Doanh thu, sản lượng là một trong những yếu tố phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu không chỉ là yếu tố đảm bảo cho hoạt động kinh doanh mà qua đó có thể thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; Sản lượng của doanh nghiệp cho thấy mức độ sản xuât, có thể phản ánh được quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty. Qua bảng số liệu 5 và biểu đồ 2 ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng tăng lên, đặc biệt là trước những khó khăn của nền kinh tế hiện nay, Công ty vẫn đảm bảo được mức sản lượng từ 300 tỷ đến gần 700 tỷ, doanh thu từ 200 tỷ đến gần 450 tỷ
38 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5681 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty được đổi tên thành Công ty xây dựng số 11- Bộ xây dựng cho đến năm 1981, trụ sở đóng tại Xuân Mai- Hà Sơn Bình, có nhiệm vụ xây dựng toàn bộ Nhà máy bê tông Xuân Mai và tham gia xây dựng nhà máy thủy điện Hòa Bình.
Cuối năm 1981, thực hiện nghị quyết của Bộ Chính trị về xây dựng Thủ đô Hà Nội Bộ Xây dựng quyết định chuyển Công ty về Hà Nội thực hiện nhiệm vụ xây dựng khu nhà ở Thanh Xuân- Hà Nội bằng phương pháp lắp ghép tấm lớn.
Năm 1984, Chủ tích Hội đồng Bộ trưởng đã ký quyết định số 196/CT đổi tên Công ty Xây dựng số 11 thành Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 trực thuộc Bộ Xây dựng với nhiệm vụ chính là xây dựng nhà ở cho nhân dân Thủ đô.
Năm 1993, Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 được Bộ xây dựng cho phép đổi tên thành Liên hợp xây dựng số 1 trực thuộc Bộ Xây dựng ngoài nhiệm vụ xây dựng nhà ở còn có nhiệm vụ xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp khác.
Ngày 15/4/1995 Bộ Xây dựng ra quyết định sáp nhập Liên hợp xây dựng số 1 vào Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam Vinaconex và từ đó mang tên mới là: Công ty Xây dựng số 1- Vinaconco 1.
Theo chủ trương đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước, ngày 29/8/2003 Bộ Xây dựng ra quyết định số 1173/QĐ- BXD V/v: Chuyển đổi Công ty Xây dựng số 1 trực thuộc Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam thành Công ty cổ phần mang tên mới là: Công ty cổ phần xây dựng số 1 (VINACONEX 1).
Thực hiện Quyết định số 158/QĐ/TTGDHN ngày 24/04/2009 về việc chấp thuận niêm yết cổ phiếu của Công ty cổ phần xây dựng số 1- mã chứng khoán VC1 đã chính thức niêm yết trên sàn Hà Nội. Mà chứng khoán VC1 là thành viên thứ 183 cả sàn HN.
Công ty cổ phần xây dựng số 1 có vốn góp của Nhà nước là 55,13% do Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam VINACONEX làm đại diện.
PHẦN 2. CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1
2.1 Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là xây lắp
Ngành nghề kinh doanh
Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
Xây dựng các công trình hạ tầng: giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước và xử lý môi trường
Xây dựng phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh doanh bất động sản
Xây dựng các công trình đường dây và trạm biến thế điện
Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát quản lý dự án
Kinh doanh khách sạn du lịch lữ hành
Đại lý cho các hãng trong và ngoài nước kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng
Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, xuất khẩu xây dựng
Thiết kế tổng thể, mặt bằng, kiến trúc nội ngoại thất đối với công trình dân dụng và công nghiệp
Thiết kế hệ thống cấp thoát nước khu đô thị và nông thôn, xử lý nước thải và nước sinh hoạt
Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật hạ tầng khu đô thị, khu Công nghiệp
Thi công xây dựng cầu, đường
Đồ đạc, khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn phục vụ cho thiết kế công trình, lập dự án đầu tư
Dịch vụ quản lý nhà ở đô thị và văn phòng cho thuê
Sản xuất, gia công lắp đặt các sản phẩm cơ khí
Kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi, vận chuyển xếp dỡ hàng hóa
Phá vỡ các công trình dân dụng và công nghiệp
Cho thuê thiết bị, máy móc xây dựng, giàn giáo cốp pha
Kinh doanh tài chính
2.2 Đặc điểm về sản phẩm
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập và đặc biệt có khả năng tạo và tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vự xây dựng vai trò của hoạt động sản xuất của Công ty có những đặc điểm :
Sản xuất xây dựng là một dạng đặc thù của sản xuất công nghiệp (công nghiệp chế tạo). Do vậy, nó cũng có những đặc điểm chung của sản xuất công nghiệp: quá trình biến đổi, kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm với giá trị và giá trị sử dụng mới…
Sản xuất xây dựng nếu xét về phương diện kỹ thuật sản xuất là tổng hợp các yếu tố: Vật liêu, kết cấu, kiến trúc và phương pháp thi công: Còn nếu xét theo quá trình lao động gồm có quá trình lao động trực tiếp và quá trình tự nhiên, xét theo quá trình đầu tư và xây dựng thì đây là giai đoạn triển khai thực thi dự án đầu tư đã được phê duyệt.
