MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC. 3
I. Bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán 3
1. Bằng chứng kiểm toán 3
1.1 Khái niệm về bằng chứng kiểm toán 3
1.2 Vai trò của bằng chứng kiểm toán 5
1.3 Quyết định của kiểm toán viên về thu thập bằng chứng kiểm toán. 5
1.3.1 Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng. 6
1.3.2 Quyết định về quy mô mẫu. 6
1.3.3 Quyết định về các khoản mục cá biệt 6
1.3.4 Quyết định về thời gian hoàn thành các thể thức 6
1.4 Phân loại bằng chứng kiểm toán 7
1.4.1 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn hình thành 7
1.4.2 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình 7
1.5 Tính chất của bằng chứng kiểm toán. 9
1.5.1 Tính hiệu lực 9
1.5.2 Tính đầy đủ 9
2. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC 12
2.1 Phương pháp kiểm tra vật chất (kiểm kê) 12
2.2 Lấy xác nhận 13
2.3 Xác minh tài liệu 15
2.4 Quan sát 16
2.5 Phỏng vấn 16
2.6 Tính toán lại 17
2.7 Phân tích 18
II. THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 20
1. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 20
2. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán 25
2.1 Thử nghiệm kiểm soát 25
2.2 Thủ tục phân tích 27
2.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết 29
3. Thu nhập bằng chứng kiểm toán giai đoạn kết thúc kiểm toán 31
PHẦN II. THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY AASC THỰC HIỆN 36
I. Tổng quan về Công ty AASC 36
1. Quá trình hình thành và phát triển của AASC 36
2. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng 37
3. Mạng lưới khách hàng của AASC 40
4. Cơ cấu tổ chức của AASC 41
5.Tình hình hoạt động của AASC 43
5.1 Kết quả hoạt động 43
5.2 Định hướng phát triển của Công ty 43
5.3 Hợp tác và phát triển 44
6. Tổ chức công tác kế toán chủ yếu tại AASC 44
7. Quy tình kiểm toán của AASC 45
8. Hệ thống kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán tại AASC 46
II. THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY ABC VÀ CÔNG TY XYZ DO AASC THỰC HIỆN 47
1 Lập kế hoạch kiểm toán 47
1.1 Lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty ABC 47
1.1.1 Thu thập thông tin cơ sở, nghĩa vụ pháp lý của khách hàng 47
1.1.2 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng 49
1.1.3 Phân tích số liệu 52
1.1.4 Đánh giá rủi ro kiểm toán 54
1.2 Lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty XYZ 57
1.2.1 Thu thập thông tin cơ sở, nghĩa vụ pháp lý của khách hàng 62
1.2.2 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ 62
1.2.3 Phân tích số liệu 64
1.3 Nhận xét và so sánh việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong lập kế hoạch kiểm toán 64
2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán 66
2.1 Kiêm toán khoản mục tiền tại Công ty ABC 66
2.1.1 Thử nghiệm kiểm soát 67
2.1.2 Thủ tục phân tích 69
2.1.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết 70
2.2 Kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty XYZ 79
2.2.1 Thử nghiệm kiểm soát 79
2.2.2 Thủ tục phân tích 80
2.2.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết 81
2.3 Nhận xét và so sánh về việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty ABC và Công ty XYZ 86
2.4 Kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty ABC 88
2.4.1 Thử nghiệm kiểm soát 88
2.4.2 Thủ tục phân tích 90
2.4.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết 92
2.5 Kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty XYZ 98
2.5.1 Thử nghiệm kiểm soát 98
2.5.2 Thủ tục phân tích 100
2.5.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết 101
2.6 Nhận xét và so sánh việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty ABC và Công ty XYZ 102
3. Kết thúc kiểm toán 104
3.1 Kết thúc kiểm toán tại Công ty ABC 104
3.2 Kết thúc kiểm toán tại Công ty XYZ 105
3.3 Nhận xét và so sánh việc áp dụng các kỹ thuât thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn kết thúc kiểm toán tại Công ty ABC và Công ty XYZ 105
PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO AASC THỰC HIỆN 107
I. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC do AASC thực hiện 107
1. Về việc thiết kế chương trình kiểm toán 107
2. Về sự kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán 107
3. Về sự kết hợp giữa các khoản mục trong thu thập bằng chứng kiểm toán 107
4. Về cách ghi chép trên giấy tờ làm việc 108
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại AASC 108
III. Phương hướng hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện 108
1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 109
1.1 Kiến nghị về việc xác định mức độ trọng yếu, rủi ro và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập 109
1.2 Kiến nghị về việc áp dụng thủ tục phân tích 110
2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 112
2.1 Kiến nghị về việc thực hiện chương trình kiểm toán của KTV 112
2.2 Kiến nghị về việc đánh giá HTKSNB đối với các khoản mục 113
2.3 Kiến nghị về việc chọn mẫu kiểm toán 114
2.4 Kiến nghị về ước tính của kiểm toán viên 114
3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán 115
3.1 Kiến nghị về vịêc tổng hợp các bút toán điều chỉnh của KTV 115
3.2 Kiến nghị về việc so sánh ước tính sai số kết hợp víi ước tính ban ®Çu vÒ møc träng yÕu 115
KẾT LUẬN 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
142 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2685 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phương hướng hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính do AASC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng kế chi tiết tiền đang chuyển
Giấy báo Có tháng 1/2007 liên quan khoản tiền đang chuyển trong năm.
VNĐ
25.235.600
Ö
Ö
Ö: đã kiểm tra đối chiếu phù hợp
Kết luận: Dựa vào kết quả công việc đã thực hiện theo ý kiến tối các dẫn liệu làm cơ sở cho phần 113 là thích hợp trên mọi khía cánh trọng yếu và số dư 25.235.600 là trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và dược lập nhất quán với các năm trước.
2.2 Kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty XYZ
2.2.1 Thử nghiệm kiểm soát
Phỏng vấn
Kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng của Công ty XYZ và ghi chép trên giấy tờ làm việc để lưu vào hồ sơ kiểm toán.
Biểu 15 : Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng: Công ty XYZ Tham chiếu:CS5
Niên độ kế toán:31/12/2006 Người thực hiện: NMĐ
Khỏan mục: Tiền Ngày thực hiện:05/02/07
Bước công việc: Phỏng vấn
- Kế toán áp dụng đầy đủ quy trình hạch toán do Ban Giám đốc khách hàng đề ra.
Thủ quỹ chi tiền khi có đầy đủ các chứng từ có liên quan và có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền.
- Khi thu tiền, thu quỹ viết ngay phiếu thu và lập chứng từ thu tiền
-Các chứng từ thu chi được đi kèm với các chứng từ gốc có liên quan thuận tiện cho việc kiểm tra.
Quan sát
Kiểm toán viên cũng thực hiện quan sát đối với hoạt động thu chi tiền và đưa ra nhận xét giống như đối với Công ty ABC.
Kiểm tra tài liệu
Kiểm toán viên chọn mẫu ngẫu nhiên để chọn ra khoảng 30 phiếu thu, phiếu chi bất kỳ trong tháng 12 để xem các phiếu thu, phiếu chi thấy có 2 phiếu chi thiếu chữ ký của Giám đốc nhưng khoản tiền rất nhỏ và theo quy định của Công ty là không cần phê duyệt của Giám đốc.
Sau khi tiến hành các thử nghiệm kiểm soát, KTV đưa ra nhận xét hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền tại Công ty ABC là có hiệu lực
2.2.2 Thủ tục phân tích
Đối với Công ty XYZ, kiểm toán viên AASC cũng chỉ thực hiện phân tích xu hướng khoản mục tiền chứ không thực hiện phấn tích các tỷ suất tài chính.
