Bản quy chế của cơquan được tao nên nhằm duy trì trật tự, kỉ cương trong
thực thi các công việc tại cơquan .Giúp hạn chế tiêu cực, lãng phí, tăng năng suất
lao động tạo thái độtích cực chủ động trong công việc làm cơ sở cho sự phối hợp,
sự đồng thuận, thống nhất, lềlối làm việc khoa học, hợp lý, phù hợp. Đồng thời
đây cũng được xem nhưlà một công cụlao động để lãnh đạo kiểm tra đánh giá
các cán bô, nhân viên của mình.
61 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2680 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập khảo sát thực tế về loại hình cơ quan, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đạo tiếp nhận thông tin kịp thời, đầy đủ và xử lý nhanh các
thông tin cần thiết trong ngày.
Trang thiết bị phục vụ cho công tác này được cơ quan cung cấp đầy đủ,
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho công việc cụ thể như máy fax, máy quét tài
liệu, toàn bộ văn bản được sử dụng bằng máy vi tính được nối mạng với văn
phòng Chính phủ, các huyện và một số ngành trọng yếu trong tỉnh.
Chất lượng cán bộ, chuyên viên của VPUBND huyện là nhân tố quyết định
đến chất lượng hoạt động của UBND huyện. Chính vì vậy công tác tuyển dụng,
đào tạo và bồi dưỡng đội ngủ cán bộ, chuyên viên của VPUBND huyện đã được
chú trọng. Hàng năm UBND huyện đã có các kế hoạch tuyển dụng và đào tạo, bồi
dưỡng về mọi mặt cho cán bộ, chuyên viên của VPUBND huyện chính vì thế chất
lượng của đội ngũ cán bộ, chuyên viên của UBND huỵên đã được nâng cao và đáp
ứng được yêu cầu giải quyết công việc của UBND huyện.
• Nhược điểm
Bên cạnh những mặt ưu điểm trên đây công tác văn phòng ở UBND huyện
Định Quán vẫn còn nhược điểm như sau:Việc sắp xếp và bố trí văn phòng theo
mặt bằng đóng đã tạo nên sự ngăn cách giữa các phòng ban làm cho việc liên kết
trong giả quyết công việc gặp nhiều khó khăn.
• Ý kiến
Theo em cán bộ, chuyên viên của cơ quan cần được mở rộng thêm nhiều
kiến thức về tin học, nghiệp vụ văn thư, lưu trữ để góp phần giải quyết công việc
gọn gàng, nhanh chóng. Trung tâm lưu trữ tỉnh thường xuyên mở các lớp tập huấn
về nghiệp vụ văn thư lưu trữ cho các nhân viên văn thư lưu trữ của các cơ quan
trên địa bàn tỉnh.
Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa nên UBND huyện
phải thay đổi từ chính mình, phải thay đổi và xiết chắt hơn về công tác giám sát,
kiểm tra, lãnh đạo của mình mà trước hết là với hoạt động của văn phòng UBND
huyện. Các chương trình kế hoạch đặt ra phải được đảm bảo thực hiện có hiệu quả
và đem lại một sự thay đổi nhất định trong sự phát triển của nền kinh tế - xã hội
của tỉnh.
C. Khảo sát về công tác văn thư.
I.Tổ chức- cán bộ văn thư cơ quan
Văn thư là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong các cơ quan
nhà nước nói chung và Văn phòng UBND huyện nói riêng. Văn thư có nhiệm
vụ tiếp nhận văn bản, đăng ký chuyển giao và theo dõi, giải quyết các công văn
đến, tổ chức phát hành công văn đi, lập hồ sơ, nộp lưu, huỷ tài liệu, ứng dụng
khoa học công nghệ thông tin vào công tác văn thư.
Bộ phận văn thư gồm 03 phòng
- Phòng công văn đến
- Phòng công văn đi
- Phòng photo- đánh máy
Nhân viên chuyên trách gồm:
- Nhân viên văn thư quản lý công văn đi: nguyễn Thị Hồng, Đào Thị
Huyên.
- Nhân viên văn thư quản lý công văn đến: Hà Anh Tuấn,
- Nhân viên phát hành: Trương Tùng Lâm
- Nhân viên đánh máy: Lương Thị Mai
- Nhân viên kỹ thuật: Huỳnh Yến Nhi
- Bộ phận công văn đi ở UBND huyện Định Quán gồm 03 người: 01 người
cho số công văn, ghi sổ theo dõi công văn, nhập văn bản pháp quy vào máy vi
tính; 01 người kiểm tra để gửi đi các nơi; 01 người phát hành đi bưu điện.
- Bộ phận công văn đến có 2 người: 1 người vào sổ, giao nhận công văn,
chuyển giao công văn, báo chí; 1 người đóng dấu, điện thoại, máy fax…
- bộ phận photo- đánh máy có 03 người: 01 người đánh máy, 01 người
photo và 01 người nhận và gửi email.
Trình độ chuyên môn từ Cao đẳng trở lên.
II. Các văn bản chỉ đạo
* Văn bản hành chính là văn bản mang tính chất thông tin, điều hành nhằm
thực thi các văn bản pháp luật hoặc để giải quyết những vụ việc cụ thê, phản ánh
tình hình giao dịch, trao đổi, ghi chép công việc.
* Văn bản hành chính thông thường bao gồm: công văn, thông báo, thông
cáo, tờ trình, biên bản, đề án, phương án, kế hoạch, chương trình, diễn văn, công
điện,…
* Các loại giấy: giấy mời, giấy đi đường, giấy ủy nhiệm, giấy nghỉ phép,
giấy giới thiệu,…
Các loại phiếu: phiếu chuyển, phiếu gửi, phiếu báo, phiếu trình.
* Văn bản Chuyên môn – Kỹ thuật
* Văn bản cá biệt: là các văn bản được ban hành để giải quyết những vụ
việc cụ thể đối với những nhiệm vụ cụ thể đối với những đối tượng cụ thể như
quyết định lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động, bổ nhiệm, phê duyệt dự án,
pháp động phong trào thi đua. Văn bản cá biệt không thuộc phạm vi điều chỉnh
của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật gồm:
+ Văn bản cá biệt của Chủ tịch UBND huyện Định Quán.
+ Văn bản cá biệt của Văn phòng UBND huỵên Định Quán.
Nhìn chung tình hình ban hành văn bản và tổ chức văn bản của cơ quan
diễn ra tương đối tốt, chất lượng nội dung được đảm bảo, đáp ứng được yêu cầu.
Làm cho người tiếp nhận văn bản hiểu và thực hiện đúng.
Các văn bản của Văn phòng UBND huyện ban hành đúng thể thức gồm đầy
đủ những yếu tố sau:
Quốc hiệu
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
Số, ký hiệu văn bản
Địa danh, ngày, tháng ban hành văn bản
Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản
Nôi dung văn bản
Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thảm quyền
Dấu của cơ quan
Nơi nhận
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản được thực hiện theo đúng TT
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/05/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính
phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật văn bản.
2. Tình hình tổ chức quản lý văn bản.
3. Tình hình thực hiện các nghiệp vụ
3.1. Soạn thảo và ban hành văn bản
Trước tiên phải là người có đủ trình độ, năng lực được cơ quan phân công
phụ trách một lĩnh vực công tác nào đó, văn bản thuộc lĩnh vực nào thì phải là
người thuộc về chuyên môn khối đó phụ trách soạn thảo. Việc soạn thảo các văn
bản như chỉ thị, thông tư, quyết định, báo cáo thường trải qua các bước sau:
+ Xác định mục đích, tính chất của văn bản dự định ban hành
+ Xác định tên loại văn bản
+ Thu thập và xử lý thông tin (thông tin pháp lý và thông tin thực tế)
+ Xác định đề cương văn bản và viết văn bản
+ Trình Lãnh đạo duyệt bản thảo
+ Nhân bản văn bản
+ Hòan thiện vản bản về mặt thể thức như: chữ ký, đóng dấu, ghi số, ký
hiệu, ngày, tháng, năm văn bản
III. Quản lý văn bản đến.
Tất cả các văn bản, kể cả đơn, thư do đơn vị, tổ chức, cá nhân gửi đến Văn
phòng UBND huyện đều là văn bản đến và phải được quản lý theo trình tự sau:
- Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến;
- Trình, chuyển giao văn bản đến;
- Giải quyết, theo dõi và đôn đốc việc xử lý văn bản đến.