Nét đặc thù của sản xuất xây dựng so với các hoạt động khác biểu hiện ở chỗ:
Sản xuất xây dựng mang tính đơn chiếc, có chu kỳ sản xuất dài và thường di chuyển địa điểm. Vì vậy sản xuất trong xây dựng tính ổn định không cao, lưu động hết công trình này sang công trình khác.
Tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất xây dựng luôn biến đổi theo các giai đoạn xây dựng và theo trình tự công nghệ xây dựng.
Sản xuất xây dựng thực hiện ngoài trời, chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên (mùa mưa, mùa khô) và điều kiện điạ phương. Cách thức tổ chức sản xuất phụ thuộc nhiều vào mặt bằng. Kiểu bố trí sản xuất cố định vị trí.
Sản xuất xây dựng có công nghệ và tổ chức sản xuất rất phức tạp, khó áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật vào sản xuất hơn so với các ngành sản xuất khác.
Cụ thể sản phẩm có những đặc điểm sau:
Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất theo đơn đặt hàng của từng chủ đầu tư.
Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao.
Sản xuất xây dựng thường có kích thước quy mô lớn, chi phí nhiều, thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác cũng kéo dài. Nên không thể làm ẩu và cần quan tâm đến công tác bảo trì bảo dưỡng, tính toán thời gian bỏ vốn cho hợp lý.
Sản phẩm xây dựng gắn liền với việc sử dụng đất đai, là công trình gắn liền với vị trí nhất định nào đó, có thể là mặt nước, đất liền, mặt biển, thềm lục địa,…phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương, thường đặt ở ngòai trời.
Sản phẩm xây dựng là sản phẩm kết tinh kết quả lao động của nhiều hoạt động, nhiều lĩnh vực, nhiều ngành như: kinh tế, kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, an ninh, quốc phòng.
Trong các gói thầu lớn với giá trị hàng chục tỷ đồng hầu như Công ty cổ phần xây dựng số 1 là nhà thầu chính hoặc chủ đầu tư. Với các gói thầu đa dạng đáp ứng nhu cầu hoàn thiện từ đầu đến cuối song cũng có những gói thầu chỉ làm một phần như phần móng hoặc phần thô.
Có thể liệt kê các sản phẩm mà doanh nghiệp đã thầu xây lắp như sau:
Bảng 01: Các sản phẩm của công ty
STT
Sản phẩm
Bao gồm
1
Công trình dân dụng
Công trình văn hóa
Công trình giáo dục
Công trình y tế
Trung tâm thương mại
Khách sạn, nhà hàng
Công trình viễn thông, truyền thanh, truyền hình
Công trình thể thao
Chung cư, cao ốc, kí túc xá
2
Công trình công nghiệp
Nhà máy
Nhà xưởng
Công trình xây dựng chủ thể và tiếp địa chống sét
…
3
Công trình giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước
Đường tỉnh lộ
Cai tạo nâng cấp trạm cấp nước
Cải tạo nâng cấp đường
Kênh
Kè sông
…
4
Trang trí nội, ngoại thất
Với các loại công trình trên Công ty có thể là:
Nhà thầu (bên B) : đi từ xây lắp à bảo hành sản phẩm
Chủ đầu tư (bên A) : từ khâu đầu tư à xây dựng à bán sản phẩm à bảo hành sản phẩm
2.3 . Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty CP Xây dựng số 1
Cũng như những công ty xây lắp khác, Công ty cổ phần xây dựng số 1 luôn coi trọng quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp để tạo ra được các công trình có chất lượng cao. Có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty qua sơ đổ sau:
