Báo cáo Thực tập nhận thức tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Chợ Gạo

3.2. Ưu điểm  Tôi có khả năng hội nh ập tốt, thích nghi nhanh với môi trư ờng làm việc mới.  Tôi là người có tinh thần trách nhiệm cao, dù là việc nhỏ nhất nhưng tôi luôn mong muốn và cố gắng hoàn thành nó một cách tốt nh ất.  Tôi chủ động trong công việc, khao khát đóng góp sức mình vào công việc.  Tôi cẩn thận, tỉ mỉ trong từng việc.  Tôi nghiêm chỉnh chấp hành các quy định trong ngân hàng, đi làm đúng giờ, ăn mặc lịch sự (áo sơ mi trắng, quần tây đen), giao tiếp lễ phép, thân thiện, hoàn nhã 3.3.Nhược điểm  Vì quá cẩn thận, tôi hoàn thành công việc chưa thật sự nhanh.  Có nhiều từ, nhiều vấn đề chuyên môn tôi chưa hiểu rõ

pdf46 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2748 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập nhận thức tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Chợ Gạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Agribank là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến ngày 31/10/2012, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định trên nhiều phương diện:  Tổng tài sản: trên 560.000 tỷ đồng.  Tổng nguồn vốn: trên 513.000 tỷ đồng.  Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.  Tổng dư nợ: trên 469.000 tỷ đồng.  Mạng lưới hoạt động: gần 2.400 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, chi nhánh Campuchia.  Nhân sự: gần 42.000 cán bộ. Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu khách hàng là hộ sản xuất, hàng chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp. Với vị thế là Ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam, Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế đất nước. (Nguồn: ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 2 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Bảng1- Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển Agribank Thời gian Sự kiện 3/1988 Thành lập Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam 11/1990 Đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam 3/1991 Thành lập văn phòng đại diện NHNOViệt Nam tại TP Hồ Chí Minh 12/1992 Mở rộng: 3 Sở giao dịch, 43 chi nhánh tỉnh/TP, 475 chi nhánh quận/huyện 1993 Ban hành quy chế thi đua khen thưởng, tổ chức hội nghị tổng kết toàn quốc 3/1994 NHNO Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước 6/1994 Thành lập văn phòng đại diện khu vực miền Trung tại TP Quy Nhơn 7/1994 Đổi mới hệ thống quản lý gồm 2 cấp: Tham mưu và Trực tiếp kinh doanh 1996 Đổi tên thành NHNO& PTNT Việt Nam (Agribank) 1998 Tập trung nâng cao chất lượng, uy tín 1999 Ngân hàng hoạt động hiệu quả nhờ hiệu lực hành lang pháp lý ban hành 2001 Triển khai đề án tái cơ cấu, đổi mới công nghệ, cơ cấu tổ chức, nhân lực… 2002 Tăng cường quan hệ quốc tế 5/2003 Đạt danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ Đổi mới 2004 Đạt nhiều thành tựu sau 4 năm thực hiện đề án tái cơ cấu 2005 NHNO& PTNT VN khẳng định uy tín, vị thế của mình 2006 Có những giải pháp mang tính đột phá, giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả 2007 Phát triển vững mạnh, là DN lớn nhất Việt Nam theo báo cáo của UNDP 2008 Đánh dấu 20 năm xây dựng và trưởng thành của Agribank 2009 Danh hiệu: DN PT bền vững, Sao vàng đất Việt, Thương hiệu VN uy tín 6/2010 Khai trương chi nhánh nước ngoài đầu tiên tại Campuchia 1/2011 Agribank chuyển sang mô hình Cty TNHH 1 thành viên, Nhà nước sở hữu 2011 Giành cúp “Ngân hàng xuất sắc trong hoạt động thẻ” 2012 Agribank gặp một số khó khăn về tài chính (Nguồn: ) ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 3 1.3. Định hướng phát triển 1.3.1. Sứ mệnh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là ngân hàng thương mại đi đầu trong việc nghiêm túc chấp hành và thực thi các chính sách của Đảng, Nhà Nước; tuân thủ sự chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về chính sách tiền tệ, đầu tư vốn cho nền kinh tế. 1.3.2. Mục tiêu Phát triển theo hướng Tập đoàn tài chính – ngân hàng mạnh, hiện đại, có uy tín trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực và thế giới. 1.3.3. Định hướng Agribank xác định là sẽ tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò trụ cột của mình trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn. Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước. Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý. Ưu tiên đầu tư cho “tam nông”, trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực này đạt 70%/tổng dư nợ. Hình 1 - Logo của Agribank Agribank luôn mong muốn đem đến những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất theo phương châm “Mang phồn thịnh đến khách hàng”. Nhờ thế, Agribank đã xứng đáng với sự tín nhiệm, lòng trung thành của hàng triệu khách hàng. (Nguồn: ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 4 1.4. Văn hóa Agribank 1.4.1. Bản sắc văn hóa  Trung thực - Thẳng thắn: Cán bộ, viên chức Agribank thống nhất giữa suy nghĩ và hành động, thẳng thắn, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, nói đi đôi với làm. - Chân thành, thật thà, nghiêm túc: Mọi suy nghĩ, hành động của cán bộ, viên chức Agribank đều xuất phát từ sự chân thành, thật thà, nghiêm túc trong suy nghĩ và ứng xử. - Minh bạch: Phản ánh đúng sự thật, công khai, rõ ràng, tạo dựng sự tin tưởng.  Kỷ cương - Cán bộ, viên chức Agribank nghiêm túc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của Agribank, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa ngay trong chính Agribank. - Tuân thủ các nội quy, quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ, cơ chế quản lý từ Trụ sở chính tới các chi nhánh, đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất, kỷ cương trong quản trị điều hành. - Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, chấp hành nghiêm túc chỉ đạo của cấp trên. - Tuân thủ các quy tắc đạo đức nghề nghiệp và các chuẩn mực đạo đức xã hội.  