Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần Trúc Thôn

LỜI NÓI ĐẦU Bước sang kỳ học cuối của bốn năm học Đại học tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, nằm trong kế hoạch thực tập tốt nghiệp của Trường và của Khoa Kinh tế đối với sinh viên lớp các lớp Quản trị kinh doanh khóa 5 của Trường, thời gian thực tập tại công ty là 5 tuần, với Công ty là do mỗi sinh viên tự liên hệ. Cùng với sự định hướng của Trường về việc lựa chọn công ty thực tập, em đã tìm hiểu và lựa chọn Công ty cổ phần Trúc Thôn để làm đơn vị thực tập cho mình. Trong quá trình thực tập tại Công ty, dưới sự hướng dẫn làm báo cáo thực tập của Cô Nguyễn Thị Mơ và Giáo viên hướng dẫn thực tập tại Công ty- Anh Đào Văn Thường, em đã có hướng làm và tìm hiểu được các hoạt động của công ty. Sau quá trình thực tập em thấy rằng Công ty cổ phần Trúc Thôn là một đơn vị hoạt động có hiệu quả kể từ sau khi cổ phần hóa. Trong những năm gần đây, mặc dù phải đối mặt với không ít những khó khăn thách thức như giá cả vật tư tăng cao, cạnh tranh gay gắt trên thị trường, ảnh hưởng từ cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng công ty vẫn duy trì được các hoạt động của mình, hạn chế tối đa ảnh hưởng từ thị trường. Doanh thu và lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên đáp ứng mục tiêu hoạt động của công ty và đảm bảo mức thu nhập ổn định cho người lao động. Để thấy rõ được Công ty cổ phần Trúc Thôn đã hoạt động hiệu quả như thế nào, bài báo cáo thực tập dưới đây sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn. Bài báo cáo của em gồm có ba phần chính sau: Phần 1.Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Trúc Thôn. Phần 2. Tìm hiểu đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Phần 3. Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp MỤC LỤC Lời nói đầu Nội dung Phần 1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Trúc Thôn 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Trúc Thôn 1aổ phần Trúc Thôn 1.3.1. Quy trình sản xuất gạch men- Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ 1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất đất sét- Mỏ đất sét chịu lửa 1.4. Định hướng phát triển Công ty 1.4.1. Mục tiêu chung của công ty 1.4.2. Định hướng phát triển công ty Phần 2. Tìm hiểu đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 2.1. Phân tích hoạt động tiêu thụ và hoạt động Marketing của Công ty 2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần Trúc Thôn 2.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty 2.1.3. Hoạt động Marketing của Công ty cổ phần Trúc Thôn 2.1.3.1. Lập kế hoạch marketing 2.1.3.2. Phê duyệt kế hoạch 2.1.3.3. Giao nhiệm vụ thực hiện 2.1.3.4. Triển khai kế hoạch 2.1.3.5. Đánh giá việc thực hiện 2.1.4. Một số đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần Trúc Thôn 2.1.5. Nhận xét chung 2.2. Phân tích công tác lao động tiền lương tại Công ty 2.2.1. Cơ cấu lao động 2.2.2. Hình thức tuyển dụng của doanh nghiệp 2.2.3. Công tác trả lương của Công ty 2.2.3.1. Phân phối tiền lương cho lao động trực tiếp 2.2.3.2. Phân phối tiền lương cho lao động gián tiếp 2.2.4. Nhận xét chung 2.2.4.1. Hiệu quả đạt được trong công tác trả lương của công ty 2.2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác trả lương của công ty 2.2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 2.2.4.4. Đề xuất giải pháp 2.3. Quản lý vật tư và tài sản cố định 2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong công ty 2.3.2. Tình hình sử dụng vật liệu của Công ty cổ phần Trúc Thôn 2.3.2.1.H¹ch to¸n ban ®Çu 2.3.2.2. §¸nh gi¸ vËt liÖu 2.3.3. Nhận xét chung 2.3.3.1. C«ng t¸c kÕ to¸n vËt liÖu ë Má cã nh÷ng ­u ®iÓm sau 2.3.3.2. Mét sè kiÕn nghÞ gãp phÇn nh»m hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu cña C«ng ty cæ phÇn Tróc Th«n 2.4. Phân tích tình hình tài chính của công ty 2.4.1. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2.4.2. Phân tích bảng cân đối kế toán 2.4.3. Phân tích một số chỉ số tài chính Phần 3. Đánh giá chung và định hướng đề tài 3.1. Đánh giá chung về các mặt quản trị của Công ty cổ phần Trúc Thôn 3.1.1. Hoạt động quản trị nhân lực 3.1.1.1. Ưu điểm 3.1.1.2. Nhược điểm 3.1.1.3. Một số giải pháp hoàn thiện 3.1.2. Tình hình quản trị chiến lược của Công ty 3.1.2.1. Nội dung chiến lược kinh doanh 3.1.2.2. Kế hoạch hóa các hoạt động kinh doanh 3.1.3. Hoạt động quản trị sản xuất kinh doanh 3.1.4. Công tác quản lý chất lượng 3.2. Định hướng đề tài tốt nghiệp Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo Lời nhận xét

doc72 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4238 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần Trúc Thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệm thu và nhập kho theo quy trình. 1.4. Định hướng phát triển Công ty 1.4.1. Mục tiêu chung của công ty Không ngừng phát triển hoạt động SX- KD, tối đa hoá lợi nhuận cho các cổ đông, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước và xã hội, nâng cao giá trị, hình ảnh của Công ty trước cộng đồng 1.4.2. Định hướng phát triển công ty Trong những năm qua, kể từ sau khi cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước, Công ty đã có sự phát triển vượt bậc về quy mô, phạm vi cũng như chất lượng hoạt động. Để duy trì nhịp độ phát triển bền vững, Công ty định hướng như sau: Một là, xây dựng văn hóa doanh nghiệp hướng tới con người trên cơ sở kế thừa truyền thống 45 năm qua và phù hợp xu thế hội nhập của thời đại. Đội ngũ người lao động ngoài kiến thức chuyên môn phải có văn hóa nghề và tác phong làm việc chuyên nghiệp, gắn bó lâu dài với Công ty. Hai là, cân đối nguồn lực có gới hạn, tập trung đầu tư chiều sâu để củng cố hệ thống các đơn vị hiện có, trong đó lấy trọng tâm là lĩnh vực khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng. Ba là, tăng cường công tác quản trị, đặc biệt là quản trị tài chính để minh bạch hóa và khách quan hóa mọi hoạt động của Công ty, tiến tới niêm yết cổ phiếu Công ty cổ phần Trúc Thôn lên sàn giao dịch chứng khoán. Bốn là, tiếp tục chương trình xây dựng và quảng bá thương hiệu, đặc biệt quan tâm củng cố và phát triển hệ thống phân phối sản phẩm cùng với việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. Năm là, triệt để thực hành tiết kiệm chống lãng phí, đẩy mạnh phong trào sáng kiến cải tiến để giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. PHẦN 2. TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÚC THÔN 2.1. Phân tích hoạt động tiêu thụ và hoạt động Marketing của Công ty 2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần Trúc Thôn Theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0800064718 do phòng Đăng ký kinh doanh sở kế hoạch đầu tư cấp ngày 10/4/2010, Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty gồm: + Khai thác, chế biến khoáng sản gồm: đất sét, quặng Dolomit, Cao lanh. + Sản xuất mua bán: vật liệu chịu lửa và vật liệu xây dựng các loại. + Sản xuất kinh doanh đất đèn, hồ điện cực, fero các loại. + Kinh doanh các sản phẩm kim loại; các vật tư, nguyên liệu phục vụ ngành thép và gốm sứ. + Dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà hàng. 2.