Quá trình thực tập nhận thức thực sự có ý nghĩa lớn đối với bản thân sinh viên
chúng tôi, đây là hành trang cần thiết để chúng tôi chuẩn bị cho công việc sau này.
Dù chỉ làm việc có tám tuần nhưng tôi có thể biết được hoạt động làm việc trong
một công ty là như thế nào,mang lại cho tôi nhiều kinh nghiệm quý báu dù chỉ là
quan sát hay được trực tiếp thực hiện.
Với những mục tiêu tôi đề ra ban đầu, tôi đánh giá bản thân mình như sau:
Mục tiêu 1: Tôi có thể hòa nhập nhanh chóng với môi trường làm việc thực tiễn.
Học tập, rèn luyện tác phong và thái độ làm việc như một nhân viên thực thụ.
Thêm vào đó là nhờ có sự quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của tất cả mọi
người trong các phòng nơi tôi thực tập đã giúp tôi đạt được mục tiêu này
Mục tiêu 2: Củng cố lại kiến thức chuyên môn, vận dụng những kiến thức căn
bản đã học vào công việc thực tiễn tại doanh nghiệp. Nhờ được học những kiến
thức chuyên môn cơ bản tại nhà trường mà tôi đã có thể hoàn thành khá tốt các
công việc được giao.
Mục tiêu 3: Trau dồi kỹ năng giao tiếp, sự tự tin, tác phong làm việc, linh hoạt
trong cách xử lý vấn đề.
50 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2612 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập nhận thức tại Công ty TNHH thương mại dịch vụ & may mặc Trương Thanh Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n viên và hiện tại công ty đã có hơn 100 nhân viên.Từ khi
bắt đầu đi vào hoạt động, công ty đã chú trọng vào việc nghiên cứu, luôn quan
tâm đến thị hiếu của người tiêu dùng, phát triển không ngừng về mẫu mã, nguồn
nguyên liệu, đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại, làm đòn bẫy cho sự phát
triển bền vững.
Vì là nhà cung cấp vải trực tiếp, nên TTM có lợi thế trong việc chủ động chất
liệu, chủ động thời gian giao hàng và giá cả hợp lý hơn. Bên cạnh đó, tất cả các
sản phẩm của TTM đều được sản xuất chuyên nghiệp và giám sát sản xuất chặt
chẽ, vì thế sản phẩm của TTM luôn đảm bảo về chất lượng, độ sắc sảo và đồng
đều giữa các sản phẩm.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
3
Sản phẩm của công ty đã có mặt rộng rãi ở hệ thống các siêu thị Co-op Mart,
BigC, Vinatax…trên cả nước và công ty cũng đã có hệ thống các cửa hàng trên
các tuyến đường lớn của Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh.
Công ty đang dần phát triển lớn mạnh và khẳng định thương hiệu của mình.
I.2. Xưởng sản xuất và hệ thống các showroom
Xưởng sản xuất:
94/2 Nguyễn Văn Quá, Phường Đông Hưng Thuận, TP Hồ Chí Minh.
Hệ thống các showroom
Hệ thống cửa hàng tại TP HCM
Cửa hàng 251 Quang Trung, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP HCM
Điện thoại: (08) 22183029
Cửa hàng 342 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 4, Quận 3. TP HCM
Điện thoại: (08) 66795760
Cửa hàng 534 Nguyễn Trãi, Phường 8, Quận 5, TP HCM
Điện thoại : (08) 22480249
Cửa hàng 404A Hai Bà Trưng, Phường Tân Định, Quận Phú Nhuận, TP HCM
Điện thoại : (08) 22480249
Cửa hàng 276A Cách Mạng Tháng 8, Phường 10, Quận 3, TP HCM
Điện thoại: (08) 22241040
Hệ thống cửa hàng tại Hà Nội
Cửa hàng 25 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại :(04) 37228477
Cửa hàng 25 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: (04) 37228477
Cửa hàng 130 Phố Huế, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: (04) 39430062
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
4
I.3. Lĩnh vực kinh doanh
a) Ngành nghề kinh doanh
May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú)
Hoạt động thiết kế chuyên dụng.
Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép.
Bán lẻ hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da trong các cửa hàng chuyên
doanh.
Sản xuất hàng may sẵn.
Sản xuất trang phục dệt kim, đan móc.
b) Chức năng và Nhiệm vụ
Kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký và thực hiện đúng theo mục tiêu hoạt
động của công ty.
Hoàn thành về chất lượng sản phẩm và các kế hoạch cung cấp hàng hoá do Nhà
Nước giao.
Hoàn thiện kế hoạch hoạt động hàng năm.
Hạch toán và báo cáo thực trạng theo chế độ nhà nước qui định.
Hiểu rõ và đáp ứng như cầu của khách hàng.
Tạo sự thân thiện trong phong cách sản phẩm, dịch vụ, nhân viên.
Ứng dụng công nghệ, chất liệu mới và thiết kế sáng tạo để gia tăng giá trị
khách hàng.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
II.1. Khái quát tình hình hoạt động từ năm 2008 đến nay
Ngay từ khi mới thành lập, tình hình kinh tế Việt Nam rơi vào khủng hoảng nên
gặp rất nhiều khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh, vì thế doanh thu bán hàng
còn rất ít chưa tạo ra được lợi nhuận.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
5
Năm 2009 kinh tế toàn cầu có phẩn bình ổn nên công ty cũng đi vào hoạt động khá
sôi nổi và đạt được doanh thu lớn, tuy nhiên lợi nhuận thu về không đáng kể, do
còn quá nhiều khoản phải đầu tư vốn và mở rộng chiến lược kinh doanh.
Tuy gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn đứng vững và phát triển đến ngày
hôm nay. Hiện nay công ty không còn lo ngại nhiều về các đối thủ cạnh tranh do
sắp tới công ty sẽ tung ra thị trường rất nhiều sản phẩm mới. Vì vậy đây cũng là cơ
sở để công ty khẳng định đẳng cấp và đứng vững trên thương trường.
II.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất trong thời gian qua
- Nhân tố bên trong
Trong giai đoạn đầu tiên, công ty đã gặp không ít khó khăn, nhân sự chưa hoàn
chỉnh, chỉ có 15 người, số lượng sản phẩm không đáp ứng kịp nhu cầu tiêu thụ của
thị trường, đôi khi chất lượng bị suy giảm, nhiều sản phẩm bị lỗi làm ảnh hưởng
đến doanh thu tiêu thụ của công ty một cách đáng kể mà nguyên nhân chính là do
sự thiếu ổn định nhân công lao động trực tiếp.
Thiếu lao động lành nghề vì đa số nhân công đều xuất thân từ các tỉnh, vùng quê
nên có sự biến động mạnh về nguồn lực lao động mỗi khi Tết đến. Một số công
nhân mới tay nghề chưa cao làm cho chất lượng sản phẩm giảm một cách rõ rệt.
Bên cạnh đó, nhân sự của công ty chưa thật sự am hiểu kinh doanh nên còn không
ít khó khăn trong việc tiếp cận thực hiện chiến lược kinh doanh, và thị trường cạnh
tranh đầy khắc nghiệt, đó cũng là khó khăn chung của các doanh nghiệp trong
nước.