Văn bản đến có thể được đăng ký vào sổ đăng ký văn bản hoặc cơ sở dữ liệu
quản lý văn bản trên máy vi tính, và ở Văn phòng UBND huyện được đăng ký trên
máy vi tính.Văn bản đến được đăng ký vào sổ theo cấp độ tác giả, cụ thể như sau:
- Sổ “A” : đăng ký các văn bản đến từ các cơ quan Trung ương và các cơ
quan ngoài tỉnh;
- Sổ “B” : đăng ký các văn bản đến từ các cơ quan cấp tỉnh;
- Sổ “C” : đăng ký các văn bản đến từ các cơ quan cấp huyện;
- Sổ “D” : đăng ký đơn thư khiếu nại, tố cáo của cá nhân;
- Sổ “M” : đăng ký các văn bản đến có tính mật;
- Sổ fax : đăng ký các văn bản đến bằng fax.
Mẫu sổ và việc đăng ký văn bản đến (kể cả văn bản đến có tính chất mật)
thực hiện theo hướng dẫn của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.
Khi đăng ký văn bản phải bảo đảm tính chính xác, rõ ràng, không viết bằng
bút chì, bút mực đỏ, không viết tắt những từ, cụm từ không thông dụng.
Trường hợp văn thư không được giao nhiệm vụ bóc bì, đăng ký văn bản
đến loại mật thì đóng dấu dưới phần số và ký hiệu trên bì và đăng ký theo thông
tin ghi được ngoài bì văn bản đó; khi cần thiết người được phép mở bì sẽ cung cấp
trích yếu nội dung văn bản đó để văn thư đăng ký.
MẪU SỔ CÔNG VĂN ĐẾN
-Tờ bìa
UBND HUYỆN ĐỊNH QUÁN
VĂN PHÒNG
SỔ ĐĂNG KÝ
CÔNG VĂN ĐẾN
Năm : 2012
Từ số ………………đến số ………………..
Từ ngày: ……/……/………..đến ngày:……/……/……….
Quyển số: ....
- Phần phụ lục
Ngày
đến
Số
đến
Tác giả Số, ký hiệu
Ngày
tháng
CV
Tên loại và trích
yếu nội dung
Đơn
vị
hoặc
người
nhận
Ký
nhận
Ghi
chú
(1) 2 3 4 5 6 7 8 9
06/8/
2012
01 Công ty
Xăng dầu
ĐN
154/CV 04/8/
2012
V/v đề nghị
không cấp
GCNQSDĐ
Phòng
CNN
Nguyễn
Minh
Hòang
15/8/
2012
07 Ban an
toàn giao
thông tỉnh
99/TT-
ATGT
12/8/
2012
V/v cải tạo bảo
dưỡng hệ thống
tín hiệu điều
khiển giao thông
tại ngã 4
AMATA
Phòng
Kinh
tế
Ngô
Thị
Anh
Thy
09/8/2
009
03 Sở khoa
học –
công nghệ
165/GM 07/8/
2012
V/v Mời tham
dự hội thảo ứng
phó sự cố an
tòan bức xạ trên
địa bàn tỉnh ( 8
giờ ngày
06/8/2009)
Phòng
CNN
Hòang
Văn
Thái
… … … … … … … …
IV. Tình hình quản lý văn bản đi.
Văn bản đi là tất cả văn bản (kể cả bản sao và văn bản mật), bao gồm văn
bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản chuyên ngành, văn bản khác
và văn bản nội bộ do cơ quan, tổ chức phát hành được gọi chung là văn bản đi.
Quản lý văn bản đi gồm các bước như sau:
1. Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số và ngày,
tháng của văn bản.
2. Đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật.
3. Đăng ký văn bản đi:
a) Đăng ký văn bản đi bằng sổ;
-Lập sổ đăng ký văn bản đi: sổ đăng ký tất cả các loại văn bản(loại
thường), sổ đăng ký văn bản đi (loại mật).
- Đăng ký văn bản đi
b) Đăng ký văn bản đi bằng máy vi tính sử dụng chương trình quản lý
văn bản.
Yêu cầu chung đối với việc xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đi
thực hiện theo bản hướng dẫn về ứng dụng công nghệ thông tin trong văn thư-lưu
trữ ban hành kèm theo Công văn số 608/LTNN-TTNC ngày 19/11/1999 của Cục
lưu trữ nhà nước (nay là Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước)
4. Làm thủ tục, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
a) Làm thủ tục phát hành văn bản
- Lựa chọn bì
- Trình bày bì và viết bì
- Vào bì và dán bì
- Đóng dấu độ khẩn, dấu chữ ký hiệu độ mật và dấu khác
b) Chuyển phát văn bản đi
- Chuyển phát văn bản đi trong nội bộ cơ quan, tổ chức
- Chuyển phát trực tiếp do giao liên cơ quan, tổ chức thực hiện
- Chuyển phát văn bản qua bưu điện
- Chuyển phát văn bản đi bằng fax, qua mạng
- Chuyển phát văn bản đi (loại mật)
c) Theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.
5. Lưu văn bản đi
a) Tại văn thư
Văn bản đi lưu tại văn thư phải được sắp xếp theo thứ tự đăng ký.
Những văn bản đi được đăng ký và đánh số chung được sắp xếp chung, được đăng
ký và đánh số riêng theo từng loại hoặc theo từng nhóm nhất định thì được sắp xếp
riêng, theo đúng số thứ tự của văn bản.
Các tập lưu văn bản đi vào sổ đăng ký văn bản đi được giao nộp vào
lưu trữ hiện hành của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
b) Tại đơn vị, cá nhân
Văn bản đi được lưu trong hồ sơ việc tại đơn vị, cá nhân soạn thảo văn
bản đó cùng với bản gốc (nếu có). Hồ sơ được giao nộp vào lưu trữ hiện hành của
cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
c) Lưu văn bản đi (loại mật)
Việc lưu giữ, bảo vệ, bảo quản và sử dụng bản lưu văn bản đi có đóng
các dấu độ mật được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước
- Tờ bìa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VĂN PHÒNG UBND HUYỆN ĐỊNH QUÁN
SỔ ĐĂNG KÝ VĂN BẢN ĐI
Năm : 2008
Từ số ………………đến số ………………..
Từ ngày: ……/……/………..đến ngày:……/……/……….
Quyển số: ....
- Phần phụ lục
Sô, ký
hiệu, VB
Ngày,
tháng
VB
Tên loại và trích yếu
nội dung
Người
ký
Nơi nhận
văn bản
Đơn vị,
người
nhận
Số
lượn
g
văn
bản
Ghi
chú
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
525/BC-
UBND
10/2/
2012
Báo cáo giải trình về
kế hoạch biên chế
năm 2008, tăng chỉ
tiêu hợp đồng lao
động theo nghị định
số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17/11/2000 của
Chính Phủ so với
năm 2007
Đinh
Quốc
Thái
TT. Tỉnh
uỷ, HĐND,
Ban Pháp
chế, sở Nội
vụ
Sở Nội
vụ
60
526/UB
ND-KT
12/2/
2012
V/v phiếu thăm dò
thông tin về nội dung
chương trình hành
động của Chính phủ
sau gia nhập WTO
Ao Văn
Thinh
Ban
CĐCTHT
KT hậu gia
nhập WTO
Lại Thế
Thông 30
527/UB
ND-KT
13/2/
2012
V/v xem xét kiến
nghị của công ty
TNHH một thành
viên Điện lực Biên
Hoà
Nguyễn
Quốc
Hùng
Sở
TMDL,côn
g ty Điện
Lực Biên
Hoà
Lại Thế
Thông 10
... ... ... ... ... ... ... ...
V. Quản lý và sử dụng con dấu:
a) Việc quản lý và sử dụng con dấu được thực hiện đúng theo Nghị định số
58/2001/NĐ-CP ngày 24/08/2001 của Chính phủ và theo Quy định của công tác
văn thư – lưu trữ của Văn phòng UBND tỉnh Đồng Nai.