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Bảng năng lực sản xuất và tiêu thụ của công ty (năm 2009) (Trang bên) ĐVT Chỉ tiêu Sản xuất Tiêu thụ Hộp Gạch ốp lát 1.610.000 1.720.000 Tấn Đất sét trắng 53.000 55.000 Tấn Gạch chịu lửa 5.400 5.600 Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty luôn đạt mức kế hoạch đề ra. Khối lượng sản phẩm sản phẩm sản xuất ra tương đối lớn và khả năng tiêu thụ vượt quá khả năng sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, công ty thực hiện các hoạt động mua bán thương mại khác nhằm tăng lợi nhuận cho công ty. 2.1.3. Hoạt động Marketing của Công ty cổ phần Trúc Thôn 2.1.3.1. Lập kế hoạch marketing Dựa trên sự phát triển của công ty theo kế hoạch phát triển ngắn hạn ( hàng tháng, hàng quý, hàng năm ) và dài hạn (>1 năm), vào tháng 07 hàng năm, Phòng KH–DK, các phòng ban chuyên doanh tại đơn vị trực thuộc lập kế hoạch marketing cho năm tiếp theo biểu mẫu BM – 07 – 01. Kế hoạch marketing phải bao gồm toàn bộ các hoạt động sẽ diễn ra trong năm ( Kế hoach kiểm soát và phát triển thị trường, Tổ chức sự kiện, Quảng cáo, Tuyên truyền,…) 2.1.3.2. Phê duyệt kế hoạch Kế hoạch marketing được lãnh đaọ các đơn vị trực thuộc, trưởng phòng KH-KD Công ty xem xét, trình Tổng Giám Đốc Công ty phê duyệt. Nếu kế hoạch marketing chưa phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh doanh của Công ty thì Tổng Giám Đốc là người chỉ đạo trực tiếp việc sửa đổi. 2.1.3.3. Giao nhiệm vụ thực hiện Căn cứ kế hoạch marketing đã được phê duyệt, Trưởng phòng KH-KD, Lãnh đạo chuyên đơn vị trực thuộc triển khai kế hoạch hành động theo các giai đoạn cho các nhân viên bộ phận theo biểu mẫu BM-07-02. 2.1.3.4. Triển khai kế hoạch Phòng KH-KD, các phòng ban chuyên doanh tại các đơn vị trực thuộc tiến hành triển khai các phương án hoạch định, ví dụ như: Tổ chức hội chợ, Quản trị nhãn hiệu, Phát triển thị trường. 2.1.3.5. Đánh giá việc thực hiện Phòng KH-KD, các đơn vị trực thuộc phối hợp với các phòng ban liên quan tiến hành tổ chức các cuộc hội nghị, cuộc họp nội bộ phân tích, đánh giá và trao đổi về kết quả đã đạt được sau mỗi hoạt động marketing nhằm đúc rút king nghiệm, khắc phục những điẻm chưa phù hợp nhằm cải thiện hoạt động. Kết quả đánh giá sẽ được ghi nhận trong “Biên bản đánh giá các hoạt động Marketing” theo biểu mẫu BM-07-03. 2.1.4. Một số đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần Trúc Thôn Hiện nay công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh liên quan đến các chủng loại sản phẩm của công ty: Đối với sản phẩm gạch ốp lát ceramic: công ty gạch ốp lát Hà Nội (Tổng công ty VIG LACERA), công ty cổ phần gạch TOCO( Hưng Yên), tập đoàn gạch men Vĩnh Phúc(PRAIME), công ty gạch Long Hậu( Thái Bình), nhà máy gạch MIKADO(Thái Bình). Và đặc biệt đối với công ty cổ phần Trúc Thôn nói riêng và ngành sản xuất gạch Việt Nam nói chung thì đối thủ cạnh tranh lớn nhất trên thị trường hiện nay là hàng Trung Quốc và một số hãng của nước ngoài như: Italia, Đức… Điểm mạnh của đối thủ cạnh tranh nước ngoài: + Hàng Trung Quốc: gạch Việt Nam dù có chất lượng tốt, bền nhưng giá thành quá cao so với hàng Trung Quốc như gạch lát nền loại 60*60cm của Trung Quốc giá bán tầm 80.000-85.000 đồng/m2 thì sản phẩm cùng loại trong nước là 140.000-160.000 đồng/m2 tùy từng mã gạch, hay gạch ốp tường loại 20*20cm giá chỉ 20.000-30.000đồng/m2 thấp hơn hàng sản xuất trong nước gần 30.000đồng/m2. Ngoài lợi thế về giá cả thì các sản phẩm gạch lát nền, gạch ốp tường của Trung Quốc nhìn bề ngoài khá bắt mắt về hoa văn và màu sắc. + Hàng châu Âu như Italia, Đức… sản phẩm của các công ty này luôn đổi mới về màu sắc, hoa văn thích ứng với thị hiếu của khách hàng, các công ty này luôn đi đầu về công nghệ do vậy chất lượng sản phẩm đồng đều và có chất lượng cao. + Đặc biệt công ty gạch tại Việt Nam chịu lép vế trên thị trường là do sản phẩm trong nước vẫn là sao chép theo hàng ngoài nên chưa đề lại dấu ấn riêng. Và các công ty trong nước còn thiếu công nghệ cũng như chưa có sự liên kết trong sản xuất kinh doanh. 2.1.5. Nhận xét chung Qua những số liệu được phân tích ở trên ta có thể thấy được sự ổn định của Công ty trong công tác sản xuất sản phẩm. Sự ổn định trong khâu sản xuất giúp Công ty đảm bảo được tình hình cung cấp sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của Khách hàng. Khả năng tiêu thụ lớn mang lại lợi nhuận cho Công ty. Một yếu tố quan trọng nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần Trúc Thôn đó là hoạt động Marketing của Công ty. Công ty đã lập ra được một kế hoạch Marketing hợp lý cả trong ngắn hạn và dài hạn 2.2. Phân tích công tác lao động tiền lương tại Công ty 2.2.1. Cơ cấu lao động Bảng số lượng công nhân viên trong Công ty (Trang bên) ĐVT: Người Chỉ tiêu Năm So sánh 08/07 09/08 2007 2008 2009 (%) (+/-) (%) (+/-) Lao động trực tiếp 453 430 470 4.9 - 23 109 40 Lao động gián tiếp 115 90 75 78.2 - 25 83 - 15 Tổng cộng 568 520 545 91.5 - 48 104.8 25 (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính cung cấp) Qua bảng trên ta thấy số lượng nhân sự trong 3 năm của Công ty biến động 10% là thấp, trong điều kiện Công ty mới chuyển đổi mô hình hoạt động, cơ cấu tổ chức biên chế lao động sắp xếp lại theo hướng giảm số lượng, tăng chất lượng lao động. Năm 2008 số lượng lao động giảm 9,5% do Mỏ đôlômít Thanh hóa là đơn vị trực thuộc Công ty chuyển thành công ty liên kết hạch toán độc lập (Công ty cổ phần Trúc Thôn góp 40% vốn) nên giảm tất cả các chỉ tiêu về lao động trực tiếp, gián tiếp đều giảm tương ứng. Năm 2009 Công ty đầu tư dây chuyền 2 Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ và Công ty đã tuyển 90 lao động mới từ tháng 7/2009 để làm việc tại Nhà máy. Bình quân lao động trong 3 năm của Công ty là 550 người, tỷ lệ gián tiếp chiếm bình quân 17%, tỷ lệ lao động trực tiếp bình quân 83%, tỷ lệ này có thể phù hợp với mô hình quản lý theo phân cấp Công ty có nhiều đơn vị thành viên. Bảng cơ cấu nguồn nhân lực trong Công ty ĐVT: người Chỉ tiêu Lao động trực tiếp Lao động quản lý 2008 2009 2008 2009 Thạc sĩ 02 02 Đại học 65 58 Cao đẳng 07 05 18 12 Trung cấp 09 12 5 3 Công nhân kỹ thuật 327 375 Lao động phổ thông 87 78 Tổng cộng 430 470 90 75 (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính cung cấp) Qua bảng cho thấy trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Công ty trong năm 2009 có sự thay đổi rõ nét về chất lượng lao động: Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ công nhân kỹ thuật trở lên chiếm trên 80%, số lượng CBCN trình độ từ cao đẳng trở lên là 92 người đượ c sử dụng bộ phận gián tiếp 75 người chiếm 81,5%. Công ty đã cơ bản có được một đội ngũ CBCN qua đào tạo với một cơ cấu lao động, tỷ lệ hợp lý tương đối có hiệu quả phù hợp với quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn hiện nay Hiện nay, tổng số lao động của công ty là 520 người. Trong đó, lao động trực tiếp là 380 người, chiếm 73% số lao động và còn lại là 27% lao động gián tiếp. Về trình độ lao động, có thể thấy khối lao động gián tiếp có trình độ khá cao với 21.1 % số người tốt nghiệp đại học, cao đẳng. Còn khối lao động trực tiếp thì chủ yếu là công nhân kỹ thuật đã được đào tạo qua các trường nghề, lớp đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Trong tổng số lao động của công ty, số cán bộ quản lý chung toàn công ty là 91 người, tương đương với 17.5% tổng số lao động. Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số lao động với 180 người tương ứng với 34.6%, tiếp đó là công ty TNHH MTV VLCL với 32.9 % và cuối cùng là Mỏ đất sét chịu lửa với 78 người, tương đương với 15%. 2.2.2. Hình thức tuyển dụng của doanh nghiệp Nội dung của tuyển dụng nhân sự gồm các bước sau (Trang bên) Chuẩn bị tuyển dụng Thông báo tuyển dụng Thu nhận nghiên cứu hồ sơ Tổ chức phỏng vấn, trắc nghiệm, sát hạch ứng cử viên Kiểm tra sức khỏe Đánh giá ứng cử viên và ra quyết định Bước 1: Chuẩn bị tuyển dụng: Thành lập hội đồng tuyển dụng, nghiên cứu kỹ các loại văn bản, tài liệu lien quan đến tuyển dụng. Doanh nghiệp còn phải xác định rõ tiêu chuẩn tuyển dụng ở 3 khía cạnh: tiêu chuẩn chung đối với tổ chức,doanh nghiệp; Tiêu chuẩn của các phòng ban hoặc bộ phận cơ sở và Tiêu chuẩn đối với cá nhân thực hiện công việc. Bước 2: Thông báo tuyển dụng: Quảng cáo trên báo,tivi,đài hoặc các trung tâm dịch vụ lao động. Thông báo tại doanh nghiệp. Bước 3: Thu nhập và nghiên cứu hồ sơ: Hồ sơ phải có những giấy tờ cần thiết để xin việc. Doanh nghiệp nghiên cứu hồ sơ nhằm ghi lại các thông tin chủ yếu về các ứng cử viên và loại các hồ sơ không phù hợp với yêu cầu để không phải làm những thủ tục tiếp theo, do đó có thể giảm chi phí tuyển dụng cho doanh nghiệp. Bước 4:Tổ chức, phỏng vấn, trắc nghiệm và sát hạch các ứng cử viên: Nhằm tìm ra được ứng cử viên xuất sắc nhất thông qua trắc nghiệm để đánh giá năng lực về trí nhớ, mức độ khéo léo; Phỏng vấn thì được sử dụng để tìm ra những kinh nghiệm, trình độ, tính cách và khả năng hòa đồng; Các bài sát hạch thì đánh giá ứng cử viên về kiến thức cơ bản hoặc khả năng thực hành. Bước 5: Kiểm tra sức khỏe: Dù có đủ các yếu tố về trình độ học vấn,hiểu biết, thông minh, tư cách đạo đức tốt nhưng sức khỏe không đảm bảo thì cũng không tuyển dụng vì nó sẽ ảnh hưởng tới chất lượng làm việc và hiệu quả kinh tế, bên cạnh đó còn gây ra nhiều phiền phức về mặt pháp lý cho doanh nghiệp. Bước 6: Đánh giá ứng cử viên và quyết định: Sauk hi thực hiện các bước trên nếu hai bên đồng trí sẽ đi đến quyết định hai bên sẽ ký hợp đồng lao động. Trưởng phòng nhân sự đề nghị,giám đốc ra quyết điịnh tuyển dụng hoặc ký hơp đồng. Trong hợp đồng ghi rõ chức vụ, lương bổng, thời gian làm việc. 2.2.3. Công tác trả lương của Công ty 2.2.3.1. Phân phối tiền lương cho lao động trực tiếp 1. Trả lương sản phẩm Đối với sản phẩm cá nhân: Thu nhập của người lao động = Số lượng sản phẩm thực hiện x Đơn giá lương sản phẩm + Phụ cấp (nếu có) Đơn giá lương sản phẩm được tính dựa trên cơ sở công ty giao đơn giá tổng hợp cho các đơn vị: + Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ: 2000đ/hộp gạch men + Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vật liệu chịu lửa: 200.000đ/tấn gạch chịu lửa + Mỏ đất sét chịu lửa: 400.000đ/tấn đất sét trắng Đối với từng đơn vị khác nhau, có các công đoạn sản xuất khác nhau thì đơn giá lương sản phẩm lại được tính khác nhau, căn cứ vào số lượng lao động định biên, cấp bậc công việc, tính chất nghề….nhưng khi nhân với các hệ số đó phải đảm bảo đơn giá của từng tổ không vượt quá đơn giá tổng hợp mà công ty giao. Đối với sản phẩm tập thể: Thu nhập của người lao động = Quỹ lương SP của tổ, B. phận x Công sản phẩm thực tế của người lao động + Phụ cấp nếu có Tổng số công SP của tổ, bộ phận Trả lương khoán: Những công việc không thể giao chỉ tiêu định mức lao động và đơn giá lương sản phẩm thì phải khoán việc, nhưng cấp bậc công viêc tối đa áp đụng cho lương khoán là 3/7 tính theo lương tối thiểu hiện hành. 2. Trả lương thời gian Lương thời gian được trả cho lao động định biên nếu không khoán việc được. Cách tính lương thời gian: Thu nhập lương của người lao động = Tiền lương tham gia đóng BHXH x Ngày công thời gian thực hiện của người lao động Số công chế độ/tháng 2.2.3.2. Phân phối tiền lương cho lao động gián tiếp Thu nhập lương của lao động gián tiếp được xác định trên cơ sở mức lương gốc, mức tạm ứng, hệ số điều chỉnh theo hiệu quả công việc và phân loại lao động. 1. Quy định mức lương gốc: Bảng quy định xếp bậc lương gốc Chức danh công việc Tiền lương (đồng /tháng) Tổng giám đốc Công ty 15.000.000 - Phó Tổng giám đốc Công ty; - Giám đốc kinh doanh, Giám đốc tài chính Công ty. 11.000.000 - Giám đốc Nhân sự, Kế toán trưởng Công ty; - Giám đốc đơn vị cấp 1. 10.000.000 Bậc lương gốc (đồng/tháng) 1 2 3 - Trưởng phòng nghiệp vụ Công ty;- Giám đốc đơn vị cấp 2. 8.000.000 8.500.000 9.000.000 - Phó Giám đốc đơn vị cấp 1;- Trưởng phòng Tiêu thụ Công ty; 6.000.000 6.500.000 7.000.000 - Phó Giám đốc đơn vị cấp 2; - Phó Trưởng phòng nghiệp vụ Công ty; - Thư ký Công ty; - Trưởng phòng, Quản đốc đơn vị cấp 1. 5.000.000 5.500.000 6.000.000 - Phó Trưởng phòng Tiêu thụ Công ty - Trưởng phòng, Quản đốc đơn vị cấp 2; - Trưởng Văn phòng ĐD Hà Nội; - Phó Trưởng phòng đơn vị cấp 1. 4.000.000 4.500.000 5.000.000 - Phó Trưởng phòng, Phó Quản đốc đơn vị cấp 2; -Tổ trưởng nghiệp vụ Công ty về lao động - tiền lương, kế toán, vật tư, quản lý thiết bị, kinh doanh; - Tổng điều độ, Thư ký ISO Công ty; - Tổ trưởng nghiệp vụ đơn vị cấp 1; - Tổ trưởng Công ty khác theo quyết định của TGĐ. 3.200.000 3.500.000 3.800.000 - Tổ trưởng Công ty còn lại; - Tổ trưởng nghiệp vụ đơn vị cấp 2. 