LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008 cả thế giới chao đảo trong suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính, biến động giá cả. Không nằm ngoài vòng xoáy, nền kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động của suy thoái kinh tế, Chính phủ vừa đưa ra 8 giải pháp chống lạm phát thì 4 tháng cuối năm phải đưa ra 5 giải pháp chống thiểu phát Theo Hiệp hội DN nhỏ và vừa Việt Nam, 80% số DN nhỏ và vừa gặp khó khăn. Trong số đó, 60% DN làm ăn kém và khoảng 20% DN đang ngừng trệ, đóng cửa hoặc đã phá sản. Đến cuối tháng 12/2008, nhiều DN đã phải thu hẹp hoặc tạm ngừng sản xuất do đơn đặt hàng ngày càng ít.
Trong bối cảnh đó, vượt qua vô vàn biến động, khó khăn thách thức, năm 2008, Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông vẫn tiếp tục đà tăng trưởng có chất lượng, hiệu quả và bền vững liên tục 19 năm, công ăn việc làm và thu nhập của cán bộ công nhân viên được đảm bảo, cổ tức giữ được 20%, đóng góp Ngân sách Nhà nước tăng 39%.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, tìm hiểu rõ hơn về công ty, em đã hiểu tại sao công ty có thể chèo lái vững vàng như vậy trong cơn suy thoái nền kinh tế thế giới. Trong bản báo cáo thực tập tổng quan này, em xin được trình bày một cách khái quát nhất về Công ty anh hùng trên.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG 2
I.Giới thiệu công ty 2
II.Ngành nghề kinh doanh và sứ mệnh 2
1.Ngành nghề kinh doanh 2
2.Sứ mệnh Rạng Đông 2
III.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 2
1.Giai đoạn từ năm 1990 – 1993 3
2.Giai đoạn 1994 – 1997 4
3 Giai đoạn 1998 – 2002 4
4.Giai đoạn 2003 đến nay 5
PHẦN 2: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT– KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 7
I.Mặt hàng sản phẩm của công ty 7
1.Nhóm sản phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng 7
2.Sản phẩm Phích nước 8
II.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 9
PHẦN 3: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 11
I.Đặc điểm về công nghệ sản xuất: 11
1.Đặc điểm về phương pháp sản xuất 11
2.Đặc điểm về trang thiết bị 11
3Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà xưởng 12
4.Đặc điểm về an toàn lao động 12
II.Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm. 12
PHẦN 4: TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT 15
1. Kết cấu tổ chức sản xuất 15
2. Kết cấu sản xuất 15
PHẦN 5: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 16
I.Sơ đồ bộ máy quản lý doanh nghiệp 16
II.Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận 18
PHẦN 6: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO”, “ĐẦU RA” CỦA DOANH NGHIỆP 20
I.Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào: 20
1.Yếu tố đối tượng lao dộng 20
2.Yếu tố lao động. 25
3.Yếu tố vốn 29
II.Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra 31
1.Nhận diện thị trường 31
2.Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường tiêu thụ 31
3.Tình hình tiêu thụ theo loại hình thực hiện doanh thu 32
PHẦN 7: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 32
I.Môi trường vĩ mô: 32
1.Các yếu tố ảnh hưởng tích cực 32
2.Các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực 33
II.Nhóm yếu tố môi trường vi mô 33
1.Đối thủ cạnh tranh 33
2.Cạnh tranh tiềm ẩn 34
3.Khách hàng 34
4.Nhà cung cấp 34
PHẦN 8: THU HOẠCH CỦA BẢN THÂN QUA GIAI ĐOẠN THỰC TẬP TỔNG QUAN 35
KẾT LUẬN 37
39 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4645 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty bóng đèn phích nước rạng đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm chiếu sáng đa dạng, đồng bộ có chất lượng cao, các giải pháp chiếu sáng hiệu quả nhằm nâng cao lợi ích người tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống!
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Nhà máy Bóng đèn Phích nước Rạng Đông được thành lập vào năm 1961, khi đó sản phẩm chính của nhà máy bao gồm: bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang và phích nước. Cho tới năm 1993, nhà máy đổi tên thành Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông theo quyết định số 222 CN/TCLD ngày 24/03/1993 của Bộ Công Nghiệp (nay là Bộ Công Thương)
Từ tháng 7/2004 Công ty đã chuyển đổi mô hình hoạt động sang công ty cổ phần và có tên gọi mới là Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông (tên giao dịch là RALACO) theo quyết định số 21/2004/QĐ-BCN của Bộ Công Thương
Sau khi trở thành công ty cổ phần, RALACO đã chính thức niêm yết trên HOSE vào ngày 06/12/2006. Công ty có mã chứng khoán là RAL, với tổng số vốn điều lệ hiện tại là 115 tỷ đồng.
Trong suốt quá trình xây dựng và trưởng thành tới nay, công ty đã trải qua 4 giai đoạn chính:
Giai đoạn từ năm 1990 – 1993: Đây là giai đoạn công ty tiến hành tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động. Đổi mới cơ chế điều hành quản lý, cơ sở vật chất cũ được đưa vào khai thác tối đa.
Do cuối năm 1980, thế kỉ XX , chủ nghĩa xã hội khủng hoảng, Liên Xô tan rã, nhiều nước Đông Âu mất ổn định, nhà máy gặp khó khăn trong nhập khẩu vật tư cho sản xuất. Bên cạnh đó, biên giới phía Bắc mở cửa, sản phẩm nhà máy không cạnh tranh được làn sóng hàng ngoại do công ty bóng đèn NARVA của Cộng hòa dân chủ Đức tan rã đổi đèn NARVA lấy máy tính tràn vào Việt Nam. Cùng lúc do bóng đèn Nga đổi hàng với Việt Nam theo nghị định 19/5, Nhà máy làm ăn thua lỗ, sản phẩm tồn đọng không bán được, tài khoản tại ngân hàng bị phong tỏa, trên 1600 công nhân nghỉ việc 6 tháng. Đứng trước bờ vực phá sản, năm 1990 nhà máy đã tiến hành tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, thực hiện hạch toán kế toán nội bộ triệt để, tăng cường quyền chủ động các đơn vị và đổi mới cơ chế điều hành. Việc tổ chức lại công ty, khai thác tiềm năng của cơ sở vật chất sẵn có đã tạo ra một bước đột phá đầu tiên của thời kì đổi mới, khẳng định đường lối đúng đắn của ban lãnh đạo công ty trong bước đường tương lai.
Năm 1991, công ty bắt đầu làm ăn có lãi, đến năm 1993 sản phẩm Rạng Đông lần đầu được chọn trong “10 mặt hàng tiêu dùng Việt Nam được ưa thích nhất – TOPTEN”
Giai đoạn 1994 – 1997: Trong giai đoạn này, nội lực của công ty được phát huy và khai thác toàn hệ thống. Công ty cũng có được sự phát huy theo chiều sâu, tạo tiền đề cho sự phát triển sau này.
Năm 1994 nhà máy được Chủ tịch nước quyết định trao tặng huân chương lao động hạng nhất, đánh dấu thành tích phát triển của công ty trong giai đoạn đổi mới.
Năm 1995, 1996, 1997 công ty đã đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất hiện đại đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế.
Bốn năm liền giai đoạn này sản phẩm công ty được bình chọn trong TOPTEN. Đánh dấu trong giai đoạn này là năm 1998, công ty được Chủ tịch Nước tặng Huân chương Lao Động hạng 3, Huân chương chiến công hạng 3 và Huân chương Độc lập đầu tiên.
Giai đoạn 1998 – 2002: Công ty tích cực đẩy mạnh hiện đại hoá, phát huy nội lực, nâng cao sức cạnh tranh nhằm chuẩn bị cho thời kì hội nhập kinh tế quốc tế.
Năm 1998 thực hiện nghị quyết Trung ương 4 – khoá VII về Công nghiệp hoá – Hiện đại hóa , công ty bước vào giai đoạn này với mục tiêu:
+ Đầu tư đổi mới 3 dây chuyền, 3 sản phẩm chủ yếu của công ty là bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang và phích nước có trình độ thiết bị đạt độ trung bình của khu vực.
+ Nội địa hóa một số bán thành phẩm, giảm ngoại nhập.
+ Đầu tư tới đâu đưa nhanh vào khai thác tối đa để phát triển hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế…
+ Đa dạng hóa sản phẩm, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm chính.