Nhưng với sự nổ lực của mình, công ty đã từng bước khắc phục được những khó
khăn ban đầu, công ty đã thực hiện công tác huấn luyện, đào tạo đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
6
- Nhân tố bên ngoài
Thị trường cạnh tranh rất khắc nghiệt, khó tìm kiếm được nguồn tiêu thụ dài lâu,
ổn định.
Thị hiếu người tiêu dùng rất đa dạng. Xu hướng thời trang liên tục thay đổi: bất kỳ
sản phẩm nào đưa ra thị trường dù ngắn hay dài ngày đều có chu kỳ sống của nó.
Tùy vùng miền, tùy vào điều kiện thời tiết, sở thích, lứa tuổi…nên phải liên tục tạo
ra nhiều mẫu mới, phù hợp để đáp ứng cho khách hàng.
II.3. Phương hướng phát triển trong thời gian tới
Doanh nghiệp tiếp tục cải tiến phương pháp hoạt động kinh doanh, đầu tư có hiệu
quả vài các ngành nghể, các sản phẩm. Nhằm khẳng định thương hiệu và vị thế
trên thương trường, công ty đang cố gắng hoàn thành những định hướng đề ra, cụ
thể như sau:
_ Tiếp tục thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, chính sách kinh tế pháp luật đối với nhà
nước, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
_ Tổ chức tìm kiếm, mở rộng thị trường phân phối sản phẩm hàng hóa trong cả
nước.
_ Tiếp tục cộng tác, quan tâm đến khách hàng để nâng cao chất lượng sản phẩm,
duy trì mở rộng thị phần.
_ Huấn luyện đội ngũ nhân viên có trình độ và kinh nghiệm, có đạo đức nghề
nghiệp.
_ Lên kế hoạch về những chương trình tri ân khách hàng để duy trì mối quan hệ
giữa công ty với các nhà phân phối cũng như người tiêu dùng.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
7
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
III.1. Cơ cấu tổ chức
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
III.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao
dịch, chịu trách nhiệm chung cho công ty, đại diện cho công ty kí kết các hợp
đồng kinh tế với các đơn vị bên ngoài. Lập công bố chính sách chất lượng.
Quản lý toàn bộ vốn và tài sản. Miễn nhiệm, bổ nhiệm cách thức tổ chức,
phân bố quyền hạn và trách nhiệm cho các bộ phận của công ty. Trực tiếp
điều hành và quản lý, chịu trách nhiệm và giám sát quá trình sản xuất. Đưa ra
các mục tiêu, chiến lược để tồn tại và phát triển vững chắc.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
8
Phó giám đốc: Giữ vai trò theo dõi các kế hoạch và các tình hình kinh
doanh qua các đơn đặt hàng. Bên cạnh đó, Phó giám đốc cùng với giám đốc
bàn bạc thống nhất ra quyết định, cũng như trực tiếp quản lý các phòng ban
trong công ty.
Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch và hoàn thành kế hoạch, chỉ tiêu đề
ra. Trực tiếp nhận đơn đặt hàng của các đại lý, chào hàng và phát triển thị
trường. Tham mưu cho Ban tổng giám đốc về các chính sách ưu đãi nhằm giữ
chân khách hàng truyền thống. Lập các kế hoạch về chính sách giá cả, chính
sách chiết khấu. Viết báo cáo về việc thu thập thông tin phản hồi từ khách
hàng.
Phòng cung ứng: Chịu trách nhiệm mua nguyên vật liệu sản xuất, quản
lý kho.
Phòng thiết kế: Tìm hiểu, nghiên cứu và hiện thực hoá các ý tưởng phát
triển sản phẩm mới bằng các thiết kế, bản vẽ, mẫu thử.
Kiểm tra, đánh giá, lập quy chuẩn, xây dựng tiêu chuẩn cho các sản phẩm
mới.
Phân tích, thử nghiệm tính năng, công dụng, các yếu tố về kỹ thuật, công
nghệ của sản phẩm mới hoặc sản phẩm dự kiến phát triển mới.
Tìm kiếm, khai thác được các công nghệ mới và/hoặc mở rộng mạng lưới gia
công.
Tìm kiếm và tiếp nhận các công nghệ và thiết bị sản xuất mới (ngoài những
công nghệ và thiết bị công ty đang sử dụng) nhằm đáp ứng nhu cầu về thiết bị
công nghệ để phát triển sản phẩm mới/dự án mới của công ty.
Nghiên cứu các ứng dụng về công nghệ mới đưa vào sản xuất nhằm mục đích
tiết kiệm chi phí và phát triển sản phẩm mới.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
9
Phòng hành chính nhân sự: Tổ chức bộ máy nhân sự, phân công công
việc trong Phòng để hoàn thành kế hoạch ngân sách năm, kế hoach công việc
của phòng/ban đã được phê duyệt từng thời kỳ. Chịu trách nhiệm quản lý hồ
sơ cán bộ, công nhân viên. Lập và theo dõi mọi vấn đề liên quan đến BHXH,
BHYT, KPCĐ. Theo dõi chấm công hàng ngày, lập và tổ chức công tác thi
đua khen thưởng, kỷ luật cho công nhân viên. Tham mưu cho ban giám đốc
về quản lý, tổ chức nhân sự, hình thành và bổ sung một đội ngũ cán bộ công
nhân viên có đủ trình độ năng lực, tham mưu về công tác quản lý hành chính,
bảo vệ và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Phòng kế toán: Là bộ phận giám sát các nguồn thu – chi, giúp cho chủ
doanh nghiệp vềcông tác tổ chức, quản lí toàn bộ nguồn tài chính của công ty,
cân đối tài sản và nguồn vốn. Trợ lý cho giám đốc về hoạt động kinh doanh
và sử dụng vốn.
Chịu trách nhiệm thực hiện kiểm tra các chế độ kế toán đang áp dụng, tính
toán giá thành sản phẩm, tham gia xây dựng các kế hoạch và chiến lược
doanh, ghi sổ sách, lập chứng từ, báo cáo tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, quan hệ với các ngân hàng, theo dõi và thực hiện các nghĩa vụ đối với
nhà nước.
Giao dịch, mua bán với đối tác, khách hàng.
Phòng Marketing: Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu. Khảo sát
hành vi ứng sử của khách hàng tiềm năng. Phân khúc thị trường, xác định
mục tiêu, định vị thương hiệu. Phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với
các thuộc tính mà thị trường mong muốn (thực hiện trước khi sản xuất sản
phẩm, xây dựng nhà hàng,….). Nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Xưởng sản suất: Xưởng có chức năng tiếp nhận, quản lý vận hành các
thiết bị nhà máy để sản xuất sản phẩm theo kế hoạch sản xuất được Giám đốc
Công ty phê duyệt. Quản lý tài sản, phương tiện, thiết bị, vật tư do công ty
trang bị phục vụ yêu cầu sản xuất. Tổ chức việc học tập, huấn luyện nâng cao
tay nghề cho nhân viên vận hành theo Quy định của Công ty.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
10
IV. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
IV.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
IV.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về báo cáo tài
chính mà doanh nghiệp lập. Quản lý chung, kiểm tra toàn bộ việc luân chuyển
chứng từ kế toán và các hoạt động liên quan đến tài chính công ty. Phân tích các
hoạt động tài chính kinh doanh của công ty theo số liệu kế toán để cung cấp giám
đốc những thông tin chính xác về tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của
công ty. Giải quyết xử lí các khoản thiếu hụt, mất mát, hư hỏng, các khoản khó
đòi và thiệt hại khác.
Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm trực tiếp với kế toán trưởng về việc hạch
toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các báo cáo tổng hợp.
Quản lí, cấp phát lưu hóa đơn bán hàng, kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn,
hạch toán doanh thu.
Lập báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước, kiểm tra chứng từ nhập hàng hóa và
chứng từ ghi sổ, kiểm tra báo cáo VAT đầu ra đầu vào, kiểm tra các báo cáo mà
nhân viên lập, kiểm tra các chứng từ sổ sách của các đại lý.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
11
Kế toán lương bảo hiểm: Lập bảng tổng hợp lương, tính mức lương thanh
toán cho công nhân viên, kiểm tra hợp đồng lao động BHXH, BHYT, quyết toán
thuế thu nhập cá nhân.
Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi các khoản vay ngắn hạn, theo dõi lập
sổ báo cáo thu chi, báo cáo định kì, các khoản thu chi của từng ngân hàng.Theo
dõi công nợ phải trả cho nhà cung cấp, liên hệ trực tiếp bộ phận nhận hàng để lấy
số liệu. Nhắc nhở thanh toán đúng hạn cho đơn vị ủy thác để tránh trễ hẹn, thanh
toán với khách hàng, thanh toán tạm ứng, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Kế toán hàng hóa sản suất giá thành: Chịu trách nhiệm xuất nhập kho hàng
hoá và quản lý tồn kho chính xác. Lên chứng từ ghi sổ và vào sổ chi tiết hàng
hóa xuất – nhập. Hạch toán doanh thu nhập xuất hàng hóa của đại lí. Cuối tháng
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Theo dõi toàn bộ quy trình
nhập, xuất tồn kho thành phẩm, bán thành phẩm. Thường xuyên cập nhật đối
chiếu số liệu với thủ kho để phản ánh đầy đủ và chính xác số lượng nhập kho.
Nhập báo cáo nhập-xuất-tồn hàng hóa.
Kế toán thuế: Chịu trách nhiệm quản lý sổ sách thuế, báo cáo thuế hàng tháng,
quý, năm.
Thủ kho: Tiếp cận kịp thời chính xác các nguyên vật liệu cần thiết cho sản
xuất của doanh nghiệp. Lưu trữ thông tin về tình trạng sử dụng và tình trạng của
nguyên liệu. Báo cáo nhập kho cho phòng kế toán. Báo cáo tiến độ nhập kho cho
phòng kinh doanh.
V. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
V.1. Niên độ kế toán
Áp dụng từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hằng năm.
Đơn vị tiền tệ: VNĐ (Việt Nam đồng), công ty áp dụng tổ chức kế toán
độc lập theo hình thứ - .
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
12
V.2. Trình tự ghi sổ kế toán
Hình 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Kí – Sổ Cái
Giải thích:
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng
làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi
Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở
cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
13
được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu
xuất, phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ
1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi
đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi
tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh
trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế
toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các
cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng
phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số
phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối
tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong
tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản
trên Nhật ký - Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ
Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột phát sinh ở Nhật ký = Tổng số phát sinh Nợ của
tất cả các Tài khoản = Tổng số phát sinh Có của tất cả các Tài khoản.
Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các Tài khoản.
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát
sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối
tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng
hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết”
được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối
tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi
khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để
lập báo cáo tài chính.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
14
V.3. Chế độ kiểm toán
Hệ thống sổ kế toán
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ Cái
+ Bảng cân đối phát sinh
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ kế toán chi tiết tiền mặt
+ Sổ tiền gởi ngân hàng
+ Sổ chi tiết sản phẩm, hàng hoá
+ Sổ chi tiết tài sản
+ Sổ chi tiết công nợ
+ Sổ chi tiết doanh thu – chi phí
V.4. Hệ thống báo cáo, chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ bao gồm hai loại: chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn
- Chứng từ bắt buộc theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC là những chứng từ
phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân hoặc do yêu cầu quản lý chặt
chẽ mang tính chất phổ biến rộng rãi. Loại chứng từ bắt buộc được áp dụng
thống nhất cho các lĩnh vực kinh tế và các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế. Chứng từ bắt buộc gồm: Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, hóa đơn
GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
phiếu xuất kho hàng gửi đại lý, hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính, bảng kê thu
mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn.
- Chứng từ hướng dẫn là những chứng từ kế toán sử dụng trong nội bộ đơn vị.
Nhà nước chỉ hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng làm cơ sở để các đơn vị dựa trên
đó mà vận dụng một cách thích hợp vào từng tình huống cụ thể. Chẳng hạn như
Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho.Chứng từ về lao động tiền lương: bảng chấm
công, bảng lương… Chứng từ mua hàng hóa: hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng…
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
15
PHẦN 2: NỘI DUNG THỰC TẬP
I. CÔNG VIỆC CHUYÊN MÔN
I.1. Tìm hiểu phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Phiếu thu
Có 2 liên là màu trắng và hồng. Liên trắng ghi nội dung thu của các nghiệp vụ
như bán hàng, thu tiền khách hàng trả nợ và lưu lại công ty. Còn liên hồng là
bản sao từ liên trắng và đưa cho khách hàng.
Hình 4: Hình minh hoạ mẫu phiếu thu
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
16
Phiếu chi
Chỉ có 1 liên trắng. Ghi lại những khoản công ty đã chi như là tiền vận chuyển
hàng hoá, tiền điện thoại, điện, mạng, tiền nước uống...bất kể nghiệp vụ nào
công ty đã chi trả đều phải lập phiếu chi cụ thể và rõ ràng. Để lưu lại làm hồ sơ
và cuối tháng báo cáo chi tiết cho giám đốc.
Hình 5: Hình minh hoạ mẫu phiếu chi
Phiếu nhập kho
Có hai liên trắng và xanh dương. Liên trắng cũng là liên chính để ghi các
nghiệp vụ phát sinh nhập hay xuất kho đi nơi khác. Còn liên xanh dương là bản
sao của liên trắng, tách ra đưa cho nguời vận chuyển hàng đến nơi cần xuất
hoặc nhập và giao cho khách hàng ( người nhận hàng).
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
17
Hình 6: Hình minh hoạ mẫu nhập kho
Phiếu xuất kho
Khi có nghiệp vụ phát sinh: chuyển hàng hoá từ văn phòng đại diện đến nơi
khác, giao cho khách hàng thì phải lập phiếu xuất kho. Vận chuyển hàng hoá
lên xe, sau đó kiểm tra hàng lại một lần nữa, kiểm tra kĩ số luợng có đúng với
trong nội dung hàng sẽ xuất đi.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
18
Nếu kiểm kê đúng hết thì đưa cho người vận chuyển hàng kí tên xác nhận đã
nhận đủ hàng, ở phần “Người giao” (trên liên trắng). Giám Đốc kí xác nhận,
sau đó thì tách liên xanh (bản sao) đưa cho người vận chuyển để giao cho
khách hàng.