Sáng tạo - Cán bộ, viên chức Agribank chủ động, không ngừng học hỏi nâng cao nhận thức về chuyên môn, nghiệp vụ và vận dụng sáng tạo kiến thức mới vào thực tiễn, hoàn thành tốt chức trách và nhiệm vụ được giao. - Chịu khó nghiên cứu tìm tòi, phát huy sáng kiến cải tiến, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, cải cách thủ tục hành chính nhằm đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng, đối tác, cộng đồng và cho chính Agribank. - Cán bộ, viên chức Agribank được tạo điều kiện thuận lợi để phát huy năng lực, sở trường, sáng kiến, cải tiến đem lại hiệu quả thiết thực cho Agribank và cho khách hàng, đối tác của Agribank. ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 5  Chất lượng - Cán bộ, viên chức Agribank luôn hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ có chất lượng và tính cạnh tranh cao; phong cách làm việc chuyên nghiệp. - Triển khai các công việc đảm bảo đúng yêu cầu, quy trình, tiêu chuẩn quy định. Chất lượng công việc là thước đo trình độ và cống hiến của mỗi cán bộ, viên chức Agribank.  Hiệu quả - Cán bộ, viên chức Agribank lấy hiệu quả làm mục tiêu, không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng công việc được giao. 1.4.2. Đặc trưng văn hóa  Gắn kết - Cán bộ, viên chức Agribank gắn bó, trung thành với sự nghiệp Agribank; tự hào là một thành viên trong Đại gia đình Agribank. - Mỗi đơn vị là một “mắt xích” liên kết chặt chẽ hệ thống; cùng nhau chia sẻ, chung sức, chung lòng vì sự nghiệp phát triển bền vững của Agribank. Mỗi cá nhân là một “mắt xích” của tập thể luôn tương trợ, bổ sung cho nhau cùng chung sức xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh.  Thân thiện - Cán bộ, viên chức Agribank thân thiện trong giao tiếp, chân thành trong mỗi cử chỉ, lời nói, hành động. - Gần gũi, cởi mở, thân tình và chia sẻ với đồng nghiệp, khách hàng và cộng đồng.  Nghĩa tình - Agribank quan tâm, chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, viên chức. - Cán bộ, viên chức Agribank sống có nghĩa, có tình, quan tâm, chia sẻ, trách nhiệm với xã hội, với cộng đồng. - Thế hệ đi sau biết ơn, ghi nhớ, biết kế thừa và phát huy thành quả, đóng góp của các thế hệ đi trước. Thế hệ đi trước quan tâm, tạo điều kiện, dìu dắt thế hệ đi sau. ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 6  Địa phương - Agribank luôn đồng hành cùng sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; gắn bó mật thiết với cấp ủy, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương. - Cán bộ, viên chức Agribank am hiểu văn hóa, tôn trọng phong tục, tập quán địa phương; mỗi cán bộ, viên chức Agribank là một “Đại sứ” cho truyền thống, văn hóa và đặc trưng của mỗi vùng, miền nơi công tác, sinh sống.  Tam nông - Ra đời vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn; đồng hành phát triển cũng chính từ “Tam nông”, Agribank gắn bó và nỗ lực hết mình vì sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam. (Nguồn: ) 2. Sơ nét về NHNO& PTNT Chợ Gạo 2.1. Giới thiệu vài nét về NHNO& PTNT Chợ Gạo Chi nhánh NHNo& PTNT huyện Chợ Gạo được thành lập do sự chuyển đổi cơ chế từ một chi nhánh Ngân hàng Nhà Nước cấp huyện chuyển thành một chi nhánh Ngân hàng thương mại huyện, đổi tên lần thứ nhất thành chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp và đổi tên lần thứ hai thành chi nhánh NHNo& PTNT, là một chi nhánh trực thuộc chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Tiền Giang, thuộc hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và điều lệ của NHNo & PTNT Việt Nam, hoạt động kinh doanh chủ yếu là huy động vốn và cho vay, trong đó hơn 90% là cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn. NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo có một chi nhánh khu vực ở Bến Tranh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân ở các xã miền trên đến giao dịch với Ngân hàng và cũng là mục tiêu đi sâu đi sát vào cuộc sống của người dân, giúp người dân vượt qua khỏi cảnh đói nghèo. NHNO& PTNT Chợ Gạo đã khẳng định vị trí của mình trong việc đưa nền kinh tế nông nghiệp huyện nhà ngày càng phát triển, xứng đáng là bạn đồng hành tin cậy của các hộ sản xuất kinh doanh. ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 7 2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý NHNO& PTNT Chợ Gạo (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự Agribank Chợ Gạo) 2.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban  Ban Giám Đốc Trực tiếp điều hành và quyết định toàn bộ hoạt động của ngân hàng, tiếp nhận các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và phổ biến lại cán bộ công nhân viên trong ngân hàng.  Giám Đốc: là nhà quản trị có thẩm quyền cao nhất, là người có những quyết định với tình hình nhân sự và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp với ngân hàng cấp trên.  Phó Giám Đốc: gồm có 2Phó Giám Đốc, 1 Phó Giám Đốc phụ trách Phòng Tín dụng, 1 phụ trách Phòng Kế toán ngân quỹ. Các Phó Giám Đốc có trách nhiệm tham mưu cho Giám Đốc về hoạch định chiến lược kinh doanh cũng như điều hành mọi công việc theo uỷ quyền của Giám Đốc. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PGD BẾN TRANH PHÒNG TÍN DỤNG PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG HC – NHÂN SỰ Hình 2 - Sơ đồ tổ chức Agribank Chợ Gạo ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 8  Phòng Hành chính – Nhân sự Nhằm giúp cho lãnh đạo tổ chức và kiểm tra sự chấp hành chính sách, chế độ lao động, chứng từ thanh toán, chi tiêu,… Gồm những chức năng cơ bản sau: - Xây dựng các quy chế, quy định. - Bố trí sắp xếp lao động tại chi nhánh. - Nghiên cứu, đề xuất thực hiện định mức lao động, tiền lương, tiền thưởng theo chế độ khoán tài chính, quản lý quỹ lương dự phòng. - Tham mưu sắp xếp mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh.  Phòng Tín dụng Thực hiện các công việc sau: - Thống kê, phân tích thông tin số liệu, đề xuất các chiến lược kinh doanh, kế hoạch đầu tư mang tính khả thi hiệu quả. - Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn cho vay các thành phần kinh tế theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc. - Tổng hợp, phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục khách hàng, báo cáo chuyên đề. - Xây dựng các mô hình, dự án mẫu, thẩm định các dự án đầu tư, lựa chọn các dự án tối ưu nhất. - Thu thập thông tin phòng ngừa rủi ro. - Thực hiện kế hoạch kinh doanh tháng, quý.  