Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần fintec
Chưa có được bản sắc văn hoá riêng cho Công ty. Về văn hoá của Công
ty không phải là chuyện muốn làm cũng được mà không làm cũng không
ảnh hưởng gì. Vấn đề mà một doanh nghiệp cần quan tâm là tạo cho mình
những cái riêng để phân biệt với những doanh nghiệp khác. Đồng thời bản
sắc văn hoá của doanh nghiệp còn tạo ra sự gắn bó của nhân viên với chỗ
làm việc của mình thêm gắn bó với Công ty. Một ý nghĩa khác là ở chỗ hình
thức này còn là một biện pháp marketing có hiệu quả. Cần phải hiểu thêm
rằng nhân viên cũng chính là những khách hàng cần phải được tiếp thị cho
chu đáo.
24 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2462 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần fintec, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.1.1
TIỂU LUẬN:
Báo cáo thực tập tại Công ty
cổ phần fintec
Lời mở đầu
Như chúng ta đều biết, mỗi sinh viên sau khi rời khỏi nghế nhà truờng đều
muốn trang bị cho mình nhũng kiến thức thực tế để ảp dụng cho những gì mình
được học qua bốn năm học. Thực tập tốt nghiệp là nhằm đáp ứng diều đó, nó
giúp cho sinh viên có được sự chuẩn bị tốt cho quá trình làm việc tại doanh
nghiệp sau khi tốt nghiệp. Những làm quen bước đầu đó sẽ là những bài học
cho những bước tiếp theo khi sinh viên rời ghế nhà trường đồng thời thực tập
còn là cơ hội tốt cho sinh viên tiếp cận với các doanh nghiệp mà mình mong
muốn làm việc sau khi ra trường. Thực tập tốt nghiệp còn nâng cao khả năng
giao tiếp khả năng giao tiếp, quan hệ và làm quen dần với phong cách làm việc
trong môi trường mới. Không những thế thực tập còn giúp cho sinh viên áp
dụng được những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế và dùng nó như
những công cụ để làm việc. Trong quá trình thực tập sinh viên có thể phát hiện
những vấn đề mới làm phong phú hơn cho vốn kiến thức mình.
Sau thời gian 2 tuần thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư- Kỹ nghệ- Công
nghiệp - Thường mại (FINTEC), tuy con rất nhiều bở ngở, nhưng em cũng đã
thấy được một phần những lợi ích của việc tiếp cận thực tế trong kinh doanh.
Qua thời gian này em đã hoan thành báo cáo tổng hợp, với những nội dung cơ
bản mà em sẽ chình bầy sau đây.
I. Quá trình hình thành và đặc điểm chung của Công ty cổ phần fintec
1. Sự ra đời và phát triển của Công ty cổ phần fintec
Công ty cổ phần Đầu tư -Công nghiệp- Kỹ nghệ- Thương mại (FINTEC)
là một trong các Công ty chuyên sâu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, hoạt
động tài chính, tư vấn và đầu tư thương mại, sản xuất kinh doanh các mặt hàng
nông sản thực phẩm. Thành lập từ tháng 9 năm 1995, FINTEC đã phát triển rất
nhanh với đội ngũ cán bộ đông đảo có trình độ chuyên môn cao. ở những buổi
đầu thành lập Công ty có 7 thành viên góp vốn, hiện nay số lượng cổ đông đã
nhiều hơn số vốn góp cũng đã nhiều hơn trước mặc dù số vốn đăng ký kinh
doanh là 2 tỷ rưỡi. FINTEC có các trụ sở tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ
Chí Minh và mạng lưới phân phối sản phẩm trên toàn quốc và thị trường quốc
tế. Hiện nay Công ty FINTEC đang có mặt trên các lĩnh vực kinh doanh sau:
1. Sản xuất chế biến các hàng nông sản và thực phẩm xuất khẩu
2. Cung cấp các dịch vụ sau:
- Cung cấp các sản phẩm nghành công nghệ thông tin
- Xây dựng các giải pháp mạng LAN, WAN, INTRANET
- Đào tạo sử dụng và ứng dụng các sản phẩm công nghệ thông tin
- Dịch vụ tài chính
- Đầu tư và tư vấn đầu tư
FINTEC là Công ty lớn và có uy tín trong thị trường công nghệ thông
tin nên Công ty được chọn làm nhà phân phối các sản phẩm công nghệ thông
tin của các hãng máy tính hàng đầu thế giới chẳng hạn :
Đại lý tích hợp hệ thống của COMPAQ và ORACLE
Đại lý thương mại các sản phẩm máy tính và tin học của IBM
Đại lý phân phối chính thức các sản phẩm tin học của MICRON
Đại lý bán hàng của MICROSOFT và LOTUS
Đại lý phân phối các sản phẩm tin học của thiết bị mạng thuộc các hiệu
TOSHIBA, DELL, EPSON, CANON, HEWLETT-PACKARD, MOTOROLA,
3COM, CISCO...
Công ty FINTEC thành lập một chi nhánh chuyên sản xuất, kinh doanh
các sản phẩm tiêu dùng vào cuối năm 1998- Xí nghiệp chế biến thực phẩm với
mục đích cung cấp các loại sản phẩm tiêu dùng thiết yếu.
Dịch vụ tài chính của Công ty thực hiện việc giao nhận kiều hối của các
cá nhân và tổ chức ở trong và ngoài nước.
Có thể liệt kê ra đây các mốc sự kiện đánh dấu quá trình phát triển của
Công ty:
Tháng 9/1995 Công ty FINTEC được thành lập theo hình thức Công ty
cổ phần tư nhân, hoạt động sản xuất và kinh doanh các sản phẩm công nghệ
thông tin với số vốn điều lệ ban đầu là 2 tỷ rưỡi (2.500.000.000).