2.500.000 2.800.000 3.100.000 Nhân viên quản lý cấp 1 gồm: - Nhân viên nghiệp vụ kế toán – tài chính, tổ chức – lao động - tiền lương, kỹ thuật, kế hoạch, kinh doanh, thủ kho thuộc các phòng Công ty; - Nhân viên kỹ thuật các đơn vị; - Nhân viên phụ trách bộ phận, nhân viên quản lý khác theo quyết định của TGĐ. 2.100.000 2.200.000 2.400.000 Nhân viên quản lý cấp 2 gồm các nhân viên quản lý còn lại. 1.800.000 1.900.000 2.000.000 Nhân viên phục vụ cấp 1 gồm: - Hành chính, văn phòng, văn thư, y tế, bảo vệ, lái xe con; - Các nhân viên phục vụ khác theo quyết định của TGĐ. 1.500.000 1.600.000 1.700.000 Nhân viên phục vụ cấp 2 gồm các nhân viên còn lại 1.300.000 1.400.000 Ghi chú: - Phó Quản đốc Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ hưởng lương sản phẩm - Các chức danh hưởng theo lương khoán theo quyết định của TGĐ. - Người lao động được bố trí đảm nhận chức danh nào thì xếp mức lương gốc tương ứng với chức danh đó. - Tổng giám đốc quy định cụ thể việc xếp và nâng lương căn cứ trình độ chuyên môn nghiêp vụ, kinh nghiệm làm việc và vị trí công tác. 2. Tiêu chuẩn CBNV Áp dụng tiêu chuẩn CBNV với 3 tiêu chuẩn cơ bản: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thời gian công tác (số năm đóng BHXH) và trình độ ngoại ngữ. Bảng tiêu chuẩn Cán bộ công nhân viên Chức danh công việc số năm công tác ≥ Trình độ Chuyên môn nghiệp vụ Ngoại ngữ Tổng giám đốc Theo quy định của Điều lệ Công ty Phó Tổng giám đốc 07 Đại học Trình độ A Giám đốc Kinh doanh 07 Đại học Trình độ B Giám đốc Tài chính 07 Đại học Trình độ B Giám đốc Nhân sự 05 Đại học Trình độ A Kế toán trưởng 05 Đại học Trình độ A Trưởng phòng Công ty 05 Đại học Trình độ B Phó Trưởng phòng, Thư ký Công ty 03 Đại học Trình độ A Đại diện quản lý vốn tại các DN khác 03 Đại học Tổ trưởng nghiệp vụ, Tổng điều độ Công ty 03 Cao đẳng Trình độ A Trưởng đơn vị thành viên 05 Cao đẳng Trình độ A Phó Trưởng đơn vị thành viên 03 Cao đẳng Trình độ A Trưởng phòng đơn vị 03 Cao đẳng Trình độ A Phó Trưởng phòng đơn vị 03 Cao đẳng Trình độ A Tổ trưởng nghiệp vụ đơn vị 03 Trung cấp Trình độ A Quản đốc phân xưởng 03 Trung cấp Trình độ A Phó Quản đốc phân xưởng 02 Trung cấp Trình độ A Nhân viên quản lý cấp I 02 Cao đẳng Trình độ A Nhân viên quản lý cấp II 02 Trung cấp Nhân viên phục vụ cấp I Phổ thông Trung học Nhân viên phục vụ cấp II Phổ thông Trung học - Các chức danh thuộc số thứ tự từ 1 ÷ 3 nếu thiếu 01 tiêu chuẩn thì giảm trừ lương 700.000 đồng/tháng. - Đối với các chức danh còn lại thuộc số thứ tự 4 ÷ 13 nếu thiếu 01 tiêu chuẩn thì giảm 01 bậc lương gốc liền kề (từ bậc 3 xuống bậc 2), thiếu 02 tiêu chuẩn giảm 02 bậc lương gốc (từ bậc 3 xuống bậc 1) theo hàng ngang. - Nếu người lao động được giao thực hiện nhiệm vụ của các chức danh tương ứng nhưng chưa được bổ nhiệm chính thức thì xác định mức lương gốc như sau: Mức lương gốc của lao động chưa được bổ nhiệm chức danh được giao = Bậc lương gốc của chức danh được giao thực hiện + Bậc lương gốc của chức danh đang được bổ nhiệm 2 - Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh thì được hưởng mức lương của chức danh cao nhất. 3. Hệ số điều chỉnh lương Chức danh áp dụng hệ số điều chỉnh lương theo hiệu quả công việc gồm các chức danh từ số thứ tự 1 ÷ 9 trong bảng 5. Hệ số điều chỉnh lương được quy định dựa trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty và đặc điểm sản xuất trong từng thời kỳ. Nhưng hệ số điều chỉnh lương cho các chức danh hưởng lương tháng số thứ tự từ 1 đến 9 không được giảm hoặc vượt quá 10%. Các chỉ tiêu làm cơ sở tính hệ số điều chỉnh. + Cơ quan Công ty, Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vật liệu chịu lửa, Mỏ đất sét chịu lửa: Doanh thu tiêu thụ; Công nợ phải thu; Lợi nhuận toàn Công ty. + Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ: Sản lượng A1, A; Chất lượng A1 Lợi nhuận toàn Công ty (trừ Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vật liệu chịu lửa ). Cách tính hệ số điều chỉnh: + Công thức chung: Hệ số điều chỉnh lương = Tỷ lệ doanh thu + Tỷ lệ công nợ x Tỷ lệ lợi nhuận 2 + Đối với Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ: Hệ số điều chỉnh lương = Tỷ lệ chất lượng + Tỷ lệ sản lượng x Tỷ lệ lợi nhuận 2 + Đối với chức danh kiêm nhiệm mà 2 đơn vị có cách tính hệ số điều chỉnh khác nhau thì hệ số điều chỉnh của chức danh kiêm nhiệm được hưởng bằng trung bình cộng hệ số điều chỉnh của 2 đơn vị. Cách tính lương tháng của chức danh hưởng lương theo hệ số điều chỉnh. Các chức danh hưởng lương tháng gồm các chức danh được quy đinh từ số thứ tự 1 đến 9 trong bảng 5. Phân phối tiền lương cho các chức danh hưởng lương tháng theo nguyên tắc lương thực lĩnh của cấp dưới không được cao hơn lương thực lĩnh của cấp trên trong cùng đơn vị công tác và bậc lương gốc trong điều kiện có số công thanh toán lương bằng nhau. Tiền lương tháng được tính như sau: Tiền lương tháng = Mức lương gốc * mức tạm ứng * hệ số điều chỉnh - Nếu hệ số điều chỉnh > 1,1 thì tính tối đa 1,1. - Nếu hệ số điều chỉnh < 0,85 thì tính 0,85. Kết thúc năm kế hoạch Tổng giám đốc xem xét mức độ hoàn thành kế hoạch để xác định hệ số điều chỉnh năm. Người lao động tạm ứng lương kỳ I với mức tối đa 50% tiền lương tháng. Cách tính lương tháng của chức danh hưởng lương ngày. Tiền lương tháng = Mức lương gốc x Số công trong tháng x Hệ số PL LĐ Ngày công chế độ/tháng Số công chế độ như sau: + Nếu làm việc 48h/tuần: công chế độ là 26 công/tháng; + Nếu làm việc 44h/tuần: công chế độ là 24 công/tháng; + Nếu làm việc 40h/tuần: công chế độ là 22 công/tháng; 2.2.4. Nhận xét chung 2.2.4.1. Hiệu quả đạt được trong công tác trả lương của công ty Từ sau khi được cổ phần hóa, công ty đã có nhiều thay đổi to lớn không những về mặt hình thức mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động. Từ chỗ làm ăn thua lỗ những năm 2004-2005, đến nay công ty đã đạt được mức lợi nhuận cao, đảm bảo chi trả mức lương ổn định cho người lao động. Trong công tác chi trả lương, công ty đã thực hiện đúng theo các quy định của nhà nước về việc trả lương theo chế độ hiện hành. Bên cạnh đó, công ty còn linh hoạt trong cách thức phân phối tiền lương đảm bảo phù hợp với đặc thù của đơn vị mình. Biểu hiện lớn nhất là việc áp dụng các hình thức trả lương khác nhau đối với từng đối tượng khác nhau. Đó là các hình thức trả lương sản phẩm, trả lương khoán, trả lương thời gian, phân phối lương cho lao động trực tiếp và gián tiếp…Các hình thức này đã tỏ ra có hiệu quả, phù hợp với từng đơn vị trực thuộc và từng công nghệ sản xuất xản phẩm khác nhau. Cách thức phân phối lương cho lao động gián tiếp mà công ty áp dụng mang lại hiệu quả tích cực. Điều này thể hiện ở tiêu chuẩn CBNV bao gồm: trình độ chuyên môn, số năm công tác và trình độ ngoại ngữ. Các chức danh thiếu những tiêu chuẩn đó thì bị giảm trừ lương từng bậc theo quy định. Điều này có tác dụng giữ người lao động và nâng cao trình độ nhân viên. Đối với các chức danh có trình độ chuyên môn cao, nhưng số năm công tác ít thì mức lương được hưởng cũng thấp. Do đó cán bộ nhân viên có thể nâng cao mức lương của mình bằng việc gắn bó với công ty. Bên cạnh đó, cách thức này thúc đẩy nhân viên nâng cao trình độ ngoại ngữ vốn rất cần thiết trong cơ chế thị trường hiện nay. 2.2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác trả lương của công ty cổ phần Trúc Thôn Công tác xây dựng đơn giá tiền lương còn nhiều vấn đề khó khăn. Do mỗi đơn vị thành viên có đặc thù riêng về sản xuất sản phẩm, mỗi sản phẩm lại có nhiều công đoạn khác nhau. Vì thế việc xác định chính xác mức độ phức tạp công việc để nhân hệ số là khó khăn. Lương thực lĩnh của người lao động còn tính đến mức tạm ứng. Có nghĩa là người lao động không được nhận hết số lương mà mình được hưởng, mà phải để lại một khoản tương đương với khoảng 10-20% tổng số lương theo quy định. Số tiền này đến cuối năm sẽ được xem xét, nếu như công ty làm ăn có hiệu quả thì người lao động được truy