Báo cáo thực tập nhận thức tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kiên Long-Phòng giao dịch Tân Sơn Nhì

Trong suốt hai tháng thực tập, tôi đã hoàn thành tương đối tốt các công việc được giao. Tuy bước đầu còn gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ nhưng nhờ sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các chị trong phòng giao dịch mà tôi đã có thể hoàn thành những mục tiêu mà mình đề ra một cách tốt nhất và tiếp thu thêm được những kiến thức mới góp phần giúp đỡ cho tương lai của tôi sau này:  Tác phong làm việc như một nhân viên thực thụ  Giao tiếp tốt, hài hòa giữa người nói và người nghe  Tiếp thu được tính kỷ luật trong doanh nghiệp  Nâng cao được mối quan hệ ngoài xã hội để giúp ích cho công việc của tôi sau này Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên không tránh khỏi việc báo cáo của tôi còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý, hướng dẫn thêm của các quý thầy cô và các anh chị trong ngân hàng Kiên Long- PGD Tân Sơn Nhì để tôi có thể thấy được những sai sót đó, từ đó tôi có thể rút ra những kinh nghiệm quý báu cho bản thân để có thể thực hiện tốt hơn trong đợt thực tập tốt nghiệp sau này.

pdf52 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4725 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập nhận thức tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kiên Long-Phòng giao dịch Tân Sơn Nhì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
...................................................................... 37 Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh viii 2. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................................. 38 3. Đánh giá................................................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 41 Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh ix DẪN NHẬP Luôn mong muốn giúp sinh viên hòa nhập nhanh chóng vào môi trường làm việc thực tế sau khi tốt nghiệp, trường đại học Hoa Sen nhiều năm qua vẫn luôn quán triệt phương châm “Đào tao xen kẽ” thông qua việc tổ chức đợt thực tập nhận thức tám tuần tại các doanh nghiệp, giúp sinh viên được học hỏi thêm nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu làm hành trang và tạo tiền đề vững chắc cho sự nghiệp sau này. Khi đi vào đợt thực tập nhận thức này, tôi đã xác định cho mình các mục tiêu sau: • Mục tiêu 1: Hoàn thành tốt cá c công việc được giao trong đợt thực tập. • Mục tiêu 2: Thích nghi với môi trường làm việc thực tế tại phòng giao dịch , xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với nhân viên trong phòng. • Mục tiêu 3: Học hỏi tác phong làm việc nghiêm túc, chuyên nghiệp và rèn luyện kỹ năng giao tiếp. • Mục tiêu 4: Áp dụng tốt nhất những kiến thức đã học trong nhà trường vào môi trường thực tế , tích cực học hỏi kinh nghiệm từ người hướng dẫn thực tập. Với chuyên ngành của mình là Tài chính – Ngân hàng, tôi đã xin vào thực tập tại vị trí như một nhân viên tại phòng giao dịch. Qua đợt thực tập nhận thức này, tôi đã hoàn thành được phần nào các mục tiêu đề ra. Tuy chưa hoàn thiện lắm nhưng cũng giúp tôi nhận thức được công việc của một nhân viên giao dịch tại ngân hàng và có được những kinh nghiệm trong giao tiếp, ứng xử và tác phong làm việc trong tập thể. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 1 I. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Kiên Long 1. Giới thiệu chung Ngân hàng TMCP Kiên Long, tên quốc tế là Kienlong Commercial Joint Stock Bank, viết tắt là Kienlong Bank ( tiền thân là Ngân Hàng TMCP Nông Thôn Kiên Long) đi vào hoạt động từ ngày 10/1995 tại Kiên Giang. - Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kiên Long - Tên giao dịch quốc tế: Kien Long Commercial Joint - Stock Bank - Tên gọi tắt: Kienlong Bank - Mã giao dịch Swift: KLBKVNVX. - Chủ tịch Hội đồng Quản Trị: Ông Trần Phát Minh - Tổng Giám đốc: Ông Phạm Khắc Khoan - Mạng lưới hoạt động: 96 Chi nhánh và Phòng Giao dịch trên toàn quốc - Giấy phép thành lập: Số 0056/NH-GP ngày 18/09/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày 27/10/1995, Ngân hàng Kiên Long chính thức đi vào hoạt động - Giấy phép đăng ký kinh doanh: Đăng ký lần đầu tiên, ngày 10 tháng 10 năm 1995, đăng ký lại lần thứ 2, ngày 07 tháng 07 năm 1997, đăng ký thay đổi lần thứ 26, ngày 31 tháng 12 năm 2010. - Mã số thuế: 1700197787 - Website: www.kienlongbank.vn Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 2 - Logo: - Công ty Kiểm Toán: Công ty Kiểm Toán và Dịch vụ Tin học Tp.HCM 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển  GIAI ĐOẠN 1995-2000 Đây là giai đoạn hình thành Ngân hàng Kiên Long, những người sáng lập phần đông là những kỹ sư nông nghiệp chưa có khái niệm rõ về lĩnh vực ngân hàng. Do có tầm nhìn và định hướng chiến lược rõ ràng nên Ban lãnh đạo đã gởi gắm anh em có trình độ đến ngân hàng bạn, Ngân hàng Nhà nước để học hỏi nghiệp vụ, chuyên môn. Ngày 18/09/1995, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép chấp thuận cho Ngân hàng TMCP Kiên Long hoạt động (số 0056/NH-GP). Ngày 27/10/1995, Ngân hàng TMCP Kiên Long khai trương và chính thức đi vào hoạt động. Giai đoạn này đầu tư cho vay chủ yếu ở địa bàn nông thôn từ nguồn tiền mặt huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Hoạt động Ngân hàng có lãi, hoàn thành được nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, bảo toàn vốn và chia cổ tức cho cổ đông. Nâng vốn điều lệ từ 1,2 tỷ đồng lên 4,5 tỷ đồng. Từng bước mở rộng mạng lưới qua việc thành lập thêm 03 Phòng giao dịch gồm: Số 01, Số 02, Số 03. Giai đoạn này, Ngân hàng đã chạy chương trình phần mềm Kế toán - truyền số liệu của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín tại TP.HCM. Cũng kể từ đó, Kiên Long là Ngân hàng Cổ phần đầu tiên tại Kiên Giang thực hiện truyền số liệu Kế toán qua mạng điện thoại từ các đơn vị về Hội sở, giúp cho Ban Lãnh đạo và Phòng Kế toá n kiểm tra giám sát hàng ngày hoạt động của các đơn vị. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 3  GIAI ĐOẠN 2000 – 2005: Ngân hàng Kiên Long đã xây dựng Hội sở khang trang đặt tại Thị xã Rạch Giá là trung tâm quản lý toàn Ngân hàng, các đơn vị trực thuộc gồm 04 Chi nhánh ( 2 chi nhánh cấp 1 gồm: Rạch Giá, Phú Quốc; 2 chi nhánh cấp 2 gồm: Phú Quốc, Tân Hiệp) và 03 phòng giao dịch hoạt động trên tỉnh Kiên Giang, kể cả huyện đảo Phú Quốc nơi có nhiều tiềm năng phát triển. - Từ khởi đầu(1995) thành lập với số vốn điều lệ 1,2 tỷ đồng đến 31/12/2005 vốn điều lệ đạt 28 tỷ 039 triệu đồng, tăng trên 23 lần so với năm 1995 - Số dư huy động tiền gửi từ 2,1 tỷ đồng năm 1995 tăng 320 tỷ đồng, tăng hơn 150 lần so với năm đầu thành lập, với mức tăng bình quân hàng năm đạt trên 50%, trong đó chủ yếu là nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư. - Số dư nợ cuối năm 1995 là 3 tỷ 096 triệu đồng đến 31/12/2005 số dư nợ đã đạt đến 331tỷ 500 triệu đồng, tăng hơn 107 lần so với năm đầu thành lập. Với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 42%, đáp ứng nhu cầu vay vốn của hơn 60 ngàn khách hàng - Kiên Long không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, áp dụng quy trình tín dụng chặt chẽ để hạn chế những tối đa rủi ro tín dụng, từ đó nợ quá hạn luôn được kiềm chế ở tỷ lệ thấp < 2% (tỷ lệ 1,93%/năm 2005) - Giai đoạn này, Kiên Long đã hoàn thiện và phát triển các dịch vụ như: Thanh toán thẻ, sec du lịch, dịch vụ chuyên tiền nhanh trong và ngoài nước, thu đổi ngoại tệ và các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác thông qua tài khoản của khách hàng, với tốc tăng trưởng bình quân hàng năm trên 40% - Nếu như lợi nhuận năm 1996 chỉ đạt 45 triệu đồng thì đến 31/12/2005 đã nâng lên 14 tỷ 164 triệu đồng tăng hơn 314 lần, nâng tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt trên 98% Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 4 - Khi mới thành lập Ngân hàng chỉ có hơn 10 nhân viên, đến tháng 12/2004 lực lượng nhân sự Kiên Long đã có trên 200 nhân sự. - Trong giai đoạn này, Ngân hàng tạo điều kiện về kinh phí và sắp xếp công việc phù hợp để đào tạo nguồn nhân lực bằng cách đưa đi đào tạo ngắn hạn nghiệp vụ và quản lý để nâng cao trình độ thực hiện công việc của nhân viên, gắn liền chuyên môn với công việc. Thông qua Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Kiên Long còn cử nhân sự dự các lớp đào tạo và học tập kinh nghiệm các ngân hàng nước ngoài tại Thái Lan, Hàn Quốc, Sing-ga-po, Ma-lai- xi- a …  GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY: Ngân hàng TMCP Kiên Long có những bứt phá ngoạn mục từ việc Ban Lãnh đạo đã quyết tâm mở rộng mạng lưới, đẩy mạnh đầu tư hiện đại hóa công nghệ, phát triển đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm đáp ứng nhu cầu khả năng thanh toán của nền kinh tế.  Nhân sự và đào tạo: Trong giai đoạn này, do mạng lưới ngày càng mở rộng, nên nguồn nhân lực của Kienlong Bank đã tăng lên cả chất lượng và số lượng. Đến cuối năm 2010, tổng số nhân viên của Kienlong Bank là 1.963 người trong đó có 816 cộng tác viên, tăng 200 lần so với giai đoạn đầu thành lập. Trong đó số CBNV có trình độ đại học và trên đại học chiếm gần 70%, còn lại là đội ngũ cộng tác viên.  Công nghệ thông tin: - Chương trình quản lý tác nghiệp ngân hàng GoldRiver được vận hành ổn định đáp ứng nhu cầu hiện tại và mở rộng quy mô hoạt động của Kienlong Bank. - Hệ thống mạng được thực hiện an toàn, đổi mới công nghệ... nhằm đáp ứng các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng ngày càng đa dạng. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 5 - Bên cạnh đó để tiến tới mục tiêu Kienlong Bank trở thành Ngân hàng hiện đại, Kienlong Bank đã thương thảo và ký kết hợp đồng mua và triển khai hệ thống Core Banking TCBS (sản phẩm của tập đoàn OSI - Hoa Kỳ), đơn vị trực tiếp triển khai là Công ty Tin học Á Châu (AICT), Core Banking này đã được các Ngân hàng hàng đầu Việt Nam sử dụng như ACB, Ngân hàng Phương Nam ... kế hoạch triển khai từ Quý II/2010 và trong năm 2011 hệ thống này sẽ đi vào hoạt động.  Phát triển mạng lưới: Đến nay hệ thống Kienlong Bank bao gồm: 01 Hội sở, 95 Chi nhánh và Phòng giao dịch (trong đó Chi nhánh: 26, Phòng giao dịch : 69) phủ mạng lưới hoạt động 25 tỉnh thành trên toàn quốc. Đây là cơ sở để phát triển các sản phẩm mới, tiếp cận với những phân khúc thị trường đầy tiềm năng mà trước đây Ngân hàng Kiên Long chưa vươn tới được.  Phát triển thương hiệu: Ký hợp đồng xây dựng và phát triển thương hiệu với Công ty MASSO CONSULTING để tư vấn và xây dựng thương hiệu Kienlong Bank. - Quảng bá thương hiệu trên các phương tiện truyền thông, thực hiện các chương trình quảng cáo, khuyến mãi, hoạt động xã hội và tham gia tài trợ các sự kiện văn hóa thể dục thể thao … - Xây dựng mới Website Kienlong Bank.  Liên kết với các đối tác: - Ngân hàng Kiên Long đã liên kết với Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển – Đại học Kinh tế TP.HCM đào tạo các lớp: lớp Giám đốc điều hành (CEO), lớp Văn hoá Doanh nghiệp nhằm trang bị đầy đủ các kiến thức, nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 6 - Ký kết hợp tác chiến lược với ba đối tác là Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), Tổng công ty Du lịch Sài Gòn (Saigontourist), Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh nhằm nâng cao năng lực tài chính, chuyển giao công nghệ và đào tạo. - Ngày 1/12/2010, Kienlong Bank chính thức cung ứng dịch vụ SMS Banking đến khách hàng. - Dịch vụ thẻ nội địa và quốc tế: Kienlongbank đang thương thảo với ACB và các hãng phát hành dự kiến sẽ hoạt động trong năm 2012 - Triển khai hoạt động thanh toán quốc tế như: chuyển tiền bằng điện, nhờ thu, tín dụng chứng từ … kèm theo dịch vụ tư vấn miễn phí trực tiếp và qua đường dây nóng nhằm giảm thiểu rủi ro cho khách hàng. - Tháng 09/2008, Thống đốc Ngân hàng NNVN đã chấp nhận cho Kienlong Bank đủ điều kiện cung ứng dịch vụ ngoại hối. - Ngày 08/03/2010, mã SWIFT (Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn cầu) của Ngân hàng TMCP Kiên Long chính thức được hoạt động và niêm yết trên Website của SWIFT (www.swift.com)  Xây dựng cơ sở vật chất: - Kienlong Bank đầu tư mua đất và xây dựng mới trụ sở làm việc khang trang tại: Cần Thơ, Đà Nẵng, Hậu Giang, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương… - Công ty TNHH một thành v iên quản lý nợ và khai thác tài sản – Ngân hàng Kiên Long đi vào hoạt động. - Khẩn trương xúc tiến thương thảo mua lại hoặc tham gia công ty chứng khoán và sẽ hoàn tất trong thời gian sớm nhất. - Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng Kiên Long luôn chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của Nhà nước. Thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 7 - Chấp hành tốt mọi quy định của ngành để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, tích cực huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để cung ứng vốn cho nền kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế tỉnh nhà 1.2. Ý nghĩa thương hiệu Thương hiệu Kienlong Bank là một thương hiệu mang tính kế thừa sau hơn 12 năm gầy dựng trong gian khổ. Ý nghĩa của chữ Kiên Long là Rồng ở Kiên Giang. Giá trị tích lũy của thương hiệu Kienlong Bank được tóm gọn trong bốn chữ “Xanh – Tâm – Tín – Kiên”. Trong giai đoạn mới, giá trị “Xanh” được thêm vào nhằm phù hợp với tình hình. Ý nghĩa của chữ Xanh là “Môi trường – Sức sống và Kỳ vọng”. Toàn thể nhân sự Kienlong Bank, từ cấp lãnh đạo cho đến nhân sự mới có trách nhiệm luôn đề cao và phát huy bốn giá trị này trong suốt quá trình hoạt động của mình. 1.3. Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm chủ yếu 1.3.1. Lĩnh vực hoạt động Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư, nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Cho vay ngắn, trung và dài hạn, đầu tư vào các tổ chức kinh tế, làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế, đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch vụ về quản lý nợ khai thác tài sản, cung cấp các dịch ngân hàng khác. 1.3.2. Các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu Đi đôi với việc mở rộng mạng lưới Ngân hàng TMCP Kiên Long luôn chú trọng đến phát triển đến sản phẩm và dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong giai đoạn hội nhập, một vài sản phẩm chính của Kiên Long như sau: Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 8 1.3.2.1. Dịch vụ tiền gửi.  Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn  Mô tả sản phẩm: Gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng Kiên Long là một trong những phương thức đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi . Tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể, khách hàng có thể lựa chọn các hình thức tiết kiệm đa dạng về kỳ hạn và kỳ lĩnh lãi.  Đối tượng gửi tiền: Công dân Việt nam hoặc người nước ngoài, có đủ năng lực pháp luật & năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.  Đặc điểm sản phẩm: • Kỳ hạn gửi: Công bố theo từng thời kỳ (Từ 1 tháng đến 60 tháng). • Loại tiền gửi: VND, USD, EUR. • Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 100.000 đồng hoặc 20 USD/EUR. • Lãi suất: Tương ứng với kỳ hạn gửi tại thời điểm gửi. • Cơ sở tính lãi: tùy thuộc vào phương thức khách hàng lựa chọn (tháng, quý, năm).  Quy định khác: • Khách hàng rút trước hạn được hưởng lãi theo qui định của Ngân hàng cho toàn bộ thời gian gửi tiền thực tế. • Khi đáo hạn, nếu khách hàng không đến lĩnh, Ngân hàng Kiên Long tự động tái tục (vốn + lãi) sang kỳ hạn mới bằng kỳ hạn gửi ban đầu theo lãi suất công bố tại thời điểm tái tục. Trường hợp kỳ hạn gửi ban đầu không còn áp dụng, Ngân hàng Kiên Long sẽ tái tục kỳ hạn ngắn hơn liền kề. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 9  Hồ sơ: • Giấy đăng ký mở tài khoản (theo mẫu Ngân hàng Kiên Long). • Người Việt nam: CMND/ Hộ chiếu (bản chính hoặc bản sao có chứng thực). • Người nước ngoài: Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú và Hộ chiếu, Thị thực nhập cảnh còn hiệu lực (bản chính). • Các giấy tờ cần thiết khác do Ngân hàng Kiên Long yêu cầu cung cấp thêm (nếu có).  Thủ tục: • Người gửi cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định và trực tiếp đến bất kỳ Chi nhánh, Phòng giao dịch nào của Ngân hàng Kiên Long gặp nhân viên giao dịch để làm thủ tục mở tài khoản. • Sau khi mở tài khoản, quý khách đến quầy giao dịch để làm thủ tục gửi tiền vào tài khoản.  Tiền gửi thanh toán  Mô tả sản phẩm: Tiền gửi thanh toán không quy định thời hạn gửi tiền và được hưởng lãi suất không kỳ hạn do Ngân hàng công bố trong từng thời kỳ. Mở và sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán là sự lựa chọn nhằm hạn chế các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình thanh toán bằng tiền mặt cũng như giúp người gửi quản lý các khoản tiền nhàn rỗi của mình một cách hiệu quả nhất.  Đối tượng khách hàng: Công dân Việt nam hoặc người nước ngoài, có đủ năng lực pháp luật & năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 10  Đặc điểm sản phẩm: • Kỳ hạn gửi: Không kỳ hạn. • Loại tiền gửi: VND, USD, EUR. • Số tiền gửi tối thiểu: 100.000VND hoặc 10USD/EUR. • Số dư tối thiểu duy trì tài khoản: 100.000 đồng hoặc 10USD/EUR.  Sử dụng tài khoản: • Gửi, rút tiền mặt: quý khách có thể thực hiện trực tiếp hoặc thông qua người khác. • Nhận tiền chuyển khoản từ các ngân hàng khác chuyển đến. • Chuyển tiền để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ... Hoặc chuyển tiền để gửi tiết kiệm có kỳ hạn cho chính khách hàng tại Ngân hàng Kiên Long.  Phí và lãi suất: • Cơ sở tính lãi: Ngân hàng thanh toán tiề n lãi vào một ngày xác định trong tháng bằng cách ghi có vào tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. • Lãi suất: Khách hàng tham khảo biểu lãi suất tiền gửi VND hoặc USD, EUR hiện hành của Ngân hàng Kiên Long. • Phí dịch vụ: Tính theo biểu phí hiện hành của Ngân hàng Kiên Long. • Phí mở/ đóng tài khoản: Miễn phí mở tài khoản, phí đóng tài khoản: 20.000 đồng. • Phí kiểm đếm: Thu khi quý khách rút tiền mặt trong vòng 03 ngày kể từ ngày nộp tiền mặt vào tài khoản. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 11  Hồ sơ và thủ tục: (tương tự như tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn)  Tiền gửi có kỳ hạn  Mô tả sản phẩm: Là sản phẩm dành cho những khách hàng chưa có kế hoạch sử dụng tiền nhàn rỗi trong một khoản thời gian nhất định.  Đối tượng gửi tiền: • Tổ chức (là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang) Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam • Tổ chức nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước mà tổ chức đó được thành lập.  Đặc điểm sản phẩm: • Kỳ hạn gửi: Công bố theo từng thời kỳ (Từ 1 tháng đến 60 tháng). • Loại tiền gửi: VND, USD, EUR. • Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 1.000.000 đồng hoặc 100 USD/EUR. • Lãi suất: Tương ứng với kỳ hạn gửi tại thời điểm gửi. • Cơ sở tính lãi: tùy thuộc vào phương thức khách hàng lựa chọn.  