Sau khi nhóm hoàn thành sản phẩm thì san phẩm đã khong đạt chất lượng như
mong muốn. Cấu trúc sản phẩm không bền chặt mà rời rạc, san phẩm không đẹp mắt,
giá trị cảm quan không cao.
Do tỉ lệ bột pha không phù hợp, nhóm sẽ tìm cách khắc phục để có thể tạo độ
kết dính giữa bột và rau củ tốt nhất.
Tuy nhiên mùi vị sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng, không gây ngán cho
người sử dụng
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực hành công ngh sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hời surimi còn được dùng phổ biến như thức ăn kiêng. Nó được đánh giá rất tốt cho
sức khỏe vì hàm lượng chất béo thấp.
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 6
THÀNH PHẦN TỶ L
Protein 16%
Lipid 0.2%
Gluxit 0%
Cholesterol 0%
pH 6.5-7.5
Độ ẩm 70-80%
Chỉ tiêu vi sinh
Yêu cầu vi sinh giống với sản phẩm đông lạnh.
Để đánh giá chất lượng surimi, người ta sử dụng một số thiết bị, dụng cụ kiểm
tra hiện đại với các phương pháp khoa học nhằm kiểm tra các chỉ tiêu hóa học và cảm
quan.
Bảng. Phương pháp đánh giá và thiết bị đánh giá surimi
Mẫu nghiên cứu Các chỉ số
hƣơng pháp đánh giá và
thiết bị dùng
Surimi tươi
Hàm lượng H2O
Độ pH
Các vật lạ rơi vào (xương, da)
Am kế hồng ngoại
pH kế
đánh giá bằng mắt và theo
thang điểm
Bột nhuyễn surimi
hấp chín
Độ bền
Độ trắng
Độ uốn lát cắt mỏng
Độ đông đặc
Màu sắc
Thiết bị đo Helometer
(đo độ bền, độ chịu lực của
surimi).
Dụng cụ đo máu.
Kiểm tra bằng mắt
thường (đánh giá theo thang
điểm 10).
Đánh giá bằng cảm
quan theo thang điểm 10.
Kiểm tra bằng mắt
thường theo thang điểm 10.
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 7
1.2. Nguyên liệu
1.2.1. Nguyên liệu chính
Nguồn nguyên liệu dùng để sản xuất surimi rất đa dạng và phong phú, từ các loài
cá sống tầng đáy đến các loài cá sống tầng nổi, từ các loài cá có kích thước lớn đến các
loài có kích thước nhỏ,Nhưng xu hướng chung nhất có thể nói là surimi được sản
xuất từ các loài cá kém giá trị kinh tế, do đó việc sản xuất surimi có ý nghĩa kinh tế và
xã hội.
Hiện nay trên thế giới, phần lớn nguyên liệu chủ yếu là các loại cá thuộc họ cá
tuyết.
Ở các nước phát triển khác, surimi được sản xuất từ những loài cá thuộc họ
Micropogon và Pseudosiaens.
Ở Nhật, ngoài việc sử dụng cá Mintai làm nguyên liệu, người ta còn dùng cá
nhám, cá đù, cá chình biển, cá mối làm surimi. Ở mức ít hơn có các loài cá như cá đục
biển, cá ngừ mắt to, cá vền biển, cá tuế, cá sòng,
Nguyên liệu sản xuất surimi ở Mỹ là giống cá Brevoortia gill thuộc họ cá Trích.
Các loài cá có nhiều triển vọng để sản xuất surimi ở Mỹ là cá tuyết sông Lota, cá tuyết
loài Merlangius và Micromesistius, cá đù, cá cát, và một số loài cá nước ngọt khác
đang được nghiên cứu để sản xuất surimi như cá mè, cá chép.
Ở Việt Nam, nguyên liệu sản xuất surimi là cá mối, cá đù, bánh đường,Tỷ lệ
sản phẩm thu được khi sản xuất theo quy trình gốc là 22-33% so với nguyên liệu.
1.2.2. Gia vị, phụ gia
Một trong những nhược điểm của surimi là khi đông lạnh mất đi cấu trúc vốn có
của nó. Nếu cho Sobitol và đường vào thì sẽ giảm giá trị dinh dưỡng trong quá trình
bảo quản lạnh, giảm hiện tượng thoái hóa cấu trúc.
Tinh bột cải thiện cấu trúc và ổn định khối gel.
Muối có tác dụng điều vị cho sản phẩm.
Gelatin có tác dụng tạo gel tốt.
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 8
2. TH C HÀNH
2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ
Nguyên liệu
↓
Phân cỡ, phân loại
↓
Rửa 1
↓
Fillet
↓
Rửa 2
↓
Nghiền giã
↓
Rửa 3, tách nước
↓
Rửa 4, tách nước
↓
Rửa 5, tách nước
↓
Phối trộn phụ gia
↓
Nghiền giã
↓
Định hình
↓
Cấp đông
↓
Bảo gói, bảo quản
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 9
2.2. Thuyết minh quy trình
Nguyên liệu
Nguyên liệu cá yêu cầu phải tươi, không có mùi vị lạ, màu sắc tự nhiên.
Chọn các loại cá có giá trị kinh tế thấp, sản lượng nhiều, cá có tỷ lệ xương ít, cơ thịt
trắng. Cá để làm surimi ở đây nhóm chọn cá diêu hồng 500g. Cá tươi, mắt trong, mang
đỏ tươi, cơ thịt đàn hồi.
Rửa 1
Mục địch: Loại bỏ tạp chất và một phần vi sinh vật trên bề mặt nguyên liệu cá
trong quá trình đánh bắt, vận chuyển.
Thao tác: Chuẩn bị thau nước với tỉ lệ nước: nguyên liệu=3:1, thêm đá vào
thau để nhiệt độ nước ≤ 100C.
Cho nguyên liệu vào thau dùng tay đảo nhẹ để gạt bỏ đá, tạp chất
bẩn, lấy cá ra để ráo.
Fillet
Mục đích: tách rời xương và thịt để thu hồi thịt, mỡ cá.
Thao tác:
Cá được đánh vảy (nếu có), đem đi rửa để chuẩn bị fillet.
Để cá nằm trên thớt, quay đầu về tay nghịch, lưng quay về phía người fillet. Tay
nghịch nắm giữ vây và phần đầu cá. Tay thuận cầm dao cắt một đường xéo từ vay đến
hết lườn. Cắt một đường từ vây đến hết phần thịt đầu, dao nghiêng 450, cắt xuống
đụng xương sống. Cắt mở một đường từ cơ thịt đầu đến hết đuôi, đảo dao ngược lại từ
đuôi đến đầu. Thao tác tương tự như vậy đến hết phần bụng cá, ta được miếng cá fillet.
Úp miếng fillet vào thân cá giống như lúc chưa fillet. Lật cá lại làm tương tự đối với
miếng cá thứ 2, cắt lấy miếng fillet ra khỏi xương, tương tự lấy miếng thứ 2.
Sau khi fillet thu được 2 miếng fillet, tiếp theo là lột da. Đặt đuôi miếng fillet
nằm bên tay trái, phần da nằm ở dưới thớt, phần thịt phía trên, dùng dao lột da từ phía
đuôi đến đầu miếng fillet, dao tạo với miếng fillet một góc 450C và vạt dao về phía
trước. Trong quá trình vạt dao thì lưỡi dao luôn cách thớt một khoảng cách, khoảng
cách này bằng chiều dày của da cá.
Định mức=
Rửa 2
Mục địch: loại bỏ máu, nhớt và các tạp chất khác còn sót lại trên miếng cá sau
fillet
Thao tác: Chuẩn bị thau nước với tỉ lệ nước: nguyên liệu=3:1, thêm đá vào
thau để nhiệt độ nước ≤ 100C.
Cho miếng cá vào thau dùng tay rửa nhẹ trên bề mặt miếng cá để
loại bỏ sạch máu, nhớt và các chất bẩn bám trên miếng cá, lấy miếng cá ra để ráo.
Nghiền giã
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 10
Cho miếng cá fillet thu được vào máy xay tiến hành xay, phần thịt được xay nhỏ sơ
bộ. Trong quá trình xay có các biến đổi vật lý và hóa học xảy ra: cấu trúc thịt cá bị phá
vỡ hoàn toàn, nhiệt độ gia tăng trong quá trình nghiền làm cho protein bị biến tính một
phần. Quá trình này giúp thực hiện các công đoạn sau có hiệu quả hơn nhờ giảm kích
thước nguyên liệu.
