Báo cáo Thực tập cán bộ kỹ thuật công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 – Icon 4 tổng công ty xây dựng Hà Nội

Ngoài các công nghệ phổ biến trên thị trường hiện nay như công nghệ Top – Down, công nghệ cọc khoan nhồi, tường trong đất, cọc Baret đã được Công ty tiến hành áp dụng từ lâu vào các công trình nhà cao tầng; công nghệ Coppha trượt trong xây dựng ống khói, silo tại các nhà m áy Xi măng , hiện nay Công ty đang áp dụng một số công nghệ mới và hiện đại nhất cho các công trình đang xây dựn g. Ví dụ: - Công nghệ K ết cấu thép nhà cao tầng: Sử dụng khung kết cấu cột – xà – dầm để xây dựn g các nhà cao tầng (>10 tầng). - Công nghệ thi công sàn nhẹ - Công nghệ sàn bán lắp ghép - Công nghệ Coppha leo, ứn g dụng cho thi công tường lớn hay tường nón ngược - Công nghệ C oppha nhôm định hình: thi công toàn khối các chi tiết Cột – bản tường – dầm – sàn trong cùng một t ầng).

pdf23 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4565 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập cán bộ kỹ thuật công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 – Icon 4 tổng công ty xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ XÂY DỰNG BÁO CÁO THỰC TẬP CÁN BỘ KỸ THUẬT Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 – ICON 4 Tổng công ty xây dựng Hà Nội 2 I. MỤC ĐÍCH Tìm hiểu thực tế công tác tổ chức quản lý sản xuất và công t ác tổ chức quản lý lao động của các doanh nghiệp xây dựng nhằm nâng cao kiến thức thực tế, có sự đối chiếu giữa lý thuyết đã học với thực tế sản xuất, rút ra những nhận xét cần thiết cho người cán bộ quản lý sản xuất tương lai của ngành xây dựng. II. NỘI DUNG THỰC TẬP 1. Tìm hiểu chung: 1.1. Giới thiệu chung: - Tên giao dịch: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 – Tổng công ty xây dựng Hà Nội (tên tiếng anh: Investment and Construction Joint stock Company No.4) - Tên viết tắt: ICON 4 - Địa chỉ đăng kí kinh doanh: Số 243A Đê La Thành, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội - Vốn điều lệ: 160 tỷ Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 – Tổng công ty xây dựng Hà Nội được chuyển từ doanh nghiệp nhà nước hạng I – Công ty xây dựng số 4 sang công ty cổ phần theo quyết định ssoo 2370/QĐ-BXD ngày 26/5/2005. Công ty xây dựng số 4 được t hành lập từ ngày 18/10/1959 tiền thân từ hai đơn vị công trường xây dựng nhà máy phân đạm Hà Bắc và Công ty kiến trúc Khu Bắc Hà Nội. Trên 54 năm xây dựng và trưởng thanh, công ty đã lớp mạnh dần từ một văn phòng đại diện tại Hà Nội, đến nay công ty đã có 04 chi nhánh, 04 công ty thành viên, 02 công ty liên kết, 09 xí nghiệp và 10 đội xây dựng. Thông qua các hoạt động liên danh, liên kế, đầu từ vốn vào các công ty cổ phần, Công ty đã từng bước thực hiện đa sở hữu vốn, hòa nhập vào các thị trường xây dựng, vào nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đào tạo đước đội ngũ kỹ sư và cán bộ thông thạo nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ, có kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất theo các quy trình công nghệ t iên tiến. Công ty đã và đang triển khai các dự án như BOT, EPC, BO như dự án liên danh đầu tư và xây dựng sân Golf và khu nghỉ mát Tam Đảo, dự án BOT quốc lộ 2 Nội Bài – Vĩnh Yên. Ngoài việc đảm nhận thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, hạ tầng với vai trò là nhà thầu, Công ty còn tham gia làm chủ đầu tư khu nhà ở, đô thị mới. Dù thi công các công trình với vai trò là nhà thầu hay là chủ đầu tư về xây dựng, phát triển khu đô thị thì với nguồn nhân lực dồi dào và thiết bị thi công hiện đại, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 luôn duy trì một truyền thống kỹ thuật tuyệt vời, sáng t ạo và là một sự cam kết vững vàng về chất lượng. Với bề dày kinh nghiệm 54 năm, công ty đã trở thanh 3 một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa s ản phẩm thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như Xây lắp, sản xuất công nghiệp, vật liệu xây dựng, đầu tư dự án và kinh doanh nhà ở, hoạt động ở cả trong và ngoài nước, đã phát triển thành một trong những công ty xây dựng hàng đầu Việt Nam. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh + Nhận thầu, tổng thầu xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, bưu điện, HTKT; đường dây và trạm biến thế điện; trang trí nội ngoại thất; + Tư vấn, tổng thầu tư vấn và đầu tư XD các dự án đầu tư XD bao gồm: Lập và thẩm tra dự án đầu tư; tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát và quản lí dự án; tư vấn công nghệ thiết bị và tự động hóa; khảo sát địa hình, địa chất thủy văn, đo đạc công trình, thí nghiệm; thiết kế lập tổng dự toán và thẩm tra thiết kế tổng dự toán; thiết kế qui hoạch chi tiết các khu dân cư, khu chức năng đô thị, khu công nghiệp; kiểm định chất lượng công trình và các dịch vụ tư vấn khác; + Sửa chữa phục hồi và phục chế các công trình di tích lịch sử; + Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng đô thị, khu dân cư, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới, khu chế xuất, khu công nghiệp; kinh doanh bất động sản, dịch vụ cho thuê nhà, quản lí khai thác dịch vụ các khu đô thị mới; + Khai thác, sản xuất, chế biến, kinh doanh vật tư, VLXD, cấu kiện BT đúc sẵn; vận t ải, bốc xếp, dịch vụ giao nhận hàng hóa; + Đầu tư, kinh doanh du lịch, thương mại dịch vụ, nhà hàng, khách sạn, đồ thủ công mỹ nghệ, rượu bia, nước giải khát, nước sạch, hàng tiêu dùng; + Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, VLXD, máy móc, thiết bị, phụ tùng, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, phương tiện vận tải; + Cung cấp, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành điều hòa không khí, điện lạnh, thiết bị phòng cháy nổ, thang máy, sửa chữa xe máy thi công xây dựng; + Kinh doanh các nghành nghề khác theo qui định của