Báo cáo Thực tập nhận thức tại Ban Quản lý dự án các công trình Điện miền Nam

Trong cuốn báo cáo, tôi đã trình bày gần như đầy đủ những gì tôi trải qua trong hơn hai tháng qua. Hai tháng với những khó khăn, thuận lợi và kinh nghiệm rút ra được khi làm việc tại phòng Tài chính – Kế toán của Ban QLDA các công trình điện miền Nam. Kết thúc hai tháng thực tập, tôi cảm thấy có đôi chút tiếc nuối vì không thể tiếp tục làm việc cùng các anh chị trong phòng và mọi người trong Ban. Những ngày th ực tập là khoảng thời gian tôi cảm thấy thiết thực nhất và bổ ích sau những năm tháng học tập tại trường. Ngoài những kiến thức chuyên ngành Kế toán được thực tế hóa, thì những kỹ năng mềm như giao tiếp, ứng xử với mọi người, cách giải quyết linh hoạt, nhanh chóng khi xảy ra vấn đề bất ngờ.

pdf38 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3869 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập nhận thức tại Ban Quản lý dự án các công trình Điện miền Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
viên ................................................................ 7 2.3. Tổ chức công tác kế toán tại Ban QLDA ........................................................ 13 2.5. Hệ thống báo cáo, chứng từ kế toán ............................................................... 16 Phần 2. CÔNG VIỆC THỰC TẬP .............................................................................. 17 I. Công việc hành chính .............................................................................................. 17 II. Công việc chuyên môn ......................................................................................... 20 Phần 3. ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN ................................................................................. 28 I. Suy nghĩ cá nhân ..................................................................................................... 28 II. Ưu điểm và khuyết điểm ....................................................................................... 28 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... x Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh – 101422 viii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban QLDA ........................................................................... 4 Hình 2: Sơ đồ quá trình hoạt động Ban QLDA .................................................................... 6 Hình 3: Sơ đồ tổ chức phòng TC – KT thuộc Ban QLDA .................................................... 7 Hình 4: Phần mềm kế toán FMIS xây dựng cơ bản ............................................................ 14 Hình 5: Biên bản đối chiếu công nợ giữa Ban AMN và công ty Bảo Minh Sài Gòn ........... 21 Hình 6: Thẻ kho Ban QLDA .............................................................................................. 22 Hình 7: Nhập số liệu phiếu chi ........................................................................................... 25 Hình 8: Nhập hóa đơn GTGT ............................................................................................ 26 Hình 9: Mẫu phiếu chi ....................................................................................................... 26 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NPT : Tổng công ty Truyền tải Điện Việt Nam Ban QLDA : Ban quản lý dự án các công trình Điện miền Nam Phòng TC-KT : Phòng Tài chính – Kế toán CBCNV : Cán bộ công nhân viên VTTB : Vật tư thiết bị TSCĐ : Tài sản cố định BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế PNK : Phiếu nhập kho PXK : Phiếu xuất kho SSKT : Sổ sách kế toán Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 1 NHẬP ĐỀ Là một bước ngoặc cần phải có để tôi bước tiếp trên con đường đại học, hai tháng được thực tập tại phòng Tài chính – Kế toán của Ban quản lý dự án các công trình điện miền Nam đã giúp tôi trưởng thành hơn rất nhiều. Trước khi bắt đầu đợt thực tập này, ngoài dựa vào những tiêu chí nhà trường đề ra để giúp sinh viên đạt được hiệu quả cao nhất, tôi còn tự đặt cho mình những mục tiêu cho bản thân, đó là:  Mục tiêu 1: Nhanh chóng hòa nhập vào môi trường làm việc trong phòng TC–KT nói riêng và Ban QLDA nói chung. Củng cố kỹ năng giao tiếp, ứng xử với mọi người trong cơ quan.  Mục tiêu 2: Cố gắng tạo điều kiện cho bản thân tiếp xúc với công việc; quan sát, theo dõi, tìm hiểu những công việc chuyên ngành kế toán; đồng thời học hỏi cách xem xét, giải quyết công việc từ các anh chị nhân viên.  Mục tiêu 3: Khám phá bản thân, thử sức với những công việc hoàn toàn mới. Trong báo cáo này, tôi đã trình bày những thông tin cơ bản về cơ quan thực tập và tóm tắt những công việc bao gồm trình tự thực hiện, khó khăn, thuận lợi và kinh nghiệm mà tôi rút ra được từ hai tháng thực tập. Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 2 Phần 1. GIỚI THIỆU CƠ QUAN THỰC TẬP I. Giới thiệu chung Tên cơ quan: Ban quản lý dự án các công trình Điện miền Nam. Tên giao dịch quốc tế: Southern Viet Nam Power Project Management Board. Tên viết tắt: SPPMB. Địa chỉ trụ sở: Số 383 đại lộ Võ Văn Kiệt, phường Cầu Kho, quận 1, TP Hồ Chí Minh. Điện thoại: (08) 22100714 Fax: (08) 38361096 - Email: sppmb@sppmb.npt.evn.vn - Website: Ban QLDA là đơn vị hành chánh sự nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Truyền tải Điện Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 118/QĐ-NPT ngày 30/6/2008 của NPT. II. Chức năng, nhiệm vụ: Là cơ quan thuộc khối xây dựng cơ bản. - Thay mặt Tổng Công ty Truyền tải Điện Quốc Gia quản lý các dự án lưới điện có cấp điện áp từ 110 kV đến 500 kV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Nam từ Ninh Thuận đến Cà Mau. - Thực hiện tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát thi công, tư vấn thẩm tra dự toán và tổng dự toán, tư vấn lập hồ sơ mời thầu và đánh giá thầu các công trình lưới điện. - Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. III. Quá trình hình thành và phát triển - Ra đời năm 1988, với tên gọi ban đầu là Ban Quản lý Đầu tư thuộc Công ty Điện lực 2, đến ngày 30/6/1995, Ban Quản lý dự án các công trình Điện miền Nam (Ban AMN) chính thức được thành lập. - Những năm đầu hoạt động, giai đoạn 1988–1995, ngành Điện miền Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do nguồn điện thiếu hụt và việc cung ứng điện cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội mất cân đối nghiêm trọng. Thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước là phát triển nguồn điện, mặc dù còn hạn chế về lực lượng nhưng bước đầu Ban đã xây dựng nghiệm thu đưa vào vận hành 40 công trình với tổng giá trị gần 251 tỷ đồng. Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 3 - Năm 1996–2000, ban AMN đã hoàn thành nghiệm thu đóng điện đưa vào vận hành 56 công trình với tổng giá trị đầu tư gần 1140 tỉ đồng. Tuy khối lượng công việc tăng về quy mô, tính chất và mức độ phức tạp hơn rất nhiều so với giai đoạn trước, song kết quả này đã khẳng định sự trưởng thành nhanh chóng của tập thể CBCNV Ban AMN, nhất là trong công tác quản lý nguồn vốn đầu tư. - Năm 2000, với cách nhìn nhận mới “Ban là một tập thể rất tốt có đầy đủ khả năng hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao” của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam đã khơi dậy tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình công tác và tạo niềm tin cho mỗi CBCNV. Ban AMN đã triển khai nhiều biện pháp tích cực như: tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng kho Vật tư-Thiết bị, tạo thế chủ động hơn nữa trong công tác tiếp nhận, bảo quản, xuất kho phục vụ thi công công trình; phát động và đẩy mạnh các phong trào thi đua, động viên CBCNV hoàn thành các nhiệm vụ được giao với trách nhiệm và hiệu quả cao nhất. - Năm 2001–2005, Ban đã hoàn thành đóng điện đưa vào vận hành 90 công trình với tổng giá trị gần 3000 tỷ đồng. Ban đã mạnh dạn đề xuất Tổng công ty và được Chính phủ chấp thuận, tổ chức thi công sớm một số công trình trọng điểm để nhanh chóng giải quyết những đòi hỏi nóng bỏng, bức xúc lúc đó của lưới điện. Dồn kế hoạch 2 năm 2001, 2002 vào thực hiện trong năm 2001, đồng thời phát động “Toàn Ban tham gia quyết toán”, kết quả là hoàn thành dứt điểm 145 công trình. Ban đã được Đảng và Nhà nước ghi nhận và tặng thưởng: Bằng khen của Thủ tướng chính phủ, Cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ, Huân chương lao động hạng 3. - Năm 2006–2010, theo Quy định điện VI nhiệm vụ kế hoạch quản lý dự án đầu tư lưới điện phía Nam của Ban là rất lớn, trong khi đó công tác đền bù, giải phóng mặt bằng ngày càng trở ngại, phức tạp đã ảnh hưởng lớn đến tiến độ các công trình. Với quyết tâm “Xây dựng Ban A miền Nam, trong sáng, uy tín và hiệu quả”, Ban đã chủ động đề nghị, đề bạt thêm cán bộ lãnh đạo, tăng cường đội ngũ CBCNV trẻ, thành lập phòng nghiệp vụ mới, hoàn chỉnh chức năng nhiệm vụ đáp ứng sự phân cấp mới, nắm vững tình hình lưới điện, tiến độ vận hành các nguồn điện mới và nhu cầu tăng trưởng phụ tải của khu vực. Đồng thời “đổi mới cách làm, thi đua nhân rộng gương điển hình tiên tiến”, sâu sát chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ công tác đấu thầu, xét thầu, luôn làm giảm giá trị công trình, tiết kiệm được hàng trăm tỷ đồng so với dự toán. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, tiếp tục đào tạo, triển khai thực hiện hệ Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 4 thống phiên bản mới ISO 9001:2008. Đặc biệt là tích cực tham gia cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, rèn luyện ý thức kỷ luật, tinh thần đoàn kết được nâng cao. Kết quả là hoàn thành đóng điện đưa vào vận hành 64 công trình với tổng giá trị hơn 7334 tỷ đồng; thực hiện tốt công tác quản lý tài chính; thanh lý xong VTTB Liên Xô cũ tồn kho ứ đọng hư hỏng, xóa danh sách các công trình lâm quản; không để xảy ra tiêu cực tham nhũng, khiếu nại tố cáo kéo dài, cháy nổ hoặc mất mát tài sản. - Năm 2012, vượt qua khó khăn lớn về vốn đầu tư và công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, Ban AMN đã đạt được những thành tích quan trọng như giá trị thực hiện dự án đạt 3731 tỷ đồng, giải ngân đạt 3320 tỷ đồng, là khối lượng thực hiện cao nhất từ trước đến nay. Nhiều công trình trọng điểm đã đóng điện, giải quyết khó khăn cho công tác quản lý vận hành và góp phần giảm tổn thất điện năng. Lãnh đạo cùng CBCNV luôn tăng cường tính tuân thủ, giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương, đẩy mạnh công tác xây dựng văn hóa doanh nghiệp và cải cách thủ tục hành chính, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu nhiệm vụ. IV. Tổ chức bộ máy quản lý 1. Ban QLDA: 1.1. Sơ đồ tổ chức GIÁM ĐỐC Phòng Tổng Hợp Phòng Kế Hoạch Phòng Vật Tư Phòng Tài Chính Kế Toán Phòng Kỹ Thuật PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng Đấu thầu Phòng Đền Bù Phòng Thẩm Định PHÓ GIÁM ĐỐC QMR PHÓ GIÁM ĐỐC Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban QLDA Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 5 1.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban  Phòng Tổng hợp (P1): chịu trách nhiệm về công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương, thanh tra bảo vệ, hành chính quản trị, thi đua khen thưởng thuộc Ban theo quy định hiện hành.  Phòng Kế hoạch (P2): chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch, tổng tiến độ, thống kê, thanh toán các công trình theo quy định hiện hành.  Phòng Vật tư (P3): chịu trách nhiệm trong công tác vật tư + Thực hiện tiếp nhận, cung cấp VTTB từ các nguồn trong và ngoài nước cho các công trình theo kế hoạch của Ban QLDA. + Quản lý sử dụng, tổ chức bảo quản VTTB đúng mục đích, có hiệu quả theo quy định hiện hành.  Phòng Tài chính – Kế toán (P4): chịu trách nhiệm về công tác quản lý kinh tế tài chính, công tác hạch toán kế toán và quyết toán các công trình hoàn thành của Ban quản lý dự án theo quy định hiện hành.  Phòng Kỹ thuật (P5): chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật và giám sát kỹ thuật, chất lượng, tiến độ xây lắp các công trình; tham gia thực hiện các dịch vụ tư vấn giám sát công trình điện trong giai đoạn thực hiện đầu tư cho Ban QLDA theo quy định hiện hành.  Phòng Đấu thầu (P6): chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu theo quy định hiện hành; các giao dịch với các đối tác nước ngoài.  Phòng Đền bù (P7): chịu trách nhiệm về thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, công tác tái định cư và đánh giá tác động môi trường để thực hiện các dự án theo quy định hiện hành.  Phòng Thẩm định (P8): chịu trách nhiệm về trong công tác thẩm tra, thẩm định, trình duyệt các dự án đầu tư trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công; quản lý công tác lập, thẩm tra trình duyệt dự toán trong đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn của Ban theo phân cấp ủy quyền của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. 1.3. Sơ đồ quá trình quản lý dự án, hoạt động của Ban Chú thích: Quan hệ điều hành Quan hệ phối hợp Quan hệ chất lượng Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 6 N H À T H Ầ U Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại Các Phòng Kiểm soát tài liệu Ban Lãnh đạo và các Phòng Kiểm soát hồ sơ Xem xét của lãnh đạo Khắc phục, phòng ngừa & cải tiến Quản lý nguồn nhân lực P1 Quản lý và vận hành xe Mua sắm và quản lý tài sản Quản lý thông tin Chuẩn bị đầu tư Kiểm tra, trình duyệt đề cương và dự toán khảo sát, lập Dự án Đầu tư . P2 + P5 + P7 + P8 Thẩm tra, trình duyệt Dự án Đầu tư Thẩm tra, trình duyệt đề cương và dự toán khảo sát, lập TKKT ( TKKT – TC ) Thẩm tra và trình duyệt hoặc thẩm định Thiết kế kỹ thuật (thi công) – Tổng dự toán (theo phân cấp). Thực hiện đầu tư Tổ chức đấu thầu cung cấp VTTB, Xây lắp P6+P2 +P3+P4+P5 Giải phóng mặt bằng và TĐC P7 Thẩm tra Phương án tổ chức thi công P5 kiểm tra, trình duyệt và phát hành bản vẽ thiết kế thi công Giám sát kỹ thuật thi công công trình Theo dõi tiến độ P5 + P2 Kiểm soát công việc không phù hợp Các Phòng Kết thúc đầu tư và bàn giao đưa vào sử dụng Nghiệm thu xây lắp P5 Nghiệm thu lắp đặt thiết bị Nghiệm thu công trình hoàn thành P5 + P7 Thanh/Quyết toán vốn đầu tư xây dựng CTrình P4 và các Phòng Quản lý kế hoạch đầu tư, thẩm tra, thẩm định dự án P2, P8 Xét chọn nhà thầu P2 + P3 + P6 K H Á C H H À N G Quyết định giao nhiệm vụ từ EVN Dịch vụ Tư vấn, xây lắp, VT-TB Thu thập phân tích dữ liệu SỔ TAY CHẤT LƯỢNG – CHÍNH SÁCH CHẤT LƯỢNG - MỤC TIÊU CHẤT LƯỢNG Đánh giá chất lượng nội bộ Hình 2: Sơ đồ quá trình hoạt động Ban QLDA Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 7 2. Phòng Tài chính – Kế toán: 2.1. Sơ đồ tổ chức 2.2. Chức năng, nhiệm vụ các thành viên a. Kế toán trưởng (Trưởng phòng) - Là người chịu trách nhiệm cao nhất trong phòng, phụ trách chung về công tác tài chính, kế toán và quyết toán. - Tổ chức bộ máy kế toán, ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế của Ban QLDA. - Tổ chức thực hiện đúng quy định về kiểm kê, phản ánh kịp thời, chính xác đúng chế độ quy định. - Kiểm tra, kiểm soát chế độ, thể lệ tài chính, kế toán nhà nước và quy định của cấp trên về thống kê, thông tin kinh tế cho các bộ phận, cá nhân có liên quan trong đơn vị. - Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán thuộc bí mật nhà nước. - Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ CBCNV kế toán đủ khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn trong Ban. - Việc thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng, dự toán chi phí Ban QLDA, các định mức kinh tế - kỹ thuật. Trưởng phòng KT Tổng hợp KT Thanh toán KT Nguồn vốn KT Đền bù, TSCĐ KT Vật tư Thiết bị KT Thuế Thủ quỹ KT Ngân hàng, Lương, Bảo hiểm Phó trưởng phòng KT Công nợ Hình 3: Sơ đồ tổ chức phòng TC – KT thuộc Ban QLDA Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 8 - Việc chấp hành các chính sách kinh tế, tài chính, các chế độ tiêu chuẩn, định mức chi tiêu và kỷ luật tài chính của nhà nước, việc thực hiện chế độ thanh toán, tiền mặt, vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế. - Việc tiến hành kiểm kê tài sản và đánh giá lại tài sản theo đúng chủ trương và chế độ của nhà nước. - Việc xử lý các khoản thiếu hụt, mất mát, hư hỏng, các khoản nợ không đòi được và các khoản thiệt hại khác. - Định kỳ tổ chức phân tích hoạt động kế toán của Ban một cách thường xuyên, nhằm đánh giá đúng đắn tình hình kết quả và hiệu qủa kế hoạch đầu tư của đơn vị. - Tham gia tổ chuyên gia, hội đồng thẩm định, đánh giá các gói thầu khi được Trưởng Ban phân công. b. Phó trưởng phòng - Giúp trưởng phòng thực hiện và tổ chức công tác quyết toán đảm bảo chính xác, kịp thời, đúng tiến độ. - Đầu mối theo dõi tiến độ quyết toán công trình, kịp thời báo cáo cho trưởng phòng, lãnh đạo ban những khó khăn, vướng mắc khi vượt thẩm quyền giải quyết làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ làm chậm đến tiến độ công tác quyết toán. - Hướng dẫn kịp thời các chế độ tài chính, kế toán nhà nước và các quy định về công tác quyết toán công trình cho các bộ phận, cá nhân có liên quan trong đơn vị. - Thực hiện Quản lý dự án và tổng hợp quyết toán công trình hoàn thành theo nhiệm vụ được phân công. - Tổ chức thực hiện, phân công cán bộ quyết toán các công trình trong năm kế hoạch - Kiểm tra số liệu quyết toán công trình của cán bộ trong phòng, đối chiếu với kế toán TK 241 (Kế toán tổng hợp). - Kịp thời báo cáo những vướng mắc trong quá trình tổng hợp quyết toán với lãnh đạo phòng để có hướng tháo gỡ và xử lý vướng mắc. - Cùng với bộ phận kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm hạch toán và xử lý các số liệu sau quyết toán. - Tài khoản: 241… c. Kế toán Tổng hợp - Kiểm tra, phát hiện sai sót của các bộ phận nghiệp vụ; tổng hợp đề xuất lãnh đạo hướng xử lý những số liệu còn tồn đọng, chưa giải quyết. Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 9 - Lập tiến độ yêu cầu các bộ phận nghiệp vụ nhập số liệu vào máy theo thời gian quy định, chứng từ tháng nào hạch toán tháng đó, tránh để dồn chứng từ cho các tháng sau. - Hạch toán và quyết toán chi phí Ban QLDA, kiểm soát và hạch toán các chi phí khác theo dự toán và kết chuyển phân bổ chi phí A vào giá trị công trình theo quý, năm. Hàng năm cùng với KT tiền mặt, KT ngân hàng phân tích tình hình thực hiện chi phí Ban QLDA, kịp thời phát hiện các vấn đề chưa hợp lý để điều chỉnh. - Kiểm tra giá thành TK 241 trước khi TK 241 ra số trình duyệt khớp với cán bộ tổng hợp quyết toán công trình. - Lập và nộp Báo cáo tài chính theo đúng quy định của tập đoàn. - Tài khoản: 241 và tất cả các tài khoản kế toán còn lại. d. Kế toán Thanh toán - Thanh toán chi phí cho công trình. Hàng quý tạm kết chuyển giá trị vật tư A cấp vào giá trị công trình theo bảng quyết toán kinh phí A&B. - Tham gia xét thầu, đấu thầu các dự án. - Hàng tháng đối chiếu công nợ giữa sổ sách kế toán TK331 với các đơn vị liên quan, đối chiếu TK241 với các cán bộ nghiệp vụ kế toán trong phòng, đặc biệt là KT công nợ, KT tổng hợp, thuế và các loại chi phí. - Tham gia kiểm kê sản phẩm dở dang cuối năm và lập báo biểu kiểm kê cuối năm sản phẩm dở dang. - Kiểm tra, kiểm soát tất cả các hợp đồng mua sắm VTTB trước khi trình lãnh đạo phòng ký. - Mở L-C (thư tín dụng) và thanh toán tiền VTTB. - Mở sổ theo dõi các hợp đồng cung cấp VTTB trong nước và ngoài nước. - Lập kế hoạch giải ngân các hợp đồng VTTB. - Hàng tháng thực hiện đối chiếu công nợ giữa SSKT với các bên cung cấp VTTB. Khi kết thúc hợp đồng mua VTTB, đề nghị nhà thầu tiến hành lập biên bản đối chiếu công nợ. - Tài khoản: 331, 241 e. Kế toán tiền mặt (thanh toán nội bộ) - Lập phiếu thu, chi, định khoản kế toán, hạch toán và nhập số liệu kịp thời, chuẩn xác vào máy. - Giải trừ tạm ứng, giải trừ đền bù kịp thời, đúng quy định. Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 10 - Theo dõi thu, chi các quỹ, kiểm tra TK tiền mặt tồn quỹ, hàng tháng lập bảng đối chiếu số dư tiền mặt với thủ quỹ. - Kiểm soát các chi phí chi ra theo dự toán công trình và các dự toán khác được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Kiểm soát TK642 theo dự toán được duyệt, hàng quý phân tích công tác lập dự toán và tình hình thực hiện chi phí QLDA; phát hiện những bất hợp lý và đề xuất tình hình thực hiện chi phí một cách tiết kiệm có hiệu quả. - Tham gia lập dự toán chi phí ban QLDA, và các dự toán chi phí khác. - Có trách nhiệm đối chiếu số liêu giữa TK mình phụ trách với các TK kế toán khác. Tham gia cung cấp số liệu và photo hồ sơ thuế VAT phục vụ báo cáo quyết toán thuế và các hồ sơ liên quan khi quyết toán công trình. - Tài khoản: 1111, 131, 141; 4311, 4312; 642, 7119, 8119 f. Kế toán nguồn vốn - Theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình thực hiện kế hoạch năm (về thanh toán, nguồn vốn, quyết toán). - Lập Báo cáo tài chính đối với các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài. - Xin NPT cấp vốn theo nhu cầu thanh toán. - Đối chiếu số cấp phát với các TK33623, 1121, với các cán bộ quyết toán công trình. - Lập chương trình theo dõi các khoản nhận nợ vay, trả gốc vay và tính toán các khoản trả lãi vay ngân hàng. - Mở sổ theo dõi hợp đồng vay tín dụng (đối với hợp đồng vay để thanh toán khối lượng). - Đối chiếu nguồn vốn vay khi các công trình tổng hợp quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán, lập và thực hiện các công việc khi bàn giao chủ thể hợp đồng vay. - Chịu trách nhiệm về việc mở các TK cho các dự án mới tại các cơ quan thanh toán; mở mã công trình cho các dự án mới. - Kiểm tra, đối chiếu số liệu với các bộ phận liên quan các tài khoản mình phụ trách và đối với các cán bộ quản lý dự án khác. - Đối chiếu với KT các bộ phận, trước khi ra số liệu để trình lãnh đạo phòng, đối chieu với KT tổng hợp (TK241). - Tài khoản: 341 g. Kế toán đền bù, TSCĐ Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 11 - Hàng tháng đối chiếu với các đơn vị B, các cá nhân tạm ứng đền bù, đôn đốc các cán bộ giải trừ các khoản công nợ đền bù theo quy định. - Đối chiếu với KT các bộ phận, các cán bộ tổng hợp quyết toán công trình khác trước khi ra số liệu để trình lãnh đạo phòng, đối chiếu với KT tổng hợp (TK241). - Kiểm tra các hồ sơ đền bù theo đúng quy trình ISO của ban, các quy định của nhà nước liên quan đến chính sách đền bù. - Theo dõi các khoản công nợ đền bù, quyết toán chi phí đền bù, theo quy trình ISO. - Ghi chép, phản ánh, tổng hợp kịp thời và chính xác số lượng, nguyên giá TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm TSCĐ của ban. - Tính, trích, phân bổ chính xác khấu hao TSCĐ vào các đối tượng sử dụng, tính và hạch toán kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ theo quy định của Tổng Công Ty và Bộ Tài Chính. - Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, lập báo cáo kiểm kê theo mẫu quy định. - Thành viên tổ thanh lý TSCĐ, tiến hành làm thủ tục thanh xử lý tài sản theo đúng quy định số 121/QĐ-EVN-HĐQT ngày 25/3/2005 của Hội đồng quản trị Tổng công ty. - Tài khoản: 331; 141, 214, 211, 466: về công tác đền bù. h. Kế toán Vật tư Thiết bị - Chịu trách nhiệm về chương trình Quản lý vật tư. - Định khoản KT trên phiếu nhập kho, xuất kho và nhập số liệu vào máy, đối chiếu TK152111, 152421, 152412, 152422, 15243 với các biểu 2, 3, 4. - Viết thẻ kho, định kỳ lên kho lấy PNK, PXK về. - Tham gia kiểm kê kho định kỳ và đối chiếu số liệu tồn thực tế với SSKT, hoàn thiện các báo biểu kiểm kê theo quy định. - Đối chiếu số liệu nhập, xuất kho với biểu 2, 3, 4; Đối chiếu và kết chuyển giá trị vật tư A cấp còn lại vào giá trị công trình. - Theo dõi và hạch toán VTTB dở dang, vật tư đi gia công. - Thực hiện công tác thanh xử lý VTTB đối với VTTB ứ đọng, kém mât phẩm chất hàng năm. - Thường xuyên đối chiếu với kế toán công nợ, rà soát các thủ tục còn thiếu để hoàn thiện làm văn bản đề nghị NPT tăng giảm vốn đối với các VTTB. - Tài khoản: 152411, 152421, 152412, 15218, 152423, 152422; 3381 (Vật tư thừa, thiếu chờ giải quyết). Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 12 i. Kế toán Công nợ - Xác định số dư của khách hàng khi kết thúc và thanh lý hợp đổng, cuối tháng, cuối quý, cuối năm xác định số dư công nợ, lập biên bản đối chiếu công nợ giữa sổ kế toán và các nhà thầu. - Có trách nhiệm đối chiếu công nợ của tất cả các công trình tổng hợp quyết toán với SSKT tại thời điểm khóa sổ kế toán. - Tham gia công tác thẩm tra hồ sơ mời thầu các gói VTTB. - Nghiên cứu kỹ các quy định liên quan đến công tác đấu thầu, hồ sơ mời thầu…; tham gia thẩm tra các gói thầu. - Quyết toán các đơn hàng ngoại nhập. - Xác định và đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ của TK công nợ có gốc ngoại tệ. - Đầu mối tổng hợp các báo biểu kiểm kê cuối năm theo quy định. - Tài khoản: Tổng TK 331 j. Kế toán Thuế - Kê khai và hạch toán các trường hợp nhận nợ Khách hàng khác. - Tổng hợp báo cáo thuế hàng tháng, quý, năm và đối chiếu số liệu với Cục thuế TPHCM và NPT. - Xác định kết quả lãi lỗ hàng năm, quyết toán tất cả các loại thuế và lập các báo biểu về thuế theo quy định. - Tập hợp và quyết toán đầy đủ tất cả các loại chi phí phục vụ cho công tác quyết toán công trình và lập báo cáo tài chính: chi phí QLDA; chi phí nghiệm thu, chi phí xét thầu và lựa chọn nhà thầu, chi phí tổ chức thực hịên công tác đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí thẩm tra quyết toán và các chi phí khác, chi phí 642 … - Tính toán các loại thuế phục vụ công tác xét thầu và đánh giá thầu. - Tham gia thẩm tra hồ sơ mời thầu; đánh giá thầu và tham gia trong quá trình thương thảo hợp đồng. - Rà soát và đối chiếu các khoản công nợ khác (TK13881, 33881). - Tài khoản: 13321, 13322, 3338, 8119, 7119, 136,336, 242 và 13881, 33881 k. Kế toán Ngân hàng, Lương, Bảo hiểm - Thanh toán và kiểm soát các loại chi phí theo dự toán (Dự toán công trình và dự toán chi phí QLDA). Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 13 - Kiểm tra, kiểm soát các khoản thanh toán lương, tham gia lập kế hoạch tiền lương, thanh quyết toán quỹ tiền lương, tiền BHXH. - Kiểm tra định khoản KT phần ngân hàng của cán bộ thanh toán các dự án, định khoản nhập ngân, xuất ngân; hạch toán và nhập số liệu kịp thời vào máy của tất cả các ngân hàng. - Đối chiếu số phát sinh, lũy kế phát sinh, số dư tiền gửi ngân hàng của từng công trình với TK vốn khấu hao cơ bản (cán bộ cấp phát vốn và với NPT; đối chiếu số dư TK tiền gửi ngân hàng với tất cả các ngân hàng thương mại khác). - Đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm của các TK tiền gửi có gốc ngoại tệ. - Kiểm tra và đối chiếu các số liệu về tiền lương, BHXH, BHYT với kế hoạch được giao, với phòng tổng hợp, với các bộ phận liên quan và quyết toán quỹ tiền lương hàng năm theo quy định. Mở sổ theo dõi tình hình thực hiện tiền lương, BHXH, BHYT theo kế hoạch được giao. - Tài khoản: 1121, 33623, 334, 131 l. Thủ quỹ - Thu, chi tiền mặt, rút và nhập tiền từ ngân hàng về quỹ và ngược lại. - Đối chiếu với KT thanh toán tiền mặt, xác định số dư tồn quỹ. 2.3. Tổ chức công tác kế toán tại Ban QLDA 2.3.1. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng - Niên độ kế toán hàng năm của Ban bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ). 2.3.2. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng - Ban thực hiện công tác kế toán dựa trên các chuẩn mực kế toán hiện hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính. - Ban áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, đồng thời sử dụng phần mềm kế toán FMIS do EVNIT phát triển hay còn gọi là phần mềm kế toán xây dựng cơ bản do EVN/NPT phát hành để nhập liệu, xử lý và in ra các báo biểu, sổ sách kế toán cần thiết. Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 14 2.4. Các chính sách kế toán áp dụng chủ yếu 2.4.1. Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian đáo hạn không quá ba tháng, có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành các lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền. 2.4.2. Nguyên tắc ghi nhận dự phòng nợ phải thu khó đòi Dự phòng nợ phải thu khó đòi được trích lập cho các khoản phải thu đã quá hạn thanh toán từ ba tháng trở lên, hoặc các khoản thu mà đơn vị nợ khó có khả năng thanh toán do bị thanh lý, phá sản hay các khó khăn tương tự. 2.4.3. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho - Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Hình 4: Phần mềm kế toán FMIS xây dựng cơ bản Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 15 - Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. 2.4.4. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ - TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. - Khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phương pháp khấu hao đường thẳng: Thời gian khấu hao được xác định phù hợp với Quyết định 2841/QĐ-BTC ngày 16/12/2009 của Bộ Tài chính ban hành. Nhà cửa, vật kiến trúc Từ 10 đến 30 năm Máy móc thiết bị Từ 05 đến 08 năm Phương tiện vận tải Từ 06 đến 10 năm Thiết bị quản lý Từ 03 đến 05 năm Phần mềm TC-KT 05 năm Hệ thống quản lý chất lượng ISO 05 năm Quyền sử dụng đất Không trích khấu hao 2.4.5. Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu. Thặng dư vốn cổ phần được ghi nhận theo số chênh lệch lớn hơn/ hoặc nhỏ hơn giữa giá thực tế phát hành và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu lần đầu, phát hành bổ sung hoặc tái phát hành cổ phiếu quỹ. Ban QLDA là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Truyền tải điện Việt Nam và công ty mẹ Tập đoàn Điện lực Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ (vốn điều lệ của EVN là 143.404 tỷ đồng). 2.4.6. Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ Các nghiệp vụ phát sinh bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của Ban QLDA (VNĐ/USD) được hạch toán theo tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm này. Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá thực tế Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 16 phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại số dư tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 201/2009/TT-BTC ngày 15/10/2009. 2.4.7. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính gồm: - Chi phí đi vay vốn. - Các khoản lỗ do thay đổi tỷ giá hối đoái của các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ. Chi phí đi vay trong kỳ là giá trị thuần của các khoản chi phí đi vay phải trả các ngân hàng. (Vd: VietinBank, Indovina Bank, MB Bank …) 2.4.8. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản thuế Tài sản thuế và các khoản thuế phải nộp cho năm hiện hành và các năm trước được xác định bằng số tiền dự kiến phải nộp cho (hoặc được thu hồi từ) cơ quan thuế, dựa trên các mức thuế suất và các luật thuế có hiệu lực đến ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Các khoản thuế phải nộp thuế VAT, thuế nhập khẩu, thuế VAT nhập khẩu. 2.5. Hệ thống báo cáo, chứng từ kế toán 2.5.1. Hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt Nam (VNĐ) theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Việt Nam. Báo cáo tài chính của công ty bao gồm những báo cáo sau: - Bảng cân đối kế toán: là một bảng tóm tắt ngắn gọn về những gì mà Ban có/sở hữu (tài sản) và những gì mà Ban nợ (các khoản nợ) ở một thời điểm nhất định. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ của Ban. - Thuyết minh báo cáo tài chính: báo cáo tổng hợp được sử dụng để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác chưa trình bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể được. 2.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ bao gồm 2 loại: chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn - Chứng từ bắt buộc theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC là những chứng từ phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân hoặc do yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính chất phổ biến rộng rãi. Loại chứng từ bắt buộc được áp dụng thống nhất cho các lĩnh vực kinh tế và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế bao gồm: phiếu thu, Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 17 phiếu chi, biên lai thu tiền, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, chứng từ ghi sổ, phiếu rút, phiếu gửi ngân hàng. - Chứng từ hướng dẫn là những chứng từ kế toán sử dụng trong nội bộ đơn vị. Nhà nước chỉ hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng làm cơ sở để các đơn vị dựa trên đó mà vận dụng một cách thích hợp vào từng tình huống cụ thể. Chẳng hạn như Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho. Phần 2. CÔNG VIỆC THỰC TẬP I. Công việc hành chính 1. Photo hóa đơn GTGT - Một tập gồm: phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, các hóa đơn, giấy tờ kèm theo (nếu có). - Dựa vào phiếu chi nhìn xem có hạch toán TK 13321, tập nào có thì lấy tờ hóa đơn GTGT, ghi số phiếu chi-tháng/năm (VD: PC421-T11/2012) rồi photo 1 bản ->lưu để sau này phục vụ cho công tác quyết toán thuế (KT thuế sẽ dò số liệu với trên sổ theo dõi đối tượng) - Photo + Những hóa đơn mỏng, in mờ, khi photo cần chọn chế độ Darker để bản sao được rõ ràng. + Hóa đơn nhỏ bằng ½ giấy A4, photo 2 hóa đơn trên cùng 1 mặt giấy.  Đặt hóa đơn đầu ở phía trên, photo xong lấy bản sao đặt úp vào khay Bypass để photo hóa đơn nhỏ tiếp theo.  Xếp phiếu chi lại theo thứ tự. 2. Gửi (gửi trả) biên bản đối chiếu công nợ - Nếu do bên Ban QLDA làm biên bản trước thì lưu 1 bản tại phòng TC-KT của Ban, gửi các bản còn lại cho đơn vị kia xác nhận. - Nếu do Ban xác nhận sau thì tách làm 2 bản, 1 bản gửi trả cho đơn vị kia, 1 lưu tại phòng. - Kiểm tra chữ ký (dấu mộc) của Ban lãnh đạo. Nếu còn sót -> đi trình ký lại. - Bỏ biên bản vào bìa thư, xếp các biên bản cùng 1 đơn vị bỏ chung vào 1 phong bì. - Tìm kiếm địa chỉ các đơn vị. - Gửi bằng đường chuyển phát nhanh Người gửi: Phòng TC-KT, Ban QLDA các công trình điện miền Nam Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 18 Người nhận: Phòng TC-KT, Công ty cổ phần Thịnh Phát - Đem xuống phòng văn thư để gửi.  Kinh nghiệm: phải luôn kiểm tra xem đã lưu 1 bản biên bản đối chiếu công nợ chưa; viết địa chỉ rõ ràng để tránh trường hợp thư bị trả về. 3. Gọi điện thoại cho các đơn vị và gửi biên bản xác nhận để kho hàng gửi - Xác nhận xem có bao nhiêu biên bản -> số lượng công ty cần gọi. - Tìm trong sổ danh bạ điện thoại, số điện thoại của đơn vị và liên hệ với mục đích là gửi biên bản cho đúng địa chỉ.  Khó khăn: do chưa quen với công việc này nên còn mất thời gian trong việc tìm số điện thoại và địa chỉ công ty; trong cách nói chuyện còn đôi chút ấp úng, thiếu kinh nghiệm.  Kinh nghiệm: - Phải xưng hô lịch sự, đầy đủ phòng TC-KT, ban QLDA để công ty để kho có thể xác định nhanh mục đích liên hệ của mình. - Nếu không tìm thấy số điện thoại trong sổ danh bạ, có thể lên Internet tìm kiếm thông tin của đơn vị. - Sau khi xác nhận là đúng thì cập nhật thông tin vào sổ, phục vụ cho công việc liên hệ dễ dàng hơn. 4. Sắp xếp, đóng vào bìa các hồ sơ nhập kho, lưu theo ISO của phòng/Ban - Sắp xếp các hồ sơ nhập kho theo thứ tự: số nhỏ ở dưới, số lớn ở trên, phân loại hồ sơ nhập kho và xuất kho. - Kẹp PNK tương ứng với hồ sơ nhập kho, nếu xếp theo thứ tự thấy thiếu hồ sơ hoặc PNK thì lấy giấy stick nhỏ dán vào làm dấu và ghi “thiếu hồ sơ ..” hoặc “thiếu phiếu ..”. - Đóng lỗ các hồ sơ để lưu vào bìa còng theo thứ tự đã xếp. - Bên gáy các bìa, ghi nhãn cho từng bìa phục vụ cho công việc tìm kiếm hồ sơ sau này. VD: PNK 1->20 Năm 2012 tập 1 - Sắp xếp các bìa còng vào tủ ngay ngắn, hồ sơ năm nào để riêng năm đó.  Kinh nghiệm: để hồ sơ vào bìa còng vừa phải để tránh làm rách phiếu và hồ sơ; ghi nhãn rõ ràng, sắp xếp ngay ngắn. 5. Sắp xếp chứng từ - Phân loại phiếu cấp nhiên liệu theo phòng ban sử dụng và công trình. Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 19 - Lấy PXK đối chiếu tên phòng, công trình, trị số xăng dầu in trên PXK và phiếu cấp nhiên liệu xem có khớp không sau đó kẹp chung với nhau.  Nếu số xăng dầu không khớp, lấy giấy tick dán vào đồng thời ghi số liệu đúng để chị kế toán VTTB kiểm tra lại.  Kinh nghiệm: - Đây là công việc không đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ nhưng lại giúp tôi biết thế nào là PXK. - Cộng chính xác các phiếu cấp nhiên liệu. - Phân loại đúng công trình, nhìn kỹ để tránh nhầm lẫn phòng ban sử dụng và phòng ban duyệt phiếu cấp nhiên liệu. 6. Photo biên bản đối chiếu công nợ để cung cấp cho kiểm toán - Đặt mặt giấy của biên bản lên mặt scan sao cho vừa khít khổ A4 (để không làm mất chữ và số). - Chọn số lượng bản sao (photo 1 bản) -> nhấn số 1. - Nếu photo 2 mặt, chọn chế độ Dub/Combine – 1side -> 2 sides (1 mặt thành 2 mặt), nhấn nút Start cho máy ghi nhận 1 mặt, tiếp tục đặt mặt giấy khác để scan, nhấn nút Start. - Nếu bản chính là giấy in ngang và muốn photo 2 mặt thì mặt giấy thứ 2 phải đặt ngược chiều với mặt giấy thứ nhất để bản sao ra được đúng chiều. - Photo xong, lấy kim bấm lại những biên bản của cùng 1 đơn vị, hoặc những biên bản có nhiều trang để kiểm toán dễ dàng kiểm tra.  