ĐÀO MÓNG
GIA CỐ NỀN
HOÀN THIỆN
NGHIỆM THU
BÀN GIAO
THI CÔNG MÓNG
THI CÔNG PHẦN KHUNG BÊ TÔNG, CỐT THÉP THÂN VÀ MÁI NHÀ
XÂY THÔ
SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
2.4 Đặc điểm về thị trường khách hàng
Thị trường của Công ty trải rộng cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Dương, Quảng Ninh, Hải Phòng, Yên Bái, Vinh, …
Một vài công trình nổi bật khẳng định năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty trên thị trường như:
Trụ sở Quận Ủy, Hội đồng ND & Ủy ban Nhân dân Quận Thanh Xuân- Hà Nội
Trụ sở HĐND – UBND thành phố Hạ Long
Khách sạn Sài Gòn Hạ Long
Toàn nhà Văn phòng cao cấp 72 Trần Hưng Đạo
Trung tâm thương mại Tràng Tiền, Hà Nội
Trung tâm điều hành khai thác Bưu chính liên tỉnh & quốc tế
Ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây
Khách sạn GUOMAN 83 Lý Thường Kiệt – Hà Nội
Khách sạn Đá nhảy, Bố Trạch, Quảng Bình
Thư viện trường đại học Y Hà Nội
…
Có thể nói thị trường trong nước là thị trường lớn, quan trọng đối với Doanh nghiệp. Đồng thời yêu cầu đối với thị trường này về chất lượng các sản phẩm rất cao. Điều này vừa đặt ra cơ hội và thách thức đối với Công ty phải làm sao không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, hoàn thiện hơn nữa những sản phẩm của mình để đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng, giữ vừng niềm tin của họ. Ngoài ra, các thị trường công ty cần chú ý thêm như: Các công trình ở nông thông, miền núi… đây là những thị trường có tiềm năng, Công ty sẽ phát huy được thế mạnh của mình.
Ngoài ra Công ty còn là Đại lý cho các hãng trong và ngoài nước kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng; Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, xuất khẩu xây dựng
2.5 Đặc điểm về công nghệ
Công nghệ đối với ngành Xây dựng thuộc loại nghệ sản xuất phức tạp, đòi hỏi người lao động phải có trình độ. Công nghệ có tuổi đời dài,có sức chịu đựng cao.
Công ty nhận khá nhiều công nghệ, công nghệ trong việc thực hiện các công trình là khá đa dạng như:
Công nghệ xây dựng nền móng và tầng hầm
Công nghệ phần thân
Công nghệ hoàn thiện lắp đặt điện nước
Công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng như: hệ thống dây chuyền mới nhất của Italia dùng để sản xuất gạch Terrazo với màu sắc phong phú, mẫu mã đa dạng…
Công ty đã tiến hành thi công với nhiều chủng loại vật tư cho việc trát, lát ốp như gạch, gốm, sơn chống thấm mốc cho trần tường, gia công. Các chất liệu được sản xuất trong và ngoài nước đòi hỏi thi công chính xác về kích thước cũng như yêu cầu cao về thẩm mỹ.
2.6 Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu có giá trị lớn phục vụ cho việc thi công các công trình. Để theo kịp với công nghệ hiện đại, Công ty cũng không ngừng chú trọng đầu tư, bổ sung liên tục hệ thống máy móc thiết bị cũng như công nghệ của nhiều nước có ngành công nghiệp xây dựng nổi tiếng như: Nga, Nhật Bản, Trung Quốc, Đức, Italia, Hàn Quốc…Điều này vừa đảm bảo phục vụ kịp thời cho thi công, vừa tạo ra sức cạnh tranh trong đấu thầu. Có thể liệt kê một số hệ thống máy móc thiết bị của Công ty như sau
Bảng 02 : Máy móc thiết bị thuộc sở hữu của Công ty