Bảng 16: Phân tích tổng quát tài chính Công ty XYZ
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng: Công ty XYZ Tham chiếu: C1/2
Niên độ kế toán: 31/12/2006 Người thực hiện: NMĐ
Khoản mục: Tiền Ngày thực hiện:05/02/07
Bước công việc: Phân tích tổng quát
Bảng cân đối kế toán (Trích)
Khoản mục
Năm 2005
Năm 2006
Mức tăng(giảm)
1. Tiền
273.651.305
689.530.200
514.878.895
- Tiền mặt
35.654.359
7.325.362 (1)
(28.328.997)
- TGNH
238.000.946
682.204.838 (2)
654.203.892
Ghi chú:
Mức tiền mặt tồn quỹ năm nay giảm mạnh so với năm ngoái là do dịp cuối năm nay Công ty vừa mới thanh toán lãi cổ tức phổ thông và cổ tức ưu đãi cho các cổ đông.
TGNH tăng là do Công ty mới vay ngắn hạn để chuẩn bị mở rộng đầu tư trên thị trường chứng khoán sắp tới.
2.2.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết
Kiểm kê
Tại thời điểm kiểm toán, KTV tiến hành tham gia kiểm kê quỹ cùng với nhân viên phòng kế toán theo. Thành phần tham gia kiểm kê gồm 1 kiểm toán viên và 3 nhân viên kế toán, cuộc kiểm kê được tiến hành theo chương trình đã thống nhất giữa AASC và khách hàng. Bằng chứng kiểm toán qua trọng thu được là Biên bản kiểm kê quỹ. Sau đó KTV tiến hành đối chiếu với số dư trên sổ sách kế toán tại thời điểm kiểm toán và KTV cộng với số phát sinh bên có và trừ số phát sinh bên nợ của TK tiền mặt để xác định số dư TK tiền mặt tại thới điểm 21/12/2006.
Bảng 17 : Biên bản kiểm kê quỹ tại Công ty XYZ
BIÊN BẢN KIỂM KÊ QUỸ TIỀN MẶT
Hôm nay, vào hồi 16h ngày 05/02/2006, Biên bản kiêm kê quỹ gồm có:
Ông: Trần Anh Tú – Kiểm toán viên
Ông: Phạm Quang Thanh – Kế toán trưởng
Bà: Phạm Phương Thúy- Kế toán tiền mặt
Bà:Mai Thu Trang- Thủ quỹ
STT
Diễn giải
Số lượng
Số tiền
I
Số dư theo sổ quỹ
320.383.500
II
Sô kiểm kê thực tế
320.383.500
1
Loại 500.000
200
100.000.000
2
Loại 200.000
300
60.000.000
3
Loại 100.000
600
60.000.000
4
Loại 50.000
1000
50.000.000
5
Loại 20.000
1.540
30.800.000
6
Loại 10.000
1.243
13.150.000
7
Loại 5000
985
4.925.000
8
Loại 2000
865
1.730.000
9
Loại 1000
503
503.000
10
Loại 500
89
44.500
III
Chênh lệch
0
0
Số phát sinh Nợ từ ngày 1/7/06 đến 2/5/07: 130.362.165
Số phát sinh Có từ ngày 1/7/06 đến 2/5/07: 70.279.165
Số dư 31/12/07 260.350.500
+ Kết luận sau khi kiểm kê quỹ: Số liệu kiểm kê thực tế khợp với sổ sách.
Tính toán
Kiểm toán viên thực hiện kỹ thuật tính toán tại Công ty XYZ tương tự như đối với Công ty ABC và so sánh kết quả tính toán được với số liệu trên sổ cái TK 111, Bản cân đối phát sinh, BCĐKT, Biên bản kiểm kê quỹ thấy số liệu đều khớp đúng.
Kiểm tra tài liệu
Đối với Công ty XYZ, khi kiểm toán khoản mục tiền thì các KTV rất chú trọng kiểm tra chi tiết các chứng từ để thu thập bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho những nhận xét về công tác chứng từ tại đơn vị. Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra tất cả các khoản chi có số tiền >100.000 đ. Sau khi kiểm tra kiểm toán viên tiến hành ghi chép lại các vấn đề sai sót trên giấy làm việc.
Biểu 16 : Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
CÔNG TY DỊCH VỤ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng: Công ty XYZ Tham chiếu: C1/3
Niên độ kế toán: 31/12/2006 Người thực hiện: NMĐ
Khoản mục: Tiền mặt Ngày thực hiện:06/02/07
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
TK
069
3/5
Thu tiền Q.Đức nợ
131
20.650.000
PT không có ký nhận của người nộp tiền và KTT
085
2/6
Chi tiền tiếp khách
642
1.563.000
Không có hóa đơn tài chính
124
5/7
Chi trả tiền bốc xếp
641
1.200.000
Không co hóa đơn tài chính
…
…
…
…
…
…
859
25/12
Chi lương T12
334
35.653.200
Không có ký nhận của cán bộ công nhân viên
…
….
…
…
…
Phỏng vấn
KTV tiến hành phỏng vấn kế toán tiền mặt về các vấn đề trên và tiến hành ghi chép câu trả lời của kế toán tiền mặt vào giấy tờ làm việc
Biểu 17 : Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu: C1/4
Niên độ kế toán: 31/12/2006 Người thực hiện: NMĐ
Khoản mục: Tiền mặt Ngày thực hiện: 06/02/07
Bước công việc: Phỏng vấn
Các phiếu thu, phiếu chi không đủ ký nhận là do sơ xuất của kế toán.
Danh sách lương còn thiếu ký nhận của cán bộ, công nhân viên là do sơ xuất về nghiệp vụ của kế toán tiền lương.
Đối với các khoản thanh toán tiền bốc vác: đơn vị tiến hành thuê ngoài bốc vác và thỏa thuận đơn giá, mỗi khi tiến hành thuê ngoài bốc vác thì các nhân viên thuê ngoài bốc vác và thỏa thuận đơn giá bằng miệng chứ không có hợp đồng về đơn giá, mỗi khi hoàn thành đợt bốc vác thì các nhân viên thuê ngoài tiến hành viết giấy biên nhận.
Giấy đi đường chưa đúng mẫu quy định là do đơn vị chưa cập nhật được mẫu mới do Bộ Tài chính ban hành.
Tổng hợp kết quả kiểm toán TK 111 trên trang giấy
kết luận kiểm toán (Biểu 18)
Biểu 18: Mẫu trang kết luận kiểm toán TK111 tại Công ty XYZ
CÔNG TY DỊCH VỤ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng: Công ty XYZ Tham chiếu: C1/1
Niên độ kế toán: 31/12/2006 Người thực hiện: NMĐ
Ngày thực hiện: 07/02/07
KẾT LUẬN KIỂM TOÁN
Công việc thực hiện đối với phần TK 111 đã tiến hành theo chương trình kiểm toán từ trang 2 đến trang 4 trong bộ chương trình kiểm toán do Công ty AASC biên soạn.
Các vấn đề phát sinh và kiến nghị:
- Một số khoản chi >100.000 không có hóa đơn tài chính, chỉ có hóa đơn bán lẻ hay biên nhận thì sẽ không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ khi tính thuế.
- Khoản chi tiền bốc xếp tổng số tiền: 20.352.000 đ không có hóa đơn tài chính, không có hợp đồng về đơn giá thì rất dễ xảy ra khả năng khai khống.
- Giấy đi đường không có dấu xác nhận của nơi đến vì thế rất khó kiểm soát.
Kết luận: Dựa vào kết quả công việc, theo ý kiên tôi: ngoại trừ ảnh hưởng của những vấn đề nêu trên, cơ sở dẫn liệu cho phần TK 111 là thích hợp trên các khía cạnh trọng yếu với tổng số dư cuối kỳ 260.350.500 là trung thực theo đúng nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và lập nhất quán với các năm trước.
*Kiểm toán chi tiết khoản mục tiền gửi
Tiền gửi ngân hàng của Công ty XYZ chỉ có VND, KTV vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng để kiêm tra khoản mục TGNH như đối với công ty ABC và thấy không có sai phạm gì đối với khoản mục TGNH. Bằng chứng thu được được KTV lưu vào trong hồ sơ kiểm toán
2.3 Những so sánh và nhận xét về việc áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khi kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty ABC và Công ty XYZ.
Xuất phát từ hai khách hàng khác nhau mà KTV áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp với từng khách hàng.
Với Công ty ABC, là khách hàng đã được Công ty AASC kiểm toán năm trước. Vì vậy có thể dựa trên kinh nghiệm trước đây của kiểm toán viên và qua xem xét hồ sơ kiểm toán kiểm toán viên sẽ giảm bớt các kỹ thuật kiểm tra không cần thiết và tập trung vào các vấn đề dễ xảy ra sai phạm hơn. Còn đối với Công ty XYZ là khách hàng mới nên kiểm toán viên tập trung vào kiểm tra chi tiết nhiều hơn Công ty ABC.
Thông qua việc tiến hành thử nghiệm kiểm soát (phỏng vấn, quan sát và kiểm tra tài liệu) thì kiểm toán viên đưa ra nhận xét ở cả hai Công ty đều có hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền là hiệu quả. Tuy nhiên, để đưa ra được kết luận đó thì khi thực hiện phỏng vấn khách hàng Công ty ABC, ngoài việc phỏng vần kế toán trưởng KTV còn tiến hành soạn bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền và yêu cầu kế toán tiền mặt trả lời. Việc đưa ra bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ được tiến hành không thường xuyên. Các KTV chỉ tiến hành đối với các khách hàng lớn như Công ty ABC.
Dựa trên kinh nghiệm kiểm toán trước đây, KTV AASC đã hoàn toàn tin tưởng vào biên bản kiểm kê của Công ty ABC. Do vậy, kiểm toán viên không tiến hành kiểm kê tại Công ty ABC mà chỉ tiến hành thu thập Biên bản kiểm kê quỹ của Công ty ABC và cho đó là bằng chứng tin cậy. Với Công ty XYZ là khách hàng kiểm toán lần đầu, KTV sẽ tham gia chứng kiến kiểm kê quỹ cùng với các nhân viên kế toán của Công thì Biên bản kiểm kế quỹ này mới được cho là trung thực và hợp lý.
Tiến hành kiểm tra tài liệu tại Công ty ABC, trước tiên kiểm toán viên xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước và cho rằng khả năng sai phạm trong công tác hạch toán và tổ chức chứng từ kế toán là rất thấp. KTV chỉ chọn ra một số khoản mục có số tiền lớn để kiểm tra và ghi chép lại phần công việc đã thực hiện trên giấy làm việc. Trong quá trình kiểm tra tài liệu đối với nghiệp vụ thu chi tiền mặt, KTV kết hợp với việc kiểm tra tính đúng kỳ của các khoản doanh thu, chi phí thông qua việc kiểm tra 15 phiếu thu, phiếu chi liên quan đến việc hạch toán doanh thu, chi phí xảy ra trước hoặc sau ngày kết thúc niên độ kế toán.
Kiểm tra tài liệu tại Công ty XYZ ( khách hàng mới), KTV tiến hành kiểm tra tất cả các nghiệp vụ chi tiền có số tiền > 100.000đ. Vì các nghiệp vụ rất nhiều nên KTV không thể ghi lai tất cả các công việc đã thực hiện trên giấy tờ làm việc như đối với Công ty ABC mà KTV chỉ tiến hành ghi lại các vấn đề sai sót. Với Công ty XYZ, KTV không thực hiện kết hợp kiểm tra đúng kỳ của doanh thu, chi phí. Bởi vì công việc này chỉ hỗ trợ trong việc kiểm tra các khoản doanh thu và chi phí. KTV chỉ tiến hành kỹ thuật này hỗ trợ cho việc kiểm toán doanh thu và chi phí trong trường hộ só phát sinh hai khoản mục này là rất lớn. Với khách hàng là Công ty nhỏ như Công ty XYZ, kỹ thuật này không được thực hiện mà nó chỉ thực hiện khi kiểm toán khoản mục doanh thu và chi phí.
Trong quá trình kiểm tra tài liệu tại Công ty XYZ, KTV đã phát hiện được có rất nhiều sai sót trong công tác kế toán tiền mặt tại Công ty. Vì thế, KTV tiến hành tiếp kỹ thuật phỏng vấn kế toán tiền mặt để khẳng định lại các sai sót và tìm hiểu nguyên nhân của các sai phạm đó. Tuy nhiên, KTV lại không sử dụng kỹ thuật này khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục tiền tại Công ty ABC là do Công ty ABC không có sai phạm nào ngoại trừ việc hạch toán sai khoản chi phí tham quan nghỉ mát đã được kiểm toán viên điều chỉnh trên trang giấy kết luận kiểm toán.
2.4 Kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty ABC
2.4.1 Thử nghiệm kiểm soát
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV của AASC thường lưu lại những hiểu biết đối với hệ thống kiểm soát nội bộ coi đây là bằng chứng kiểm toán. Các bằng chứng này còn là cơ sở để kiểm toán viên dựa vào đó quyết định các kỹ thuật thu thập bằng chứng áp dụng trong khi kiểm toán các khoản mục kế toán.
Phỏng vấn
Khi thực hiện thử nghiệm khảo sát đối với hầu hết các khoản mục trên báo cáo tài chính, KTV của AASC đặc biệt rất hay sử dụng thủ tục phỏng vấn kế toán trưởng và các nhân viên kế toán về việc: doanh thu được ghi nhận khi nào, qui trình bán hàng và việc theo dõi sổ như thế nào, kiểm toán thu được các câu trả lời:
Doanh thu của Công ty ABC gồm cả Công ty và phòng kinh doanh:
1- Doanh thu Công ty: chủ yếu là các khách hàng lớn, các khách hàng này ký hợp đồng nguyên tắc hàng năm, sau đó từng lần bán hàng lại ký hợp đồng cụ thể.Giao hàng cho khách hàng có phiếu xuất. Người nhận hàng, người viết hóa đơn và bảo vệ cùng kiểm tra số lượng hàng xuất kho.Khi xuất hàng, phòng Kế hoạch sẽ viết hóa đơn bán hàng( HĐGTGT). Thứ 7 hàng tuần phòng kế hoạch nộp liên 3 hóa đơn lên phòng kế toán để phòng kế toán theo dõi hạch toán
2- Doanh thu của phòng kinh doanh: chủ yếu là bán vở và khách hàng là khách hàng bên ngoài.Khi bán hàng có hợp đồng kinh tế hay không có hợp đồng kinh tế thi phòng kinh doanh cúng từ viết hóa đơn bán hàng.
Đồng thời KTVcũng đưa ra bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu
Bảng 18: Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm sóat nội bộ đối với khoản mục doanh thu tại Công ty ABC
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu:
Niên độ kế toán: 31/12/2006 Người thực hiện:TTT
Bước công việc: Tổng hợp Ngày thực hiện: 15/02/06
Bước công việc
Có
Không
N/A
Ghi chú
1. Việc ghi sổ doanh thu có căn cứ vào các hóa đơn bán hàng (hoặc các chứng từ hợp lệ khác), các hợp đồng mua hàng không?
2. Có chữ ký của khách hàng trong các hóa đơn giao hàng không?
3. Việc sử dụng hóa đơn bán hàng có đúng theo quy định hiện hành (số thứ tự trên hóa đơn, ngày trên hóa đơn) không?
4. Các chức năng giao hàng và viết hóa đơn có tách biệt nhau không?
5. Các khoản chiết khấu bán hàng , giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại có được phê chuẩn của người phụ trách không?
6. Có theo dõi hàng gửi bán đi hay không ?
7. Khách hàng có theo dõi riêng từng loại doanh thu không?
8. Việc phản ánh doanh thu có theo kỳ kế toán hay không?
9.Có chính sách bán hàng cho từng giai đoạn không? Có hoạch định chiến lược bán hàng không?
10. Có quy định giá bán cho từng loại hàng hóa, từng giai đoạn không? Có bộ phận kiểm soát giá không?
11. Có sổ chi tiết doanh thu không?
12.Có chính sách và thủ tục ghi nhận doanh thu của khách hàng có phù hợp với các quy định hiện hành không?