Kinh nghiệm: - Để riêng bản gốc và bản photo, tránh làm xáo trộn. - Sắp xếp lại biên bản công nợ theo phân loại đơn vị:  Các biên bản xác nhận trước thì xếp phía dưới.  Đơn vị xây lắp, truyền tải, tư vấn thì xếp riêng từng loại, còn lại là những đơn vị tư nhân.  Tôi đã thực tập rất nhiều về công việc photo nên thực hiện nhanh chóng và không gặp trở ngại. 7. Fax tài liệu - Fax biên bản đối chiếu công nợ, lấy bản gốc photo ra một bản. - Bỏ bản sao muốn fax vào khay, bấm số máy fax của đơn vị, bấm Start. Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 20 - Gọi điện thoại cho đơn vị xác nhận xem có nhận được tài liệu chưa.  Kinh nghiệm: Quan sát chị văn thư thao tác sử dụng máy fax 1 lần để thực hiện cho đúng, do lần đầu tiên sử dụng nên thao tác còn chậm, nhưng tôi thực hiện rất cẩn thận. 8. Quan sát đóng dấu - Chị văn thư lấy dấu mộc tròn đỏ đóng vào phía bên trái của chữ ký và đè lên chữ ký một chút. - Nếu chữ ký là của phó giám đốc thì đóng thêm mộc “KT.Giám đốc, Phó Giám đốc” vào phía trên chữ ký. - Nhìn vào chữ ký có thể xác định là của ai để đóng dấu họ tên lãnh đạo đó.  Kinh nghiệm: tôi đã biết được quy định đóng dấu, tận mắt thấy thực tế sau khi nghe giảng viên Luật kinh tế nhắc đến, khi đóng dấu phải đảm bảo rằng con dấu rõ nét. II. Công việc chuyên môn 1. Đối chiếu công nợ - Dò số dư cuối kỳ giữa ban QLDA và các đơn vị. - Chị KT công nợ đưa cho tôi sổ theo dõi chi tiết đối tượng (TK 33111 và 33121) được in từ phần mềm KT XDCB. - Dò số dư giữa biên bản đối chiếu công nợ các đơn vị gửi qua: + Dò tên công ty. + Dò tên công trình. + Đối chiếu số dư cuối kỳ Nợ, Có trong SSKT của Ban với đơn vị xem có khớp không.  Nếu khớp số, ghi chú “R” trên biên bản.  Nếu không, ghi chú số dư của Ban và chênh lệch giữa 2 bên. - Giao lại cho chị KT công nợ kiểm tra những số liệu không khớp, ghi nhận số liệu chính thức và ký tên xác nhận.  Kết quả: hoàn thành 80% công việc vì có những số dư không khớp và số hóa đơn không giống nhau -> không thể đối chiếu được.  Khó khăn: Do lần đầu tiếp xúc với công việc nên gặp nhiều trở ngại, mất thời gian dài để đối chiếu, do không nắm rõ chi tiết công trình.  Kinh nghiệm: - Nhận diện được thế nào là biên bản đối chiếu công nợ. - Cộng (trừ) số dư Nợ/Có kỹ càng, kiểm tra lại vài lần đề đảm bảo đối chiếu đúng. Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 21 - Chỗ nào không biết thì hỏi ý kiến người hướng dẫn. Hình 5: Biên bản đối chiếu công nợ giữa Ban AMN và công ty Bảo Minh Sài Gòn Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 22 2. Viết “Thẻ kho” Dựa vào PNK viết các số liệu tương ứng lên Thẻ kho. - Xem trên PNK có bao nhiêu VTTB thì lấy bấy nhiêu thẻ kho. - Các số liệu từ PNK sang Thẻ kho: + Công trình -> Kho + Mã công trình ->Mã số kho + Số vật tư -> Số danh pháp + Tên vật tư -> Tên vật tư + Đơn vị tính -> đơn vị tính + Số lượng nhập, số lượng tồn, ngày tháng + Số hồ sơ nhập kho - Nếu PNK khác có nhập thêm cùng loại vật tư cho cùng 1 công trình thì lấy thẻ kho của loại vật tư đó cập nhật số lượng nhập và số lượng tồn cuồi cùng, ngày tháng nhập, số hồ sơ. - Ghi sai số liệu nào thì bỏ và viết thẻ kho mới, không cố gắng sửa chữa. Hình 6: Thẻ kho Ban QLDA Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 23  Kinh nghiệm: nhìn kỹ công trình và mã công trình; viết số danh pháp rõ ràng và vừa khớp khung trên thẻ kho; tập trung vào viết thẻ để không gây ra sai sót nhiều. 3. Tìm hiểu hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008 của phòng TC-KT thuộc Ban QLDA Tài liệu bao gồm: - Quy trình thanh toán khối lượng hoàn thành. - Hướng dẫn thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành và kiến thiết cơ bản khác. - Hướng dẫn thanh toán VTTB cho nhà thầu trong nước. - Hướng dẫn thanh toán cho nhà thầu nước ngoài theo nguồn vốn. - Hướng dẫn thanh toán chi trả đền bù. - Hướng dẫn tạm ứng và thanh toán chi tiêu nội bộ. - Quy trình quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. - Quy trình luân chuyển chứng từ nhập xuất VTTB và TSCĐ. - Mô tả công việc của CBCNV phòng.  Kinh nghiệm: - Đọc hết tài liệu để nắm được những quy trình chính, quy trình luân chuyển chứng từ từ tổ này sang tổ khác khi nhận được một công trình mới. - Biết được trách nhiệm cụ thể của từng người trong phòng để khi tôi làm công việc văn thư có thể trả hồ sơ trình ký đúng chỗ. - Hiểu được cách làm việc của phòng, phải luôn dựa vào hệ thống chất lượng ISO. - Đọc xong phải để bìa hồ sơ ISO lại vị trí cũ để sau này tím kiếm dễ dàng. 4. Dò chỉ số giá điều chỉnh trong Bảng thanh toán khối lượng hoàn thành - Dò chỉ số giá CPI – Im từ Bảng tính nội suy chỉ số giá Im với chỉ số giá tiêu dùng của các tháng trong các năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012 (lấy từ chỉ số giá cả thị trường do Tổng cục Thống kê công bố) và tính toán lại chỉ số Im và hệ số điều chỉnh giá P xem có sai sót không. Vd: Có Io = 147.07% (tháng 11/2008 so với kỳ gốc 2005). Giá cả phổ biến: + Tháng 5/2011 so với tháng 5/2010: 119.78% (1) + Tháng 5/2010 so với tháng 5/2009: 109.05% (2) + Tháng 5/2009 so với kỳ gốc 2005: 149.17% (3) Tính giá cả phổ biến tháng 5/2011 so với kỳ gốc 2005: Im = (1) x (2) x (3) = 194.85% (theo phương pháp nội suy). Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 24 Hệ số điều chỉnh giá: P = 15% + 85% Im/Io = 127.61%. - Dò chi tiết vào bảng tổng hợp giá trị thanh toán (bảng chính): + Bốc mẫu nội dung công việc nào có giá trị thành tiền cao thì kiểm tra trước theo thứ tự giảm dần (Vd: trên 1tỷ, trên 500 triệu, trên 100 triệu … ) + Dò các chỉ số: đơn vị tính, khối lượng hợp đồng, khối lượng thanh toán, thời gian hoàn thành (theo tiến độ và thực tế) từ bảng xác nhận khối lượng xây lắp hoàn thành. + Từ thời điểm hoàn thành, tra được Im tại thời điểm hoàn thành, so sánh với Im thời điểm 28 ngày trước ngày nghiệm thu, tôi nhận Im nhỏ hơn, từ đó lấy được hệ số điều chỉnh giá P tại thời điểm Im đó. + Dò đơn giá trong hợp đồng chính và bảng tổng hợp, tính đơn giá điều chỉnh bằng cách lấy đơn giá hợp đồng nhân cho hệ số điều chỉnh P. + Tính thành tiền điều chỉnh = đơn giá điều chỉnh x khối lượng thanh toán. - Khi dò xong các chỉ số đó, nếu đúng, ghi chú R, nếu có sai sót, ghi chú giá trị đúng vào ngay bên cạnh.  