Thùng, xô cũng như các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ.
+ Quét vôi, sơn:
- Dàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ được dùng thang tựa để quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt nền nhà (sàn) <5m.
- Khi sơn trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho công nhân mặt nạ phòng độc, trước khi bắt đầu làm việc khoảng 1h phải mở tất cả các cửa và các thiết bị thông gió của phòng đó.
- Khi sơn, công nhân không được làm việc quá 2 giờ.
- Cấm người vào trong buồng đã quét sơn, vôi, có pha chất độc hại chưa khô và chưa được thông gió tốt.
- Với các công tác khác: khi thi công cũng cần phải đảm bảo các nguyên tắc về an toàn lao động. Trong mỗi công tác có đặc tính riêng do đó có các biện pháp an toàn cụ thể, tuy nhiên nói chung thì cần thường xuyên nhắc nhở, kiểm tra về an toàn lao động.
- Trên công trường cho kẻ các khẩu hiệu về an toàn lao động để nhắc nhở công nhân, cán bộ chú ý thực hiện nghiêm chỉnh những nội quy, quy định về an toàn lao động.
*Trên đây là những yêu cầu của quy phạm an toàn trong xây dựng. Khi thi công các công nhân và cán bộ thi công cần tuân thủ nghiêm ngặt những quy định trên.
40 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 452 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thiết kế xây dựng công trình Trụ sở bảo hiểm xã hội thành phố Tuyên Quang – tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g bản bê tông cốt thép toàn khối, xây bậc thang bằng gạch chỉ tiêu chuẩn.
5 - Giải pháp điện nước: Cấp điện và nước cho công trình trong giai đoạn thi công cũng như quá trình sử dụng là sử dụng điện và nước của khu vực. Hệ thống thoát nước được đấu nối vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
6 - Phòng cháy, chữa cháy, chống sét: Hệ thống phòng cháy chữa cháy được bố trí ở hành lang mỗi tầng bằng bình cứu hỏa. Hệ thống chống sét được thiết kế bằng cọc tiếp địa chôn sâu dưới đất và có kim thu sét bố trí trên mái.
7 - Hoàn thiện: Công tác hoàn thiện gồm Trát bằng vữa XM M75, Sơn một nước lót, hai nước phủ, Ốp nhà vệ sinh và ốp chân tường bằng gạch men, Lát nền bằng gạch men kích thước 600x600mm.
B - GIỚI THIỆU NHÀ THẦU
I – GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
Tên công ty, địa chỉ trụ sở chính: Công ty TNHH thành sơn được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 5000.221.664, do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Tuyên Quang cấp ngày 06/6/2003. Địa chỉ: tổ 4 p.ỷ la tp tuyên quang, tỉnh Tuyên Quang.
Ngành nghề kinh doanh:
Xây dựng công trình đường bộ
Xây dựng các công trình kênh mương, bể chứa
Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, xây dựng nhà các loại
Xây dựng các công trình kè, đập, hồ nước, khuôn viên bồn hoa
Lắp đặt hệ thống điện
Vận tải hảng hóa bằng xe ô tô tải ( trừ ô tô chuyên dụng)
Năng lực về Kinh nghiệm; Kỹ thuật; Tài chính: Công ty từ khi thành lập đến nay đã có 14 năm hoạt động xây dựng. Công ty có đội ngũ kỹ thuật có trình độ cao và lực lượng đông đảo công nhân lành nghề, có trang thiết bị và máy móc đầy đủ và mạnh có thể thi công xây dựng trên mọi địa hình phức tạp.
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã được các chủ đầu tư trong và ngoài tỉnh tín nhiệm giao thầu và chỉ định thầu thuộc các lĩnh vực thi công nói trên. Các công trình do Công ty đảm nhận thi công đều hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và mỹ thuật.
4 - Mô hình hoạt động của công ty; Mối liên quan giữa các phòng ban trong công ty và với công trường: Mô hình hoạt động của Công ty đảm bảo tính linh hoạt, nhanh gọn. Mọi quyết định của ban giám đốc được triển khai nhanh chóng tới các phòng ban và ban chỉ huy công trường. Trong chính sách đối ngoại cũng như đối nội, mọi quyết sách được ban giám đốc đưa ra nhanh chóng đảm bảo bộ máy vận hành trơn chu và đảm bảo tính cạnh tranh của công ty.
II – GIỚI THIỆU VỀ BAN CHỈ HUY CÔNG TRƯỜNG
Quyết định thành lập: được ban giám đốc quyết định thành lập trước ngày khởi công xây dựng công trình.
Bộ máy hoạt động:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG
CHỈ HUY TRƯỞNG CÔNG TRƯỜNG
CÁN BỘ KỸ THUẬT
KẾ HOẠCH, KẾ TOÁN
CÁN BỘ AN TOÀN LAO ĐỘNG
TỔ SẢN XUẤT 1
TỔ SẢN XUẤT 2
TỔ SẢN XUẤT 3
Chỉ huy trưởng công trường:
Kỹ thuật:
Cán bộ cung ứng vật tư:
Kế toán:
Thủ kho kiêm bảo vệ:
Mối liên hệ công việc của các bộ phận trong ban chỉ huy với công ty.
Ban chỉ huy công trường do chỉ huy trưởng công trường điều hành theo kế hoạch đã được ban giám đốc đề ra, trách nhiệm chính của ban chỉ huy công trường là đảm bảo công trường vận hành đúng theo kế hoạch của công ty. Trường hợp phát sinh ngoài mong muốn, những thay đổi trong kế hoạch thi công thì chỉ huy trưởng công trường báo cáo trực tiếp với ban giám đốc để có kế hoạch điều chỉnh phù hợp. Đồng thời báo cáo thường xuyên tiến độ cũng như chất lượng công việc trên công trường để ban giám đốc biết và có kế hoạch triển khai các phần việc tiếp theo.
PHẦN 2
CÁC CÔNG VIỆC ĐÃ ĐƯỢC THỰC TẾ TẠI CÔNG TRƯỜNG
I/ VẬT LIỆU ĐƯA VÀO CÔNG TRÌNH
1/ Xi măng:
Nhà thầu dùng xi măng pooc lăng PC30 theo tiêu chuẩn TCVN 2682-92 của nhà máy xi măng Tuyên Quang sản xuất đồng thời được sự thống nhất của chủ đầu tư. Xi măng chuyển đến công trường đều có các chứng chỉ tiêu chuẩn chất lượng do cơ quan có đủ tư cách pháp nhân về kiểm định chất lượng cấp.
Công trường có kho kín để bảo quản xi măng trong thời gian ngắn. Lán để xi măng phải khô ráo, thoáng mát, không bị dột, xi măng được đặt trên sàn gỗ cách mặt sàn ít nhất là 30cm để chống ẩm ướt, số bao trên một cột <=10 bao.
Vỏ bao xi măng phải có nhãn mác, kín, không rách thủng có ghi nhãn mác hiệu xi măng, số lô, hạn sử dụng.
2/ Vật liệu đá
Đá được khai thác tại thành phố tuyên quang và phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Kích cỡ hạt phải đảm bảo đúng tỉ lên cấp phối hạt như trong quy phạm.
Khi sử dụng đá vào thi công cần đảm bảo theo đúng quy định trong tiêu chuẩn về cốt liệu đá, có sự giám sát của kỹ thuật B và giám sát kỹ thuật của chủ đầu tư.
Đá dùng trong bê tông cần phân thành các nhóm có kích cỡ hạt phù hợp với từng loại kết cấu trong công trình.
Đối với kích cỡ hạt lớn nhất (Dmax) không được lớn hơn ½ chiều dày bản, không vượt quá 3/2 khoảng cách thông thủy nhỏ nhất giữa hai thanh cốt thép và 1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu công trình.
Đá phải được tập kết tại bãi khô ráo, có biện pháp che chắn trong những ngày mưa dầm, che nắng để giảm nhiệt độ trong những ngày nắng nóng kéo dài.
3/ Vật liệu cát
Nhà thầu dùng cát được khai thác tại thành phố Tuyên Quang để xây, trát, đổ bê tông đảm bảo theo TCVN 1770-86. Cát sạch không lẫn tạp chất, khi đưa vào công trường phải có sự kiểm tra của kỹ thuật B và giám sát của chủ đầu tư.
Thí nghiệm kiểm tra thành phần hạt được tiến hành theo tiêu chuẩn từ TCVN 337-1986 đến TCVN 346-1986 “Cát xây dựng – phương pháp thử”
Kích thước hạt lớn nhất của cát không vượt quá
+ 2,5mm đối với khối xây
+Không có hạt >10mm
+ Những hạt có kích thước từ 5-10mm lẫn trong cát không quá 5% khối lượng.