Trụ sở chính 212 C2 Vĩnh Hồ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Tháng 1/1996 gia nhập phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Tháng 4/1997 thành lập Trung tâm thiết bị văn phòng đặt tại số 101 K1
Giảng Võ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Tháng 9/1998 thành lập xí nghiệp chế biến thực phẩm đặt tại số 2
Chương Dương Độ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tháng 4/1999 thành lập văn phòng chi trả kiều hối. Địa chỉ : tầng 6 tòa
nhà TECHCOMBANK. Số 15 Đào Duy Từ, quận Hoàn Kiếm , Hà Nội.
Tháng 12/1999 thành lập Trung tâm thương mại điện tử. Địa chỉ số 2
Chương Dương Độ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Cùng thời gian này chi nhánh tại
thành phố Hồ Chí Minh được thành lập tại địa chỉ tầng 5 số 278 đường Nam Kỳ
Khởi Nghĩa, quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 3/2000 thành lập chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng. Địa chỉ 265/1
Đống Đa, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Tháng 5/2000 thành lập chi nhánh tin học tại số 5-7 Đinh Lễ, quận Hoàn
Kiếm Hà Nội.
Ngay từ buổi đầu thành lập Công ty thì ý tưởng về việc hình thành một
trung tâm chuyên sâu trong lĩnh vực nghiên cứu, phát triển mạng và thương mại
điện tử đã nằm trong chiến lược phát triển lâu dài của Công ty. Việc thành lập
trung tâm thương mại điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu về hoạt động kinh doanh
của các tổ chức, Công ty trên mạng và góp phần đưa ra những giải pháp mới
cho hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam. Với tốc độ phát triển ngày càng
nhanh của thông tin thì nhu cầu phát triển về thương mại điện tử sẽ trở thành
điều tất yếu bởi thế việc đưa ra ý tưởng phát triển trung tâm này khẳng định
hướng phát triển đúng đắn và nhanh nhạy của những người lãnh đạo Công ty.
2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các loại hàng hóa và dịch vụ chủ yếu
Đúng như tên đầy đủ của Công ty lĩnh vực hoạt động của FINTEC là cả
sản xuất, thương mại và dịch vụ. Bởi thế mỗi bộ phận có một sản phẩm của
mình mang những hình thái khác nhau.
Các sản phẩm thuộc bộ phận sản xuất ( Xí nghiệp chế biến thực phẩm và
nông sản xuất khẩu) có thể nêu ra đây các sản phẩm chủ yếu như sau:
Mứt lạc
Măng tươi ngâm
Nấm, mộc nhĩ sấy khô.
Vải hộp, tương ớt..
Đặc điểm của loại hình sản xuất này mang nặng tính thời vụ và gia công.
Có ưu điểm là không mất chi phí dự trữ bởi Công ty đặt gia công tại vùng
nguyên liệu và chỉ mang về xưởng để đóng gói và chuyển cho khách hàng.
Về bộ phận dịch vụ FINTEC thực hiện việc chi trả kiều hối cho các tổ
chức trong nước và nước ngoài. Với chi phí phục vụ thấp thủ tục đơn giản,
thuận tiện Công ty đã nhận được sự tín nhiệm của đông đảo quần chúng và kiều
bào ta ở nước ngoài cũng như người ngoại quốc muốn thực hiện việc chuyển
tiền về nước.
Bên cạnh đó, Công ty còn nhận cung cấp các dịch vụ xây dựng các giải
pháp mạng LAN, WAN, INTRANET. Đào tạo sử dụng và ứng dụng các sản
phẩm công nghệ thông tin. Hiện nay Công ty còn nhận cung cấp các dịch vụ tìm
kiếm thông tin, cũng như tìm kiếm giải pháp khắc phục sự cố trên máy vi tính
phục vụ cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Những dịch vụ này do chi nhánh
tin học đảm nhận chi nhánh này đặt tại số 5-7 Đinh Lễ, Hà Nội.
Bộ phận thương mại thực hiện các hoạt động mua bán vào các sản phẩm
máy tính và thiết bị văn phòng. Sau đây là danh sách một số các sản phẩm chủ
yếu được lấy từ báo cáo bán hàng của Công ty do phòng báo cáo cung cấp
12/2000:
Các sản phẩm máy tính và thiết bị văn phòng chủ yếu được cung cấp từ Công
ty cổ phần FINTEC
Mã vật tư Vật tư
MT Máy tính
COMPAQ COMPAQ
DESKPRO DESKPRO
04044 COMPAQ DESKPRO EP300/32M/4.3/2MVram/WoMo
04045 COMPAQ DESKPRO EP PII 333 /32M /3.2G/ WoMo
PRESARIO PRESARIO
05026 COMPAQ PRESARIO 2294 350/64M/6G/32X/56K WoMo
05024 COMPAQ PRESARIO 2254 266MMX 32M/3.2GB/56K WoMo
ARMADA ARMADA
08006 Notebook CP-ARMADA 1575D 266MMX /32M/3.2G/20X
MICRON MICRON
09025 MICRON NefframeNF2101 350Mhz/PII/64/4G/32X WoMo
TOSHIBA TOSHIBA notebook
Mã vật tư Vật tư
10022 Ram 32MB for Notebook
MO MONITOR
19001 COMPAQ MONITOR 17’’ Color
MODEM MODEM
PRINTER PRINTER
DATAS Data switch
CDROM CDROM
RAM RAM
SCANNER SCANNER
28016 Scanner 6200C
MUC Mực máy in
CHIP Chip CPU
DM Đĩa
LOA Loa
(Nguồn : Phòng kế toán Công ty cổ phần FINTEC ngày 15/12/2000)
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của CôNG TY FINTEC
Mô hình Công ty FINTEC mang đầy đủ các đặc điểm của một Công ty
cổ phần nội bộ cụ thể là cổ phiếu do các cổ đông sáng lập nắm giữ và không
phát hành rộng rãi ra công chúng. Loại hình này không tạo ra được tiền đề cho
sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng như không huy động được nhiều
các nguồn vốn khác từ bên ngoài giúp cho sự phát triển của Công ty. Trong
tương lai Công ty cũng đã có những dự trù cho sự phát triển thành Công ty cổ
phần đại chúng. Có thể nêu ra đây một số các vị đứng đầu Công ty ở thời điểm
hiện nay.