Quy định khác: • Quý khách rút trước hạn được hưởng lãi theo qui định của Ngân hàng cho toàn bộ thời gian gửi tiền thực tế. • Khi đáo hạn, nếu khách hàng không đến lĩnh, Ngân hàng Kiên Long tự động tái tục (vốn + lãi) sang kỳ hạn mới bằng kỳ hạn gửi ban đầu theo lãi suất công bố Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 12 tại thời điểm tái tục. Trường hợp kỳ hạn gửi ban đầu không còn áp dụng, Ngân hàng Kiên Long sẽ tái tục kỳ hạn ngắn hơn liền kề.  Phí và lãi suất: • Lãi suất: Tính theo biểu lãi suất hiện hành của Ngân hàng Kiên Long. • Phí dịch vụ: Tính theo biểu phí hiện hành của Ngân hàng Kiên Long. • Phí kiểm đếm: Thu khi khách hàng rút tiền mặt trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nộp tiền mặt vào tài khoản.  Hồ sơ và thủ tục: (tương tư như trên) Chú ý: Đối với đồng chủ tài khoản : • Giấy đăng ký mở tài khoản (theo mẫu của Ngân hàng Kiên Long). • Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho Tổ chức mở tài khoản đồng sở hữu. • Văn bản thỏa thuận quản lý và sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản. • Các giấy tờ trong bộ hồ sơ mở tài khoản có thể là bản gốc hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan cấp bản chính, hoặc có công chứng, chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hoặc Ngân hàng Kiên Long có thể đối chiếu bản sao với bản chính, xác nhận “Sao y bản chính” và dùng bản sao đó làm hồ sơ mở Tài khoản cho Khách hàng. Các yếu tố kê khai trong bộ hồ sơ mở tài khoản phải chính xác, đúng sự thật. 1.3.2.2. Cho vay.  Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 13 Mô tả sản phẩm: Cho vay tiêu dùng là việc tài trợ vốn cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng như: Mua sắm vật dụng gia đình, đóng học phí, du lịch, cưới hỏi, chữa bệnh và các nhu cầu khác nhằm mục đích phục vụ đời sống.  Đối tượng và điều kiện: • Cá nhân người Việt Nam. • Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. • Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên cùng địa bàn tỉnh, Thành phố nơi hội sở hoặc các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Kiên Long hoạt động. • Có thu nhập ổn định, đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng. • Có tài sản thế chấp, cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm,...) Dùng để bảo đảm thuộc sở hữu của chính người vay hoặc được bên thứ ba có tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh hoặc các tài sản khác được Ngân hàng chấp nhận. • Có mục đích sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hợp pháp.  Đặc tính sản phẩm: Thời hạn cho vay: • Đối với cho vay du học thời hạn tối đa 84 tháng. • Đối với cho vay mua ô tô thời hạn cho vay tối đa 60 tháng. • Đối với cho vay các trường hợp khác thời hạn cho vay tối đa 36 tháng. • Loại tiền vay: VND, vàng (SJC) hoặc VND đảm bảo theo giá trị vàng. • Mức cho vay: Theo nhu của khách hàng nhưng không vượt quá trị giá tài sản thế chấp, cầm cố do Ngân hàng Kiên Long thẩm định. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 14 • Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của Ngân hàng Kiên Long. • Phương thức trả nợ: Trả góp vốn chia đều hàng tháng, lãi hàng tháng tính theo dư nợ giảm dần, hoặc các phương thức trả nợ khác. • Nếu vay vàng có thể trả nợ bằng VND (giá quy đổi theo giá vàng do Ngân hàng Kiên Long bán ra tại thời điểm trả nợ).  Hồ sơ vay vốn: • Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của Ngân hàng Kiên Long. • Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký kết hôn/xác nhận độc thân, ... Của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh (nếu có). • Tài liệu chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, Xác nhận lương, Hợp đồng cho thuê nhà, thuê xe, giấy phép kinh doanh,... Của người vay và người cùng trả nợ. • Chứng từ sở hữu tài sản đảm bảo.  Cho vay sản xuất kinh doanh  Mô tả sản phẩm: Cho vay sản xuất kinh doanh là việc tài trợ vốn đối với khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ.  Đối tượng và điều kiện: • Cá nhân người Việt Nam, hộ gia đình, tổ hợp tác, Doanh nghiệp tư nhân. • Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy phép hành nghề (còn hiệu lực) hoặc không đăng ký kinh doanh nhưng thực tế đang hoạt động kinh doanh Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 15 (đối với những ngành nghề mà pháp luật quy định không bắt buộc phải đăng ký kinh doanh). • Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên cùng địa bàn tỉnh, Thành phố nơi hội sở hoặc các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Kiên Long hoạt động; • Phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, có hiệu quả. • Có vốn tự có tham gia vào phương án, dự án sản xuất kinh doanh. • Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. • Khả năng tài chính đảm bảo hoàn trả nợ vay. • Có tài sản thế chấp, cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm,... Các tài sản khác được Ngân hàng chấp nhận) dùng để bảo đảm thuộc sở hữu của chính người vay hoặc được bên thứ ba có tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh.  Đặc tính sản phẩm: • Thời gian cho vay: Được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay. • Ngắn hạn: Tối đa 12 tháng. • Trung hạn: Trên 12 tháng đến 60 tháng. • Dài hạn: Trên 60 tháng. • Loại tiền vay: VND hoặc vàng (SJC 99,99). • Mức cho vay: Theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng không vượt quá giá trị tài sản đảm bảo theo quy định Ngân hàng. • Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của Ngân hàng Kiên Long. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 16  Thủ tục vay: • Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của Ngân hàng Kiên Long. • Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký kết hôn/xác nhận độc thân ... Của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh (nếu có). • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề. • Hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố. • Phương án kinh doanh, dự án đầu tư. • Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn: Hợp đồng mua hàng, Hóa đơn, chứng từ (nếu có),... 1.3.1.3. Sản phẩm dịch vụ khác.  Bảo lãnh:  Điều kiện bảo lãnh: • Khách hàng xin bảo lãnh phải có đủ năng lực Pháp luật dân sự và hành vi dân sự. • Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng và thanh toán với Ngân hàng. • Có tài sản đảm bảo hoặc các biện pháp đảm bảo như ký quỹ, cầm cố, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba theo quy định của Ngân hàng. • Có khả năng thực hiện các nghĩa vụ được bảo lãnh (Có dự án đầu tư, phương án SXKD khả thi,...) • Có khả năng tài chính đảm bảo cho việc thanh toán bảo lãnh. • Chỉ được quan hệ bảo lãnh tại Hội sở hoặc một trong các Chi nhánh của Ngân hàng. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 17  Các loại bảo lãnh: • Bảo lãnh dự thầu (Xây lắp, cung cấp trang thiết bị, hàng hóa, dịch vụ,...) • Bảo lãnh chất lượng sản phẩm theo Hợp đồng (Chất lượng công trình, máy móc thiết bị, hàng hóa, dịch vụ cung cấp,...) • Bảo lãnh thực hiện Hợp đồng. • Bảo lãnh hoàn tiền ứng trước. • Bảo lãnh thanh toán. • Bảo lãnh vay vốn (Vay vốn của tổ chức tín dụng, mua hàng trả chậm, uỷ thác xuất nhập khẩu, nhận tiền ứng trước phục vụ SXKD, nhận hàng gia công, làm đại lý,...) • Các trường hợp bảo lãnh khác.  Hạn mức - Thời hạn - Phí bảo lãnh: • Hạn mức và thời hạn bảo lãnh được xác định căn cứ vào nghĩa vụ của Khách hàng đối với bên nhận bảo lãnh. • Mức bảo lãnh tối đa phù hợp với khả năng tài chính của Ngân hàng TMCP Kiên Long trong từng thời kỳ. • Phí bảo lãnh được căn cứ vào Biểu phí dịch vụ của Ngân hàng TMCP Kiên Long ban hành và được thu một lần ngay khi phát hành chứng thư bảo lãnh.  Thủ tục bảo lãnh: Khi khách hàng có nhu cầu, có thể liên hệ với Phòng Kinh Doanh Hội Sở - Các chi nhánh - Phòng giao dịch của Ngân hàng Kiên Long để được giải thích và hướng dẫn cụ thể các thức lập Hồ sơ. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 18  Hồ sơ bảo lãnh gồm: • Giấy đề nghị bảo lãnh (theo mẫu Ngân hàng Kiên Long), các tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân, cá nhân của Khách hàng xin bảo lãnh (Giấy phép thành lập Công ty, Giấy đăng ký kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm người đại diện, CMND, Hộ khẩu). • Các tài liệu liên quan đến việc xin bảo lãnh (Hồ sơ mời thầu, HĐ Thi công, HĐ Kinh tế, HĐ Vay vốn,...). • Giấy phép xuất nhập khẩu nếu việc bảo lãnh có liên quan đến nghiệp vụ xuất nhập khẩu. • Các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo.Các tài liệu khác theo yêu cầu của Ngân hàng Kiên Long.  Hình thức phát hành bảo lãnh: • Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh. • Ký xác nhận trên các lệnh, hối phiếu. • Các hình thức theo qui định. 1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 1.4.1. Sơ đồ tổ chức Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 19 Hình 1: Sơ đồ tổ chức (Nguồn: www.kienlongbank.com.vn ) Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 20 1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Cũng như các doanh nghiệp cổ phần khác, bộ máy tổ chức cấp cao của Ngân hàng TMCP Kiên Long được chia như sau: Đứng đầu toàn hệ thống là Đại hội đồng cổ đông cùng với Ban kiểm soát trực thuộc, tiếp đến chịu trách nhiệm quản lý hoạt động là HĐQT. Tổng giám đốc là người có trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động của Ngân hàng TMCP Kiên Long, do HĐQT chỉ định. Hoạt động dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc là các phòng ban. • Phòng kinh doanh: Thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá tình hình biến động trên thị trường về hoạt động tín dụng, huy động vốn, dịch vụ,…Từ đó, tham mưu kịp thời Ban Tổng Giám đốc đề ra những quyết định đúng đắn nhằm hạn chế tối đa những rủi ro trong kinh doanh, giúp cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng an toàn và hiệu quả. • Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức và thực hiện công tác hạch toán kế toán toàn hệ thống một cách đầy đủ và chính xác theo đúng quy định của Nhà nước và của Ngân hàng. Phối hợp với các phòng ban tham mưu cho Ban lãnh đạo thực hiện chế độ tài chính trong toàn hệ thống một cách an toàn, hiệu quả và tiết kiệm theo đúng quy định. • Phòng tổ chức hành chánh: Tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác quy hoạch đào tạo cán bộ của Ngân hàng, đề xuất các vấn đề có liên quan đến công tác nhân sự, ngoài ra còn là bộ phận thực hiện các chế độ lao động, tiền lương, thi đua khen thưởng và kỷ luật. Thực hiện nhiệm vụ soạn thảo các văn bản về nội quy cơ quan, chế độ thời gian làm việc, thực hiện các chế độ an toàn lao động, qui định phân phối quỹ tiền lương, xây dựng chương trình nội dung thi đua nhằm nâng cao năng suất lao động. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 21 • Phòng tiếp thị: Thực hiện việc phát triển thương hiệu, quảng cáo, quảng bá sản phẩm, thực hiện các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng, các hoạt động xã hội và tham gia tài trợ cho các sự kiện văn hóa, thể dục thể thao,… • Phòng đầu tư và ngân quỹ: Hoàn thiện xây dựng các quy trình, quy chế nghiệp vụ hoạt động. Thực hiện công tác kho quỹ theo quy định của Nhà nước và Ngành Ngân hàng về an toàn kho quỹ. • Phòng công nghệ thông tin: Từng bước triển khai dự án hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng. Lắp đặt và hướng dẫn nhân viên áp dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại. • Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trong toàn Ngân hàng. • Phòng pháp chế và xử lý nợ: Thường xuyên cập nhật, theo dõi sát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng, từ đó tham mưu cho Ban lãnh đạo về tính pháp lý của nhiều hợp đồng với đối tác, với khách hàng, cũng như chuyển đến các phòng nghiệp vụ để làm cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn. • Phòng phát triển mạng lưới: Tiến hành khảo sát và đề xuất các địa điểm chọn làm trụ sở giao dịch, đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ thành lập các đơn vị mới. Tiến hành theo dõi, giám sát thi công, đồng thời trực tiếp thực hiện rà soát quyết toán công trình cải tạo, sửa chữa và xây dựng cơ bản các địa điểm giao dịch. 1.5. Một số thành tựu Ngân hàng Kiên Long được N hà Nước trao tặng bằng khen Thủ Tướng Chính Phủ; mười hai năm liên tục được Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam tặng cờ thi đua về hoạt động an toàn hiệu quả; ba năm liền (2006-2008) nằm trong tốp 10 ngân hàng hiệu quả nhất tại thương hiệu Việt lần thứ III do khách hàng bình chọn; đặc biệt trong Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 22 nhiều năm liền, Ngân hàng TMCP Kiên Long luôn được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A theo tiêu chí xếp loại hoạt động Ngân Hàng thương mại. 2. Vài nét về Ngân hàng TMCP Kiên Long- Chi nhánh Sài Gòn 2.1. Quá trình hình thành và phát triển Trong nền kinh tế thị trường, việc phát triển mạng lưới hoạt động là đòi hỏi khách quan của tất cả các ngành