+ Tuyệt đối không dùng loại cát đã nhiễm mặn.
Bãi tập kết cát phải được dọn sạch sẽ, khô ráo, dễ thoát nước và có phương pháp bảo quản che chắn.
Cát phải được thí nghiệm kiểm tra mới đưa vào thi công đảm bảo sạch không lẫn tạp chất, kích thước hạt phải đều.
4/ Nước thi công
Nước dùng để trộn bê tông và xây được lấy từ nguồn nước chung của khu vực, là nước sạch, đảm bảo tiêu chuẩn về nước theo TCVN 4560-87 được cung cấp cho giám sát của chủ đầu tư xem xét nhất trí trước khi sử dụng.
5/ Vật liệu thép
Dùng thép C1 và C2 đảm bảo theo TCVN 5574-91 có giấy chứng nhận của nhà máy, nhà thầu lấy mẫu thí nghiệm cho mỗi lô thép mua về. Sau đó mới đưa vào sử dụng.
Thép chưa gia công và đã gia công nhưng chưa lắp đặt được tập kết tại kho có mái che và xếp thành từng lô theo số hiệu và đường kính, chiều dài và được kê lên giá gỗ cao 30cm so với mặt đất.
Cốt thép đưa vào thi công phải sạch, không nhiễm bẩn, không dính dầu mỡ, không rỉ, diện tích mặt cắt không bị dẹt, bị giảm không quá 5% diện tích mặt cắt ngang.
6/ Gạch xây
Gạch xây dùng gạch của Công ty cổ phần nhà máy gạch An Hòa, khi đưa vào công trình phải có sự kiểm tra của kỹ thuật B và giám sát của chủ đầu tư.
Gạch xây đảm bảo chất lượng cường độ chịu nén, kích thước tiêu chuẩn, đặc chắc không cong vênh và chín đều theo hồ sơ thiết kế.
Các loại gạch cung cấp cho công trình yêu cầu phải có giấy chứng nhận chất lượng và quy cách do bộ phận KCS của nơi sản xuất cung cấp.
Gạch được tập kết tại bãi trên công trường thành từng cọc có mái che mưa, nắng để thi công không ảnh hưởng đến tỉ lệ N/X của vữa xây, khi xây gạch xây phải được tưới nước.
7/ Cốp pha
Cốp pha, đà giáo được làm bằng gỗ
Cốp pha và đà giáo được thiết kế đảm bảo độ cứng và độ ổn định trong suốt quá trình thi công.
Cốp pha dầm và sàn được thiết kế có độ võng thi công theo TCVN4453-95 và có tham khảo TCVN4453-87
Cốp pha đảm bảo kín khít, ổn định, đảm bảo hình dáng, kích thước của cấu kiện theo thiết kế.
Dàn giáo, cây chống bằng gỗ.
II/ CÔNG TÁC THI CÔNG CÔNG TRÌNH
1/ Công tác bê tông cốt thép cột
*Định vị chân cột
*Gia công lắp dựng cốt thép cột
*Lắp dựng cốp pha cột
*Đổ bê tông cột
*Tháo dỡ ván khuôn và bảo dưỡng bê tông cột
a. Định vị chân cột
Dùng các mốc trắc đạc từ mặt nền cos +0.00 để triển khai lên sàn tầng 2
Từ tim trục chuẩn triển khai từ dưới lên ta tiến hành định vị trim trục dọc, ngang theo đúng như trong hồ sơ thiết kế được duyệt.
b. Gia công lắp dựng cốt thép
+ Gia công cốt thép
Nắn thẳng và đánh rỉ cốt thép: dùng bàn chải sắt hoặc kéo trên bàn cát để làm sạch rỉ
Cắt cốt thép: lấy dấu và cắt bằng máy cắt đối với cốt thép đường kính >10mm, cắt bằng thủ công với cốt thép <=10mm
Uốn cốt thép: Uốn bằng thủ công trên bàn uốn.
Đối với thép cuộn: Dùng máy duỗi thép để duỗi thẳng cốt thép, cắt thép bằng thủ công theo kích thước các cấu kiện trong bản vẽ, uốn bằng thủ công trên bàn uốn thép.
+ Lắp dựng cốt thép: Lắp đặt cốt thép theo đúng yêu cầu thiết kế về chủng loại, số lượng, chất lượng. Trước khi ghép cốp pha dùng con kê để buộc vào lồng thép cột, khoảng cách giữa các con kê là 1m.
c. Lắp dựng cốp pha cột
Dùng giàn giáo và ván khuôn gỗ
Sắp xếp ván theo thứ tự để tiện lợi cho việc sử dụng
Ván khuôn cột được gia công bằng gỗ, liên kết bằng gông gỗ để tháo lắp dễ dàng và luôn chuyển nhiều lần.
Ván khuôn phải được vệ sinh sạch sẽ, quét lớp chống dính.
Cột lắp ghép 4 tấm cốp pha, mặt ngoài được đánh dấu đường trên cột và treo quả dọi kiểm tra trên đầu cột, để cửa đổ bê tông từ 1,5-1,8m và có cửa dọn vệ sinh chân cột.
Văng chống cột bằng gỗ, đồng thời cố định cột bằng giàn giáo, cây chống hoặc tăng đơ trong những vị trí cột biên.
Trước khi lắp dựng phải xác định tim cột, dùng sơn màu vạch lên sàn vị trí chân cột.
d. Đổ bê tông cột
Trước khi đổ bê tông cần kiểm tra công tác chuẩn bị cốp pha, đặt cốt thép, độ chính xác của công tác lắp dựng cốp pha, cốt thép, tấp ốp đà giáo, giằng chống và độ vững chắc của giằng néo chống đỡ khi chịu tải trọng động khi đổ bê tông. Ván khuôn, cốt thép và các chi tiết đặt sẵn phải được vệ sinh sạch bụi, rỉ, bề mặt cốp pha kín khít.
Bê tông trộn tại công trường theo quy định sau:
+ Dùng máy trộn 250l trộn bê tông theo đúng mác thiết kế
+ Không để bê tông rơi tự do quá 2,5m
+ Chiều dày mỗi lớp bê tông bảo đảm đầm thấu suốt để bê tông đặc chắc
+ Đổ bê tông tới đâu đầm luôn tới đó, nếu ngừng đổ tạm thời phải ngừng đúng mạch ngừng quy định.
+ Khi đổ bê tông cột cần kiểm tra chân cột, kiểm tra cốp pha
+ Khi chiều cao cột >2,5m nên để cửa đổ bê tông trên thân cột
+ Đầm bê tông bằng đầm dùi, mỗi lớp đầm từ 20-40cm, lớp đầm sau ngậm xuống lớp đầm dưới 5-10cm, thời gian đầm 1 vị trí 30-40 giây.
2/ Công tác bê tông cốt thép dầm sàn
*Gia công lắp dựng cốp pha dầm sàn
*Gia công lắp dựng cốt thép dầm sàn
*Đổ bê tông dầm sàn
b. Gia công lắp dựng cốp pha dầm sàn
Dùng cây chống và ván khuôn gỗ
Sắp xếp ván theo thứ tự để tiện lợi cho việc sử dụng
Ván cốp pha được gia công bằng gỗ, được xếp theo từng loại kích thước cấu kiện để tiện cho việc thi công
Ván khuôn phải được vệ sinh sạch sẽ, quét lớp chống dính.
Cây chống bằng gỗ, mật độ cây chống đảm bảo theo đúng quy định
Trước khi lắp dựng phải xác định tim dầm,
+ Gia công cốt thép
Nắn thẳng và đánh rỉ cốt thép: dùng bàn chải sắt hoặc kéo trên bàn cát để làm sạch rỉ
Cắt cốt thép: lấy dấu và cắt bằng máy cắt đối với cốt thép đường kính >10mm, cắt bằng thủ công với cốt thép <=10mm
Uốn cốt thép: Uốn bằng thủ công trên bàn uốn.
Đối với thép cuộn: Dùng máy duỗi thép để duỗi thẳng cốt thép, cắt thép bằng thủ công theo kích thước các cấu kiện trong bản vẽ, uốn bằng thủ công trên bàn uốn thép.