Rửa 3, ép tách nƣớc
Mục đích: khử mùi, màu cho thịt cá ngoài ra còn có thể loại bớt các protein
hòa tan, enzyme (protease), lipid và chất mang oxy trong hồng cầu gây nên sự oxy hóa
chất béo làm biến đổi tính chất của protein.
Chuẩn bị: dùng acid acetic 0,1% để tiến hành rửa, lượng acid sử dụng gấp 6
lần thịt cá.
Thao tác:
Cho cá đã xay thô vào thau nước có acid acetic, dùng đũa khuấy đảo vừa phải và
đều đặn, quá trình rửa phải thực hiện nhanh không quá 10 phút.
Sau mỗi lần rửa, dùng vải mùng để tách ép nước ra khỏi thịt cá, để ráo tự nhiên
vài phút, rồi tiếp tục tiến hành các lần rửa tiếp theo.
Khối lượng thịt cá thu được 360g
Rửa 4, ép tách nƣớc
Rửa bằng nước muối có nồng độ 1% để tiến hành rửa, tỉ lệ nước rửa: thịt
cá=4:1.
Cho thịt cá vào thau nước khuấy đảo vừa phải và đều đặn, thời gian rửa không
quá 15 phút.
Sau mỗi lần rửa, dùng vải mùng để tách ép nước ra khỏi thịt cá, để ráo tự
nhiên vài phút, rồi tiếp tục tiến hành các lần rửa tiếp theo.
Khối lượng thịt cá thu được: 350g
Rửa 5, ép tách nƣớc
Rửa bằng nước thường có nhiệt độ 150C, thời gian rửa 10 phút, tỉ lệ nước rửa:
thịt cá= 6:1.
Sau mỗi lần rửa, dùng vải mùng để tách ép nước ra khỏi thịt cá, độ ẩm của thịt
cá sau ép tách là 70-80%. Nếu ẩm quá cao khi phối trộn phụ gia sẽ gây nhão còn quá
thấp thì gây giòn (do tinh bột).
Khối lượng thịt cá thu được: 310g
Phối trộn phụ gia
Phụ gia Tỷ lệ (%) Khối lƣợng (g)
Tinh bột 0,3 0,93
Gelatin 0,2
0,62
Sobitol 0,2
0,62
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 11
Tinh bột: làm tăng độ đàn hồi và độ chắc cho sản phẩm, tạo độ dẻo dai cho
thực phẩm khi sử dụng ở mức độ nhất định, lượng tinh bột nhiều sẽ làm cho sản phẩm
bị khô và mất tính chất đặc trưng.
Gelatin: làm tác nhân keo hóa, nâng độ nhớt của sản phẩm và có tác dụng làm
bền thể gel đàn hồi. Tuy nhiên, nếu tỉ lệ gelatin nhiều sẽ làm màu sắc surimi xấu đi và
khi ở dạng hấp chín sản phẩm trở nên khô cứng.
Sobitol (C6H14O6): có vị ngọt, là chất kết tinh, rất dễ tan trong nước. Là chất
quan hoạt, được sử dụng làm chất điều vị và cải thiện màu sắc của surimi sản phẩm,
đồng thời còn có tác dụng bảo quản và giữ nước cho sản phẩm.
Lƣu ý: - Các tỷ lệ trên được tính so với thịt cá sau khi ép tách nước ở lần rửa 5.
- Gelatine khi sử dụng phải pha thành dung dịch 10% trong nước nóng.
- Tinh bột cần hồ hóa trước khi bổ sung vào khối thịt cá.
Nghiền giã
Mục đích: tạo sự phân bố đều các phụ gia trong khối thịt, đồng thời phá vỡ các
cấu trúc bậc cao của protein chuyển về cấu trúc bậc thấp điều này tạo thuận lợi cho tạo
gel sau này.
Thao tác: dùng cối chày nghiền giã khối thịt cá liên tục đều tay.Thời gian
nghiền trộn: 20 phút. Khi nghiền giã phải hạn chế làm tăng nhiệt độ của sản phẩm, nếu
không làm chất lượng sản phẩm kém.
Yêu cầu: surimi nhuyễn, mịn, có độ dẻo dai.
ịnh hình, cấp đông, bao gói, bảo quản
Định hình thành một khối, cho vào túi PE. Tiến hành cấp đông, sau khi cấp đông
xong cho vào túi, cho vào thùng carton và đem đi bảo quản.
3. ÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM
Chỉ tiêu cảm quan
Màu sắc: có màu trắng hơi vàng nhạt do trong quá trình nghiền giã cối chày sử
dụng có màu vàng của nghệ.
Mùi: có mùi tanh nhẹ của cá.
Vị: không vị.
Trạng thái: surimi không dẻo dai có hơi rời rạc do quá trình nghiền giã không
đều tay và do loại nước sử dụng rửa không xác định được tỷ lệ Ca/Mg; Fe/Mn đạt chỉ
tiêu chuẩn nước mềm chưa, trong nước máy có chưa chlorine nên cũng sẽ ảnh hưởng
đến chất lượng của sản phẩm.
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 12
HÌNH ẢNH
Hình 1: Cá sau khi xử lý Hình 2: Fillet cá
Hình 3: Miếng cá fillet Hình 4: Cá sau khi fillet
Hình 6: thịt cá sau ép tách ở rửa 3 Hình 7: Thịt cá sau ép tách rửa 5
Hình 5: Miếng cá sau tách
da
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 13
BÀI 2: CÔNG NGH SẢN XUẤT SẢN PHẨM MÔ PHỎNG TÔM
1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu sản phẩm tôm mô phỏng từ surimi
1.1.1. Giới thiệu sản phẩm mô phỏng
Tôm là loài thuỷ sản có giá trị dinh dưỡng cao, tổ chức cơ thịt săn chắc, có mùi
vị thơm ngon đặc trưng rất hấp dẫn, nên nó trở thành sản phẩm rất được ưa thích.
Tuy nhiên vì nhiều lý do mà giá thành của tôm thành phẩm khá cao và đây chính
là nguyên nhân hạn chế khả năng tiêu dùng mặt hàng này của tầng lớp bình dân, để
đáp ứng nhu cầu này thì công nghệ sản xuất các sản phẩm mô phỏng tôm ra đời. Sản
phẩm tôm mô phỏng từ surimi có giá trị dinh dưỡng, mùi vị thơm ngon hấp dẫn không
thua kém sản phẩm nguyên thuỷ, hơn thế nữa giá thành lại thấp hơn nhiều.
Từ những ưu điểm đó, mà sản phẩm mô phỏng tôm ngày càng được ưa chuộng ở
nhiều nơi.
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sản phẩm
Bảng cho điểm chỉ tiêu cảm quan đánh giá tôm mô phỏng theo tiêu chuẩn TCVN
3219-79.
Chỉ tiêu iểm Yêu cầu
Màu sắc
5
4
3
2
1
0
Màu đặc trưng của thịt tôm chín
Màu đặc trưng của thịt tôm chín nhưng không đặc trưng.
Màu kém đặc trưng.
Màu hồng
Hơi có màu hồng
Màu trắng xám
Mùi
5
4
3
2
1
0
Mùi thịt tôm rất đặc trưng, không có mùi lạ.
Mùi thịt tôm đặc trưng, không có mùi lạ.
Mùi thịt tôm đặc trưng nhẹ, không có mùi lạ.
Mùi thịt tôm rất nhẹ
Mùi thịt tôm rất nhẹ, kém đặc trưng
Mùi tanh rất nhẹ của thịt cá.
Vị
5
4
3
Vị ngọt đậm của thịt tôm rất đặc trưng
Vị ngọt đậm của thịt tôm không hoàn toàn đặc trưng
Vị của thịt tôm kém đặc trưng
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 14
2
1
0
Chưa thể hiện vị thịt tôm, hơi có vị lạ
Không có vị thịt tôm hơi có vị thịt cá.
Vị của thịt cá
Độ uốn lát
5
4
3
2
1
0
Bề mặt cắt bóng mịn, độ dẻo dai độ đàn hồi rất tốt. Độ uốn
gập đôi thân tôm không gãy.
Bề mặt cắt bóng mịn, độ dẻo dai độ đàn hồi tốt. Độ uốn có
vết nứt nhẹ khi gập đôi thân tôm.
