC 2008-2010 Báo cáo lãi lỗ 2008 2009 2010 Đơn vị Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND Doanh thu thuần 2,118 3,079 4,193 Tăng trưởng doanh thu 21% 45% 36% Giá vốn hàng bán (1,945) (2,822) (3,920) Lãi gộp 173 257 273 Tỷ suất lãi gộp 8% 8% 7% Thu nhập tài chính 78 28 58 Chi phí tài chính (203) (26) (59) Chi phí bán hàng (62) (72) (106) Chi phí QLDN (49) (79) (91) Lãi/lỗ từ HĐ Kinh doanh (63) 108 75 Tỷ suất lãi HĐKD -3% 4% 2% Lãi/lỗ từ cty con, liên kết 11 14 9 Thu nhập/(chi phí) khác 115 4 24 Lãi/(lỗ) trước thuế 62 126 107 Thuế TNDN-hiện thời 21 24 20 Thuế TNDN-hoãn lại (15) 2 (1) Lãi/(lỗ) ròng 55 100 88 Tỷ suất lãi ròng 3% 3% 2% Lãi/(lỗ) ròng công ty mẹ 40 72 78 Lợi ích cổ đông thiểu số 15 28 10 EPS 1,962 2,876 3,102 Bảng cân đối kế toán 2008 2009 2010 Đơn vị Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND Tiền và Tương đương tiền 49 162 106 Đầu tư Tài chính ngắn hạn 47 36 36 Các khoản phải thu 187 212 372 Hàng tồn kho, ròng 71 95 274 TS lưu động khác 13 17 46 Tổng tài sản Ngắn hạn 367 521 835 Phải thu dài hạn 17 6 5 Tài sản Cố định ròng 337 405 644 Bất động sản đầu tư 39 98 96 Đầu tư tài chính dài hạn 563 698 688 Tài sản dài hạn khác 40 64 76 Tổng Tài sản dài hạn 996 1,271 1,510 Tổng Tài sản 1,363 1,792 2,345 Vay ngắn hạn 128 135 463 Phải trả nhà cung cấp 42 25 102 Nợ ngắn hạn khác 148 194 300 Công nợ ngắn hạn 318 354 865 Vay dài hạn 338 380 362 Nợ dài hạn khác 141 239 238 Công nợ dài hạn 479 619 600 Vốn góp 204 250 250 Thặng dư vốn cổ phần 181 317 317 Cổ phiếu quỹ (4) (0) (1) Các quỹ 23 29 33 Lãi chưa phân phối 75 109 133 Vốn chủ Sở hữu 487 714 733 Lợi ích cổ đông thiểu số 79 106 148 Tổng công nguồn vốn 1,363 1,792 2,345 Chỉ số tài chính 2010 Giá đóng cửa 27/04 ‘VND 24,100 Lãi gộp/ Doanh thu 6.5% KLCPLH hiện tại Triệu CP 25.0 Lãi hoạt động/ Doanh thu 1.8% CPLH Bình quân Triệu CP 25.0 Lãi ròng/ Doanh thu 2.1% Giá trị Vốn hóa Tỷ VND 602.0 Vốn vay/ Tài sản 0.35 EPS cơ bản VND 2,900 Vốn vay/ Vốn CSH 1.13 Book Value VND 29,332 Tỷ suất thanh toán nhanh 0.18 P/E cơ bản 8.5 Tỷ suất thanh toán hiện thời 0.97 P/B 0.8 Thời gian TB thu tiền KH Ngày 26 ROE 10.8% Thời gian TB xử lý HTK Ngày 17 ROA 3.8% Thời gian TB trả cho NCC Ngày 6 Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 38 Dịch vụ Phân tích Độc lập Hãy liên hệ với chúng tôi để biết sản phẩm của chúng tôi sẽ giúp ích gì cho cổ phiếu của quý công ty: Tuấn Nguyễn Analyst Equity Research StoxPlus Corporation Tầng 4, Indovina Building 36 Hoàng Cầu, Đống Đa Hà Nội, Việt Nam Tel: + 84 (4) 3562 6962 Fax:+84 (4) 3562 5055 research@stoxplus.com London Office 7 Dawlish Avenue London N13 4HP United Kingdom +44 (0) 791201 3738 Mặc dù các báo cáo phân tích cổ phiếu có thể được tài trợ bởi chính doanh nghiệp mà chúng tôi phân tích, chúng tôi cam kết luôn đảm bảo thực hiện phân tích và trình bày quan điểm, ý kiến một cách khách quan và dựa trên các số liệu mà chúng tôi có được. StoxPlus không đưa ra các khuyến nghị mua bán cổ phiếu mà chúng tôi hướng đến việc cung cấp một cách nhìn độc lập, khách quan về cơ hội đầu tư, rủi ro và cũng như các điểm lưu ý cho quý nhà đầu tư. Và do vậy, báo cáo phân tích của chúng tôi phù hợp hơn với các nhà đầu tư giá trị hoặc có thiên hướng nghiên cứu kỹ doanh nghiệp trong các đầu tư chứng khoán. StoxPlus không có các hoạt động tự doanh, môi giới và tư vấn đầu tư, tư vấn phát hành vốn, do vậy các chuyên viên phân tích của chúng tôi hoàn toàn độc lập trong việc đưa ra các quan điểm và ý kiến về cổ phiếu mà chúng tôi thực hiện phân tích. Như thường lệ, chúng tôi mong nhận được mọi ý kiến phản hồi của quý vị về báo cáo phân tích này. Thuân Nguyễn, FCCA CEO, StoxPlus Corporation Harry Hoan Tran CFA Research Director , StoxPlus Corporation Harry Hoàn Trần là một chuyên gia có bề dầy trên 15 năm về tài chính ngân hàng. Anh đã từng giữ cương vị Giám đốc Quản lý Đầu tư tại Lehman Brothers và Tập đoàn Lloyds Banking Group và là Chủ nhiệm Cao cấp tại Bộ phận Tư vấn Ngân hàng và Thị trường Vốn của PwC London. Anh Harry Hoàn làm việc tại PwC Việt nam từ năm 1996 đến 2001, trong thời gian này anh chuyên tư vấn tài chính và quản trị cho nhiều ngân hàng trong nước. Anh Harry Hoàn có bằng Phân tích Tài chính Chuyên nghiệp của Viện CFA Hoa Kỳ. Anh là hội viên của Hiệp hội các Nhà Đầu tư Chuyên nghiệp Anh Quốc và Hiệp hội ACCA UK. Chúng tôi rất tự hào gửi đến quý vị báo cáo phân tích về Công ty Cổ phần Dịch Vụ Tổng Hợp Sài Gòn SAVICO (mã SVC: HOSE). Báo cáo phân tích của chúng tôi nhằm cung cấp thông tin chuyên sâu một cách bình đẳng cho cộng đồng đầu tư các thông tin và phân tích chuyên sâu, có chất lượng cao và được thực hiện chuyên nghiệp về các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo Phân tích Cổ phiếu SVC CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ TỔNG HỢP SÀI GÒN - SAVICO.pdf
Luận văn liên quan