+ Lắp dựng cốt thép: Lắp đặt cốt thép theo đúng yêu cầu thiết kế về chủng loại, số lượng, chất lượng. Trước khi ghép cốp pha dùng con kê để buộc vào lồng thép dầm, khoảng cách giữa các con kê là 1m.
d. Đổ bê tông dầm sàn
Trước khi đổ bê tông cần kiểm tra công tác chuẩn bị cốp pha, đặt cốt thép, độ chính xác của công tác lắp dựng cốp pha, cốt thép, giằng chống và độ vững chắc của cây chống khi chịu tải trọng động khi đổ bê tông. Ván khuôn, cốt thép và các chi tiết đặt sẵn phải được vệ sinh sạch bụi, rỉ, bề mặt cốp pha kín khít.
Bê tông trộn tại công trường theo quy định sau:
+ Dùng máy trộn 250l trộn bê tông theo đúng mác thiết kế
+ Chiều dày mỗi lớp bê tông bảo đảm đầm thấu suốt để bê tông đặc chắc
+ Đổ bê tông tới đâu đầm luôn tới đó, nếu ngừng đổ tạm thời phải ngừng đúng mạch ngừng quy định.
+ Khi đổ bê tông cột cần kiểm tra chân đáy dầm sạch sẽ, kiểm tra cốp pha
+ Đầm bê tông bằng đầm dùi, đầm bàn mỗi lớp đầm từ 20-40cm, lớp đầm sau ngậm xuống lớp đầm dưới 5-10cm, thời gian đầm 1 vị trí 30-40 giây.
3/ Công tác xây tường
Các yêu cầu kỹ thuật:
Dọc theo chiều cao có các hàng ngang giằng dưới dạng vách ngang, hoặc bồ tường dọc và các vách đứng. Theo chiều cao của khối xây đứng giằng vào tường dọc trong mỗi hàng.
Các qui trình và thao tác trong kỹ thuật xây:
Tổ chức xây:
Tổ chức xây hợp lý sẽ tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. Bố trí mỗi đội thợ làm việc trong một phân đoạn và mỗi đội được chia thành các tổ phù hợp với công việc.
Năng suất của thợ đạt được tối đa khi khối xây cao khoảng 0,6 ¸ 0, 7 m so với vị trí đứng. Khi tăng hay giảm đều làm giảm năng suất. Vì vậy, chiều cao một đợt xây với tường 220 là 1,2m, với tường >220 là 0,7 ¸ 0,9 m tuỳ theo chiều dày tường.
Đợt 1 xây tường tại độ cao < 1,2m.
Đợt 2 xây tường tại độ cao >1,2m.
Các tổ thợ xây thường được bố trí từ 3¸5 người trong đó có thợ chính và thợ phụ. Thợ chính căng dây, xây góc bắt mỏ, thợ phụ phục vụ cho thợ chính và xây ở đoạn giữa.
Quy trình xây:
Căng dây xây: Dây xây là dây cước (hoặc đay), được căng suốt theo chiều dài bức tường. Dây xây phải đảm bảo nằm ngang (với dây chuẩn ngang) và thẳng đứng (với đay chuẩn đứng).
+ Tường 110: căng 1 dây.
+ Tường 220 trở lên: căng 2 dây chuẩn ở hai bên mặt tường.
Chuyển và sắp gạch: theo nguyên tắc nhanh nhất và thuận lợi nhất cho thợ xây và thợ phụ.
Rải vữa: chiều rộng lớp vữa khi xây dọc 7-8cm, xây ngang 20-22m, chiều dày 2,5-3cm, dụng cụ rải vữa là xẻng cong hay gàu.
Đặt gạch: đặt phụ thuộc hai cách xây: xây chèn đầy mạch và xây chèn đầy và vét vữa vào mạch đứng.
Đẽo và chặt gạch: sử dụng máy hoặc dao xây.
Kiểm tra lớp xây.
Trước khi xây thường để sẵn bật thép chờ ở khung cột và câu vào mạch vữa tường chèn.
Các nguyên tắc chung của việc liên kết gạch trong khối xây:
Trong khối xây gạch đá thường chỉ chịu lực nén là tốt nhất. Để đảm bảo cho kết cấu làm việc được tốt và để sử dụng được tính chất chịu nén tốt của gạch đá, việc bố trí các viên gạch đá trong khối xây phải tuân theo một số nguyên tắc.
Lực tác dụng lên khối xây cần phải vuông góc với lớp vữa nằm ngang. Các viên gạch đá trong khối xây cần phải đặt thành hàng (lớp) trong một mặt phẳng.
Các mạch vữa đứng cần phải song song với mặt ngoài của khối xây và các mạch vữa ngang cần phải vuông góc với mặt ngoài của khối xây.
Các mạch vữa đứng ở các hàng phải bố trí lệch đi một phần tư hoặc một nửa viên gạch để tránh hiện tượng trùng mạch. Có như vây tải trọng từ bên trên truyền xuống mỗi phần cho toàn bộ khối xây.
Mạch vữa trong khối xây phải đông đặc và dầy vừa đủ (no vữa). Chiều dày trung bình với mạch ngang £ 10 mm.
Từng lớp xây phải ngang bằng: khi xây phải căng dây ngang cho từng hàng và mỗi mét xây theo chiều cao phải kiểm tra ít nhất hai lần bằng ống thuỷ bình hoặc ni vô.
Khối xây phải thẳng đứng, độ nghiêng được kiểm tra bàng quả dọi thép và kiểm tra mỗi tầng một lần. độ nghiêng các mặt và góc khối xây theo chiều cao không vượt quá 10mm cho một tầng nhà (3¸4m) và cho toàn nhà thì không được chênh lệch quá 30mm.
Mặt khối xây dựng phải bằng, độ gồ ghề được kiểm tra bằng thước gỗ 1200 x30 x30, độ gồ ghề cho phép đối với tường và trần không quá 2mm, tường trát là 4mm.
Góc xây phải vuông nên đặt cữ góc và kiểm tra từng hàng của khối xây.
Để khối xây đảm bảo chịu lực được tốt và ổn định, trong khối xây phải có giằng. Giằng là trình tự xây các viên gạch này so với viên gạch khác ở trong khối xây. Trong khối xây giằng được giải quyết bằng cách xây từng hàng ngang và dọc xen kẽ hoặc hỗn hợp vừa ngang vừa dọc trong từng hàng. Giằng trong khối xây phải tuân theo một số nguyên tắc cơ bản sau:
Trong khối xây đặc: Đối với khối xây bằng gạch có chiều cao mỗi hàng 65mm, dùng cách xây hỗn hợp vừa ngang vừa dọc trong mỗi gàng, hoặc 3 dọc một ngang, hoặc 5 dọc một ngang.
4/ Các dụng cụ sử dụng
+ Bay xây: là dụng cụ xây trát cầm tay chủ yếu của người thợ, thường làm bằng thép có độ đàn hồi cao.
+ Thước tầm: Đây là loại thước dài khoảng 1,4m bằng gỗ thông hoặc nhôm, nhẹ, dễ thao tác, ít cong vênh. Thước này dùng để kiểm tra mặt phẳng tường, phương thẳng đứng của cột trong khi xây, đặc biệt cần thiết trong công tác tô trát tường, nền.
+ Nivo: có hai loại:
Nivo thước ngắm: kiểm tra mặt bằng, mặt đứng, mặt nghiêng nhờ cân bằng giọt nước. Thước làm bằng nhựa hoặc nhôm.
Nivo ống nước: là một ống dây nhựa dài, trong suốt chứa nước bên trong dùng để kiểm tra cos độ cao của những cấu kiện ở khoảng cách xa mà nivo thước ngắm không thể kiểm tra được.
+ Bàn xoa: Là một dụng cụ bằng gỗ, phẳng dùng trong tô trát
+ Thước góc: Bằng thép dùng để kiểm tra góc vuông
+ Quả dọi: Dùng để kiểm tra theo phương thẳng đứng
+ Ngoài ra còn có thước dây, xẻng, xô, dây căng...
5/ Cách kiểm tra dụng cụ
+ Nivo: Chọn một mặt phẳng thẳng đứng, áp nivo theo chiều trọng lực (nếu kiểm tra phương đứng) hoặc đặt nivo nằm ngang (nếu kiểm tra theo phương ngang), điều chỉnh giọt nước cân bằng, vạch một đường thẳng theo cạnh nivo. Sau đó quay 180 độ rồi áp vào đường thẳng vừa kẻ. Nếu giọt nước cân bằng nằm giữa thì nivo chính xác. Ngược lại thì nivo không chính xác. Đối với nivo thước dây phải đảm bảo dây không bị gấp, bị thủng, không có bọt khí trong cột nước, hai đầu phải hở.