Phòng Kế toán – Ngân quỹ Có các chức năng sau: - Làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt, dịch vụ kí gửi tài sản, các chứng từ có giá. - Trực tiếp hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn. - Thu thập, tổng hợp, xử lý, cung cấp và lưu trữ thông tin tại chi nhánh. - Thực hiện giải ngân nợ, kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý và hồ sơ vay vốn trước khi giải ngân. - Quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện các quy định, quy chế về nghiệp vụ phát tiền, bảo quản vận chuyển tiền. - Kiểm tra, xem xét lại hồ sơ trước khi giải ngân.  Chi nhánh Ngân hàng cấp III – Phòng giao dịch Bến Tranh ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 9 Là chi nhánh trực thuộc sự quản lý của chi nhánh NHNO& PTNT Chợ Gạo. Do những đặc thù về địa hình của huyện nên Phòng giao dịch Bến Tranh ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn và huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư ở khu vực 7 xã vùng trên của huyện Chợ Gạo. Chức năng chủ yếu của Phòng giao dịch Bến tranh: - Huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư địa phương để cho vay theo đúng chế độ của ngành và định hướng phát triển kinh tế huyện. - Thực hiện giải ngân, thu nợ trong địa bàn quản lý. - Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cấp trên. 2.4. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của NHNO& PTNT Chợ Gạo 2.4.1 Vai trò NHNO& PTNT huyện Chợ Gạo có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế địa phương. Ngân hàng đã đầu tư vốn cho những hộ nông dân, giúp họ có điều kiện sản xuất, thoát nghèo, ổn định cuộc sống qua các dự án cho vay trồng trọt lúa, hoa màu, cây thanh long, chăn nuôi heo, bò… Ngân hàng còn khuyến khích cho những hộ vay vốn để mở rộng sản xuất, mua thêm trang thiết bị, áp dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm… Đồng thời, Ngân hàng còn là địa điểm đáng tin cậy để các bộ phận dân cư trên địa bàn an tâm gửi tiền và nhận khoản lãi suất hợp lý. 2.4.2 Chức năng – Nhiệm vụ Là chi nhánh Ngân hàng thương mại quốc doanh, kinh doanh đa năng, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một ngân hàng theo quy định. - Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn các thành phần kinh tế. - Nhận tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán. - Mua ngoại tệ USD, EUR. - Tồn quỹ tiền mặt để đảm bảo khả năng thanh toán. - Thực hiện các dịch vụ ngân hàng chuyển tiền thanh toán, điện tử… ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 10 - Mua bán các loại chứng khoán, tín phiếu, trái phiếu, trái phiếu kho bạc, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác của các tổ chức tín dụng; phát hành kỳ phiếu ngân hàng. 2.5. Tình hình kinh doanh tại NHNO& PTNT Chợ Gạo Trong thời gian qua, dưới dự lãnh đạo của Ban giám đốc và sự phấn đấu nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên, Agribank Chợ Gạo đã đạt được những thành quả đáng tự hào, góp phần ổn định và phát triển kinh tế huyện nhà. Bảng2- Tình hình kinh doanh của Agribank Chợ Gạo (2010 – 2012) Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Thu nhập 64.291.017.969 87.376.020.479 91.689.383.308 Chi phí 56.196.143.579 75.262.855.068 77.105.784.498 Lợi nhuận 8.094.874.390 12.113.165.411 14.583.598.810 (Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ Agribank Chợ Gạo) Để thấy rõ hơn hoạt động kinh doanh của NHNO& PTNT Chợ Gạo, ta xét biểu đồ sau: Hình 3 - Biểu đồ thể hiện tình hình kinh doanh Agribank Chợ Gạo (2010 – 2012) 0 10,000,000,000 20,000,000,000 30,000,000,000 40,000,000,000 50,000,000,000 60,000,000,000 70,000,000,000 80,000,000,000 90,000,000,000 100,000,000,000 2010 2011 2012 Thu nhập Chi phí Lợi nhuận ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 11 3. Giới thiệu bộ phận thực tập – Phòng Tín dụng Là một bộ phận cực kỳ quan trọng và không thể thiếu trong Ngân hàng, Phòng tín dụng có chức năng tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc chỉ đạo điều hành và các nghiệp vụ như tín dụng, bảo lãnh, thông tin, phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng, đồng thời trực tiếp thực hiện kinh doanh. Để làm tròn vai trò – trách nhiệm của mình, cơ cấu quản lý Phòng tín dụng tại NHNO& PTNT huyện Chợ Gạo được thể hiện như sau: Hình 4 - Sơ đồ tổ chức phòng tín dụng (Nguồn: Phòng Tín dụng Agribank Chợ Gạo) Sau đây là bảng phân công cán bộ phụ trách các địa bàn trong huyện Chợ Gạo. Bảng3 - Các cán bộ phụ trách địa bàn STT Cán bộ tín dụng Địa bàn phụ trách (xã) 1 Cán bộ 1 (Chú Mừng) An Thạnh Thủy 2 Cán bộ 2 (Chú Việt) Bình Phục Nhứt 3 Cán bộ 3 (Chị Chinh) Đăng Hưng Phước 4 Cán bộ 4 (Chú Phẩm) Tân Thuận Bình 5 Cán bộ 5 (Anh Sáu) Song Bình 6 Cán bộ 6 (Anh Mạnh) Xuân Đông 7 Cán bộ 7 (Chị Quyên) Hòa Định 8 Cán bộ 8 (Chú Tùng) Bình Phan 9 Cán bộ 9 (Anh Vũ) Bình Ninh 10 Cán bộ 10 (Chú Hùng) Quơn Long 11 Cán bộ 11 (Chú Minh) Long Bình Điền (Nguồn: Phòng Tín dụng Agribank Chợ Gạo) TRƯỞNG PHÒNG PHÓ PHÒNG 11 CÁN BỘ TÍN DỤNG ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 12 B. CÔNG VIỆC THỰC TẬP Đối với mỗi sinh viên, có lẽ thực tập là một trong những cột mốc rất quan trọng. Nó đánh dấu việc sinh viên có cơ hội va chạm với môi trường thực tế, được vận dụng những gì học được trên ghế nhà trường vào thực tiễn. Với tôi, dù đây chỉ là kỳ thực tập nhận thức trong vẻn vẹn 8 tuần, nhưng tôi luôn khao khát hòa mình trải nghiệm môi trường mới lạ này, tôi tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm và đặt nền tảng cho công việc chính thức trong tương lai. Sẽ là những khởi đầu tốt đẹp cho bản thân tôi bởi tôi tin mình có đủ tự tin và kiên trì học hỏi. Sau đây là những công việc tôi đã hoàn thành khi tham gia thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chợ Gạo. 1. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn, kiểm tra thông tin khách hàng Đây là bước đầu tiên trong quy trình cho vay của ngân hàng, tôi chào hỏi một cách lễ phép rồi tiếp nhận hồ sơ vay từ các tổ trưởng vay vốn hoặc từ khách hàng vay. Nhiệm vụ của tôi là kiểm tra xem hồ sơ vay đã có đủ các loại giấy tờ cần thiết hay chưa, kiểm tra thông tin cá nhân của khách hàng bằng cách đối chiếu giấy CMND hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu (nếu có) với giấy đề nghị vay vốn về các mục: Họ và tên, năm sinh, số CMND, ngày cấp, địa chỉ,…, kiểm tra xem có đủ chữ ký của khách hàng vay và sự xác nhận của UBND xã hay chưa. Nếu thiếu, tôi yêu cầu tổ trưởng hoặc khách hàng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Thông thường có 2 dạng hồ sơ vay tại NHNO& PTNT – chi nhánh Chợ Gạo. Sau đây là những giấy tờ cần thiết trong mỗi bộ hồ sơ vay:  Đối với bộ hồ sơ nhỏ (Vay không bảo đảm bằng tài sản) gồm:  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Ngân hàng giữ hộ)  Chứng minh nhân dân  Giấy lĩnh tiền vay  Biên bản kiểm tra trước/sau khi cho vay  Giấy ủy quyền (nếu có) cho người đại diện (thành viên khác trong gia đình)  Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn (2 bản)  Hợp đồng tín dụng (2 bản) ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 13  Đối vối bộ hồ lớn (Vay có bảo đảm bằng tài sản) gồm:  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  Chứng minh nhân dân  Giấy lĩnh tiền vay  Giấy ủy quyền (nếu có) cho người đại diện (thành viên khác trong gia đình)  Chứng từ giao dịch – Loại chứng từ: thế chấp (2 bản)  Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm (2 bản)  Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất(2 bản)  Hợp đồng thế chấp tài sản (2 bản)  Biên bản kiểm tra trước/sau khi cho vay  Phương án kinh doanh (2 bản)  Giấy đề nghị vay vốn (2 bản)  Hợp đồng tín dụng (2 bản)  Nhận xét  Công việc tuy đơn giản nhưng phải kiểm tra thận trọng vì nếu có thiếu sót sẽ gây chậm trễ cho khách hàng, ảnh hưởng uy tín Ngân hàng.  Kinh nghiệm  Tôi nắm được các loại giấy tờ cần thiết trong bộ hồ sơ lớn và bộ hồ sơ nhỏ.  Quen với việc kiểm tra thông tin khách hàng,đối chiếu thông tin cá nhân của khách hàng vay trong giấy CMND với hồ sơ vay vốn.  Nắm được hình thức hồ sơ vay vốn; được tiếp xúc thực tế với các loại hồ sơ cần thiết khi vay vốn.  Nắm được cách viết hồ sơ vay vốn. 2. Duyệt hồ sơ vay vốn, hoàn thiện hồ sơ vay Tôi với vai trò như một cán bộ tín dụng tiến hành duyệt hồ sơ vay vốn, thẩm định hồ sơ vay (trước khi duyệt đã có sự đồng ý của cán bộ tín dụng). Tôi nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng và tiến hành rà soát lại thông tin khách hàng, bổ sung những chỗ còn thiếu. Tôi tiến hành viết giấy lĩnh tiền vay, điền các thông tin về thời hạn vay, ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 14 kỳhạn trả nợ, hạn trả cuối cùng, lãi suất, phương thức cho vay và ngày tháng duyệt hồ sơ,… vào giấy đề nghị vay vốn. Đồng thời, tôi ghi những thông tin cần thiết trong hợp đồng tín dụng. Bảng4 - Thông báo lãi suất cho vay tại Phòng tín dụng Agribank Chợ Gạo Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Sản xuất kinh doanh  Theo Nghị định 41  Khác Nghị định 41 12%/năm 13,5%/năm 14%/năm 14%/năm 14,5%/năm 14,5%/năm Cầm cố giấy tờ có giá 12,5%/năm Phục vụ đời sống 13,5%/năm 14,5%/năm 14,5%/năm Cho vay thấu chi 14,5%/năm Áp dụng từ ngày 24/12/2012 (Nguồn: Phòng Tín dụng Agribank Chợ Gạo) Tôi được hướng dẫn duyệt 4 loại hồ sơ vay sau:  Hồ sơ vay ngắn hạnvới mục đích sản xuất kinh doanh  Thời hạn: 12 tháng (1 năm)  Mục đích: Sản xuất – Chăn nuôi  Trả gốc: 01 kỳ  Trả lãi: Kỳ trả nợ gốc  Lãi suất: 12%/năm  Phương thức cho vay: Từng lần hoặc theo hạn mức tín dụng  Có đảm bảo hoặc không có đảm bảo bằng tài sản; có thể bảo lãnh bởi bên thứ 3 – vay tín chấp  Hồ sơ vay trồng cây thanh long trụ bê tông Huyện Chợ Gạo là một trong những vùng có điều kiện thích hợp trồng cây thanh long, đặc biệt là xã Quơn Long. Vì vậy, bà con nông dân xã này thường đến ngân hàng vay vốn với mục đích trồng cây thanh long trụ bê tông. Căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng của cây thanh long, ta có phương thức cho vay và trả nợ như sau: ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 15  Vay trung hạn: Thông thường vay trong 60 tháng (5 năm)  Trả gốc: 03 kỳ  Trả lãi: 12 tháng/lần  Lãi suất: 14%/năm  Năm 1: - + Trả lãi  Năm 2: - + Trả lãi  Năm 3: Trả gốc + Trả lãi  Năm 4 : Trả gốc + Trả lãi  Năm 5: Trả gốc + Trả lãi  Hai lần trả gốc đầu tiên trả một ít, lần trả cuối cùng trả hết phần còn lại của khoản vay (căn cứ vào phương án trồng cây thanh long trụ bê tông).  Vay chăn nuôi heo nái Căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng phát triển của heo nái, ta có cách thức cho vay và trả nợ như sau:  Vay trung hạn: Thông thường vay trong36 tháng (3 năm)  Trả gốc: 04 kỳTrả lãi: 6 tháng/lần  Lãi suất: 14%/năm  Lần 1: - + Trả lãi  Lần 2: - + Trả lãi  Lần 3: Trả gốc + Trả lãi  Lần 4: Trả gốc + Trả lãi  Lần 5: Trả gốc + Trả lãi  Lần 6: Trả gốc + Trả lãi  Số tiền trả gốc chia đều ở 4 lần trả.  Vay sửa chửa nhà  Thông thường vay trong 36 tháng, 48 tháng hoặc 60 tháng  Ví dụ: Vay trung hạn: 48 tháng (4 năm)  Trả gốc: 08 kỳTrả lãi: 6 tháng/lần  Lãi suất: 14,5%/năm ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 16  Lần 1: Trả gốc + Trả lãi  Lần 2: Trả gốc + Trả lãi  Lần 3: Trả gốc + Trả lãi  Lần 4: Trả gốc + Trả lãi  Lần 5: Trả gốc + Trả lãi  Lần 6: Trả gốc + Trả lãi  Lần 7: Trả gốc + Trả lãi  Lần 8: Trả gốc + Trả lãi  Số tiền trả gốc chia đều ở 8 lần trả. Sau khi duyệt xong, tôi sắp xếp lại các loại giấy tờ có trong một bộ hồ sơ vay theo thứ tự. Điều này giúp bộ hồ sơ nhìn gọn gàng, tiện cho việc xem xét ký tên và đóng dấu.  Cách sắp xếp bộ hồ sơ nhỏ như sau:  Quyền sử dụng đất(Sổ đỏ)  Chứng minh nhân dân  Giấy lĩnh tiền vay  Biên bản kiểm tra trước/sau khi vay  Giấy ủy quyền (nếu có)  Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn (2 bản)  Hợp đồng tín dụng (2 bản lồng vào nhau)  Cách sắp xếp bộ hồ sơ lớn như sau:  Quyền sử dụng đất (Sổ đỏ)  Chứng minh nhân dân  Giấy lĩnh tiền vay  Chứng từ giao dịch (Loại chứng từ: Thế chấp)  Giấy ủy quyền (nếu có)  Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm  Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất  Hợp đồng thế chấp ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 17  Biên bản kiểm tra trước/sau khi vay  Phương án kinh doanh  Giấy đề nghị vay vốn (2 bản)  Hợp đồng tín dụng (2 bản lồng vào nhau) Sau khi sắp xếp xong, dùng kẹp ghim cố định các giấy tờ lại với nhau.  