STT
Tên thiết bị
Số lượng
Năm sản xuất
Nước sản xuất
I
Thiết bị xử lý nền móng
Máy ép cọc
2000
Nhật
Loại EC- 120T
1
1999
Nhật
Loại EC- 200T
Máy khoan cọc nhồi
NIPPON ED 4000
1
1990
Nhật
II
Máy làm đất
1
Máy đầm
Máy đầm cóc MIKASA
4
2000
Nhật
2
Máy xúc
KOBELCO - SK 100W bánh lốp
1
1999
Nhật
KOBELCO - SK 200W bánh lốp
1
1999
Nhật
3
Máy lu
DU 48 BT
1
1998
Nga
4
Máy ủi
KOMATSU
1
1999
Nhật
III
Phương tiện vận tải
1
Ô tô tư đổ
MAZ 500
2
2001
Nga
MAZ 5549
2
1999
Nga
KAMAZ 5551
2
1999
Nga
2
Ô tô vận tải thùng
HYUNDAI
1
1996
Hàn Quốc
3
Xe vận chuyển bê tông
KAMAZ UB214
2
1996
Nga
SANYONG + HYUNDAI
7
1998
Hàn Quốc
NIISAN 850
2
1992
Nhật
4
Xe vận tải chuyên dung
Ô tô Zil téc nước Zil 130
1
1998
Nga
IV
Máy xây dựng
1
Xe bơm bê tông
MITSHUBISHI A 1000B
1
1995
Nhật
Bơm bê tông tĩnh PSA 1400
1
2001
Đức
Bơm bê tông tĩnh CIFA PC – 907
1
2004
Nhật
2
Trạm trộn bê tông
TEKA - TRANSMIX 750
1
1995
Đức
Trạm trộn IMI
1
2002
Việt Nam
Trạm trộn AB – 60
1
1991
Đức
3
Máy trộn bê tông
Loại HD 750
1
1998
Nga
Loại JZC 200
5
1999
Trung Quốc
Loại 150
4
1998
Ý
Loại JZC 350
3
1999
Trung Quốc
4
Máy nén khí
FIAC AB500/1700
2
2000
Italia
YAMA 500/2900
1
2001
Đài Loan
5
Máy phát điện
DENYO - SPK 150
1
1999
Nhật
AHC – 125
1
1999
Nga
AHC – 100
1
2000
Nhật
HONDA SH – 5000
1
2000
Nhật
HONDA SH – 2500
1
2002
Nhật
6
Máy vân thăng
Thăng tải KUMKANG
1
2000
Hàn Quốc
Máy Elevator TII – 16
3
2001
Nga
Vận thăng lồng VTL HP200
1
2004
Việt Nam
Máy Elevator
1
2002
Việt Nam
7
Máy xoa mặt bê tông
Máy ORIMAR PYT 910
2
1999
Malai
Máy ROBIN - EY 20
2
2000
Nhật
8
Máy cắt uốn sắt
Máy cắt thép VILLATA
3
2001
Italia
Máy uốn thép VILLATA
2
1999
Italia
Máy cắt thép TAKEDA
1
1999
Nhật
Máy cắt thép TOYO
1
2000
Nhật
Máy uốn thép TOYO
1
1999
Nhật
Máy cắt, máy uốn thép
10
2001
Trung Quốc
9
Máy khoan bê tông
Máy HILLTI - DD - 160 E
1
2000
Nhật
Máy HILLTI - TE – 76
1
1999
Nhật
10
Thiết bị đo lường
Máy toàn đạc điện tử LAICA 705
1
2002
Thụy Sỹ
Máy kinh vĩ theo 20 B
3
1999
Đức
Máy kinh vĩ theo 20 B
1
2000
Nga
Máy thủy chuẩn DS – 2011
2
1999
Đức
Máy thủy chuẩn NIKON
2
2000
Nhật
11
Máy bơm nước các loại
10
1999
Nhật, Ý
12
Các loại máy móc thiết bị khác
Từ 1999- 2002
Máy hàn Tranfaut
10
Máy đàm dùi
15
Máy đầm bàn
10
Máy cư cầm tay
20
Máy bào cầm tay
20
Máy cắt gạch chạy điện
20
Tời điện máy nổ
5
Máy hút bụi
2
Máy mài
20
Súng kiểm tra cường độ bê tông
2
Khuôn đúc mẫu chính xác
30
Côn tiêu chuẩn
3
Bộ sàng tiêu chuẩn cấp phối cốt liệu
5
Tủ sấy thí nghiệm chạy điện
2
Đồng hồ đo điện trở tiếp đất
2
Nhiệt kế, ẩm kế và tỷ trọng kế
10
Ván khuôn thép, hệ giáo chống, giáo hoàn thiện định hình (m2)
Từ 1998- 2002
Trung Quốc, VN, Nhật
Cừ Larsen
2000
Nhật
Nguồn: Hồ sơ năng lực của Công ty
Nhìn vào bảng 1.2 này ta thấy tình hình chất lượng các loại máy móc thiết bị của Công ty còn tốt, hầu hết máy móc thiết bị là nhập của nước ngoài, công nghệ cao. Điều này tạo điềukiện thuận lợi cho Công ty nâng cao năng suất hoạt động kinh doanh. Song bên cạnh đó Công ty cũng cần phải chú ý tới công tác bảo dưỡng máy móc và trang thiết bị để đảm bảo chất lượng và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng của thiết bị máy móc.