lĩnh mức lương gốc đó, còn nếu không thì sẽ được bỏ qua. Như vậy, trường hợp công ty làm ăn kém hiệu quả thì thu nhập lương của người lao động bị giảm xuống rất nhiều. Điều này sẽ không khuyến khích được người lao động làm việc và gắn bó với công ty. Ngoài ra, hình thức trả lương thời gian cho lao động trực tiếp dẫn đến tình trạng người lao động đi làm cho đủ công, không tận tình với công việc, làm cho năng suất lao động kém. 2.2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế Việc xác định đơn giá lương sản phẩm còn nhiều khó khăn là do sự phức tạp của những sản phẩm mà công ty sản xuất. bên cạnh đó, việc bố trí và sử dụng lao động tại các phân xưởng sản xuất chưa thực sự hiệu quả, chưa xét đến trình độ bậc thợ công nhân với mức độ phức tạp của công việc. Vì vậy việc trả lương chưa thực sự cong bằng hiệu quả. Mức lương tạm ứng mà người lao động lĩnh xuất phát từ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều biến động do ảnh hưởng từ thị trường bên ngoài, các yếu tố giá cả và cạnh tranh…khiến công ty phải dự phòng một khoản khi cần thiết. Việc trả lương thời gian được áp dụng cho những công việc không thể xác định được định mức lao động, không thể khoán việc cho từng cá nhân hay từng tổ. Vì vậy, nó xuất phát từ chính sự phức tạp trong kết cấu sản phẩm mà công ty sản xuất và khai thác 2.2.4.4. Đề xuất giải pháp Sau quá trình thực tập tại công ty, em nhận thấy việc áp dụng các hình thức trả lương trong thực tế có sự khác biệt so với kiến thức lý thuyết. Việc trả lương trong thực tế doanh nghiệp linh hoạt hơn, phù hợp với đặc điểm của công ty. Từ thực tế tại Công ty cổ phần Trúc Thôn, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác trả lương tại công ty. + Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn về quy trình sản xuất sản phẩm, trong đó xác định rõ các công đoạn sản xuất, mức độ phức tạp của từng công đoạn, yêu cầu kỹ thuật cũng như yêu cầu trình độ lao động. Từ đó tạo điều kiện cho công tác xây dựng đơn giá tiền lương của từng tổ, bộ phận được dễ dàng và chính xác hơn. + Hoàn thiện việc bố trí và sử dụng lao động bằng cách phân công đúng người đúng việc, đảm bảo phù hợp giữa cấp bậc công nhân và tính chất công việc. Điều này nhằm giúp cho việc trả lương được công bằng, chính xác hơn. + Bổ sung thêm các quy định về việc trả lương thời gian cho người lao động, tăng cường khâu kiểm tra giám sát sao cho người lao động không chỉ đi làm đủ số công mà còn có trách nhiệm hơn với công việc, tận tình với công việc được giao. + Tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác quản lý nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty, tạo điều kiện cho người lao động được truy lĩnh hết số thu nhập lương được giữ lại trong năm. 2.3. Quản lý vật tư và tài sản cố định 2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong công ty + đất đèn, hồ điện cực, fero các loại. + vật liệu chịu lửa và vật liệu xây dựng các loại + đất sét, quặng Dolomit, Cao lanh. +các vật tư, nguyên liệu phục vụ ngành thép và gốm sứ. 2.3.2. Tình hình sử dụng vật liệu của Công ty cổ phần Trúc Thôn 2.3.2.1.H¹ch to¸n ban ®Çu Mét trong nh÷ng yªu cÇu cña c«ng t¸c qu¶n lý vËt liÖu ®ßi hái ph¶i ph¶n ¸nh, theo dâi chÆt chÏ t×nh h×nh nhËp - xuÊt - tån kho cña tõng lo¹i vËt liÖu c¶ vÒ sè l­îng, chÊt l­îng vµ gi¸ trÞ. B»ng viÖc tæ chøc h¹ch to¸n chi tiÕt vËt liÖu Má sÏ ®¸p øng ®­îc yªu cÇu nµy. §Ó cã thÓ tæ chøc thùc hiÖn ®­îc toµn bé c«ng t¸c kÕ to¸n vËt liÖu nãi chung vµ c«ng t¸c h¹ch to¸n chi tiÕt nãi riªng th× tr­íc hÕt ph¶i dùa trªn c¬ së chøng tõ kÕ to¸n ®Ó ph¶n ¸nh tÊt c¶ c¸c nghiÖp vô liªn quan ®Õn nhËp - xuÊt vËt liÖu. Chøng tõ kÕ to¸n lµ c¬ së ph¸p lý ®Ó ghi sæ kÕ to¸n. Thùc tÕ t¹i Má, chøng tõ kÕ to¸n ®­îc sö dông gåm: + PhiÕu nhËp kho + PhiÕu xuÊt kho + B¶ng dù trï vËt t­ + GiÊy ®Ò nghÞ t¹m øng. Nh©n viªn cung øng nhËn tiÒn mÆt, ng©n phiÕu ®Ó mua vËt t­, khi vËt liÖu vÒ ®Õn kho th× nh©n viªn cung øng mang ho¸ ®¬n GTGT cña bªn b¸n vËt t­ lªn ng­êi cã tr¸ch nhiÖm ë ®éi kiÓm tra tÝnh hîp lý, hîp lÖ cña ho¸ ®¬n, ®èi chiÕu c¸c chØ tiªu chñng lo¹i, quy c¸ch vËt liÖu, sè l­îng, khèi l­îng phÈm chÊt ghi trªn ho¸ ®¬n víi thùc tÕ. Sau khi kiÓm tra, nÕu ®ång ý th× cho nhËp sè vËt liÖu ®ã, khi nhËp kho thñ kho ph¶i xem xÐt sè vËt liÖu nhËp ®ã cã ®óng chñng lo¹i, sè l­îng ghi trªn ho¸ ®¬n, cho tiÕn hµnh nhËp kho vµ ghi ký nhËn sè thùc nhËp vµo phiÕu nhËp kho, phiÕu nhËp kho ®­îc lËp thµnh ba liªn, ®­a cho ng­êi giao hµng cïng ký x¸c nhËn vµo ba liªn ®ã. - Mét liªn giao thñ kho göi ®Ó ghi vµo thÎ kho. - Mét liªn kÑp cïng ho¸ ®¬n GTGT chuyÓn lªn phßng kÕ to¸n. Mét liªn giao cho ®éi gi÷ ®Ó ®èi chiÕu. 2.3.2.2. §¸nh gi¸ vËt liÖu. §¸nh gi¸ vËt liÖu lµ dïng th­íc ®o tiÒn tÖ biÓu hiÖn gi¸ trÞ cña vËt liÖu theo nh÷ng nguyªn t¾c nhÊt ®Þnh, ®¶m b¶o yªu cÇu ch©n thùc, thèng nhÊt. Bé phËn kÕ to¸n cña C«ng ty cæ phÇn Tróc Th«n ®· sö dông gi¸ thùc tÕ ®Ó h¹ch to¸n chi tiÕt vµ h¹ch to¸n tæng hîp t×nh h×nh nhËp - xuÊt - tån kho, ¸p dông luËt thuÕ GTGT ®· tiÕn hµnh ®¸nh gi¸ vËt liÖu nh­ sau: + §èi víi vËt liÖu nhËp kho: Gi¸ thùc tÕ vËt liÖu mua vµo lµ: - Gi¸ b¶n th©n vËt liÖu ch­a cã thuÕ GTGT - Chi phÝ vËn chuyÓn, bèc xÕp…ch­a cã thuÕ GTGT VÝ dô: Theo ho¸ ®¬n GTGT cña C«ng ty TNHH NguyÔn Tr·i b¸n 5000 lÝt dÇu ®iegien cho Má ngµy 02/05/2003: - Gi¸ ch­a cã thuÕ lµ: 4500®/lÝt - ThuÕ GTGT : 450®/lÝt - Tæng gi¸ thanh to¸n: 24.750.000® Chi phÝ vËn chuyÓn do CTTNHH NguyÔn Tr·i chÞu, ®o ®ã gi¸ thùc tÕ vËt liÖu dÇu nhËp kho ®­îc thÓ hiÖn trªn phiÕu nhËp kho lµ: 24.750.000® + §èi víi vËt liÖu xuÊt kho. Do ®Æc thï cña Má lµ sö dông vËt liÖu víi sè l­îng nhiÒu nªn doanh nghiÖp ¸p dông ph­¬ng ph¸p b×nh qu©n gia quyÒn ®Ó tÝnh gi¸ xuÊt kho.Nh­ thÕ sÏ gióp cho kÕ to¸n dÔ dµng qu¶n lý vËt liÖu. Gi¸ ®¬n vÞ b×nh qu©n c¶ kú dù tr÷ = Gi¸ thùc tÕ VL tån ®Çu kú vµ nhËp trong kú L­îng thùc tÕ VL tån ®Çu kú vµ nhËp trong kú Gi¸ thùc tÕ VL xuÊt dïng = Sè l­îng VL xuÊt dïng x Gi¸ ®¬n vÞ b×nh qu©n VÝ dô: Khi xuÊt 2000lÝt dÇu ®iªgien cho ph©n x­ëng khai th¸c 1 ®Ó khai th¸c ®Êt sÐt tr¾ng. Sè l­îng tån ®Çu kú 2.500 lÝt,trÞ gi¸: 11.250.000®. Gi¸ ®¬n vÞ b×nh qu©n c¶ kú dù tr÷ = 11.250.000 + 55.200.000 2500 +12000 Sè l­îng nhËp trong kú12.000.lÝt,trÞ gi¸:55.200.000®. Gi¸ thùc tÕ xuÊt = 4583 x 2000 = 9.166.000® 2.3.3. Nhận xét chung 2.3.3.1. C«ng t¸c kÕ to¸n vËt liÖu ë Má cã nh÷ng ­u ®iÓm sau - VÒ chÕ ®é ghi chÐp ban ®Çu: §èi víi c«ng t¸c h¹ch to¸n ban ®Çu, tõ lËp chøng tõ ®Õn lu©n chuyÓn chøng tõ ®ªu rÊt cô thÓ nh­: PhiÕu nhËp kho vËt t­, PhiÕu xuÊt kho vËt t­, Ho¸ ®¬n kiªm phiÕu xuÊt kho, Má ®· quy ®Þnh mét c¸ch râ rµng vµ theo ®óng chÕ ®é ban hµnh. - VÒ hÖ thèng kho: Má ®· tæ chøc ë mçi ®éi, mçi c«ng tr×nh mét kho gióp cho viÖc thu mua, dù tr÷, b¶o qu¶n ®­îc thuËn lîi. C¸c kho th­êng n»m ngay c«ng tr×nh, dÔ dµng cho viÖc xuÊt vËt liÖu, ®­a vµo sö dông thi c«ng. Tõ ®ã gióp cho viÖc qu¶n lý vËt liÖu ®­îc tèt h¬n. - VÒ kÕ to¸n chi tiÕt: Má tæ chøc c«ng t¸c h¹ch to¸n chi tiÕt vËt liÖu theo ph­¬ng ph¸p thÎ song song, phï hîp víi ®Æc ®iÓm vËt liÖu, ®Æc ®iÓm ngµnh khai th¸c víi c¸c chøng tõ nhËp - xuÊt kh«ng nhiÒu. - VÒ kÕ to¸n tæng hîp vËt liÖu: hÖ thèng sæ kÕ to¸n tµi kho¶n, kÕ to¸n Má sö dông theo ®óng chÕ ®é do Nhµ n­íc ban hµnh. MÆt kh¸c, ThÞ tr­êng lu«n biÕn ®éng nhÊt l¹i lµ thÞ tr­êng vËt liÖu , cïng mét lo¹i vËt liÖu víi nhiÒu lÇn nhËp cã nhiÒu lo¹i gi¸ kh¸c nhau, do ®ã khi xuÊt kho mçi lÇn xuÊt kho lµ mét gi¸ hay mét phiÕu xuÊt kho cã nhiÒu lo¹i gi¸ kh¸c nhau cho cïng mét lo¹i vËt liÖu, mµ c«ng tr×nh cÇn rÊt nhiÒu lo¹i vËt liÖu kh¸c nhau sÏ g©y khã kh¨n cho c«ng t¸c kÕ to¸n. V× thÕ c«ng ty ®· ¸p dông ph­¬ng ph¸p xuÊt kho theo ph­¬ng ph¸p B×nh qu©n gia quyÒn ,khiÕn cho c«ng t¸c h¹ch to¸n VËt liÖu ®­îc dÔ dµng . 