Trưởng phòng Hành chính – Tổ chức chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử
dụng con dấu tại Văn phòng UBND tỉnh Đồng Nai.
Con dấu phải được quản lý chặt chẽ và được để tại trụ sở cơ quan. Trong
trường hợp cần thiết để giải quyết công việc ở xa trụ sở cơ quan thì Trưởng phòng
Hành chính Tổ chức có thể mang con dấu đi theo và phải chịu trách nhiệm về việc
mang có dấu ra khỏi cơ quan.
b) Con dấu của cơ quan được giao cho nhân viên văn thư giữ và đóng dấu
tại cơ quan. Nhân viên văn thư có trách nhiệm thực hiện những quy định sau:
+ Không giao con dấu cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản
của người có thẩm quyền.
+ Phải tự tay đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức.
+ Chỉ được đóng dấu vào những văn bản, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của
người có thẩm quyền.
+ Không đươc đóng dấu khống chỉ.
* Đóng dấu:
Dấu đóng phải rõ ràng, ngày ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu quy
định.
Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lêm 1/3 chữ ký về phía bên
trái.
Việc đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản chính do người ký văn bản
quyết định và dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, đơn vị
hoặc tên của phụ lục.
VI. Lập hồ sơ hiện hành và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ
quan.
Căn cư Quyết định về việc lập, nộp và bảo quản hồ sơ tại Văn phòng
UBND tỉnh để thực hiện việc lập, nộp hồ sơ theo quy định.
Yêu cầu đối với mỗi hồ sơ được lập:
+ Hồ sơ được lập phải phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị hoặc
của cơ quan;
+ Văn bản, tài liệu được thu thập vào hồ sơ phải có sự liên quan chặt chẽ
với nhau và phản anh đúng trình tự diễn biến của sự việc hay trình tự giải quyết
công việc;
+ Văn bản, tài liệu được thu thập vào hồ sơ phải có giá trị bảo quản tương
đối đồng đều.
a) Giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan.
* Trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân trong cơ quan:
Các đơn vị và cá nhân trong cơ quan phải giao nộp những hồ sơ, tài liệu có
giá trị vào lưu trữ hiện hành của cơ quan theo thời hạn được quy định hàng năm.
Trường hợp đơn vị hoặc cá nhân cần giữ lại những hồ sơ, tài liệu đã đến
hạn nộp lưu thì phải lập danh mục gửi cho lưu trữ hiện hành của cơ quan nhưng
thời hạn giữ lại không được quá hai năm.
Mọi cán bộ, công chức, viên chức trước khi nghỉ hưu, thôi việc hay chuyển
công tác khác đều phải nộp bàn giao lại hồ sơ, tài liệu cho đơn vị hay người kế
nhiệm.
b) Thời hạn nộp tài liệu vào lưu trữ hiện hành được quy định như sau:
Tài liệu hành chính: sau một năm kể từ năm công việc kết thúc;
Tài liệu nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ: sau một
năm kể từ năm công trình được nghiệm thu chính thức;
Tài liệu xây dựng cơ bản: sau ba tháng kể từ khi công trình được quyết
toán;
Tài liệu ảnh, phim điện ảnh, mi-cro-phim; tài liệu ghi âm, ghi hình và tài
liệu khác sau ba tháng kể từ khi công việc kết thúc.
c) Thủ tục giao nộp
Khi giao nộp tài liệu phải lập hai bản “Mục lục hồ sơ, , tài liệu nộp lưu” và
hai bản “ Biên bản giao nhận tài liệu”. Đơn vị hoặc cá nhân giao nộp tài liệu và
lưu trữ hiện hành của cơ quan giữ mỗi người một bản.
Trách nhiệm đối với việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ
cơ quan:
+ Trưởng phòng Hành chính Tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo công tác lập
hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành đối với các đơn vị và cá
nhân thuộc Văn phòng UBND huyện.
+ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Hành chính Tổ chức thực hiện việc chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện
hành đối với các cá nhân và đơn vị thuộc Văn phòng UBND huyện;
Trưởng phòng chuyên môn thuộc Văn phòng UBND huyện và cán bộ, công
chức trong cơ quan chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng UBND huyện về
việc lập hồ sơ, bảo quản và giao nộp hồ sơ, tài liệu của mình vào lưu trữ hiện hành
của cơ quan.
Cán bộ lưu trữ có nhiệm vụ thu nhận, chỉnh lý và bảo quản hồ sơ, tài liệu
của cơ quan.
VII.Tình hình ứng dụng tin học
Hiện nay, việc soạn thảo và ban hành văn bản tại UBND huyện Định Quán
đang được hiện đai hóa bằng việc áp dụng ứng dụng tin học, mọi công việc đều
được xử lý trên máy tính như lưu văn bản đến và văn bản đi, chuyển văn bản đến
các cơ quan bằng địa chỉ email, photo và gửi văn bản đến nhiều cơ quan cùng 1
lúc...Việc ứng dụng trên đã đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa nền hành chính và
giúp cho công việc được giải quyết nhanh , đạt hiệu quả.
4. Tình hình trang thiết bị
- Trong văn phòng hệ thống trang thiết bị như hệ thống ánh sáng, máy lạnh,
công cụ làm việc ( bàn ghế, điện thoại, máy tính, máy in, máy fax...) được trang bị
đầy đủ và giúp cho nhân viên cảm thấy thoải mái và làm việc tốt hơn.
- Hiện nay Văn phòng được trang bị 03 máy photo, 02 máy in, 01 máy fax,
07 máy vi tính....
5. Nhận xét chung về công tác văn thư
* Ưu điểm:
- Do có tương đối đầy đủ các văn bản Quy phạm pháp luật của cấp trên
hướng dẫn về công tác văn thư và Cán bộ làm việc nhiệt tình nên công việc có
phần đi vào nề nếp, thuận lợi trong quá trình giải quyết công việc.
- Tổ chức và biên chế văn thư chuyên trách đầy đủ, phù hợp với trình độ
công việc, mỗi người phụ trách một mảng vấn đề riêng nên công việc không lộn
xộn và giải quyết kịp thời.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị được đáp ứng tương đối đầy đủ.
- Được sự quan tâm, hướng dẫn, chỉ đạo tận tình của lãnh đạo.
- Cán bộ làm công tác văn thư có trình độ chuyên môn và làm việc lâu năm
có nhiều kinh nghiệm nên việc ban hành văn bản đi, văn bản đến đều được kiểm
tra chặt chẽ, giải quyết kịp thời, thực hiện đúng với quy định của Nhà nước về
công văn, giấy tờ, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị Đảng và Nhà nước
giao.
* Hạn chế :
- Số lượng công việc nhiều trong khi nguồn nhân lực còn hạn chế về trình
độ nghiệp vụ, chưa qua đào tạo chuyên môn nên đôi khi một số công việc chưa
được giải quyết một cách khoa học.
- Bộ phận công văn đi ở UBND huyện gồm 03 người: 01 người cho số
công văn, ghi sổ theo dõi công văn, nhập văn bản pháp quy vào máy vi tính; 01
người kiểm tra để gửi đi các nơi; 01 người phát hành đi bưu điện.
- Bộ phận công văn đến có 2 người: 1 người vào sổ, giao nhận công văn,
chuyển giao công văn, báo chí; 1 người đóng dấu, điện thoại, máy fax…
* Kiến nghị:
Văn phòng cần tăng cường nguồn nhân lực để đáp ứng tình hình công việc
hiện nay để tránh tình trang tồn động và kém hiệu quả. Bên cạnh đó, cần tổ chức
nhiều lớp học bồi dưỡng kỹ năng tin học và nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ
nhân viên làm công tác văn thư.