2.4 Cơ cấu tổ chức
2.4.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức kinh doanh
Là một doanh nghiệp có quy mô, địa bàn hoạt động rộng lớn nên ngoài những đặc điểm chung của ngành xây dựng công ty còn mang một số đặc điểm riêng như sau:
Việc tổ chức sản xuất kinh doanh ở công ty mang hình thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng các công việc cho các đơn vị trực thuộc.
Các đội, đơn vị trực thuộc được công ty cho phép thành lập bộ phận quản lý độc lập, được sử dụng lực lượng lao động của đơn vị hoặc lực lượng lao động ngoài xã hội nhưng phải đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, an toàn lao động, tiến độ thi công và hiệu quả kinh doanh.
Các đơn vị trong công ty gồm các đội, chi nhánh, nhà máy. Ban chủ nhiệm công trình là những đơn vị hạch toán phụ thuộc, không có tư cách pháp nhân, chỉ có công ty có tư cách pháp nhân. Nên công ty đảm nhận mọi quan hệ đối ngoại với đối tác bên ngoài. Giữa các đội và đơn vị khác trong công ty có mối liên hệ mật thiết với nhau, phụ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình hoạt động. Các đơn vị, đội được ứng vốn để thi công công trình theo kế hoạch sản xuất của mình.
2.4.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý
- Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng: Đứng đầu Công ty là Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để hỗ trợ cho Tổng giám đốc có 3 Phó Tổng giám đốc công ty và Kế toán trưởng được cấp trên bổ nhiệm theo đề cử của Tổng giám đốc. Công ty có 6 phòng ban giúp Tổng giám đốc điều hành công việc. Trưởng phòng là người triển khai công việc mà Tổng giám đốc giao và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về tình hình và kết quả thực hiện các công việc đó. Để đảm bảo các công việc không bị gián đoạn khi trưởng phòng đi vắng thì mỗi phòng còn có thêm một phó phòng. Bộ phận quản lý trực tiếp tại công ty là các đơn vị, đội và các ban chủ nhiệm công trình. Ở bộ phận này có bộ máy quản lý khá độc lập, được giao quyền tương đối rộng rãi theo sự phân cấp của Tổng giám đốc. Đứng đầu là thủ trưởng đơn vị, trực tiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về mọi hoạt động của đơn vị.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
CÁC BAN CN CÔNG TRÌNH
ĐỘI CHUYÊN MỘC CỐP PHA
ĐỘI CHUYÊN GIA CÔNG LD CỐT THÉP
ĐỘI ĐIỆN NƯỚC
ĐỘI XÂY DỰNG SÔ 16
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 14
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 12
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 15
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 11
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 10
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 9
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 7
ĐỖI XÂY DỨNG SỐ 6
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 5
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 4
ĐỖI XÂY DỰNG SỐ 1
NM GẠCH LÁT TERRAZO & VLXD
TT TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG
BAN QL NHÀ Ở ĐÔ THỊ
BAN QL DỰ ÁN VINACONEX 1
CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH
P. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
P. TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
P. ĐẦU TƯ
P. THIẾT BỊ VẬT TƯ
P. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
P. KỸ THUẬT THI CÔNG
PT. GIÁM ĐỐC CÔNG TY
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PT. GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PT. GIÁM ĐỐC CÔNG TY
SƠ ĐỒ 2 : CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 13
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 2
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 3
HỘP 1 : TÓM TẮT NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG CỦA TỪNG BỘ PHẬN
Lãnh đạo công ty
Giám đốc công ty
Giám đốc công ty là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty CP xây dựng số
Phụ trách chung và trực tiếp phụ trách điều hành công việc
Công tác kinh tế, kế hoạch tài chính, tổ chức
Công tác tiếp thị mở rộng thị trường đấu thầu
Ký kết và thanh lý các hợp đồng kinh tế
Chủ tịch hội đồng bảo hộ lao động
Chủ tịch hội đồng giao khoán
Chủ tịch hội đồng nâng lương
Chủ tịch hội đồng khen thưởng kỷ luật
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự.
Phó giám đốc (Đại diện lãnh đạo về chất lượng)
Chỉ đạo việc lập và giám sát thực hiện biện pháp tổ chức thi công, đảm bảo thi công công trình đạt chất lượng, đúng tiến độ, an toàn và hiệu quả kinh tế.