Hình 7: Hình minh hoạ mẫu phiếu xuất kho
I.2. Nhập hóa đơn GTGT đầu ra, đầu vào
Có lẽ trong suốt quá trình thực tập, đây là công việc mà tôi được tiếp cận nhiều
nhất. Với những hóa đơn GTGT mua vào và bán ra, tôi được hướng dẫn cách
nhập liệu những chi tiết trên hóa đơn vào phần mềm excel.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
19
Trước tiên tôi quan sát và ghi chú lại, trình tự nhập liệu các hóa đơn GTGT vào
excel. Những nội dung quan trọng mà tôi cần phải nhập dựa trên hóa đơn là:
ngày tháng năm, số chứng từ, mã chứng từ, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, tên
đơn vị bán hoặc tên khách hàng, mã số thuế, tên hàng hóa, đơn vị tính, số
lượng, đơn giá và thuế suất…
Công việc dường như có vẻ khá đơn giản, chỉ cần dựa vào thông tin sẵn có trên
hóa đơn rồi nhập vào phần mềm, tuy vậy nhưng nó đòi hỏi tính tập trung và cả
sự nhẫn nại vì có cả hàng trăm hóa đơn mua vào và bán ra với nội dung và toàn
bộ thông tin khác nhau nên phải hết sức cẩn thận để tránh nhầm lẫn, sai sót, đặc
biệt quan trọng nhất phải chú ý vào cột doanh số chưa có thuế GTGT và cột
Thuế GTGT vì nó ảnh hưởng đến báo cáo thuế và báo cáo tài chính…
Hình 8: Hình minh họa bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
20
Hình 9: Hình minh họa bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra
Bài học kinh nghiệm: Đối với việc nhập liệu bảng kê hóa đơn GTGT bán ra
có lẽ đơn giản hơn vì chỉ cần dựa vào sổ hóa đơn đã được sắp xếp sẵn trình tự
ngày tháng, số hóa đơn…nên chỉ cần nhập chính xác những thông tin còn lại.
Một lưu ý nhỏ khi nhập hóa đơn bán ra là có những hóa đơn bị hủy, cần phải
lưu ý để tránh nhập dư. Còn đối với bảng kê hóa đơn GTGT mua vào thì phức
tạp hơn, vì có rất nhiều loại hóa đơn với nội dung và cách thức trình bày khác
nhau, đòi hỏi phải lưu ý thật kỹ những thông tin trên hóa đơn để nhập chính
xác. Tuy đã hết sức cẩn thận nhưng tôi vẫn không thể tránh được những sai sót
nhỏ khi nhập liệu. Khi đọc 1 hóa đơn GTGT mua vào, điều đầu tiên mà tôi
quan sát là ngày tháng lập hóa đơn để có thể insert row theo đúng thứ tự của
bảng kê, sau đó là nhập các dữ liệu cần thiết khác. Sau khi nhập xong, cần phải
kiểm tra thêm lần nữa rồi sắp xếp tờ hóa đơn đó theo thứ tự tương ứng như
trong bảng kê.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
21
I.3. Tìm hiểu cách viết hóa đơn vào sổ và cách điều chỉnh hóa đơn
Vì đây là công việc đòi hỏi sự cẩn thận và chính xác, viết hóa đơn trực tiếp
bằng tay vào sổ hóa đơn nên công việc chính của tôi là quan sát và học hỏi.
Dựa vào những đơn đặt hàng của đối tác, khách hàng, hệ thống các siêu thị, chi
nhánh cửa hàng, đại lý phân phối…sẽ viết thông tin trực tiếp vào sổ hóa đơn.
Sổ hóa đơn bao gồm 50 hóa đơn, trong đó có 3 liên, 1 liên màu trắng để viết
thông tin trực tiếp và được lưu tại sổ hóa đơn, liên 2 màu hồng để đưa cho
khách hàng, và liên 3 màu xanh để lưu lại trong công ty và liên 2 liên 3 được
đóng sẵn con dấu tên của giám đốc, khi viết hóa đơn xong sẽ được chuyển lên
cho giám đốc kí duyệt.
Đầu tiên là ghi hóa đơn theo đúng ngày mà đối tác đặt hàng. Tiếp theo viết
thông tin cần thiết như tên khách hàng, tên đơn vị, mã số thuế, địa chỉ, hình
thức thanh toán. Sau đó, viết tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành
tiền, thuế suất, tổng cộng tiền thanh toán…
Một lưu ý nhỏ là những mặt hàng cùng loại phải được viết liền với nhau theo
thứ tự mã tăng dần để tiện cho việc thống kê hàng hóa. Viết hóa đơn phải rõ
ràng, không được chỉnh sửa, gạch xoá. Nếu như viết sai, thì gắp cả 3 liên của
hóa đơn đó lại, viết sang hóa đơn khác. Trường hợp nếu muốn hủy hóa đơn đã
được giám đốc kí duyệt, và liên 2 đã đưa cho khách hàng…thì phải lập biên
bản hủy và thu hồi hóa đơn có chữ ký và đóng mọc của cả 2 bên nhận và bên
giao hóa đơn.
Bài học kinh nghiệm: Qua công việc này đã giúp tôi biết được cách thức viết
hóa đơn, cách lưu trữ và giao hóa đơn. Rèn luyện tính cẩn thận để viết hóa đơn
cho chính xác. Qua đó, tôi cũng biết cách xử lý khi hóa đơn bị sai sót.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
22
II.4. Thống kê số lượng hàng hóa bán ra
Dựa vào cuốn hóa đơn GTGT hàng hóa bán ra, tôi được giao nhiệm vụ thống
kê số lượng của từng loại hàng hóa trên 1 hóa đơn rồi nhập vào phần mềm
excel để tính tổng.
Bài học kinh nghiệm: Tuy công việc có vẻ khá đơn giản nhưng trong lúc làm
việc không thể nào tránh khỏi sai sót, nhầm lẫn vì có rất nhiều mặt hàng khác
nhau, với số lượng đặt hàng khá lớn, do vậy phải cẩn thận trong lúc tính toán
và nhập liệu.
II.5. Lập bảng thống kê số tiền mua NVL, vải, hàng gia công theo
từng hóa đơn mua vào.
Hình 10: hình minh họa bảng thống kê số tiền mua Vải, hàng gia công, NVL khác.
Dựa vào hoa đơn của từng tháng, nhiệm vụ của tôi là lọc ra những hóa đơn mua
vải, hàng may gia công, và nguyên vật liệu khác như dây thun, chỉ, nút, bao
nilon, giấy nhiệt, thẻ bài…và sau đó nhập vào bảng theo thứ tự số hóa đơn, số
lượng, đơn giá, thành tiền.
Bài học kinh nghiệm: Trong một xấp hóa đơn của từng tháng bao gồm rất
nhiều loại hóa đơn. Tôi phải cẩn thận lọc ra những hóa đơn theo yêu cầu và
nhập vào bảng. Công việc tuy không quá khó nhưng nó đòi hỏi sự tập trung vì
những hóa đơn có vẻ tương đồng nhau, nếu lơ là sẽ rất dễ dẫn đến việc nhập
thiếu hoặc sai hóa đơn.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
23
II. CÔNG VIỆC VĂN PHÒNG
II.1. Sắp xếp hóa đơn, chứng từ
Mỗi lần nhập hàng cho hệ thống siêu thị Coop Mart, BigC, Vinatex, Thương xá
Tax, công ty đều phải xuất hóa đơn đỏ cho các siêu thị và lưu giữ lại hóa đơn
xanh. Sau đó, sắp xếp lại các hóa đơn xanh theo thứ tự số hóa đơn tăng dần để
tiện cho việc nhập hóa đơn và kiểm tra.