Ö
Ö
Ö
Ö
Ö
Ö
Ö
Ö
Ö
Ö
Ö
Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của khoản doanh thu
Khá Ö Trung bình Yếu
Kiểm tra tài liệu
Trước tiên kiểm toán viên tiến hành kiểm tra xem xét Bản quy chế nội bộ của Công ty liên quan đến nghiệp vụ bán hàng thấy quy định như sau: Sổ bán hàng và sổ thu tiền phải được hai kế toán theo dõi độc lập, thực hiện đối chiếu định kỳ với sổ cái.
Tiếp theo, kiểm toán viên tiến hành tiến hành kiểm tra các chứng từ cần thiết cho một nghiệp vụ bán hàng và những yếu tố cần thiết trên một hợp đồng, hóa đơn bán hàng… Xem xét các giấy tờ đảm bảo cho các khoản chậm trả: giấy bảo lãnh, tài sản thế chấp. Qua kiểm tra kiểm toán viên phát hiện việc kiểm soát khâu bán hàng không sai sót.
Quan sát
Để khẳng định việc kiểm soát nội bộ có theo đúng quy định của Công ty đặt ra hay không, kiểm toán viên tiếp tục quan sát thực tế tại đơn vị và đưa ra nhận xét trên giấy tờ làm việc như sau:
Biểu 19: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu: SS5
Niên độ kế toán: 31/12/2006 Người thực hiện: NVT
Khoản mục: TK 511 Ngày thực hiện: 28/01/07
Bước công việc : Quan sát
- Công việc của hai kế toán ghi sổ bán hàng và sổ thu tiền được tiến hành độc lập với nhau, người bán hàng và người duyệt bán chịu cũng hoàn toàn độc lập.
- Quan sát một số hoạt động của một số nghiệp vụ bán hàng, ví dụ nghiệp vụ bán hàng cho Nhà hàng Hoa Hồng được biết: Sau khi hợp đồng giữa Công ty XYZ và Nhà hàng Hoa Hồng dược ký kết thì tiến hành lập hóa đơn, phiếu xuất kho, thủ kho xuất kho sau đó chuyển chứng từ cho kế toán phản ánh công nợ đều tuân thủ các quy định và chịu sự giám sát chặt chẽ của các hoạt động kiểm soát.
Qua quá trình thực hiện các thử nghiệm kiểm soát cũng như kết quả các thủ tục được các kiểm toán viên ghi chép vào hồ sơ kiểm toán và đi đến kết luận hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty ABC có hiệu lực, rủi ro đối với khoản mục doanh thu tại Công ty ABC là thấp.
2.4.2Thủ tục phân tích
Phân tích
Trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên cần thực thực hiện các thủ tục phân tích đối với doanh thu, vì thông qua thủ tục phân tích, kiểm toán viên có thể phát hiện những biến động bất thường đối với doanh thu, từ đó thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp.
Biểu 20: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu: S1/2
Niên độ kế toán: 31/12/2006 Người thực hiện: NVT
Khoản mục: Tài khoản 511 Ngày thực hiện: 29/01/07
Bước công việc: Tổng hợp số liệu
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2005
Chênh lệch tuyệt đối
Chênh lệch tươmg đối
Doanh thu
188.357.095.989
167.284.431.212
21.072.664.777
13%
Giá vốn
159.848.726.650
144.695.263.126
15.153.463.524
10%
Lãi gộp
28.508.369.339
22.589.168.086
5.919.201.253
26%
Giá vốn/ doanh thu
84,8%
86,5%
Nhận xét chung:
Theo báo cáo tài cính thuyết minh thì tình hình sản xuất ở mức độ bình thường, giá nguyên vật liệu (các loại giấy) năm 2006 tăng mạnh, từ 15%- 30% so với năm 2005. Giá các loại hóa chất nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất.
Tuy nhiên qua phân tích thấy tỷ số giá vốn/ doanh thu năm 2006 lại thấp hơn so với năm 2005, đây cũng là biểu hiện không bình thường.
Phỏng vấn
Kiểm toán tiến hành phỏng vấn Ban Giám đốc được biết nguyên nhân tỷ số giá vốn/doanh thu năm 2006 thấp hơn so với 2005 là do Công ty đã xây dựng lại định mức tiêu hao vật tư, tiết kiệm vật tư, tránh lãng phí so với năm trước.
Sau khi thực hiện các thủ tục phân tích đối với doanh thu, KTV tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết.
2.4.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết
Các thủ tục kiểm tra chi tiết được tiến hành lần lượt đối với các tài khoản chi tiết của tài khoản doanh thu. Trong bước công việc kiểm tra chi tiết, KTV ghi chép lại chi tiết các công việc mà KTV đã làm đối với khách hàng của mình trên các giấy tờ làm việc của KTV. Các giấy tờ làm việc được để cùng với tài liệu mà KTV thu thập được hoặc do khách hàng cung cấp.
Kiểm tra đối chiếu tài liệu tổng hợp
KTV tiến hành đối chiếu số liệu tổng cộng trên các sổ chi tiết TK 511 (chi tiết theo từng khách hàng) với số liệu trên sổ cái TK 511, với số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, thấy khớp đúng, không có sự chênh lệch nào.
Biểu 21 : Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu:S1/3
Niên độ kế toán: 31/12/2006 Người thực hiện: NVT
Bước công việc: Tổng hợp số liệu Ngày thực hiện: 29/01/07
Khoản mục: Tk 511
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu
167.284.431.212
188.357.095.989
Ly: khớp với báo cáo kiểm toán ngày 31/12/2006
Ag: Khớp với báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006
KTV kiểm tra sự phân loại doanh thu theo thuế suất: tại đơn vị doanh thu được chia thành: doanh thu không chịu thuế (Thu tiền bán băng đĩa), doanh thu với thuế suất 0% ( doanh thu hoặt động in ấn), doanh thu với thuế suất thuế giá trị gia tăng đầu ra 5% (doanh thu bán sách giáo khoa, bán tài liệu) và doanh thu với thuế suất 10% (doanh thu bán lề giấy, bán Iazo hỏng, thanh lý…). Kiểm toán viên tiến hành lọc dữ liệu ở sổ chi tiết bán hàng trên máy tính những phần doanh thu với thuế suất 5% sau đó cộng lại và tiến hành đối chiếu với tờ khai thuế giá trị gia tăng, với phần doanh thu thuế suất 10% cũng tiến hành tương tự. Qua kiểm tra thấy khớp đúng hoàn toàn với tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Sự phân loại doanh thu trong mối quan hệ với thuế suất được thực hiện trong hầu hết các cuộc kiểm toán nhằm tận dụng kết quả khi kiểm toán khoản mục thuế VAT đầu ra, với điều kiện khoản mục thuế VAT đầu ra đã được kiểm toán năm hiện hành. Như vậy vừa tiết kiệm được chi phí kiểm toán mà lại thu được bằng chứng kiểm toán đầy đủ.
* Kiểm tra các khoản phát sinh tăng doanh thu
Kiểm tra tài liệu
KTV chọn mẫu các nghiệp vụ bán hàng được ghi chép trên nhật ký bán hàng, các mẫu được chọn chiếm khoảng 65% doanh thu của Công ty, là các nghiệp vụ lớn có dấu hiệu bất thường. KTV tiến hành đối chiếu nghiệp vụ bán hàng với các chứng từ gốc có liên quan: đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng, lệnh bán hàng, vận đơn, hóa đơn…Qua kiểm tra, kiểm toán viên đã phát hiện được:
1) Một số hóa đơn giá trị gia tăng chưa viết đầy đủ MST như: hóa đơn 1954 ngày 05/04, 1245 ngày 02/06…
2) Theo TT120/2003/TT-BTC doanh thu khuyến mại, biếu tặng, quảng cáo không thu tiền, trên hóa đơn không phải tính thuế GTGT và giá ghi trên hóa đơn là giá vốn. Vì thế đơn vị đang ghi hóa đơn có thuế và theo giá bán là chưa hợp lý và gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
3)Trong 6 tháng cuối năm Công ty có bán băng đĩa, đây là loại hình không chịu thuế GTGT đầu ra. Tuy nhiên doanh thu của loại hình này là 3.640.000 là rất nhỏ so với tổng doanh thu. Công ty chưa thực hiện phân bổ thuế GTGT đầu vào và không được khâu trừ theo tỷ lệ doanh thu số nhỏ kế toán không điều chỉnh nhưng lưu ý cho năm sau.