PHẦN II: THỰC HIỆN CÁC NỘI
DUNG NGHIỆP VỤ
A:VỀ QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH VĂN
PHÒNG
*Lịch làm việc của chủ tịch , phó chủ tịch UBND huyện ( phụ lục 1)
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỊNH QUÁN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 22/ KH-UBND Định Quán, ngày 08 tháng 6 năm 2012
KẾ HOẠCH LÀM VIỆC CỦA CHỦ TỊCH, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH UBND
HUYỆN
(Từ ngày 11/06/2012 đến ngày 15/06/2012)
Thứ,
Ngày
Sáng Chiều
Thứ 2
11/6
- Dự họp tại tỉnh về tình hình
thực hiện nhiệm vụ KTXH 06
tháng đầu năm- cả ngày (đ/c Yên
– Chủ tịch).
- Hội ý thường kỳ với Thường
trực Huyện ủy ( đ/c Lâm – Phó
chủ tịch)
- Họp Đoàn khảo sát nền kinh tế quốc dân
theo Kế hoạch 47/KH-UBND huyện đ/c Lâm
– Phó chủ tịch).
- Làm việc với tập thể lãnh đạo Phòng Giáo
dục và Đào tạo liên quan nhiệm vụ của ngành
(đ/c Tú – Phó chủ tịch).
Thứ 3
12/06
- Dự họp về quy hoạch nông thôn
mới và công tác chuẩn bị sơ kết tại
tỉnh – cả ngày (đ/c Yên – Chủ
tịch).
- Họp BTV huyện ủy (đ/c Lâm –
- Làm việc với các ngành để thống nhất
phương án bồi thường giải tỏa 04 hộ dân ở
Khu tái định cư II thị trấn Định Quán (đ/c
Lâm – Phó chủ tịch).
- Làm việc với thanh tra huyện, Phòng tài
Phó chủ tịch).
- Làm việc với trung tâm khuyến
công tỉnh về Dự án Mây Tre đan
tại tỉnh (đ/c Biên – Phó chủ tịch).
- Làm việc với Phòng TCKH,
Phòng Giáo dục (đ/c Tú – Phó chủ
tịch).
nguyên môi trường chuẩn bị tổ chức họp rà
soát công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư
KNTC trên địa bàn huyện 06 tháng đầu năm
2012 (đ/c Tú- Phó chủ tịch).
Thứ 4
13/06
- Chủ tịch, các PCT họp giao ban
thường kỳ.
- Rà soát các nội dung công tác để chuẩn bị
làm việc với UBND tỉnh (đ/c Yên + đ/c
Biên).
- Làm việc với nhà đầu tư chợ Phú Cường về
phương án bố trí tiểu thương vào kinh doanh
tại chợ (đ/c Lâm - Phó chủ tịch).
Thứ 5
14/06
- Tiếp công dân ( TT. Huyện
- Chủ tịch,các PCT dự làm việc
ới UBND tỉnh về tình hình KTXH,
nông thôn mới và an toàn giao thông
trên địa bàn huyện (cả ngày).
- CT tiếp công dân.
- PCT. VX làm việc với lãnh đạo phòng Lao
động TB&XH về một số nhiệm vụ của
phòng(thay thư mời).
Thứ 6
15/06
- Chủ tịch, các PCT dự họp
BCH Đảng bộ huyện ( cả ngày).
- CT làm việc với các nghành liên quan và 03
xã nông thôn mới về vay vốn đầu tư cho
nông nghiệp.
Thừa lệnh Chủ tịch UBND huyện, Văn phòng HĐND và UBND huyện
thong báo đến các cơ quan, đơn vị liên quan biết để liên hệ thong tin./.
Nơi nhận: TL. CHỦ TỊCH
- Bí thư, Phó bí thư HU; KT. CHÁNH VĂN PHÒNG
- Thường trực HĐND huyện; PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG
- Chủ tịch, các PCT UBND huyện;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc huyện;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện;
- UBND các xã, thị trấn ĐQ;
- Chánh các phó chánh VP;
- Lưu: VT,CV(các khối). Mai Chiếm Hoàng
*phụ lục 2a
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỊNH QUÁN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 506/QĐ-UBND Định Quán, ngày 06 tháng 4 năm
2011
QUYẾT ĐỊNH
V/v : Phê duyệt giá tài sản công còn lại
Trên khu đất quy hoạch xây dựng chợ Phú Cường.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH QUÁN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Xét đề nghị của Ban chỉ đạo di dởi chợ Phú Cường tại Văn bản số 17/DDC
ngày 22/3/2011 V/v: Phê duyệt giá trị tài sản công còn lại trên khu đất quy hoạch
xây dựng chợ Phú Cường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt giá trị tài sản công còn lại trên khu đất quy hoạch xây
dựng chợ Phú Cường. Giá trị phê duyệt 98.439.000 đồng (có bảng ke chi tiết của
ban chỉ đạo di dời chợ kèm theo).
Điều 2. Phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư
nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn Phòng HĐND và UBND huyện, Trưởng Phòng tài
chính Kế hoạch, ban chỉ đại di dời chợ Phú Cường, các cơ quan, đơn vị liên quan
căn cứ quyết định thi hành, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: KT. CHỦ TỊCH
- Như điều 3; PHÓ CHỦ TỊCH
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBH;
- Chánh, Phó văn phòng (TH);
- Lưu : VT – CVKT.
Lê Sĩ Lâm
• Phụ lục 2b
CHƯƠNG TRÌNH
HỘI NGHỊ GIAO KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI, TÀI CHÍNH NĂM 2010
(Từ 8g00 đến 11g00 ngày 16/12/2009)
Thời gian Nội dung Thực hiện
8g00 - 8g30 - Đón tiếp Đại biểu
- Phát tài liệu
- VP. UBND huyện
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Tài chính
8g30 - 8g45 - Ổn định tổ chức, tuyên bố lý do, giới thiệu Đại biểu - Văn phòng UBND huyện
8g45 - 9g45
- Báo cáo Tóm tắt tình hình kinh tế - xã
hội năm 2009 và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2010.
- Triển khai nội dung Quyết định của
UBND huyện về một số chủ trương và
biện pháp điều hành kế hoạch kinh tế - xã
hội năm 2010; kế hoạch đầu tư và xây
dựng năm 2010.
- Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư
9g45 - 10g15
- Báo cáo tóm tắt tình hình thu, chi ngân
sách tỉnh Đồng Nai năm 2009; triển khai
nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2010;
các giải pháp thu, chi ngân sách năm
2010.
- Giám đốc Sở Tài chính
10g15 - 10g30 - Nghỉ giải lao
10g30 - 10g45 - Phát biểu ý kiến của Thường trực UBMTTQ.VN huyện.
- Thường trực
UBMTTQ.VN huyện
10g45 - 11g00 - Kết luận Hội nghị của Đồng chí Chủ tịch UBND huyện - Chủ tịch UBND huyện
Phụ lục 03
BÁO CÁO
Công tác phòng, chống tham nhũng 6 tháng đầu năm 2011
A. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ CÔNG TÁC PCTN 6 THÁNG ĐẦU
NĂM 2011
I. Việc xây dựng Kế hoạch và việc
thực hiện các biện pháp phòng ngừa
Thực hiện Kế hoạch số 244/KH-
UBND ngày 11/01/2011 của UBND
huyện về công tác phòng, chống tham
1. Việc xây dựng Kế hoạch PCTN
năm 2011 của cơ quan
nhũng năm 2011, Văn phòng UBND đã
xây dựng Kế hoạch số 130/KH-VP ngày
17/02/2011 về công tác phòng, chống
tham nhũng năm 2011 của Văn phòng
UBND để triển khai thực hiện có hiệu
quả. Văn phòng UBND đã xây dựng Kế
hoạch số 160/KH-VP ngày 24/02/2011
về thanh tra việc thực hiện các quy định
các quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng năm 2011 theo Kế
hoạch số 10195/KH-UBND ngày
08/12/2010 của UBND. Văn phòng đã
thực hiện báo cáo kết quả thực hiện
Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác PCTN, lãng phí 6 tháng
đầu năm 2011 tại Báo cáo số 678/BC-
VP ngày 19/5/2011.