Sắp xếp những giấy báo nợ, giấy báo có hay phiếu thu phí dịch vụ VND của
công ty, phân loại theo từng tháng, rồi xếp theo thứ tự ngày từ nhỏ đến lớn, sau
đó bấm lại thành từng tháng, riêng từ loại báo nợ, báo có và thu phí dịch vụ. Và
lưu lại trong bộ hồ sơ của công ty, cất vào tủ.
Bài học kinh nghiệm: sắp xếp hóa đơn đòi hỏi phải cẩn thận, chính xác về
ngày tháng, thứ tự số hóa đơn. Như vậy sẽ dễ dàng và thuận tiện cho việc nhập
dữ liệu, lưu trữ.Khi cần tìm lại những hóa đơn, chứng từ cần thiết sẽ dễ dàng
tìm thấy, không bị mất nhiều thời gian.
II.2. Soạn thảo văn bản
Với những kỹ năng đã được học trong môn Tin học Đại cương về soạn thảo
văn bản, tôi có thể giúp các chị nhân viên đánh máy văn bản một cách nhanh
chóng và chính xác.Những văn bản, quyết định của Ban Giám Đốc luôn có
mẫu sẵn.Vì thế, việc soạn thảo văn bản trở nên khá dễ dàng.
Bài học kinh nghiệm:tôi học được là sau khi đánh văn bản, phải kiểm tra lại
toàn bộ xem có sai lỗi chính tả hay không, có sai sót trong câu chữ hay không
để kịp thời chỉnh sửa.
II.3. In hợp đồng cho nhân viên thời vụ
Trên máy tính đã có sẵn bản mẫu hợp đồng cho các nhân viên thời vụ, chỉ cần
chỉnh sửa lại một số thông tin chi tiết cho phù hợp, sau khi hoàn tất, bấm print
chọn toàn bộ muốn in rồi nhấn ok.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
24
Bài học kinh nghiệm: Trước khi in, phải kiểm tra lại nội dung bản hợp đồng
đã chính xác chưa, tổng cộng có bao nhiêu trang. Sau khi in phải đếm toàn bộ
số trang cần in để tránh tình trạng dư hoặc thiếu.
II.4. Viết hợp đồng cho nhân viên thời vụ
Các hợp đồng đã in ra, điền tên nhân viên, mức lương đã thỏa thuận, ngày
tháng năm làm hợp đồng.Dựa vào CMND (bản sao), điền đầy đủ thông tin của
nhân viên. Trường hợp nhân viên đó không có giấy CMND ( bản sao) trong hồ
sơ lưu giữ của công ty thì tạm thời cất giữ hợp đồng đó và sau đó liên lạc với
họ đề nghị cung cấp bổ sung đầy đủ giấy tờ cần thiết. Khi đã hoàn tất việc ghi
giấy tờ thì đưa nhân viên ký tên và gửi lên cho Giám Đốc ký và đóng dấu.
Bài học kinh nghiệm: Khi viết thông tin của nhân viên thì phải viết cẩn thận,
rõ ràng và chính xác. Mức lương của nhân viên phải đúng với bản báo cáo
lương của nhân viên. Tránh sai sót để không phải in hóa đơn khác, lãng phí
giấy và mất thời gian.
II.5. Nhận fax – Gửi fax
- Nhận fax: Máy fax của công ty đã được chỉnh ở chế độ tự nhận fax, sau khi đã
nhận xong thì phân loại đó là đơn đặt hàng của từng siêu thị hay là văn bản cần
giải quyết gấp. Sau đó chuyển về phòng ban có liên quan để giải quyết.
- Sau khi kiểm tra tất cả thông tin, nội dung đã đầy đủ, số liệu đúng thì lấy sổ lưu
số fax của doanh nghiệp, cho văn bản vào máy fax, bấm số fax, đợi tín hiệu của
người nhận thì bấm nút fax.
Bài học kinh nghiệm: Nhận được fax phải xem kĩ nếu như không rõ nội dung
phải gọi điện thoại để yêu cầu bên đối tác fax lại. Nếu đó là đơn đặt hàng thì
phải lưu ý kỹ ngày giao hàng của bên đối tác yêu cầu để tránh tình trạng giao
hàng trễ.
Trước khi fax phải kiểm tra xem máy có còn phim, còn giấy không. Khi fax
phải để giấy ngay ngắn để trành tình trạng kẹt giấy. Không được giựt mạnh khi
giấy đang chạy ra ngoài.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
25
II.6. Trực điện thoại
Sau khi quan sát và được sự hướng dẫn của chị nhân viên phụ trách công việc
trực điện thoại, tôi đã được thực hành bằng việc nghe điện thoại, ghi nhận các
thông tin và hướng dẫn khách hàng liên hệ trực tiếp số điện thoại của các
Phòng, Ban Đội chuyên môn nghiệp vụ hoặc ghi nhận những phản ánh của
nhân dân vào sổ để tiện việc trình Ban Giám Đốc xử lý.
Các kiến thức đã học trong môn Kỹ năng giao tiếp đã giúp ích cho tôi rất nhiều
trong công việc này.
Bài học kinh nghiệm:luôn phải có giấy, bút bên cạnh phục vụ cho việc tóm
gọn lại thông tin để ghi vào sổ.Nhanh chóng ghi lại chi tiết, cẩn thận các đơn
đặt hàng của khách hàng, siêu thị, nhân viên cửa hàng, các đại lý bản lẻ để soạn
hàng đúng yêu cầu, tránh tình trạng nhập sai mẫu mã, màu sắc.
II.7. Gửi mail cho khách hàng
Email trở thành một công cụ nhanh chóng, hữu hiệu và được sử dụng rộng rãi
nhất để kết nối với mọi người, đặc biệt trong công việc, email thật tiện lợi, cho
phép chúng ta kết nối với nhiều đối tác, khách hàng cũng như cho phép mọi
người reply một cách nhanh chóng. Tôi đã tích lũy được cho mình cách gửi
email cho khách hàng một cách chuyên nghiệp. Khi gửi email cho khách hàng,
phải có chủ đề rõ ràng, văn phong phù hợp với từng đối tượng khách hàng, lời
chào phải đúng mực. Và tôi thường gửi mail cho khách hàng để quảng cáo về
những mẫu mới ra, có kèm theo hình ảnh, chất liệu, giá tiền…
Bài học kinh nghiệm: Hiện nay, email không còn xa lạ gì với mọi người, đặc
biệt là những sinh viên như tôi. Tuy nhiên cách gửi mail cho khách hàng như
thế nào là chuyên nghiệp, lịch sự nhất thì tôi cần phải học hỏi nhiều. Tôi cũng
rút cho mình một kinh nghiệm là khi gửi file đính kèm, cách tốt nhất là chỉ gửi
file không có 100Kb và nên giữ những thông điệp cần truyền tải thật ngắn gọn,
nhưng vẫn lịch sự để gửi đi thật nhanh chóng, điều đó đồng nghĩa với việc
không nên kèm thêm quá nhiều hình ảnh, văn bản phức tạp. Đặc biệt, trong
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
26
điều kiện ngày nay, có thể upload những file đó lên internet qua những trang
chia sẻ như Google Docs, facebook.… và gửi link cho họ thay vì đính kèm
trong email. Cách làm này đơn giản và thể hiện sự chuyên nghiệp hơn rất
nhiều.
II.8. In mã vạch của sản phẫm.
Mỗi sản phẩm, mẫu mã ứng với một có mã vạch sẵn có trong máy tính.Trước
khi cho sản phẩm vào trong bao bì, cần phải in mã vạch và số tiền tương ứng
với mỗi mã để dán lên thẻ bài của sản phẩm.Thống kê tất cả những mẫu mã
chưa dán giá tiền, sau đó in ra đúng số lượng đã thống kê.
Bài học kinh nghiệm: Vì có rất nhiều mẫu mã, giá tiền khác nhau nên việc in
mã vạch cũng rất quan trọng. Mỗi mã số ứng 1 một số tiền khác nhau, khi in
phải chọn đúng mã cần thiết để tránh sai sót trong khi dán mã vạch lên thẻ bài
của sản phẩm.
Hình 11: hình minh họa cách in mã vạch cho sản phẩm
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
27
III. CÔNG VIỆC KHÁC
III.1. Chuẩn bị hàng hóa theo mẫu, size để giao hàng.
Bước đầu tiên là tôi phải dán mã vạch và giá tiền lên thẻ bài của công ty.Kiểm
tra xem mã vạch có khớp với mã của hàng hóa không. Tiếp theo là xếp hàng
hóa và cho vào bao bì đóng gói lại. Sau đó sắp xếp các mẫu theo mã số hiệu và
theo size để tiện cho việc soạn hàng hóa cần thiết.
Bài học kinh nghiệm: Công việc này tuy đơn giản nhưng nó cũng rèn luyện
cho tôi có được sự tỷ mỹ, nhẫn nại và đôi lúc cần một chút khéo léo để không
làm rách bao bì hoặc dán mã vạch bị lệch, bị ngược…
III.2. Đếm số lượng hàng bị trả về.
Với một số mẫu hàng không bán được ở các siêu thị, sẽ bị trả về. Và lúc này,
nhiệm vụ của tôi là phụ chị quản lý kho soạn lại hàng hóa, sắp xếp theo mẫu
mã, size, tháo bao bì và gỡ bỏ mã vạch có in sẵn giá, thống kê lại số lượng và
đem cất giữ vào kho.
Bài học kinh nghiệm:quacông việc này, tuy không liên quan nhiều đến chuyên
môn nhưng tôi cũng phần nào hiểu được sự vất vả của một người quản lý kho
cũng như sự khó khăn trong công việc kinh doanh của công ty. Khi có đơn đặt
hàng của đối tác, công ty phải gấp rút sản xuất hàng hóa một cách nhanh chóng
nhưng vẫn đảm bảo tiêu chuẩn để kịp giao cho đúng với thời hạn trong đơn đặt
hàng. Trước khi giao hàng, người quản lý kho phải rất vất vả để kịp soạn hàng
theo đúng mẫu mã, số lượng của đơn đặt hàng vì một đơn đặt có rất nhiều mẫu
mã, số lượng, size khác nhau. Tuy vậy, số hàng hóa ấy vẫn có thể sẽ bị trả về
nếu như tại siêu thị hoặc cửa hàng, đại lý bán lẻ không tiêu thụ được.
III.3. Đo áo để làm khuy, khâu nút.
Thời gian tôi thực tập là nhằm vào dịp cuối năm vì thế nên có rất nhiều đơn đặt
hàng gửi đến cho công ty, tuy đã tăng ca làm việc ở xưởng sản xuất và các
công nhân may đã làm việc rất khẩn trương nhưng vẫn không đảm bào sẽ kịp
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
28
giao hàng đúng thời hạn cho đối tác. Vì thế mọi người ở bộ phận khác cũng
phải dành một ít thời gian của mình để hỗ trợ cho nhà xưởng những công việc
nhỏ như làm khuy áo, khâu nút, kiểm tra sản phẩm. Và tôi cũng không ngoại lệ,
mặc dù đây là công việc không thuộc trách nhiệm của tôi nhưng tôi vẫn cố
gắng hỗ trợ các anh chị công nhân may của công ty để sớm hoàn thành kịp tiến
độ làm việc.
Bài học kinh nghiệm: có thể nói đây là lần đầu tiên tôi làm những công việc
liên quan tới may vá, trong đợt thực tập này, ngoài những kiến thức chuyên
môn mà tôi được lĩnh hội, tôi còn có cơ hội rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ của
mình trong những công việc đòi hỏi sự khéo tay như thế này. Đây có lẽ cũng là
một trải nghiệm thật sự thú vị của tôi.
III.4. Dọn kho
Vào những ngày cuối năm, chị quản lý kho phải rất vất vả trong việc soạn hàng
hóa để giao cho khách hàng cũng như việc kiểm kê những mẫu hàng bị trả về,
vì thế nên việc dọn kho cũng là một cả một vấn đề với chị ấy.Vì thế trong
những lúc rãnh rỗi, tôi thường giúp chị sắp xếp hàng hóa một cách ngăn nấp để
tiện cho việc soạn hàng sau này.
Bài học kinh nghiệm: Vì sức khỏe của tôi không tốt, tôi không thể thích nghi
được trong môi trường nhiều bụi nên đây là công việc mà tôi không thường
xuyên làm.
III.5. Bán hàng
Tôi có một vài lần được tiếp cận với công việc bán hàng tại các chi nhánh cửa
hàng của công ty. Công việc của tôi là giới thiệu cho khách hàng những mẫu
mã mới ra, về chất liệu vải, về xu hướng thời trang năm nay, về kiểu dáng…và
tư vấn cho khách để họ có thể lựa chọn những trang phục phù hợp với từng đối
tượng khách hàng.
Bài học kinh nghiệm: Nhờ vào những kiến thức mà tôi đã học được trong môn
kỹ năng giao tiếp, tôi có thể dễ dàng tiếp cận với khách hàng để trao đổi cũng
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
29
như tư vấn cho họ có được sự chọn lựa thích hợp nhất. Đây là công việc không
quá khó khăn với tôi, tuy nhiên, cái khó khăn nhất của tôi là phải tiếp xúc với
những khách hàng có sử dụng thuốc lá.
IV. QUY CHẾ - QUY TRÌNH
IV.1. Quy trình mua mới tài sản, dụng cụ thiết bị
Quy trình mua mới tài sản, dụng cụ, thiết bị liên quan trực tiếp tới hai phòng
ban: phòng Cung ứng và phòng Kế Toán. Quy trình diễn ra như sau:
Hình 12: Sơ đồ quy trình mua mới tài sản dụng cụ thiết bị
Giải thích:
1) Nhận yêu cầu từ các phòng, ban có nhu cần cần mua thiết bị, tài sản mới. Yêu
cầu này được trưởng phòng của phòng, ban đó đề xuất. Có hai trường hợp:
Mua thiết bị, tài sản mới khi phòng, ban đó chưa có. Trong trường hợp
này sẽ được giải quyết trực tiếp theo tiến trình mẫu.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
30
Mua thiết bị, tài sản mới sau khi có xảy ra tình trạng hư hỏng. Trong
trường hợp này, trưởng phòng của phòng, ban cần phải báo cáo thêm về
tờ tình trạng, thông qua tờ trình về việc duyệt điều kiện kỹ thuật.