2.3.3.2. Mét sè kiÕn nghÞ gãp phÇn nh»m hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu cña C«ng ty cæ phÇn Tróc Th«n Bªn c¹nh nh÷ng ­u ®iÓm trªn th× còng kh«ng thÓ tr¸nh khái nh÷ng nh­îc ®iÓm nhÊt ®Þnh. Víi gãc ®é lµ sinh viªn thùc tËp, em xin m¹nh d¹n nªu lªn mét vµi kiÕn nghÞ nh»m gãp phÇn hoµn thiÖn h¬n c«ng t¸c kÕ to¸n vËt liÖu t¹i C«ng ty. Thø nhÊt: VÒ ph©n lo¹i ®¸nh gi¸ vËt liÖu. - Ph©n lo¹i vËt liÖu §Ó khai th¸c tµi nguyªn, C«ng ty ph¶i sö dông mét khèi l­îng lín vËt liÖu gåm nhiÒu lo¹i víi c¸c tÝnh n¨ng thµnh phÇn lý ho¸ kh¸c nhau, c«ng dông kh¸c nhau. Do vËy, muèn qu¶n lý tèt vËt liÖu vµ h¹ch to¸n mét c¸ch chÝnh x¸c th× cÇn ph¶i tiÕn hµnh ph©n lo¹i vËt liÖu mét c¸ch khoa häc, hîp lý. HiÖn nay, C«ng ty ®ang xÕp hÇu hÕt c¸c vËt liÖu vµo mét lo¹i vµ ®­îc coi lµ nguyªn vËt liÖu chÝnh, g©y khã kh¨n kh«ng Ýt cho c«ng t¸c qu¶n lý vµ kÕ to¸n vËt liÖu. Má nªn tiÕn hµnh ph©n lo¹i vËt liÖu theo vai trß vµ c«ng dông cña chóng thµnh c¸c nhãm chñ yÕu sau: + Nguyªn vËt liÖu chÝnh + VËt liÖu phô + VËt liÖu kh¸c Nguyªn vËt liÖu chÝnh gåm nh÷ng thµnh phÇn cÊu thµnh nªn s¶n phÈm: DÇu ®iªgien,dÇu mì kh¸c ,x¨ng ,s¾t, thÐp, xi m¨ng, c¸t, sái…. VËt liÖu phô: nhiªn liÖu, dÇu mì phôc vô m¸y thi c«ng, s¬n, v«i ve §Ó phôc vô cho c«ng t¸c qu¶n lý vµ h¹ch to¸n vËt liÖu ®­îc tèt h¬n C«ng ty cÇn më sæ danh ®iÓm vËt liÖu. ViÖc lËp sæ danh ®iÓm vËt liÖu cã thÓ tiÕn hµnh b»ng c¸ch trong mçi lo¹i vËt liÖu nhãm vËt liÖu cÇn sö dông mét kú hiÖu riªng ®Ó thay thÕ tªn gäi, nh·n hiÖu. §ång thêi mçi lo¹i vËt liÖu nªn sö dông mét sè trang trong sæ danh ®iÓm vËt liÖu ®Ó ghi ®ñ c¸c thø nhãm vËt liÖu thuéc lo¹i ®ã. ViÖc m· ho¸ tªn c¸c lo¹i vËt liÖu trong sæ danh ®iÓm vµ s¾p xÕp theo thø tù trong sæ danh ®iÓm ph¶i cã sù kÕt hîp chÆt chÏ vµ thèng nhÊt gi÷a c¸c phßng ban chøc n¨ng, ®¶m b¶o tÝnh khoa häc chÆt chÏ vµ hîp lý phôc vô chung cho yªu cÇu qu¶n lý cña Má, gãp phÇn gi¶m bít khèi l­îng c«ng viÖc kÕ to¸n, t¹o ®iÒu kiÖn thuËn lîi cho viÖc theo dâi c¸c lo¹i vËt liÖu. Sæ danh ®iÓm vËt liÖu ®­îc x©y dùng trªn c¬ së quy ®Þnh sè hiÖu cña lo¹i thø vËt liÖu. Trong sæ danh ®iÓm vËt liÖu: - 4 ch÷ sè ®Çu quy ®Þnh lo¹i vËt liÖu chÝnh, vËt liÖu phô. - 2 ch÷ sè tiÕp theo chØ nhãm vËt liÖu ch¼ng h¹n lµ nhãm xi m¨ng hay s¾t, c¸t… - 2 ch÷ sè tiÕp theo chØ thø vËt liÖu vµ cßn cã thÓ cã nhiÒu ch÷ sè ®»ng sau n÷a ®Ó biÓu hiÖn quy c¸ch vËt liÖu. 2.4. Phân tích tình hình tài chính của công ty 2.4.1. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Doanh thu thuần 138.000 234.000 168.000 Gía vốn hàng hóa 111.000 209.000 142.000 Chi phí bán hàng 12.500 9.600 11.700 Chi phí quản lý 5.100 7.800 4.200 Lợi nhuận từ SX - KD 4.500 4.400 5.800 Lợi nhuận khác 800 2.500 1.100 Chi phí khác 0 1.300 522 Tổng lợi nhuận trước thuế 5.400 6.900 6.900 Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 200 1.100 Lợi nhuận sau thuế 5.400 6.700 5.800 Doanh thu năm 2008 tăng 69% so với năm 2007 xét về lượng tuyệt đối là tăng 96.000 triệu đồng do chủ yếu Công ty tổ chức kinh doanh thương mại sắt thép, đến năm 2009 doanh thu giảm 28,2% với lựợng tuyệt đối là -66.000 triệu đồng so với 2008 do Công ty thành lập Công ty liên kế đó là Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ VINDAS, cho nên toàn bộ phần kinh doanh thương mại được chuyển cho đơn vị này. Lãi khác: Năm 2008 lợi nhuận từ kinh doanh thương mại đóng góp 70% vào lợi nhuận, sang năm 2009 hoạt động kinh doanh thương mại tiết giảm sang đơn vị khác nên lợi nhuận giảm theo. Chi phí quản lý năm 2009 tăng 21,8% xét về lượng tuyệt đối là 2.100 triệu đồng do Công ty triển khai 2 dự án đầu tư là Dự án dây chuyền 2 Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ công suất 2 triệu m2/năm, Dự án Nhà máy Vật liệu chịu lửa Sao Đỏ công suất 12.500 tấn/năm nên các chi phí cho hoạt động của 2 dự án được hạch toán vào chi phí quản lý chung. Năm 2007 Công ty chưa phải đóng thuế do được Chính phủ miễn giảm thuế TNDN trong vòng 5 năm cho Dự án Nhà máy sản xuất gạch men. Đến năm 2008 Công ty Công ty tiếp tục nộp thuế TNDN. Năm 2009 Công ty nộp thuế TNDN tăng 450% tức là tăng 900 triệu tiền thuế đóng cho nhà nước so với năm 2008 là do Công ty phải đóng truy thu tiền thuế đất trong 3 năm từ năm 2007 – 2009. Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty duy trì ổn định, phát triển trên các lĩnh vực; Công ty luôn hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận và cổ tức cho các cổ đông hàng năm từ 10% trở lên trong điều kiện vừa sản xuất vừa đầu tư mở rộng. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 2007 2008 2009 Giá trị SXCN Tr.đồng 98.890 111.169 100.389 94.170 Doanh thu Tr.đồng 95.743 138.424 233.806 170.000 Nộp ngân sách Tr.đồng 2.931 5.657 3.964 4.301 Lợi nhuận Tr.đồng - 3.455 5.410 6.600 6.900 Lao động bình quân Người 651 568 520 545 Thu nhập bình quân Tr.đ/ng/tháng 1,454 1,964 2,76 2,8 Nguồn: Phòng KH – KD cung cấp - Năm 2006 là năm đầu tiên Công ty hoạt động theo mô hình doanh nghiệp cổ phần và là năm mở đầu giai đoạn mới có tầm quan trọng đối với sự phát triển của bền vững Công ty. Tuy nhiên phải giải quyết những tồn tại cũ, Công ty còn bị lỗ 3.455 triệu đồng.Công ty tiếp tục giải quyết cho gần 70 CBCNV về nghỉ chế độ 41, tổ chức lại Công ty chất lượng lao động được cải thiện, CBCNV đủ việc làm, thu nhập vượt so với kế hoạch 12% và tăng so với năm 2005 là 22,8%. - Năm 2007 là năm thứ 2 Công ty hoạt động theo mô hình doanh nghiệp cổ phần, được sự ủng hộ tạo điều kiện của Tổng Công ty thép Việt Nam và chính quyền địa phương, các cấp thuộc tỉnh Hải Dương, Công ty đã nhanh chóng phát huy có hiệu quả những thành tích đạt được của năm 2006, sản phẩm của Công ty dần được giữ vững trên thị trường, đặc biệt là sản phẩm gạch men. SX - KD của Công ty có lãi sau khi bù số lỗ của năm trước, chia cổ tức 10% cho các cổ đông, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước và xã hội, thu nhập của người lao động không ngừng tăng cao, vượt 30% so với kế hoạch và tăng 35% so với năm 2006, công tác chính trị, tư tưởng ổn định. - Năm 2008 hoạt động SX - KD của Công ty gặp khó khăn do ảnh hưởng chung của nền kinh tế thế giới và sự biến động bất thường của thị trường. Tuy