pháp luật. 1.3. Cơ cấu tổ chức quản l ý của tổ chức XD nơi đến thực tập: 4 1.4. Năng lực sản xuất của đơn vị đến thực tập: Tình hình nhân lực (cơ cấu, số lượng); xe máy thiết bị thi công xây dựng (số lượng, chất lượng); vốn cố định và vốn lưu động; tình hình cung ứng vật tư – kỹ thuật, số liệu về doanh thu và giá trị sản lượng hoàn thành trong một số năm qua. a. Tình hình nhân lực: Toàn công ty hiện có trên 2.210 CBCNV, trong đó đại học và trên đại học là 439 người, công nhân lành nghề 1.771 người. CƠ CẤU NHÂN SỰ Tổng số CBCVN: 2.210 người TT Nghề nghiệp Số lượng 1 Gíam đốc điều hành đạt tiêu chuẩn quốc tế 25 2 Trình độ trên đại học 24 3 Kỹ sư xây dựng 179 4 Kiến trúc sư 21 5 Kỹ sư máy 32 6 Kỹ sư điện 27 7 Kỹ sư nước 31 8 Kỹ sư cơ khí 18 9 Kỹ sư thủy lợi 13 10 Kỹ sư cầu đường 15 11 Kỹ sư kinh tế xây dựng 20 12 Cử nhân kinh tế 64 13 Cử nhân luật 6 5 14 Cử nhân tin học 6 15 Công nhân xây dựng bậc cao (thợ nề, ốp, lát…) 154 16 Công nhân vận hành cơ giới bậc cao 47 17 Công nhân lắp máy điện nước bậc cao 33 18 Công nhân cơ khí bậc cao (thợ hàn, thợ sắt…) 72 19 Công nhân lành nghề hợp đồng (thợ mộc, cốp pha…) 1.423 b. Xe máy, thiết bị thi công xây dựng(Phụ lục) c. Vốn cố định và vốn lưu động - Vốn cố định: 632.292.368.226 VNĐ - Vốn lưu động: 1.633.722.475.094 VNĐ d. Số liệu về doanh thu và giá trị sản lượng hoàn thành trong những năm qua Đơn vị: triệu đồng Năm 2010 2011 2012 Gía trị sản lượng 1.650.000 1.725.000 1.431.000 Doanh thu 1.369.078 1.202.983 1.360.807 1.5. Tìm hiểu mô hình hệ thống quản l ý chất lượng của công ty: Công ty sử dụng tiêu chuẩn quán lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008 1.7. Nghiên cứu mối quan hệ hạch toán kinh tế giữa các cấp: công ty (tổng công ty) – xí nghiệp – đội sản xuất (mô hình 3 cấp quản lý) hoặc công ty (tổng công ty) - đội công trình (mô hình 2 cấp quản lý). 1.8. Tìm hiểu tình hình khoán gọn ở công ty Hình thức khoán gọn nội bộ có sự quản lí giám sát của công ty, công ty thu về: 6 - Đối với xí nghiệp: 4%; - Đối với đội sản xuất: 6%. 2. Tìm hiểu các phòng ban 2.1. Bộ phận phụ trách công tác kế hoạch – Phòng kinh tế thị trường. 2.1.1. Tình hình biên chế của bộ phận: STT Chức vụ Số lượng Trình độ 1 Trưởng phòng 01 2 Phó trưởng phòng 01 3 Chuyên viên 10 - Số lượng: 12 người; - Trình độ: 1 t iến sĩ, 2 thạc sĩ, 9 kĩ sư. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ Phòng kinh tế thị trường chức năng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc công ty về công tác kế hoạch, kinh t ế, liên doanh, liên kết công tác đầu thầu của công ty a. Công tác kế hoạch: - Bao gồm các công việc hợp đồng, kế hoạch và đầu tư liên doanh và liên kết: N ghiên cứu t ìm hiểu và hướng dẫn các chế độ chính sách của Đảng và nhà nước để các đơn vị trực thuộc thực hiện trong việc áp dụng soạn thảo hợp đồng kinh tế, thống nhất các biểu mẫu kế hoạch… - Thường xuyên quan hệ với các cơ quan hữu quan, các đối t ác trong và ngoài nước để nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế, thông t in có liên quan đến các dự án đầu tư, tham mưu cho Tổng giám đốc để có kế hoạch tiếp xúc và dự thầu công trình. - Tìm các đối tác để liên danh, liên kết, liên doanh phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của Công ty. - Chủ trì đề xuất kế hoạch, chiến lược tiếp thị, dự thầu hàng năm, ngắn hạn và dài hạn của Công ty. b. Công t ác kinh tế bao gồm - Công tác tiếp thị là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Phòng có nhiệm vụ tham mưu giúp tổng giám đốc về công t ác này. - Nghiên cứu tìm hiểu các chính sách của Đảng và nhà nước ban hành đối với công tác kinh tế. - Chuẩn bị các số liệu, tài liệu, dữ kiện cần thiết của Công ty để giới thiệu và quảng cáo với khách hàng. - Trực tiếp quan hệ với chủ đầu tư, các khách hàng để làm hồ sơ dự thầu các công trình, Chỉ đạo, phối hợp với các đơn vị thành. Tìm các đối tác để liên danh, liên kết, liên doanh phục vụ cho công t ác sản xuất kinh doanh của Công ty. 7 c. Công tác đấu thầu được mô tả chi tiết ở sơ đồ sau: TT Sơ đồ quy trình Trách nhiệm Văn bản liên quan 1 Phòng KTTT Báo đầu thầu 2 Phòng KTTT Hồ sơ mời thầu của CĐT 3 Trưởng phòng KTTT Giấy phân công nhiệm vụ chung 4 Trưởng nhóm Bảng kế hoạch triển khai thực hiện 5 Trưởng nhóm/thành viên Hồ sơ mời thầu và hồ sơ thiết kế 6 (-) Trưởng nhóm Kết quả thực hiện của các thành viên 7 (+) Lãnh đạo phòng 8 Phòng KTTT 9 Phòng KTTT 10 Phòng KTTT - Biên bản nộp thầu - Biên bản mở thầu. Mua HS mời thầu Nghiên cứu hồ sơ Phân công nhiệm vụ Triển khai thực hiện Tập hợp kết quả Kiểm tra In ấn hồ sơ Đóng và lưu trữ hồ sơ Nộp thầu Trưởng nhóm p/c NV cho các thành viên 8 Mô tả sơ đồ quy trình - Lãnh đạo Công ty giao nhiệm vụ cho phòng KTTT mua hồ sơ mời thầu căn cứ theo thông tin trên báo đấu thầu hoặc thư mời thầu của Chủ đầu tư. Thông t in về cái gói thầu được đăng tải trên báo đầu thầu trong 3 kì liên t iếp (1 kì/ 1 tuần) - Phòng nhận nhiệm vụ và nghiên cứu hồ sơ mời thầu, hồ sơ thiết kế. - Phòng căn cứ theo năng lực của Cán bộ trong phòng để phân công nhiệm vụ theo Giấy giao nhiệm vụ chung, trong phần giao nhiệm vụ của phòng chỉ định rõ ai là chủ trì, trưởng nhóm và thành viên. - Căn cứ nhiệm vụ được phân công và căn cứ theo hồ sơ dự án Trưởng nhóm tiến hành lập kế hoạch triển khai thực hiện và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm, trong kế hoạch nêu rõ thời gian của từng khối lượng cụ thể, và phân công rõ nhiệm vụ của từng thành viên... - Các nhóm t iến hành triển khai thực hiện công việc theo kế hoạch và nhiệm vụ được phân công của từng thành viên. - Trưởng nhóm là đầu mối để tiếp nhận và xử lý kết quả thực hiện của từng thành viên để báo cáo lãnh đạo phòng. - Trưởng phòng kiểm tra đánh giá sau đó chuyển cho Phó Tổng giám đốc phụ trách kiểm tra. Các điểm chưa đúng đều được tập hợp và ghi nhận để kiểm