Chỉ đạo công tác thi công giải quyết những vướng mắc những phát sinh trong quá trình thi công, nghiệm thu thanh quyết toán và bàn giao công trình
Thường trực triển khai cụ thể công tác bảo hộ lao động vệ sinh môi trường, phòng chống lụt bão
Chỉ đạo công tác khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật công nghệ
Là đại diện lãnh đạo về chất lượng: lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 công ty
Các phòng ban chức năng
2.1. Phòng tổ chức hành chính
Là phòng tổng hợp có chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc công ty trong các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy, quản lý nguồn nhân lực và có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công nhân (CBCN); thanh tra giải quyết các khiếu nại tố cáo, xuất hiện trong quá trình sản xuất, kinh doanh, thực hiện các chế độ chính sách có liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động. Quản lý điều hành công tác văn thư, đánh máy, lưu trữ tài liệu, công tác hành chính quản trị, bảo vệ cơ quan. Phối hợp với Công đoàn công ty chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
2.2. Phòng Tài chính kế toàn
- Tổ chức, sản xuất bộ máy kế toán phù hợp với sản xuất kinh doanh của Công ty và của các đơn vị.
- Ghi chép, phản ánh các dữ liệu kế toán
- Xử lý, phân loại sản xuất chứng từ kế toán
- Thông tin, báo cáo chuyển tin các số liệu kế toán cho Giám đốc công ty biết tình hình tài chính của Công ty và đơn vị
- Theo dõi quá trình vận động và luân chuyển vốn sản xuất kinh doanh
- Theo dõi quá trình vận động và luân chuyển vốn sản xuất kinh doanh
- Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị
- Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động tham ô lãng phí, vi phạm chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
- Cung cấp các số liệu cho Giám đốc công ty về mặt tài chính phục vụ cho sản xuất kinh doanh
- Mở sổ theo dõi tài sản của Công ty và của đơn vị
- Theo dõi kế hoạch và thực hiện kế hoạch tài chính của Công ty
- Theo dõi giá thành của từng công trình
- Kiểm tra kiểm soát nội bộ về mặt tài chính
- Cung cấp số liệu về mặt tài chính cho Giám đốc công ty và cơ quan chức năng
- Phối hợp với các phòng ban, đơn vị để lập báo cáo tài chính
- Phân tích hoạt động tài chính để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh.
2.3 Phòng kinh tế thị trường
- Tiếp thị
- Đấu thầu
- Quản lý các hợp đồng xây lắp
- Quản lý kinh tế
2.4 Phòng thiết bị vật tư
- Quản lý xe máy, thiết bị
- Công tác theo dõi , quản lý mua vật tư thiết bị
2.5 Phòng kĩ thuật thi công
- Quản lý kỹ thuật, chất lượng
- Quản lý khối lượng thi công, xây lắp
- Công tác an toàn vệ sinh lao động
- Công tác thống kê, kế hoạch
2.6 Phòng đầu tư
Phòng đầu tư Công ty CP xây dựng số 1 được lập theo quy định 1233/QĐ-CV-TCLĐ ngày 22 tháng 12 năm 2000 của Tổng Giám Đốc Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam có các chức năng, nhiệm vụ
Tham mưu cho Giám đốc công ty và trực tiếp quản lý công tác đầu tư của Công ty
Lập kế hoạch đầu tư các dự án đầu tư của Công ty bao gồm: Các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp. Các dự án xây dựng nhà, các dự án kinh doanh nhà, dự án đầu tư mua sắm TSCĐ, dự án cải tạo, mở rộng, làm mới cơ sở vật chất của Công ty và các dự án khác có tính chất kinh doanh sinh lời. Các dự án liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước.
Lập báo cáo khả thi cho các dự án đầu tư
Thực hiện và quản lý các dự án đầu tư của Công ty trong các lĩnh vực có liên quan thường xuyên báo cáo lãnh đạo Công ty tình hình thực hiện các dự án đầu tư và kiến nghị các biện pháp cần thiết để thực hiện tốt các dự án đầu tư
Thực hiện các nhiệm vụ khác mà Giám đốc công ty giao
Các đơn vị trực thuộc
Xí nghiệp, đội
Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất và các lĩnh vực hoạt động khác phù hợp với pháp luật, chính sách của nhà nước và theo sự phân công, phân cấp quản lý của Công ty.
Phổ biến, hướng dẫn các cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ trong hoạt động sản xuất nhằm nâng cao khả năng và hiệu quả kinh tế của xí nghiệp, của Công ty của Tổng công ty đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa.