nhiên Công ty có nhiều cố gắng trong công tác tổ chức điều hành, phát huy sáng kiến cải tiến hợp lý hoá sản xuất, tiết kiệm chi phí, tăng cường tiếp thị, đa dạng hoá lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh, hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu do Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên và HĐQT đề ra với doanh thu 235 tỷ, vượt kế hoạch 30,56%, tăng 69,77% so với năm 2007, lợi nhuận 6,6 tỷ, vượt kế hoạch 20%. chia cổ tức 15% thu nhập của người lao động đạt 2.760.000 đồng/người/ tháng, vượt kế hoạch 18,6%, tăng so với thực hiện năm 2007 là 40,5%, hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, công tác chính trị tư tưởng ổn định. Năm 2009 Giá trị sản xuất công nghiệp bằng 94% so với năm 2008 chủ yếu do sản phẩm gạch ốp lát tiêu thụ quý I giảm phải dừng sản xuất. Doanh thu bằng 72,6% năm 2008 vì lý do Công ty chuyển lĩnh vực kinh doanh thương mại sang cho Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ VINDAS. (50.000) 200.000 Thu nhập bình quâợế/nh thu:8 đạt 6.600 triệu đồng.n, công ty đã từ chỗ làm ăn thua lỗ chuyển sang thu lãi khá cao hu nhập bình quân đều tăn (1000đ/ng/th) - 50.000 100.000 150.000 2005 2006 2007 2008 2009 Giá trị SXCN (Tr.đ) Doanh thu tiêu thụ SP (Tr.đ) Doanh thu Thương mại (Tr.đ) Lợi nhuận (Tr.đ) Bểu đồ phát triển giai đoạn 2005-2009 2.4.2. Phân tích bảng cân đối kế toán Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh: Vốn ĐVT Năm 2007 2008 2009 Vốn điều lệ Tỷ đồng 18 33 55 Vốn cố định Tỷ đồng 62 58 52 Vốn lưu động Tỷ đồng 53 65 68 Tổng nguồn vốn Tỷ đồng 133 156 175 Nguồn: Phòng Tài chính cung cấp + Vốn điều lệ (vốn chủ sở hữu): Từ năm 2006 đến 2007 là 18 tỷ đồng, năm 2008 tăng 15 tỷ đồng bằng 183% so với năm 2007; năm 2009 tăng 66% so với 2008 và chiếm 31% tổng nguồn vốn. Vốn điều lệ tăng hàng năm chủ yếu phục vụ cho các dự án đầu tư đang triển khai và làm giảm nguồn vốn vay ngân hàng. + Vốn lưu động: năm 2008 tăng 22% so với 2007, năm 2009 tăng 4% so với 2008; chủ yếu do hoạt động kinh doanh thương mại tiết giảm và tình hình luân chuyển dòng tiền giữa vốn lưu động và sản phẩm tồn kho cải thiện. Vốn lưu động chiếm bình quân 30% tổng nguồn vốn. Tình hình, hiệu quả sử dụng nguồn vốn: ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh % (tăng +, giảm -) 2007 2008 2009 08/07 09/08 Doanh thu thuần 138.000 234.000 168.000 69,5 - 29 Giá vốn hàng hóa 111.000 209.000 142.000 88 - 32 Chi phí bán hàng 12.500 9.600 11.700 Chi phí quản lý 5.100 7.800 4.200 Lợi nhuận từ SX-KD 4.500 4.400 5.800 Lợi nhuận khác 800 2.500 1.100 Chi phí khác 0 1.300 522 Tổng lợi nhuận trước thuế 5.400 6.900 6.900 Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 200 1.100 Lợi nhuận sau thuế 5.400 6.700 5.800 Nguồn: Phòng Tài chính cung cấp Số vốn lưu động và doanh thu thuần của công ty tăng nhanh từ năm 2007 đến năm 2009. Đồng thời số vòng quay của vốn lưu động của Công ty lên tới …. vòng/năm. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn hàng năm chiếm tỷ trọng bình quân 4% tổng nguồn vốn, nếu tính trên vốn điều lệ thì bình quân 3 năm là 21,5%. Lợi nhuận năm 2008 đạt 6,9 tỷ đồng, trong đó: từ hoạt động sản xuất kinh doanh là 4,4 tỷ đồng, từ đầu tư tài chính vào các doanh nghiệp khác và thặng dư vốn là 2,5 tỷ đồng. 2.4.3. Phân tích một số chỉ số tài chính Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản (%) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn 1.1 Bố trí cơ cấu tài sản: - Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản 56.78 53.37 63.68 - Tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản 43.22 46.63 36.32 1.2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn: - Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn 79.80 75.85 74.69 - Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn 20.20 24.15 25.31 2 Tỷ suất sinh lời 2.1 Lợi nhuận sau thuế/ Tổng doanh thu 3.90 2.86 3.45 2.2 Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản Bq 5.26 5.38 3.94 2.3 Lợi nhuận sau thuế/ Vốn CSH Bq 30.05 24.20 15.78 Nhìn vào các chỉ số tài chính ta thấy cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty trong 3 năm gần đây có sự thay đổi. Tỷ trọng tài sản dài hạn trong tổng tài sản tăng lên, nhất là vào năm 2009, tài sản ngắn hạn giảm đi. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty ngày càng tăng lên qua việc phát hành thêm cổ phiếu, giảm tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn. Trong 3 năm, doanh lợi doanh thu có xu hướng giảm đi vào năm 2008(giảm 1.04%), tăng lên vào năm 2009 nhưng mức tăng lên này vẫn thấp hơn so với năm 2007. Các chỉ tiêu ROA và ROE đều có xu hướng giảm đi. Như vậy, có thể thấy được trong những năm gần đây, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều biến đổi. Từ sau khi được cổ phần hóa, sự đổi mới và kiện toàn bộ máy tổ chức đã giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn. Năm 2008, 2009 công ty phải đối mặt với nhiều thách thức như: giá cả vật tư đầu vào tăng lên, tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu…khiến cho hoạt động gặp nhiều khó khăn hơn. Tuy nhiên, nhìn chung trong 3 năm công ty đã thực hiện tốt các chỉ tiêu đề ra, tạo thu nhập ổn định cho cán bộ nhân viên và nâng cao lợi ích cho các cổ đông. PHẦN 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI 3.1. Đánh giá chung về các mặt quản trị của Công ty cổ phần Trúc Thôn 3.1.1. Hoạt động quản trị nhân lực 3.1.1.1. Ưu điểm + Sử dụng tối đa nội lực của mình trong công tác đào tạo, hạn chế được mức tối đa sự suy giảm về năng suất lao động bình quân chung của Công ty. + Công ty đã xây dựng được đội ngũ trẻ, trình độ chuyên môn cao về cơ bản đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của Công ty, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh. + Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ công nhân viên tự nâng cao trình độ học vấn cũng như tay nghề của bản thân như: giới thiệu và tạo điều kiện thuận lợi về thời gian để nhân viên có thể tham gia hội nghị hội thảo chuyên sâu, các bài nói chuyện chuyên dề, các lớp tại chức. 3.1.1.2. Nhược điểm + Công ty chưa đa dạng hóa các loại hình, phương phát phát biểu nhân sự. Điều này khiến cho việc hoc tập của Cán bộ công nhân gặp khó khăn ảnh hưởng đến quy mô cũng như chất lượng của công tác phát triển của Công ty. + Công ty chưa có các chính sách hợp lý nhằm kết hợp lợi ích của người lao đông với lợi ích của Công ty trong việc cùng thực hiện công tác phát triển nhân sự. Từ đó, không khuyến khích được người lao động tự nguyện tích cựu, tham gia vào quá trinh đào tạo để phát triển nhân sự của Công ty. + Nội dung công tác đào tạo và phát triển nhân sự của Công ty còn nhiều hạn chế chưa thực sự giúp ích đắc lực cho thực tế công tác của cán bộ công nhân viên. 3.1.1.3. Một số giải pháp hoàn thiện + Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa nguồn nhân sự + Nâng cao chất lượng phân tích công việc + Hoàn thiện công tác tuyển dụng + Nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân sự + Hoàn thiện hơn bộ máy tổ chức của Công ty + Thực hiện chế độ trả lương, thưởng phạt, trợ cấp cho Cán bộ công nhân viên một cách hợp lý. 3.1.2. Tình hình quản trị chiến lược của Công ty 3.1.2.1. Nội dung chiến lược kinh doanh Nội dung chiến lược kinh doanh của Công ty từ năm 2010 – 2015 gồm 4 mục tiêu cơ bản sau: - Tiếp tục đầu tư mới, cải tạo thiết bị công nghệ có chiều sâu, chọn lọc và cân đối nguồn lực có giới hạn. - Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, phát huy hiệu quả sản xuất các dự án đã và đang đầu tư, tập trung công nghệ khai thác qua chế biến. - Xây dựng Công ty thành Tổng công ty nguyên liệu thuộc Tập đoàn thép Việt Nam, đa ngành nghề, đa sở hữu. - Tăng cường công tác quản trị, đặc biệt là quản trị tài chính để minh bạch hóa và khách quan hóa mọi hoạt động của Công ty, đồng thời tái cấu trúc Công ty theo quy chế quản trị các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. 