Bề mặt cắt không bóng mịn. độ đẻo dai độ đàn hồi khá. Độ
uốn lát: gập đôi thân tôm có vết nứt
Bề mặt cắt không bóng mịn, độ dẻo dai, độ đàn hồi kém. Độ
uốn lát: gập đôi gãy nhưng vẫn dính vào nhau
Bề mặt cắt không bóng mịn, độ dẻo dai, độ đàn hồi kém. Độ
uốn lát:gãy hoàn toàn thành hai miếng khi gập đôi
Bề mặt cắt không bóng mịn, độ dẻo dai, độ đàn hồi kém. Độ
uốn lát:bị gãy rời khi uống cong
1.2. Nguyên liệu
1.2.1. Nguyên liệu chính
Surimi
Nguồn nguyên liệu dùng để sản xuất surimi rất đa dạng và phong phú, từ các loài
cá sống tầng đáy đến các loài cá sống tầng nổi, từ các loài cá có kích thước lớn đến các
loài có kích thước nhỏ,Nhưng xu hướng chung nhất có thể nói là surimi được sản
xuất từ các loài cá kém giá trị kinh tế, do đó việc sản xuất surimi có ý nghĩa kinh tế và
xã hội.
Hiện nay trên thế giới, phần lớn nguyên liệu chủ yếu là các loại cá thuộc họ cá
tuyết. ở các nước phát triển khác, surimi được sản xuất từ những loài cá thuộc họ
Micropogon và Pseudosiaens.
Ở Nhật, ngoài việc sử dụng cá Mintai làm nguyên liệu, người ta còn dùng cá
nhám, cá đù, cá chình biển, cá mối làm surimi. Ở mức ít hơn có các loài cá như cá đục
biển, cá ngừ mắt to, cá vền biển, cá tuế, cá sòng,
Nguyên liệu sản xuất surimi ở Mỹ là giống cá Brevoortia gill thuộc họ cá Trích.
Các loài cá có nhiều triển vọng để sản xuất surimi ở Mỹ là cá tuyết sông Lota, cá tuyết
loài Merlangius và Micromesistius, cá đù, cá cát, và một số loài cá nước ngọt khác
đang được nghiên cứu để sản xuất surimi như cá mè, cá chép.
Ở Việt Nam, nguyên liệu sản xuất surimi là cá mối, cá đù, bánh đường,Tỷ lệ
sản phẩm thu được khi sản xuất theo quy trình gốc là 22-33% so với nguyên liệu.
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 15
Tôm
Tôm sẽ được thêm vào để tạo độ dẻo dai cho khối surimi.
Nguyên liêu tôm sử dụng là tôm thẻ. Nếu loại chất lượng tốt thì rất tốt. Cũng có
thể sử dụng tôm biến đỏ, biến đen, long đầu, mềm vỏ. Nhưng không được có mùi vị lạ,
không có dấu hiệu của tôm đẫ bị ươn thối.
1.2.2. Phụ gia, gia vị dùng trong sản xuất sản phẩm mô phỏng tôm
Các chất phụ gia, gia vị thực phẩm là những chất dùng phụ trộn thêm trong
quá trình chế biến nhằm:
Giữ lại tính chất vốn có của thực phẩm.
Nâng cao sức hấp dẫn về mặt cảm quan của thực phẩm.
Làm tăng giá trị dinh dưỡng của thực phẩm.
Kéo dài thời gian bảo quản, đảm bảo chất lượng sản phẩm trong một thời gian
quy định.
Trong công nghệ sản xuất sản phẩm mô phỏng thường sử dụng các chất phụ
gia, gia vị sau:
Tinh bột
Tinh bột là một polysaccarit, chủ yếu có trong hạt hoà thảo, trong củ thân và lá
cây. Bao gồm hai cấu tử là amiloza và amilopectin, các chất này khác nhau về tính hoá
lý.
Tinh bột có tác dụng làm tăng lực đàn hồi và độ chắc của sản phẩm, tạo độ dẻo
dai cho thực phẩm khi sử dụng ở mức độ nhất định, lượng tinh bột nhiều sẽ làm cho
sản phẩm bị khô và mất đi tính đặc trưng.
Muối ăn
Đây là chất vị quan trọng, nó tạo cho thực phẩm có vị đậm đà. Thực phẩm có vị
mặn vừa phải là có từ 1,5-2% muối ăn. Muối dùng trong thực phẩm là muối tốt có từ
95% NaCl trở lên, không có tạp chất và độ ẩm không quá 0,5%. Trong muối khoáng
tồn tại các muối tạp như: Ca, Mg, K.
ƣờng
Trong sản xuất thì thường sử dụng đường cát trắng hoặc đường tinh luyện là sản
phẩm đường có chất lượng cao. Yêu cầu đường phải tốt, không có vị chua, hàm lượng
saccaroza trên 99%, lượng nước nhỏ hơn 0,2%, không có tạp chất, lượng đường khử
nhỏ hơn 0,1%, tinh thể rời không bị vón cục.
Đường có tác dụng:
Tăng giá trị dinh dưỡng cho thực phẩm.
Tạo cho thực phẩm có vị ngọt dịu.
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 16
Nồng độ đường cao có tác dụng bảo quản thực phẩm.
Đường có khả năng giữ nước cho sản phẩm.
Bột ngọt
Là một trong những thành phần cơ bản của sản phẩm thức ăn chín. Natri glutamit
là muối của acid glutamic một acid amin quan trọng tham gia cấu tạo nên protit của
người và động vật.
Natri glutamat tồn tại ở dạng tinh thể trắng, có vị ngọt của thịt, hơi mịn, có khả
năng hoà tan trong nước. điểm đầu vị của nó là 0,03%, ở pH = 5-6,5 thể hiện rõ nhất,
khi pH < 4 không thể hiện vị.
2. TH C HÀNH
2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ
Tôm
Rửa 1
Phân loại
phân cỡ
Xử lý PD
Rửa 2
Nghiền giã
Surimi
Nghiền giã
Định hình,
gia nhiệt
Nhuộm
Phối trộn
Bảo quản
Bao gói
Cấp đông
Nghiền giã
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 17
2.2. Thuyết minh quy trình
Nguyên liệu
Tôm
Nguyên liệu tôm yêu cầu phải tươi, Vỏ nguyên vẹn, cứng và sáng bóng, màu sắc
đặt trưng. Đầu dính chặt với mình tôm, chân và đuôi còn đầy đủ nguyên vẹn.
Nguyên liệu sử dụng: thường là tôm thẻ
Khối lượng nguyên liệu: tôm 200gr và Surimi là 310gr.
Surimi
Phải chọn loại surimi có chất lượng tốt, không có mùi lạ, màu trắng trong.
Phân cỡ, phân loại
Tôm có hai cỡ:
+ Hạng 1: tôm thật tươi, vỏ sáng bóng, dính chặt vào thân. Màu sắc đặc trưng,
không bị bể vỏ, không có vết đen, thịt săn chắc, mùi tanh tự nhiên.
+ Hạng 2: tôm tươi, không mùi ươn. Không có quá 3 đốm đen, đốm đen không ăn
sâu bào thịt. Tôm có thể bị bể vỏ nhưng không quá 1/3 chu vi đốt và không tróc ra. Vỏ
có thể hơi mềm, bị biến màu nhẹ, thịt săn chắc, mùi tanh tự nhiên.
Mục đích: để dễ dàng thực hiện cho công đoạn sau.
Sau khi phân loại, phân cỡ thì ta đem rửa, xử lý.
Rửa 1
Mục đích: Loại bỏ tạp chất dính trên thân nguyên liệu trong quá trình đánh
bắt.
Thao tác: rửa từng con trong thao nước sạch.
Xử lý PD
Loại bỏ đầu và nội tạng trên đầu, đáp ứng yêu cầu công nghệ, loại bỏ tác nhân
gây hư hỏng (nội tạng trên đầu). Sau đó loại bỏ vỏ và chỉ lưng của tôm để tiện công
đoạn sau.
Sau khi xử lý tôm nguyên liệu còn lại là: 110gr
Rửa 2
Tôm sau khi lột đầu, rút chỉ, tôm được rửa lại để loại bỏ vi sinh vật còn sót trên
nguyên liệu.
Nghiền giã
Xay nhỏ, tiến hành cho đến khi surimi nhuyễn, mịn. Khi xay phải hạn chế nhiệt
độ surimi tăng. Nếu nhiệt độ tăng cao chất lượng sản phẩm kém. Đồng thời tôm cũng
xay nhỏ để tiến hành công đoạn phối trộn sau đó.