+ Thước tầm: Áp vào một mặt phẳng, kẻ một đường thẳng theo cạnh thước tầm để kiểm tra. Lật thước 180 độ, áp cạnh thước khi nãy vào đường thẳng vừa vẽ. Nếu cạnh thước trùng đường thẳng thì cạnh cần kiểm tra thẳng.
+ Thước góc: Áp thước vào một mặt phẳng, vạch một đường thẳng theo một cạnh của thước. Trên đường thẳng vừa vẽ, trọn một điểm ở khoảng giữa. Đặt một cạnh của thước trùng với đường thẳng, góc thước trùng với điểm vừa chọn, kẻ đường thẳng theo cạnh còn lại. Lật thước 180 độ, đặt góc thước vào nơi giao nhau của hai đường thẳng, điều chỉnh sao cho một cạnh của thước trùng với một trong hai đường thẳng vừa kẻ. Nếu cạnh còn lại trùng với đường thẳng kia thì thước chính xác.
+ Bàn xoa: dùng thước thẳng áp vào mặt bàn xoa để kiểm tra độ phẳng.
III/ QUẢN LÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
1/ Hệ thống quản lý chất lượng cấp nhà thầu
Đảm bảo kỹ thuật trong công tác thi công là vấn đề cốt lõi của chất lượng công trình. Nhà thầu đã áp dụng theo mô hình quản lý hệ thống chất lượng trong xây dựng TCXD ( hướng dẫn chung về áp dụng tiêu chuẩn TCVN/ISO 9002 cho các đơn vị thi công trong xây dựng). Các thành viên tham gia hệ thống chất lượng của nhà thầu tổ chức theo cơ cấu sau:
+ Giám đốc nhà thầu
+ Chủ nhiệm công trình
+ Đội trưởng sản xuất
+ Cán bộ kỹ thuật thi công và công nhân kỹ thuật
2/ Hệ thống kiểm tra chất lượng tại hiện trường
Trước khi bắt đầu triển khai xây dựng công trình, Ban chỉ huy công trường sẽ thành lập với nòng cốt là cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn vững. Ban chỉ huy công trường hoạt động theo sự chỉ đạo của nhà thầu và đại diện cho nhà thầu trong việc thi công, điều phối công việc và giám sát chất lượng công trình, trong đó:
+ Chủ nhiệm công trình: Chịu trách nhiệm chính quản lý thi công công trình và phân công các bộ phận giám sát, thực hiện các yêu cầu về chất lượng công việc.
+ Kỹ sư trưởng: Chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật thi công, thiết lập các phương án thi công và tổ chức giám sát chất lượng công việc.
+ Kỹ sư giám sát công trường: Chịu trách nhiệm giám sát thường xuyên công việc trên công trường theo sự phân công, hướng dẫn và hỗ trợ các tổ đội công nhân thực hiện các biện pháp thi công và đảm bảo chất lượng công việc.
+ Đông thời để đảm bảo việc kết quả kiểm tra chất lượng của các công việc khách quan và chính xác, bên cạnh việc chủ động giám sát chất lượng công trình, ban chỉ huy công trường sẽ thường xuyên phối hợp kiểm tra, đánh giá chất lượng thi công tại hiện trường cùng với các bộ phận liên quan của các bên:
-Đại diện giám sát của đơn vị thiết kế
-Đại diện chủ đầu tư
-Đại diện tư vấn giám sát
-Phòng thí nghiệm hiện trường
3/ Nội dung kiểm tra chất lượng tại hiện trường
+ Nội dung kiểm tra chất lượng:
Kiểm tra vật liệu xây dựng (bằng các kết quả thử nghiệm cho thấy là đạt yêu cầu chất lượng)
Kiểm tra hồ sơ hỗ hợp bê tông đảm bảo đúng yêu cầu của thiết kế và phù hợp với những điều kiện thiết bị tại hiện trường.
Kiểm tra từng công đoạn thi công xây lắp
Kiểm tra việc làm đúng theo những yêu cầu của thiết kế về kình khối, kích thước công trình, chủng loại, số lượng, chất lượng của vật liệu và thiết bị lắp đặt.
Kiểm tra sự phù hợp theo các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành.
+ Kiểm tra và nghiệm thu kỹ thuật:
Tất cả các công việc, các hạng mục công trình đều kiểm tra và nghiệm thu theo từng giai đoạn thi công tại các điểm dừng kỹ thuật. Việc kiểm tra và nghiệm thu kỹ thuật được thực hiện tại công trường và thành phần gồm có: Đại diện chủ đầu tư, đơn vị tư vấn giám sát, đơn vị thi công.
+ Các biên bản kiểm tra và nghiệm thu kỹ thuật
Nghiệm thu công tác cốp pha
Nghiệm thu công tác cốt thép trước khi đổ bê tông
Nghiệm thu công tác xây tường
4/ Tổng kiểm tra nghiệm thu
Tổ chức nghiệm thu theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng của Bộ xây dựng về việc ban hành Quyết định QLCL công trình xây dựng.
Trước khi bàn giao công trình hoặc hạng mục công trình, hình thức tổng kiểm tra nghiệm thu áp dụng với việc kiểm tra và lập biên bản nghiệm thu đối với các vấn đề sau:
-Chất lượng công trình so với thiết kế
-Chất lượng của các thiết bị lắp đặt trong công trình (nếu có)
-Điều kiện đảm bảo an toàn công trình và vệ sinh môi trường.
-Chất lượng hồ sơ thi công xây dựng và lắp đặt công trình
5/ Kiểm tra chất lượng và bảo quản vật tư, vật liệu.
+ Kiểm tra chất lượng vật tư, vật liệu:
Vật liệu chủ yếu dùng cho công trình như: cát, xi măng, đá....lấy mẫu kiểm tra tại phòng thí nghiệm và thiết kế cấp phối vữa, bê tông trước khi đưa vào công trình. Hồ sơ kiểm định và thiết kế cấp phối do các phòng thí nghiệm chuyên ngành đảm nhận. Hồ sơ này sẽ trình cho chủ đầu tư và tư vấn thiết kế trước khi thi công.
Các loại vật liệu, vật tư khác như: gạch, gạch ốp lát, mái tôn...sẽ trình cho chủ đầu tư xem mẫu trước khi sử dụng cho công trình.
+ Bảo quản vật tư vật liệu:
Tại công trường, sắt thép để trong kho, tránh xa khu xăng dầu. Xi măng để trong kho riêng bao che kín xếp trên sàn gỗ cách nền 30cm, xếp theo dãy.
Vật liệu rời tập kết trên sân láng xi măng có khoảng cách để không bị lẫn.
+ Nghiệm thu các giai đoạn xây lắp:
Căn cứ vào yêu cầu kiểm tra của chủ đầu tư.
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật, biện pháp thi công, dự toán đã được phê duyệt.
Căn cứ vào TCVN 371-2006 và các tiêu chuẩn hiện hành của nhà nước
Căn cứ vào khối lượng công việc nhà thầu đã thực hiện được trên công trường.
Các văn bản nghiệm thu: Bản vẽ hoàn công, Biên bản nghiệm thu nội bộ giai đoạn xây lắp của nhà thầu, Kết quả thí nghiệm vật liệu, Phiếu đăng ký nghiệm thu giai đoạn xây lắp của nhà thầu đối với chủ đầu tư, Biên bản nghiệm thu giai đoạn xây lắp.
Quy trình nghiệm thu: Khi nhà thầu tiến hành xong một giai đoạn xây lắp. Nhà thầu kiểm tra và nghiệm thu nội bộ, tiến hành đăng ký nghiệm thu với chủ đầu tư. Khi nghiệm thu nhà thầu cần xuất trình đầy đủ: Biên bản nghiệm thu nội bộ của nhà thầu, kết quả thí nghiệm vật liệu, bản vẽ hoàn công, phiếu đăng ký nghiệm thu nhà thầu với chủ đầu tư, Biên bản nghiệm thu giai đoạn xây lắp phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành của nhà nước.
IV/ CÁCH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH.
Chất lượng công trình phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Đội ngũ thi công công trình
+ Hình thức pháp lý quản lý chất lượng
+ Vật tư, nguyên vật liệu dùng trong công trình
+ Quy trình kỹ thuật thi công các hạng mục công trình
1/ Biện pháp thứ nhất
Quản lý chất lượng công trình từ hành động của người thợ:
Chất lượng công trình được lồng vào lương. Chỉ được nhận lương nếu chất lượng công trình được đảm bảo và được xác nhận bởi tổ KCS.