Nhận xét  Với những hồ sơ vay trồng cây thanh long, chăn nuôi heo nái hay vay sửa chữa nhà, lúc đầu tôi thấy khó khăn, tôi viết sai vài chỗ do chưa hiểu và nắm cách làm. Tuy nhiên, do quan sát cùng với thực hành, tôi đã quen dần và bây giờ thì khá thành thạo với cách viết các loại hồ sơ vay vốn.  Sau thời gian nghỉ Tết, ngân hàng trở lại làm việc với cường độ khá cao do có nguồn vốn mạnh, hoạt động cho vay diễn ra sôi nổi, vì thế tôi cảm nhận được áp lực trong công việc. Việc này yêu cầu tôi phải hoàn thành hồ sơ nhanh, chính xác và rõ ràng.  Sắp xếp giấy tờ theo đúng thứ tự giúp tiện lợi cho việc xem xét hồ sơ, ký tên, đóng dấu.  Kinh nghiệm  Tùy từng loại hồ sơ vay, tùy từng mục đích mà có các cách viết hồ sơ khác nhau. Vì vậy, cần nắm được cách viết của mỗi loại để làm cho đúng. Qua công việc này, tôi biết được cách viết 4 loại hồ sơ vay vốn trên.  Tôi có thêm trải nghiệm làm việc trong những ngày cao điểm, khối lược công việc nhiều. Điều này yêu cầu tôi phải có sức dẻo dai, làm việc nhanh chóng và chính xác.  Tôi nắm được cách sắp xếp các giấy tờ trong bộ hồ sơ vay. 3. Tính nhu cầu vốn đối với cho vay từ 50 triệu trở xuống Tôi được hướng dẫn cách tính nhu cầu vốn để làm phương án cho vay từ 50 triệu đồng trở xuống (áp dụng theo phương án mẫu). Đây là bước quan trọng khi thực hiện cho vay. Phương pháp tính nhu cầu vốn cụ thể như sau: ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 18 Để đơn giản hóa cách tính, ta lấy tổng nhu cầu vốn = tổng chi phí. Tổng nhu cầu vốn = Vốn tự có + Vốn vay ngân hàng. Bảng5 - Phương án mẫu cho vay từ 50 triệu trở xuống Đơn vị: đồng STT Đối tượng Định mức cho vay Chi phí 1 Sản xuất lúa (1.000m2) 2.000.000 2.300.000 2 Heo thịt 3.000.000 3.750.000 3 Heo nái (12 tháng) 6.000.000 7.760.000 4 Heo nái (36 tháng) 6.000.000 7.860.000 5 Bò nái (36 tháng) 9.000.000 13.400.000 (Nguồn: Phòng Tín dụng Agribank Chợ Gạo) Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A muốn vay Ngân hàng số tiền 50.000.000 đồng. Ông có 9.000m2đất lúa. - Chi phí sản xuất lúa = 9.000m2 x 2.300.000đ/1.000m2 = 20.700.000đ - Chi phí chăn nuôi heo thịt = 10 con x 3.750.000đ/con = 37.500.000đ - Tổng cộng = 58.200.000đ Vậy: Ông Nguyễn Văn A vay số tiền là 50.000.000 đồng. Tổng nhu cầu vốn là 58.200.000 đồng. Vốn tự có là 8.200.000 đồng.  Nhận xét  Đây là công việc liên quan đến tính toán số liệu, vì vậy, tôi phải đảm bào tính chính xác của các kết quả.  Lúc đầu, tôi tính toán còn khá chậm, nhưng dần dần tôi đã quen và tính toán nhanh hơn.  Khi tính toán, đòi hỏi tôi phải tập trung, thận trọng khi bấm máy tính.  Kinh nghiệm  Tôi có thể tự làm phương án cho vay với các khoản vay từ 50 triệu trở xuống. Từ đó, tôi có thể tự làm bộ hồ sơ vay từ 50 triệu trở xuống. ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 19 4. Trình ký và đóng dấu hồ sơ vay Sau khi hồ sơ vay vốn được duyệt bởi cán bộ tín dụng, tôi nhận nhiệm vụ chuyển hồ sơ cho Trưởng/Phó phòng tín dụng xem xét và ký tên. Khi Trưởng/Phó phòng tín dụng ký tên xong, tôi tiếp tục chuyển hồ sơ cho Giám đốc/Phó giám đốc ký tên nếu đồng ý cho khách hàng vay vốn. Tôi kiểm tra các chữ ký một lần nữa rồi đóng các con dấu cần thiết vào hồ sơ vay. Dấu mộc tròn thì đóng vào vị trí của bên A – Bên cho vay là Ngân hàng. Mộc tròn được đóng bên trái, đóng lên 1/3 chữ ký. Đóng dấu tên của Trưởng/Phó phòng tín dụng và tên của Giám đốc/Phó giám đốc, đồng thời đóng mộc chức vụ “Giám đốc” hoặc “Phó giám đốc” vào hợp đồng tín dụng.  Nhận xét  Khi đem hồ sơ trình ký, tôi phải thể hiện tác phong nghiêm túc, thái độ lịch sự, lễ phép.  Có nhiều con dấu nên khi đóng phải chú ý tên của giám đốc hoặc phó giám đốc, trưởng phòng tín dụng hoặc phó phòng tín dụng, tránh đóng nhầm tên.  Một bộ hồ sơ vay gồm nhiều con dấu, vì vậy phải cẩn thận, tránh đóng thiếu dấu.  Lúc đầu, tôi đóng dấu còn chậm vì sợ đóng sai. Tuy nhiên, tôi được làm thường xuyên nên đã quen dần và thành thạo với việc đóng dấu.  Kinh nghiệm  Tôi có được sự tự tin, mạnh dạn hơn khi giao tiếp với cấp trên.  Thành thạo với việc đóng dấu, đặc biệt là biết cách đóng dấu mộc tròn bên trái, lên 1/3 chữ ký. 5. Sắp xếp giấy tờ và “bán” hồ sơ vay vốn cho khách hàng Tôi sắp xếp các loại giấy tờ như giấy A4, A5, giấy lĩnh tiền vay, giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn, biên bản kiểm tra trước/sau khi cho vay, hợp đồng tín dụng,… vào ngăn tủ, hoặc vào các bìa hồ sơ nhằm giúp cho chúng gọn gàng hơn. Đồng thời, tôi chịu trách nhiệm “bán” hồ sơ vay vốn cho khách hàng hoặc các tổ trưởng (Năm 2012, hồ sơ vay được bán. Sang năm 2013, hồ sơ vay được tặng miễn phí). ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 20  Nhận xét  Đòi hỏi phải gọn gàng, đẹp mắt và theo từng loại giấy tờ khác nhau, tránh nhầm lẫn chúng với nhau.  Khi lấy hồ sơ vay vốn cho khách hàng hoặc tổ trưởng, yêu cầu phải lấy đúng các loại giấy cần thiết có trong hồ sơ vay.  Kinh nghiệm  Giao tiếp với khách hàng.  Rèn sự kỹ lưỡng, ngăn nắp. 6. Viết vào sổ theo dõi việc nhận sổ đỏ của khách hàng vay Việc này nhằm tránh tình trạng thất lạc sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) của khách hàng vay. Mỗi ngày, sau khi giải ngân xong, tôi viết một số thông tin liên quan khách hàng vay, đặc biệt là thông tin về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào sổ theo dõi rồi chuyển xuống bộ phận kho – nơi giữ sổ đỏ để ký tên xác nhận giữ sổ.  Nhận xét  Tôi phải ghi đầy đủ tên của những khách hàng được giải ngân trong ngày cùng thông tin liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào sổ, tránh tình trạng sót tên.  Kinh nghiệm  Viết rõ ràng và kiểm tra lại sau khi viết xong. 7. Đánh số chứng từ Sau khi nhận xấp chừng từ, tôi dùng bút đỏ đánh số lên chứng từ, đánh từ 1 đến khi hết lượng chứng từ cần đánh. Đánh số bên góc phải của chứng từ.  Nhận xét  Số lượng chứng từ khá nhiều, dễ đánh nhầm.  Kinh nghiệm  Phải tập trung để không bị đánh nhầm, đảm bảo đánh số liên tục và chính xác. ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 21 8. Giao tiếp với khách hàng vay – Trả lời điện thoại Tôi chủ động giao tiếp với khách hàng khi cán bộ tín dụng đi vắng. Giao tiếp với khách hàng vaynhằm nắm bắt một số thông tin về khách hàng, mục đích vay vốn, số tiền vay,… rồi ghi chú lại thông tin cho cán bộ tín dụng.Đồng thời, tôi còn trả lời điện thoại khách hàng gọi đến.  Nhận xét  Tôi gặp khó khăn khi khách hàng còn khá e dè vì tôi chỉ là sinh viên thực tập.  Kinh nghiệm  Chào hỏi khách hàng một cách thân thiện, mời khách hàng ngồi và hỏi một số thông tin. Tôi nhanh chóng giúp khách hàng viết ghi chú lời nhắn cho cán bộ tín dụng.  Chủ động trong mọi việc giúp lấy được cảm tình của người khác.  Khi khách hàng gọi đến, tôi giới thiệu tên phòng ban “Phòng tín dụng – NHNO& PTNT huyện Chợ Gạo xin nghe!”, chào khách hàng và hỏi khách hàng thật lịch sự. 9. Chuyển hồ sơ đã duyệt xuống quầy giao dịch chờ giải ngân Sau khi duyệt xong, hồ sơ có đầy đủ chữ ký, con dấu,… thì được giải ngân. Tôi nhận nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ một lần nữa và chuyển xuống quầy giao dịch.  Nhận xét  Yêu cầu chuyển đúng quầy giao dịch, lấy đúng hồ sơ được giải ngân.  Kinh nghiệm  Kiểm tra hồ sơ lại lần cuối trước khi chuyển xuống quầy giao dịch.  Nhớ số quầy giao dịch tương ứng với cán bộ tín dụng để không chuyển nhầm quầy. ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 22 C. CÔNG VIỆC QUAN SÁT – TÌM HIỂU Thời gian thực tập nhận thức không chỉ là cơ hội để tôi trải nghiệm công việc thực tiễn mà còn là dịp để tôi quan sát, tìm hiểu, tích lũy, bổ sung thêm những kiến thức mới cho mình nhằm chuẩn bị hành trang vững chắc bước vào đời. Nhận thức được điều này, tôi đã tận dụng thời gian để tìm hiểu những vấn đề sau đây. 1. Đọc các văn bản, tài liệu 1.1. Đọc Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn Nghị định này quy định chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống của nông dân và cư dân sống ở nông thôn. Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là một hệ thống các biện pháp, chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay, đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.  Những lưu ý  Cơ chế bảo đảm tiền vay  Khách hàng vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản.  Quy định mức cho vay khôngcó bảo đảm bằng tài sản như sau:  Tối đa đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.  Tối đa đến 200 triệu đồng đối với hộ kinh doanh, sản xuất ngành nghề hoặc làm dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn.  Tối đa đến 500 triệu đồng đối với hợp tác xã, chủ trang trại.  Tổ chức tín dụng xem xét cho vay tín chấp đối với các đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình trên cơ sở có bảo đảm của các tổ chức chính trị - xã hội ở nông thôn. ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 23  Bảo hiểm trong nông nghiệp  Tổ chức tín dụng có chính sách miễn, giảm lãi đối với khách hàng tham gia mua bảo hiểm trong nông nghiệp theo chính sách khách hàng của mình để khuyến khích khách hàng vay vốn tham gia mua bảo hiểm trong nông nghiệp nhằm hạn chế rủi ro đối với tổ chức tín dụng. (Nguồn:Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn)  Nhận xét  Văn bản nghị định khá dài nên phải nhận biết, nắm bắt những điểm quan trọng, điểm cần lưu ý khi đọc.  Kinh nghiệm  Nghị định này giúp tôi nhận thấy được sự quan tâm, đầu tư của chính phủ cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân; tạo điều kiện để các cá nhân, hộ kinh doanh trong nông nghiệp có vốn sản xuất, ổn định cuộc sống… Tôi hiểu thêm về cơ chế đảm bảo tiền vay và bảo hiểm trong nông nghiệp.  Tôi nắm được cách đọc một văn bản Nghị định và tôi tập làm quen với việc đọc văn bản như thế này.  Đầu tiên, tôi đọc để hiểu tiêu đề của Nghị định, để biết nghị định này nói về vấn đề gì.  Sau khi biết tiêu đề của Nghị định là chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, tôi đọc lướt qua toàn bộ nội dung của Nghị định.  Kế đến, tôi đọc đến từng điều khoản. Điều khoản nào quan trọng, tôi đọc kỹ đến nội dung bên trong để hiểu rõ. Điều khoản nào dễ hiểu, tôi đọc lướt qua.  Cuối cùng, tôi đọc lại Nghị định một lần nữa để nhớ và nắm bắt những điểm quan trọng, những điểm cần lưu ý. 1.2. Thông tư 14/2010/TT-NHNN hướng dẫn chi tiết Nghị định 41 Thông tư này được Ngân hàng Nhà nước ban hành dựa trên Nghị định 41 của chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thông tư hướng dẫn chi tiết hơn, rõ ràng hơn về các điều khoản để các tổ chức tín dụng áp dụng. ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 24  Những lưu ý  Thông tư 14 nói rõ về thời hạn và lãi suất vay: Căn cứ vào thời gian sinh trưởng của vật nuôi, cây trồng, thời gian luân chuyển vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn vay vốn phù hợp. (Nguồn: Thông tư 14/2010/TT-NHNN hướng dẫn chi tiết thực hiện Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn)  Nhận xét  Nội dung của Thông tư 14 gần giống với Nghị định 41 của Chính phủ, có những điều khoản bổ sung chi tiết hơn, rõ ràng hơn vì vậy tôi cần đọc kỹ để nắm vững nội dung.  Kinh nghiệm  Làm quen với việc đọc thông tư, nắm được các điều khoản giúp tôi hiểu rõ vấn đề hơn. 1.3. Đọc quyết định 881 của NHNO& PTNT Việt Nam Là quy định của NHNO Việt Nam đối với khách hàng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.  Những lưu ý  Điều kiện vay không có bảo đảm bằng tài sản  Sử dụng vốn vay hiệu quả; trả nợ gốc, lãi vay đầy đủ trong quan hệ vay vốn với NHNo Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng khác.  Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật.  Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.  Được xếp hạng tín nhiệm theo tiêu chí phân loại khách hàng của NHNo Việt Nam.  Trường hợp khách hàng có đủ điều kiện vay không có bảo đảm bằng tài sản, NHNo nơi cho vay và khách hàng vẫn có thể thỏa thuận về việc bên thứ ba ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 25 có uy tín, có năng lực tài chính cam kết (bằng văn bản) trả nợ thay, nếu khách hàng vay không trả nợ được.  Nộp, quản lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  Khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản phải nộp bản chính gấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với trường hợp khách hàng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc được Ủy ban nhân dân xã cấp 01 bản chính (duy nhất) giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp.  