Phối trộn
Surimi và tôm được trộn vào với nhau và thêm gia vị vào theo tỉ lệ, muối
0.5%, bột ngọt 1.5%, tiêu 0.5%. sau đó trộn đều lên.
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 18
Gia vị: muối 2.1g, bột ngọt 6.3g, tiêu xay 2.1g.
Nghiền giã
Tiếp tục nghiền giã để hỗn hợp gia vị và nguyên liệu được đều hơn, và bán thành
phẩm đạt chất lượng tốt.
ịnh hình, gia nhiệt
Bán thành phẩm được định hình theo hình dạng nhất định. Tạo hình đẹp cho
sản phẩm.
Sau đó đem gia nhiệt bán thành phẩm, gia nhiệt ở 1000C thời gian 20 phút.
Nhuộm
Dùng màu thực phẩm để nhuộm bán thành phẩm tạo sản phẩm đẹp khi cấp đông.
Cấp đông
Cho bán thành phẩm vào túi PE, sau đó cho vào tủ đông để bán thành phẩm đạt
đến nhiệt độ -180C.
Bao gói, bảo quản
Sau khi cấp đông xong sẽ tiến hành vào túi, vào thùng carton và đem bảo quản.
3. ÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM
Tiêu chuẩn đánh giá: sản phẩm sau khi gia nhiệt dẻo, dai, đàn hồi.
Đánh giá sản phẩm thực hành: Sản phẩm không dai, kém đàn hồi.
Lý do tại sao sản phẩm không dai:
Là do quá trình nghiền trộn không đều tay.
Surimi có chất lượng chưa đạt do bài trước thực hành.
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 19
HÌNH ẢNH
Hình. Phối trộn
Hình sản phẩm
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 20
BÀI 3: CÔNG NGH SẢN XUẤT CHẢ CÁ
1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu sản phẩm
Chả cá là sản phẩm thủy sản được sản xuất từ thịt cá xay phối trộn với chất phụ
gia và các gia vị sau đó được xay nhuyễn trong máy xay để có được độ quánh dẻo, sau
đó được định hình và gia nhiệt.
Đặc điểm chung của chả cá là tính dai, đàn hồi do sự liên kết của protein cơ thịt
cá kết hợp với khả năng tạo gel của phụ gia với protein khi được phối trộn trong điều
kiện thích hợp.
1.2. Nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu dùng để sản xuất chả cá thường dùng cá kém giá trị kinh tế,
không sử dụng cá có cơ thịt đỏ.
2. TH C HÀNH
2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ
Bao gói
Rửa
Chiên
Định hình
Bảo quản
Nhồi khổ qua
Khổ qua
Rửa
Xử lý
Xếp vĩ
Phối trộn
Nguyên liệu
Nghiền trộn
Tách lấy thịt
Rửa
Cấp đông
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 21
2.2. Thuyết minh quy trình
Nguyên liệu
Nguyên liệu cá yêu cầu phải tươi, không có mùi vị lạ, màu sắc tự nhiên.
Thường sản xuất chả cá từ cá có nhiều lipid, không sử dụng cá có cơ thịt đỏ.
Nguyên liệu sử dụng: cá basa.
Khối lượng nguyên liệu là: 1,6 kg.
Rửa nguyên liệu
Mục địch: Loại bỏ tạp chất và một phần vi sinh vật trên bề mặt nguyên liệu cá
trong quá trình đánh bắt, vận chuyển.
Thao tác: rửa sach trong thau nước.
Fillet
Mục đích: tách rời xương và thịt để thu hồi thịt cá.
Thao tác:
Cá đem fillet, tách xương và lột da.
Để cá nằm trên thớt, quay đầu về tay nghịch, lưng quay về phía người fillet. Tay
nghịch nắm giữ vây và phần đầu cá. Tay thuận cầm dao cắt một đường xéo từ vay đến
hết lườn. Cắt một đường từ vây đến hết phần thịt đầu, dao nghiêng 450, cắt xuống
đụng xương sống. Cắt mở một đường từ cơ thịt đầu đến hết đuôi, đảo dao ngược lại từ
đuôi đến đầu. Thao tác tương tự như vậy đến hết phần bụng cá, ta được miếng cá fillet.
Úp miếng fillet vào thân cá giống như lúc chưa fillet. Lật cá lại làm tương tự đối với
miếng cá thứ 2, cắt lấy miếng fillet ra khỏi xương, tương tự lấy miếng thứ 2.
Sau khi fillet thu được 2 miếng fillet, tiếp theo là lột da. Đặt đuôi miếng fillet
nằm bên tay trái, phần da nằm ở dưới thớt, phần thịt phía trên, dùng dao lột da từ phía
đuôi đến đầu miếng fillet, dao tạo với miếng fillet một góc 450C và vạt dao về phía
trước. Trong quá trình vạt dao thì lưỡi dao luôn cách thớt một khoảng cách, khoảng
cách này bằng chiều dày của da cá.
Khối lượng cá sau khi fillet, lột da: 820g.
Định mức=
Rửa
Mục địch: loại bỏ máu, nhớt và các tạp chất khác còn sót lại trên miếng cá sau
fillet
Thao tác: Chuẩn bị thau nước với tỉ lệ nước: nguyên liệu=3:1, thêm đá vào
thau để nhiệt độ nước ≤ 100C.
Cho miếng cá vào thau dùng tay rửa nhẹ trên bề mặt miếng cá để
loại bỏ sạch máu, nhớt và các chất bẩn bám trên miếng cá, lấy miếng cá ra để ráo.
Cắt nhỏ
Miếng cá sau khi được fillet ta đem cắt nhỏ. Quá trình này giúp thực hiện các
công đoạn sau có hiệu quả hơn nhờ giảm kích thước nguyên liệu.
Phối trộn
Cho thịt cá vừa cắt nhỏ vào thau, tiếp theo phối trộn gia vị theo tỷ lệ sau:
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 22
GIA VỊ TỶ L (%) KHỐI LƢỢNG (G)
Tinh bột 10% 41g
Muối 0,5% 4,1g
Bột ngọt 1% 8,2g
Tiêu 0,5%
4,1g
Tinh bột: làm tăng độ đàn hồi và độ chắc cho sản phẩm, tạo độ dẻo dai cho thực
phẩm khi sử dụng ở mức độ nhất định, lượng tinh bột nhiều sẽ làm cho sản phẩm bị
khô và mất tính chất đặc trưng.
Nghiền trộn
Xay nhỏ, xay cho đến khi bán thành phẩm nhuyễn, mịn. Khi xay phải hạn chế
nhiệt độ bán thành phẩm tăng. Nếu nhiệt độ tăng cao chất lượng sản phẩm kém.
ịnh hình
Đỗ hỗn hợp ra khay, sau đó vo viên.
Yêu cầu: kích thước các viên phải đều nhau.
Chiên
Mục đích: làm chín sản phẩm
Thao tác: cho bán thành phẩm vừa định hình vào chảo khi dầu đã sôi.
Yêu cầu: sản phẩm chín đều, vàng.
Nhồi khổ qua:
Khổ qua sau khi rửa sẽ đem đi xử lý (moi ruột và cắt khúc), tiếp đến sẽ rửa lại để
loại bỏ tạp chất còn dính lại trên khổ qua đã qua xử lý.
Tiến hành nhồi bán thành phẩm đã được nghiền trộn vào khổ qua đã cắt khúc.
Xếp vỉ
Sau khi đã nhồi xong khổ qua ta tiến hành xếp ra vĩ để cấp đông.
Cấp đông
Cho bán thành phẩm vào tủ đông ở nhiệt độ 450C.
Bao gói, bảo quản
Định hình thành một khối, cho vào túi PE. Tiến hành cấp đông, sau khi cấp đông
xong cho vào túi, cho vào thùng carton và đem đi bảo quản.
3. ÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM
Tiêu chuẩn đánh giá: sản phẩm sau khi gia nhiệt dẻo, dai, đàn hồi.
Đánh giá sản phẩm thực hành: Sản phẩm không dai, kém đàn hồi.
Lý do tại sao chả cá không dai:
Là do quá trình nghiền trộn không tới.
Bổ sung lượng tinh bột không đủ nên sản phẩm không dai.
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 23
HÌNH ẢNH
Cá basa Khổ qua
Cá đã đƣợc fillet, lột da Khổ qua đã đƣợc xử lý
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 24
Phối trộn
Nghiền trộn
Nhồi khổ qua
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 25
Chả cá basa thành phẩm
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 26
BÀI 4: CÔNG NGH SẢN XUẤT CHẢ GIÒ HẢI SẢN
1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chả giò hải sản
Văn hóa ẩm thực của người Việt Nam từ xa xưa đã mang đậm những nét đặc
trưng riêng. Ngoài những món như phở, bánh chưng, nem chua thì chả giò cũng không
thể thiếu trong các dịp lễ tết, hội hè hoặc trong mâm cơm ấm cúng của gia đình người
Việt. Do vậy, chả giò cũng là món mang đậm màu sắc, âm hưởng của người Việt Nam.
Theo sự phát triển của xã hội, sản phẩm chả giò không chỉ dừng lại ở chả giò thịt như
những hộ gia đình thường làm mà theo qui mô công nghiệp chả giò ngày nay phong
phú về chủng loại và đa dạng về hình thức, ngon hơn, hấp dẫn hơn mà giá thành lại rất
kinh tế phù hợp với mọi người chả giò hải sản, chả giò đặc biệt, chả giò rế thịt, chả giò
chay. Đặc biệt với chả giò hải sản, các nguyên liệu như tôm, cua, ghẹ hay mực góp
phần làm cho sản phẩm khi chiên ngon hơn, thơm hơn mà so với sản phẩm chả giò thịt
thông thường thì sản phẩm này có giá trị dinh dưỡng hơn.
1.2. Nguyên liệu
Hải sản
+ 180g mực
+ 100g tôm
Nông sản
+ 120g khoai môn
+ 60g nấm mèo
+ 60g hành tây
+ 5g hành tím
Gia vị
+ Muối 10g
+ Bột ngọt 3g
+ Tiêu 3g
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 27
2. TH C HÀNH
2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ
Nông sản Tôm, mực
Tiếp nhận
Ngâm
Sơ chế
Rửa 1
Rửa
Rửa 2, Để ráo
Sơ chế
Xay
Phối trộn
Cắt sợi
Làm nguội
Để ráo
Định hình
Chiên
Vào hộp
Xử lý Bánh xốp
Xử lý Gia vị
Sản
phẩm
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 28
2.2. Thuyết minh quy trình
2.2.1. Hải sản
Tôm, mực: Lựa chọn nguyên liệu không bị ươn, hôi, màu sắc tự nhiên, không có
mùi vị lạ.
Rửa 1
Mục đích: loại bỏ vi sinh vật trên bề mặt và các tạp chất bẩn trong nguyên
liệu.
Chuẩn bị: bể chứa nước, rổ, đá vảy.
Cách tiến hành: cho (mực, tôm) vào nước rửa nhiệt độ ≤10oC, tiến hành đảo
nhẹ.
Yêu cầu: sau khi rửa xong (mực, tôm) phải sạch tạp chất và vi sinh vật.
Sơ chế
Mục đích: loại bỏ vi sinh vật, các thành phần không sử dụng được.
Chuẩn bị: thau, rổ, dao.
Cách tiến hành:
Tôm
Sau khi được rửa sạch, tiến hành bỏ đầu, lột sạch vỏ, bỏ chân và bỏ đuôi. Sau
khi xong được cho vào một rổ nhựa, rồi đem tôm này đi rửa qua nước sạch sau đó
chuyển qua khâu rút chỉ.
Rút chỉ lưng: dùng một dao nhỏ, đầu nhọn chích nhẹ vào lưng tôm ở cuối đốt
thứ hai để lấy chỉ lưng của tôm ra. Thao tác này đòi hỏi thực hiện nhẹ nhàng khéo léo
không làm tôm bị gãy.
Mực
Sau khi rửa sạch tiến hành bỏ da, nội tạng, sau đó cho vào rổ nhựa rồi đem đi rửa
qua nước sạch.
Yêu cầu: loại bỏ được vi sinh vật, không còn các thành phần không sử dụng,
không bị hao hụt quá nhiều thịt tôm mực.
Rửa 2
Mục đích: làm sạch hoàn toàn các tạp chất và loại bỏ vi sinh vật bám trên thịt
tôm và thịt mực.
Chuẩn bị: rổ, thau chứa nước.
Cách tiến hành: nhúng rổ tôm (rổ mực) vào thau chứa nước sạch, xáo trộn
nhẹ nhàng rồi thực hiện tương tự ở bể nước sạch.
Yêu cầu: thịt mực và thịt tôm phải sạch hoàn toàn.
ể ráo
Mục đích: để bề mặt thịt tôm và mực khô ráo, không lẫn nước vào sản phẩm
và giúp cho các quá trình xay, trộn và định hình được tiến hành dễ dàng.
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 29
Chuẩn bị: rổ.
Cách tiến hành: thịt tôm và mực được để ở trên rổ cho nước thoát ra dễ dàng
hơn.
Yêu cầu: thịt tôm và mực khô ráo, không chứa nhiều nước.
Xay
Mục đích: nhằm tạo điều kiện cho việc băm nhuyễn và trộn đều các cấu tử
chuẩn bị cho quá trình định hình.
Chuẩn bị: vệ sinh sạch sẽ máy xay.
Cách tiến hành: thịt tôm và mực được trộn và xay bằng máy xay với lưới xay
có đường kính 6mm.
Yêu cầu: sau khi xay, thịt tôm và mực có kích thước tương đối đồng đều.
Trong khi xay để tránh sự xâm nhập của vi sinh vật và tạp chất thì quá trình này phải
được thực hiện ở nhiệt độ thấp và máy xay phải có nắp đậy kín.
2.2.2. Nông sản
Nông sản ở đây gồm có: khoai môn, nấm mèo, hành tây, hành tím
Tiếp nhận nguyên liệu
Mục đích: nhằm đảm bảo chất lượng, khối lượng của các mặt hàng nông sản sử
dụng, hạn chế sự hư hỏng của các mặt hàng nông sản.
Cách tiến hành: kiểm tra về màu sắc, độ tươi của nông sản, không bị dập nát,
không bị hư thì cho tiến hành tiếp nhận nguyên liệu.
Yêu cầu: nguyên liệu nông sản phải còn tươi, nguyên vẹn, không xây xát. Kích
thước nông sản tương đối đồng đều. Không bị sâu, không thối, vỏ ít ụ sẹo, không quá
già cũng không quá non và phải theo tùy loại nguyên liệu mà có kích thước phù hợp.
Ngâm
Mục đích: nhằm làm trôi các chất bẩn dính trên củ, ngăn không cho tạp chất bẩn
bám ngược trở lại và loại bỏ lớn vi sinh vật trên nguyên liệu.
Chuẩn bị: bể chứa nước, bàn chải.
Cách tiến hành: Khoai môn và nấm mèo được ngâm trong nước trong 20 phút
nhằm tách chất bẩn ra khỏi bề mặt củ, làm sạch củ đồng thời diệt khuẩn lớp vỏ bên
ngoài. Nguyên liệu sau khi ngâm sẽ được chà rửa bằng bàn chải để sạch đất cát. Quá
trình này được thực hiện dưới vòi nước chảy liên tục để làm trôi đất bẩn, ngăn không
cho chất bẩn bám ngược trở lại, loại bỏ phần lớn vi sinh vật bám trên nguyên liệu.
Yêu cầu: Loại bỏ hoàn toàn lớp đất cát bám vào củ.
Sơ chế
Mục đích:loại bỏ hoàn toàn lớp vỏ bên ngoài, những phần không sử dụng được,
những phần hư hỏng.
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 30
Chuẩn bị: thau, rổ, dao.
Cách tiến hành:
+ Đối với khoai môn thì gọt vỏ của chúng. Tay thuận cầm dao, tay nghịch cầm
củ, tay thuận dùng dao bào dọc theo chiều dài của củ, sau khi bào hết phần vỏ thì cắt 2
đầu củ.
+ Đối với nấm mèo: cắt bỏ phần gốc, phần bị hư hỏng.
+ Đối với hành tây, hành tím: lột bỏ vỏ.
Yêu cầu: các loại củ phải được gọt sạch vỏ nhưng không chạm vào lớp thịt củ
bên trong.
Rửa
Mục đích: nhằm loại bỏ tạp chất bẩn còn bám trên bán thành phẩm.
Chuẩn bị: rổ, thau chứa nước rửa.
Cách tiến hành: tiến hành rửa củ trong thau nước, qua 3 lần rửa.