2. Việc tổ chức, phân công thực hiện
công tác PCTN ở cơ quan
Việc tham mưu giúp việc cho lãnh đạo
cơ quan trong công tác PCTN được giao
cho bộ phận tổ chức của Văn phòng
chịu trách nhiệm. Đồng thời lãnh đạo
Văn phòng cũng quan tâm nhắc nhở để
duy trì việc thực hiện các yêu cầu của
Ban chỉ đạo tỉnh Đồng Nai về phòng,
chống tham nhũng để bảo đảm thực hiện
các chế độ báo cáo đúng thời gian quy
định. CBCC Văn phòng cũng được nhắc
nhở để có thể việc phòng, chống tham
nhũng, lãng phí là nhiệm vụ thường
xuyên của mỗi người.
3. Công tác tuyên truyền, tổ chức học
tập, triển khai, quán triệt các văn
bản pháp luật về phòng, chống tham
nhũng, gắn với cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”
Lãnh đạo Văn phòng luôn nêu cao vai
trò trách nhiệm trong việc lãnh đạo, chỉ
đạo quán triệt việc thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về phòng, chống tham nhũng, lãng
phí.
Qua việc học tập, tuyên truyền,
CBCC cơ quan có ý thức cao hơn về
công tác phòng, chống tham nhũng, mọi
người thấy rằng tham nhũng có thể xuất
hiện ở nhiều lĩnh vực, nhiều mảng khác
nhau từ đó có ý thức đề cao cảnh giác
nhằm ngăn chặn các hành vi tham
nhũng có thể xảy ra.
Đồng thời, trong các buổi sinh
hoạt chi bộ, giao ban sáng thứ Hai hàng
tuần các quy định về phòng, chống tham
nhũng, lãng phí được nhắc nhở để các
đảng viên, CBCC quan tâm thực hiện.
Văn phòng đã triển khai và chỉ
đạo các đoàn thể trong Văn phòng bằng
nhiều hình thức tổ chức tuyên truyền,
nghiên cứu, học tập Luật phòng, chống
tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và tích cực tham gia đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng
phí.
Thông qua các buổi tuyên truyền
của cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Đảng
ủy và lãnh đạo Văn phòng đã đưa các
nội dung có liên quan đến phòng chống
tham nhũng, lãng phí vào quán triệt,
triển khai để Đảng viên, CBCC Văn
phòng có thể nắm rõ, có các hành động
đúng trong công việc và cuộc sống.
4. Cải cách hành chính, đổi mới công
nghệ quản lý và phương thức thanh
toán.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính trực thuộc Văn phòng UBND đã
đi vào hoạt động nhằm đẩy mạnh công
tác cải cách hành chính theo Đề án 30
tại địa phương. Việc trả lương cho
CBCC Văn phòng được thực hiện qua
tài khoản chấp hành theo Chỉ thị số
20/2007/CT-TTg ngày 20/4/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc quy định
trả lương qua tài khoản cho các đối
tượng hưởng lương từ ngân sách nhà
nước, đến nay 100% CBCC, VC Văn
phòng đều được thực hiện trả lương qua
tài khoản. Ngoài ra chi mua sắm tài sản
cố định tiếp khách và những hoạt động
đột xuất của UBND và Văn phòng
UBND đều được chuyển khoản đúng
quy định nhằm hạn chế tối đa việc chi
tiêu bằng tiền mặt. Văn phòng đẩy mạnh
việc ứng dụng CNTT tại các bộ phận
trong cơ quan nhằm tiết kiệm chi phí và
công khai minh bạch các thủ tục hành
chính. Cơ chế một cửa được áp dụng tại
Văn phòng với 16 thủ tục nhằm góp
phần thúc đẩy hơn nữa công tác cải cách
hành chính tại cơ quan, đem lại sự hài
lòng cho các cơ quan, cá nhân đến liên
hệ công tác.
5. Công khai minh bạch trong hoạt
động của cơ quan
Các hoạt động trong cơ quan
được thông báo công khai để CBCC
Văn phòng nắm bắt hiểu rõ qua đó thể
hiện tính dân chủ trong công tác, tạo sự
tin tưởng của CBCC đối với lãnh đạo
Văn phòng trong các hoạt động.
6. Việc rà soát, xây dựng các chế độ,
tiêu chuẩn, định mức và kết quả thực
hiện trong cơ quan
Văn phòng vẫn duy trì thực hiện
có hiệu quả quy chế chi tiêu nội bộ qua
đó góp phần nâng cao ý thức tiết kiệm,
chi tiêu có hiệu quả, tăng thêm thu nhập
cho CBCC Văn phòng. Việc mua sắm,
quản lý tài sản, trang thiết bị, phương
tiện đi lại… được thực hiện đúng theo
các quy định hiện hành. Văn phòng đã
triển khai thực hiện khoán chi tiêu văn
phòng phẩm, qua đó đã góp phần tăng
tiết kiệm, hạn chế tình trạng lãng phí.
7. Việc xây dựng thực hiện các quy
tắc ứng xử, quy chuẩn đạo đức nghề
nghiệp và việc tổ chức thực hiện
trong cơ quan
Văn phòng đã ban hành Quy
chuẩn đạo đức cơ quan, dán Quy tắc
ứng xử của CBCC nơi công sở theo quy
định để CBCC lấy đó làm thước đo thực
hiện xây dựng hình ảnh người công
chức gương mẫu, tận tụy với công việc,
gần gũi với nhân dân.
8. Việc triển khai và kết quả thực Văn phòng đã thực hiện rà soát
hiện chuyển đổi vị trí công tác của cơ
quan
việc chuyển đổi vị trí công tác đối với
các vị trí được quy định, qua đó vừa
chấp hành các quy định, vừa góp phần
hạn chế các tiêu cực có thể xảy ra đối
với các vị trí liên quan, đồng thời giúp
cho CBCC có thể nắm được nhiều phần
việc khác nhau để có thể choàng gánh
hỗ trợ cho nhau khi nhân sự trong phòng
vắng để công việc không bị động.
Phụ lục 04
QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG
NỘI DUNG
Thời gian làm
việc
1. Cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng có trách nhiệm
thực hiện nghiêm túc thới gian làm việc theo Bộ Luật Lao
động và giờ hành chính do UBND huyện quy định; có trách
nhiệm phòng gian, bảo mật; giữ gìn vệ sinh nơi làm việc;
bảo quản tài sản chung của Văn phòng và tài sản được giao
sử dụng; sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
2. Cán bộ, công chức, viên chức khi đến cơ quan làm việc
phải tập trung nghiên cứu, thực hiện đầy đủ, kịp thời các
yêu cầu công việc với năng suất, chất lượng tốt nhất; trong
giờ hành chính khi rời khỏi cơ quan phải báo cáo với lãnh
đạo đơn vị.
3. Trước khi rời khỏi phòng làm việc hoặc ra về phải kiểm
tra việc tắt các thiết bị điện và đóng cửa cẩn thận để tiết
kiệm điện năng, bảo quản phương tiện làm kỹ thuật và
phòng tránh mất mát tài sản, gây cháy nổ…
Công tác trực lễ
tân, trực cơ
quan, bảo vệ an
ninh bảo vệ an
toàn tai Văn
phòng
1. trực lễ tân
a) Nhà thường trực được giao cho Phòng Hành chính- Tổ
chúc trực tiếp quàn lý; cán bô; công chức; viên chức
được bố trí làm việc tại Nhà Thường trực có nhiệm vụ
theo dõi, quản lý khách ra, vào Trụ sở Khối Nhà nước,
tiếp nhận văn hư theo quy định của Văn phòng.
b) Cán bô, công chức, viên chức làm việc tại nhà
Thường trực thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý đăng
ký làm việc của công dân; cán bộ đến liên hệ công việc;
thể hiện thái độ nghiêm túc, niềm nở, lịch sự khi giao
tiếp với khách đến cơ quan, có trách nhiệm phối hợp
với Cảnh sát phối hợp mục tiêu duy trì trật tự an toàn
trong khuôn viên Văn phòng UBND huyện; chịu trách
nhiệm đảm bảo vệ sinh, trật tự, văn minh tại Nhà
Thường trực.