tra lại kết quả từ bước thực hiện công việc, t ập hợp kết quả. - Hồ sơ sau khi chỉnh sửa hoàn chỉnh (nếu có sai sót) t iến hành in ấn và photo (số lượng các bộ hồ sơ theo yêu cầu của H SMT). - Hồ sơ dự thầu được đóng gói để mang đi nộp thầu. Phòng KTTT lưu 01 bộ theo quy định. - Trưởng phòng giao nhiệm vụ cho cán bộ đi nộp hồ sơ dự thầu. Lưu ý, trong quá trình nộp phải có biên bản giao nhận hồ sơ và biên bản mở thầu để báo cáo lãnh đạo phòng và lãnh đạo công ty. d. Công t ác làm hồ sơ thầu + Hồ sơ pháp lý + Giá dự t hầu + Biện pháp thi công e. Hệ thống định mức và đơn giá Tất cả các định mức đang được sử dụng tại CÔNG TY đều là các định mức do Bộ XD ban hành, ngoài ra nếu các định mức khác các công tác xây lắp như trồng cây, thủy điện, điện tử viễn thông thì có thể tham khảo áp dụng thêm các định mức do các Bộ khác ban hành. Đối với các dự án có tính chất đặc biệt hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật mỹ thuật cao thì xây dựng Định mức, đơn giá công trình (chỉ sử dung cho công trình đó). Bộ định mức đơn giá công trình sẽ do một Ban đơn giá công trình lập (tùy quy mô) và thường do Viện kinh tế Bộ XD thẩm định. Định mức nội bộ thường không được áp dụng để đấu thầu. f. Chương trình phần mềm dự toán: 9 Tại CÔNG TY và các công ty trực thuộc CÔNG TY đang sử dụng rất nhiều phần mềm dự toán như: Acitt, G8… - Phần mềm dự toán Acitt là phần mềm sử dụng để tính toán đơn giá XD công trình các tỉnh, thành phố, trong đó có những bộ đơn giá mới của các tỉnh thành có thể sử dụng hệ số (hệ số Vật liệu, Nhân công, Máy thi công, và hệ s ố cho từng vật tư cụ thể) cho từng công việc dự toán, tính năng này làm tăng sự tuỳ biến cho việc sử dụng đơn giá định mức trong quá trình lập hồ sơ dự toán. Có thể sử dụng đồng thời nhiều mã vữa cho một công tác. Phần mềm dự toán Acitt với hệ thống dữ liệu đầy đủ đơn giá và định mức đã được ban hành.Tất cả các số liệu kể trên đều được Viện Kinh tế Xây dựng – Bộ Xây dựng tính bởi chương trình này, do đó hoàn toàn đầy đủ và chính xác. (Phần mềm dự toán Acitt được sử dụng t ại Viện Kinh t ế Xây dựng - Bộ Xây dựng để tính toán và in các bộ đơn giá trong cả nước) - Phần mềm dự toán G8 do Công ty Cổ phần công nghệ Hoàng Hà phát hành, phục vụ cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, giao thông, thủy lợi, viễn thông, ngành điện và xây lắp. 2.1.3. Trình tự, phương pháp lập kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính của đơn vị Các phòng ban, các đơn vị thành viên dựa vào hệ thống bảng biểu về kế hoạch – thống kê (đã được Bộ Xây dựng) thu thập các số liệu liên quan bằng các phương pháp thống kê. Hiện nay CÔNG TY đang tuân thủ theo một quy trình cụ thể do phòng Kế hoạch đầu tư chủ trì phối hợp với các phòng ban chức năng của Tổng công ty (phòng Tài chính kế toán, phòng Phát triển dự án, phòng Kinh tế thị trường, phòng Kỹ thuật thi công, phòng Tổ chức lao động) và phòng Kế hoạch của các đơn vị thành viên. Bước 1: + Sử dụng công cụ SWOT đánh giá môi trường bên trong và bên ngoài Tổng công ty, đưa ra các thành phần có ý nghĩa thực tế đối với Tổng công ty, thu thập và phân tích thông tin về thành phần này. + Phân tích về các điểm mạnh, điểm yếu của CÔNG TY, phân tích các cơ hội, điều kiện, thách t hức của môi trường. + Tìm hiểu các cơ hội có thể có trong tương lai và xem xét một cách toàn diện, rõ ràng để biết được Tổng công ty đang đứng ở đâu, trên cơ sở điểm mạnh, điểm yếu của Tổng công ty. Hiểu rõ tại sao CÔNG TY phải giải quyết những điều kiện, thách thức và biết Tổng công ty thu được cái gì từ những cơ hội đó. Việc đưa ra các mục tiêu thực hiện của Tổng công ty trong thời kỳ kế hoạch phụ thuộc vào những phân tích này. - Bước 2: Thiết lập nhiệm vụ, mục t iêu cho toàn CÔNG TY và cho các đơn vị thành viên. Các mục tiêu sẽ xác đ ịnh kết quả cần thu được, chỉ ra các t hời điểm giới hạn cho các mục tiêu nhỏ, các công việc cần chú trọng ưu tiên hơn và các công việc cần hoàn thành bằng một hệ thống các chiến lược, chính sách, ngân quỹ. - Bước 3: Lập kế hoạch chiến lược. Tổng công ty so sánh các nhiệm vụ, mục tiêu (yếu tố mong muốn) với kết quả nghiên cứu về môi trường bên trong và bên ngoài, bao gồm cả những yếu tố tích cực và chưa tích cực. Sử dụng những phương án kế hoạch chiến lược khác 10 nhau để cân bằng các yếu tố tích cực và chưa t ích cực. Kế hoạch chiến lược xác định các mục tiêu dài hạn, chính sách để thực hiện mục tiêu, bao gồm các khâu: + Một là (Lựa chọn): xác định các phương án kế hoạch chiến lược để xác định các phương án hợp lý, tìm ra được các phương án có nhiều triển vọng nhất. + Hai là (Đánh giá, phân tích, sàng lọc): đánh giá các phương án lựa chọn. Sau khi tìm được các phương án triển vọng nhất cần tiến hành đánh giá, xem xét các điểm mạnh, y ếu của từng phương án dựa trên cơ sở định lượng các chỉ t iêu của từng phương án; Có phương án mang lại lợi nhuận cao song lại cần vốn lớn và thời gian thu hồi vốn chậm; Có phương án lợi nhuận ít hơn nhưng cũng ít rủi ro hơn; Một phương án khác có thể thích hợp với các mục tiêu dài hạn của Tổng công ty... + Ba là (Quyết định): lựa chọn phương án cho kế hoạch chiến lược. Đây là khâu mang tính quy ết định đến việc cho ra đời bản kế hoạch chiến lược. Việc quy ết định một trong số các phương án kế hoạch chiến lược phụ thuộc vào những ưu t iên về mục tiêu cần thực hiện trong thời kỳ kế hoạch. Trong quá trình lựa chọn phương án, cũng cần phải lưu ý đến những phương án dự phòng và những phương án phụ để sử dụng trong những trường hợp cần thiết. - Bước 4: Soạn lập hệ thống các kế hoạch chức năng (tác nghiệp) và ngân sách. Mục tiêu của các kế hoạch kinh doanh t hường hướng tới là: Đáp ứng đòi hỏi của thị trường; Nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh, quản lý một cách có hiệu quả hơn các nguồn lực; Đảm bảo thực hiện chiến lược kinh