2.5 Đặc điểm cơ cấu lao động
Bảng 03. Cơ cấu lao động trong công ty CP Xây dựng số 1
SỐ TT
TRÌNH ĐỘ
SỐ LƯỢNG
GHI CHÚ
1
Thạc sỹ
10
1.1%
Có hợp đồng lao động dài hạn
2
Kỹ sư
247
26.0%
- nt-
3
Cử nhân
70
7.4%
- nt-
4
Cao đẳng, trung cấp
129
13.6%
- nt-
5
Công nhân kỹ thuật
439
46.3%
- nt-
6
Lao động phổ thông
54
5.7%
- nt-
Tổng số từ 1 đến 6
949
- nt-
Nguồn: Hồ sơ giới thiệu năng lực Công ty
Tổng số CBCNV đang hợp đồng dài hạn với Công ty là 949 người
Biểu đồ 1
Nhận xét: Lao động của công ty chủ yêu là công nhân kỹ thuật, điều này đảm bảo lực lượng thi công công trình xây dựng. Trình độ thạc sỹ chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ có 1,1%. Nhân sự nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc đặc biệt là việc quản lý và nâng cao chất lượng lực lượng cán bộ gián tiếp tại các đơn vị. Việc này dẫn đến Công ty còn thụ động trong việc điều động, bổ sung cán bộ cho các dự án
2.6. Các hoạt động quản trị chủ yếu
2.6.1 Quản trị nhân lực
Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của một tổ chức, nó ảnh hưởng tới năng suất cũng như chất lượng của tổ chức đó. Công ty CP Xây dựng số 1 hiểu rõ được điều đó vì vậy luôn quan tâm và phát triển hoạt động quản trị nhân lực. Công ty có các chính sách vầ tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực, đánh giá nhân lực, tạo động lực cho cán bộ như chế độ lương, thưởng, cử đi bồi dưỡng, đào tạo, đề bạt,kỷ luật…
Công ty luôn đặt ra các nhiệm vụ nhằm củng cố công tác tổ chức, đào tạo và phát triển nhân lực như:
-Lập kế hoạch và thực hiện các giải pháp nhằm xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ gián tiếp cả về số lượng và chất lượng. Đồng thời nâng cao năng lực quản lý cán bộ từ công ty cho đến các đơn vị.
-Chuẩn bị các điều kiện và tiếp tục triển khai công tác xây dựng lực lượng sản xuất trực tiếp trên cơ sở các tổ trưởng tổ thợ lao động có ý thức, năng lực tại công trường của công ty. Sau thành công ban đầu của mô hình hoạt động Đội chuyên cốt thép và khoan cọc nhồi cùng với xu thế thị trường xây dựng như hiện nay thì công việc Công ty xây dựng các đội chuyên là hết sức bức thiết và khả thi, vấn đề là phải có lộ trình và phương án tổ chức phù hợp với từng giai đoạn phát triển của công ty.
-Tăng cường cán bộ đi học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý. Đặc biệt tổ chức các lớp bồi dưỡng và cấp chứng chỉ hành nghề cho bộ máy giám sát, chỉ huy trưởng công trường đáp ứng nhu cầu sản xuất và tuân thủ các yêu cầu của các văn bản pháp luật hiện hành.
2.6.2 Quản trị chất lượng
-Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000 được ban hành theo quyết định số 1986/CT1-TCHC ngày 01 tháng 7 năm 2002 của Giám đốc công ty xây dựng số 1
Hệ thống QLCL của Công ty cổ phần Xây dựng số 1 được xây dựng trên cơ sở các yêu cầu của ISO 9001-2000 về:
· Hệ thống tài liệu
· Trách nhiệm của Lãnh đạo
· Quản lý nguồn lực
· Tạo sản phẩm
· Đo lường, phân tích và cải tiến
Toàn bộ các hoạt động trong mọi lĩnh vực quản lý, điều hành, sản xuất của Công ty được xuyên suốt, kết nối với nhau bằng các quy trình của hệ thống và được kiểm soát thông qua hệ thống văn bản, tài liệu bao gồm:
· Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng
· Sổ tay chất lượng
· 25 quy trình hệ thống và tác nghiệp
· Các quy chế, quy định, hướng dẫn công việc
· Các biểu mẫu hồ sơ
Trong quá trình áp dụng hệ thống ISO 9001-2000, Ban Lãnh đạo Công ty CP xây dựng số 1 cam kết:
. Liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tình hình sản xuất và đạt hiệu quả cao.
. Chính sách chất lượng luôn phù hợp với mục đích của Công ty, thể hiện rõ ràng cam kết thực hiện đúng các yêu cầu của khách hàng, xác định chất lượng là trên hết, là chữ tín và là niềm tin, niềm tự hào của Công ty. Luôn cung cấp cho khách hàng sản phẩm tốt nhất với giá cả hợp lý.