Bà Nguyễn Hoàng Yến là vị Chủ tịch Hội đồng quản trị từ khi thành lập
cho đến nay. Tổng giám đốc Công ty là ông Nguyễn Hồng Chương và hai vị
phó tổng giám đốc là ông Lê Linh Lương phụ trách IT (Information technology
công nghệ thông tin), ông Đỗ Hồng Minh phụ trách sản xuất. Mô hình về cơ
cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần FINTEC được minh họa bằng sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Nguồn: Văn phòng Công ty FINTEC 12/2001
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty FINTEC có những ưu điểm cũng như
còn tồn tại các diểm còn thiếu sót. Là một Công ty có quy mô nhỏ cơ cấu tổ
chức của FINTEC cũng có những ưu điểm riêng. Đó là sự gọn nhẹ trong cơ cấu
tổ chức quản lý không có tình trạng trong Công ty có các bộ phận bàn giấy suốt
ngày chè nước như ở các doanh nghiệp Nhà nước. Không khí làm việc ở Công
ty khá bận rộn và mọi cấp quản lý đều làm việc hết sức vất vả.
Việc tổ chức cơ cấu quản lý gọn nhẹ có thể tận dụng tối đa năng suất làm
việc của nhân viên ngược lại nó cũng gây ra những cản trở phải khắc phục.
Trước hết đó là việc một nhân viên phải kiêm nhiều các nhiệm vụ khác nhau
ngoài chuyên môn của mình. Điều đó có thể tạo cảm giác không thoải mái trong
tâm lý làm việc tại Công ty. Bên cạnh đó có những cán bộ phải phụ trách các
nhiệm vụ không đúng với chuyên môn của mình. Chẳng hạn Chánh văn phòng
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc phụ
trách cntt
Phó tổng giám đốc phụ
trách sx
Giám Đốc
Xí nghiệp
chế biến
thực phẩm
Giám đốc
Chi
nhánh
tin
học
Giám
đốc
Trung
tâm thiết
bị văn
phòng
ChánhV
ăn
phòng
Công ty
ChánhV
ăn
phòng
kiều hối
Ban kiểm soát
lại phụ trách cả mảng xuất nhập khẩu. Mặc dù vậy với tình trạng như thế hiện
nay Công ty vẫn chưa có những rắc rối trầm trọng nào tuy nhiên khi mà quy mô
của Công ty phát triển hơn thì việc phân định rõ ràng trách nhiệm của các nhà
quản lý cho phù hợp với quy mô cũng như chuyên môn thì sẽ có hiệu quả hơn
cho công tác quản lý.
II. Kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý tài chính của công ty:
1. Kết quả sản xuất kinh doanh:
Sau khi đã biết đến mô hình cơ cấu tổ chức ở phần trên ở phần này chúng ta
sẽ phân tích xem với cơ cấu tổ chức như thế kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty ra sao cụ thể ở đây là tình hình tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm của Công
ty chủ yếu được sản xuất từ xí nghiệp chế biến thực phẩm.
Vào thời gian đầu khi mới thành lập sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu
được tiêu thụ trong nước. Trong thời gian này do chưa có thị trường ổn định
cũng như khách hàng chưa được biết đến sản phẩm của xí nghiệp nên sản lượng
bán ra không cao. Sang đến năm 1999 tình hình tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp
đã có hiệu quả rõ rệt thể hiện bằng lượng lợi tức thuần đạt con số
127985851.2đồng . Mặc dù so với năm 2000 thì đây chỉ là một con số khiêm
tốn song nó cũng là một thành công bước đầu cho một xí nghiệp mới được
thành lập. Sau khi kết thúc năm 2000 con số lợi tức đạt được từ việc bán các
sản phẩm thực phẩm đạt gấp gần 16 lần so với năm 1999 điều này xuất phát từ
việc hàng của xí nghiệp đã xuất khẩu sang Nga. Và thị trường này đang trở
thành thị trường chính hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận cho xí nghiệp. Các sản
phẩm chủ yếu được xuất khẩu là mứt lạc, vải ngâm, mộc nhĩ, nấm và tương ớt.
Phần lợi nhuận của xí nghiệp đóng góp vào tổng lợi nhuận của Công ty chiếm
48,9% vào năm 1999 và 73,6% vào năm 2000.
Cũng phải nói thêm rằng, mặc dù lợi nhuận mang lại từ hoạt động tiêu
thụ các sản phẩm thực phẩm trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài là nhiều
nhất nhưng hoạt động marketing ở xí nghiệp không thực sự rõ nét . Chi phí cho
hoạt động quảng cáo và tiếp thị sản phẩm chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong quỹ đầu
tư phát triển xí nghiệp. Và các hoạt động tiếp thị sản phẩm chủ yếu dừng lại ở
việc in ấn các quyển sổ tay, lịch để tặng cho khách hàng, và tờ rơi. Chủ trương
của xí nghiệp là tập trung vào việc xuất khẩu mà ít chú trọng đến thị trường
trong nước. Công ty đã sử dụng lợi thế thị trường của phía bạn hàng để phân
phối sản phẩm của mình. Điều này không những làm giảm các chi phí tìm
kiếm thị trường, tiếp thị sản phẩm ở nước ngoài mà còn tránh được các sai lầm
đáng tiếc khi mở rộng thị trường ra nước ngoài như các yếu tố về văn hóa, khẩu
vị, chất lượng...mặc dù sản phẩm của xí nghiệp phải mang nhãn hiệu của tập
đoàn MIVIMEX là tập đoàn bán lẻ các sản phẩm thực phẩm . Sau đây là bảng
so sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong hai năm
1999 và năm 2000.