doanh đã chọn, cụ thể là : thực hiện các mục tiêu chiến lược, kiểm soát quá trình triển khai chiến lược. Để thực hiện được các mục tiêu nói trên, kế hoạch chiến lược cần phải được cụ thể hóa bằng hệ thống các kế hoạch chức năng, xem như đó là các kế hoạch t ác nghiệp để chỉ đạo và điều hành SXKD. Hệ thống các kế hoạch chức năng bao gồm: kế hoạch sản xuất sản phẩm, phát triển sản phẩm mới; kế hoạch mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu; kế hoạch nhân sự; kế hoạch t ài chính và kế hoạch market ing. Sau khi các kế hoạch tác nghiệp được xây dựng xong, Tổng công ty lượng hóa chúng dưới dạng tiền tệ các dự toán về mua sắm các yếu tố sản xuất, phục vụ bán hàng, nhu cầu vốn,… được gọi là soạn lập ngân sách. Ngân sách chung của Tổng công ty biểu thị tổng toàn bộ thu nhập và chi phí, lợi nhuận hay số dư tổng hợp và các khoản mục cân đối chính như chi tiêu tiền mặt hay chi phí đầu tư. Các kế hoạch chức năng và ngân sách trên t hực tế có quan hệ mật thiết với nhau và cần phải thống nhất trong quá trình xây dựng nhằm đảm bảo sự phối hợp đồng bộ và có hiệu quả giữa các chức năng trong Tổng công ty. Ngân sách sẽ trở thành một phương t iện để kết hợp các kế hoạch chức năng với nhau, đồng thời là t iêu chuẩn quan trọng để đo lường sự thăng tiến của kế hoạch. - Bước 5: Đánh giá, hiệu chỉnh các pha của kế hoạch. Đây có thể coi là bước thẩm định cuối cùng trước khi cho ra một văn bản kế hoạch. HĐTV Tổng công ty cùng với phòng Kế hoạch đầu tư, cũng như các phòng ban chức năng khác kiểm tra lại các mục tiêu, các kế hoạch chức năng, ngân sách, các chính sách…, phân định kế hoạch theo các pha có liên quan đến tổ chức t hực hiện kế hoạch, trên cơ sở đó tiến hành tr ình cấp có thẩm quyền phê duyệt bản kế hoạch SXKD. (Từ những năm trước năm 2007, Bộ Xây dựng phê duyệt kế hoạch cho Tổng công ty. Từ năm 2007 trở đi, Tổng công ty tự phê duyệt kế hoạch bởi HĐTV. 11 Trình tự các bước lập kế hoạch của Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội. 2.1.4. Tìm hiểu công tác kiểm tra việc thực hi ện kế hoạch, phương pháp điều chỉnh kế hoạch a. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch Trong quá trình thực hiện kế hoạch năm, từng quý, Công ty họp giao ban, đánh giá tình hình thực hiện trong quý so với kế hoạch quý và so với kế hoạch năm đã xây dựng để có các biện pháp phù hợp nhằm hoàn thành kế hoạch năm. Thông thường trong cuộc họp giao ban t ổng kết 6 tháng đầu năm của toàn Công ty, căn cứ tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm so với kế hoạch năm, căn cứ tình hình thay đổi của chính trị - kinh t ế - xã hội, công ty tiến hành đánh giá khả năng hoàn thành kế hoạch SXKD, nếu xuất hiện các yếu tố khách quan cũng như chủ quan gây khó khăn cho việc hoàn thành kế hoạch SXKD đã được phê duyệt, công ty có sự điều chỉnh kế hoạch SXKD của mình cho phù hợp khả năng của Công ty với mục tiêu ổn định, phát triển bền vững, bảo toàn phần vốn Nhà nước trong Công ty, có thu nhập cho người lao động... b. Điều chỉnh thực hiện kế hoạch: Từ những phân tích về hiện tượng không phù hợp với mục tiêu, các nhà kế hoạch đưa ra những điều chỉnh cần thiết và kịp thời. Các quyết định điều chỉnh đó có thể là: - Một là: thay đổi nội dung của hệ thống tổ chức. Với cách điều chỉnh này, hệ thống các mục tiêu đặt ra ban đầu trong kế hoạch không thay đổi. Trên cơ sở phân tích đánh giá các khâu, các bộ phận có liên quan đến hệ thống quản lý và bị quản lý, đối chiếu với mục tiêu, một số bộ phận trong hệ thống tổ chức sẽ được điều chỉnh, nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch đặt ra. Có thể nói, điều chỉnh tổ chức là hình thức điều chỉnh tích cực nhất vì nó không ảnh hưởng đến mục tiêu của Công ty và những nhu cầu sản phẩm, dịch vụ vẫn được đáp ứng đầy đủ trên thị trường. - Hai là: thực hiện sự t hay đổi một số mục tiêu bộ phận trong hệ thống mục t iêu đặt ra ban đầu. Hình thức điều chỉnh lần 2 này chỉ nên áp dụng khi không thể thực hiện được sự thay đổi tổ chức hoặc chi phí của quá trình thay đổi tổ chức quá lớn, không đảm bảo được yêu cầu hiệu quả kinh tế. 12 - Ba là: quyết định chuyển hướng SXKD trong những điều kiện bất khả kháng. Các hướng chuyển đổi thường là những phương án dự phòng mà Công ty đã xác định trong quá trình lập kế hoạch. Việc lập kế hoạch SXKD và đầu tư còn tiếp tục phải điều chỉnh (do chưa lường được hết những biến động bất thường của nền kinh t ế) là việc bắt buộc phải làm và rất cần thiết trong SXKD. Tuy nhiên, để có thể sát thực với những thay đổi của nền kinh tế, có thể đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch phù hợp, khả thi thì Tổng công ty cần nâng cao việc kế hoạch hóa trong Tổng công ty theo quy trình PDCA (Plan, Do, Check, Act). Thực chất, trong hoạt động lập kế hoạch SXKD của Tổng công ty cũng đã tiến hành theo các bước lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh nhưng chưa được quy trình hóa, chuẩn hóa nên vẫn còn nhiều tồn tại. 2.1.5. Công tác ký kết hợp đồng Có quyết định trúng thầu thì tiến hành thương thảo HĐ, sau đó kí kết HĐ. Tuy nhiên việc thanh quyết toàn hơp đồng lại do 1 bộ phận khác thực hiện. (Phòng Kỹ thuật thi công) Mô tả quá trình: Việc xem xét hợp đồng được thực hiện theo đúng trình tự được ban hành: 1. Chuẩn bị hợp đồng: Nhiệm vụ của phòng Kinh tế thị trường (KTTT).  Phòng KTTT dựa trên các căn cứ để ký kết hợp đồng (Định hướng kế hoạch của NN, chính sách, chế độ, chuẩn mực kinh t ế - kỹ thuật hiện hành; Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, đơn chào hàng của khách hàng; Khả năng phát triển kinh doanh, chức năng hoạt động kinh tế của mình; Tính hợp pháp của hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng bảo đảm về tài sản) để chuẩn bị Dự thảo hợp đồng.  Phòng KTTT tổ chức lấy ý kiến đóng góp Dự thảo hợp đồng của các phòng ban trong CÔNG TY.  Tổng hợp các ý kiến đóng góp vào Dự thảo hợp đồng trong các phòng ban trong CÔNG TY, sửa chữa, bổ sung Dự thảo hợp đồng theo các ý kiến đóng góp trình Tổng Giám đốc xem xét quyết định. 13 2. Xem xét hợp đồng:  Phòng KTTT xem xét các nội dung: + Ngày, tháng, năm ký hợp đồng; tên, địa chỉ của các bên, họ, tên người đại diện, người đứng tên đăng ký kinh doanh. + Đối tượng của hợp đồng tính bằng số lượng, khối lượng hoặc giá trị quy ước đã thỏa thuận. + Giá cả.  Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ xem xét các nội dung: + Số tài khoản và ngân hàng giao dịch của các bên. + Khả năng tài chính để thực hiện hợp đồng của các bên.  Phòng Kỹ thuật thi công có nhiệm vụ xem xét các nội dung: + Chất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của sản phẩm, hàng hóa hoặc y êu cầu kỹ thuật của công việc. + Khả năng đáp ứng về máy móc, th iết bị thực hiện hợp đồng. 3. Ký hợp đồng:  Trưởng phòng KTTT là người ký trên từng trang của các t ài liệu hợp đồng.  Tổng giám đốc hoặc người được Tổng giám đốc ủy quyền bằng văn bản là người kí hợp đồng. 4. Quản lý, theo dõi hợp đồng sau khi kí kết: Toàn bộ các hợp đồng và các phụ lục hợp đồng nếu có sau khi kí kết được Phòng Kinh tế thị trường đánh số và vào sổ theo dõi. 2.1.6. Tìm hiểu các biểu mẫu dùng trong công tác kế hoạch. - Báo cáo sản xuất kinh doanh - Báo cáo giao ban - Báo cáo chi tiết hàng tháng - … 2.2. Bộ phận phụ trách công tác l ao động – tiền lương - Phòng tổ chức lao động 2.2.1. Tình hình biên chế của bộ phận STT Chức vụ Số lượng Trình độ 1 Trưởng phòng 01 cử nhân kinh tế 2 Phó trưởng phòng 01 cử nhân Luật 3 Chuyên viên 03 1 cử nhân kinh tế, 1 cử nhân ngoại ngữ và 1 trung cấp vật tư 2.2.2. Chức năng nhi ệm vụ:  Chức năng: Phòng tổ chức lao động là phòng tham mưu giúp việc cho Tổng GĐ về công tác: Tổ chức, nhân sự, t iền lương, khen thưởng, kỉ luật, thanh tra, bảo vệ, quân sự và chịu sử chỉ đạo 14 nghiệp vụ ngành dọc của Phòng Tổ chức lao động và phòng thanh tra bảo vệ quân sự tổng công ty xây dựng hà nội  Nhiệm vụ: a. Công tác tổ chức: Đưa ra được quy chế hoạt động của công ty và nghiên cứu, t ham mưu, đề xuất thành lập đơn vị mới, sát nhập, giải t hể các đơn vị Đội, Xí nghiệp, các phòng ban kỹ thuật, nghiệp vụ, kinh t ế… b. Công tác nhân sự: Theo dõi quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên về số lượng, chất lượng cà năng lực công tác – làm tốt công tác cán bộ cho phù hợp với kế hoạch sản xuất của từng đơn vị, Tổng hợp phan tích, báo cáo tình hình sử dụng lao động, tổ chức kiện toàn lực lượng lao động, quản lý chặt chẽ và sử dụng có chất lượng lực lượng đó để đảm bảo nâng cao năng suất lao động c. Công tác quản lý hồ sơ thồng kế báo cáo và khen thưởng- kỉ luật: Tổ chức quản lý, sử dụng và bảo quản cho mượn, cho sao lục.. hồ sơ cán bộ công nhân viên theo đúng quy định của ban tỏ chức trung ương – đẩy mạng công t ác thi đua khen thưởng, kỷ luật d. Công t ác tiền lương: hàng năm đơn giá tiền lương và đăng kí quỹ tiền lương để cấp trên phê duyệt làm cở sở quyết toán tiền lương hàng năm của công ty như nghị đinh 28/NĐ- CP. e. Công t ác thanh tra bảo vệ quân sự: + Nắm chắc các chế độ chính sách, nguyên tắc của công tác thanh tra nhà nước, thanh tra nhân dân, để điều tra xác minh kết luận của các đơn thi khiếp tố của công dân từng việc cho khác quan, chính xác, trung thực, kịp thời kính đáo… giúp cơ quan quản lí con người và quyết định xử phát nghiêm túc đúng pháp luật hiện hành, mang tính nghiêm minh và giáo dục + Nắm chắc nguyên tắc chế độ chính sách đối với công t ác bảo vệ kinh tế, bảo vệ chính trị, bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản XHCN + Tổ chức thực hiện tốt công t ác khảm tuyển quân theo nghĩa vụ quân sự 2.2.3 Tình hình biên chế công nhân và cán bộ gián tiếp (số lượng, cơ cấu, cấp bậc), phương pháp kiểm tra tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân + Tính đến thời điểm 31/6/2013: có tất cả 652 người bao gồm công nhân theo biên chế và cán bộ gián tiếp. Trong đó số công nhân thuê khoán ngoài trung bình một năm từ 3800 – 3900. Đây là số công nhân ngoài quy chế chính thức của công ty. + Còn công nhân thi công ngoài công trường thì phụ thuộc vào từng đội, từng xí nghiệp sẽ quản lý vấn đề này + Phương pháp kiểm tra t ình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân: kết hợp hai hình thức khoán sản phẩm và kết hợp với thời gian (đối với người lao động trực tiếp) và tính toán theo thời gian làm việc (đối với cán bộ quản lý gián t iếp) 15 2.2.4. Tìm hi ểu về định mức lao động và đơn giá nhân công sử dụng trong đơn vị (loại định mức sử dụng, các khoản lương phụ, phụ cấp lương người lao động được hưởng) Định mức lao động được quy định theo cơ chế của từng đơn vị thi công, phụ thuộc vào loại hình công việc, cấp bậc thợ sử dụng. Mức lương đã bao gồm các lương phụ, các khoản phụ cấp, nhưng không phân chia chi tiết theo lý thuy ết. Dùng giá khoán cho nhân công. Định mức lao động Công ty đang sử dụng là Định mức do Bộ Xây dựng ban hành cùng với Định mức dự toán xây dựng. Đơn giá nhân công, lương và các loại phụ cấp theo quy định hiện hành của nhà nước ban hành (nghị định 22/2011/NĐ-CP ngày 04/04/2011 của Chính phủ về Lương tối thiểu chung). Các loại phụ cấp theo quy định nhà nước bao gồm: Phụ cấp lưu động (20% lương tối thiểu chung), Lương phụ (12% lương cơ bản) và Khoán theo lương (4% lương cơ bản). 