. Thể hiện được sự thu hút nhân lực có năng lực vào làm việc tại Công ty, khuyến khích sáng tạo, tạo điều kiện tốt nhất cho người lao động.
-Ngày 14/11/2008 Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) đã chính thức ban hành phiên bản 2008 của tiêu chuẩn ISO 9001- Tiêu chuẩn đang được áp dụng tại hơn một triệu tổ chức trên toàn thế giới - Tiêu chuẩn ISO 9001-2008. Tiêu chuẩn này khuyến khích việc chấp nhận cách tiếp cận theo quá trình khi xây dựng, thực hiện và cải tiến hiệu lực của Hệ thống quản lý chất lượng, nâng cao sự thoả mãn của khách hàng.
Công ty cổ phần xây dựng số 1 đã tiến hành sửa đổi, xây dựng lại Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty theo yêu cầu của ISO 9001-2008.
Ngày 01/4/2009 Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008 Công ty cổ phần xây dựng số 1 đã được đánh giá chứng nhận và được Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Quacert cấp Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001-2008.
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 -2008 của Công ty đã được điều chỉnh với phương châm rút gọn nhưng rõ ràng, phù hợp với tiêu chuẩn và tình hình sản xuất hiện nay hơn với :
· Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng
· Sổ tay chất lượng
· 14 quy trình hệ thống và tác nghiệp
· Các quy chế, quy định, hướng dẫn công việc
Việc chuyển đổi Hệ thống QLCL theo ISO 9001-2008 đã thể hiện sự tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn và liên tục cải tiến, phù hợp với cam kết của Ban lãnh đạo Công ty cổ phần xây dựng số 1.
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008 là công cụ hữu ích, phục vụ cho việc kiểm soát toàn bộ quá trình của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách toàn diện nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Với việc liên tục áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008, Công ty cổ phần Xây dựng số 1 (VINACONEX 1) cam kết sẽ làm thoả mãn yêu cầu của khách hàng bằng những sản phẩm với chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh nhất trên thị trường.
CHÍNH SÁCH CHẤT LƯỢNG
- Liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
- Không ngừng nâng cao năng lực quản lý và điều hành sản xuất, điều chỉnh kịp thời cơ chế quản lý để phù hợp với lực lượng sản xuất phát triển.
- Thường xuyên tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho người lao động, không ngừng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên
- Khen thưởng kịp thời đối với các đơn vị, cá nhân làm tốt công tác quản lý chất lượng. Phạt nghiêm khắc đối với những vi phạm làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
- Làm tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
- Giá cả hợp lý và hoàn thành đúng tiến độ cam kết.
2.6.3 Công tác quản lý kỹ thuật chất lượng công trình
- Mục tiêu của Công tác quản lý kĩ thuật chất lượng là xây dựng những công trình đúng thiết kế, đúng quy trình quy phạm, đáp ứng yêu cầu chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000 trong ngành xây dựng
- Hệ thống quản lý kỹ thuật chất lượng công trình gồm 2 tuyến chức năng:
+ Tuyến chức năng tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý kỹ thuật chất lượng:. Hệ thống dọc từ Giám đốc công ty, giám đốc xí nghiệp, đội trưởng các đội xây dựng, các tổ sản xuất đến công nhân, chỉ đạo quản lý sản xuất bằng những chỉ thị, mệnh lệnh, quyết định từ trên xuống dưới, lực lượng thường trực của hệ thống dọc là đội ngũ cán bộ kỹ thuật phụ trách thi công, theo dõi kiểm tra nghiệm thu kỹ thuật.
. Hệ thống ngang là các phòng ban nghiệp vụ chuyên môn làm chức năng tư vấn hướng dẫn theo dõi, phân tích tổng hợp kết quả thi công để thông tin cho lãnh đạo, triển khai và truyền đạt các mệnh lệnh của lãnh đạo về mặt chuyên môn nghiệp vụ xuống các xí nghiệp, tổ đội, và cán bộ kỹ thuật thi công.
+ Tuyến chức năng kiểm tra giám sát công tác quản lý kỹ thuật chất lượng:
. Tổ chức: phòng KT – TC chịu sự chỉ đạo của Giám đốc công ty và phó giám đôc công ty phụ trách kỹ thuật thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc tổ chức thi công công trình. Tập hợn thống kê báo cáo và lưu hồ sơ theo quy định.
SƠ ĐỒ 3. HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
GIