Báo cáo thực tập Công nhân ngành hóa dầu

Công tác PCCC đóng vài trò vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ, nhằm đảm bảo an toàn tài sản, tính mạng con người. Hệ thống PCCC: hệ thống chữa cháy cố định và hệ thống chữa cháy tự động 3 xe cứu hỏa Hệ thống cảm biến tia lửa (khu vực giàn xuất) Hệ thống bơm: bơm bột chữa cháy, bơm nước Các lăn phun nước

pptx55 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 390 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Công nhân ngành hóa dầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG KHOA HOÁ KỸ THUẬT NGÀNH CÔNG NGHỆ HOÁ HỌC - DẦU VÀ KHÍ ---------- BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN SVTH : LÊ ĐĂNG TRÌNH TRẦN MINH VƯƠNG LỚP : 14H5 ĐÀ NẴNG 06/2018 1 NỘI DUNG BÁO CÁO TỔNG KHO XĂNG DẦU KV-V ĐÀ NẴNG 1 NHÀ MÁY LPG ĐÀ NẴNG 2 3 VẬN HÀNH HỆ THỐNG VAN, BÌNH TÁCH, BƠM 4 2 4 KHO NHỰA ĐƯỜNG 1. KHO XĂNG DẦU 3 1. KHO XĂNG DẦU Nhiệm vụ : tổ chức, tiếp nhận, bảo quản, xuất cấp các mặt hàng xăng dầu nhằm đáp ứng các nhu cầu về hàng hóa, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Diện tích : 96000 m 2 Tổng sức chứa : 76000 m 3 , năng lực xuất nhập 1tr tấn/năm Sản phẩm: tồn chứa và phân phối chủ yếu 2 sản phẩm chính là Xăng (A92, A95, E5) và DO (DO 0,05) 4 5 CƠ CẤU TỔ CHỨC Tổng số nhân viên: 56 nhân viên Phòng tổ chức hành chính: 24 nhân viên Phòng quản lý hàng hóa: 19 nhân viên Phòng quản lý kỹ thuật: 13 nhân viên 6 HỆ THỐNG BỒN BỂ Bể chứa nước: 2 bể, dùng để cấp nước làm mát khi có hỏa hoạn. Các bể đều được trang bị mái phao và thiết bị đo mức tự động. Bể chứa xăng dầu: 10 bể, tổng sức chứa 76000 m 3 Khu 4 bể: bể mới xây dựng, sức chứa 12500 m 3 /bể Khu 6 bể: là các bể cũ, sức chứa nhỏ hơn. Bể chứa Ethanol: 2 bể, tổng sức chứa 200 m 3 , dùng để pha xăng E5. HỆ THỐNG BỒN BỂ 7 Thân bể: T hép một lớp, ghép từ nhiều tấm nhỏ. C hiều dày tăng dần từ mái xuống đáy bể. Hệ thống đường ống quanh bể: ống dẫn nước làm mát (màu xanh), ống dẫn nước chữa cháy (màu đỏ) C ụm 4 bể mới có hệ thống đo nhiệt độ và đo mức tự động Cầu thang, cửa thao tác Mái bể: H ình nón úp, có trụ trung tâm chống đỡ mái đối với bể cũ. Bể mới có mái là kết cầu mái vòm, không có trụ chống đỡ. Van thở (supap thở): cân bằng áp suất của bề khi nhập/xuất xăng dầu. Hệ thống mái phao tự động: hạn chế sự bay hơi của xăng dầu trong bể. Lỗ đo dầu Đáy bể: Có dạng nón ngữa, ở tâm có ống dẫn nước lắng đọng Hệ thống đường ống: 2 ống xuất, 2 ống nhập HỆ THỐNG BỒN BỂ 8 Cầu cảng mềm nhập tàu Công nhân vận hành tuyến ống HỆ THỐNG CẢNG NHẬP 9 CÔNG NGHỆ XUẤT NHẬP Giàn xuất: 12 cần xuất ( 70 m 3 /h/cần), 2 cần xuất xăng E5. T rang bị lưu lượng kế thế hệ mới và hệ thống điều khiển xuất hàng tự động N ăng lực xuất trung bình 2200 – 3500 m 3 /ngày. 10 CÔNG NGHỆ XUẤT NHẬP Khu bơm xăng dầu: 12 bơm gắn với 12 cần xuất +2 bơm dự phòng. Bơm dầu từ bể chứa để xuất cho xe bồn 11 G ồm 2 bể chứa Ethanol, tổng dung tích 200 m 3 và 2 cần xuất xăng E5. Xăng E5 được phối ngay tại giàn xuất. PHỐI TRỘN XĂNG E5 Phần mềm điều khiển tự động hóa E5 12 13 Công nghệ phối trộn xăng E5 tại giàn xuất Bể chứa Ethanol PHỐI TRỘN XĂNG E5 14 CÔNG TÁC PCCC Công tác PCCC đóng vài trò vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ, nhằm đảm bảo an toàn tài sản, tính mạng con người. Hệ thống PCCC: hệ thống chữa cháy cố định và hệ thống chữa cháy tự động 3 xe cứu hỏa Hệ thống cảm biến tia lửa (khu vực giàn xuất) Hệ thống bơm: bơm bột chữa cháy, bơm nước Các lăn phun nước 15 CÔNG TÁC PCCC 16 CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Kho được trang bị hệ thống phao thu gom và chống tràn dầu trên biển và hệ thống thiết bị xử lý nước thải nhiễm dầu . 17 QUY ĐỊNH AN TOÀN Cấm sử dụng các dụng cụ, vật dụng gây lửa Cấm hút thuốc Cấm sử dụng điện thoại Cấm sử dụng máy quay phim, máy ảnh Đội mũ BHLĐ khi tham q uan trong khu vực kho Tuân theo các chỉ dẫn của n hân viên hướng dẫn NỘI DUNG BÁO CÁO TỔNG KHO XĂNG DẦU KV-V ĐÀ NẴNG 1 NHÀ MÁY LPG ĐÀ NẴNG 2 3` VẬN HÀNH HỆ THỐNG VAN, BÌNH TÁCH, BƠM 18 4 KHO NHỰA ĐƯỜNG THỌ QUANG 2. NHÀ MÁY LPG ĐÀ NẴNG 19 CN Tổng Công ty Gas Petrolimex – Nhà máy LPG Đà Nẵng Ngày 25/03/1998, thành lập Xí nghiệp Gas trực thuộc Công ty Xăng Dầu Khu vực V, kho LPG Đà Nẵng thuộc Xí nghiệp Gas . Ngày 25/03/2013, thành lập Chi nhánh Tổng Công ty Gas Petrolimex – CTCP – Nhà máy LPG Đà Nẵng trên cơ sở chuyển giao nguyên trạng kho LPG Đà Nẵng. GIỚI THIỆU CHUNG 20 21 CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ NHIỆM VỤ: Điều hành hoạt động SXKD Phối hợp với các phòng ban Tổng Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm tại đơn vị . Xây dựng kế hoạch đầu tư XDCB, sửa chữa – bảo dưỡng, BHLĐ, PCCC Quản lý công tác Nhập – Xuất - Tồn chứa, vật tư – thiết bị - phụ kiện, đóng nạp, kiểm định – sơn sửa – bảo dưỡng vỏ bình Gas. Tổ chức quan hệ, giao dịch với các cơ quan hữu quan, tổ chức, cá nhân phục vụ cho công tác tổ chức SXKD, công tác PCCC, ATVSLĐ, PCBL, bảo vệ MT và an ninh khu vực tại địa phương. Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Tổng Công ty. CƠ CẤU TỔ CHỨC 22 Ban giám đốc TỔ VĂN PHÒNG K iểm tra, báo cáo dữ liệu xuất nhập kho. Tập hợp các khoản chi phí, hóa đơn. Lập bảng thanh toán lương . TỔ SƠN BÌNH – KIỂM ĐỊNH Tiến hành kiểm định và sơn bình gas. TỔ VẬN HÀNH CÔNG NGHỆ Bảo dưỡng, sửa chữa máy móc. Vận hành nhập tàu, xuất hàng bằng xe bồn. TỔ BÌNH GAS Tổ chức chiết nạp LPG vào bình gas. TỔ BẢO VỆ Đảm bảo ca trực 24h/24h an toàn, chống thất thoát hàng hóa . KHU BỂ CHỨA 23 Một số thông số chính: Dung tích: 224 (m 3 ) Chiều dài: 26.9 (m) Đường kính trong: 33 000 (mm) Đường kính ngoài: 33 360 (mm) Khối lượng: 45 (tấn) Áp suất trong bể tùy thuộc vào chất lượng gas, thường nằm trong khoảng 6 đến 7 bar. Mực chất lỏng chứa trong bình thường khoảng 90% bể. LPG được vận chuyển bằng hệ thống bơm. Khí được vận chuyển bằng hệ thống máy nén. Trên đường ống có các van an toàn, và các van điều khiển bằng khí nén. Gồm 12 bể chứa. Trong đó có 10 bể chứa chính loại 100 tấn, và 2 bể dự phòng loại 50 tấn. 2. Đường ống xuất LPG vào PX chiết nạp, xe bồn. 3. Đường ống nhập LPG từ tàu. 4, 5. Đường ống dẫn hơi LPG đảo bể, nhập tàu. 12. Đồng hồ đo mức. CẤU TẠO BỂ CHỨA 1. Đường ống hồi lưu LPG về bể chứa. 6. Van xả đáy VS bể. 7. Thiết bị đo mức dạng xoay 8. Cửa vệ sinh. 9, 10. Van an toàn 11. Đồng hồ đo nhiệt độ. 13. Đồng hồ đo áp suất . 24 KHU VỰC KIỂM ĐỊNH SƠN BÌNH 25 KHU VỰC CHIẾT NẠP 26 HỆ THỐNG PCCC 27 Sơ đồ nguyên lý của hệ thống chữa cháy : Khi hoạt động bình thường, toàn bộ hệ thống được duy trì áp suất 6 kg/cm2. Khi áp suất giảm xuống dưới 5.5 kg/cm2 thì hệ thống điều khiển tự động đóng để bơm duy trì áp lực ( Jockey pump) hoạt động bù vào phần tổn thất áp suất mất đi cho đến khi áp suất trên đường ống đạt 6 kg/cm2 thì tự động ngắt. 28 Tại những nơi dễ xảy ra cháy nổ: thiết kế các ống thủy tinh nhỏ chứa chất lỏng , khi nhiệt độ >80 0 C ống thủy tinh bị vỡ ra , nước trong ống chữa cháy sẽ phun ra ngoài. Khi hệ thống bị mất áp nhiều mà bơm bù áp không thể bù được, lúc này áp lực của của hệ thống nhỏ hơn 4 kg/cm 2 bơm chữa cháy chính sẽ tự động hoạt động theo P cài đặt từ tủ điều khiển. 1 bể chứa chữa cháy với dung tích 950 m 3 . HỆ THỐNG PHỤ TRỢ Hệ thống khí nén: Dùng để điều khiển tự động, điều khiển từ xa các bộ phận thiết bị của công nghệ : van, thiết bị kiểm tra hệ thống chữa cháy tự động .. Hệ thống nồi hơi: Sản xuất hơi nước bằng điện. Hơi nước được dùng cho hệ thống khò làm co tem niêm, niêm chạt van bình gas. HỆ THỐNG PCCC NỘI DUNG BÁO CÁO TỔNG KHO XĂNG DẦU KV-V ĐÀ NẴNG 1 NHÀ MÁY LPG ĐÀ NẴNG 2 3 VẬN HÀNH HỆ THỐNG VAN, BÌNH TÁCH, BƠM 29 4 KHO NHỰA ĐƯỜNG THỌ QUANG PVMTC 30 I. VALVE VAN CỔNG (GATE VALVE) VAN CẦU ( GLOBE VALVE) VAN BƯỚM ( BUTTERFLY VALVE) VAN BI ( BALL VALVE) VAN CHỐT ( PLUG VALVE) VAN 1 CHIỀU ( CHECK VALVE) VAN AN TOÀN ( SAFETY VALVE) VAN ĐIỀU KHIỂN 31 1. VAN CỔNG (GATE VALVE) Cấu tạo: Thân van (body) Nắp van (bonnet) Tay quay (handwell) Đĩa van (disk) Trục van (stem) Roan làm kín thân van và nắp (gasket) Mặt bích (flange) Hộp đệm (stuffing box) Bulong Công dụng: on/off dòng qua van Nguyên lý hoạt động: tay quay chuyển động quanh trục van sẽ kéo theo đĩa van tịnh tiến đi lên xuống để đóng mở dòng Lưu ý: đây là van đóng mở chậm và không dùng để tiết lưu (gây mài mòn không đều cho đĩa van), tổn thất áp suất là rất nhỏ . 32 2. VAN CẦU (GLOBE VALVE) Công dụng: tiết lưu và đóng mở chậm Nguyên lý hoạt động: Quá trình đóng mở giống như van cổng. Khi mở van, dòng chất lỏng qua van sẽ chuyển hướng và chuyển động từ dưới lên làm quay đĩa van. Sự mài mòn diễn ra ít và đều trên khắp đĩa van. Lưu ý: tổn thất áp suất lớn . Chính vì vậy, người ta còn sử dụng van cầu vào mục đích giảm áp. 33 3. VAN BƯỚM (BUTTERFLY VALVE) Cấu tạo: Thân van Đĩa van Bộ phận làm kín Tay gạt hoặc vô lăng Công dụng: tiết lưu và đóng mở nhanh Nguyên lý hoạt động: gạt tay quay ngược chiều kim đồng hồ để mở van, khi tay quay vuông góc với thân thì van đóng hoàn toàn. Lưu ý: bề mặt đĩa phía dòng lỏng chảy tới có cấu tạo rất phẳng và nhẵn, nên ít bị mài mòn và tổn thất áp suất của dòng nhỏ. Vì thế van bướm được sử dụng để tiết lưu nhanh. 34 4. VAN BI (BALL VALVE) Công dụng: đóng mở nhanh Nguyên lý hoạt động: Để đóng/mở van, người ta quay cần điều khiển một góc 90 o Trên trục van có xẻ một đường rãnh, nếu rãnh này song song với đường ống thì van mở, còn nếu vuông góc với đường ống thì van đóng hoàn toàn. Bề mặt bi rất nhẵn nên có rất ít sự mài mòn giữa bi và các bề mặt tiếp xúc khi van vận hành. Lưu ý: không dùng để tiết lưu . Bởi vì khi làm việc ở vị trí tiết lưu thì phần ổ đặt tiếp xúc với chất lỏng và mép của lỗ bi sẽ bị mài mòn. 35 5. VAN CHỐT (PLUG VALVE) Công dụng: đóng mở nhanh Nguyên lý hoạt động: nguyên lý hoạt động hoàn toàn giống như van bi. Lưu ý: van chốt không dùng để tiết lưu . Vì khi dùng để tiết lưu, chốt van và ổ đặt sẽ bị mài mòn, lúc đó van sẽ không thể đóng hoàn toàn. 36 6. VAN MỘT CHIỀU (CHECK VALVE) Công dụng: Cho phép dòng chất lỏng-khí chỉ đi qua theo 1 chiều Nguyên lý hoạt động: Khi có dòng chảy qua tạo áp lực nâng đĩa lên cho dòng chảy qua. Tuy nhiên nếu có dòng chảy ngược lại, do cơ cấu chỉ cho lật một chiều của đĩa mà van đóng hoàn toàn, ngăn dòng lưu chất chảy qua. Lưu ý: vì chỉ cho dòng đi qua theo 1 chiều, nên van một chiều được đặt trước và sau bơm để bảo vệ bơm khỏi bị xâm thực mỗi khi tắt 3 7 8. VAN ĐIỀU KHIỂN Van điều khiển là một trong các loại van được nêu ở trên nhưng có thêm bộ điều khiển (bằng điện hay khí nén) để điều khiển tự động . Van điều khiển bằng điện Van điều khiển bằng khí nén 3 8 II. BÌNH TÁCH CẤU TẠO 39 Nguyên lí hoạt động - Dựa vào lực trọng trường để thực hiện quá trình tách, hoặc lực ly tâm trong trường hợp sự chênh lệch về khối lượng riêng của các pha bé. PHÂN LOẠI II. BÌNH TÁCH 40 Vận hành bình tách Kiểm tra trên hệ thống đảm bảo tất cả các van đều ở trạng thái đóng Mở tất cả các van trên đường ống tuần hoàn Bật bơm Mở van cầu thông với bình tách và đóng van trên đường ống tuần hoàn Để hệ thống hoạt động ổn định, quan sát mức chất lỏng trong bình tách và mở các van sản phẩm Nếu thấy mức chất lỏng vượt quá 50% chiều cao của bình thì tiến hành mở van trên đường ống tuần hoàn và giảm độ mở của van cầu vào bình tách II. BÌNH TÁCH 41 NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG III. BƠM LY TÂM Bơm hoạt động dựa vào lực ly tâm. Guồng bắt đầu quay với vận tốc lớn, vừa quay vừa đẩy hết không khí ra khỏi bơm, tạo độ chân không cần thiết, nước được hút vào bơm qua cửa hút và đi ra bằng của đẩy, quá trình được thực hiện tự động và liên tục . 42 4 . KHO NHỰA ĐƯỜNG. 43 4 . KHO NHỰA ĐƯỜNG. 44 Ngày 25/7/2011, Công ty Cổ phần Hóa Dầu Petrolimex (PLC) đã tiến hành tổ chức khởi công xây dựng Kho Nhựa đường Thọ Quang tại phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Đây là công trình đầu tiên của Kho xăng dầu, hóa dầu Thọ Quang, được xây dựng theo chủ trương di rời các kho xăng dầu, hóa dầu trong nội thành của UBND thành phố Đà Nẵng và Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam . Diện tích: 16.000m 2 Sức chứa: 3.550 m 3 . Sản phẩm: nhựa đường lỏng, nhựa đường nhũ tương, nhựa đường polyme. 45 SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ 46 HỆ THỐNG BỒN BỂ Tổng số bể chứa: 8 2 bể dung tích 3000 m 3 3 bể 50 m 3 1 bể trung gian 200 m 3 2 bể 100 m 3 Bể chứa xây dựng mới bằng thép, có dạng hình trụ đứng. Bể chứa nhựa đường được bọc bảo ôn bằng lớp bông khoáng dày khoảng 10 cm, phủ tôn sóng màu và trang bị hệ thống gia nhiệt bảo quản, thiết bị gia nhiệt cục bộ. HỆ THỐNG BỒN BỂ 47 Bọc bảo ôn cho mái bể sườn thép góc, thép ống, tôn phẳng mạ kẽm và các tấm bông khoáng. Thép góc liên kết với bể bằng hàn, sườn thép góc lien kết với nhau bằng bulong, tiến hành sơn chống rỉ cho toàn bộ thép sườn. Sử dụng các tấm bông khoáng kích thướt 1200x600x50 lợp 2 lớp lên mái bể sau đó lợp tôn phẳng tráng kẽm lên toàn bộ mái bể, lien kết tôn bằng vít vào sườn mái thép . Bọc bảo ôn cho mái bể sườn thép góc, thép ống, tôn phẳng mạ kẽm và các tấm bông khoáng. Thép góc liên kết với bể bằng hàn, sườn thép góc lien kết với nhau bằng bulong, tiến hành sơn chống rỉ cho toàn bộ thép sườn. Sử dụng các tấm bông khoáng kích thướt 1200x600x50 lợp 2 lớp lên mái bể sau đó lợp tôn phẳng tráng kẽm lên toàn bộ mái bể, lien kết tôn bằng vít vào sườn mái thép . HỆ THỐNG BỒN BỂ 48 CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA SẢN PHẨM 49 Các chỉ tiêu Đơn vị Trị số tiêu chuẩn theo cấp độ kim lún 40/60 60/70 70/100 100/150 150/250 Độ lún kim ở 25 o C 0.1mm 40-60 60-70 70-100 100-150 150-250 Độ kéo dài ở 25 o C cm min.100 Nhiệt độ hóa mềm (phương pháp vòng bi và bi) o C 49-58 46-55 43-51 39-47 35-43 Nhiệt độ bắt lửa o C min.230 min.220 Lượng tổn sau khi đun nóng 163 o C trong 5 giờ % max.0.5 max.0.8 Tỷ lên độ kim lún của nhựa đường sau khi nung nóng ở 163 o C trong 5 giờ % min.80 min.75 min.70 min.65 min.60 lượng hòa tan trong triclororthylene % min.99 khối lượng riêng g/cm3 1.00-1.05 Độ dính bám với đá cấp độ min.cấp 3 Hàm lượng Paraphin % max.2.2 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 50 Công nghệ nhập Nhựa đường nóng lỏng được vận chuyển trực tiếp bằng tàu chuyên dụng có hệ thống gia nhiệt và bảo ôn để giữ khoảng nhiệt độ 120 – 130 o C. Tại cảng nhập, nhựa đường được bơm theo đường ống lên khu bể chứa có bọc bảo ôn và có hệ thống gia nhiệt ở nhiệt độ 110 o C. Từ bể chứa, qua bộ gia nhiệt ở đầu ống hút, nhiệt độ của nhựa đường lại được gia nhiệt đến nhiệt độ cần thiết để bơm qua bể trung chuyển đặt trên cao hoặc bơm thẳng vào xe sitec hoặc ra cần đóng phuy 51 Công nghệ gia nhiệt Nhiệt cung cấp cho gia nhiệt đường ống và bể chứa nhựa đường bằng dầu tải nhiệt FO có nhiệt độ khoảng 240-260 o C sau đó qua lò đốt, dầu tải nhiệt được nhận nhiệt được bơm tuần hoàn cung cấp nhiệt cho từng hộ tiê thụ riêng biệt bằng hệ thống van Công nghệ nén khí Khí nén bằng máy nén khí được sử dụng để thổi sạch đường ống sau khi xuất nhập. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ AN TOÀN PCCC 52 Các hạng mục công trình trong kho được bố trí cách nhau theo đúng cự ly an toàn phòng chảy nổ theo các quy định hiện hành và được qui hoạch hợp lý theo dây chuyền công nghệ. Trong kho nhựa đường đều sử dụng các loại nhiên liệu có nhiệt độ bắt cháy cao. Vật liệu sử dụng để xây dựng công trình đều là các loại vật không cháy có bật chịu lửa I và II. Do vậy trong điều kiện bình thường, khả năng cháy rất ít xảy ra. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn cho công trình và dập tắt cả đám cháy khi có sự cố xảy ra như chập điện, sét đánh vào khu bể nhựa đường, bể dầu cần có giải pháp chữa cháy cho công trình như sau : Chữa cháy các đám cháy nhỏ hoặc mới phát sinh . Chữa cháy: Hệ thống chữa cháy bằng nước sử dụng lăng phun nước di động lấy nước từ trụ cấp nước cháy phun vào dập tắt đám cháy GIẢI PHÁP THOÁT NƯỚC, XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG. 53 Giải pháp thoát nước, xử lý nước thải Hệ thống nước thải trong kho bao gồm : Hệ thống nước thải sinh hoạt. Hệ thông thoát nước quy ước sạch Hệ thống thoát nước bị nhiễm bẩn cần được xử lý tại vị trí đặt các bể chứa FO được thu và thoát theo hệ thống riêng dẫn vào khu xử lý qua hệ thống đường ống dẫn nước thải riêng. Giải pháp vệ sinh môi trường Để giải quyết tốt các sự cố có thể xảy ra, cần quan tâm: Trong thiết kế thi công: + Đảm bảo độ bền, kín của thiết bị và ống công nghệ. + Có hệ thu lôi, tiếp địa an toàn chống sét, tiếp địa chống tĩnh điện. Tiếp địa vỏ máy. Trong vận hành sử dụng: + Thường xuyên kiểm tra an toàn về điện, áp lực, về hệ thống công nghệ, cách điện của vỏ máy. + Tổ chức và thường xuyên luyện luyện tập về PCCC, xử lý rò rỉ. Phải có phương án phối hợp với PC23 tại địa phương về phương án chữa cháy. + Cần phải có trang bị phòng hộ lao động, chống bỏng cho công nhân tại nơi làm việc. KẾT LUẬN Học hỏi được nhiều kiến thức thực tế, cũng như áp dụng những kiến thức đã học vào việc giải thích được nguyên tắc hoạt động, cách vận hành của một số thiết bị. Tinh thần kỷ luật lao động, việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn là tự bảo vệ chính bản thân mình. Tăng khả năng học hỏi, trao đổi kiến thức và khả năng làm việc nhóm trong suốt quá trình. 54 Thank You 55

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptxbao_cao_thuc_tap_cong_nhan_nganh_hoa_dau.pptx