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp chế biến
thực phẩm năm 1999-2000
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm
2000 so
với năm
1999(%)
Tổng doanh thu 2200071455 11296267003 513.5
Trong đó: doanh thu hàng xuất
khẩu
0 10009227636
Các khoản giảm trừ 0 266333158
- Chiết khấu 0 54289502
- Giảm giá
- Hàng bán bị trả lại 0 212043656
- Thuế tiêu thụ ĐB, thuế xuất
khẩu phải nộp
0 0
1. Doanh thu thuần 2200071455 11029933845 501.3
2. Giá vốn hàng bán 2009840643 7518686829 374
3. Lợi tức gộp 190230812 3511247016
4. Chi phí bán hàng 59851 223210260
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 59004 340064336
6. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh
doanh
190111957 2947972390
7. Lợi tức hoạt động tài chính 0 0
8. Lợi tức bất thường 0 0
9.Tổng lợi tức trước thuế 190111957 2947972390
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
60835826.2 943351164.8
11. Lợi tức sau thuế 129,276,130.8 2,004,621,225.2 1550.7
(Nguồn: Phòng kế toán xí nghiệp chế biến thực phẩm FINTEC )
Bên cạnh xí nghiệp thì trung tâm thiết bị văn phòng cũng là một bộ phận
có tỉ lệ lợi nhuận cao trong tổng số lợi nhuận của Công ty chiếm trung bình
khoảng 15%. Cùng với nhu cầu ngày càng cao về các thiết bị văn phòng và máy
tính cá nhân cùng các thiết bị mạng đã tạo cho trung tâm một thị trường rộng
lớn. Tuy vậy không riêng gì trung tâm mà có rất nhiều những doanh nghiệp
khác cũng kinh doanh các thiết bị văn phòng và không thiếu gì những Công ty
nước ngoài đặt đại lý tại Việt Nam. Sự kết hợp chặt chẽ giữa trung tâm thiết bị
văn phòng và chi nhánh tin học hiện tại có thêm trung tâm thương mại điện tử
thì việc tiêu thụ các thiết bị văn phòng có phần thuận lợi hơn.
Từ năm đầu 2000 khi trung tâm thương mại điện tử được thành lập thì
Công ty đã có thêm một hình thức quảng cáo mới đó là việc thiết lập các trang
web site trên mạng nhằm giới thiệu về Công ty cũng như các sản phẩm, dịch vụ
mà Công ty cung cấp với địa chỉ http/www.fintec-vn.vnn.vn . Đây là một hình
thức marketing mới được đánh giá là có hiệu quả trong trào lưu phát triển của
thời đại công nghệ thông tin. Tuy nhiên vì là một hình thức mới nên đòi hỏi
Công ty cần có những sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt cả nhân lực lẫn vật lực.
Bởi để có thể áp dụng hình thức marketing mới cần có sự tìm hiểu kỹ lưỡng về
cách thức hoạt động cũng như chi phí tốn kém cho việc áp dụng nó hay kết quả
thu được từ hoạt động này như thế nào. Trung tâm thương mại điện tử mới
thành lập chưa lâu được gần một năm bởi vậy mà hoạt động của trung tâm này
còn ở dạng đang khai hoang, mở đất. Những bước đầu đạt được còn khiêm tốn
như xây dựng các trang web cho các tập thể, hay cá nhân có yêu cầu. Một số
các trang web như Nha xa. net, Audio4fun là những sản phẩm đầu tiên khẳng
định sự có mặt của trung tâm. Một khó khăn lớn nhất mà đang là vấn đề nan
giải đặt ra cho trung tâm đó là vấn đề về các thủ tục thanh toán qua mạng đối
với dịch vụ của Công ty sao cho thuận lợi và bảo đảm an toàn. Đây là một vấn
đề cần đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp muốn tham gia và thương mại điện
tử. Bởi thanh toán ở Việt Nam bằng credit card còn mới mẻ và không được phổ
biến như ở nước ngoài gây ra những cản trở nhất định trong quá trình trao đổi.
2. tình hình quản lý tài chính của Công ty cổ phần FINTEC và chinh sách
phân phối lợi nhuận:
a. tình hinh quản lý tài chính:
Quản lý tài chính là một công việc quan trọng trong toàn bộ quá trình
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tài chính có
liên quan đến mọi hoạt động trong Công ty từ chi phí giá thành cho đến kết quả
và phân phối lợi nhuận. Đặc biệt trong các lĩnh vực khác nhau thì các đặc trưng
về quản lý tài chính có khác nhau.
Chẳng hạn trong nghành thương mại dịch vụ thì vốn lưu động chiếm tỉ
trọng lớn trong toàn bộ vốn kinh doanh điểm này khác so với nghành sản xuất.
Đồng thời chu kỳ kinh doanh của nghành thương mại, dịch vụ cũng ngắn hơn
so với nghành sản xuất do đó tốc độ lưu chuyển vốn nhanh hơn. Bởi thế đối với
các doanh nghiệp thương mại chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một
chỉ tiêu chất lượng quan trọng vì vét về mặt tài chính tốc độ luân chuyển vốn
lưu động gắn chặt với vấn đề mở rộng lưu chuyển hàng hoá trên cơ sở đó nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngược lại quản lý tài chính trong nghành nông nghiệp lại khác chu kỳ
sản xuất kinh doanh dài hơn đồng thời lại mang tính thời vụ có khoảng cách lớn
về thời gian lao động sản xuất với thời gian lao động theo vụ mùa. Điều đó đẫn
đến kéo dài thời gian chu chuyển vốn, sự hoàn vốn chậm, có khối lượng lớn về
sản phẩm chưa hoàn thành. Mặt khác sản xuất nông nghiệp trồng chọt phụ
thuộc những yếu tố thời tiết cho nên quá trình sản xuất ở đây chịu nhiều ảnh
hưởng của điều kiện thời tiết nên trong công tác quản lý tài chính cần phải xây
dựng các quỹ dự phòng bằng tiền và bằng hiện vật đặc biệt là các doanh nghiệp
có xuất khẩu cần thiết thì phải mua bảo hiểm để có thể bù đắp các rủi ro cho
kinh tế nông nghiệp trong những năm không thuận lợi.