Ngày 25/06/1998 chiếc đèn huỳnh quang đầu tiên được sản xuất trên dây chuyền hiện đại đạt tốc độ 2,2s đến 2,5s một sản phẩm được cung cấp ra thị trường.
Tháng 8/1998 công ty đưa dây chuyền ghép bóng đèn 2600 cái/ giờ số 1 vào hoạt động. Tiếp đó một năm, tháng 8/1999 dây chuyền ghép bóng đèn 2600 cái/ giờ số 2 cũng được đưa vào hoạt động
Chương trình hiện đại hóa công ty trong 3 năm đã hoàn thành trước 2 tháng. Sản phẩm của công ty được người tiêu dùng bình chọn: là sản phẩm uy tín nhất năm 2000 và tại hội chợ quốc tế là “ hàng Việt Nam chất lượng cao”. Cả 3 sản phẩm: bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang và phích nước Rạng Đông đều được tặng Cúp vàng chất lượng và lọt vào TOP5 nghành hàng tiêu biểu của Thủ đô.
8/12/2001 sản phẩm Rạng Đông được trung tâm kiểm tra chứng nhận quốc gia QUACERT và tổ chức AJA (Anh) chứng nhận đạt tiêu chuẩn
Giai đoạn 2003 đến nay: Giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
Năm 2004 nền kinh tế thế giới và khu vực đã và đang ngày càng phát triển, xu hướng toàn cầu hóa mở rộng, công ty đã xây dựng và triển khai nhóm các giải pháp về đầ tư,phát triển sản phẩm mới đa dạng, nâng cao chất lượng sản phẩm, thị trường và xuất khẩu, xây dựng và đào tạo đội ngũ, đảm bảo từng bước cổ phần hóa để mở rộng quy mô công ty..
1/7/2004 Công ty có quyết định chính thức chuyển sang công ty cổ phần. Đây là sự kiện đánh dấu sự phát triển ngày càng vững mạnh của công ty.
Năm 2006 Công ty nhận được nhiều phần thưởng tiêu biểu như:
+ Cúp vàng về thực hiện xuất sắc hệ thống quản lý chất lượng ISO tiên tiến do Bộ Khoa Học và Công nghệ trao tặng.
+ Cúp vàng “Thương hiệu nổi tiếng Quốc gia” do VCCI trao tặng.
+ Cúp vàng “ Nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam” của Hội Sở Hữu Trí Tuệ Việt Nam trao tặng.
Năm 2007, công ty được Chính phủ tặng cờ “ Đơn vị dẫn đầu thi đua 2007”.
+ Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội tặng “Cúp Thăng Long 2007”
+ Bằng “Doanh nghiệp Việt Nam ứng dụng khoa học công nghệ thành công”.
+ Đèn huỳnh quang compact đạt Cúp vàng 50 sản phẩm Việt hợp chuẩn WTO về sở hữu trí tuệ.
+ Đèn huỳnh quang và chấn lưu sắt từ là sản phẩm công nghiệp đầu tiên ở Việt Nam được Bộ Công thương trao quyết định công nhận : “Sản phẩm đạt tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng thắng lợi năm 2007 nối tiếp truyền thống 18 năm đổi mới bằng nội lực, Rạng Đông liên tục tăng trưởng, ổn định với tốc độ cao , có chất lượng, hiệu quả và bền vững”
Được bầu chọn là trong 100 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về hàng Việt Nam chất lượng cao.
Nằm trong bảng xếp hạng 500 - Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 2007
Đến năm 2008, công ty dành được nhiều thành tích đáng kể:
Cúp Thăng Long 2008 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội trao tặng.
Giải thưởng - Cúp vàng “thương hiệu chứng khoán uy tín” & “Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” năm 2008.
Sản phẩm Công nghiệp chủ lực của Thành phố đối với sản phẩm đèn Huỳnh quang.
Sản phẩm tiết kiệm năng lượng 2008 cho Bộ đèn chiếu sáng lớp học CM1
PHẦN 2: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
Mặt hàng sản phẩm của công ty:
Hiện tại doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh 2 nhóm sản phẩm chính là nhóm sản phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng (chủ yếu là: bóng đèn huỳnh quang compact, huỳnh quang, đèn tròn) và sản phẩm phích nước.
Nhóm sản phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng: Ta có thể phân nhóm sản phẩm này làm 3 loại khác nhau với các đặc điểm và tính ưu việt riêng biệt. Nhóm sản phẩm này đang giữ 25% trên thị trường nội địa.
Bảng 1: Tổng sản phẩm sản xuất năm 2008 của công ty RALACO
Đơn vị tính : 1000 cái
STT
Tên sản phẩm
Năm 2007
Năm 2008
So sánh năm 2007/2008
1
Đèn Compact
18364
34891
189,96%
2
Phích nước
5646
5236
92,74%
3
Đèn huỳnh quang
17940
25094
114,42%
4
Đèn tròn
25415
16970
66,77%
5
Chấn lưu đèn huỳnh quang
2479
3148
126,98%
Nguồn: Phòng Tổ Chức Điều Hành Sản Xuất
Bóng đèn tròn: Đây được xem là sản phẩm truyền thống của công ty với công suất hiện tại 15 triệu sản phẩm / năm (chiếm 60% thị phần phích nước trong cả nước). Loại bóng đèn này thích hợp sử dụng cho những nơi có nguồn điện không ổn định, dùng trong trang trí mỹ thuật hay các nơi nuôi trồng thủy hải sản. Tuy nhiên dùng loại đèn này tiêu tốn nhiều điện năng, nó tỏa ra một nhiệt lượng khá lớn. Do vậy, sản phẩm bóng đèn tròn không thích hợp trong thời điểm này. Việc sản xuất giảm 66,77% năm 2007 so với năm 2008. Dự báo sản phẩm này tiếp tục giảm trong những năm tiếp theo.
Bóng đèn huỳnh quang: Sản phẩm này gồm 2 dòng sản phẩm là huỳnh quang T10 và T8. Các bóng đèn này có công suất là 25 triệu sản phẩm / năm (chiếm 25% thị phần cả nước). Nó được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, đồng bộ và được đưa ra thị trường lần đầu tiên vào năm 2002. Loại đèn huỳnh quang T8 đã được cải tiến hơn so với loại T10, vì nó giúp tiết kiệm năng lượng, có độ chiếu sáng cao hơn và độ bền lâu hơn so với loại T10 trước đó. Ngoài 2 sản phẩm này công ty vẫn tiếp tục tiến hành nghiên cứu sản xuất sản phẩm với tính năng ưu việt hơn. Năm 2008 sản phẩm này tăng 114,42% so với năm 2007. Đây là con số nói lên bước phát triển nhảy vọt của sản phẩm này.
Bóng đèn huỳnh quang Compact: Loại đèn này có tính năng vượt trội như tiết kiệm năng lượng, có độ sáng gấp 5 lần và độ bền gấp 5 – 10 lần sản phẩm bóng đèn tròn. Đặc biệt sản phẩm này thích hợp sử dụng cho những nơi nguồn điện không ổn định. Sở dĩ có nhiều ưu điểm như vậy là do Rạng Đông đã sử dụng dây chuyền sản xuất đồng bộ đầu tiên ở nước ta vào năm 2002 để cho ra đời loại sản phẩm này. Các khâu sản xuất ống đèn, lắp ráp chấn lưu điện tử, sản xuất bầu nhựa, kiểm tra linh kiện… đều được thực hiện đồng bộ. Kết quả là sản phẩm đèn huỳnh quang Compact Rạng Đông đã được xác định là một sản phẩm chiến lược mũi nhọn của công ty. Năm 2008, đã xác định bước phát triển mạnh mẽ nhất của bóng đèn huỳnh quang compact trong số những sản phẩm của nhóm nguồn sáng. Mức tăng đáng kể: 189,96%.