2.2.5. Tình hình sử dụng quỹ lương, các hình thức trả lương hiện nay tại đơn vị - Các hình thức trả lương hiện tại của đơn vị gồm hai hình thức chủ y ếu yếu: + Trả lương theo thời gian đối với cán bộ quản lý gián tiếp + Trả lương kết hợp thời gian và khoán theo sản phẩm đối với công nhân lao động trực tiếp - Thời gian thanh toán lương: + Khối Văn phòng: 1 tháng thanh toàn lương 2 lần: lần 1 vào 15 hàng tháng: lương sản lượng của tháng trước và lần 2 vào cuối tháng: trả lương theo cấp bậc + Khối công nhân: cuối tháng có bảng lương, có thể tạm ứng phụ thuộc vào quản lý của công trường 2.2.6. Tìm hiểu các biểu mẫu dùng trong công tác kế hoạch lao động tiền lương Bảng mẫu dùng trong công tác kế hoạch lao động tiền lương phụ thuộc từng năm, nhu cầu từng năm, theo kế hoạch hàng năm của phòng Kĩ thuật thi công. Chi phí cho công t ác tiền lương trung bình chiếm 15-20% sản lượng là tối đa. 2.2.7. Tìm hiểu tình hình thuê khoán lao động bên ngoài (hình thức khoán, số lượng, cấp bậc, đơn giá khoán) Số công nhân thuê khoán ngoài trung bình một năm từ 3800 – 3900. Đây là số công nhân ngoài quy chế chính thức của công ty. Nói cách khác, CÔNG TY hướng dẫn các đơn vị giao khoán phần công việc cho các đội thi công, hay giao khoán trực t iếp trong nội bộ. Chế độ tiền lương trả khoán theo ngày hoặc theo khối lượng công việc tùy công việc và chế độ quản lý, thông thường lấy trung bình theo mức giá thị trường từ 100.000 – 130.000 đồng/ ngày đã bao gồm cả phụ cấp, lương phụ. Do không ở trong quy chế nên không được hưởng các chế độ hỗ trợ của công ty 2.3. Bộ phận tài vụ (tài chính) – Phòng tài chính kế toán 16 2.3.1. Tình hình biên chế của bộ phận (số lượng, trình độ) Số lượng: 07 thành viên Biên chế: - 01 kế toán trưởng - 01 phó kế toán trưởng - 05 chuyên viên 2.3.2. Chức năng nhi ệm vụ Chức năng: Phòng tài chính kế toàn là phòng tham mưu, giúp việc cho Tổng GĐ công ty về công tác kế toán – t ài chính – thống kê. Trưởng phòng tài chính kế toàn là kế toán trưởng công ty chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty và pháp luật về công t ác kế toán – t ài chính. Nhiệm vụ: a. Công t ác kế toán + Hướng dẫn ghi chép, thu thập chứng từ gốc và tổ chức hạch toán về các mặt, vật liệu, dụng cụ và công cự, tiền lương, bảo hiểm xã hội, tập hợp chi phí và tính giá thành… + Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thông kê, chịu trách nhiệm bảo vệ số liệu trên báo cáo + Kiểm tra, uốn nắn thường xuyên, đột xuất về công tác kế toán đối với các đơn vị phụ thuộc + Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kế toán trong đơn vị b. Công t ác tài chính + Hàng tháng hàng quý, năm căn cứ vào kế hoạch sản xuất của đơn vị lập kế hoạch sản xuất của đơn vị lập kế hoạch tài chính cho phù hợp với kế hoạch sản xuất + Tính toán chủ động việc vay vốn, trả vốn ngân hàng, cân đối việc thu nộp ngân sách có hiệu quả và thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ t ài chính nhà nước tại đơn vị c. Công t ác thống kê + Tổ chức và hướng dẫn cán bộ làm nghiệp vụ thống kê ở cơ sở về nội dung hình thức và biểu mẫu báo cáo + Thu thập và lưu trữ đầy đủ số liệu theo báo cáo định kì nhà nước 2.3.3. Phương pháp quản lý vốn: Vốn sản xuất kinh doanh là toàn bộ các t ài sản tồn tại theo các hình thức khác nhau được sử dụng vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh để sinh lợi cho doanh nghiệp. Vốn sản xuất kinh doanh xây dựng được hình thành bởi hai bộ phận chính: Vốn cố định sản xuất kinh doanh xây dựng và Vốn lưu động dùng trong sản xuất kinh doanh xây dựng. 2.3.4.Thanh toán, tạm ứng giữa các bên A, B. 17 Tùy vào các yêu cầu và thỏa thuận được thống nhất trong hợp đồng xây dựng giữa hai bên mà hình thức thanh toán, tạm ứng có sự thay đổi cho phù hợp. Thông t hường, tại công ty, hình t hức thanh toán và tạm ứng theo một số quy định chung của công ty. Về việc t ạm ứng hợp đồng, khi bắt đầu khởi công, nhà thầu được t ạm ứng 10% - 20% giá trị hợp đồng (Tùy thuộc vào việc thương thảo giữa nhà thầu và chủ đầu tư, thường là 10%; 15%; 20%). Thanh toán hợp đồng được chia thành nhiều đợt, tùy thuộc việc thương thảo giữa nhà thầu và chủ đầu tư về phương thước thanh toán, vào quy mô công trình hay tiến độ thực hiện công trình. Thanh toán theo khối lượng và trừ dần phần tạm ứng ban đầu cho từng đợt thanh toán. Phương pháp đánh giá kết quả hoạt động của công tác tài chính. Định kỳ, CÔNG TY đánh giá kết quả hoạt động của công tác tài chính dựa vào việc so sánh các kết quả thu được trong kỳ với nhiệm vụ kế hoạch được giao cho kỳ hoạt động đó. Từ kết quả đánh giá, có thể đánh giá đội ngũ làm công tác tài chính và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với t ình hình thực t ế. Biểu mẫu sử dụng. Toàn bộ các loại biểu mẫu (phiếu thu chi, hình thức bảng biểu kế toán) được sử dụng theo quy định chung về Hệ thống Kế toán của nhà nước. Ví dụ: 1) Bảng cân đối kế toán 2) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2.4. Bộ phận phụ trách kỹ thuật – Phòng Kĩ thuật thi công 2.4.1. Tình hình biên chế của bộ phận Biên chế của bộ phận tùy giai đoạn thông thường từ 10-15 người, chủ yếu là kỹ sư Gồm 1 trưởng phòng và 2 phó phòng 2.4.2. Chức năng nhi ệm vụ cụ thể Chức năng:  Quản lý công t ác thi công và công t ác thanh toán nội bộ công ty  Làm hồ sơ đề xuất công t ác huy chương vàng, công trình chất lượng cao tới BXD  Công t ác thẩm định giá trị, hạng mục dự án đầu tư  Công t ác thanh toán, quyết toán 2.4.3. Biện pháp kỹ thuật và công nghệ thi công Trải qua quá trình hình thành và phát triển trong hơn 50 năm qua, công ty đã áp dụng rất nhiều loại hình biện pháp kỹ thuật và công nghệ thi công khác nhau theo từng thời kỳ. Với mong muốn càng ngày càng nâng cao chất lượng công trình xây dựng, nâng cao năng 18 suất lao động, rút ngắn thời gian thi công, công ty đã liên tục cập nhật và đưa vào sử dụng các công nghệ hiện đại, phù hợp với đòi hỏi chung của xã hội. Ngoài các công nghệ phổ biến trên thị trường hiện nay như công nghệ Top – Down, công nghệ cọc khoan nhồi, tường trong đất, cọc Baret… đã được Công ty tiến hành áp dụng từ lâu vào các công trình nhà cao tầng; công nghệ Coppha trượt trong xây dựng ống khói, silo tại các nhà máy Xi măng…, hiện nay Công ty đang áp dụng một số công nghệ mới và hiện đại nhất cho các công trình đang xây dựng. Ví dụ: - Công nghệ Kết cấu thép nhà cao tầng: Sử dụng khung kết cấu cột – xà – dầm để xây dựng các nhà cao tầng (>10 tầng). - Công nghệ thi công sàn nhẹ - Công nghệ sàn bán lắp ghép - Công nghệ Coppha leo, ứng dụng cho thi công tường lớn hay tường nón ngược - Công nghệ Coppha nhôm định hình: thi công toàn khối các chi tiết Cột – bản tường – dầm – sàn trong cùng một t ầng). 