Những phân tích ở trên chỉ nhằm nêu rõ những điểm cần lưu ý khi phân
tích tài chính trong các lĩnh vực khác nhau. Bởi Công ty kinh doanh trong nhiều
lĩnh vực cho nên đòi hỏi có các chính sách quản lý tài chính khác nhau. Mặc dù
xí nghiệp thuộc nghành sản xuất nông nghiệp bởi các sản phẩm mà xí nghiệp
sản xuất ra là các sản phẩm từ nông nghiệp như lạc, vải, ớt... bởi thế quản lý tài
chính sẽ khác hơn so với quản lý tài chính của trung tâm thiết bị văn phòng hay
chi nhánh tin học hay văn phòng kiều hối. Do đó để có thể đánh giá được tình
hình quản lý tài chính của Công ty chúng ta sẽ phân tích từ trong các kế hoạch
về quản lý chi phí giá thành sản xuất kinh doanh, sau đó sẽ phân tích đến các
chỉ số tài chính được phân tích từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
bảng cân đối kế toán cuối cùng sẽ là phân tích về quản lý lợi nhuận, phân phối
lợi nhuận.
Tại Công ty FINTEC Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm
quản lý tài chính cùng với sự quản lý chuyên môn của kế toán trưởng. Đối với
xí nghiệp thì vì đơn vị này hạch toán độc lập nên việc quản lý tài chính do giám
đốc xí nghiệp trực tiếp quản lý. Việc phân định rõ ràng phạm vi trách nhiệm
quản lý cũng như quyền hạn của người ra quyết định tài chính được ghi rõ ràng
trong điều lệ Công ty. Việc quản lý tài chính tại Công ty thực hiện theo nguyên
tắc mọi khoản chi đúng tính chất, hợp pháp, hợp lệ đảm bảo đúng mục đích
công bằng tiết kiệm có hiệu quả, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu đánh giá tình hình tài chính của Công ty
được nêu ra trong bảng sau đây:
Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chỉ số Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
1-Chỉ số thanh toán hiện thời 1.29 1.12 1.62 1.17
2-Chỉ số thanh toán nhanh 0.51 0.78 1.33 0.87
3-Số vòng quay các khoản phải thu 9.74 3.12 10.36 4
4- Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 37 116 35 90
5- Số vòng quay hàng tồn kho 1.99 5.36 24.68 8.24
6- Kỳ luân chuyển hàng tồn kho 181 67 15 44
7- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 32.75 50.56 33.18 48.02
8- Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần 4.62 7.44 8.76 11.28
9- Tỉ số nợ 0.75 0.81 0.55 0.82
10-Tỉ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 3.98 5 2.21 5.57
11- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 1.16 1.48 3.97 2.03
Chỉ số thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
Chỉ số thanh toán nhanh = Tài sản lưu động - Hàng tồn kho/Nợ ngắn hạn
Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/ Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu *360/Doanh thu thuần
Số vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần / Hàng tồn kho
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho = Hàng tồn kho * 360/doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định= Doanh thu thuần / tài sản cố định
Tỉ số nợ = Tổng nợ /Tổng tài sản
Số vòng quay vốn lưu động= Doanh thu thuần / Vốn lưu động
Kỳ luân chuyển vốn lưu động= Vốn lưu động *360/ Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần = Doanh thu thuần / Vốn cổ phần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản
Tỉ số tổng tài sản trên vốn cổ phần = Tổng tài sản/ Vốn cổ phần
Các chỉ tiêu tài chính trong bảng có các ý nghĩa khác nhau cho ta thấy
được một bức tranh toàn cảnh về kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp
trong các năm từ 1996 đến 1999. Chỉ số thanh toán hiện thời cho biết trong
Công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt thanh toán cho
các khoản nợ ngắn hạn. ở năm 1996 chỉ số thanh toán hiện hành của Công ty
cho thấy cứ 1đ nợ ngắn hạn thì có 1.29 đồng tài sản có thể sẵn sàng cho việc trả
nợ. Vào cuối năm 1997 thì khả năng thanh toán của Công ty có giảm sút điều
này được chỉ rõ khi chỉ số thanh toán hiện thời chỉ còn là 1.12 tuy vậy xét về
khả năng thanh toán thì vẫn có cải thiện vào năm 1998 với chỉ số thanh toán ở
mức cao nhất trong các năm là 1.67. Việc chỉ số thanh toán hiện thời tăng
khẳng định khả năng trả nợ tăng tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao thì lại chứng
tỏ khả năng sử dụng vốn lưu động không linh hoạt bởi nếu vốn lưu động bị tồn
đọng trong hàng tồn kho hay phải thu của khách hàng sẽ làm giảm hiệu quả của
vốn lưu động. Để có thể đi đến kết luận chính xác ta cần xem xét với các chỉ số
hoạt động đó là chỉ số về vốn lưu động cụ thể là vòng quay các khoản phải thu
và hàng tồn kho.
Chỉ số kỳ thu tiền bình quân cho thấy cứ trung bình 37 ngày(hơn 1
tháng) vào năm 1996 thì Công ty thu hồi được tiền khách hàng nợ 1 lần. Đối
với mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh vào thời điểm lúc đó thì chỉ số này
cho thấy chính sách bán chịu của Công ty là khá thoáng tuy rằng nó vẫn ở cho
phép. Cho tới cuối năm 1997 thì tình trạng bán chịu vượt mức cho phép, số vốn
bị khách hàng chiếm dụng khá lớn gấp hơn 5 lần so với năm 1996. Điều này đã
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty bởi nếu thu được tiền
nhanh hơn thì Công ty có thể dùng đầu tư vào lô hàng mới hoặc đầu tư cho khác
hoạt động mang lại lợi nhuận khác. Đó là xét về mặt lý thuyết tuy nhiên khi
chúng ta xem xét Công ty vào thời ký năm1997 khi mà trung tâm thiết bị văn
phòng mới được thành lập để tạo được mối quan hệ thân thiết với khách hàng
đồng thời làm quen với thị trường thì Công ty đã có chính sách nới lỏng việc
quản lý tài chính bởi thế mà tiền bán chịu đã tăng nhiều như vậy.
Trong các năm tiếp theo tình hình thu nợ đã được chấn chỉnh khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tình hình thu nợ của Công ty đã có
những thay đổi bởi sự thành lập nhà máy chế biến thực phẩm nên kỳ thu tiền có
kéo dài hơn so với trước đó.
Về tình hình quay vòng hàng tồn kho cũng là một chỉ số cho biết hiệu
quả sử dụng vốn lưu động. Hàng tồn kho có số vòng quay lớn nhất vào năm
1996 khi Công ty mới đi vào hoạt động công việc kinh doanh chưa thuận lợi
gây ứ đọng vốn lưu động đồng thời còn mang lại chi phí dự trữ cao. Tình hình
giảm dần vào các năm tiếp theo đạt mức thấp nhất vào năm 1998.
Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần không ngừng tăng theo các năm và
thường cao hơn so với hiệu quả sử dụng tài sản bởi vì Công ty đã sử dụng đòn
bẩy tài chính từ việc tài trợ bằng vốn vay. Chúng ta sẽ thấy rõ điều này khi phân
tích hiệu suất sử dụng vốn cổ phần như sau:
Ví dụ =Doanh thu thuần /vốn cổ phần
Hiệu quả sử dụng vốn cổ phần (1996) = 3.98*1.16= 4.62
Trong đó hiệu suất sử dụng tổng tài sản là= 1.16
Cuối cùng cũng phải nói thêm rằng để có thể nói rằng các chỉ số tài chính
như vậy là có tốt hay không cần phải dựa vào tỉ số tài chính trung bình của
nghành hoặc các chỉ số tài của các doang nghiệp cùng nghành thật khó có thể
đánh giá trung về một Công ty mà hoạt động cả trong lĩnh vực sản xuất thương
mại và cả dịch vụ tuy nhiên điều dễ nhận thấy nhất là tình hình lợi nhuận của
Công ty nếu tăng trưởng ổn định thì không có lý gì không khảng định rằng việc
quản lý tài chính là có vấn đề nghiêm trọng bởi lợi nhuận là một bộ phận quan
Doanh thu thuần Tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần = x
Tổng tài sản Vốn cổ phần
trọng trong các đối tượng cần quản lý của tài chính doanh nghiệp. Chúng ta sẽ
chuyển sang phần cuối cùng về chính sách phân phối lợi nhuận của Công ty.
b.Chính sách phân phối lợi nhuận của Công ty cổ phần FINTEC
Phân phối lợi nhuận của Công ty FINTEC có đặc điểm như sau các chi
nhánh đương nhiên hoạt động theo quy chế đã nêu về các hình thức quản lý tài
chính và do đó các đơn vị hạch toán độc lập sẽ tự quản lý lấy các phần lãi giữ
lại của mình sau khi đã nộp một tỉ lệ % lợi nhuận nào đó về Công ty. Chẳng hạn
như đối với xí nghiệp là đơn vị độc lập thì có quy chế quản lý tài chính riêng
mình về các khoản lợi tức giữ lại sau khi đã nộp phần trăm lợi tức hoạt động về
Công ty.
Lợi nhuận của XN được xác định là chênh lệch giữa tổng doanh thu (-)
tổng chi phí (bao gồm các khoản thuế theo luật định). Lợi nhuận phát sinh còn
bao gồm lợi nhuận năm trước phát hiện trong năm và được trừ đi khoản lỗ theo
quy định hiện hành đã được xác định trong quyết toán năm.
Lợi nhuận thực hiện trong năm được phân phối theo thứ tự như sau:
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định
Trừ các khoản tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, phạt chế độ đăng ký
kinh doanh, phạt nợ vay quá hạn, phạt vi phạm chế độ kế toán thống kê, phạt về
vi phạm hợp đồng kinh tế (sau khi bù trừ đi số thu phạt nhỏ hơn số bị phạt), các
khoản chi phí hợp lệ được trừ khi xác định thuế thu nhập XN phải nộp.
Trừ các khoản lỗ chưa được tính vào lợi nhuận trước thuế thu nhập của
XN
lợi nhuận còn lại (coi như 100%) được phân phối như sau:
Trích quỹ dự phòng tài chính: 10% cho đến khi bằng 25% vốn điều lệ
Trích quỹ trợ cấp mất việc làm: 5% cho đến khi bằng tổng 6 tháng lương
của XN.
Chia lợi tức cổ phần theo mức vốn tham gia của các tổ chức, cổ đông.
Trích lập các quỹ khác: mức trích lập và chia quỹ lợi tức cổ phần và trích
lập các quỹ khác do đại hội cổ đông thường niên quyết định.
Mục đích sử dụng các quỹ:
Quỹ dự phòng tài chính: trích lập nhằm đảm bảo an toàn về mặt tài chính
cho XN, vừa đáp ứng đúng quy định của bộ tài chính.
Quỹ trợ cấp mất việc làm: trích lập nhằm giải quyết khó khăn cho người
lao động và chấp hành theo luật định.
Các quỹ khác: sử dụng theo quy định của Ban Giám Đốc phù hợp với
nghị định thường niên của Đại hội cổ đông (không dùng các quỹ trên dể trả nợ
cổ đông).
Mặc dù các đơn vị tự quản lý lấy phần lãi của mình tuy nhiên công ty
còn đưa ra những quy định về việc lưu giữ các khoản tiền mặt chưa sử dụng đến
trong các đơn vị . Tức là khi các đơn vị có những khoản tiền chưa sử dụng đến
có thể gửi vào quỹ của công ty với lãi suất là 0,3 %/tháng còn những đơn vị
muốn vay từ quỹ của công ty thì phải vay với lãi suất là 0.5%/tháng. Quỹ này
gọi là quỹ điều tiết của công ty nhằm trợ giúp cho các đơn vị gặp khó khăn về
tài chính cũng như để có thể điều tiết được nguồn tài chính của công ty một
cách ổn định duy trì sự bình ổn về tài chính giữa các đơn vị trực thuộc.