Sản phẩm Phích nước: Đây cũng là một sản phẩm truyền thống của công ty và chiếm tới 34% doanh số và 85% thị phần cả nước. Các loại phích được đưa ra thị trường hết sức đa dạng như: phích ấn, phích có cốc lọc trà.. Chúng có kích thước, mẫu mã và giá thành khác nhau. Việc nghiên cứu ra các sản phẩm như vậy sẽ làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm và bắt kịp với nhu cầu của thị trường. Ngoài 2 nhóm sản phẩm chủ yếu ở trên, công ty còn sản xuất máng đèn và chấn lưu các loại đều với công suất 3 triệu sản phẩm một năm. Tuy nhiên sản lượng tiêu thụ 2 loại sản phẩm này còn khá khiêm tốn so với 2 nhóm sản phẩm ở trên.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Mặc dù tình hình kinh tế của nước ta cũng như trên toàn thế giới trong năm vừa qua khủng hoảng trầm trọng song kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 lại rất khả quan.
Bảng 2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Thực hiện 2006
Thực hiện 2007
Thực hiện 2008
Th 2008/ Th 2007
1
Doanh số tiêu thụ
611,452
841,210
888,8
105,66%
2
DT thuần bán hàng
580,3
787,039
839,720
106,69%
3
Nộp ngân sách
36,690
48,865
65,022
138,74%
4
Thu nhập bq ng/ tháng (tr đ)
2500
2690
2986
111,00%
5
Lợi nhuận thực hiện
46,289
53,771
45,000
83,69%
Nguồn: P. Tổ chức điều hành Sản xuất
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy rõ tình hình hoạt động của công ty tương đối ổn định và có chiều hướng phát triển liên tục. Doanh số tiêu thụ năm 2008 đạt 888,8 tỷ đồng, tăng 47,8 tỷ đồng so với năm 2007. Trong đó, mặc dù hợp đồng xuất khẩu trị giá 9.747.133 USD đã ký kết bị đột ngột huỷ bỏ nhưng doanh số tiêu thụ nội địa tăng 180 tỷ, tăng 25,48% so với 2007, bù đắp phần doanh số xuất khẩu. Để có được kết quả ấy là nhờ hiệu quả chất lượg làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên và sự lãnh đạo của bộ máy quản lý. Tương ứng với sự tăng lên của doanh thu là sự tăng lên của lợi nhuận qua các năm. Mặc dù năm 2008 có sự giảm bớt của lợi nhuận (giảm 83,69%) so với năm 2007 song ta có thể nói đây là một nỗ lực, một điều đáng mừng. Bởi năm 2008 cả thế giới chao đảo trong suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính, biến động giá cả công ty vẫn tiếp tục đà tăng trưởng có chất lượng, hiệu quả và bền vững liên tục 19 năm, công ăn việc làm và thu nhập của CBCNVC được đảm bảo (thu nhập bình quân đầu người đều tăng qua mỗi năm, năm), cổ tức giữ được 20%, đóng góp Ngân sách Nhà nước tăng 39%. Điều này giúp cho công nhân viên yên tâm công tác và luôn đóng góp hết sức mình vì sự phát triển của công ty. Hơn thế nữa những con số giúp khẳng định thương hiệu Rạng Đông tin tưởng và bền chặt hơn với cộng đồng người tiêu dùng.
PHẦN 3: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Đặc điểm về công nghệ sản xuất:
Đặc điểm về phương pháp sản xuất
Công ty Cổ phần bóng đèn Phích nước Rạng Đông - Công ty hàng đầu Việt Nam sản xuất về các loại nguồn chiếu sáng và thiết bị chiếu sáng “ ĐƠN VỊ ANH HÙNG LAO ĐỘNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ”, với 40 năm kinh nghiệm của mình đã đầu tư hàng loạt dây chuyền mới có trình độ công nghệ tiên tiến, kết hợp được các tri thức hiện đại của các viện nghiên cứu trong nước và thế giới đã cho ra đời dàn sản phẩm nguồn chiếu sáng hiệu suất cao, tổn hao điện ít, tuổi thọ dài và độ tin cậy cao cùng các loại chao chụp đèn tăng hiệu quả chiếu sáng.
Năm 2008 công ty cũng tiến hành thành công việc đưa bộ máy quản lý sau khi được tái cấu trúc từ năm 2007 dựa trên nền tảng 8 nguyên tắc của hệ thống quản lý ISO 9001-2000 để có lực lượng tiếp nhận những tri thức mới nhằm đổi mới công nghệ, từng bước nâng thương hiệu Rạng Đông từ thương hiệu quốc gia lên tầm thương hiệu có đẳng cấp.
Đặc điểm về trang thiết bị
Hiện nay trong cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty có tất cả 6 phân xưởng và trong năm 2009 công ty đang tiếp tục đầu tư và di dời một số dây chuyền sản xuất sang nhà máy 2 tại Quế Võ – Bắc Ninh. Như vậy, có thể khẳng định rằng nhà xưởng, máy móc thiết bị là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất của RALACO. Các sản phẩm của công ty đều được sản xuất trên dây chuyền sản xuất hiện đại, đồng bộ.
Với sản phẩm phích nước chiếm 40% doanh số của Ralaco, đang được sản xuất theo dây chuyền có công nghệ lớn nhất nước ta. Trong chiến lược đầu tư của công ty, toàn bộ dây chuyền sản xuất phích nước và lò thủy tinh phích được di dời sang nhà máy ở Quế Võ. Sau hơn 1 năm đi vào hoạt động, dây chuyền này đã đạt hiệu quả khá cao và do đó đã đáp ứng đầy đủ lượng cầu trên thị trường đối với sản phẩm này.
Sản xuất bóng đèn tại công ty đã có nhiều bước tiến, trong đó có dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang compact được xếp vào loại hiện đại hàng đầu tại Đông Nam Á. Đây là dây chuyền đồng bộ, có công suất lớn và luôn bám sát tiến bộ khoa học kỹ thuật của các nước phát triển trên thế giới. Chẳng hạn như: dây chuyền sản xuất ống thủy tinh và vỏ bóng đèn công nghệ mới, hiện đại của Nhật Bản. Hay như: “ Dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang PLC”, với hệ thống điều khiển điện tử.
Bằng việc sử dụng những công nghệ này, công ty đã tiết kiệm rất nhiều chi phí sản xuất nhưng cũng nâng cao được năng suất lao động. Từ đó giúp công ty tạo khả năng cạnh tranh cao hơn trong sản xuất và tạo thuận lợi cho chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà xưởng
Mặt bằng các phân xưởng ở công ty được bố trí hợp lý, các dây chuyền sản xuất ở công ty được quy hoạch và bố trí gọn gàng thích hợp. Hệ thống cây xanh, đường đi thoáng mát hợp cảnh quan của công ty.
Hầu hết các phân xưởng đều có máy điều hòa không khí nên các yếu tố vi khí hậu như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Những hệ thống thông gió, xử lý bụi.. đều hoạt động tốt, có hiệu quả.
Đặc điểm về an toàn lao động
100% công nhân có trang phục bảo hộ lao động theo đúng yêu cầu và được cấp phát liên tục như: quần áo 1 năm 1 người/ 2 bộ, các phương tiện khác như: kính, ủng, găng.. tùy theo công việc cụ thể.
Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang và phích. Cả 3 sản phẩm đều được sản xuất trên dây chuyền sản xuất hiện đại với sản lượng bình quân 1 năm như sau:- 15 dây chuyền sản xuất bóng đèn: 80 triệu sản phẩm/năm- 05 dây chuyền sản xuất thiết bị chiếu sáng và phụ kiện: 30 triệu sản phẩm /năm- 02 dây chuyền sản xuất phích nước: 7 triệu sản phẩm/nămtriệu/năm
Sau quá trình sản xuất đều có sự kiểm tra gắt gao để đảm bảo chất lượng khi xuất xưởng. Để nắm rõ hơn về quy trình sản xuất, ta hãy nghiên cứu sơ đồ quy trình dây chuyền sản xuất sản phẩm dưới đây:
Sơ đồ 1: Quy trình dây chuyền sản xuất
SX đèn sợi đốt
SX đèn HQ
SX phích
Thổi vỏ BĐ
Vít miệng, rút khí, gắn vào đầu hàn thiếc
Kiểm tra
Nhập kho
Thổi ống HQ
Sấy khô
Tráng bột HQ
Sấy đầu ống
Lau đầu ống
Sấy thử keo
Vít miệng
Rút khí
Gắn đầu
Luyện nghiệm
Nhập kho
Thổi bình phích
Rửa bình trong
Lồng bình
Đệm amiăng
Vít miệng
Vít ruột phích
Cắt cổ b. ngoài
Mạ bọc
Sấy sau mạ
Rút khí
Thử nóng lạnh
Nhập kho
NL chính
NL phụ
Trộn phôi liệu
PHẦN 4: TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT
Kết cấu tổ chức
Như ta đã biết hiện nay công ty đã đưa vào sản xuất các dây chuyền sản xuất hiện đại, được chuyên môn hóa cao và được sắp xếp trên nguyên tắc trình tự khép kín. Công ty sản xuất các mặt hàng của mình trên các dây chuyền sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn. Các phân xưởng được bố trí khoa học, thuận tiện cho việc tái sản xuất và sản xuất liên tục.