2) Sau khi nhận được biên bản yêu cầu mua sắm thiết bị, tài sản mới từ các phòng
ban, trưởng phòng Cung ứng tiếp nhận và xem xét. Nếu được thông qua, nhân
viên mua sắm của phòng sẽ tổng hợp các công ty liên quan để gửi thư mời chào
giá hoặc đấu thầu.
3) Nhân viên mua sắm sẽ tổng kết thông tin thiết bị, tài sản cần được mua và làm
báo cáo lên trưởng phòng. Trưởng phòng sẽ chọn sơ lược và báo cáo cho ban
Giám Đốc để ra quyết định cuối cùng về nhà sản xuất được chọn.
4) Sau khi nhận được quyết định mua sắm từ ban Giám Đốc, nhân viên mua sắm sẽ
tiến hành liên lạc với nhà sản xuất và đặt hàng.
5) Khi thiết bị, tài sản được giao đến, đại diện phòng Cung ứng hoặc đại diện
phòng có liên quan mua thiết bị cùng đại diện nhà sản xuất sẽ tiến hành kiểm tra
tình trạng, lập biên bản kiếm tra và tiến hành công đoạn nhập kho dụng cụ, thiết
bị.
6) Toàn bộ hồ sơ, giấy tờ và tài liệu tài liên quan được chuyển về phòng Kế Toán
đề kiểm tra và thông qua. Nếu tất cả giấy tờ đầy đủ và hợp lệ, phòng Kế Toán sẽ
thông qua và duyệt để trích tiền. Các giấy tờ bao gồm
Tờ trình của phòng ban yêu cầu mua sắm thiết bị, tài sản.
Bảng báo giá của nhà cung cấp được chọn.
Tờ trình về bản báo giá của phòng Cung ứng.
Hoá đơn mua hàng.
Biên bản kiểm nhận.
Phiếu nhập kho.
Giấy đề nghị chuyển khoản.
7) Phòng ban yêu cầu mua sắm tiến hành kiểm tra và nhận thiết bị.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
31
IV.2. Quy trình bán hàng
Hình 13: Sơ đồ quy trình bán hàng
Giải thích:
1) Bộ phận kinh doanh thăm dò, tìm kiếm và phát hiện ra những khách hàng
triển vọng, xây dựng một danh sách khách hàng tiềm năng của mình. Nhân
viên bán hàng có thể gửi thư, gửi mail hoặc gọi điện trực tiếp trước khi quyết
định tiếp cận. Bộ phận kinh doanh tìm hiểu đầy đủ thông tin của khách hàng
trước khi quyết định tiếp cận.
2) Sau khi giới thiệu hàng hóa, nếu khách hàng/ đơn vị có nhu cầu sử dụng sản
phẩm, công ty tiến hành ký hợp đồng bán hàng gồm có những nội dung như
sau:
- Tên, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, tài khoản ngân hàng, người đại diện
cho đơn vị bán.
- Tên, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, tài khoản ngân hàng, người đại diện
cho đơn vị mua.
- Danh mục các mặt hàng hai bên thỏa thuận mua bán.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
32
- Tên/địa chỉ đơn vị bán, tên sản phấm, quy cách sản phẩm, số lượng,
NSX – HSD, Số lô, đơn giá, thành tiền.
- Chất lượng hàng hóa.
- Phương thức thanh toán.
- Phương thức giải quyết khiếu nại, khiếu kiện.
3) Nhận đơn đặt hàng
- Trực tiếp: Nhân viên kinh doanh nhận đơn hàng trực tiếp từ khách hàng
- Gián tiếp: Phòng kinh doanh nhận đặt hàng từ điện thoại, fax…
Phòng kinh doanh sẽ kiểm tra đơn đặt hàng có đầy đủ chữ ký phê duyệt của
người có thẩm quyền bên phía bán hàng. Trong đơn hàng phải ghi đầy đủ các
thông tin: Tên/địa chỉ đơn vị bán, tên sản phấm, quy cách sản phẩm, NSX –
HSD, số lượng, thời gian giao nhận vận chuyển, địa điểm giao nhận và hình
thức thanh toán. Kiểm tra các yêu cầu trên đơn đặt hàng đã đầy đủ, rõ ràng
chưa. Kiểm tra khả năng đáp ứng yêu cầu khách hàng của xưởng sản xuất.
4) Làm thủ tục gửi giấy xuất kho
Bộ phận kinh doanh sẽ tiếp nhận đơn đặt hàng, và sau đó nhân viên bán hàng
sẽ làm thủ tục, gửi giấy xuất kho về phòng cung ứng.
5) Xuất kho
Tại phòng cung ứng, quản lý kho sẽ xét duyệt đơn đặt hàng và tiến hàng xuất
hàng hóa.
6) Xuất hóa đơn.
Sau khi ký hợp đồng phòng kinh doanh xuất hóa đơn. Nội dung hóa đơn phải
đầy thông tin.
- Tên, địa chỉ, điện thoại, fax, mã số thuế ( nếu có), tài khoản ngân hàng (nếu
có), cơ sở đặt hàng, tên người đặt hàng, phương thức thanh toán.
- Tên sản phấm, quy cách sản phẩm, số lượng, NSX – HSD, Số lô, đơn giá,
thành tiền.
- Hóa đơn phải có đầy đủ chữ ký người viết hóa đơn, phụ trách đơn vị ký và
đóng dấu.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
33
7) Giao nhận vận chuyển hàng hóa
Người giao nhận hoặc đơn vị được uy quyền giao nhận phải được thực hiện
việc yêu cầu cơ sở mua ký nhận hóa đơn chứng từ theo quy định. Trường hợp
khách hàng thanh toán ngay phải nộp tiền đầy đủ và kịp thời về phòng kế toán
hành chính.
8) Khách hàng thanh toán
Khách hàng thanh toán cho doanh nghiệp theo hình thức đã kí nhận trong hợp
đồng và phải đúng thời hạn quy định.
Khách hàng trả tiền, bộ phận kế toán lập phiếu thu gồm 3 liên, 1 liên lưu ở bộ
phận tài chính kế toán, 1 liên lưu ở thủ quỹ để xem lệnh thu tiền, 1 liên giao
cho khách hàng để thay cho giấy biên nhận đã nhận tiền. Phiếu thu được đánh
số thứ tự trước khi sử dụng và đóng dấu đã thanh toán.
IV.3. Quy trình sản xuất sản phẩm
Hình 14: Quy trình sản xuất sản phẩm
Giải thích:
1) Phòng thiết kế sẽ tạo mẫu, may...đưa lên ban giám đốc xét duyệt.