* Kiểm tra chia cắt niên độ kế toán
Trong công việc kiểm toán, KTV hành kiểm tra việc chia cắt niên độ kế toán của khách hàng, các sai phạm chủ yếu mà Công ty khách hàng phải là ghi nhận doanh thu không đúng kỳ kế toán làm cho doanh thu kỳ kế toán tăng lên hoặc giảm đi. Chính vì vậy KTV AASC rất chú trọng đến kiểm toán doanh thu khách hàng kết hợp với phần kiểm toán vốn bằng tiền và phải thu khách hàng.
Khi kiểm tra chia cắt niên độ kế toán, kiểm toán viên kết hợp kỹ thuật kiểm tra tài liệu và kỹ thuật tính toán.
Trước tiên, kiểm toán viên tiến hành chọn ra 15 hóa đơn trước và 15 hóa đơn sau ngày khóa sổ và đối chiếu ngày tháng ghi trên hóa đơn với ngày thàng ghi trên sổ chi tiết. Qua kiểm tra không có hóa đơn nào ghi nhầm niên độ kế toán.
Sau đó, kiểm toán viên tiến hành thu thập tài liệu là các bảng biểu kế toán tính và phân bổ doanh thu trong kỳ kế toán. Thông qua đó, kiểm toán viên thực hiện tính toán lại doanh thu được ghi nhận của khách hàng và so sánh với số liệu tính toán của kế toán. Nếu có sai sót, chênh lệch, kiểm toán viên sẽ tiến hành điều chỉnh trên giấy tờ làm việc.
Biểu 22: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KÉ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu: S1/4
Niên độ kế toán: 31/12/2006 Người thực hiện: NVT
Khoản mục: TK 511 Ngày thực hiện: 30/01/07
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết
Đơn vị: triệu đồng
Diễn giải
Ngày bắt đầu
Ngày kết thúc
DT 1 tháng
DT 2006
Đơn vị ghi nhận doanh thu
DT ghi nhận quá
Hóa đơn
Ngày
Số tiền
Hợp đồng số 5658
6/5/06
6/5/07
8.5
68
1235
1685
16/8/06
31/12/06
51
51
34
Hợp đồng số 5962
7/6/06
7/6/06
12
84
1359
25/11/06
96
12
Hơp đồng số 2359
7/2/06
7/2/07
23.6
259.6
0655
15/2/07
365
105.4
Cộng
149.4
Kết luận: Điều chỉnh giảm doanh thu ghi nhận quá trong năm tài chính
Bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 4212: 149.400.000
Có TK 3387: 149.400.000
Kiểm tra các phát sinh giảm doanh thu
KTV tiến hành kiểm tra 100% các khoản giảm giá hành bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại vì cho rằng khoản mục này rất dễ xảy ra sai phạm. Nhằm khẳng định toàn bộ các khoản ghi giảm doanh thu đều ghi nhận đúng, KTV đã đối chiếu toàn bộ các nghiệp vụ với quy chế quản lý của doanh nghiệp, các trường hợp không có trong quy chế thì tiến hành ghi chép lại và phỏng vấn kế toán trưởng. Với các khoản hàng bán bị trả lại. KTV tập trung nhiều vào xác định lý do trả lại hàng và kiểm tra các chứng từ chứng minh cho số hàng bị trả lại bằng cách xem phiếu nhập kho số hàng trả lại.
Trong quá trình kiểm toán doanh thu, KTV kết hợp với phần doanh thu chịu thuế suất. Trong công việc này, KTV chú ý đến doanh thu hàng hóa chịu thuế suất khác nhau. Để kiểm tra, KTV đối chiếu số liệu ghi trên hóa đơn với thuế suất quy định. Với khách hàng là Công ty ABC, kiểm toán viên phát hiện thấy đối với hoạt động in ấn, thuế suất đáng lẽ phải chịu là 5%, song trên hóa đơn lại ghi là 0%, do vậy KTV phải lập bút toán điều chỉnh.
Biểu 23 : Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng; Công ty ABC Tham chiếu: S1/6
Niên độ kế toán: 31/12/06 Người thực hiện: NVT
Khoản mục: TK 511 Ngày thực hiện: 01/02/07
Khoản mục
Thuế suất trên hóa đơn
Thuế suất quy định
Thuế suât hoạt động in ấn
0%
5%
Tổng DT hoạt động in ấn
310.320.450
310.320.450
Tổng số thuế phải nộp
0
15.516.023
Kết luận: Như vậy, Công ty phải hạch toán tăng phần thuế suất phải nộp với phần thuế suất cao hơn.
Bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 421: 15.516.023
Có TK 331:15.516.023
Tổng hợp kết quả kiểm toán TK 511 trên trang giấy kết luận kiểm toán
Biểu 24: Mẫu trang kết luận kiểm toán khoản mục doanh thu Công ty ABC
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
Tên khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu: S1/1
Niên độ kế toán: 31/12/2006 Người thực hiện: NVT
Ngày thực hiện: 02/02/07
KẾT LUẬN KIỂM TOÁN
Công việc thực hiện đối với TK511 đã tiến hành theo chương trình kiểm toán từ trang 20 đến trang 23 trong bộ chương trình kiểm toán do Công ty AASC biên soạn.
Các vấn đề phát sinh và kiến nghị:
-Một số hóa đơn giá trị gia tăng còn thiếu MST như :hóa đơn 1954 ngày 05/04, 1245 ngày 02/06…
-Theo TT120/2003/TT-BTC doanh thu khuyến mại, biếu tặng, quảng cáo không thu tiền, trên hóa đơn không phải tính thuế GTGT và giá ghi trên hóa đơn là giá vốn. Vì thế đơn vị đang ghi hóa đơn có thuế và theo giá bán là chưa hợp lý và ggay thiệt hại cho đơn vị về thuế GTGT.
-Trong 6 tháng cuối năm Công ty bán băng đĩa, đây là loại hình không chịu VAT đầu ra. Tuy nhiên doanh thu của loại hình này 3.640.000 là rất nhỏ so với tổng doanh thu. Công ty chưa thực hiện phân bổ thuế GTGT đầu vào và không được khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu số nhỏ KTV không điều chỉnh nhưng lưu ý cho năm sau.
-Giữa tờ khai thuế GTGT và sổ kế toán còn chênh lệch doanh thu là 5.236.225, do công ty chưa kê khai thuế GTGT đầu ra. Công ty nên kê khai bổ sung.
Kiến nghị
-Đề nghị đơn vị điều chỉnh giảm doanh thu phần doanh thu không chịu thuế do hoạt động in ấn tạp chí phải chịu thuế suất 5% chứ không thuộc đối tượng không chịu thuế.
Nợ TK 421 : 15.516.023
Có TK 3331 : 15.516.023
Kết luận: Dựa vào kết quả công việc, theo ý kiến tôi: ngoại trừ ảnh hưởng của những vấn đề nêu trên, cơ sở dẫn liệu cho phần TK 511 là thích hợp trên các khía cạnh trọng yếu và tổng sốphát sinh trong kỳ 188.357.095.989 là trung thực theo đúng nguyên tắc kế toán được chấp nhận trung thực và lập nhất quán với các năm trước.
2.5.Kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty XYZ
2.5.1Thử nghiệm kiểm soát
Phỏng vấn
Đối với Công ty XYZ, kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng về việc doanh thu được ghi nhận khi nào, qui trình bán hàng và việc theo dõi sổ trên sổ như thế nào để biết được sự ghi nhận của doanh thu, KTV thu được câu trả lời:
Công ty XYZ hoạt động trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ, chuyên vận chuyển các hàng hóa (hàng hóa nội địa và hàng hóa quốc tế) theo đường hàng không, đường thủy bằng cách ký hợp đồng với Công ty hàng không A và Công ty tàu thủy B. Khách hàng của Công ty XYZ được chia thành hai loại: khách hàng thường xuyên và khách hàng không thường xuyên
- Đối với khách hàng thường xuyên, tiến hành ký kết hợp đồng hàng tháng về việc vận chuyển hàng hóa với Công ty XYZ, định kỳ trả tiền một lần trong tháng và việc viết hóa đơn được tiến hành vào cuối tháng.