2. trực cơ quan
Căn cứ yêu cầu chung của tỉnh và của Văn phòng,
Chỉ huy trường tự vệ chỉ đạo phòng Hành chính- Tổ chức
lập kế hoạch phân công trực cơ quan; các đơn vị sự nghiệp
thuộc Văn phòng căn cứ vào kế hoạch trực của Văn phòng
để phân công trực tại đơn vị cho phù hợp
Cán bộ công chức, viên chức, được phân công trực cơ
quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc thời gian trực,
bàn giao ca trực, ghi chép Sổ trực theo quy định. Phòng
Hành chính- Tổ chức có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi
công tác trực gác, bảo quản, kiểm tra việc sử dụng Sổ trực.
Chế độ nghỉ
phép, nghỉ việc
riêng, nghỉ do
ốm đau, thai
sản.
1. cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ phép, nghỉ ốm
đau, thai sản theo quy dịnh của Nhà nước,
2. Căn cứ nhu cầu nghỉ phép và điều kiện công tác cụ thể
của cơ quan, Trưởng đơn vị có trách nhiệm tổng hợp và xác
nhận nhu cầu nghỉ phép hàng năm của đơn vị mình để phòng
Hành chính- Tổ chức tham mưu bố trí nghỉ phép phù hợp theo
nguyên tắc Phó Chánh Văn phòng quyết định; các trường hợp
khác do Phó Chánh Văn phòng phụ trách quyết định.
3. Trường hợp nghỉ việc riêng cần thiết khác, được quy
định như sau:
a) Phó Chánh Văn Phòng nghỉ phải báo cáo và
được Chánh Văn phòng đồng ý.
b) Trưởng, Phó Văn phòng các đơn vị nghỉ phải báo
cáo và được sự đồng ý của :
- Lãnh đạo Văn phòng phụ trách trực tiếp, nếu
nghỉ không quá 01 ngày
- Chánh Văn phòng nếu nghì từ 02 ngày trở lên.
c) Cán bô. Công chức, viên chức nghỉ phải báo cáo
và được sự đồng ý :
- Lãnh đạo đơn vị nếu nghỉ không quá 01 buổi
- Lãnh đạo Văn phòng phụ trách trực tiếp ne6y1u
nghỉ không quá 02 ngày.
- Chánh Văn phòng nếu nghỉ từ 02 ngày trở nên
4. Trường hợp nghỉ do ốm đau và sự cố khác….thì phải
thông báo cho lãnh đạo đơn vị và báo cáo lãnh đạo Văn phòng
để bố trí cán bộ thay thế, không làm ảnh hưởng đến công việc
chung của cơ quan.
5. Trường hợp nghỉ phép, nghỉ sinh phải báo cáo trước
thời hạn nghỉ phép 01 tuấn để đơn vị có kế hoạch bố trí cán bộ
thay thế, bàn giao công việc.
Nghỉ ph1p, nghỉ sinh, nghỉ việc riêng….( từ 02 ngày trở
lên ) phải có đơn xin phép và thực hiện bàn giao công việc
theo quy định.
Chế độ học tập 1. Việc bố trí đi học cao nghiệp vụ phải phú hợp và phục
vụ cho công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng cán bộ. Ưu tiên
cho những cán bộ, công chức, viên chức đăng ký theo học
khóa học bồi dưỡng để bổ sung các văn bằng, chứng chỉ theo
quy định về chuẩn hóa cán bộ; các khóa học về quản lý hành
chính nhà nước, lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực đang phụ trách
hoặc đang định hướng bố trí công tác.
2. Cán bộ công chức, viên chức được cử đi học hoặc có
nguyện vọng đi học để nâng cao trình độ phải được Chánh Văn
phòng đồng ý sau khi có ý kiến của Trưởng đơn vị đó và
Trưởng phòng Hành chính- Tổ chức theo quy định.
NHẬN XÉT
Quy chế là văn bản quy định cụ thể các quyền và nghĩa vụ của những người
giữ chức vụ phải làm, quan hệ làm việc nhất định, trách nhiệm của mỗi chức vụ,
mỗi bộ phận trong cơ quan, công sở, cách thức phối hợp để hoạt động có hiệu quả,
tiêu chuẩn để đánh giá công việc.
Để xây dưng được một bản quy chế cán bộ văn thư cần nắm rõ nội dung của
bản quy chế cần đạt được điều gì và phải tuân thủ pháp luật
Một bản quy chế đạt yêu cầu thỉ phải thể hiện rõ ràng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn chủ thế và phải thống nhất về nội dung và hình thức
Bản quy chế của cơ quan được tao nên nhằm duy trì trật tự, kỉ cương trong
thực thi các công việc tại cơ quan .Giúp hạn chế tiêu cực, lãng phí, tăng năng suất
lao động tạo thái độ tích cực chủ động trong công việc làm cơ sở cho sự phối hợp,
sự đồng thuận, thống nhất, lề lối làm việc khoa học, hợp lý, phù hợp. Đồng thời
đây cũng được xem như là một công cụ lao động để lãnh đạo kiểm tra đánh giá
các cán bô, nhân viên của mình.
B:THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC
VĂN THƯ
Phụ lục 5a
ỦY BAN NHÂN DÂN
VĂN PHÒNG
Số: 56/BB-UBND-VP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Định Quán, ngày 05 tháng 01 năm 2011
BIÊN BẢN
Về việc họp cơ quan triển khai, phân công thực hiện một số nhiệm vụ chính
trong tháng 01 -2011
Vào lúc 15 giờ, ngày 05/01/2011 Văn phòng HĐND và UBND huyện tổ chức
cuộc họp để triển khai, phân công thực hiện một số nhiệm vụ chính trong tháng 01
– 2011.
I Thành phần tham dự:
- Tất cả cán bộ, công chức , nhân viên của Văn phòng HĐND và UBND
huyện
- Vắng có lí do: ông Trần Minh Sơn, ông Đặng Trung Hải.
II Nội dung cuộc họp.
- Bỏ phiếu tín nhiệm xếp loại đảng viên và tổ chức chi bộ Văn phòng ủy ban
huyện năm 2010.
- Triển khai giao nhiệm vụ công tác tháng 01 năm 20119 từ nay đến tết
nguyên đán).
III diễn biến cuộc họp:
Ông Trương Đình Mà – chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện chủ trì
cuộc họp giới thiệu thành phần cùng mời tham dự: ông Trần Quang Tú - đại diện
thường trực UBND huyện, ông thiều Quang Lâm - phó bi thư chi bộ; đề nghị bà
Nguyễn Thị Kim Lan, ông Ngô Tấn Tài báo cáo điểm danh tình hình tham dự của
mỗi tổ và tuyên bố lý do cuộc họp.
Cử thư kí bà: Nguyễn Thị Kiều Trang.
Tiến hành cuộc họp:
1. Ông Trương Đình Mà giới thiệu ông thiều Quang Lâm lên lấy ý kiến và
thực hiện việc bỏ phiếu tín nhiệm xếp loại Đảng Viên và chi bộ năm 2010.
2. Ông Trương Đình Mà triển khai nội dung công tác của cơ quan thang
01/2011:
Về công tác chuyên môn: có một số nhiệm vụ chính trọng tâm sau:
Xây dựng báo cáo tổng kết 05 năm hoạt động của UBND nhiệm kì 2006-2010(
đ/c Mà).
Tham mưu cho UBND huyện văn bản chỉ đạo chung về tết Nguyên Đán .
Sắp xếp lịch, xây dựng báo cáo tổng hợp, công tác hậu cần phục vụ UBH tổ
chức hội nghị giao ban các huyện giáp ranh vào cuối tuần tới .
Sắp xếp lịch để Chủ tịch, PCT phụ trách khối thông qua, phê duyệt chương
trình công tác năm 2011 của phòng đơn vị sự nghiệp.
. Công tác Quản tri hành chính:
Cân đối hoạch toán thu chi quý I để chi tiền thu nhập thêm từ kết quả chi tiêu
tiết kiệm quý I/2011 trước tết Nguyên đán.
Tổng vệ sinh dọn dẹp, chỉnh trang toàn bọ Văn phòng
Phối hợp các phòng ban, giúp ban TTUB chuẩn bịn quà tết chúc tết các đối tượng
chính sách hộ nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, kế hoạch tiết kiệm chống lãng phí thanm
nhũng nam 2011.