2) Phòng cung ứng sẽ nhập kho nguyên vật liệu
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
34
3) Nguyên vật liệu đưa lên phòng cắt. Sau khi trải vải, công nhân tiến hành giát sơ
đồ sao cho tiết kiệm được nguyên liệu nhưng phải đảm bào chất lượng sản
phẩm.
4) Công đoạn may: Các sản phẩm cắt được đưa lên xưởng may để ghép thành sản
phẩm hoàn chỉnh.
5) Sau khi may, tại xưởng sản xuất, các thành phẩm tiếp tục được làm sạch, làm
trắng, là thẳng. Quản lý xưởng kiểm tra chất lượng sản phẩm và tiến hành gắn
thẻ bài, mã vạch và đóng gói sản phẩm.
6) Công đoạn nhập kho: Khi sản phẩm được hoàn thành sẽ được đưa vào kho, sắp
xếp trên kệ ứng với ngày tháng, mẫu mã, size...Thủ kho sẽ trực tiếp kiểm tra
hàng hóa và làm phiếu nhập kho.
V. KINH NGHIỆM BẢN THÂN
V.1. Những điều đã học hỏi trong thời gian thực tập
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và May Mặc
TRƯƠNG THANH MINH, tôi được học hỏi và hiểu biết thêm rất nhiều kiến
thức mà có lẽ tôi sẽ không tìm thấy từ sách vở.Tôi đã được ứng dụng những lý
thuyết đã học ở nhà trường vào thực tiễn. Từ những kiến thức cơ bản như kỹ
năng giao tiếp với khách hàng, tin học văn phòng cho đến những kiến thức
chuyên ngành kế toán mà tôi đang theo học.
Hầu như tất cả các công việc mà tôi được trãi nghiệm tại đây, đều giúp tôi học
được tính cẩn thận và tỉ mỉ trong từng thao tác. Những việc ấy tuy đơn giản và
rất dễ thành thạo sau vài lần thực hành nhưng đều đòi hỏi cẩn thận và chính xác
cao. Nếu sai sót sẽ mất khá nhiều thời gian để kiểm tra lại.Hai tháng qua, với
những công việc được giao cũng như những thông tin tôi đã quan sát và thu
thập được, tôi đã quen thuộc và sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng chủ
yếu như máy photocopy, máy fax, máy in… Bên cạnh đó, những công việc
hằng ngày hỗ trợ các chị nhân viên kế toán cũng như các anh chị nhà xưởng
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
35
cũng đem lại cho tôi những trải nghiệm hoàn toàn mới mẻ với những công việc
mà có lẽ tôi sẽ gặp trong công việc và trong cuộc sống tương lai của mình.
Không chỉ những kiến thức trong quá trình làm việc.Bên cạnh đó còn học hỏi
nhiều hơn trong cách ứng xử với cấp trên, các đồng nghiệp, cộng sự. Làm quen
với môi trường làm việc thực sự bên ngoài xã hội. Phải đúng giờ, có kỉ cương
nề nếp, không tự ý nghỉ việc hoặc bỏ về giữa chừng trong giờ làm việc. Môi
truờng làm việc thực sự không giống như ngồi trên ghế nhà trường.
Trong giờ làm việc không được nói chuyện điện thoại riêng quá lâu, không tự ý
dùng điện thoại của công ty làm việc riêng, không sử dụng máy tính của công
ty làm việc khác.
Khi làm việc không tốt hoặc làm sai thì phải chấp nhận bị khiển trách và tự
điều chỉnh tốt hơn, lấy đó làm bài học kinh nghiệm, để lần sau không làm sai
và làm guơng cho bản thân trong tương lai.
V.2. Định hướng cho tương lai
Có lẽ khó khăn đầu tiên mà không chỉ tôi mà hầu hết các sinh viên thực tập đầu
gặp phải đó là việc phải thích nghi với môi trường làm việc mới, nơi mà đòi hỏi
sinh viên phải áp dụng kiến thức đã học vào môi trường thực tiễn, công việc
đôi khi có một số khác biệt so với những lý thuyết trên sách vở.Sau đợt thực
tập này, tôi đã dần làm quen được với môi trường làm việc công ty. Nếu tôi có
thể sắp xếp thời gian hợp lý, nhất định tôi sẽ tìm cho mình những cơ hội làm
việc tại những công ty có môi trường chuyên nghiệp hơn để có thể tự tin hơn
nữa, mở rộng mối quan hệ bằng những kĩ năng mà tôi đã tiếp thu được trong
trường học và trãi nghiệm trong đợt thực tập.
Về vấn đề chuyên môn, mặc dù đã được học một số môn chuyên ngành như
nguyên lý kế toán, kế toán tài chính 1-2, Thuế… nhưng cũng chưa có nhiều
kinh nghiệm để áp dụng vào thực tế và chưa đủ kiến thức chuyên ngành để có
thể hiểu rõ các công việc ở bộ phận kế toán.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
36
Tôi chưa được có cơ hội tiếp cận trực tiếp với cách định khoản các nghiệp vụ
của công ty nên đây có lẽ là một thiếu sót lớn nhất trong đợt thực tập nhận thức
này. Qua đó, tôi tự thấy mình phải trang bị kỹ hơn, nắm vững hơn những kiến
thức chuyên ngành, tham gia những lớp học nghiệp vụ khác để có thể khắc
phục được những khuyến điểm trong lần thực tập này.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
37
KẾT LUẬN
Quá trình thực tập nhận thức thực sự có ý nghĩa lớn đối với bản thân sinh viên
chúng tôi, đây là hành trang cần thiết để chúng tôi chuẩn bị cho công việc sau này.
Dù chỉ làm việc có tám tuần nhưng tôi có thể biết được hoạt động làm việc trong
một công ty là như thế nào,mang lại cho tôi nhiều kinh nghiệm quý báu dù chỉ là
quan sát hay được trực tiếp thực hiện.
Với những mục tiêu tôi đề ra ban đầu, tôi đánh giá bản thân mình như sau:
Mục tiêu 1: Tôi có thể hòa nhập nhanh chóng với môi trường làm việc thực tiễn.
Học tập, rèn luyện tác phong và thái độ làm việc như một nhân viên thực thụ.
Thêm vào đó là nhờ có sự quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của tất cả mọi
người trong các phòng nơi tôi thực tập đã giúp tôi đạt được mục tiêu này
Mục tiêu 2: Củng cố lại kiến thức chuyên môn, vận dụng những kiến thức căn
bản đã học vào công việc thực tiễn tại doanh nghiệp. Nhờ được học những kiến
thức chuyên môn cơ bản tại nhà trường mà tôi đã có thể hoàn thành khá tốt các
công việc được giao.
Mục tiêu 3: Trau dồi kỹ năng giao tiếp, sự tự tin, tác phong làm việc, linh hoạt
trong cách xử lý vấn đề.
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Website:
2. Hướng dẫn viết báo cáo theo chuẩn ISO-5966
Trường Đại Học Hoa Sen Báo cáo thực tập nhận thức
39
PHỤ LỤC
1. Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi.
2. Biên bản điều chỉnh hóa đơn.
3. Đơn đặt hàng.
4. Hóa đơn GTGT bán ra.
5. Hóa đơn GTGT mua vào.
6. Hợp đồng cho nhân viên thời vụ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- huynh_le_phuong_nhien_101440_9223.pdf