Quản lý tài chính đối với lợi nhuận vấn đề cần quan tâm là việc chia cổ
tức như thế nào cho các cổ đông sao cho hợp lý bởi mức cổ tức cao có thể làm
hài lòng các cổ đông nhưng lợi nhuận giữ lại thấp làm cản trở tốc độ tăng
trưởng của Công ty. Phần lợi nhuận giữ lại của Công ty ngày càng cao như
trong bảng cân đối kế toán chúng ta thấy xuất phát từ sự chuẩn bị cho một chiến
dịch phát triển dài hạn tiếp theo của Công ty đó là sẽ trở thành một Công ty cổ
phần đại chúng có cổ phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam .
Tóm lại, sau khi phân tích tình hình tài chính, tiền lương, giá thành chi
phí thì điểm nổi bật và dễ thấy nhất là lợi nhuận của Công ty tăng theo các năm,
tài chính ổn định, công tác quản lý giá thành chặt chẽ.
III Những điểm mạnh , những thiếu sỏt và giải pháp của công ty:
1.Những điểm mạnh của Công ty cổ phần FINTEC
Có được đội ngũ nhân viên trẻ và nhiệt tình với công việc. Tuổi đời của
nhân viên ở Công ty trung bình là 26 tuổi. Với hướng phát triển của Công ty
trong các năm tới chú trọng vào phát triển lĩnh vực máy tính và thương mại
điện tử thì điểm này là đáng quan tâm. Bởi lẽ với hướng phát triển này chắc
chắn sẽ đòi hỏi ở một đội ngũ nhân viên trẻ có sức sáng tạo và học thức cao.
Mặt bằng về trình độ học thức của các nhân viên ở mức cao 70% điều đã
tốt nghiệp đại học. Đó là một điều thuận tiện nếu phải đáp ứng nhu cầu về
nâng cao và bồi dưỡng trình độ cho nhân viên.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo Công ty có tầm nhìn và năng động với tình hình
phát triển của thực tế xã hội. Cụ thể là những chiến lược dài hạn đã được
ban lãnh đạo Công ty chuẩn bị cho những bước phát triển tiếp theo đối với
loại hình Công ty của mình. Những ý tưởng cho việc đưa ra những hình thức
dịch vụ mới trên mạng luôn được ban giám đốc triển khai nhanh và bắt kịp
với nhu cầu thị trường. Các ý tưởng này là đặc biệt quan trọng cho sự phát
triển của trung tâm thương mại điện tử – hướng phát triển tập trung của
Công ty trong thời gian tới.
Tình hình tài chính lành mạnh Các chính sách tài chính đã khẳng định
hiệu quả của mình bằng những kết quả kinh doanh sáng sủa của Công ty.
Với tình hình tài chính lành mạnh (có lãi trong suốt 5 năm từ khi thành lập
cho tới nay) là một trong các chỉ tiêu giúp cho nỗ lực tham gia vào thị
trường chứng khoán của FINTEC thành công.
Lề lối làm việc khá nghiêm chỉnh . Việc đi làm muộn và có thời giờ để
chuyện trò chè nước là không có. Nhân viên tuân thủ mọi quy định của
Công ty và có ý thức trong công việc của mình điều này có được cũng do
thái độ làm việc của cấp trên hết sức nghiêm túc và thưởng phạt nghiêm
minh.
2.Những điểm còn thiếu sót trong công tác quản lý Công ty
Vấn đề quản lý nhân lực.
Đây là một thiếu sót mà phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam còn đang
mắc phải. Các chương trình giới thiệu Công ty cho các nhân viên mới mà cụ thể
là việc làn thế nào cho nhân viên mới hoà nhập với môi trường làm việc cho có
kết quả. Một cách chuẩn tắc phương pháp này được áp dụng cho mọi nhân
viên khi tham gia vào làm việc tại Công ty có thể hiểu biết cặn kẽ về Công ty
mình biết về các bộ phận phòng ban, về ban lãnh đạo. Việc này không những
giúp cho nhân viên mới không vi phạm những nội quy của Công ty mà còn có
được những hiểu biết cơ bản đối với nề nếp làm việc tại môi trường làm việc
của mình. Không những thế còn có thể tạo cảm giác thân thiện giữa nhân viên
mới và những nhân viên cũ, không gây cảm giác bỡ ngỡ cho những người mới
đến.
Phân chia công việc cho nhân viên chưa thực sự rõ ràng và thoả đáng.
Việc này có thể gây ra những thắc mắc nho nhỏ trong quá trình làm việc của
các cá nhân nhân viên.
Phạm vi hoạt động khá rộng có thể dẫn đến khả năng kiểm soát không
được chặt chẽ. Như chúng ta thấy các Công ty mở rộng lĩnh vực kinh
doanh sang các hướng khác nhau là nhằm phục vụ cho các mục đích tiết
kiệm chi phí mở rộng bạn hàng và khuyếch đại số lượng khách hàng ở các
lãnh vực khác nhau. Và các chiến lược mở rộng chỉ có thể được tài trợ bằng
những nguồn vốn lớn đồng thời phải có một nền tảng kinh doanh khá phát
triển mới có thể nhòm ngó sang các lĩnh vực khác. Hơn thế nữa các lĩnh vực
kinh doanh khác nhau có các tính chất khác nhau yêu cầu những hình thức
quản lý khác nhau đòi hỏi các nhà quản lý phải có chuyên môn về các lĩnh
vực mà mình quan tâm.Sở dĩ chúng thấy có các tập đoàn kinh doanh lớn như
DAEWOO, TOSHIBA,GENERAL MOTOR... bởi họ có được tiềm lực về
vốn lớn, chuyên môn giỏi và họ sẵn có một nghành kinh doanh phát triển.