3. Đ/c Mà – đại diện cơ quan phát biểu chia tay, dặn dò, tiễn đ/c Lâm nhận
công tác mới tại phòng Tư pháp.
4. Ý kiến của ông Trần Quang Tú - Đại diện TTUB:
Với nhiệm vụ được phân công tại Văn phòng, đ/c sẽ tích cực, cố gắng và đề
nghị đ/c Mà và đ/c Lan hỗ trợ thêm trong công tác.
Nhắc nhở tất cả các cán bộ công chức Văn phòng ở các bộ phận cố gắng tích
cực thực hiện trong thời gian tới.
Cuộc họp kết thúc vào lúc 16 giờ cùng ngày./.
THƯ KÝ CHỦ TỌA
Nguyễn Thị Kiều Trang Trương Đình Mà
Phụ lục 5b
ỦY BAN NHÂN DÂN
VĂN PHÒNG
Số: 135/TTr-UBND-VP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Định Quán, ngày 20 tháng 03 năm 2011
TỜ TRÌNH
V/v phê duyệt đề cương và lập hội đồng thẩm định đề án rà soát, bổ sung,
điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Định Quán
thời kỳ 2010-2020
Căn cứ văn bản số: 10333/UBND-TH ngày 13/12/2010 của UBND tỉnh
Đồng Nai về triển khai thực hiện chỉ thị số 2178/CT- TTg ngày 02/12/2010 của
thủ tướng chính phủ;
Căn cứ vnaw bản số 3650/UBND-TH ngày 13/5/2010 của UBND tỉnh Đòng
Nai về việ thực hiện rà soát điều chỉnh một số nội dung quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế- xã hội huyện Định Quán đến năm 2020;
Căn cứ đề cương điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội
huyện Định Quán thời kì 2011-2020 do phân viện quy hoạch đô thị và nông thôn
miền Nam lập. phê duyệt đề cương và lập hội đồng thẩm định đề án điều chỉnh
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Định Quán thời kỳ 2011-2020
với các nội dung sau:
1. Mục tiêu quy hoạch: Rà soát, bổ sung, điều chỉnh một số nội dung quy
hoạch tổng thể phát tiển kinh tế- xã hội huyện Định Quán thời kỳ 2011-2020 phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của huyện, phục vụ công tác chỉ đạo,
thực hiện nhiệm vụ quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm khai thác tiềm năng, lợi
thế thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của huyện phát triển nhanh bền vững.
2. Nhiệm vụ quy hoach:
Rà soát tình hình thực hiện quy hoạch trong giai đoạn 2006-2010 và đánh giá
hiện trạng xuất phát điểm phát triển của huyện.
Rà soát, dự báo các yếu tố, nguồn lực phát triển và luận chứng phương án
tăng trưởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện thời kì 2011-2020.
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch điều chỉnh một số nội
dung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Định Quán thời kì 2011-
2020.
3. về thành lập hội đồng thẩm định: đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu UBND tỉnh thành lập hội đồng thẩm định đề rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Định Quán đến năm 2020.
UBND huyện Định Quán kính trình UBND tỉnh Đòng Nai, Sở kế hoạch và
Đầu tư xem xét phê duyệt đề cương và lập hội đồng thẩm định quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2020 của huyện Định Quán./.
Nơi nhận: CHỦ TỊCH
- UBND tỉnh;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Chủ tịch, các PCT UBND huyện;
- Chánh, phó văn phòng (KT);
- Lưu:VT. Nguyễn Thị Thanh Yên
Phụ lục 5c
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỊNH QUÁN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 506/QĐ-UBND Định Quán, ngày 06 tháng 4 năm
2011
QUYẾT ĐỊNH
V/v : Phê duyệt giá tài sản công còn lại
Trên khu đất quy hoạch xây dựng chợ Phú Cường.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH QUÁN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Xét đề nghị của Ban chỉ đạo di dởi chợ Phú Cường tại Văn bản số 17/DDC
ngày 22/3/2011 V/v: Phê duyệt giá trị tài sản công còn lại trên khu đất quy hoạch
xây dựng chợ Phú Cường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt giá trị tài sản công còn lại trên khu đất quy hoạch xây
dựng chợ Phú Cường. Giá trị phê duyệt 98.439.000 đồng (có bảng ke chi tiết của
ban chỉ đạo di dời chợ kèm theo).
Điều 2. Phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư
nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn Phòng HĐND và UBND huyện, Trưởng Phòng tài
chính Kế hoạch, ban chỉ đại di dời chợ Phú Cường, các cơ quan, đơn vị liên quan
căn cứ quyết định thi hành, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: KT. CHỦ TỊCH
- Như điều 3; PHÓ CHỦ TỊCH
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBH;
- Chánh, Phó văn phòng (TH);
- Lưu : VT – CVKT.
Lê Sĩ Lâm
Phụ lục 5d
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỊNH QUÁN
Số: 132 / UBND- NV
V/v Thành lập ban bầu cử,
ban kiểm tổ bầu cử của xã,
thị trấn theo từng đơn vị
bầu cử và khu vực bỏ
phiếu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Định Quán, ngày 21 tháng 01 năm 2011
Kính gửi :
- Trưởng phòng Nội vụ;
- Thường trực UBND các xã, thị trấn Định Quán.
Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân( bản hợp nhất 2003- 2010);
Thực hiện văn bản số 1466/UBND-TH ngày 02/3/2011 của UBND tỉnh về
việc dự kiến nhân sự, thành lập ban bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử.
Thực hiện văn bản số 326/UBND ngày 03/3/2011 của UBND huyện về việc
đề nghị thường trực UBND các xã, thị trấn phối hợp với thường trực HĐND,
thường trực UBMTTQ cùng cấp ( báo cáo cấp ủy cùng cấp) để ấn định số đơn vị
bầu cử, số đại biểu được bầu cử tại mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
xã, thị trấn nhiệm kì 2011-2016.chủ tịch UBND huyện có ý kiến như sau:
1. Đề nghị thường trực UBND các xã, thị trấn phối hợp vớ thường trực
HĐND, thường trực UBNDMTTQ cùng cấp ( mbaos cáo cấp ủy cùng cấp), sau
khi thống nhất UBND các xã, thị trấn ban hành quyết định thành lập ban bầu cử(
có từ 02 khu vực bỏ phiếu trở lên), ban kiêm tổ bầu cử chỉ có một khu vực bỏ
phiếu). quyết định thành lập của các xã, thị trấn ban hành trước ngày 29/3/2011,
đồng thời gửi về UBND huyện( qua phòng Nội vụ) 01 bộ trước ngày 02/4/2011
2. trưởng phòng Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp và tham mưu cho UBND
huyện báo cáoUBND tỉnh, huyện ủy UBBC tỉnh, sở nội vụ tỉnh theo quy định
chung
Yêu cầu thường trực UBND các xã, thị trấn, trưởng phòng Nội vụ nghiêm túc
thực hiện./.
Nơi nhận: CHỦ TỊCH
- Như trên;
- Thường trực huyện ủy;
- Ủy ban bầu cử huyện;
- Chủ tịch, các PCT.UBND huyện;
- Lưu: VT.
Nguyễn Thị Thanh
Yên
Phụ lục 5đ
ỦY BAN NHÂN DÂN
VĂN PHÒNG
Số: 54/ TB-UBND-VP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Định Quán, ngày 18 tháng 03 năm 2011
THÔNG BÁO
Về việc ủy quyền Phó, Chánh Văn phòng HĐND & UBND huyện điều hành
công việc của cơ quan trong thời gian Chánh Văn phòng đi công tác.
Thực hiện nội dung văn bản số 21/BCĐ- CT -135, ngày 29/3/2011 của ban
chỉ đaoh chương trình 135 tỉnh Đồng Nai về việc thông báo thời gian Đoàn BCĐ
Chương trình 135 tỉnh đi học tập kinh nghiệp một số tỉnh phía Bắc theo nội dung
văn bản trên và được sự thống nhất của Thường trực ủy banhuyện đồng chí
Trương Đình Mà Chánh Văn phòng HĐND & UBND phó BCĐ của huyện sẽ
tham gia đoàn công tác nói trên.