- Đối với khách hàng không thường xuyên vận chuyển hàng hóa của Công ty XYZ, bộ phận bán hàng không tiến hành viết hóa đơn cho từng khách hàng mà chỉ in ra biên lai gửi hàng. Trên tờ biên lai này chỉ ghi khối lượng hàng vận chuyển và việc vận chuyển từ địa điểm nào đến địa điểm nào, đến cuối tháng kế toán tiến hành vào bảng kê đối với khách hàng không thường xuyên này và tiến hành viết hóa đơn một lần trong tháng.
Kiểm tra tài liệu
Với khách hàng không thường xuyên, kiểm toán viên đọc lướt báo cáo bán hàng, và tờ ghi khách hàng đối với loại khách hàng này để đảm báo báo cáo này được lập đúng đắn. Chọn ngẫu nhiên tháng 10 để kiểm tra, kiểm toán viên thấy bỏ sót 468 trường hợp khách hàng không thường xuyên không ghi vào báo cáo bán hàng.
Quá trình thực hiện thủ tục phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, kiểm toán viên đưa ra kết luận:
Biểu 25: Trích mẫu giấy làm việc của kiểm toán viên
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng: Công ty XYZ Tham chiếu: SS5
Niên độ kế toán: 31/12/2006 Người thực hiện: NMH
Khoản mục: TK 511 Ngày thực hiện: 10/02/07
Bước Công việc: Đánh giá rủi ro tiềm tàng và hướng kiểm toán
Rủi ro tiềm tàng:
Do đơn vị không ghi số tiền trên chứng từ gốc. Việc kiểm tra chứng từ gốc bằng cách lấy khối lượng trên chứng từ gốc nhân với đơn giá để đối chiếu với bản báo cáo doanh thu theo ngày là không thực hiện được vì số lượng chứng từ gốc rất nhiều. Có khả năng lớn là đơn vị để doanh thu ngoài sổ sách vì chứng từ gốc giao cho khách hàng là do đơn vị tự in và và quản lý.
Hướng kiểm toán:
Việc phân tích doanh thu/ chi phí giữa các tháng, đặc biệt là tháng 1/2006, tháng 12/2006 và tháng 1/2007 theo hướng là khách hàng không có xu hướng chuyển doanh thu sang kỳ sau.
Tìm hiểu kỹ về việc ghi nhận chi phí theo khối lượng vận chuyển và việc ghi nhận doanh thu tương ứng.
Việc đánh giá rủi ro đối với khoản mục doanh thu là rất lớn, hơn nữa Công ty XYZ hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ do đó kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục này khác biệt so với khi kiểm toán doanh thu tại Công ABC.
2.5.2 Thủ tục phân tích
Khác với khi kiểm toán tại Công ty ABC, đối với Công ty XYZ kiểm toán viên chỉ thực hiện phân tích doanh thu trong mối quan hệ với chi phí vận chuyển mà Công ty hàng không A và Công ty tàu thủy B đã thực hiện với Công ty XYZ hàng tháng.
Bảng 19: Phân tích doanh thu trong mối quan hệ với chi phí tại Công ty XYZ
Tháng
Doanh thu
Chi phí
Doanh thu/ Chi phí
1
2.659.592.850
1.235.035.875
2,15
2
1.867.956.450
1.196.354.981
1,56
3
2.312.201.125
1.523.625.369
1,51
4
2.106.354.265
1.398.562.200
1,5
5
2.316.594.236
1.500.320.000
1,54
6
2.198.169.465
1.432.002.625
1,53
7
2.421.269.950
1.574.325.120
1,54
8
2.236.354.918
1.401.235.600
1,59
9
2.365.569.325
1.498.750.615
1,57
10
2.339.819.500
1.498.365.000
1,56
11
2.465.398.750
1.569.365.000
1,57
12
2.365.264.159
1.952.360.000
1,21
1(năm 2007)
2.965.564.000
1.423.616.000
2,08
Qua bảng phân tích, kiểm toán viên đưa ra đánh giá đối với kết quả từ thủ tục phân tích : doanh thu của tháng 1, tháng 12 năm 2006 và tháng 1 năm 2007 quả thật là bất hợp lý so với chi phí vận chuyển, vì tỷ số doanh thu/ chi phí vận chuyển của các tháng giao động từ 1,5, đến 1,6 nhưng 3 tháng náy có sự biến động bất thường không theo xu hướng như vậy.
Kiểm toán viên cho rằng kết quả thu được từ kỹ thuật phân tích cần hướng tập trung vào kiểm tra chi tiết ba tháng này với cả khách thường xuyên và khách hàng không thường xuyên.
2.5.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết.
KTV tiến hành kiểm tra đối với sổ tổng hợp tài khoản đối ứng, từ sổ tổng hợp tài khoản đối ứng, KTV kiểm tra đối chiếu với số tổng cộng tại sổ chi tiết. Khi thấy sổ liệu trên sổ tổng hợp trùng với số tổng cộng trên sổ chi tiết, KTV kiểm tra sổ chi tiết bằng cách kiểm tra chi tiết.
Đối với khách hàng thường xuyên, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết theo phương pháp chọn mẫu đối với khách hàng lớn của Công ty bằng cách đối chiếu hợp đồng vận chuyển hàng tháng và thanh lý hợp đồng với báo cáo bán hàng và hóa đơn ghi cuối tháng cho từng khách hàng. Qua kiểm tra KTV phát hiện được:
Biểu 26: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng: Công ty XYZ Tham chiếu: S1/2
Niên độ kế toán: 31/12/2006 Người thực hiện: NMH
Khoản mục: TK511- Doanh thu Ngày thực hiện: 11/02/07
Bước công ciệc: Kiểm tra chi tiết
Kiểm toán viên kiểm tra một số hợp đồng vận chuyển của Công ty XYZ với khách hàng thường xuyên mang lại doanh thu lớn cho Cho Công ty XYZ được biết hợp đồng được tiến hành hàng tháng nhưng sự ghi nhận doanh thu và viết hóa đơn cho các Công ty khách hàng không được tiến hành hàng tháng
Kiểm tra chọn mẫu 30 khách hàng lớn chiếm 60% doanh thu cả năm, kiểm toán viên thấy doanh thu không ghi nhận đối với khách hàng thường xuyên của Công ty XYZ là 57.350.000 ( rất nhỏ so với tổng doanh thu)
Đối chiếu hợp đồng, phiếu thu và bảng kê bán hàng đối với khách hàng thường xuyên kiểm toán viên phát hiện tháng 12 đã có bản hợp đồng, thanh lý hợp đồng về việc vận chuyển hàng hóa giữa Công ty TNHH A xong kế toán chưa vào bảng kê và cũng chưa tiến hành viết hóa đơn bán hàng vào cuối thánh với số tiền: 20.658.000VNĐ.
KTV tiến hành kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh đối với khách hàng không thường xuyên các tháng 1, 12 năm 2006 và tháng 1 năm 2007 dựa trên kết quả phân tích và chọn ngẫu nhiên tháng 9 năm 2006.
Biểu 27:Trích gấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VÁN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng: Công ty XYZ Tham chiếu: S1/3
Niên độ kế toán: 31/12/2006 Người thực hiện:NMH
Khoản mục: Tài khoản 511 Ngày thực hiện: 11/02/07
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết
Kiểm toán viên thu thập báo cáo bán hàng các tháng 1, 9, 12 năm 2006 và tháng 1 năm 2007 và tiến hành đối trên báo cáo bán hàng với tờ ghi khách chuyển hàng. Qua kiểm tra, KTV đã phát hiện thấy:
- Bỏ sót 8569 trường hợp khách hàng không thường xuyên không ghi vào báo cáo bán hàng và viết hóa đơn bán hàng với số tiền: 456.950.000
- Có 623 khách hàng với số tiền 45.125.000 của năm 2005 bị ghi nhận sang 2006 và 1536 khách hàng với số tiền: 135.592.000 của tháng 12 năm 2006 bị ghi nhận sang 2007
Kèm theo giấy tờ của KTV là sổ chi tiết tài khoản 511- Doanh thu mà kiểm toán viên kèm theo để chứng minh cho công việc mà kiểm toán viên đã làm, đồng thời là bằng chứng mà KTV cần phải thu thập vào trong hồ sơ kiểm toán. Với những khoản phát sinh đã được lựa chọn để kiểm toán, KTV đánh dấu vào và là một cách thức để thực hiện tham chiếu trong hồ sơ kiểm toán.