Hàng loạt các dây chuyền sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn công ty đang sử dụng như:
Máy hàn dây dẫn từ Hàn Quốc
Dây chuyền đèn trang trí Hàn Quốc
Dây chuyền sản xuất đầu đèn huỳnh quang Hàn Quốc
Dây chuyền sản xuất ruột phích
Dây chuyền đèn thường số 3 của Tungsram Hungary
Dây chuyền sản xuất máng đèn
Dây chuyền lắp ghép đèn huỳnh quang
Dây chuyền lắp ghép đèn compact
Dây chuyền mới nhất là dây chuyền sản xuất thủy tinh không chì (đầu tư ở Quế Võ - Bắc Ninh)
Kết cấu sản xuất
Công ty tổ chức sản xuất theo các phân xưởng, mỗi phân xưởng bao gồm một hau nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau. Công ty có 4 phân xưởng chính và 1 bộ phận sản xuất phụ trợ
Các bộ phận sản xuất chính bao gồm:
Xưởng thủy tinh: sản xuất ra bán thành phẩm thủy tinh ( bình phích, bóng đèn tròn, đèn ống ). Đây là khâu đầu tiên của dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm. Quy trình sản xuất bằng máy tự động hóa cao nên năng suất rất cao.
Xưởng bóng đèn: lắp ghép thành phẩm bóng đèn từ bán thành phẩm vỏ bóng và các vật liệu đã qua chế biến tại phân xưởng thành sản phẩm bóng đèn hoàn chỉnh
Xưởng đột dập: gia công các phụ tùng nhôm, bộ phận sản xuất vỏ phích sắt và bộ phận lắp ráp phụ tùng nhôm, nhựa
Bộ phận sản xuất phụ trợ ( phân xưởng cơ động): sản xuất khí nén, cung cấp điện và hơi nước cho các công đoạn sấy, ủ..
Như vậy, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty được xác định là quy trình sản xuất phức tạp
PHẦN 5: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Sơ đồ bộ máy quản lý doanh nghiệp
Để nắm rõ sự vận hành và phụ thuộc giữa các bộ phận trong công ty với nhau, hãy xem sơ đồ tổ chức trong công ty
Sơ đồ2: Sơ đồ Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Bóng đèn phích
nước Rạng Đông
Ngành cơ động
X.Thủy tinh
X.BĐ HQ
Xưởng phích
X. Compact
Qlý hệ thống
P. KCS
Quản lý kho
P. KH ĐH SX
P. KD vật tư
P. Kế toán
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
PTGĐ điều hành SX
PTGĐ kinh tế
PTGĐ kỹ thuật
Văn phòng GĐ
N. bóng ống
N. bình phích
N. bán th phẩm
N. huỳnh quang
N. đèn tròn
N. ruột phích
N. phích
N. nhựa
N. lắp ráp
N. điện tử
Thiết bị chiếu sáng
N. ống
Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
Bộ máy tổ chức của RALCO có 9 phòng ban, 6 phân xưởng. Tất cả đều nằm dưới sự quản lý điều hành của ban giám đốc, đứng đầu là vị Tổng giám đốc (TGĐ). TGĐ là người đưa ra các quyết định về chính sách, mục tiêu, các kế hoạch tài chính của công ty. Trợ giúp cho TGĐ là 3 phó TGĐ: Phó TGĐ phụ trách kỹ thuật, Phó TGĐ điều hành sản xuất và Phó TGĐ kinh tế. Các phòng ban đều có nhiệm vụ cụ thể nhưng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Văn phòng giám đốc: Có chức năng tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh và báo cáo lên TGĐ. Họ chịu trách nhiệm kiểm soát các tài liệu có nguồn gốc từ bên ngoài công ty, thực hiện tổ chức công việc hành chính văn thư..
Phòng thống kê Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính. Họ cũng có chức năng phân tích các hoạt động kinh tế, giám sát hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Phòng Tổ chức điều hành sản xuất: Có chức năng quản lý nhân sự, đảm bảo vật tư cho sản xuất, lên kế hoạch điều hành sản xuất, thống kê vật tư tồn kho và tham mưu cho TGĐ.
Phòng Thị trường: Có chức năng khảo sát, nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược Marketting. Ngoài ra họ còn thực hiện bán hàng, xúc tiến giới thiệu sản phẩm, Hiện nay phòng thị trường có 4 chi nhánh chịu trách nhiệm bán hàng, 4 văn phòng đại diện và ban Doanh nghiệp – Dịch vụ tư vấn chiếu sáng.
Các văn phòng đại diện: Họ là đại diện cho công ty trong việc giám sát tiêu thụ, thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong vùng thị trường của văn phòng
Ban Doanh nghiệp – Dịch vụ tư vấn chiếu sáng: Chức năng chính là xúc tiến hoạt động thương mại và tư vấn nhằm khuyến khích phát triển việc sử dụng đồng bộ các sản phẩm của công ty. Họ cũng trực tiếp tổ chức dịch vụ cung cấp dịch vụ thiết kế, lắp đặt thiết bị chiếu sáng, thay thế các loại sản phẩm cũ bằng các sản phẩm mới.
Phòng Kiểm soát chất lượng KSC: Có trách nhiệm thiết lập hệ thống kiểm tra chất lượng đầu vào, đầu ra của sản phẩm và giải quyết các vấn đề về chất lượng nguyên vật liệu bán thành phẩm, sản phẩm.
Quản đốc các phân xưởng: Họ có nhiệm vụ điều hành sản xuất trong xưởng mình, đồng thời chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do phân xưởng làm ra, xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị và ra các quyết định xử lý khi có sự cố.
Quản lý kho: Chịu trách nhiệm về thủ tục nhập – xuất kho, quản lý vật tư trong kho. Việc xếp dỡ, lưu kho, bảo quản và giao hàng được thực hiện tại kho. Quản lý kho có quyền đưa ra quyết định xử lý các vấn đề an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường.
Quản lý Kỹ thuật công nghệ: Có chức năng hoạch định chiến lược về khoa học, công nghệ, thiết bị máy móc. Tham gia giám sát các hoạt động đầu tư, mở rộng sản xuất của công ty tại khu công nghiệp Quế Võ – Bắc Ninh.
Kể từ khi công ty trở thành công ty cổ phần, trong cơ cấ bộ máy quản lý có thêm các thành phần như: Đại hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát. Hoạt động của họ do luật pháp và điều lệ của công ty quy định.
Đại hội đồng cổ đông: Họ là các cổ đông, có quyền biểu quyết và có thẩm quyền cao nhất trong công ty. Đại hội cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chíng và ngân sách tài chính cho các năm.
Hội đồng quản trị: Đây là cơ quan quản lý công y, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề ngoại trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Họ cũng có trách nhiệm giám sát TGĐ điều hành.
Ban kiểm soát: Ban này trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, được họ bầu ra. Nhiệm vụ chính của ban là kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Chính do tính chất và nhiệm vụ đặc biệt này, nên Ban Kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban tổng giám đốc.
Công ty áp dụng tổ chức quản lý theo hệ thống ISO 9001: 2000 làm nền tảng dể tái cấu trúc về cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, cơ chế quản lý, điều hành, quy định các hoạt động quá trình trong công ty. Quán triệt và kiên quyết thực hiện theo 8 nguyên tắc của hệ thống quản lý ISO, gắn với ý thức chính trị sâu sắc thực hiện hai chủ đề tư tưởng của Bác Hồ về : Lấy dân làm gốc, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và tư tưởng thi đua yêu nước, phấn đấu tiến bộ không ngừng.
PHẦN 6: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO”, “ĐẦU RA” CỦA DOANH NGHIỆP
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào:
Yếu tố đối tượng lao dộng.