Yêu cầu: nông sản sau khi rửa phải sạch tạp chất bẩn.
Cắt sợi
Mục đích: Giúp cho quá trình phối trộn dễ dàng và đồng đều hơn và tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình định hình.
Chuẩn bị: vệ sinh sạch sẽ dao, thớt dùng để cắt.
Cách tiến hành:
Nguyên liệu củ sau khi kiểm tra đạt chất lượng theo tiêu chuẩn sẽ được tiến hành
cắt sợi, chiều dài từ 3 -5cm, dày khoảng 0.3cm. Các loại như nấm mèo, hành tây, hành
tím cũng tiến hành cắt sợi.
Yêu cầu: kích thước các sợi phải đồng đều, không bị lẫn tạp chất bên ngoài.
ể ráo
Mục đích: làm giảm lượng nước có trong nguyên liệu.
Chuẩn bị: rổ
Cách tiến hành: cho nguyên liệu vào rổ để nước có thể thoát ra.
Yêu cầu: nguyên liệu khô ráo, không chứa nhiều nước.
Gia vị (bột ngọt, muối, tiêu)
Mục đích: tạo hương vị cho chả giò.
Chuẩn bị:cân.
Cách tiến hành: cân gia vị theo khối lượng đã tính sẵn.
Yêu cầu: gia vị có mùi đặc trưng không bị hư hỏng, mốc, đổi màu, không vón
cục, không bị chảy nước.
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 31
Phối trộn
Mục đích: làm cho các thành phần trong nhân trộn lẫn vào nhau, tạo sự đồng
nhất cho nhân chả giò.
Chuẩn bị: thau phải được vệ sinh sạch sẽ.
Cách tiến hành: cho các nguyên liệu (thịt tôm, mực, khoai môn, hành tây, hành
tím) và gia vị (muối, bột ngọt, tiêu) đã định lượng vào thau sạch.
Yêu cầu: các nguyên liệu cần được trộn đều, tránh gãy vỡ nguyên liệu. Khối
nhân sau khi trộn phải đồng nhất.
Bánh xốp
Tiếp nhận bánh xốp còn nguyên vẹn không bị rách, nát. Độ dày bánh đồng đều.
Không có mùi lạ, không dính tạp chất.
ịnh hình
Mục đích: tạo được hình dạng đặc trưng cho sản phẩm. Xác định khối lượng sản
phẩm, định hình từng nhân cho sản phẩm và tạo cảm quan cho sản phẩm.
Chuẩn bị: bánh xốp.
Cách tiến hành: đầu tiên đặt phần bánh xốp lên bàn đưa bề trái lên sau đó đặt
phần nhân lên trên. Tiếp theo ghép hai mí hai bên của phần bánh xốp lại thành hai
đường thẳng song song và cuộn tròn lại.
Yêu cầu: một cuốn chả giò có chiều dài khoảng 5-6 cm, nặng khoảng 25-27g.
Các cuốn chả giò phải nguyên vẹn, đều nhau về kích thước và khối lượng. Không
được để lộ nhân và mí ra bên ngoài.
Chiên
Mục đích: tiêu diệt vi sinh vật và làm chín sản phẩm.
Chuẩn bị: dầu, chảo chiên phải được vệ sinh sạch sẽ.
Cách tiến hành: sau khi định hình xong sẽ đặt những cuốn chả giò lên chảo
chiên.
Yêu cầu: cuốn chả giò chín và vàng đều.
Làm nguội
Mục đích: hạ nhiệt độ sản phẩm để thuận tiện cho việc vô hộp. Hạn chế sự phát
triển của vi sinh vật chịu nhiệt.
Cách tiến hành: sau khi chiên xong lấy chả giò ra và được làm nguội bằng quạt
máy đến nhiệt độ phòng (10- 15 phút).
Yêu cầu: sản phẩm phải đạt nhiệt độ làm nguội theo yêu cầu.
Vào hộp
Mục đích: nhằm tạo cảm quan cho sản phẩm và bảo vệ sản phẩm khỏi tác nhân
bên ngoài.
Chuẩn bị: hộp nhựa.
Cách tiến hành: sau khi định lượng xong sẽ xếp vào hộp nhựa PE đủ số lượng.
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 32
Yêu cầu: hộp phải sạch sẽ và nguyên vẹn. Trước khi xếp chả giò vào hộp, hộp
được xịt một ít cồn để tiệt trùng vi khuẩn đảm bảo cho chả giò không bị hư hỏng.
HÌNH ẢNH
Nguyên liệu hải sản Mực và tôm sau khi xử lý
Nông sản sau khi cắt sợi
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 33
Phối trộn Định hình
Thành phẩm
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 34
BÀI 5: CÔNG NGH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TÔM TỔ CHIM
1. MỤC ÍCH VÀ YÊU CẦU
1.1. Mục đích
Phát triển sản phẩm mới nhằng nâng cao giá trị kinh tế của thủy hải sản, mang
đến cho người tiêu dùng thêm một sự lựa chọn mới cho bữa ăn cua gia đình.
1.2. Yêu cầu
Phải là sản phẩm mới, chưa có mặt trên thị trường.
Có giá trị cảm quan và giá trị dinh dưỡng cao, đồng thời mang lại giá trị kinh tế
cao.
2. TỔNG QUAN
2.1. Nguyên liệu
2.1.1. Tôm
Tôm gồm các phần chính sau: đầu, thân và đuôi.
Đầu: gồm các chân, càng, gai nhọn, râu. Thân có sáu đốt (segments), mặt dưới
bụng có chân bơi (swimmerets). Đuôi có một gai nhọn (telson) ở giữa và các cánh
đuôi ở hai bên gai (tail fans). Trong chế biến tôm sau khi đã bỏ phần đầu, phần thịt nối
với đầu và còn dính lại ở đốt thứ sáu gọi là thịt hàm (hanging meat/ throat meat).
Thâm tôm còn có ống dẫn thực phẩm và phân từ đầu ra sau đuôi thường được gọi là
chỉ (vein).
Thịt tôm nằm gần như hoàn toàn ở phần thân (trừ tôm mũ ni một ít thịt ở đầu).
Đây là phần kinh tế nhất và cũng là đối tượng chủ yếu của mọi công nghệ chế biến
tôm.
Toàn bộ con tôm được bọc bằng lớp vỏ cứng kitin, phần đầu và ngực được
phủ bằng lớp vỏ nguyên, phần thân bằng các đốt, bụng là một màng da chắc. Toàn bộ
lớp vỏ này không sinh trưởng vì vậy tôm phải lột xác theo chu kỳ sinh trưởng của mỗi
cá thể.
Dưới vỏ là một lớp biểu bì có vai trò quyết định trong việc lột vỏ cũ và hình
thành vỏ mới của tôm. Trong lớp biểu bì và trung bì có chứa sắc tố astasantin và một
Hình 3.1: Giải phẫu học con tôm
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 35
lượng nhỏ caroten, các sắc tố này là nguyên nhân hình thành màu sắc cảu tôm lúc còn
tươi ngon cũng như lúc ươn thối.
Thịt tôm có cấu trúc săn chắc, trừ khi lột, lúc lột thịt tôm mất hết kết cấu, mềm
nhũng dễ bị vi dinh vật xâm nhập hoặc giập nát do va chạm cơ học trong vận chuyển
(và là tiền đề cho quá trình phân hủy dưới tác dụng của enzyme và vi sinh vật).