2.6 Những so sánh và nhận xét về việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty ABC và Công ty XYZ.
Kiểm toán viên AASC đặc biệt chú trọng thủ tục phân tích khi kiểm toán khoản mục doanh thu, kiểm toán viên coi đây là định hướng cho những bước kiểm toán tiếp theo.
Đối với Công ty ABC, trong lĩnh vực sản suất, KTV đã áp dụng triệt để thủ tục phân tích có thể:
- Phân tích doanh thu trong mối quan hệ với số lượng sản phẩm bán ra.
- Phân tích doanh thu trong mối quan hệ với giá vốn.
- Phân tích doanh thu theo từng loại thuế suất.
Đối với Công ty XYZ, trong lĩnh vực dịch vụ, mức đơn giá vận chuyển thay đổi theo từng loại hàng gửi và từng mức khối lượng hàng hóa. Đồng thời Công ty được đánh giá là khả năng bỏ sót doanh thu với khách hàng không thường xuyên là rất cao, dẫn đến thuế suất GTGT đầu ra bỏ sót cũng cao nên KTV AASC đã không thực hiện phân tích doanh thu theo thuế suất như khi kiểm toán tại Công ty ABC. Tại Công ty này, KTV chỉ thực hiện phân tích duy nhất, đó là: phân tích doanh thu trong mối quan hệ với chi phí vận chuyển trên vận đơn mà Công ty hàng không M gửi cho Công ty ABC hàng tháng.
Việc sử dụng kỹ thuật tính toán đối với Công ty ABC được các KTV AASC thực hiện rất dễ dàng bằng cách lấy số lượng sản phẩm tiêu thụ nhân với đơn giá để kiểm tra tính chính xác trên hóa đơn bán hàng, sự chính xác của việc ghi nhận doanh thu.
Nếu việc áp dụng kỹ thuật tính toán trên tỏ ra hữu hiệu khi kiểm toán tại Công ty ABC thì đối với Công ty XYZ, kỹ thuật này không áp dụng được. Công ty XYZ không viết hóa đơn bán hàng cho khách hàng không thường xuyên, mỗi khi nghiệp vụ phát sinh đối với khách hàng này, kế toán bán hàng in ra phiếu gửi hàng ghi khối lượng vận chuyển và giao cho khách hàng. Các phiếu này do doanh nghiệp tự in và quản lý, kế toán bán hàng ghi các khách hàng không thường xuyên trong ngày vào báo cáo bán hàng do đó không thể đối chiếu số tiền trên chứng từ gốc (phiếu gửi hàng và báo cáo bán hàng). Sự đối chiếu đó chỉ xem xét sự ghi nhận số lượng khách hàng có đầy đủ không, còn KTV không thể kiểm soát được việc bỏ sót doanh thu nếu đơn vị cố tình che giấu số tiền với loại khách hàng không thường xuyên này.
Cũng chính từ kết quả của thử nghiệm kiểm soát và thủ tục phân tích mà hướng thực hiện kiểm tra chi tiết đối với Công ty ABC và Công ty XYZ là khác nhau: kết quả sau khi tiến hành thử nghiệm kiểm soát và thủ tục phân tích đối với Công ty ABC cho thấy rủi ro đối với khoản mục này là thấp và không có những biến động bất thường nên kiểm toán vien thực hiện kiểm tra chi tiết ít, chỉ chọn mẫu kiểm tra nghiệp vụ lớn. Trong khi đó với Công ty XYZ rủi ro với khoản mục doanh thu được đánh giá là cao, kết quả phân tích cho thấy những điểm bất thường nên kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chi tiết đối với toán bộ các tháng bất thường. Như vậy có thể nói kiểm toán viên của AASC rất linh hoạt trong việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán với từng loại hình doanh nghiệp.
3 KẾT THÚC KIỂM TOÁN
3.1 Kết thúc kiểm toán tại Công ty ABC
Sau khi các KTV đã hoàn thành công việc kiểm toán của mình, trưởng nhóm kiểm toán thực hiện kiểm tra soát xét lại giấy tờ làm việc và tiến hành kiểm tra lại các tài liệu liên quan đến công nợ của Công ty ABC, phỏng vấn them kế toán trưởng những vấn đề chưa rõ. KTV không nhận thấy có sự kiện nào xảy ra sau khi kết thúc niên độ có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, vấn đề này được Ban Giám đốc khách hàng xác nhận trong thư giải trình của Ban Giám đốc (Phụ lục 2). KTV tiến hành thu thập lại bản giải trình của Ban Giám đốc để lưu vào trong hồ sơ kiểm toán và coi đây là một bằng chứng kiểm toán cam kết về những sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính của Công ty ABC.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên AASC sẽ thống nhất với Công ty ABC để đưa ra bút toán điều chỉnh số dư của các khoản mục trên Báo cáo tài chính còn tồn tại sai sót. Sau khi đã có sự thống nhất về bút toán điều chỉnh, nhóm kiểm toán tiến hành phát hành Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần đối với Công ty ABC (Phụ lục 3)
3.2 Kết thúc kiểm toán tại Công ty XYZ.
Tương tự như đối với Công ty ABC, kiểm toám viên AASC cũng đưa ra bút toán điều chỉnh. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng sẽ được kiểm toán viên phân tích và đưa ra ý kiến trong thư quản lý.
Trong năm 2006, Công ty không sử dụng hết vốn huy động của các cổ đông sáng lập và cổ đông cá nhân nên Công ty XYZ đã phê duyệt việc tạm trả vốn cho các cổ đông pháp nhân 12.365.456.000VNĐ. Thay vì giảm vốn kinh doanh Công ty đã hạch toán vào phải thu vốn chưa góp. Chưa có bút toán điều chỉnh. Trên cơ sở nêu ra kết luận ở trên và bằng chứng thu thập được, nhóm kiểm toán quyết định đưa ra Báo cáo kiểm toán dạng có ý kiến ngoại trừ (Phụ lục 4)
3.3 Nhận xét về việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn kết thúc kiểm toán tại Công ty ABC và Công ty XYZ.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, đối với cả 2 Công ty ABC và Công ty XYZ, KTV đã thực hiện đánh giá các bằng chứng kiểm toán thu thập được và thực hiện kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán: phỏng vấn, kiểm tra tài liệu…để thu thập lại các bằng chứng kiểm toán đặc biệt. Nhìn chung công việc trong giai đoạn này thể hiện được tính thận trọng nghề nghiệp của kiểm toán viên trong việc tuân thủ đầy đủ các Chuẩn mực Kiểm toán như ISA 560- Các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính, ISA- Tính liên tục của hoạt động kinh doanh, ISA 580- Giải trình của Ban Giám đốc.
Tuy nhiên, khi tiến hành tổng hợp các bút toán điều chỉnh sai sót, KTV đã không căn cứ vào mức trọng yếu và như vậy sẽ không loại bỏ được các sai sót có thể chấp nhận được đã được tính trong phần lập kế hoạch kiểm toán. Do đó, cuộc kiểm toán phức tạp hơn và mất nhiều thời gian hơn.
Trong bước lập kế hoạch kiểm toán đối với Công ty ABC, các KTV đã thực hiện xác định mức trọng yếu và tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục, bộ phận. Nhưng khi đến giai đoạn thực hiện kiểm toán các KTV không tiến hành ước lượng sai số kết hợp để so sánh với ước lượng ban đầu về trọng yếu mà các KTV tin tưởng rằng các sai số kết hợp là nhỏ hơn ước lượng ban đầu về trọng yếu. Điều đó dẫn đến bỏ sót các bút toán điều chỉnh sai sót nếu như sai số kết hợp là lớn hơn ước lượng ban đầu về mức trọng yếu.