Các nguyên vật liệu doanh nghiệp thường dùng:
Nguồn vật tư linh kiện, nguyên vật liệu công ty đang sử dụng hiện nay là từ 2 nguồn nhà cung cấp trong nước và phần lớn là nhập khẩu. RALACO cũng như các doanh nghiệp trong nước chưa thể tự sản xuất được các loại nguyên liệu, vì vậy hoạt động sản xuất của công ty phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nhập ngoại.
Bảng 3: Bảng vật tư nhập khẩu cho sản xuất:
Đơn vị tính: USD
STT
Vật tư
2006
2007
2008
So sánh 2008/2007
1
Linh kiện SX đèn tròn
1184846,32
827496.67
552519,53
-274977,14
2
Linh kiện SX đèn huỳnh quang
1767009.53
2120411,44
2426174.77
305763,33
3
Linh kiện SX đèn huỳnh quang compact
2835360.87
5273771,22
10018055,81
4744284,59
4
Vật tư sản xuất phích
600511,59
720613,91
668297,34
-52316,57
S
6387728,31
8942293,24
13665047,45
4722754,21
Nguồn: P. Tổ chức điều hành Sản xuất
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể nhận xét như sau:
Đèn tròn tuy là mặt hàng truyền thống của công ty song có nhược điểm là tiêu tốn điện năng nên sản lượng sản xuất sản phẩm này giảm làm nhu cầu vật tư nhập khẩu của bóng đèn tròn trong năm 2008 và sẽ còn giảm trong những năm sắp tới
Đèn huỳnh quang là một sản phẩm có tốc độ phát triển ổn định nên nhu cầu nhập vật tư cho sản xuất sản phẩm này có xu hướng tăng khá đồng đều. Hơn nữa sản phẩm này đang có giá trị xuất khẩu khá tốt, vì vậy việc tìm kiếm, duy trì các nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng, giá thành hợp lý và ổn định cho sản xuất cần được chú trọng.
Đèn huỳnh quang Compact là một sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường trong một số năm gần đây nhưng đèn huỳnh quang Compact được biết đến như là một sản phẩm có hiệu suất cao nhưng vẫn tiết kiệm điện và có ánh sáng dịu như ánh sáng tự nhiên nên tốc độ phát triển sản xuất của sản phẩm này tăng khá nhanh, có giá trị tăng trung bình là 6123132,37 USD / năm. Trong điều kiện nguồn năng lượng điện ngày càng thiếu mà nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao thì việc ra đời và phát triển các sản phẩm tiết kiệm điện là một nhu cầu cần thiết. Vì vậy, trong các năm tới nhu cầu nhập khẩu vật tư cho sản phẩm này sẽ ngày càng tăng. Công ty cần chú trọng tìm hiểu thị trường vật tư, tránh thiếu hoặc nhập vật tư không đảm bảo chất lượng làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất.
Phích: là một sản phẩm truyền thống của công ty, được sản xuất ngay từ những năm đàu hoạt động. Nhu cầu nhập khẩu vật tư cho sản phẩm này không cao vì hầu như vật tư cho sản phẩm phích đã khá đầy đủ trong thị trường nội địa với chất lượng vật tư chấp nhận được. Hiện nay, công ty chỉ phải nhập một số loại nhựa hạt màu ép vỏ phích do thị trường nội địa chưa có khả năng cung cấp đầy đủ và đảm bảo chất lượng ổn định. Tuy nhiên, trong thời gian tới vật tư nhập khẩu cho sản phẩm này còn tiếp tục giảm do hiện nay các công ty nhựa tại thị trường Việt Nam như: Song Long, Nhựa Hòa Phát… đang có những bước tiến khá tốt.
Tóm lại, thông qua bảng số liệu trên có thể thấy tình hình nhập khẩu vật tư cho sản xuất các sản phẩm của công ty khá ổn định, đảm bảo đủ vật tư cho hoạt động sản xuất phát triển.
Các loại năng lượng sử dụng:
Nhiên liệu sản xuất chính:
Nhiên liệu chính: cát trắng, soda, trường thạch, NaNO3 , Bozat, bạch vân.
Phụ liệu: Al2 O3 , mảnh bóng thu hồi
Hóa chất vật tư khac như: AgNO3, thép lá, hạt nhựa, dung môi axetax, bột huỳnh quang.
Bảng 4: Bảng kê các hóa chất chủ yếu sử dụng:
STT
Tên hóa chất
Đơn vị
Mức sử dụng / năm
1
Cát trắng
Kg
3720000
2
Soda
Kg
1058400
3
Trường thạch
Kg
1004400
4
NaNO3
Kg
108000
5
Bozat
Kg
224904
6
Bạch vân
Kg
493920
Nguồn: P. Tổ chức điều hành Sản xuất
Năng lượng
Dầu FO: 6000 kg/ ngày
Dầu Do: 750 kg/ ngày
Gas lỏng: 4000 kg/ ngày
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu và năng lượng
Như chúng ta đã biết, phần lớn nguyên vật liệu và linh kiện của công ty còn phải nhập khẩu nhiều.Các nguyên vật liệu này chủ yếu phục vụ cho sản xuất bóng đèn, phích nước như: Gas, các loại thép, kim loại màu, dây đồng mạ, hạt nhựa, nhiên liệu, dầu đốt… Một số nhà cung cấp nguyên vật liệu nước ngoàivchính cho công ty như sau:
Bảng 5: Tên nhà cung cấp nguyên vật liệu nước ngoài cho công ty:
Tên nhà cung cấp
Tên nguyên vật liệu cung cấp
GE HUNGARY RT – Hungari
Dây tóc, bột điện tử
TAEYANG METAL INDUSTRY CO – Korea
Nguyên liệu sản xuất dầu đèn huỳnh quang
SEOKWANG ELECTRONIC.CO – Korea
Dây tóc đèn tròn
NICHIA CORPORATION – Japan
Bột thủy tinh NP- 970 – 11
FEDERAL MACHINERY CO.LTD – Singapore
Phụ tùng dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang
LI-DER-WEINDUSTRIAL CO.LTD – Taiwan
Dây dẫn đèn tròn
Nguồn: Bản cáo bạch của RALACO
Giá trị nhập khẩu trên từng thị trường được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 6: Bảng giá trị nhập khẩu vật tư cho sản xuất của một số thị trường:
Đơn vị tính: USD
STT
Thị trường
2006
2007
2008
1
Hungary
662556,53
559860,27
654236,08
2
Hàn Quốc
810151,39
1048335,9
1412108,5
3
Nhật Bản
117499,99
155099,99
220397,08
4
Trung Quốc
2867951,22
4353550
6856841,2
5
Singapore
766556,15
1485585,8
2886593,2
6
Đài Loan
712803,77
974402,75
1346624,6
7
Thái Lan
450209,26
365458,56
288346,8
Tổng
6387728,31
8942293,2
13665047
Nguồn: Phòng Tổ chức Điều hành Sản xuất
Có thể nhận xét một số đặc điểm thị trường vật tư như sau:
Hungary: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy giá trị vật tư nhập khẩu của thị trường này có tỷ trọng thấp hơn so với thị trường khác 5% năm 2008. Các loại vật tư được nhập khẩu của thị trường này chủ yếu phục vụ sản xuất sản phẩm bóng đèn tròn như: dây tóc, dầu đèn và một số cơ cấu làm dây dẫn.
Khách hàng trong nước cũng như quốc tế đang có xu hướng sử dụng bóng đèn tiết kiệm thay cho các sản phẩm bóng đèn tròn nên vật tư cho sản phẩm này những năm gần đây giảm đáng kể. Nhìn chung vật tư của Hungary có chất lượng ổn định và hầu như luôn đảm bảo cung cấp đủ cho sản xuất trong những năm qua, hơn nữa lại là đối tác lâu năm của công ty. Vì vậy công ty nên tìm hiểu lại thị trường này, lập kế hoạch vật tư thay thế cụ thể để có thể tiếp tục hợp tác cùng phát triển.