Kinh nghiệm: - Do nội dung công việc trong bảng tổng hợp tương đối nhiều, không thể kiểm tra hết tất cả nên có sự hướng dẫn thì tôi đã biết cách bốc mẫu, phần nào giá trị lớn thì kiểm tra trước. - Xem xét kỹ các chỉ số giá, tránh để nhầm lẫn. 5. Nhập số liệu về công tác phí trên phần mềm FMIS Xây dựng cơ bản và xuất phiếu chi - Lấy “giấy công tác” đếm số ngày đi công tác của cán bộ trong Ban. - Trong phần “phụ cấp đi đường” lấy số ngày công tác nhân cho số tiền công tác 1 ngày. - Ghi số tiền tổng cộng và đưa cho chị KT tiền mặt ký xác nhận.  Nếu người đi công tác là cán bộ lái xe thì kiểm tra các vé cầu đường, giấy giữ xe đêm … xem có đúng với số tiền ghi trong giấy đề nghị thanh toán không. - Mở phần mềm KT, đăng nhập: mở Nhập số liệu -> In chứng từ -> Phiếu chi, xem số thứ tự phiếu chi đã nhập lần trước. - Chọn lệnh “Nhập phiếu chi” và nhập theo các bước + B1: Số thứ tự phiếu chi. + B2: Ngày tháng năm nhập liệu. + B3: Tên người nhận tiền – phòng/ địa chỉ. Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 25 + B4: Nội dung chi VD: Thanh toán công tác phí đi đền bù trạm 500kV Ô Môn TK nợ: 64283 TK có: 1111 Số tiền: 500.000 + B5: Tiến hành ghi số liệu.  Nếu có hóa đơn GTGT + Nhập nội dung: VAT TK nợ: 13321 TK có: 1111 + Chọn phân bổ vào chi phí công trình nào hay chi phí chung ban A. + Nhập ngày hóa đơn, số hóa đơn, mã số thuế, tên doanh nghiệp bán hàng, thuế (10% hoặc 5%), doanh số, số tiền thuế, tổng cộng. + Tiến hành ghi số liệu.  Kết quả đạt được: Sau khi tiến hành nhập theo các bước như trên, tôi nhanh chóng nhập liệu tất cả các giấy công tác của ngày.  Thuận lợi: Do quá trình nhập liệu vào phần mềm hoàn toàn thao tác trên máy, tôi được trang bị kiến thức Tin học văn phòng nên công việc là tương đối đơn giản; được chị kế toán tiền mặt hướng dẫn và tôi ghi chép lại đầy đủ các tài khoản sẽ phải sử dụng (TK64283, 24121222, 13321, 1111…) cho các phòng ban và nghiệp vụ khác nhau. Hình 7: Nhập số liệu phiếu chi Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 26 Hình 8: Nhập hóa đơn GTGT Hình 9: Mẫu phiếu chi  Kinh nghiệm: - Đã được tiếp xúc với công việc chuyên môn và bắt đầu làm quen cách sử dụng về phần mềm kế toán. Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 27 - Photo lại hóa đơn GTGT và lưu lại để sau này phục vụ cho kê khai và quyết toán thuế. - Tính toán và nhập số liệu, sử dụng TK chính xác, khi gặp thắc mắc phải hỏi kỹ chị KT tiền mặt để phòng tránh sai sót và mất thời gian sửa chữa về sau. Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 28 Phần 3. ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN I. Suy nghĩ cá nhân Hai tháng qua, với những công việc được giao tại bộ phận kế toán công nợ, kế toán tiền mặt, kế toán VTTB và thủ quỹ và quan sát cách làm việc của mọi người, tôi đã cơ bản nắm được quy định của phòng và thông thạo sử dụng các thiết bị văn phòng như máy photocopy, máy in, máy fax, đóng dấu … Khi làm việc ở mỗi bộ phận, tôi đều thấy đó là những công việc mới mẻ, đầy tính thử thách, làm tôi thực sự rất thích thú và muốn tìm hiểu sâu hơn để có thể phụ giúp cho các anh chị trong phòng nhiều hơn. Tôi đã học được những kiến thức sau khi làm việc tại phòng, các anh chị tạo điều kiện cho tôi rất nhiều để tiếp xúc với công việc như đối chiếu công nợ, định khoản kế toán trên phần mềm, viết thẻ kho, liên hệ với các đơn vị … đó là nền tảng để tôi làm quen dần với công việc hơn sau này. Quan sát cách chị kế toán công nợ làm việc, tôi còn học được cách giao tiếp, trả lời của chị với các đơn vị, rất dứt khoát nhưng không thiếu nhiệt tình. Thực tập ở Ban QLDA là một vinh dự và cơ hội rất lớn cho tôi học tập vì môi trường ở đây thật sự rất nghiêm túc và chuyên nghiệp, ngoài ra mọi người còn rất thân thiện, giúp tôi nhanh chóng hòa mình và tự thấy mình như đã đạt kết quả thực tập rất tốt. II. Ưu điểm và khuyết điểm  Ưu điểm: Với sức trẻ và chưa va chạm thực tế nhiều, nên tôi rất hứng thú và không ngại khó khăn khi được giao nhiệm vụ. Cùng với tính tình hòa đồng, cởi mở nên tôi dễ dàng làm quen với mọi người trong Ban, giúp cho công việc có phần được suôn sẻ hơn. Bên cạnh đó, những công việc hành chính như nhập liệu, sắp xếp giấy tờ và photocopy thì tôi cũng thực hiện rất nhanh, do đã có một chút kinh nghiệm từ trước. Các công việc khác do quy trình cũng tương đối đơn giản nên tôi làm quen nhanh chóng.  Khuyết điểm: Sau khoảng thời gian thực tập ở phòng Tài chính – Kế toán Ban QLDA các công trình điện miền Nam, tôi đã học được rất nhiều điều bổ ích mà không thể nào tìm kiếm được trong sách vở. Do chưa quen với một số công việc nên tôi đã thao tác chậm và đôi khi chưa hiểu hết ý của anh chị trong phòng, dẫn đến phải hỏi lại. Tuy nhiên, qua những lần đó, tôi rút ra được kinh nghiệm là phải lắng nghe và ghi chú thật kỹ để tránh lặp lại những sai lầm đó. Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 29 KẾT LUẬN Trong cuốn báo cáo, tôi đã trình bày gần như đầy đủ những gì tôi trải qua trong hơn hai tháng qua. Hai tháng với những khó khăn, thuận lợi và kinh nghiệm rút ra được khi làm việc tại phòng Tài chính – Kế toán của Ban QLDA các công trình điện miền Nam. Kết thúc hai tháng thực tập, tôi cảm thấy có đôi chút tiếc nuối vì không thể tiếp tục làm việc cùng các anh chị trong phòng và mọi người trong Ban. Những ngày thực tập là khoảng thời gian tôi cảm thấy thiết thực nhất và bổ ích sau những năm tháng học tập tại trường. Ngoài những kiến thức chuyên ngành Kế toán được thực tế hóa, thì những kỹ năng mềm như giao tiếp, ứng xử với mọi người, cách giải quyết linh hoạt, nhanh chóng khi xảy ra vấn đề bất ngờ. Tôi xin gửi lời chân thành nhất đến trường Đại học Hoa Sen, cũng như ban lãnh đạo, cô kế toán trưởng, anh hướng dẫn thực tập của Ban QLDA đã cho tôi những trải nghiệm vô cùng đáng quý. Báo cáo thực tập nhận thức Huỳnh Thùy Linh - 101422 x TÀI LIỆU THAM KHẢO - Website của Ban - Kỷ yếu kỷ niệm 15 năm thành lập và phát triển Ban QLDA - Hồ sơ quản lý chất lượng ISO 9001-2008 - File phần mềm hệ thống thông tin của ban

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_ttnt_huynh_thuy_linh_9832.pdf
Luận văn liên quan