Bảng 3.1: Thành phần hóa học của tôm
Loài tôm Thân tôm (%) Thịt tôm (%) ầu tôm (%) Vỏ tôm (%)
He
Thẻ
Sú
Rằn
Gân
Chì
Bộp
Rão
Nghệ
Sắt
Càng
Hùm
Mũ ni
61,19
52,95
61,96
58,23
59,30
57,71
60,32
58,68
60,25
50,47
40,22
28,07
41,52
52,05
51,62
52,84
48,60
41,45
47,43
49,02
46,94
48,04
39,15
31,61
22,20
30,77
29,80
28,00
31,40
33,90
33,14
31,85
31,55
33,20
31,75
42,38
51,95
63,40
52,02
10,00
9,00
8,90
10,40
11,27
11,07
12,15
12,20
13,07
11,62
8,56
5,50
12,57
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 36
2.1.2. Rau củ
Khoai tây
Khoai tây có chứa các vitamin, khoáng chất và một loạt các hóa chất thực vật
như các carotenoit và phenol tự nhiên. Axít chlorogenic cấu thành đến 90% của phenol
trong khoai tây. Các hợp chất khác trong khoai tây là axit 4-O-caffeoylquinic (axit
crypto-clorogenic), acid 5-O-caffeoyquinic (acid neo-clorogenic), acid 3,4-
dicaffeoylquinic và 3,5-dicaffeoylquinic. Trong một củ khoai tây còn vỏ có kích thước
trung bình 150 g, cung cấp 27 mg vitamin C (45% giá trị hàng ngày),
620 mg kali (18%), o,2 mgvitamin B6(10%) và một lượng rất nhỏ thiamin, riboflavin,
folate, niacin, magie, photpho, sắt và kẽm. Khoai tây chứa khoảng 26
g cacbohydrat trong một củ trung bình. Các hình thức chủ yếu của cacbonhydrat này
là tinh bột. Một phần nhỏ trong đó có khả năng chống tiêu hoá từ enzym trong dạ dày
và ruột non. Tinh bột khoáng này được coi là có hiệu ứng sinh lý và lợi ích cho sức
khỏe giống chất xơ: là chống ung thư ruột kết, tăng khả năng nạp glucose, giảm nồng
độ cholesterol và chất béo trung tính trong huyết tương, tăng cảm giác no, thậm chí nó
có thể làm giảm chất béo tích trữ trong cơ thể. Cách chế biến khoai tây có thể làm thay
đổi đáng kể hàm lượng dinh dưỡng. Ví dụ khoai tây nấu chín chứa 7% tinh bột
khoáng, khi làm nguội đi thì nó tăng lên 13%. Khoai tây được xếp vào loại thức ăn
có chỉ số Glycemic(GI) cao, do đó nó thường bị loại trừ ra khỏi chế độ ăn của những
người cố gắng theo chế độ ăn uống với GI thấp. Trong thực tế chỉ số GI tùy thuộc mỗi
loại khoai tây khác nhau là khác nhau.[38]
Do chứa nhiều cacbonhydrat, khoai tây được cho là khiến cho người bị béo
phì dư thừa nhiều hơn chất béo. Tuy nhiên, nghiên cứu của Đại học California, Davis
và Trung tâm Quốc gia về An toàn Thực phẩm và Công nghệ, Viện Công nghệ Illinois
chứng minh rằng mọi người có thể đưa khoai tây vào chế độ ăn uống của họ và vẫn
giảm cân.
Cà-rốt
Cà rốt được sử dụng phổ biến như một loại thực phẩm cung cấp nhiều dưỡng
chất cho cơ thể. Cà rốt có thể được dùng dưới dạng súp, nước ép hoặc ǎn sống trực
tiếp. Dưới đây là một số công dụng tiêu biểu của cà rốt. Cà rốt có lượng beta-carotene
nhiều nhất trong các loại thực phẩm. Beta-carotene là thể hoạt động tích cực nhất của
carotene, sắc tố giúp hình thành vitamin A trong thực vật. Vitamin A giữ vai trò rất
quan trọng đối với cơ thể như kích thích sự tǎng trưởng, làm tǎng khả nǎng nhận biết
ánh sáng và màu sắc, ngǎn ngừa chứng khô Da và mắt, bảo vệ bộ máy tiêu hóa tiết
niệu và tǎng cường hệ thống, ngǎn ngừa nhiễm khuẩn. Thiếu vitamin A có thể gây ra
các triệu chứng quáng gà, chậm phát triển, khô da, khô mắt. Hiện tượng khô mắt có
thể dẫn tới đến việc bị mù do chất nhầy trong mắt không được sản sinh. Trong cà rốt
cũng chứa rất nhiều vitamin B, C, D, E và K; canxi, phốt-pho, kali, natri, một lượng
nhỏ kháng chất và protein. Canxi giúp tǎng cường xương, rǎng và thành ruột. Ngoài ra,
cà rốt còn đóng vai trò như một chất làm sạch gan. Nếu dùng thường xuyên sẽ giúp
gan bài tiết chất béo và mật. Nhờ nguồn dinh dưỡng quý giá, cà rốt giúp tǎng cường hệ
miễn dịch, đặc biệt là đối với người già, giúp bảo vệ Da dưới tác động ánh nắng mặt
trời; giảm mụn trứng cá; làm lành những vết thương nhỏ; giảm nguy cơ bị bệnh tim,
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 37
cao huyết áp và cải thiện sức khỏe của mắt. Nước cà rốt cũng là một thức uống phổ
biến nhờ vào nguồn dinh dưỡng vô cùng phong phú. Lượng vitamin, khoáng chất và
enzyme trong một ly nước ép cà rốt bằng với lượng vitamin, khoáng chất và enzyme
có trong hai đĩa xà lách trộn. Chất dinh dưỡng hấp thụ được khi uống nước ép cà rốt
cũng giống như khi ǎn chúng. Tuy nhiên ít ai biết rằng chất xơ có trong củ cà rốt cũng
là một yếu tố quan trọng. Chất xơ trong thực phẩm rất cần thiết cho hệ tiêu hóa của cơ
thể chúng ta. Do đó mỗi ngày cần ǎn ít nhất là một loại thực phẩm giàu chất xơ như
rau, trái cây và ngũ cốc (không xay nhuyễn).
ậu cô-ve
Loại đậu này tính ôn, có tác dụng nhuận tràng, bồi bổ nguyên khí. Đậu cô ve
không chỉ có chứa nhiều nguyên tố vi lượng như là protein, canxi, sắt, mà còn có nhiều
kali, magie, ít natri. Do đó rất thích hợp với những người cần phải ăn uống ít natri như
bị tim, thận, cao huyết áp. Khi ăn cần chú ý nấu chín, nếu không dễ bị ngộ độc.
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 38
3. TH C HÀNH
3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ
Rau củ Tôm
Xử lý Rửa 1
Rửa 1 Xử lý PTO
Cắt sợi Rửa 2
Phối trộn
Định hình
Hấp
Chiên
Sản
phẩm
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 39
3.2. Thuyết minh quy trình
3.2.1. Rau củ
Rau củ sau khi mua về được gọt sạch vỏ, sau đó mang đi rửa bằng nước sạch ở
nhiệt độ thường. sau khi rửa để ráo và bào sợi mỏng, nhỏ.
3.2.2. Tôm
3.2.2.1. Tiếp nhận nguyên liệu
a. Mục đích:
Tôm được tiếp nhận phải có giấy xác nhận:
Không sử dụng kháng sinh cấm, cũng như không có dư lượng thuốc kháng
sinh trong trong nguyên liệu.
Đảm bảo lô nguyên liệu được nuôi trong vùng kiểm soát đạt yêu cầu về dư
lượng thước trừ sâu và kim loại nặng.
Khi tôm về xí nghiệp được QC kiểm tra để đánh giá độ tươi, tạp chất, kích cỡ
tôm nguyên liệu. Nếu đạt sẽ được đem đi rửa sạch và chuyển vào công đoạn tiếp theo.
b. Yêu cầu:
Vệ sinh dụng cụ bằng Chlorine 100ppm trước và sau khi tiếp nhận nguyên
liệu. Nước đá để ướp bảo quản nguyên liệu được sản xuất từ nguồn nước sạch và phải
được xay nhuyễn nhằm tránh gây dập nguyên liệu. Khu vực tiếp nhận nguyên liệu phải
luôn được vệ sinh trước và sau khi tiếp nhận nguyên liệu. Khi tiếp nhận nguyên liệu từ
các phương tiện vận chuyển vào phân xưởng sản xuất, thao tác phải nhẹ nhàng tránh
dập nát nguyên liệu.
Tôm nguyên liệu được thông qua các trạm thu mua hoặc đại lý. Tôm được bảo
quản bằng nước đá trong các thùng nhựa hoặc trong các thùng cách nhiệt chuyên dùng
theo tỉ lệ 1 tôm/ 1 đá, đảm bảo nhiệt độ 40C và vận chuyển bằng tàu, xe, ghe thời
gian vận chuyển không quá 6 giờ.
c. Chỉ tiêu cảm quan:
Tôm tươi không có mùi hôi, không lẫn tạp chất, màu sắc tự nhiên không bị
biến đen hay biến đỏ, không trầy xước, không đứt gãy các khớp.
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 40
Nhận xét:Tiếp nhận nguyên liệu là khâu quan trọng nhất vì các công đoạn chế
biến sau phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng tôm nguyên liệu ban đầu. Việc làm này
nhằm đảm bảo được một sản phẩm thủy sản an toàn, hạn chế tôm nguyên liệu có tạp
chất gây khó khăn cho việc xuất khẩu và đảm bảo mang lại lợi nhuận cho công ty.