nghề kinh doanh nói chung và trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng, mạng lưới các chi nhánh càng nhiều, phân bổ càng rộng khắp thì sản phẩm dịch vụ của ngân hàng sẽ được đưa đến gần gũi với khách hàng nhiều hơn và nhờ đó, chất lượng phục vụ cũng tốt hơn. Không nằm ngoài xu hướng đó, ngân hàng TMCP Kiên Long đã mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh của mình ở hầu hết các địa bàn trọng yếu của cả nước, chi nhánh Sài Gòn đã được ra đời trong xu thế đó. Theo quyết định số 107/QĐ -HĐQT ngày 11/04/2007 do Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị ký, chi nhánh Sài Gòn được thành lập. Ngày 26/07/2007, chi nhánh Sài Gòn được khai trương và chính thức đi vào hoạt động. Sau 3 năm hoạt động và không ngừng phát triển, đến nay, NHTMCP Kiên Long- chi nhánh Sài Gòn đặt tại 78-80 Cách Mạng Tháng 8, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh và đã có hệ thống các phòng gia o dịch trải đều trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, gồm 11 phòng giao dịch là Bình Tây, An Lạc, Đầm Sen, Ngô Gia Tự, Gò Vấp, Quận 12, Tân Sơn Nhì, Thủ Đức, Tân Bình, Tùng Thiện Vương, và Nguyễn Thị Thập. 2.2. Cơ cấu tổ chức- các phòng chức năng 2.2.1. Sơ đồ tổ chức Chi nhánh Sài Gòn BAN GIÁM ĐỐC Phòng kế toán- ngân quỹ Các phòng giao dịch Phòng kinh doanh Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 23 2.2.2. Các phòng chức năng 2.2.2.1. Phòng giao dịch Tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán theo hình thức ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, chuyển tiền, thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin. 2.2.2.2. Phòng kinh doanh Thực hiện giao dịch với khách hàng, thẩm định xét duyệt cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, nhà ở,… Thực hiện thẩm định các phương án kinh doanh, dự án đầu tư ngắn hạn, trung và dài hạn theo quy trình tín dụng và thẩm định các dự án đầu tư theo sự phân cấp của Ban Tổng Giám Đốc. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ tín dụng và đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn. 2.2.2.3. Phòng kế toán- ngân quỹ Tính toán, ghi chép, phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngân hàng một cách đầy đủ, chính xác và trung thực. Tổ chức và quản lý công tác kế toán tài chính của Ngân hàng hoạt động theo quy định của NHNN, giúp Giám đốc chi nhánh quàn lý nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng một cách hợp lý, chính xác và an toàn nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động của Phòng ngân quỹ là hoạt động thu chi tiền mặt, làm nhiệm vụ kiểm đếm tiền và thu đổi ngoại tệ. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 24 II. Công việc thực tập Trong vòng gần tám tuần thực tập, nhờ có sự chỉ bảo tận tình của bà Trần Hải Đăng và ngân hàng Kiên Long- PGD Tân Sơn Nhì, bản thân tôi đã hoàn thành tốt các công việc được giao. Tôi đã may mắn được thực tập tại quầy giao dịch, nhờ đó tôi hiểu rõ hơn công việc của một giao dịch viên là như thế nào. Sau đây là công việc tôi đã thực hiện trong vòng tám tuần qua: 1. Tìm hiểu về nghiệp vụ huy động vốn 1.1. Giới thiệu sản phẩm huy động vốn 1.1.1. Khách hàng doanh nghiệp • Chứng chỉ tiền gửi đợt I năm 2012 • Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn • Tiền gửi có kỳ hạn 1.1.2. Khách hàng cá nhân • Chứng chỉ tiền gửi đợt I năm 2012 • Tiết kiệm không kỳ hạn • Tiết kiệm thông thường • Tiết kiệm góp "Tích tiểu thành đại" • Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn • Tiền gửi có kỳ hạn 1.2. Quy trình nghiệp vụ huy động vốn Trong quá trình thực tập, tôi đã quan sát và tìm hiểu được một số quy trình về tiền gửi tiết kiệm mà một giao dịch viên đã làm như sau: Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 25 1.2.1. Quy trình đăng ký mở thẻ tiết kiệm (TK) và nộp tiền lần đầu vào tài khoản TK Bước Tiếp nhận Quy trình thực hiện Chứng từ 1 - Giao dịch viên/ Kế toán giao dịch - Tư vấn lựa chọn sản phẩm - Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng - Điền thông tin mở sổ TK - Sao lưu thông tin khách hàng: CMND, chữ ký mẫu -CMND/ Hộ chiếu -Các giấy tờ liên quan đến việc ủy quyền, đại diện giám hộ, đồng sở hữu… 2 - Giao dịch viên/ Kế toán giao dịch - Chuyển phiếu thu tiền sang bộ phận ngân quỹ thu - Khách hàng nộp tiền vào tài khoản TK -Phiếu thu tiền - Thủ quỹ - Thu tiền - Bảng kê tiền 3 - Giao dịch viên/ Kế toán giao dịch -Lập, in và hoàn tất thẻ TK, chuyển sang bộ phận kiểm soát -Phiếu thu tiền -Bảng kê tiền - Thẻ TK Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 26 4 -Kiểm soát viên / Trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền - Ký duyệt chứng từ và thẻ TK -Phiếu thu tiền kèm bảng kê -Thẻ TK -Chứng từ khác ( nếu có) 5 - Thủ quỹ - Đóng dấu và trao lại thẻ TK cho khách hàng -Thẻ TK ( Lưu ý: Bước 4 quay lại bước 3 nếu sai) 1.2.2. Quy trình gửi tiết kiệm bằng chuyển khoản Bước Tiếp nhận Quy trình thực hiện Chứng từ 1 - Giao dịch viên/ Kế toán giao dịch - Tư vấn lựa chọn sản phẩm - Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng - Điền thông tin mở sổ TK - Sao lưu thông tin khách hàng: CMND, chữ ký mẫu -CMND/ Hộ chiếu -Các giấy tờ liên quan đến việc ủy quyền, đại diện giám hộ, đồng sở hữu… 2 - Giao dịch viên/ Kế toán giao dịch -Kiểm tra tiền chuyển đến của khách hàng ( điện thanh toán; Tài khoản tiền -Điện báo có chuyển tiền Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 27 gửi của khách hàng ) -Ủy nhiệm chi 3 - Giao dịch viên/ Kế toán giao dịch -Lập thẻ TK/ phiếu chuyển khoản gửi TK và thẻ lưu TK -Phiếu chuyển khoản -Điện báo có chuyển tiền/ Ủy nhiệm chi -Thẻ TK 4 -Kiểm soát viên/ Trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền -Ký duyệt chứng từ và thẻ TK -Phiếu chuyển khoản -Điện báo có chuyển tiền/ Ủy nhiệm chi -Thẻ TK -Chứng từ khác ( nếu có) 5 - Giao dịch viên/ Kế toán giao dịch -Giao thẻ TK cho khách hàng và lưu thẻ lưu TK -Phiếu chuyển khoản -Điện báo có chuyển tiền/ Ủy nhiệm chi -Thẻ TK ( Lưu ý: Bước 4 quay lại bước 3 nếu sai) Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 28 1.2.3. Quy trình nộp thêm tiền mặt vào tài khoản TK không kỳ hạn Bước Tiếp nhận Quy trình thực hiện Chứng từ 1 - Giao dịch viên/ Kế toán giao dịch -Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng điền phiếu nộp tiền ( theo mẫu Ngân hàng Kiên Long ) -Thẻ TK - Phiếu nộp tiền 2 - Giao dịch viên/ Kế toán giao dịch - Chuyển