Thái Lan: cùng Hungary, Thái Lan cũng cung cấp cho công ty các vật tư phục vụ sản xuất sản phẩm bóng đèn tròn và một số linh kiện đèn huỳnh quang
Trung Quốc: Các loại vật tư thường được nhập khẩu ở thị trường này là vật tư có chất lượng loại thường với số lượng nhập khẩu lớn phục vụ cho sản xuất sản phẩm đèn huỳnh quang compact như các loại ống loa, ống rút khí, dây tóc compact, các loại dầu đèn.. Bên cạnh giá vật tư rẻ với chất lượng chấp nhận được Trung Quốc còn có một mức thuế nhập khẩu khá hợp lý, phương tiện giao thông vận tải phục vụ hoạt động nhập khẩu từ thị trường này lại khá thuận tiện cả đường bộ, đường thủy… Chính vì vậy đây là thị trường cần được chú trọng.
Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc: vật tư được nhập khẩu tại cả 3 thị trường này đều phục vụ cho sản xuất sản phẩm đèn huỳnh quang, là một sản phẩm có tốc độ phát triển tương đối ổn định. Đặc điểm cụ thể của thị trường này như sau:
Đài Loan: là một thị trường có tỷ trọng giá trị nhập khẩu trung bình và khá ổn định ( khoảng 10%)
Nhật Bản: là một thị trường được biết đến với các sản phẩm có chất lượng cao. Nhật Bản thường cung cấp cho công ty các vật tư như: bột huỳnh quang, bột thủy tinh và các loại máy móc phục vụ sản xuất.
Hàn Quốc: là một thị trường có nguồn nguyên liệu tương đối đa dạng kể vả về chủng loại và chất lượng. Tuy nhiên vật tư của Hàn Quốc không ổn định, gây ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhìn chung đây là một thị trường phức tạp với hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam do văn hóa công ty có nhiều điểm không tương đồng lại chưa được các doanh nghiệp quan tâm tìm hiểu nên cần phải có các biện pháp cụ thể để khắc phục, tránh gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
Yếu tố lao động.
Nguồn lao động
Do đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên nguồn nhân lực của công ty có thể chia thành 2 bộ phận:
Bộ phận làm trong các phòng ban hành chính (hay còn gọi là đội ngũ cán bộ). Yêu cầu với lực lượng này là phải tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học. Và họ sẽ được Ban giám đốc, cùng các bộ phận liên quan xét tuyển.
Bộ phận làm việc trong các phân xưởng, họ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Họ là những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. lực lượng này cần đáp ứng được các yêu cầu về điều kiện sức khỏe, trình độ văn hóa tốt nghiệp lớp 12 (lao động giản đơn). Việc tuyển dụng họ sẽ do thủ trưởng đơn vị phối hợp với Phòng Tổ chức điều hành Sản xuất thực hiện.
Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp:
Bảng 7: Cơ cấu lao động phân theo trình độ
Trình độ
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
CĐ, ĐH, trên ĐH
281
280
283
Trung cấp, dậy nghề (đã qua đào tạo)
1482
1420
1427
Phổ thông
387
370
375
Tổng
2150
2070
2085
Lao động nam
1397
1408
1454
Lao động nữ
753
662
631
Nguồn: P.Tổ chức Điều hành Sản xuất
Theo số liệu của bảng 7 ta thấy rất rõ đây là cơ cấu tương đối hợp lý, thể hiện bộ máy quản trị khá tinh giản và chiếm phần lớn là số lượng lao động trực tiếp làm ra sản phẩm.
Về cơ cấu về giới, cũng tuân theo đặc trưng chung của các doanh nghiệp sản xuất nói chung là đa số các lao động của công ty là nam giới. Như năm 2008 lao động nam là 1454 người (chiếm 69,74% )so với nữ giới là 631 người (chiếm 30,26% ).
Ta thấy rằng Còn phần đông 68,44% lao động của công ty có trình độ Trung cấp dạy nghề đã qua đào tạo. Đây chính là bộ phận lao động trực tiếp, họ chủ yếu làm việc trên các dây chuyền sản xuất. Bởi công ty đầu tư nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại nên cần tuyển dụng những nhân viên có trình độ tay nghề phù hợp với yêu cầu công việc. Đối với lực lượng lao động còn lại tuy không nhiều với lực lượng lao động có trình độ từ Cao đẳng, Đại học trở lên chiếm một tỷ lệ nhỏ 13,57%. Đây hầu hết là những người tham gia vào khối lao động gián tiếp nhưng nắm vai trò quan trọng trong hoạt động nghiên cứu và phát triển của công ty. Ta có thể nghiên cứu rõ hơn với bảng số liệu sau:
Bảng 8: Cơ cấu lao động theo tính chất hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động
Tỷ lệ
Dài hạn
75,28%
Một năm
19,01%
Thời vụ
5,58%
Tính chất khác
0,13%
Nguồn: P.Tổ chức Điều hành Sản xuất
Như vậy lao động chủ yếu của công ty dưới hình thức hợp đồng lao động. Thời gian làm việc của công nhân : 6 ngày / tuần. Vì tính chất công việc là sản xuất nên công nhân sẽ được chia ca để làm việc. Tại xưởng sản xuất trực tiếp thì người lao động ngày làm từ 2-3 ca. Thời gian nghỉ giữa ca là 45 phút.
Song hiện nay công ty vẫn đang đối diện với tình trạng thiếu nguồn nhân lực (Công ty mới chỉ đáp ứng được 40% nhu cầu lao động cho nhà máy). Có nhiều nguyên nhân dẫn tới điều này như: sự không đồng đều về tay nghề, nhiều lao động đã hết tuổi lao động, lao động bỏ việc. Thêm nữa là việc hoàn thiện và đi vào sản xuất nhà máy thứ 2 ở Quế Võ – Bắc Ninh. Do vậy để đảm bảo đủ nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công việc, đòi hỏi công ty phải chú trọng hơn tới công tác tuyển dụng, đào tạo lao động cúng như có các biện pháp khuyến khích, tạo động lực cho người lao động một cách hợp lý.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Vì hiện nay công ty vẫn đang đối diện với tình trạng thiếu nguồn nhân lực và chênh lệch trình độ nhân lực nên công ty luôn thường xuyên tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực như:
Đào tạo lao động mới vào công ty (dạy lý thuyết và thực hành trên dây chyền )
Đào tạo nâng bậc lương cho các công nhân viên
Mời các chuyên gia nước ngoài về nói chuyện chuyên đề, giảng dạy về thiết kế mẫu các sản phẩm trên thế giới.
Đi học công nghệ ở nước ngoài ( đối với cán bộ kỹ thuật)
Tổ chức các khóa học ngắn hạn để nâng cao kỹ thuật chuyên môn
Các chính sách hiện thời của doanh nghiệp tạo động lực cho người lao động.
Hiện thời việc tạo động lực cho người lao động luôn được công ty quan tâm kịp thời và đúng mức. Công ty ngoài việc sử dụng tiền công, tiền lương như một công cụ cơ bản để khuyến khích vật chất mà còn sử dụng hợp lý các hình thức khuyến khích tài chính như: Thưởng quý, Thưởng đóng góp gắn bó, tích cực trung thành ( nhằm khuyến khích lao động gắn bó bền chặt với công ty). Ngoài ra công ty còn biết cách khuyến khích phi tài chính để thỏa mãn nhu cầu tinh thần người lao động như tổ chức thi đua ( đối với chị em phụ nữ trong công ty có thi đua theo phong trào “ Đảm việc nước, giỏi việc nha”, đối với công nhân lao động trực tiếp khuyến khích “Phong trào thi đua lao động giỏi”, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Phong trào " ba không ": không làm ra sản phẩm không phù hợp; không nhận sản phẩm không phù hợp từ nguyên công trước; không giao sản phẩm không phù hợp, chất lượng kém cho nguyên công sau…Sắp đến dịp kỉ niệm 45 năm công ty được Bác Hồ về thăm, vào thăm phân xưởng đâu đâu cũng thấy không khí phấn khởi, thi đua lao động sáng tạo trong công nhân viên, không khí rộn rã chuẩn bị cho dịp kỷ niệm đáng nhớ trên.
Bằng các chính sách tạo động lực kịp thời đúng lúc, công ty Rạng Đông đã tạo được bầu không khí làm việc rộn rã, sôi nổi, đoàn kết trong tập thể công nhân viên ở nơi đây. Đây có thể nói là một bầu không khí ấn tượng nhất đối với những ai từng đến nơi đây.
Yếu tố vốn
Năm 2004 , công ty chính thức chuyển phương thức hoạt động theo hình thức cổ phần. Do đó, trong vốn chủ sở hữu của công ty sẽ có thêm nguồn vốn góp của các cổ đông. Điều này làm tăng số vốn hoạt động kinh doanh cho công ty.