Nâng cao về mặt trách nhiệm pháp lý cũng như kinh tế của các cán bộ kỹ thuật làm công tác KCS. Đồng thời đầu tư cho tổ KCS các thiết bị kiểm tra chất lượng, nâng cao quyền hạn của họ.
Phải có các quy định về chất lượng trong quá trình thi công trong công trình và phổ biến kỹ lưỡng tới từng người thợ.
Sử dụng đội ngũ thợ có tay nghề cao, các cán bộ kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm trong thi công.
2/ Biện pháp thứ hai
Quản lý chất lượng bằng pháp luật:
Đơn vị thi công cử những cán bộ KCS chuyên môn trong thi công công trình và các hạng mục công trình sẽ phải được kiểm tra chất lượng theo đúng quy trình quản lý chất lượng của nhà nước với các chứng chỉ chất lượng và các biên bản kiểm tra chất lượng.
3/ Biện pháp thứ ba
Quản lý chất lượng từ vật tư, thiết bị đưa vào thi công:
Toàn bộ vật tư đưa vào thi công công trình đều có chứng chỉ kiểm tra chất lượng của nơi sản xuất và của cơ quan thí nghiệm chuyên ngành.
Chủng loại, màu sắc, thông số kỹ thuật ...tuân thủ theo chỉ dẫn thiết kế.
Toàn bộ thiết bị đưa vào thi công công trình đều được kiểm định, đảm bảo các tính năng kỹ thuật như đã ghi trong Cataloge của máy.
4/ Biện pháp thứ tư
Quản lý chất lượng theo quy trình thi công:
Nhận thức được tầm quan trọng của công trình, với mong muốn có được sản phẩm xây dựng tốt nhất, chất lượng hoàn hảo. Ngoài việc sử dụng các biện pháp thi công như đã nêu ở trên, kết hợp thường xuyên kiểm tra chất lượng công việc ngay trên công trường, đơn vị thi công luôn tuân thủ các yêu cầu quy phạm hiện hành của nhà nước trong tất cả các bước công việc.
Cụ thê như sau:
STT
Các tiêu chuẩn
Mã số, năm ban hành
Ghi chú
1
Công trình lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công
TCVN4525-85
2
Tổ chức thi công
TCVN4055-85
3
Nghiệm thu các công trình xây dựng
TCVN4091-85
4
Hoàn thiện mặt bằng xây dựng – quy phạm thi công và nghiệm thu
TCVN4516-88
5
Công tác hoàn thiện trong xây dựng
TCVN5672-92
6
Công tác đất – quy phạm thi công và nghiệm thu
TCVN4447-87
7
Cát xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật
TCVN1170-86
8
Đá dăm, sỏi trong xây dựng
TCVN1171-87
9
Xi măng, các tiêu chuẩn để thử XM
TCVN139-1991
10
Nước cho bê tông và vữa
TCVN4506-87
11
Kết cấu gạch đá – quy phạm thi công
TCVN4085-85
12
Kết cấu BTCT toàn khối – quy phạm thi công và nghiệm thu
TCVN4453-1995
13
Kết cấu BTCT lắp ghép – quy phạm thi công và nghiệm thu
TCVN4452-87
14
Vữa xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật
TCVN4314-86
15
Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng
TCVN5308-1991
16
Hệ thống tiêu chuẩn ATLĐ
TCVN2287-78
17
Thi công nghiệm thu công tác nền móng tiêu chuẩn
TCVN79:1980
18
Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa trong xây dựng
TCVN4459-87
19
Xi măng, theo tiêu chuẩn
TCVN2682-1992
PHẦN 3
THEO CHUYÊN ĐỀ ĐƯỢC GIAO
I – BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG PHẦN HOÀN THIỆN
1/ Công tác trát
+ Các yêu cầu đối với công tác trát:
Tại những chỗ giáp lai cần dùng chổi đót dấp nước vào và xoa. Khi công tác đã hoàn tất yêu cầu đối với bề mặt trát là không có vết rạn chân chim, không có vết vữa chảy, vết hàn của dụng cụ trát, vết lồi lõm, gồ nghề cục bộ cũng như những khuyết tật khác ở góc, cạnh, gờ chân tường, gờ chân cửa, chỗ tiếp giáp với các vị trí đặt thiết bị vệ sinh, thiết bị điện, thoát nước,... Các đường gờ cạnh của tường phải phẳng, sắc nét. Các đường vuông góc sẽ được kiểm tra bằng thước kẻ vuông, các cạnh của cửa sổ, cửa đi phải song song nhau, mặt trên của bệ cửa đảm bảo độ dốc theo thiết kế. Lớp vữa trát phải chèn sâu vào lớp nẹp khuôn cửa ít nhất là 10 mm.
Độ sai lệch cho phép của bề mặt trát hoàn thiện dảm bảo tuân thủ bảng 3 của tiêu chuẩn TCVN 5674-1992 như sau:
-Độ không bằng phẳng kiểm tra bằng thước dài 3m: Trát đơn giản thì chỗ lồi lõm không quá 3mm, độ sâu vết lồi lõm <5mm. Trát kỹ thì chỗ lồi lõm không quá 2mm, độ sâu vết lồi lõm <3mm. Trát chất lượng cao thì chỗ lồi lõm không quá 2mm, độ sâu vết lồi lõm < 2mm.
-Độ sai lệch theo phương thẳng đứng của mặt tường và trần nhà: Trát đơn giản thì 15mm suốt chiều dài hay chiều rộng phòng. Trát kỹ thì <2mm trên 1m dài chiều cao và chiều rộng và 10mm trên toàn chiều cao và chiều rộng phòng. Trát chất lượng cao thì <1mm trên 1 m chiều cao hay chiều dài và <5mm trên suốt chiều cao hay chiều rộng phòng.
-Đường nghiêng của đường gờ mép tường cột: Trát đơn giản thì <10mm Trên suốt chiều cao kết cấu. Trát kỹ thì <2mm trên 1m chiều cao và 5mm trên toàn bộ chiều cao kết cấu. Trát chất lượng cao thì <1mm trên 1m chiều cao và 3mm trên toàn bộ chiều cao kết cấu.
+ Chuẩn bị mặt trát:
Chất lượng của lớp trát phụ thuộc rất nhiều vào bề mặt trát, vì vậy mặt trát phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
-Mặt trát phải sạch và nháp để đảm bảo cho lớp vữa bám chắc.
-Mặt trát phải bằng phẳng để lớp vữa trát được đều.
-Mặt trát phải cứng, ổn định và bất biến hình. Để tạo điều kiện cho lớp vữa trát bám chắc vào mặt tường, khi xây phải để mạch lõm sâu từ 1 - 1,5 cm.
-Phải chờ cho tường thật khô mới được tiến hành chuẩn bị mặt trát.
Đảm bảo các yêu cầu trên bằng các biện pháp kĩ thuật sau:
-Lấp kín những lỗ rỗng và cạo sạch vữa thừa trên mặt tường.
-Dùng chổi tre hoặc bàn chải cọ sạch hết bụi rồi dùng thùng tưới hoặc vòi phun xối nước sạch để rửa.
-Với tường quá khô (hoặc thi công trong mùa nắng nóng) thì trước khi trát lớp lót, phải tưới nước để tường không hút nước trong vữa. Như vậy mới đảm bảo cho các chất kết dính liên kết tốt. Phải tưới nước trước từ 1 - 2 giờ để bề mặt hơi khô rồi mới tiến hành trát.
-Phải kiểm tra độ thẳng đứng và độ phẳng của tường. Những chỗ lồi phải được bạt đi và những chỗ lõm phải được phụ vào (nếu lõm sâu từ 4 - 5 cm thì phải phủ ngoài bằng 1 lớp lưới thép đóng chặt vào tường; nếu lõm sâu từ 6 - 7 cm thì phải lấp bằng ngói hay gạch).
+ Kỹ thuật trát:
-Đắp các mốc bằng vữa vuông 10x10 có đỉnh mốc bằng mặt phẳng trát; đóng quả dọi đắp các mốc dưới, căng dây chéo các đỉnh mốc ấy để đắp mốc giữa.
-Vữa trát 1 lớp có chiều dày từ 10 - 15 mm: trên bề mặt được trát lên 1 lớp vữa rồi dùng thước tầm để san đều và dùng bàn xoa để xoa nhẵn.
-Vữa trát dày hơn 15 mm thì phải trát làm 2 lớp: lớp thứ nhất là lớp lót, lớp thứ 2 là lớp mặt được xoa nhẵn.