phiếu nộp tiền cho thủ quỹ -Phiếu thu tiền -Bảng kê tiền -Thủ quỹ - Thu tiền - Bảng kê tiền 3 - Giao dịch viên/ Kế toán giao dịch -Cập nhật thẻ TK, thẻ lưu TK -Phiếu thu tiền -Bảng kê tiền -Thẻ TK 4 -Kiểm soát viên/ Trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền -Ký duyệt chứng từ và thẻ TK -Phiếu thu tiền -Bảng kê tiền -Thẻ TK -Chứng từ khác ( nếu có) 5 - Thủ quỹ -Giao thẻ TK cho khách -Phiếu thu tiền Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 29 hàng và lưu thẻ lưu TK -Bảng kê tiền -Thẻ TK ( Lưu ý: Bước 4 quay lại bước 3 nếu sai) 1.2.4. Quy trình gửi chuyển khoản vào tài khoản TK không kỳ hạn Bước Tiếp nhận Quy trình thực hiện Chứng từ 1 - Giao dịch viên/ Kế toán giao dịch -Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng điền Ủy nhiệm chi -Thẻ TK 2 - Giao dịch viên/ Kế toán giao dịch -Kiểm tra tiền chuyển đến/ kiểm tra tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng -Điện báo có chuyển tiền -Ủy nhiệm chi 3 - Giao dịch viên/ Kế toán giao dịch -Lập phiếu chuyển khoản -Cập nhật thẻ TK -Phiếu chuyển khoản -Điện báo có chuyển tiền/ Ủy nhiệm chi -Thẻ TK 4 -Kiểm soát viên/ Trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền -Ký duyệt chứng từ và thẻ TK -Phiếu chuyển khoản -Điện báo có chuyển tiền/ Ủy nhiệm chi Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 30 -Thẻ TK -Chứng từ khác ( nếu có) 5 - Giao dịch viên/ Kế toán giao dịch -Giao thẻ TK cho khách hàng -Phiếu chuyển khoản -Điện báo có chuyển tiền/ Ủy nhiệm chi -Thẻ TK ( Lưu ý: Bước 4 quay lại bước 3 nếu sai) 1.2.5. Quy trình rút gốc- lãi- tất toán tài khoản tiền gửi TK Bước Tiếp nhận Quy trình thực hiện Chứng từ 1 - Giao dịch viên/ Kế toán giao dịch -Tư vấn, tiếp nhận nhu cầu và các giấy tờ của khách hàng -Thẻ TK -CMND/ Hộ Chiếu -Các chứng từ liên quan ( nếu có) 2 - Giao dịch viên/ Kế toán giao dịch -Kiểm tra tài khoản TK của khách hàng - Sổ TK -Chữ ký, CMND - Ủy quyền - Các chứng từ khác ( nếu có ) Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 31 3 - Giao dịch viên/ Kế toán giao dịch -Lập chứng từ/ phiếu chi -Thẻ TK đã cập nhật -Bảng kê tính lãi -Phiếu chi tiền 4 -Kiểm soát viên/ Trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền -Ký duyệt chứng từ -Bảng kê tính lãi -Phiếu chi tiền, CMND/ Hộ chiếu -Thẻ TK đã cập nhật -Các chứng từ liên quan ( nếu có) 5 - Thủ quỹ -Cho khách hàng lĩnh tiền và ký nhận vào tất cả chứng từ - Toàn bộ chứng từ giao dịch viên chuyển sang -Bảng kê tính lãi - Bảng kê tiền -Phiếu chi tiền, bảng kê chi ra các loại tiền, CMND/ Hộ chiếu -Thẻ TK đã cập nhật -Các văn bản liên quan ( nếu có) ( Lưu ý: Bước 4 quay lại bước 3 nếu sai) Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 32 1.2.6. Quy trình nhập lãi vào gốc và tái tục kỳ hạn 1.2.6.1. Khách hàng không rút lãi - Giao dịch viên cập nhật và trả lại sổ TK cho khách hàng. 1.2.6.2. Khách hàng rút lãi - Làm giống quy trình rút gốc- lãi- tất toán tài khoản tiền gửi TK. - Giao dịch viên cập nhật sổ TK cho khách hàng. 2. Các công việc đã làm 2.1. Sử dụng thiết bị văn phòng 2.1.1. Sử dụng máy Photocopy  Cách thực hiện: - Khởi động máy - Kiểm tra khay giấy - Đặt mặt giấy cần photo vào trong và đóng nắp lại - Nhập số bản copy cần tạo - Nhấn START để hoàn tất thao tác Lưu ý: Đối với CMND cần chọn chế độ photo thay vì chế độ text bình thường để bản photo được rõ ràng và dễ đọc hơn.  Khi máy hết giấy: Khi hết giấy máy sẽ báo tín hiệu, đồng thời trên màn hình hiện thông báo. Khi đó ta cần thực hiện các bước sau để nạp thêm giấy vào khay: - Kéo khay giấy ra - Nhấn tấm đỡ giấy trong khay xuống - Làm tơi giấy, sau đó cho vào khay - Kéo các tấm chặn giấy cho vừa với khổ giấy trong khay - Nhẹ nhàng đóng khay giấy Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 33 Hình 2: Photocopy ( Nguồn: Tự chụp lại trong quá trình thực tập ) 2.1.2. Sử dụng máy fax  Khi fax giấy đi: - Lật úp mặt có chữ cần fax xuống - Để giấy cần fax đi vào khe chứa giấy - Bấm số điện thoại nơi cần gửi fax - Nhấn nút “START” để hoàn tất thao tác  Khi nhận fax: Vì máy fax đượ c kết nối với tất cả các máy tính tại phòng giao dịch nên việc nhận fax bằng máy fax không được sử dụng. Sau khi nhận fax thì các giao dịch viên sẽ dùng máy in để in ra. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 34 2.1.3. Sử dụng máy in Trong quá trình thực tập để giúp các chị tại phòng giao dịch mỗi khi thiếu người, tôi đã có dịp tiếp xúc trực tiếp với máy in. Vì máy in dùng để in các chứng từ quan trọng và tôi chưa phải là nhân viên chính thức nên việc sử dụng máy in cũng không được nhiều. Hình 3: Máy in OKI ( Nguồn: Tự chụp lại trong quá trình thực tập )  Khó khăn ban đầu - Đây là lần đầu tiên sử dụng các thiết bị văn phòng nên tôi có đôi chút khó khăn. - Bị kẹt giấy, fax không đi, máy in không được do lỗi kết nối với máy tính tại phòng ban. - Chưa biết cách in hoặc photo văn bản đặc biệt như: in bìa, thẻ tiết kiệm, …  Kinh nghiệm - Khi máy in hoặc máy fax không sừ dụng được phài kiểm tra xem do kẹt giấy hay không kết nối với máy tính được. - Biết được khi nào máy photo hết giấy để thêm vào khay.  Kết quả đạt được Bây giờ tôi có thể sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng như máy in, máy fax và máy photo. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 35 2.2. Gọi và nghe điện thoại Đối với công việc này tôi đa số là gọi điện thoại đi chứ không nghe vì điện thoại ở gần các chị giao dịch viên nên các chị sẽ là người nhận cuộc gọi đến. Công việc này đòi hỏi kĩ năng nghe và nói chuyện qua điện thoại rất nhiều. Công việc của tôi là sau khi fax giấy đề nghị chuyển vốn và một số giấy khác đến chi nhánh Sài Gòn xong, tôi sẽ gọi điện thoại lên đó và xác nhận trên đó đã nhận được chưa. Ngoài ra, tôi còn sử dụng điện thoại gọi đến các PGD dịch khác của ngân hàng Kiên Long mà khách hàng đã vay vốn ở đó, yêu cầu xác nhận lãi phải trả của khách hàng đó, sau đó PGD Tân Sơn Nhì sẽ tiến hành việc thu hộ lãi vay cho các PGD đó.  Cách thực hiện - Đầu tiên chúng ta cần xác định số điện thoại cần gọi đến. - Khi đã có người nhận cuộc gọi, trước tiên ta phải xưng hô tên công ty, tên PGD sau đó tên của chúng ta, chức vụ , và cuối cùng là điều mình muốn nói hay yêu cầu. - Chuẩn bị giấy bút để ghi lại những thông tin quan trọng.  Khó khăn ban đầu - Lúng túng trong việc xưng hô. - Nói quá nhỏ hoặc quá nhanh. - Đọc sai thông tin khách hàng.  