Bảng 9: Nguồn vốn của công qua các năm 2006, 2007, 2008.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch 08/07
SốTiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
1. Nợ phải trả
301,199
68.38
413,743
51.55
459,639
52.66
45,896
11.09
Nợ NH
225,691
51.24
359,492
44.79
416,126
47.68
56,634
15.75
Nợ DH
75,507
17.14
54,251
6.76
43,513
4.99
(10,738)
(19.79)
2. Nguồn VCSH
139,277
31.62
388,903
48.45
413,172
47.34
24,269
6.24
Tổng NV
440,476
100
802,647
100
872,811
100
70,164
8.74
Nguồn: Theo báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008 của Ralaco
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng nguồn vốn của công ty 2007/2008 đã tăng 70,164 tỷ đồng (8,74%). Trong điều kiện nền kinh tế gặp nhiều suy thoái, việc cắt giảm chi tiêu diễn ra trên toàn cầu khiến cho việc vay vốn gặp rất nhiều khó khăn, việc huy động thành công vốn vào công ty đã mang lại nhiều thuận lợi trong sản xuất kinh doanh cũng như giúp công ty vượt qua các khó khăn của cuộc biến động giá cả. Việc vay vốn khó khăn hơn nên nợ ngắn hạn năm 2008 của công ty giảm bớt so các năm trước( 15,75% so với năm 2007).
Bảng 10: So sánh sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2006, 2007, 2008
C tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng nợ/ VCSH
2.16
1.06
1.11
Tổng nợ/Tổng vốn
0.68
0.52
0.53
VCSH/Tổng vốn
31.62%
48.45%
47.34%
Nguồn: P.Tổ chức Điều hành Sản xuất
Như vậy tỷ lệ vốn CSH/ Tổng nguồn vốn của công ty tăng đáng kể từ 31,62% lên 48,45% năm 2006 so với năm 2007. Có được điều này là so công ty đã phát hành thành công cổ phiếu năm 2007 và do kết quả kinh doanh rất tốt (đạt 53,77 tỷ đồng). Tuy nhiên sang năm 2008, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, vốn CSH / Tổng nguồn vốn đã giảm nhưng không đáng kể ( từ 48,45% xuống 47,34%) Điều này có được hoàn toàn do sự thành công trong việc chèo lái công ty qua sự biến động của thị trường kinh tế của ban Giám đốc. Sự chuyển dịch cơ cấu Nợ/VCSH theo hướng tích cực và hiệu quả hơn (2,16 năm 2006 xuống 1,06 năm 2007 và tăng không đáng kể 1,07 năm 2008). Điều đó có nghĩa là cứ 1 đồng vốn CSH năm 2006 sẽ phải gánh 2,16 đồng nợ vay thì năm 2007 giảm xuống 1,06 đồng nợ vay năm 2007 và tăng lên 1,11 đồng nợ vay năm 2008.(Điều này do sự biến động của thị trường kinh tế thế giới). Dù sao công ty cũng hạn chế được các khoản vay với lãi suất cao như ở ngân hàng. Như vật có thể thấy rằng: vượt qua vô vàn biến động, khó khăn thách thức, năm 2008, Công ty vẫn tiếp tục đà tăng trưởng có chất lượng, hiệu quả và bền vững liên tục 19 năm.
Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra
Nhận diện thị trường:
So với rất nhiều doanh nghiệp trong nước cùng sản xuất bóng đèn, Rạng Ðông có được thuận lợi rất lớn so với các Công ty khác là thương hiệu Rạng Ðông đã được đông đảo người tiêu dùng ưa chuộng và tín nhiệm. Liên tục trong nhiều năm, các sản phẩm của Rạng Ðông được lựa chọn vào 10 mặt hàng tiêu dùng Việt Nam được ưa thích nhất. Nhiều sản phẩm của Rạng Ðông như bóng đèn tròn, bóng đèn huỳnh quang, phích nước thường và phích nước cao cấp nối thân đều đạt huy chương vàng tại Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam. Các sản phẩm của Rạng Ðông xuất hiện hầu hết trong các gia đình, các cơ quan văn phòng, các trường học...
Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường tiêu thụ
Trong hầu hết các danh mục sản phẩm, Rạng Đông đều là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường.
Thị trường Phích nước: thị phần chiếm khoảng 85%
Thị trường Bóng Đèn tròn: sản lượng tiêu thụ năm cao nhất khoảng 50 triệu sản phầm bóng đèn/năm
Thị trường bóng đèn Huỳnh Quang: thị phần chiếm 25%
Thị trường bóng đèn Huỳnh quang compact: Rạng Đông hiện là công ty duy nhất tại Việt Nam tự sản xuất được ống phóng điện để dùng trong sản xuất các sản phẩm đèn huỳnh quang Compact của mình, đồng thời còn tiến hành bán ống đèn cho các đối tác khác. Không chỉ chiếm lĩnh thị trường trong nước, Rạng Đông đang tiến những bước vững chắc để vươn ra thị trường nước ngoài. Cuối tháng 3 năm 2006 Công ty đã ký được 5 hợp đồng xuất khẩu 61 triệu bóng đèn huỳnh quang Compact sang Cuba trong 5 năm 2006 đến 2010. Các thị trường xuất khẩu của Rạng Đông là Hàn Quốc, Trung Đông, Sri Lanka.
Tình hình tiêu thụ theo loại hình thực hiện doanh thu
Như ta đã xét ở bảng 2, doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp năm 2008 tăng 106,69% so với năm 2007. Đây là con số đáng nể bởi trong năm 2008, khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra nhiều doanh nghiệp đã phải thu hẹp hoặc tạm ngừng sản xuất do đơn đặt hàng ngày càng ít thì công ty đã gồng mình lên phấn đấu và làm được nhiều bất ngờ. Điều này cũng chứng tỏ ngược với xu hướng suy giảm sức mua của thị trường hiện nay công ty đã thành công trong việc sản phẩm thực sự được tiêu thụ, không có hiện tượng trữ hàng.
PHẦN 7: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Môi trường kinh doanh được hiểu là nơi chứa đựng các yếu tố tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Các yếu tố này có thể chia thành 2 nhóm cơ bản: Nhóm yếu tố môi trường vĩ mô và Nhóm yếu tố môi trường nghành
Môi trường vĩ mô:
Các yếu tố ảnh hưởng tích cực:
Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, tham gia các hiệp định thương mại.. tạo nhiều thuận lợi cho việc thiết lập các mối quan hệ làm ăn với các doanh nghiệp nước bạn, cũng như cơ hội được học hỏi và trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
Các chính sách của Chính phủ như: “ chính sách tiết kiệm năng lượng” đã giúp cho các sản phẩm tiết kiệm được tiêu thụ nhanh hơn và với số lượng lớn hơn.
Các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực
Tác động của Luật pháp chưa được thực thi một các nghiêm túc khiến cho các sản phẩm nhái, giả dạng sản phẩm của công ty vẫn tràn lan trên thị trường, hiện tượng trốn thuế.. gây ra nhiều thiệt hại cho daonh nghiệp.
Lạm phát ở mức cao khiến cho giá đầu vào của quá trình sản xuất tăng vọt khiến doanh nghiệp phải tăng giá bán. Do đó sản phẩm của doanh nghiệp khó cạnh tranh hơn.
Dự khủng hoảng kinh tế quy mô toàn cầu năm 2008 với sự cắt giảm chi tiêu khiến cho nhiều doanh nghiệp ngừng trệ, đóng cửa hoặc đã phá sản, nhiều doanh nghiệp khác đã phải thu hẹp hoặc tạm ngừng sản xuất do đơn đặt hàng ngày càng ít… Trong bối cảnh như vậy khiến công ty nhiều lần lao đao, gặp nhiều khó khăn
Nhóm yếu tố môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh:
Không chỉ cạnh tranh với các nhà sản xuất trong nước, hiện nay công ty sẽ phải cạnh tranh cả với các đối thủ nước ngoài. Bởi lẽ sau khi đã chính thức là thành viên của tổ chức WTO, có rất nhiều công ty nước ngoài đưa dây chuyền sản xuất tại Việt Nam.