Khách hàng không được vay không có bảo đảm bằng tài sản tại 02 chi nhánh của NHNo Việt Nam hoặc cùng một lúc có dư nợ tại 02 tổ chức tín dụng. Đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc vay không có bảo đảm theo quy định của pháp luật và Quy định này.  Bộ phận kế toán của NHNo nơi cho vay nhận, bảo quản tại kho các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp theo các quy định hiện hành của NHNo Việt Nam như đối với giấy tờ có giá.  Đăng ký giao dịch bảo đảm  Khi đăng ký giao dịch bảo đảm (nếu phải áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản và tài sản đó phải đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định hiện hành của pháp luật) thì không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm cho cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của Bộ tài chính. (Nguồn: Quyết định 881/QĐ-HĐQT-TDHO V/v ban hành quy định thực hiện Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn)  Nhận xét  Văn bản quyết định này là cụ thể hóa việc thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHNO& PTNT VN. Vì vậy, nội dung văn bản cần phải đọc kỹ và hiểu để các điều khoản được áp dụng đúng. ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 26 Thẩm định trước khi cho vay Kiểm tra – giám sát trong khi cho vay Kiểm tra – thu hồi sau khi cho vay  Kinh nghiệm  Để lưu ý các điều khoản quan trọng, tôi ghi ra sổ tay để tiện cho việc tìm hiểu, nghiên cứu.  Tôi trao đổi thêm với người hướng dẫn để đảm bảo rằng mình đã hiểu đúng. 1.4. Quyết định 909 về việc ban hành quy định về quy trình cho vay hộ gia đình, cá nhân trong hệ thống NHNO& PTNT VN Quy trình này hướng dẫn chi tiết các bước nghiệp vụ trong quá trình phê duyệt khoản vay; theo dõi, kiểm tra quản trị rủi ro; xử lý nợ... trong hệ thống NHNO& PTNT Việt Nam, được phép thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác. Những lưu ý  Có 7 bước thực hiện quy trình cho vay được tóm tắt như sau: Tuỳ theo từng khoản vay và chức năng nhiệm vụ được giao, các cán bộ có liên quan sẽ thực hiện toàn bộ hoặc một phần quy trình cho vay. (Nguồn:Quyết định 909/QĐ-HĐQT-TDHO V/v ban hành quy định về quy trình cho vay hộ gia đình, cá nhân trong hệ thống NHNO& PTNT Việt Nam) Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ Bước 2: Kiểm tra, thẩm định Bước 3: Xét duyệt cho vay Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ, ký hợp đồng Bước 5: Tiến hành giải ngân Bước 6: Theo dõi, thu hồi nợ Bước 7: Thanh lý hợp đồng ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 27 Hình 5 - Sơ đồ quy trình cho vay hộ gia đình  Nhận xét  Quy trình này quan trọng, hướng dẫn chi tiết, cụ thể các nghiệp vụ liên quan đến cho vay vì vậy cần nắm để thực hiện đúng.  Kinh nghiệm  Đọc đi đọc lại nhiều lần để nắm về quy trình liên quan đến nghiệp vụ cho vay trong hệ thống NHNO& PTNT Việt Nam. 1.5. Quyết định 666 về việc ban hành quy định cho vay đối với khách hàng NHNO& PTNT Việt Nam Quy định này quy định việc cho vay bằng Đồng Việt Nam (viết tắt là VNĐ), vàng, VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng và ngoại tệ của NHNo Việt Nam đối với khách hàng (trừ các khách hàng là tổ chức tín dụng) nhằm bổ sung nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống. (3) (1) (2) (4) (5) (6) (7) không chấp thuận chấp thuận Thông báo từ chối cho vay Hoàn chỉnh hồ sơ, ký kết hợp đồng Tiến hành giải ngân Theo dõi, thu hồi nợ Thanh lý hợp đồng Tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra, thẩm định Phê duyệt hồ sơ ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 28  Những lưu ý  Thể loại cho vay  Ngắn hạn: Thời hạn cho vay đến 12 tháng.  Trung hạn: Thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.  Dài hạn: Thời hạn cho vay trên 60 tháng.  Phương thức cho vay  Từng lần: Áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần.Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHNo nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.  Hạn mức tín dụng: Áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.  Ngoài ra, còn nhiều phương thức khác nhưng đây là 2 phương thức cho vay thông dụng nhất tại các Ngân hảng thương mại. Riêng ở chi nhánh huyện Chợ Gạo – Tiền Giang chỉ áp dụng 2 phương thức này.  Nợ xấu  Là khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo quy định về phân loại nợ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng NO& PTNT Việt Nam. Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của chi nhánh. Có 5 nhóm nợ:  Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, nợ đến 10 ngày.  Nhóm 2: Nợ cần chú ý, trên 10 ngày đến 90 ngày.  Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, trên 90 ngày đến 180 ngày.  Nhóm 4: Nhóm nghi ngờ, trên 180 ngày đến 360 ngày.  Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, trên 360 ngày. (Nguồn:Quyết định 666/QĐ-HĐQT-TDHO V/v ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNO& PTNT Việt Nam)  Nhận xét  Văn bản này mang nặng kiến thức chuyên môn, vì vậy tôi khó khăn trong việc nắm bắt nó.  Có nhiều từ chuyên môn cần phải tìm hiểu. ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 29  Kinh nghiệm  Tôi tự hỏi và trả lời những thắc mắc của bản thân mình về các vấn đề trong quyết định này. Sau đó, để kiểm tra đúng sai, tôi thảo luận trực tiếp với người hướng dẫn.  Tôi hiểu nhiều hơn về một số khía cạnh trong ngành ngân hàng.  Tôi tập cho mình thói quen đọc các văn bản nghị định, thông tư, quyết định. 2. In tài liệu In văn bản trực tiếp từ máy tính, ta cần thực hiện theo các bước sau:  Bước 1: Khởi động máy in.  Bước 2: Mở văn bản cần in.  Bước 3: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + P để hiển thị cửa sổ của chức năng in.  Bước 4: Chọn máy in, số trang in, số bản in,… rồi nhấn nút “OK” để thực hiện chức năng in.  Bước 5: Nhận tài liệu in được từ máy in.  Nhận xét  Khi in 2 mặt, cần chú ý đặt giấy sao cho không bị ngược đầu. Với các máy in khác nhau, cách đặt giấy khác nhau, vì vậy cần hỏi rõ máy in đó ra sao rồi đặt Hình 6 - Cửa sổ chức năng in ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 30 cẩn thận. Lúc đầu tôi cũng từng in ngược, nhưng từ lần đó là tôi chú ý hơn cách đặt giấy để không nhầm như vậy nữa.  