2.4.4. Ti ến độ thi công Kế hoạch tiến độ thi công là loại tài liệu kế hoạch, trong đó thể hiện một cách rạch ròi về thơi gian và trình tự thực hiện các hoạt động xây dựng phù hợp phương pháp tổ chức và biện pháp kỹ thuật – công nghệ được lựa chọn để tiến hành những hoạt động đó. Việc lập tiến độ kế hoạch phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Tiên tiến về khoa học: áp dụng được các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, các phương pháp tổ chức lao động khoa học, t ổ chức sản xuất theo dây chuyền. Các quá trình bộ phận được xác định và tổ chức một cách khoa học, ấn định khu vực thao tác hợp lý. - Kỹ thuật và chất lượng: phải bao quát được các yêu cầu về kỹ thuật thi công, các công việc và trình tự thực hiện phải theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật; lao động, vật liệu và xe máy thi công phải được bố trí, cũng cấp kịp thời, đảm bảo y êu cầu về kỹ thuật – công nghệ thi công…. - Chính xác và khả thi: Các công việc phải được bóc tách đầy đủ, chính xác; các định mức kỹ thuật phải thực tế, khả thi, phù hợp điều kiện thi công. - Hiệu quả kinh tế: phải mang lại hiệu quả tài chính cụ thể cho đơn vị xây dựng. - An toàn: tiến độ lập ra phải đảm bảo an toàn cho công trình và an toàn lao động trong quá trình thi công. - Sơ đồ phải linh động, rõ ràng, dễ hiểu, dễ tác nghiệp. Hình thức lập tiến độ hiện nay thường sử dụng là b iểu đồ ngang hoặc sử dụng phần mềm Project. Các bước lập tiến độ theo đúng các trình tự thường dùng hiện nay: 1) Tính toán khối lượng. 2) Sử dụng định mức phù hợp để tính toán hao phí về vật liệu, nhân công, máy. 3) Dựa vào dự toán để xác định giá thành từng công tác. 19 4) Dựa vào năng lực hiện có cho từng công trình để xác định thời gian thi công cho từng công tác. 5) Tuân thủ các yêu cầu về biện pháp thi công xây dựng để xây dựng quy trình thi công phù hợp. 6) Dựa vào chi phí thực hiện từng công tác để điều chỉnh tiến độ phù hợp với quy trình rót vốn. 7) Vi chỉnh tổng tiến độ theo t iến độ yêu cầu của CĐT. 3. ẾU BIẾT ĐẶT TÊN GÌ ((( 3.1. Đặc điểm gói thầu được làm 3.1.1. Giới thiệu dự án và gói thầu Gói thầu được lựa chọn nằm trong dự án cơ sở mới trường đại học Thủy lợi đặt tại 2 xã Nhật Tân và An Viên, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên, nơi có diện tích khoảng 1000ha đã được qui hoạch để phát triển khu Đại học Phố Hiến. Dự án được tổ chức đấu thầu quốc tế với nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn Tổng mức đầu tư (1000VND) Tổng mức đầu tư (USD) Tổng cộng 1.421.540.051 68.251.395 a. Vốn vay ADB 1.238.457.724 59.461.193 b. Vốn đối ứng Trong đó: +Vốn đối ứng đến từ Bộ NN&PTNT 139.971.318 6.720.344 +Vốn đối ứng từ quĩ phát triển hoạt động sự nghiệp của trường ĐHTL 43.111.009 2.069.858 Gói thầu bao gồm các công việc của cơ sở hạ tầng, bao gồm: - Hệ thống đường nhựa; - Hệ thống cấp nước ngoài trời; - Hệ thống thoát nước mưa; Một kênh thoát nước mở; - Ống thu nước thải chạy ngầm; - Bể xử lí nước t hải; - Đường dây 22kV và 3 trạm biến áp ; - Qui hoạch cảnh quan gồm có 1 hồ nước được thiết kế nghệ thuật với đèn chiếu sáng, đèn trang trí, cỏ cảnh quan, đường đi bộ, vòi phun nước, vườn cây xanh; - Hệ thống viễn thông; - Cổng, tường rào và nhà bảo vệ; - Quảng trường; - Lấp đất hoàn thiện và san phẳng mặt bằng; - Trồng cây; - Hệ thống chiếu sáng ngoài trời; - Đường bê tông. 3.1.2. Một số khái niệm a. Đấu thầu quốc tế 20 Là một phương thức giao dịch đặc biệt, trong đó bên mời thầu công bố trước các điều kiện mua hàng để cho các nhà thầu báo giá và các điều kiện giao dịch, sau đó bên mời thầu sẽ chọn ra mua của ai đáp ứng tốt nhất các điều kiện đã nêu ra. Các bên tham gia đấu thầu quốc tế có thể là những nhà thầu có quốc t ịch khác nhau. Trường hợp khi trúng thầu nhà thầu nước ngoài không thực hiện đúng cam kết liên danh hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam (nếu có) đã được kê khai trong hồ sơ dự thầu với khối lượng và giá trị dành cho phía nhà t hầu Việt Nam thì nhà thầu đó sẽ bị loại. Nhà thầu nước ngoài trúng thầu thực hiện gói thầu tại Việt Nam phải tuân theo quy định của Chính phủ Việt Nam về quản lý nhà thầu nước ngoài. b. Vốn vay ADB Là nguồn vốn vay nợ từ ngân hàng Phát triển Châu Á (The Asian Development Bank, viết tắt ADB). c. Vốn đối ứng Là phần vốn trong nước tham gia trong từng chương trình, dự án ODA được cam kết giữa phía Việt Nam và phía nước ngoài trên cơ sở các hiệp định, văn kiện dự án, quy ết định đầu tư của cấp có thẩm quy ền. Ví dụ: Doanh nghiệp A có một dự án xây dựng bệnh viện đang có nhu cầu vay ưu đãi từ nguồn vốn bên ngoài hoặc trong nước. Tổng vốn đầu tư cho dự án bệnh viện là 100 triệu U SD. Bên cho vay có thể cho doanh nghiệp A vay số t iền tương ứng 70% tổng vốn đầu tư. Có nghĩa là bên cho vay tài trợ 70 triệu USD, 30 triệu USD còn lại sẽ là số vốn mà doanh nghiệp A phải bỏ ra. Số tiền 30 triệu USD này có thể là đi vay mượn từ các tổ chức tài chính hoặc được tài trợ bởi nhà nước và số tiền trên được gọi là vốn đối ứng. d. Đối tượng được ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (Điều 14 Luật đấu thầu) - Nhà thầu là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư ; - Nhà thầu liên danh khi có thành viên trong liên danh là nhà thầu thuộc quy định tại khoản 1 Điều này đảm nhận công việc có giá trị trên 50% đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, xây lắp hoặc gói thầu EPC; - Nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên. e. Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (Điều 4 NĐ85/2009/NĐ-CP) 1. Việc ưu đãi trong đấu thầu quốc t ế theo quy định tại Điều 14 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau: a) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: điểm tổng hợp của hồ sơ dự thầu của nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm 7,5% số điểm t ổng hợp của nhà thầu đó; trường hợp gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì điểm kỹ thuật được cộng thêm 7,5% số điểm kỹ thuật của nhà thầu đó; b) Đối với gói thầu xây lắp: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà thầu không thộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản t iền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó; c) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà t hầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền tương ứng với giá trị thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng không 21 vượt quá 15% giá hàng hóa. Không áp dụng ưu đãi đối với các loại hàng hóa phải đóng thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu theo quy định; d) Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế, việc xác định ưu đãi căn cứ quy định tại điểm a khoản này. Đối với các gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng khác thì việc xác định ưu đãi căn cứ theo quy định tại điểm b khoản này. 2. Trường hợp các hồ sơ của nhà thầu nước ngoài được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu đề xuất giá trị chi phí trong nước cao hơn. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong nước và nhà thầu nước ngoài sau khi đã thực hiện việc ưu đãi theo khoản 1 Điều này được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong nước. 3.2. Nội dung hồ sơ dự thầu Bao gồm các nội dung sau: 3.2.1. Văn bản dự thầu - Giấy ủy quyền; - Đơn dự thầu; - Điều lệ. 3.2.2. Thông tin chung và tư cách hợp lệ của nhà thầu - Kê khai tóm tắt hoạt động công ty; - Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và các nghành nghề kinh doanh chính; - ISO 9001:2008. 3.2.3. Năng lực tài chính của nhà thầu - Kê khai năng lực t ài chính của nhà thầu; - Tài liệu minh chứng đánh kèm: Báo cáo tài chính trong 3 năm gần nhất; Hợp đồng tín dụng; Bản xác nhận số nộp ngân sách nhà nước; - Tờ khai tự quyết toán thuế. 3.2.4. Bố tr í nhân lực và thiết bị phục vụ gói thầu a. Năng lực nhân sự - Danh sách cán bộ chủ chốt điều hành thi công tại công trường; - Bản khai lí lịch, năng lực kinh nghiệm cán bộ (Kèm theo bằng tốt nghiệp và hợp đồng lao động); - Bảng dự kiến danh sách nhân công tham gia t hi công; - Sơ đồ tổ chức hiện trường. b. Năng lực thiết bị thi công - Bảng kê thiết bị thi công huy động cho thi công công trình; - Bản kiểm kê tài sản cố định toàn công ty năm 2010, hợp đồng máy móc thiết bị, hợp đồng nguyên tắc; - Bảng kê thiết bị thí nghiệm t ại hiện trường và tại phòng thí nghiệm 3.2.5. Năng lực k inh nghiệm của nhà thầu - Hồ sơ kinh nghiệm của nhà thầu, các hợp đồng tương tự và t ài liệu minh chứng; - Danh mục các hợp đồng đang t iến hành; - Giấy xác nhận của chủ đầu tư hoặc hợp đồng; 22 - Danh sách các công trình được huy chương vàng. 3.2.6. Qui trình quản lí chất lượng 3.2.7. Biện pháp thi công 3.2.8. Giá dự thầu Cơ sở lập giá dự thầu hiện hành: - Thông tư 09/2008/TT-BXD ngày 17/4/2008 về hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên vật liệu. - Thông tư 05/2009/TT-BXD ngày 15/4/2009 về hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình. - Thông tư 08/2010/TT-BXD ngày 29/7/2010 về hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng. - Thông tư 06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 về hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị. - Thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 về hướng dẫn lập và quản lí chi phí đầu tư xây dựng công trình; - Nghị định 103/2012/NĐ-CP ngày 4/12/2012 qui định mức lương tối thiểu vùng. - Thông tư 29/2012/TT-BLĐTBXH ngày 10/12/2012 hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo NĐ 103/2012. 3.2.9. Danh sách thầu phụ 3.2.10. Hợp đồng nguyên tắc và catalogue 3.3. Nội dung hồ sơ mời thầu Gồm 3 phần chính 3.3.1. Chỉ dẫn đối với nhà thầu a. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu - Chuẩn bị hồ sơ dự thầu - Nộp hồ sơ dự thầu - Mở thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu - Trúng thầu b. Bảng dữ liệu đấu thầu Bao gồm các nội dung chi t iết của gói thầu về các thủ tục đấu thầu. c. Tiêu chuẩn đánh giá và nội dung xác định giá đánh giá d. Biểu mẫu dự thầu Gồm có: - Đơn dự thầu; - Giấy ủy quyền; - Thỏa thuận liên danh; - Bảng kê khai máy móc, thiết bị thi công chủ yếu; - Bảng kê khai dụng cụ, thiết bị thí nghiệm kiểm tra tại hiện trường thi công; - Phạm vi công việc sử dụng nhà thầu phụ; - Danh sách cán bộ chủ chốt; - Bản kê khai sử dụng chuyên gia, cán bộ kĩ thuật nước ngoài; - Biểu tổng hợp giá dự thầu; - Biểu chi tiết giá dự thầu; - Phân tích đơn giá dự thầu - Đối với đơn giá xây dựng chi t iết; 23 - Phân tích đơn giá dự thầu - Đối với đơn giá xây dựng tổng hợp; - Bảng tính giá vật liệu trong đơn giá dự thầu; - Các hợp đồng đang thực hiện của nhà t hầu; - Hợp đồng tương tự do nhà thầu thực hiện; - Tóm tắt về hoạt động của nhà thầu; - Kê khai năng lực t ài chính của nhà thầu; - Bảo lãnh dự thầu. 3.3.2. Yêu cầu về xây lắp - Giới thiệu về dự án và gói thầu; - Bảng tiên lượng; - Yêu cầu về tiến độ thực hiện; - Yêu cầu về mặt kĩ thuật; - Các bản vẽ; 3.3.3. Yêu cầu về hợp đồng - Điều kiện chung của hợp đồng - Điều kiện cụ thể của hợp đồng; - Mẫu hợp đồng + Hợp đồng; + Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; + Bảo lãnh tiền tạm ứng KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbc_c_17_9_2979.pdf
Luận văn liên quan