Căn cứ về quy chế tổ chức hoạt động của cơ quan Văn phòng HĐND và
UBND huyện.
Chánh văn phòng HĐND và UBND huyện ủy quyền cho đ/c Trần Minh Sơn
Phó chánh văn phòng điều hành chung công tắc của cơ quan văn phongftrong thời
gian đ/c Chánh Văn phòng đi công tác từ ngày 02/4/2011 đến ngày 15/4/2011.
Chánh Văn phòng HĐND –UBND huyện thông báo nội dung ủy quyền trên
để cán bộ, công chức, nhân viên cơ quan Văn phòng, các phòng ban chuyên môn
thuộc huyện, UBND các xã, thị trấn Định Quán biết để tiện liên hệ công tác./.
Nơi nhận: CHÁNH VĂN PHÒNG
- Thường trực HĐND(b/c);
- Chủ tịch các phó chủ tịch;
- Các phòng ban;
- UBND các xã, thi trấn Định Quán;
- Chánh ,Phó VP; Trương Đình Mà
- Lưu: VT.
Phụ lục 6a
VĂN PHÒNG HĐND-UBND
HUYỆN ĐỊNH QUÁN
SỔ
ĐĂNG KÝ VĂN BẢN ĐẾN
Năm : 2011
Từ số 01 đến số 05
Từ ngày: 02/01/2011 đến ngày:08/01/2011
Quyển số: ……
Phụ lục 6b
Phần đăng ký văn bản đến:
Ngày
đến
Số
đến
Tác
giả
Số, ký
hiệu
Ngày
tháng
Tên loại và trích
yếu nội dung
Đơn
vị
hoặc
người
nhận
Ký
nhận
Ghi
chú
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
02/01 01 HĐ
ND
tỉnh
ĐN
85/2011/
NĐ-
HĐND
21/01 NQ- v/v thực hiện
chính sách bồi
thường tái định cư
khi nhà nước thu
hồi đất
Lưu
03/01 02 HĐ
ND
tỉnh
ĐN
87/2011/
NĐ-
HĐND
25/01 NQ- về chương
trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp
luật của HĐND tỉnh
ĐN năm 2011
Lưu
04/01 03 UB
ND
tỉnh
Đồn
g
Nai
93/UBN
D-CNN
29/02 Thẩm định các đề
án đóng cửa mỏ
Đ/c
Lâm
05/01 04 UB
ND
tỉnh
ĐN
03/2011/
QĐ
UBND
02/01 QĐ- về việc ban
hành đơn giá đo đạc
lập lưới địa chính
cấp I,II và bản đồ
photo
địa chính trên địa
bàn tỉnh ĐN
08/01 05 UB
ND
tỉnh
ĐN
04/QĐ-
UBND
15/03 QĐ- Cấp giấy phép
thăm dò cát xây
dựng mỏ Trị An 2
trên lòng sông
Đông Nai nằm
trong lòng hồ Trị
An thuộc huyện
Vĩnh Cửu và huyện
Định Quán.
photo
VĂN PHÒNG HĐND-UBND
HUYỆN ĐỊNH QUÁN
SỔ
ĐĂNG KÝ VĂN BẢN ĐI
Năm : 2010
Từ số 131 đến số 137
Từ ngày: 01/06/2010 đến ngày:06/06/2010
Quyển số: ……
Phụ lục 7b
Phần đăng kí văn bản đi
Số và ký
hiệu văn
bản
Ngày tháng
văn bản
Tên loại, trích yếu
nội dung văn bản
Ngườ
i ký
Nơi nhận văn
bản
Đơn vị
hoặc
người
nhận
bản lưu
Số
lượn
g
bản
lưu
Ghi
chú
1 2 3 4 5 6 7 8
131/UB
ND
01/06/2010 V/v kế hoạch mở
lớp tập huấn năm
2010
Đ/c
Đợi
Thường trực
HĐND tỉnh-
Thường trực
Huyện ủy
Lưu văn
thư
132/UB
ND
02/06/2010 V/v cấp kinh phí
tặng quà cho hộ
nghèo
Đ/c
Lâm
TT.UBND
huyện
Lưu văn
thư
133/UB
ND
02/06/2010 V/v bổ nhiệm công
chức dự bị chính
thức vào ngạch
năm 2010
Đ/c
Quyê
n
TT.UBND
huyện
Lưu văn
thư
134/UB
ND
03/06/2010 V/v cho thôi giữ
chức vụ kiêm
nhiệm chỉ huy
trưởng quân sự xã.
Suối Nho
Đ/c
Yên
CT. UBND xã
Suối Nho, ông
Chiến
Lưu văn
thư
Phụ lục 8:
135/UB
ND
04/06/2010 V/v bổ nhiệm chức
vụ chỉ huy trưởng
quân sự xã. Suối
Nho.
Đ/c
Yên
TT. UBND xã.
Suối Nho ông
Thuận
Lưu văn
thư
136/UB
ND
05/06/2010 V/v chọn hộ và hỗ
trợ thực hiện dự án
cây trồng chủ lực
năm 2011, cho hộ
ông Bùi Văn Tân
ấp 3 xã Phú Hòa
Đ/c
Tú
Tài chính KH-
CT UBND xã
Phú Hòa
Lưu văn
thư
137/UB
ND
06/06/2010 V/v đề nghị xử lý
kỉ luật đ/v cán bộ
xã, thị trấn.
Đ/c
Quyê
n
CT. UBND
huyện
Lưu văn
thư
UBND HUYỆN ĐỊNH QUÁN
VĂN PHÒNG
Ký hiệu thông tin: .....................
Số:……………VT
HỒ SƠ
TẬP LƯU QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND HUYỆN ĐỊNH QUÁN
THÁNG NĂM 2012
Từ số đến số
Từ ngày : đến ngày
Gồm:… …tờ
Phụ lục 8a, 8b , 8c, 8d, 8đ, 8e, 8g, 8h.
* Trang nội dung bên trong:
MỤC LỤC VĂN BẢN
Số
TT
Số, kí hiệu
văn bản
Ngày tháng
văn bản
Tác giả
văn bản
Trích yếu nội dung văn
bản
Tờ
số
Ghi
chú
01 780/QĐ-
XPHC
05/5/2010 UBND
huyện
- Xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động
xây dựng đối với bà
Nguyễn Thị Hân
02 Đ/c
Ngọc
02 781/QĐ-
UBND
07/5/2010 UBND
huyện
- V/v thành lập công
tác đo đạc, kiểm kê
hiện trạng khu đất thu
hồi đầu tư xây dựng
Nghĩa địa tại Thị trấn
Định Quán
02 Đ/c
Lâm
03 782/QĐ-
UBND
12/5/2010 UBND
huyện
- V/v áp dụng biện
pháp quản lý sau khi
cai nghiện tại nơi cư trú
đối với người nghiện
ma túy đã hoàn thành
thơi gian cai nghiện bắt
buộc
01 Đ/c
Đợi
04 783/QĐ-
UBND
13/5/2010 UBND
huyện
- Di chuyển nơi làm
việc trạm y tế TTĐQ
01 Đ/c
Ngọc
05 784/QĐ-
UBND
16/5/2010 UBND
huyện
- Sử dụng vốn để thanh
toán cho các công trình
02 Đ/c
Ngọc
06 785/QĐ-
UBND
16/5/2010 UBND
huyện
- V/v công nhận báo
cao viên pháp luật cấp
huyện
01 Đ/c
Ngọc
CHỨNG TỪ KẾT THÚC
Đơn vị bảo quản gồm có: 15 tờ
(Viết bằng chữ: Mười lăm tờ)
Mục lục văn bản có: 08 tờ
Tình trạng vật lý của tài liệu: 100% tài liệu bằng giấy, còn nguyên vẹn, không có tài liệu
phim điện ảnh.
Người lập hồ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BÁO CÁO THỰC TẬP KHẢO SÁT THỰC TẾ VỀ LOẠI HÌNH CƠ QUAN, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN.pdf