Các đối thủ cạnh tranh chính trong nước hiện nay của công ty hiện nay: Điện Quang, Philips, Toshiba, National,Clipsal, Siemens, GE. Đây đều là những công ty lớn, có tiềm lực tài chính và đã khẳng định thương hiệu từ lâu tại thị trường Việt Nam và trên thế giới. Với tiềm lực về vốn, dây chuyền công nghệ hiện đại, các công ty cạnh tranh liên tục hạ giá thành sản phẩm, áp dụng các chính sách quảng cáo, khuyến mại lớn kéo dài. Mặt khác mẫu mã của các sản phẩm của họ rất phong phú, đa dạng càng làm cho sự cạnh tranh trở nên gay gắt.Ví dụ: hãng Philips hạ giá bán sản phẩm của mình tới 50-60% so với ban đầu nên đã đe dọa vị trí dẫn đầu thị trường của công ty.
Cạnh tranh tiềm ẩn:
Lộ trình cắt giảm thuế quan CEPT/ AFTA thì năm 2008 thuế nhập khẩu các sản phẩm cùng loại giảm 0-5% sẽ khiến cạnh tranh càng gay gắt hơn.
Năm 2009, Nền kinh tế Việt Nam được dự báo là vẫn vô cùng khó khăn, bên cạnh đó “vựa hàng xuất khẩu khổng lồ” của “Công xưởng thế giới – Trung Quốc” vốn có sức cạnh tranh cao trên thị trường toàn thế giới, nay Trung Quốc bị suy giảm xuất khẩu vào các thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản... đại hạ giá đã, đang và sẽ tràn vào Việt Nam là mối đe doạ trực tiếp đối với Công ty.
Khách hàng:
Có thể nói rằng sản phẩm Rạng Đông đã có chỗ đứng nhất định trong lòng người tiêu dùng nước ta bởi chất lượng sản phẩm, giá cả và các dịch vụ hợp lý. Thành phần khách hàng sử dụng sản phẩm Rạng Đông rất đa dạng phong phú. Đa dạng từ cá nhân, hộ gia đình cho tới cơ quan, trường học, khách sạn, khu vui chơi giải trí.
Mặc dù vậy công ty cũng phải tìm ra các giải pháp nhằm giữ và thu hút thêm khách hàng sử dụng sản phẩm của mình. Bởi lẽ hiện nay trên thị trường có quá nhiều các sản phẩm chất lượng tốt, giả cả cạnh tranh.. Đây là các yếu tố khi mà đem ra so sánh sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng.
Nhà cung cấp:
Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh như Rạng Đông thì việc không có hay không đủ nguyên vật liệu, vật tư được xem là điều vô cùng nguy hiểm. Việc thiếu nguyên vật liệu sẽ khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ bị đình trệ, sản lượng đầu ra có thể bị giảm sút, không hoàn thành các kế hoạch đặt ra… Như vậy có thể thấy rằng các nhà cung cấp nguồn nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng. Trong hoàn cảnh hiện nay khi mà giá cả nguyên vật liệu tiếp tục lên cao thì công ty phải đối mặt với sự nâng giá bán nguyên liệu đàu vào của nhà cung cấp là điều không thể tránh khỏi.
PHẦN 8: THU HOẠCH CỦA BẢN THÂN QUA GIAI ĐOẠN THỰC TẬP TỔNG QUAN
Trong thời gian qua, em được thực tập tại phòng Tổ chức điều hành Sản xuất. Đây là một phòng ban rất quan trọng trong việc hoạch định, tổ chức điều hành sản xuất của công ty. Được sự giúp đỡ tận tình của các cô bác, anh, chị em trong phòng đặc biệt là cô Nguyễn Thúy Hằng – trưởng phòng đã giúp em hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng quan một cách nhanh chóng. Sau quá trình thực tập của mình em nhận thấy một số thuận lợi cũng như khó khăn như sau:
Thuận lợi trong quá trình thực tập
Các cô chú, anh chị trong phòng luôn nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo những vấn đề em muốn tìm hiểu
Môi trường làm việc thoải mái nhưng cũng rất nghiêm túc tạo sự đoàn kết giữa các thành viên
Em luôn được tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực tập một cách bổ ích nhất.
Khó khăn trong quá trình thực tập:
Do còn hạn chế kiến thức, kinh nghiệm thực tế nên em đã gặp phải rất nhiều bỡ ngỡ trong những ngày đầu thực tập
Do mọi thành viên trong phòng phải đảm nhiệm khối lượng lớn công việc nên việc học hỏi diễn ra không được thường xuyên
Kinh nghiệm đạt được trong quá trình thực tập:
Trước hết là em được sống và làm việc trong môi trường công sở : sự đúng giờ giấc của mọi nhân viên trong phòng cùng tác phong nhanh nhẹn, nghiêm túc…
Chứng kiến sự phân chia công việc một cách hợp lý, khoa học. Một công việc được giao sẽ chia thành các nhiệm vụ nhỏ dưới sự giám sát của trưởng phòng. Điều này làm em học hỏi thêm được kinh nghiệm làm việc theo nhóm
Cuối cùng, điều em học được ở đây là sự phấn đấu, làm việc sáng tạo, năng động thể hiện khả năng hoàn thành tốt công việc của mọi người.
KẾT LUẬN
Sự thắng lợi vẻ vang của công ty năm 2008 đã phản ánh chất lượng sản phẩm, sự tin tưởng của người tiêu dùng với công ty và trên hết là vị thế dẫn đầu của Rạng Đông trong lòng người tiêu dùng và trong thị trường nội địa. Đây cũng chính là phần quà quý giá nhất của công ty trong dịp kỷ niệm 45 năm nhân ngày Bác Hồ về thăm. Để có được sự hoàn thành xuất sắc như thế phải kể đên mọi nỗ lực từ trong công ty: nỗ lực gồng mình của các phòng ban lãnh đạo kịp thời đưa ra các chiến lược, chính sách hợp lý. Không thể không nhắc đến sự lao động miệt mài của đội ngũ lao động cần mẫn trong công ty.
Mong rằng Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông luôn giành thắng lợi vẻ vang, nối dài thêm truyền thống nhiều năm liền phát triển liên tục, ổn định, tốc độ cao, có chất lượng – khẳng định một Công ty phát triển bền vững!
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG 2
I.Giới thiệu công ty 2
II.Ngành nghề kinh doanh và sứ mệnh 2
1.Ngành nghề kinh doanh 2
2.Sứ mệnh Rạng Đông 2
III.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 2
1.Giai đoạn từ năm 1990 – 1993 3
2.Giai đoạn 1994 – 1997 4
3. .Giai đoạn 1998 – 2002 4
4.Giai đoạn 2003 đến nay 5
PHẦN 2: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT– KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 7
I.Mặt hàng sản phẩm của công ty 7
1.Nhóm sản phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng 7
2.Sản phẩm Phích nước 8
II.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 9
PHẦN 3: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 11
I.Đặc điểm về công nghệ sản xuất: 11
1.Đặc điểm về phương pháp sản xuất 11
2.Đặc điểm về trang thiết bị 11
3Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà xưởng 12
4.Đặc điểm về an toàn lao động 12
II.Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm. 12
PHẦN 4: TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT 15
1. Kết cấu tổ chức sản xuất 15
2. Kết cấu sản xuất 15
PHẦN 5: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 16
I.Sơ đồ bộ máy quản lý doanh nghiệp 16
II.Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận 18
PHẦN 6: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO”, “ĐẦU RA” CỦA DOANH NGHIỆP 20
I.Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào: 20
1.Yếu tố đối tượng lao dộng 20
2.Yếu tố lao động. 25
3.Yếu tố vốn 29
II.Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra 31
1.Nhận diện thị trường 31
2.Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường tiêu thụ 31
3.Tình hình tiêu thụ theo loại hình thực hiện doanh thu 32
PHẦN 7: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 32
I.Môi trường vĩ mô: 32
1.Các yếu tố ảnh hưởng tích cực 32
2.Các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực 33
II.Nhóm yếu tố môi trường vi mô 33
1.Đối thủ cạnh tranh 33
2.Cạnh tranh tiềm ẩn 34
3.Khách hàng 34
4.Nhà cung cấp 34
PHẦN 8: THU HOẠCH CỦA BẢN THÂN QUA GIAI ĐOẠN THỰC TẬP TỔNG QUAN 35
KẾT LUẬN 37
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tại Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông.DOC