\
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Alvil A.Arens & Jame K.Loebbeck, Kiểm toán, NXB, Thống kê, 2001.
GS. TS Nguyễn Quang Quynh, Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính, 2005
GS.TS Nguyễn Quang Quynh, Kiểm toán tài chính, NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2006.
Bộ Tài chính, Hệ thồng chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB tài chính, 2002.
AASC, Các tài liệu đào tại nội bộ, 2006
AASC, Chương trình kiểm toán.
AASC, File kiểm toán của Công ty ABC, XYZ, 2006.
AASC, Hố sơ kiểm toán mẫu, 2001.
Vũ Quý Đức, Kiểm toán nội bộ, Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chi Minh.
Một số tạp chí chuyên ngành kế toán, kiểm toán.
Phụ lục 1: Báo cáo của Ban Giám đốc Công ty ABC
BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC
Ban Giám đốc Công ty ABC ( sau đây gọi tắt là “Công ty” lập báo cáo này cùng với Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006
CÔNG TY
Công ty ABC là Công ty Cổ phần được thành lập tại Việt Nam từ việc Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định số 1900/ QĐ- BGĐ&DT ngày 07 tháng 06 năm 2005 của Bộ giáo dục và đào tạo.
Công ty hoạt động theo giấy đăng ký kinh doanh số 0.03009389 ngày 03 tháng 10 năm năm 2005 của sở Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà Nội, lĩnh vực hoạt động của Công ty là:
Kinh doanh các loại sách tạp chí, bản đồ, đĩa CD.
Kinh doanh văn phòng phẩm
Mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình
Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế
CÁC SỰ KIỆN SAU NGÀY KHÓA SỔ KẾ TOÁN LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Không có sự kiện trọng yếu nào xảy ra sau ngày lập Báo cáo tài chính đòi hỏi được điều chỉnh hay công bố trên Báo cáo tài chính.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ BAN GIÁM ĐỐC
Các thành viên của hội đồng quản trị và Ban Giám đốc Công ty đến ngày lập Báo cáo này gồm:
Hội đồng quản trị
Chức vụ
Ông Bùi Doãn Nề
Ông Nguyến Minh Tuấn
Ông Tô Đăng Hải
Ômg Nguyến Minh Đức
Ông Nguyễn Đình Tùng
Chủ tịch HĐQT
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Ban Giám đốc
Chức vụ
Ông Hoàng Đình Hải
Ông Nguyến Minh Tuấn
Ông vũ Ngọc Chiêm
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
KIỂM TOÁN VIÊN
Công ty Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) bày tỏ nguyện vọng tiếp tục làm công tác kiểm toán cho Công ty.
CÔNG BÔ TRÁCH NHIỆM CỦA BAN GIÁM ĐỐC ĐỐI VỚI BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc lập Báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty trong năm tài chính 2006. Trong quá trình lập Báo cáo tài chính. Ban Giám đốc Công ty cam kết đã tuân thủ các yêu cầu sau:
. Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính sách này một cách nhất quán
. Đưa ra các đánh giá và dự đoán hợp lý và thận trọng;
. Nêu rõ các chuẩn mực kế toán áp dụng có được tuân thủ hay không;
. Lập và trình bày các Báo cáo tài chính trên cơ sơe tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành;
. Lập các Báo cáo tài chính dựa trên cơ sở hoạt động kinh doanh liên tục
Ban Giám đốc Công ty đảm bảo rằng các sổ kế toán được lưu giữ để phản ánh tình hình tài chính của Công ty, với mức độ trung thực, hợp lý tại bất cứ thời điểm nào và đảm bảo rằng Báo cáo tài chính tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước. Đồng thời có trách nhiệm trong việc đảm bảo an toàn tài sản của Công ty và thực hiện các biện pháp thích hợp để ngăn chặn, phát hiện các hành vi gian lận và các hành vi khác.
Ban Giám đốc Công ty cam kết rằng Báo cáo Tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của Công ty tại thời điểm ngày 31/12/2006, phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam và tuân thủ các quy định hiện hành có liên quan.
Thành phố Hà Nội, ngày 31/03/2006
TM.BAN GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Phụ lục 2: Thư giải trình của Ban Giám đốc Công ty ABC.
Công ty ABC Ngày 30/3/2006
THƯ GIẢI TRÌNH
Báo cáo tài chính năm 2006
Kính gửi : Bà Trần Thị Hằng - Kiểm toán viên Công ty AASC
Chúng tôi xin gửi tới Bà thư giải trình được lập ra trong phạm vi Công tác kiểm toán của AASC cho Báo cáo tài chính Công ty chúng tôi năm tài chính kết thúc năm 2006;
Trong phạm vi trách nhiệm và hiểu biết của mình, chúng tôi xin xác nhận các giải trình sau đây:
1) Báo cáo tài chính cũng như các thuyết minh kèm theo được trình bày trung thực và hợp lý theo những quy định của Bộ Tài chính.
2)Không có bất kỳ một sai phạm nào từ Ban giám đốc hay cáo nhân viên có vai trò quan trọng liên quan đến hệ thống kế toán hoặc không thì có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính.
3) Chúng tôi đã chuyển cho ông xem xét tất cả các sổ sách kế toán các tài liệu, chứng từ có liên quan.
4)Chúng tôi khẳng định là Báo cáo tài chính không có những sai sót trọng yếu.
5)Hiện tại Công ty không có bất kỳ sự kiện nào phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính hoặc phải giải thích trong phần thuyết minh.
6)Các khoản phải thu và phải trả được trình bày đầy đủ trên báo cáo tài chính.
Xin gửi tới Bà lời chào trân trọng.
Ngày 13, tháng 3, năm 2007
Giám đốc
( Ký tên , đóng dấu )
Phụ lục 3: Báo cáo kiểm toán gửi Ban Giám đốc Công ty Công tyABC
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC
Địa chỉ: Số 1 Lê Phụng Hiểu- Hoàn Kiếm – Hà Nội
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Về Báo cáo tài chính năm 2006 của Công ty ABC.
Kính gửi : Hội đồng quản trị và giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2006, Báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006 được lập ngày 2/1/2007 của Công ty ABC
Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Giám đốc Công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo này căn cứ trên kết quả kiểm toán của chúng tôi.
Cơ sở ý kiến:
Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng các báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong Báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng cũng như các trình bày tổng quát các Báo cáo tài chính trình bày . Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Ý kiến của kiểm toán viên:
Theo ý kiển của chúng tôi, Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/2006, cũng như kết quả kinh doanh trong năm tài chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/2006, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Hà nội, ngày 10/3/2007
Kế toán v à Kiểm toán – AASC
Phó Giám đốc Kiểm toán viên
Phụ lục 4: Mẫu báo cáo kiểm toán gửi Ban Giám đốc Công ty XYZ
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC
Địa chỉ: Số 1 Lê Phụng Hiểu- Hoàn Kiếm – Hà Nội
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Về Báo cáo tài chính năm 2006 của Công ty XYZ.
Kính gửi : Ban Giám đốc Công ty XYZ
Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2006, Báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006 của Công ty XYZ
Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Giám đốc Công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo này căn cứ trên kết quả kiểm toán của chúng tôi.
Cơ sở ý kiến:
Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng các báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong Báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng cũng như các trình bày tổng quát các Báo cáo tài chính trình bày . Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Ý kiến của kiểm toán viên:
Công ty thực hiện việc hoàn trả 12.365.456.000VNĐ. Thay vì hạch toán giảm vốn kinh doanh mà Công ty lại hạch toán vào phải thu vốn chưa góp.
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của việc không hạch toán giảm vố kinh doanh mà Công ty lại hạch toán vào phỉa thu vốn chưa góp đối với các khoản tiền 12.365.456.000 VNĐ, các Báo cáo tài chính đã được trình bày một cách trung thực, phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành.
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Hà nội, ngày 02/04/2007
Kế toán v à Kiểm toán – AASC
Phó Giám đốc Kiểm toán viên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phương hướng hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện.DOC