3.1.2.2. Kế hoạch hóa các hoạt động kinh doanh Để thực hiện được bốn mục tiêu chiến lược trên mà Công ty đã xây dựng kế hoạch hóa cụ thể gồm: Đầu tư giai đoạn 2 Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ công suất 2 triệu m2/năm. Cải tạo lại dây chuyền sản xuất gạch ốp lát cho phù hợp. Đầu tư Nhà máy vật liệu chịu lửa Sao Đỏ công suất 12.000 tấn/năm. Ưu tiên vốn cho đầu tư cải tạo dây chuyền 2, khi phát hành tăng vốn điều lệ lên 85 tỷ đồng thì tiếp tục đầu tư dự án mở rộng công trường khai thác theo lộ trình thích hợp. Sản xuất áp dụng thành công gạch chịu lửa A, gạch cao nhôm, gạch a xít và gạch ốp lát kích thước từ 250 đến 600. Khai thác chế biến đất sét trắng khô đóng bao, tiến tới đầu tư thiết bị lọc cao lanh dạng bột cung cấp cho các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi. Phát hành tăng vốn điều lệ, kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược tập trung các công ty có uy tín và số vốn lớn để liên doanh liên kết. Đầu tư vốn vào các công ty liên kết đã có. Tuyển dụng và cử đi đào tạo một số cán bộ quản lý chủ chốt nhằm nâng cao một số kỹ năng quản trị, từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai. 3.1.3. Hoạt động quản trị sản xuất kinh doanh Có thể thấy được trong những năm gần đây, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã có nhiều biến đổi. Kể từ sau khi được cổ phần hóa, sự đổi mới và kiện toàn bộ máy tổ chức đã giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn, công ty đã thực hiện tốt các chỉ tiêu đề ra, tạo thu nhập ổn định cho cán bộ nhân viên và nâng cao lợi ích cho các cổ đông. Trong tình hình kinh tế thế giới suy thoái, kinh tế trong nước suy giảm, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh của Công ty: Thiết bị, công nghệ của dây chuyền sản xuất một số công đoạn còn lạc hậu, sức cạnh tranh còn hạn chế; thiết bị của nhà máy gạch men hoạt động không được ổn định, chi phí sản xuất cao, nhiều năm sản xuất hầu như hiệu quả thấp. 3.1.4. Công tác quản lý chất lượng Công ty cổ phần Trúc Thôn đã xây dựng được một hệ thống quản trị chât lượng phù hợp với điều kiện phát triển của Công ty mình. Các thành viên trong công ty, từ Cán bộ quản lý công ty cho đến những Công nhân trực tiếp tham gia quá trình sản xuất của Công ty đều thực hiện đúng các nguyên tắc trong quản lý chất lượng, đảm bảo cho các sản phẩm của công ty tạo ra đều đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật sản phẩm Công ty cổ phần Trúc Thôn đã có được đội ngũ cán bộ chuyên trách về chất lượng, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện, kiểm soát, đánh giá và báo cáo. Đội ngũ cán bộ này có nhiệm vụ là: + Xác định và vẽ sơ đồ mô tả các công việc trong các quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cũng như vạch ra yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm một cách cụ thể. + Xác định các công việc tương ứng của các bộ phận chức năng. + Bố trí trách nhiệm quản lý và kiểm soát chất lượng ở các bộ phận chức năng. Đào tạo về chất lượng và quản lý chất lượng cho các cán bộ ở các bộ phận chức năng. + Hướng dẫn và xác định các yêu cầu về chất lượng hay các tiêu chí xác định chất lượng đối với sản phẩm trên từng công đoạn. + Xác định mức độ quan trọng của mỗi tiêu chí, thiết lập biểu mẫu kiểm soát với tần suất thích hợp tại mỗi bộ phận chức năng. + Đào tạo tập huấn cho công nhân sản xuất về cách thức đạt được các tiêu chí chất lượng, tuân thủ quy trình thực hiện và kiểm soát. + Thu thập các biểu mẫu, phân tích số liệu, báo cáo và lưu trữ hồ sơ + Đưa ra các biện pháp thích hợp để điều chỉnh sản xuất và khắc phục. + Xem xét và đánh giá định kỳ. Nhờ vậy, những sản phẩm của Công ty luôn đảm bảo yêu cầu về chất lượng. 3.2. Định hướng đề tài tốt nghiệp Sau quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Trúc Thôn, được tìm hiểu sâu mọi mặt của Công ty, với sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô giáo Nguyễn Thị Mơ và Giáo viên hướng dẫn thực tập Đào Văn Thường, cùng với các hướng đề tài tốt nghiệp mà nhà trường đưa ra, em xin chọn mảng đề tài tốt nghiệp báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Trúc Thôn. để có thể hoàn thiện được để tài tốt nghiêp, cần phải đi sâu nghiên cứu về các hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng các yếu tố của sản xuất kinh doanh, chi phí và giá thành sản phẩm, hoạt động tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm các đề tài liên quan đến hoạt động của Công ty. KẾT LUẬN Công ty Cổ phần Trúc Thôn là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu chịu lửa với nhiều loại sản phẩm đa dạng khác nhau từ sản xuất đến khai thác và kinh doanh thương mại. Sau nhiều năm hoạt động, Công ty cổ phần Trúc Thôn đã có nhiều thành công lớn và đứng vững trên thị trường.Trong những năm gần đây, doanh thu và lợi nhuận của công ty không ngừng tăng cao, đảm bảo thu nhập cho người lao động, trả cổ tức cho cổ đông và nâng cao thương hiệu của mình trên thị trường. Với những chính sách phát triển mới, hợp lý và phù hợp điều kiện của Công ty, Công ty cổ phần Trúc Thôn sẽ còn phát triển hơn nữa. Chúc cho Công ty nhanh chóng mở rộng thị trường của mình, khẳng định được vị thế trên “Thương trường”. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô Nguyễn Thị Mơ và Anh Đào Văn Thường đã nhiệt tình giúp đỡ em trong đợt thực tập này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè – những người giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo. Chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bảng báo cáo tài chính của công ty Cổ phần Trúc Thôn năm 2007, 2008, 2009 Quy chế trả lương của công ty Cổ phần Trúc Thôn. Catalog giới thiệu về công ty Cổ phần Trúc Thôn Các giáo trình về quản trị doanh nghiệp Website: www.tructhon.com.vn Website: google.com.vn LỜI NHẬN XÉT

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tại công ty cổ phần Trúc Thôn.doc
Luận văn liên quan