-Trát lớp lót: thường được trát bằng cách vảy gáo để cho vữa bám chặt thành 1 lớp mỏng đều trên mặt. Lớp đáy không cần phải xoa phẳng.
-Trát lớp mặt: sau khi lớp lót đã khô (sau 1 - 2 ngày) mới tiến hành trát lớp mặt (nếu đã quá khô thì phải tưới nước trước khi trát lớp mặt). Lớp mặt thường mỏng hơn lớp lót (có chiều dày từ 5 - 8 mm và không quá 10 mm). Vì lớp mặt ở ngoài cùng nên yêu cầu phải phẳng, nhẵn và đồng nhất.
-Đà giáo và sàn công tác được lắp dựng như công tác xây hoặc có thể sử dụng phần đà giáo để lại khi xây.
Đối với những bức trát có diện tích lớn, sử dụng máy kinh vĩ xác định độ lồi lõm lớn nhất của mặt tường, trên cơ sở đó thực hiện chia lưới ô vuông 1,8 x 1,8 m và gắn các mốc chuẩn để làm mốc cữ trong quá trình trát.
2/Công tác lát nền:
+ Nguyên tắc lát:
Công tác lát chỉ được bắt đầu khi đã hoàn thành công việc ở phần kết cấu bên trên và xung quanh bao gồm: Công tác trát trần hay lắp ghép trần treo, công tác trát, ốp tường. Mặt lát phải phẳng và được làm sạch.
Xếp hai hàng gạch vuông góc với nhau lấy theo bức tường chuẩn từ cửa chính vào (đảm bảo vuông mạch và chẵn gạch).
Lát từ trong ra ngoài; căn hộ lát trước, hành lang lát sau.
+ Yêu cầu đối với công tác lát:
Vật liệu lát phải đúng chủng loại, kích thước, màu sắc và hoa văn theo thiết kế. Mặt lát phải phẳng không gồ ghề, lồi lõm cục bộ. Kiểm tra bằng thước có chiều dài 2m, khe hở giữa mặt lát với thước không quá 3mm. Độ dốc và phương dốc của mức lát phải đúng theo thiết kế. Kiểm tra độ dốc được thực hiện bằng nivô, đổ nước thử hoặc cho lăn viên bi thép đường kính 10 mm, nếu có chỗ lõm tạo vũng đọng nước phải bóc lên lát lại.
Giữa viên gạch lát và sàn phải lót đầy vữa. Việc kiểm tra độ chắc đặc của lớp vữa liên kết bằng cách gõ nhẹ lên mặt lát, nếu có chỗ nào bộp thì bóc lên lát lại.
Chiều dày của lớp vữa xi măng lót không được quá 15mm. Mạch giữa các viên gạch không quá 1,5mm và được chèn bằng xi măng nguyên chất trộn với nước dạng hồ nhão. Khi chưa chèn mạch, không được đi lại hay va chạm mạnh lên mạch lát làm bong gạch. Mạch chèn xong, lau ngay cho đường mạch sắc gọn, đồng thời lau sạch mặt gạch không để xi măng bám dính.
Phần tiếp giáp giữa các mạch lát, cũng như giữa các mạch lát và chân tường phải được chèn đầy VXM.
Khi lát cầu thang dùng đá Granit là thứ đá quý nên các viên lẻ phải gia công tại chỗ. Việc cắt và gia công mài các cạnh phải đảm bảo đường cắt gọn và mạch ghép bằng, đều. Trước khi lát phải cọ rửa sạch bề mặt kết cấu.
Để đảm bảo độ dính tốt giữa lớp vữa lát và nền, nếu mặt nền khô phải tưới nước và băm nhám bề mặt. Láng đảm bảo độ phẳng và làm đúng thiết kế quy định.
3/ Kỹ thuật lát nền:
+ Chuẩn bị lát:
-Xác định cốt mặt lát, vạch các cốt trung gian cao hơn cốt hoàn thiện 20-30cm vào 4 góc phòng, sau đó phát triển ra xung quanh tường.
-Kiểm tra cốt mặt nền dựa trên các cốt trung gian. Nếu nền cao thì phải bạt đi, nếu nền thấp phải láng vữa xi măng mác 50 cho đạt cao độ thiết kế. Làm vệ sinh mặt nền.
-Đánh độ dốc bằng cách dùng ống nivô đánh xuôi từ 4 góc phòng và lát hàng gạch mốc phía trong (Độ dốc thường hướng ra phía ngoài cửa).
-Chuẩn bị gạch lát, vữa, và các dụng cụ dùng cho công tác lát.
+Quá trình lát:
-Căng dây dài theo 2 phương làm mốc để lát cho phẳng.
-Trải một lớp vữa xi-cát dẻo xuống phía dưới.
-Lát từ trong ra ngoài cửa.
-Phải sắp xếp các viên gạch ăn khớp về kiểu hoa và màu sắc hoa.
-Sau khi lát xong ta dùng vữa xi măng trắng trau mạch. Chú ý gạt vữa xi măng lấp đầy các khe, cuối cùng rắc xi măng khô để hút nước và lau sạch bề mặt lớp lát.
4/Công tác ốp
Trước khi tiến hành ốp phải kiểm tra độ phẳng của mặt ốp. Nếu mặt ốp có độ lồi lõm >15mm phải trát phẳng bằng VXM.Trường hợp sử dụng matít làm vật gắn (các tấm thủy tinh, nhựa tổng hợp) phải dùng thước 1m kiểm tra, lúc đó khe hở giữa thước và bề mặt ốp không quá 3 mm.
Trong trường hợp dùng vữa để ốp thì vữa dùng cho công tác ốp không sử dụng xi măng mác thấp hơn 30N/mm2. Để đảm bảo chất lượng vữa ốp về cường độ và thời gian thao tác, VXM phải có tỷ lệ nước/ximăng thấp và sử dụng thêm phụ gia hoá dẻo. Vữa ximăng cát dùng trong công tác ốp phải đạt độ sụt từ 5-6 cm.
Đối với VXM dùng để lát đá thiên nhiên cần có độ sụt từ 6 đến 8cm. Vữa dùng để chèn mạch và khoảng trống giữa kết cấu và tấm ốp cần có độ sụt từ 8 đến 10 cm. Trong suốt thời gian ốp vữa cần được bảo quản độ dính kết. Vữa xi măng đã nhào trộn xong cần sử dụng ngay trong vòng 1 giờ. Những mạch đứng của mặt ốp nên chít no vữa ngay trong quá trình xây dựng.
Để tránh hiện tượng nước mưa làm ố mặt , đòi hỏi các cạnh gờ của chi tiết mái , đường viền sênô phải có độ dốc hướng ra ngoài công trình.
Độ phẳng của mặt ốp hoàn thiện không được sai số vượt quá trị số quy định. Khi ốp xong từng phần hay toàn bộ bề mặt kết cấu phải làm sạch các vết bẩn ố, vữa trên bề mặt ốp. Việc làm sạch bề mặt ốp tiến hành sau khi vữa gắn mạch ốp đã đóng rắn, tránh long mạch trong quá trình vệ sinh.
Công tác ốp mặt trong của công trình được phép tiến hành sau khi tải trọng công trình truyền tải lên tường đạt 65% tải trọng thiết kế.
Trước khi ốp mặt trong công trình phải hoàn thành công tác lợp mái và công việc chống thấm cho các kết cấu bao che phía trên diện tích ốp, công tác lắp các khuôn cửa sổ, cửa ra vào, cũng như các công việc khác ở chỗ khuất, sau khi đã ốp mặt tường.
Sau khi ốp xong, mặt ốp phải đạt các yêu cầu:
Tổng thể mặt ốp phải đảm bảo đúng hình dáng và kích thước hình học.
Vật liệu ốp phải đúng quy cách thiết kế, màu sắc.
Các mạch vữa ngang và dọc phải sắc nét, tthẳng, đều và đầy vữa. Khi vỗ vào mặt ốp không có tiếng bộp.
Trên mặt ốp không có vết nứt sứt, vết ố của sơn hay vôi, vữa, vết nứt ở các góc cạnh tấm ốp không lớn hơn 1 mm.
Kiểm tra bằng thước 2m đặt áp vào mặt ốp, khe hở giữa thước và mặt ốp không quá 2mm.
5/ Công tác sơn tường.
Công tác sơn là sự phủ lên mặt kết cấu, lên chi tiết xây dựng lớp màng để che phủ kết cấu hoặc chi tiết.