Kinh nghiệm  Trước khi in, cần kiểm tra xem đã có giấy in trong máy hay chưa, nếu chưa có thì bổ sung thêm giấy vào.  Chú ý cách đặt giấy sao cho không bị ngược đầu. D. TỔNG KẾT – ĐÁNH GIÁ 1. Đề xuất cho NHNO& PTNT huyện Chợ Gạo 1.1. Bảng thông báo  Thực trạng  Hiện tại, Phòng Tín dụng đang sử dụng một bảng thông báo để ghi tên cán bộ tín dụng phụ trách các địa bàn và thông tin về lãi suất cho vay. Tuy nhiên, bảng thông báo vẫn còn quá nhỏ, chưa đủ để ghi chú những vấn đề cần thiết phát sinh hằng ngày.  Giải pháp  Để tiết kiệm chi phí, theo tôi, cần bố trí thêm một bảng thông báo nữa loại vừa đặt cạnh bảng thông báo cũ. Việc đặt cạnh bảng thông báo cũ nhằm tập trung thông báo những tin tức tại một khu vực, giúp cho nhân viên dễ dàng nắm bắt thông tin. Bảng thông báo này nhằm ghi chú thêm về lịch họp, lịch công tác, tuyên dương cá nhân xuất sắc, những thông tư, nghị định mới, và những ghi chú khác,… Như vậy, mỗi nhân viên sẽ ghi nhớ những lưu ý quan trọng, nâng cao hiệu quả công việc hơn. 1.2. Kệ đựng hồ sơ, tài liệu  Thực trạng  Công việc sắp xếp các loại giấy tờ, hồ sơ vay vốn hay những tài liệu liên quan tuy khá đơn giản nhưng sẽ mất nhiều thời gianđể tìm kiếm khi cần nếu như chúng ta không sắp xếp một cách khoa học.  Tại phòng tín dụng, các loại giấy tờ như hợp đồng tín dụng, giấy đề nghị vay vốn, biên bản kiểm tra trước/sau khi cho vay, giấy lĩnh tiền vay,… được giữ ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 31 trong bìa cứng và để vào cùng ngăn tủ. Tuy được sắp xếp gọn gàng nhưng việclưu giữ các giấy tờ như thế này sẽ gây khó khăn và mất thời gian khi tìm một trong các loại giấy đó.  Giải pháp  Theo tôi, phòng tín dụng cần bố trí thêm một kệ treo tường dạng có nhiều ngăn. Kệ treo tường như thế này vừa tiết kiệm không gian, diện tích trong phòng, vừa giải quyết một lượng lớn hồ sơ. Trên kệ, ta sử dụng những mẫu giấy ghi chú nội dung của từng loại hồ sơ rồi dán lên từng kệ riêng biệt nhằm phân loại và nhận biết dễ dàng từng kệ. 2. Đánh giá chung 2.1.Thuận lợi  Tôi nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị, cô, chú trong tập thể Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Chợ Gạo.  Môi trường làm việc thoải mái, gần gũi và gắn kết.  Tôi có khả năng hội nhập tốt, kỹ năng giao tiếp ổn, cùng những kiến thức nền tảng học được trong trường giúp tôi thêm tự tin hơn khi hòa nhập môi trường làm việc mới này. 2.2.Khó khăn  Những thông tin trong ngân hàng, đặc biệt là thông tin khách hàng luôn được giữ bí mật, vì thế tôi chưa có cơ hội tiếp cận và thực hành trên hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng (IPCAS).  Là sinh viên năm 3, tôi chưa đủ kinh nghiệm và kiến thức để nhận những nhiệm vụ, công việc phức tạp hơn, chuyên môn hơn. 3. Nhận xét bản thân 3.2. Ưu điểm  Tôi có khả năng hội nhập tốt, thích nghi nhanh với môi trường làm việc mới.  Tôi là người có tinh thần trách nhiệm cao, dù là việc nhỏ nhất nhưng tôi luôn mong muốn và cố gắng hoàn thành nó một cách tốt nhất.  Tôi chủ động trong công việc, khao khát đóng góp sức mình vào công việc.  Tôi cẩn thận, tỉ mỉ trong từng việc. ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC 32  Tôi nghiêm chỉnh chấp hành các quy định trong ngân hàng, đi làm đúng giờ, ăn mặc lịch sự (áo sơ mi trắng, quần tây đen), giao tiếp lễ phép, thân thiện, hoàn nhã… 3.3.Nhược điểm  Vì quá cẩn thận, tôi hoàn thành công việc chưa thật sự nhanh.  Có nhiều từ, nhiều vấn đề chuyên môn tôi chưa hiểu rõ. 3.4.Khắc phục  Tôi tập trung, cố gắng thực hiện công việc nhanh hơn. Điều này tôi làm được bằng cách thực hành công việc đó nhiều lần. Khi trở nên quen thuộc và thành thạo với nó, tôi sẽ hoàn thành nó nhanh và hiệu quả.  Những từ ngữ, những vấn đề chưa hiểu rõ, tôi sẽ chủ động tìm hiểu chúng trên Internet. Sau đó, tôi sẽ thảo luận lại với người hướng dẫn để xác nhận rằng mình đã hiểu đúng, hiểu đủ. ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC XI KẾT LUẬN Trải qua hai tháng thực tập nhận thức tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Chợ Gạo, tôi đã tích lũy cho mình những bài học kinh nghiệm vô cùng bổ ích. Với sự cố gắng nỗ lực và ham học hỏi, tôi đã đạt được những mục tiêu mình đề ra ban đầu như sau: 1. Tôi đã hòa nhập, thích nghi tốt với môi trường làm việc thực tiễn trong ngân hàng 2. Tôi học hỏi và rèn luyện cho bản thân tác phong làm việc nghiêm chỉnh, nề nếp bằng việc tôi đến ngân hàng đúng giờ, ăn mặc đúng mực. Đồng thời, tôi luôn chủ động, tích cực trong công việc. 3. Tôi giao tiếp với các nhân viên trong ngân hàng, tạo được mối quan hệ tốt đẹp. 4. Tôi tìm hiểu được mô hình tổ chức cũng như văn hóa trong ngân hàng. 5. Tuy chưa áp dụng nhiều những kiến thức tôi có, nhưng kiến thức đó là nền tảng giúp tôi thêm hiểu và hoàn thành tốt các công việc được giao. 6. Tôi có được những trải nghiệm đáng quý, tôi nhận ra những ưu điểm cũng như những hạn chế của mình và tìm giải pháp khắc phục nhược điểm đó. Với những gì đạt được từ kỳ thực tập nhận thức, tôi sẽ phấn đấu hơn nữa, nỗ lực hơn nữa cho những kế hoạch học tập sắp tới. Tôi thấy mình như trưởng thành hơn, hoàn thiện mình hơn trong cả suy nghĩ lẫn hành động. ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC XII TÀI LIỆU THAM KHẢO  Các tài liệu do Ngân hàng cung cấp.  Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.  Thông tư 14/2010/TT-NHNN hướng dẫn chi tiết thực hiện Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.  Quyết định 881/QĐ-HĐQT-TDHO V/v ban hành quy định thực hiện Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.  Quyết định 909/QĐ-HĐQT-TDHO V/v ban hành quy định về quy trình cho vay hộ gia đình, cá nhân trong hệ thống NHNO& PTNT Việt Nam.  Quyết định 666/QĐ-HĐQT-TDHO V/v ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNO& PTNT Việt Nam.    1%BB%87p_v%C3%A0_Ph%C3%A1t_tri%E1%BB%83n_N%C3%B4ng_th%C 3%B4n_Vi%E1%BB%87t_Nam  

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_thuc_tap_nhan_thuc_cam_tu_101538_6093.pdf
Luận văn liên quan