Nguyên nhân làm nảy sinh các ý tưởng phát triển sang các lĩnh vực khác
nhau cùng còn xuất phát từ việc tiết kiệm các chi phí từ các nghành khác
nhau bởi thế mà các lĩnh vực khác nhau tuy nhiên vẫn liên quan đến nhau.
Và như thế liệu rằng với tiềm lực tại Công ty FINTEC như hiện nay thì việc
duy trì các lĩnh vực kinh doanh rộng như thế có thực sự là hiệu quả?.
Chưa có được bản sắc văn hoá riêng cho Công ty. Về văn hoá của Công
ty không phải là chuyện muốn làm cũng được mà không làm cũng không
ảnh hưởng gì. Vấn đề mà một doanh nghiệp cần quan tâm là tạo cho mình
những cái riêng để phân biệt với những doanh nghiệp khác. Đồng thời bản
sắc văn hoá của doanh nghiệp còn tạo ra sự gắn bó của nhân viên với chỗ
làm việc của mình thêm gắn bó với Công ty. Một ý nghĩa khác là ở chỗ hình
thức này còn là một biện pháp marketing có hiệu quả. Cần phải hiểu thêm
rằng nhân viên cũng chính là những khách hàng cần phải được tiếp thị cho
chu đáo.
Chưa có những đầu tư thích đáng cho hoạt động marketing
3. Những giải pháp chủ yếu và định hướng của công ty trong thơi gian tới
Trong tương lai Công ty cổ phần FINTEC đang có những dự định phát
triển kinh doanh của mình hướng đến một thị trường rộng lớn đó là thị trường
trên mạng “thị trường ảo”.Với sự phát triển của mạng Internet với tốc độ như
hiện nay hứa hẹn một tương lai cho những nhà cung cấp giải pháp về mạng.
Việc phát triển khu vực ảo này không đơn thuần chỉ là một thứ mốt thời thượng
mà quả thật nó đã và đang mang lại hiệu quả cho các nhà sản xuất, nhà phân
phối, các doanh nghiệp sử dụng nó. Trong thế giới ảo mọi thứ đều có thể thực
hiện như trong thế giới vật chất. Những khách hàng trên mạng là những con số
khổng lồ không chỉ trong phạm vi một nước mà trên phạm vi toàn thế giới. Việc
tiếp cận thị trường này mang lại một số lợi ích cho Công ty vì Công ty vẫn duy
trì khu vực sản xuất cho nên việc tiếp cận một thị trường rộng lớn hơn sẽ mang
đến nhiều khách hàng hơn. Nhiều khách hàng hơn thì không chỉ khu vực sản
xuất sẽ có lợi mà ngay cả các bộ phận kinh doanh dịch vụ khác của Công ty
cũng sẽ tìm kiếm được khách hàng cho mình. Việc tham gia vào thị trường ảo
trao đổi qua thương mại điện tử là một trong những hướng đi mới và hứa hẹn
những khoản lợi nhuận to lớn trong tương lai đang là một sức hút và là điều
kiện không thể thiếu khi doanh nghiệp muốn phát triển kinh doanh. Vì là một
hướng đi mới và chứa đựng nhiều yếu tố hấp dẫn cho sự khám phá mở mang
thêm hiểu biết đồng thời có thể so sánh với những hiện thực đang xảy ra trong
thế giới ảo nên em muốn có một sự nghiên cứu tỉ mỉ về vấn đề này. Hơn thế
nữa tại Công ty đang có những tiền đề thuận lợi cho việc nghiên cứu của mình
nên em đã lựa chọn đề tài về thương mại điện tử. Tuy nhiên thương mại điện tử
là cả một mảng rất rộng các kiến thức chuyên môn về kinh tế cũng như kỹ thuật
bởi vậy việc khoanh vùng phạm vi nghiên cứu là cần thiết cũng là để phù hợp
với thời gian eo hẹp của việc viết luận văn. Như đã trình bày ở phần trên
marketing là một mảng cần có những đầu tư thích đáng cho phù hợp với chiến
lược phát triển của Công ty bởi vậy đề tài sẽ là một nghiên cứu sơ bộ nhằm giúp
cho Công ty có những chuẩn bị khi tiếp cận với hướng phát triển mới của mình
trong thị trường ảo.
kết luận
Trong trào lưu phát triển của thời đại mọi doanh nghiệp đều có những
định hướng phát triển cho riêng mình những hướng đi đó đều dựa trên sự cần
thiết đối với tương lai phát triển của doanh nghiệp. FINTEC là Công ty cổ phần
có nhiều những triển vọng phát triển bởi một phong cách làm việc hiện đại cơ
cấu tổ chức linh hoạt đội ngũ nhân viên có trình độ, cán bộ lãnh đạo có năng lực
và tầm nhìn rộng, chiến lược phát triển đúng đắn. Sau 2 tuân thực tập tại Công
ty quả thật em đã có những hiểu biết đáng kể về thực tế kinh doanh đồng thời có
dịp nhìn nhận lại những kiến thức mà mình đã được học trên lớp khi ứng dụng
vào thực tế.
Trên thực tế mọi thứ đều thay đổi và sống động và đa dạng đã có những
bài học được học trên lớp nhưng không được ứng dụng trong cuộc sống và
cũng có bài học trong cuộc sống nhưng không được đề cập trên lớp. Những sinh
viên có thể học tốt lý thuyết song trong thực tế lại không ứng dụng những điều
mình học vào để có thể làm việc cho có hiệu quả. Những vấn đề thực tế cần đề
cập nhiều hơn nữa hay cụ thể hơn là nên có sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với nhà trường để sinh viên không lâm vào tình trạng không đủ kiến thức
chuyên môn để phù hợp với chính nghành nghề mà mình đã lựa chọn; đồng thời
doanh nghiệp cũng sẽ có được những nhân viên tốt và có khả năng làm việc
phù hợp với yêu cầu.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 664_771.pdf