Lớp màng sơn này bảo vệ kết cấu bên trong chống lại các tác động tiêu cực của môi trường đồng thời có màu sắc tạo vẻ mỹ quan cũng như là tín hiệu để phân biệt vật được che phủ.
+ Lớp sơn cần đảm bảo yêu cầu:
-Bám chắc vào mặt kết cấu, mặt chi tiết được bảo vệ.
-Bề mặt phải tạo được vẻ mỹ quan.
-Màu sắc theo đúng chỉ dẫn và yêu cầu của thiết kế, không biến màu theo thời gian.
-Không bị bong, phồng rộp, gợn hay biến đổi hình dạng trong quá trình sử dụng công trình.
-Chịu được mọi tác động của thời tiết và các điều kiện phơi lộ của môi trường.
+Chuẩn bị bề mặt sơn:
Mặt nền sẽ phủ lớp sơn cần phải sạch, không có vết bẩn, không có vết dầu, mỡ, không bị gồ ghề hay bị những vật không mong muốn như cục vữa bám. Những chỗ lõm do khuyết tật phải bù đắp và xoa , trét cho phẳng với mặt chung.
Bề mặt phải khô mới được tiến hành sơn, nếu sơn trên nền ẩm sẽ tạo thành các vết ố, loang lổ rất khó khắc phục.
+ Chuẩn bị vật liệu :
Loại sơn, màu sắc sơn sử dụng phải phù hợp với yêu cầu thiết kế chỉ định.
Dung môi để hoà tan sơn hoặc pha loãng sơn khi cần thiết phải được chuẩn bị trước khi tiến hành sơn. Dung môi tan sơn thường là axêtôn, diluăng, benzen, xăng công nghiệp rất dễ bay hơi và dễ cháy nên hết sức lưu ý về an toàn lao động và phòng cháy. Mùi dung môi tan sơn có thể làm cho công nhân bị nhiễm độc nên cần bảo quản kín và khu vực thi công cần thông thoáng.
+ Chuẩn bị dụng cụ sơn:
Dụng cụ cho công tác sơn gồm có: Ru – lô, khay đựng sơn có lưới, chổi sơn.
+ Kỹ thuật lăn sơn:
-Lăn sơn theo trình tự từ trần đến các ốp tường, má cửa rồi đến các đường chỉ và kết thúc vết sơn ở trân tường.
-Tường sơn 3 lớp (2 lớp lót và 1 lớp phủ), khi nước sơn trước khô mới được sơ nước sau và sơ cùng chiều với lớp trước để bề mặt sơn đều mầu và không để lại vể ru-lô.
+ Kiểm tra quá trình thi công sơn :
Quy trình sơn phải tuân theo số lớp sơn qui định của chỉ dẫn của thiết kế.
-Thông thường phải sơn làm ba lớp. Lớp đầu là lớp để lót và hai lớp sau ngoài nhiệm vụ bảo vệ công trình còn tạo màu cho công trình hoặc kết cấu.
-Thời gian giãn cách giữa lúc sơn các lớp phải đảm bảo cho lớp dưới đủ khô mới sơn tiếp lớp trên. Nếu yêu cầu cao, sau mỗi lớp sơn lại lấy giấy nhám đánh cho mặt lớp sơn nhẵn mới sơn tiếp lớp sau.
-Vết chổi sơn lớp trước phải được vạch thẳng, vết chổi sau phải đè lên một phần của vết chổi trước cho kín mặt sơn. Đến lớp sau, vết chổi lại quét vuông góc với lớp đã sơn để các lớp sơn phủ kín khắp mặt tường cần phủ.
-Bề mặt lớp sơn, vôi và véc ni phải đồng màu, không có vết ố, vết loang lổ, vết chổi sơn.
-Bề mặt phải phẳng, nhẵn, không bị nứt hay cộm hoặc vết cháy sơn. Mặt lớp sơn phải bóng.
-Bề mặt lớp sơn không được có bọt bong bóng khí. Không được có hạt bột sơn vón cục. Không được có vết rạn nứt bề mặt lớp sơn.
-Nếu mặt sơn có hoa văn, hoa văn phải theo đúng thiết kế về hình dạng, kích thước, độ đồng đều và nhất là màu sắc.
6/Công tác lắp dựng khuôn cửa.
Dựng khuôn cửa phải thẳng, góc phải đảm bảo 900, phải cố định khung cửa sau khi dựng lắp.
Trong lúc lắp khung cửa không được làm sứt sẹo khung cửa.
7/Công tác chống thấm sê nô mái:
Bê tông chống thấm mác cao, dày 3cm, được đổ sau khi thi công xong bê tông dầm sàn và bê tông nhẹ tạo dốc. Để vữa ximăng phát huy hết tác dụng thì sau khi đổ bê tông chống thấm 2 phút cần tiến hành đầm lại cho đến khi nước vữa ximăng nổi lên bề mặt.
Để tăng khả năng chống thấm của kết cáu mái cần tiến hành ngâm nước ximăng cho mái. Sau khi đổ bê tông 2 ngày thì pha hỗn hợp nước + ximăng tỉ lệ 5kg x m /1m3 nước và mực nước luôn cao hơn mặt kết cấu 20cm. Cứ 2 tiếng cho công nhân khoắng 1 lần trong 1 tuần liền.
8. Nghiệm thu:
Cũng như các công tác khác sau khi thi công xong đều phải mời bên A nghiệm thu sản phẩm. Nếu đạt yêu cầu kỹ thuật hai bên tiến hành ký biên bản nghiệm thu ngay tại công trình.
II. CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
1. Kỹ thuật an toàn trong thi công
An toàn lao động là vấn đề rất quan trọng trong thi công. Nếu để mất an toàn sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng về con người, tài sản, làm mất uy tín của công ty, cũng như làm chậm tiến độ sản xuất.
Từ đặc điểm của công trình: có thời gian thi công lâu dài, khối lượng thi công lớn, thi công trên cao, do đó các vấn đề an toàn lao động phải được đưa thành nội quy để phổ biến cho toàn bộ cán bộ, công nhân trên công trường. Đề cập vấn đề an toàn lao động cần lưu ý tới một số vấn đề sau đây:
An toàn lao động trong thi công đào đất:
- Phải trang bị đủ dụng cụ cho công nhân theo chế độ hiện hành.
- Đào đất hố móng sau mỗi trận mưa phải rắc cát vào bậc lên xuống tránh trượt, ngã và kiểm tra lại mái dốc của hố đào.
- Trong khu vực đang đào đất nên có nhiều người cùng làm việc phải bố trí khoảng cách giữa người này và người kia đảm bảo an toàn.
- Cấm bố trí người làm việc trên miệng hố đào trong khi đang có người làm việc ở bên dưới hố đào cùng 1 khoang mà đất có thể rơi, lở xuống người ở bên dưới.
An toàn lao động trong công tác bê tông:
(Gồm có: dựng lắp, tháo dỡ coffa đà giáo, dựng lắp cốt thép, đổ, đầm và bảo dưỡng bê tông).
+ Dựng lắp, tháo dỡ dàn giáo:
Không sử dụng dàn giáo: Có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận: móc neo, giằng ....
Khe hở giữa sàn công tác và tường công trình > 0,05 m khi xây và 0,2 m khi trát.
Các cột giàn giáo phải được đặt trên vật kê ổn định.
Cấm xếp tải lên giàn giáo, nơi ngoài những vị trí đã qui định.
Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn công tác: Sàn làm việc bên trên, sàn bảo vệ bên dưới.
Khi dàn giáo cao hơn 12 m phải làm cầu thang. Độ dốc của cầu thang < 60o
Lổ hổng ở sàn công tác để lên xuống phải có lan can bảo vệ ở 3 phía.
hường xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ, để kịp thời phát hiện tình trạng hư hỏng của dàn giáo để có biện pháp sửa chữa kịp thời.
Khi tháo dỡ dàn giáo phải có rào ngăn, biển cấm người qua lại. Cấm tháo dỡ dàn giáo bằng cách giật đổ.
Không dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo và khi trời mưa to, giông bão hoặc gió cấp 5 trở lên.
+ Công tác gia công, lắp dựng coffa:
Coffa dùng để đỡ kết cấu bê tông phải được chế tạo và lắp dựng theo đúng yêu cầu trong thiết kế thi công đã được duyệt.
Coffa ghép thành khối lớn phải đảm bảo vững chắc khi cẩu lắp và khi cẩu lắp phải tránh va chạm vào các bộ kết cấu đã lắp trước.
Không được để trên coffa những thiết bị vật liệu không có trong thiết kế, kể cả không cho những người không trực tiếp tham gia vào việc đổ bê tông đứng trên coffa.
Cấm đặt và chất xếp các tấm coffa các bộ phận của coffa lên chiếu nghỉ cầu thang, lên ban công, các lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngoài của công trình. Khi chưa giằng kéo chúng.
Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra coffa, nên có hư hỏng phải sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải có rào ngăn, biển báo.
+ Công tác gia công lắp dựng cốt thép:
Gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và biển báo.
Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dụng, phải có biện pháp ngăn ngừa thép văng khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3m.
Bàn gia công cốt thép phải được cố định chắc chắn, nếu bàn gia công cốt thép có công nhân làm việc ở hai giá thì ở giữa phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất là 1,0 m. Cốt thép đã làm xong phải để đúng chỗ quy định.
Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy, hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn.
Khi gia công cốt thép và làm sạch rỉ phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân.
Không dùng kéo tay khi cắt các thanh thép thành các mẫu ngắn hơn 30cm.
Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các mối hàn, nút buộc. Khi cắt bỏ những phần thép thừa ở trên cao công nhân phải đeo dây an toàn, bên dưới phải có biển báo. Khi hàn cốt thép chờ cần tuân theo chặt chẽ qui định của quy phạm.
Buộc cốt thép phải dùng dụng cụ chuyên dùng, cấm buộc bằng tay không cho pháp trong thiết kế.
Khi dựng lắp cốt thép gần đường dây dẫn điện phải cắt điện, trường hợp không cắt được điện phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép và chạm vào dây điện.
+ Đổ và đầm bê tông:
Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt coffa, cốt thép, dàn giáo, sàn công tác, đường vận chuyển. Chỉ được tiến hành đổ sau khi đã có văn bản xác nhận.
Lối qua lại dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biến cấm.
Trường hợp bắt buộc có người qua lại cần làm những tấm che ở phía trên lối qua lại đó.
Cấm người không có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bê tông. Công nhân làm nhiệm vụ định hướng, điều chỉnh máy, vòi đổ bê tông phải có gang, ủng.
+ Bảo dưỡng bê tông:
Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng dàn giáo, không được đứng lên các cột chống hoặc cạnh coffa, không được dùng thang tựa vào các bộ phận kết cấu bê tông đang bảo dưỡng.
Bảo dưỡng bê tông về ban đêm hoặc những bộ phận kết cấu bị che khuất phải có đèn chiếu sáng.
+ Tháo dỡ coffa:
Chỉ được tháo dỡ coffa sau khi bê tông đã đạt cường độ qui định theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật thi công.
Khi tháo dỡ coffa phải tháo theo trình tự hợp lý phải có biện pháp đề phòng coffa rơi, hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ. Nơi tháo coffa phải có rào ngăn và biển báo.
Trước khi tháo coffa phải thu gọn hết các vật liệu thừa và các thiết bị đất trên các bộ phận công trình sắp tháo coffa.
Khi tháo coffa phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có hiện tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công biết.
Sau khi tháo coffa phải che chắn các lỗ hổng của công trình không được để coffa đã tháo lên sàn công tác hoặc ném coffa từ trên xuống, coffa sau khi tháo phải được để vào nơi qui định.
Tháo dỡ coffa đối với những khoang đổ bê tông cốt thép có khẩu độ lớn phải thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong thiết kế về chống đỡ tạm thời.
c. An toàn LĐ trong công tác xây và hoàn thiện:
+ Công tác xây tường:
Kiểm tra tình trạng của giàn giáo giá đỡ phục vụ cho công tác xây, kiểm tra lại việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác.
Khi xây đến độ cao cách nền hoặc sàn nhà 1,5 m thì phải bắc giàn giáo, giá đỡ.
Chuyển vật liệu (gạch, vữa) lên sàn công tác ở độ cao trên 2m phải dùng các thiết bị vận chuyển. Bàn nâng gạch phải có thanh chắc chắn, đảm bảo không rơi đổ khi nâng, cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m.
Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây thì bên ngoài phải đặt rào ngăn hoặc biển cấm cách chân tường 1,5m nếu độ cao xây 7,0m. Phải che chắn những lỗ tường ở tầng 2 trở lên nếu người có thể lọt qua được.
Không được phép:
+ Đứng ở bờ tường để xây.
+ Đi lại trên bờ tường.
+ Đứng trên mái hắt để xây.
+ Tựa thang vào tường mới xây để lên xuống.
+ Để dụng cụ hoặc vật liệu lên bờ tường đang xây.
Khi xây nếu gặp mưa gió lớn (cấp 6 trở lên) phải che đậy chống đỡ khối xây cẩn thận để khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nấp an toàn.
Khi xây xong tường biên về mùa mưa bão phải che chắn ngay.
+ Công tác hoàn thiện:
Sử dụng dàn giáo, sàn công tác làm công tác hoàn thiện phải theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Không được phép dùng thang để làm công tác hoàn thiện ở trên cao.
Cán bộ thi công phải đảm bảo việc ngắt điện hoàn thiện khi chuẩn bị trát, sơn,... lên trên bề mặt của hệ thống điện.
+ Trát:
Trát trong, ngoài công trình cần sử dụng giàn giáo theo quy định của quy phạm, đảm bảo ổn định, vững chắc.
Cấm dùng chất độc hại để làm vữa trát màu.
Đưa vữa lên sàn tầng trên cao hơn 5m phải dùng thiết bị vận chuyển lên cao hợp lý.
Thùng, xô cũng như các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ.
+ Quét vôi, sơn:
Dàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ được dùng thang tựa để quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt nền nhà (sàn) <5m.
Khi sơn trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho công nhân mặt nạ phòng độc, trước khi bắt đầu làm việc khoảng 1h phải mở tất cả các cửa và các thiết bị thông gió của phòng đó.
Khi sơn, công nhân không được làm việc quá 2 giờ.
Cấm người vào trong buồng đã quét sơn, vôi, có pha chất độc hại chưa khô và chưa được thông gió tốt.
Với các công tác khác: khi thi công cũng cần phải đảm bảo các nguyên tắc về an toàn lao động. Trong mỗi công tác có đặc tính riêng do đó có các biện pháp an toàn cụ thể, tuy nhiên nói chung thì cần thường xuyên nhắc nhở, kiểm tra về an toàn lao động.
Trên công trường cho kẻ các khẩu hiệu về an toàn lao động để nhắc nhở công nhân, cán bộ chú ý thực hiện nghiêm chỉnh những nội quy, quy định về an toàn lao động.
*Trên đây là những yêu cầu của quy phạm an toàn trong xây dựng. Khi thi công các công nhân và cán bộ thi công cần tuân thủ nghiêm ngặt những quy định trên.
2. Vệ sinh môi trường
Vệ sinh xây dựng là một khái niệm mới bao gồm tất cả các công việc vệ sinh trên công trường nhằm tạo một môi trường làm viếc tốt đảm bảo sức khoẻ và an toàn lao động, góp phần tăng năng suất và rút ngắn thời hạn xây dựng.
Do công trình thi công trong thành phố, do vậy việc đảm bảo vệ sinh lao động là rất cần thiết.
Các biện pháp kỹ thuật về vệ sinh môi trường:
Có các vị trí, các bãi thu gom chất thải rắn hay chất thải xây dựng trên công trường.
Chất thải nước cần được xử lý, nước thải phải qua các hố ga, các lưới chắn rác rồi mới cho thoát ra các ống thoát nước rồi thoát ra mạng lưới thoát nước địa phương.
Có các biện pháp phòng chống bụi như sử dụng lưới chắn bụi hay phun nước, sử dụng vật liệu ít bụi, những khu vực gây ra bụi nên đặt ở cuối hướng gió
Thường xuyên kiểm tra máy móc để hạn chế tối đa tiếng ồn.
Khi thi công trong khu vực nguy hiểm cần có mũ, găng tay, đeo khẩu trang để đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động.
Phải sử dụng các khẩu trang bị như tất tay, ủng hoặc giầy trong khi vận chuyển gạch, hồ và các vật liệu khác.
Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền cho mọi người lao động trên công trường có ý thức đảm bảo vệ sinh xây dựng cho công trường có ý nghĩa là đảm bảo vệ sinh môi trường, cho cộng đồng, cho đất nước.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CÔNG TÁC AN TOÀN
VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_thiet_ke_xay_dung_cong_trinh_tru_so_bao_hiem_xa_hoi.doc