3.2.2.2. Rửa 1
Tôm nguyên liệu được tiếp nhận phải tiến hành rửa bằng nước có pha Chlorine
50 ppm, nhiệt độ 100C.
a. Mục đích:
Rửa nguyên liệu nhằm làm sạch nguyên liệu , loại bỏ các tạp chất, vi sinh vật và
hạn chế tối đa sự lây nhiễm vi sinh vật.
b. Thao tác:
Tôm sau khi tiếp nhận sẽ được công nhân cho vào các rổ nhựa đã được vệ sinh
trước. Mỗi rổ khoảng từ 3 – 5 kg tôm, các rổ này sẽ được rửa qua 2 hồ nước chứa
chlorine có nồng độ 50 ppm. Nhúng rỗ ngập vào hồ nước rửa, dùng tay khuấy đảo một
cách nhẹ nhàng, tránh dập nát tôm. Ngoài ra, ta có thể sử dụng các thiết bị rửa như
băng chuyền xích, trống quay,nhưng việc rửa bằng máy không sạch bằng rửa thủ
công. Lưu ý: sau 10 – 20 lần rửa thay nước 1 lần
c. Yêu cầu:
Phải sạch rác bẩn, vật lạ, nguyên liệu tôm không bị dập nát.
Thao tác nhanh, nhẹ nhàng, đúng kỹ thuật.
3.2.2.3. Xử lý PTO
Khu vực xử lý phải sạch sẽ, thoáng
mát. Mặt bằng rộng, đủ chỗ cho số công
nhân làm việc, cân đối với những khâu
sau để dây chuyền sản xuất thuận tiện và
tránh nhiễm chéo.
a. Lột đầu :
Mục đích:
Loại bỏ đầu và nội tạng trên đầu, đáp ứng yêu cầu công nghệ, loại bỏ tác nhân
gây hư hỏng (nội tạng trên đầu).
+ Chuẩn bị :
Thau nước xử lý, thau nước đá bảo quản bán thành phẩm có nhiệt độ ≤ 50C, dao
Thái Lan nhỏ.
+ Thao tác:
Tay nghịch cầm tôm, sao cho con tôm nằm ngửa trong lòng bàn tay. Tay thuận
cầm dao, đưa mũi dao vào phần ức tôm và đẩy nhẹ thì phần đầu tôm tróc ra, nội tạng
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 41
và gạch dính ở mép. Cho đầu tôm vào thao nước, cạo sạch gạch và chất bẩn ở mép thịt
đầu, loại bỏ chỉ tôm nếu có. Tay nghịch xoay tôm, dùng dao tách bỏ phần chân bò,
không làm đứt phần thịt hàm. Sau đó cho tôm vào thau nước đá bảo quản.
+ Yêu cầu kỹ thuật:
Tôm sau khi lột đầu, vẫn còn giữ được thịt hàm. Việc giữ lại miếng thịt này rất
quan trọng vì nó giúp cho tôm có hình dáng đẹp và làm tăng khối lượng tôm (thịt hàm
chiếm 2-5% khối lượng tôm). Sau khi lột, tại vị trí thịt hàm phải đảm bảo: sạch, đẹp,
không bị tua, xơ xác.
Đối với tôm vỏ bỏ đầu thì sau khi công đoạn lột đầu thì bán thành phẩm được
chuyể sang công đoạn rửa 2.
Đối với tôm thịt thì sau khi lột đầu bán thành phẩm được xử lý tiếp tục như
sau:
b. Bóc vỏ
Tôm sau khi lột đầu tiến hành bóc vỏ ngay.
+ Mục đích:
Đáp ứng yêu cầu công nghệ
+ Chuẩn bị:
Lấy 2/3 thau nước sạch lột vỏ, 1/3 thau nước đá bảo quản bán thành phẩm, thau
đựng bán thành phẩm ướp đá để báo quản. Nhiệt độ thau nước chứa bán thành phẩm ≤
100C.
+ Thao tác:
Tay nghịch cầm úp tôm sao cho thân tôm nghiêng 60 , phần đầu hướng về
phía cầm dao; ngón cái tay, ngón tay trỏ nghịch đặt ở vị trí đầu đốt 3 để cố định thân
tôm.
Tay thuận cầm dao, đưa mũi da và phần vỏ tôm (phần tiếp xúc giữa thân và
bụng tôm), xoay dao xung quanh thân tôm đồng thời tay nghịch giữ nguyên để lột hai
đốt đầu tôm; tiếp tục thực hiện thao tác như vậy để lột 2-3 đốt tiếp theo. Giữ lại đốt thứ
6 đuôi tôm.
Lật ngửa thân tôm, dùng dao cạo bỏ phần chân bơi.
Bán thành phẩm được cho vào thau nước đá bảo quản.
Vỏ, chân tôm cho vào thau nước xử lý.
Yêu cầu:
Bán thành phẩm phải sạch nội tạng, chỉ tôm
Thân tôm phải giữ được phần thịt hàm.
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 42
3.2.2.4. Rửa 2
Tôm sau khi lột đầu, rút chỉ, tôm được rửa trong nước có pha chlorine 20 ppm.
Thời gian rửa qua mỗi hồ 10-20 giây và mỗi rổ không quá 3kg. Những lúc bán thành
phẩm nhiều thì sử dụng thiết bị rửa băng chuyền.
+ Mục đích:
Loại bỏ vi sinh vật trên bề mặt nguyên liệu, loại bỏ tạp chất, phân và gạch thoát
ra từ đầu tôm.
+ Thao tác:
Cho tôm vào rổ, ngâm rổ trong hồ thứ nhất có pha chlorine 10 ppm và nước đá,
nhiệt độ nước rửa < 50C, dùng tay trộn đều rổ tôm nhiều lần, làm nhẹ nhàng, tránh làm
tôm dập nát, thời gian tối đa là 20 giây.
+ Yêu cầu: Tôm phải rửa sạch, lấy rác bẩn ra và thực hiện đúng thao tác tách đá
và tạp chất
3.2.3. Phối trộn
Mục đích: trộn đều các nguyên liệu với gia vị và các loại bột nhừm mục đích
tạo độ kết dính cho sản phẩm sau khi định hình, tăng mùi vị và giá trị cảm quan của
sản phẩm.
Thao tác: Cân tỉ lệ bột năng : bột mì là 1:3; muối; bột ngọt.
Cho bột và gia vị đã cân sẵn vào tô đổ nước vào sau đó đánh bột
đều tay sao cho bột không bị vón cục, đánh tới hi tạo thành hỗn hợp
bột lỏng là được.
Sau khi có dung dịch bột tiến hành cho rau củ trộn chung với bột.
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 43
3.2.4. ịnh hình
Mục đích: tạo hình cho sản phẩm
Thao tác: đặt khuôn hình tròn lên cân, chỉnh cân về 0. Sau đó định lượng một
lượng rau củ đã trộn đều khoảng từ 40-45g, tạo hình cho rau củ theo hình dạng của
khuôn. Cuối cùng đạt 1 con tôm lên trên.
Yêu cầu: sản phẩm sau khi định hình có dạng hình tròn giống như tổ chim.
3.2.5. Hấp
Sau khi định hình sản phẩm xong mang đi hấp cách thủy trong nồi hấp khoảng 3
phút. Sản phẩm sau khi hấp tạo thành một khối nhờ sự kết dihs của bột.
3.2.6. Chiên
Trước khi sử dụng sản phẩm tôm tổ chim phải được chiên ngập trong dầu nhằm
tạo hương vị và màu sắc cho sản phẩm.
Báo cáo Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
SVTH: Nhóm 44
4. ÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM
Sau khi nhóm hoàn thành sản phẩm thì san phẩm đã khong đạt chất lượng như
mong muốn. Cấu trúc sản phẩm không bền chặt mà rời rạc, san phẩm không đẹp mắt,
giá trị cảm quan không cao.
Do tỉ lệ bột pha không phù hợp, nhóm sẽ tìm cách khắc phục để có thể tạo độ
kết dính giữa bột và rau củ tốt nhất.
Tuy nhiên mùi vị sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng, không gây ngán cho
người sử dụng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_thuc_hanh_cong_nghe_san_xuat_san_pham_thuy_san_gia_tri_gia_tang_7038.pdf