Kinh nghiệm - Khi gọi điện cần chuẩn bị đầy đủ giấy bút để ghi thông tin, nội dung cần hỏi. - Kết thúc phải cảm ơn và chờ bên kia cúp máy trước. - Không nói quá to hoặc quá nhỏ, không nói quá nhanh hoặc quá chậm.  Kết quả đạt được Tự tin khi giao tiếp qua điện thoại, không còn lúng túng trong việc xưng hô hay gọi nhầm số. Xác định đúng thông tin của khách hàng trước khi gọi. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 36 2.3. Đóng con dấu và trình hồ sơ cho Giám đốc duyệt, ký Hình 4: Đóng con dấu vào hóa đơn ( Nguồn: Tự chụp lại trong quá trình thực tập ) Tôi đã được đóng nhiều loại con dấu khác nhau như: con dấu tên, con dấu “Người mua không lấy hóa đơn”, con dấu “Người mua không cung cấp mã số thuế”, … Vì thao tác này cũng khá đơn giản nên tôi hoàn thành khá tốt công việc này.  Khó khăn ban đầu - Đóng sai dấu. - Đóng dấu sai vị trí, đóng dấu ngược. - Không kiểm tra thông tin trước khi trình Giám đốc.  Kinh nghiệm - Đóng đúng loại dấu, đúng vị trí. - Đúng quy cách, không bị lem mực, hình ảnh con dấu được thể hiện đầy đủ. - Quay con dấu đúng hướng để đóng. - Phải kiểm tra kĩ các thông tin chứng từ trước khi trình Giám đốc.  Kết quả đạt được Học được cách đóng nhiều loại mộc khác nhau, chắc chắn thông tin chính xác khi Giám đốc duyệt, ký. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 37 2.4. Sắp xếp và lưu hồ sơ - Sắp xếp các chứng từ theo số giao dịch trong ngày. - Bấm lỗ và kẹp các thông báo, công văn đến vào bìa lưu công văn đi và công văn đến. - Sắp xếp các hồ sơ tín dụng theo tên của các anh nhân viên và cộng tác viên tín dụng.  Khó khăn ban đầu - Vì công việc này khá đơn giản nên tôi không gặp khó khăn khi sắp xếp các hồ sơ này.  Kinh nghiệm - Ngăn nắp, cẩn thận trong công việc. - Sắp xếp các công văn, hồ sơ ngăn nắp tạo thuận lợi cho việc tìm kiếm.  Kết quả đạt được Tìm rất nhanh và chính xác các chứng từ, hồ sơ khi cần phải xem lại. III. Nhận xét, đánh giá bản thân 1. Nhận xét Thời gian gần tám tuần làm việc trong môi trường ngân hàng có lẽ là một cơ hội trãi nghiệm cũng như thử thách đối với bản thân tôi. Những ngày đầu thực tập tôi không khỏi bỡ ngỡ vì những kiến thức 2 năm đại học của tôi không áp dụng được nhiều, nhưng điều đó giúp tôi nhận biết được sự chênh lệch rõ ràng giữa lý thuyết và thực tế. Nhờ sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong ngân hàng, tôi đã dần làm quen được với môi trường làm việc tại ngân hàng Kiên Long- PGD Tân Sơn Nhì. Tôi cố gắng hoàn thành tốt tất cả công việc được giao, nhưng do đây là lần đầu tiếp xúc với môi trường làm việc chuyên nghiệp ở ngân hàng, nên tôi không tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực tập khiến các chị trong phòng giao dịch phải chỉ dẫn nhiều lần. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 38 Tuy nhiên, tôi nhận thấy tác phong làm việc của bản thân được cải thiện rõ rệt và đã vận dụng được một số kiến thức đã học ở trường để hoàn tất tốt công việc được giao. 2. Thuận lợi và khó khăn  Thuận lợi - Môi trường làm việc thoải mái, thân thiện và hòa đồng. - Rèn luyện được tính kiên trì, nhẫn nại, ngăn nắp trong công việc. - Cơ sở vật chất hiện đại, tiện nghi tạo điều kiện tốt để nhân viên được làm việc trong trạng thái tốt nhất. - Nhận được sự hướng dẫn tận tình từ các anh chị trong ngân hàng, giúp tôi khắc phục những sai sót trong quá trình làm việc.  Khó khăn - Lần đầu tiếp xúc với môi trường làm việc chuyên nghiệp nên mất một khoảng thời gian để thích ứng. - Do không có kinh nghiệm thực tập trước đó nên trong khi thực hiện công việc được giao tôi còn mắc nhiều sai sót. - Kiến thức của bản thân vẫn chưa đủ để áp dụng vào công việc thực tế. - Đợt thực tập nằm trong khoảng thời gian cuối năm, ngân hàng phải hoàn thiện sổ sách nên các anh chị rất bận rộn. 3. Đánh giá Với tất cả sự nỗ lực và kiến thức đã tích lũy được sau gần tám tuần thực tập, tôi đã quan sát và học hỏi được rất nhiều từ mọi người xung quanh. Với sự hướng dẫn tận tình của mọi người tôi đã gần như đạt được các mục tiêu mà mình đã đề ra là: • Mục tiêu 1: Hoàn thành tốt các công việc được giao trong đợt thực tập. • Mục tiêu 2: Thích nghi với môi trường làm việc thực tế tại phòng giao dịch, xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với nhân viên trong phòng. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 39 • Mục tiêu 3: Học hỏi tác phong làm việc nghiêm túc, chuyên nghiệp và rèn luyện kỹ năng giao tiếp. • Mục tiêu 4: Áp dụng tốt nhất những kiến thức đã học trong nhà trường vào môi trường thực tế, tích cực học hỏi kinh nghiệm từ người hướng dẫn thực tập. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 40 KẾT LUẬN Trong suốt hai tháng thực tập, tôi đã hoàn thành tương đối tốt các công việc được giao. Tuy bước đầu còn gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ nhưng nhờ sự chỉ bảo , hướng dẫn tận tình của các chị trong phòng giao dịch mà tôi đã có thể hoàn thành những mục tiêu mà mình đề ra một cách tốt nhất và tiếp thu thêm được những kiến thức mới góp phần giúp đỡ cho tương lai của tôi sau này:  Tác phong làm việc như một nhân viên thực thụ  Giao tiếp tốt, hài hòa giữa người nói và người nghe  Tiếp thu được tính kỷ luật trong doanh nghiệp  Nâng cao được mối quan hệ ngoài xã hội để giúp ích cho công việc của tôi sau này Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên không tránh khỏi việc báo cáo của tôi còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý, hướng dẫn thêm của các quý thầy cô và các anh chị trong ngân hàng Kiên Long- PGD Tân Sơn Nhì để tôi có thể thấy được những sai sót đó, từ đó tôi có thể rút ra những kinh nghiệm quý báu cho bản thân để có thể thực hiện tốt hơn trong đợt thực tập tốt nghiệp sau này. Để hoàn thành được bản báo cáo này không chỉ có sự nỗ lực của bản thân tôi mà con có sự giúp đỡ n hiệt tình của các anh chị trong ngân hàng và giáo viên hướng dẫn của tôi – Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh. Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ngân hàng Kiên Long- PGD Tân Sơn Nhì cùng trường Đại học Hoa Sen đã giúp đỡ tôi trong đợt thực tập nhận thức này. Báo cáo thực tập nhận thức GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tường Minh 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Thanh Hương 2010, Báo cáo thực tập nhận thức 2. Website: www.kienlongbank.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_thi_dieu_phuong_104535_6183.pdf
Luận văn liên quan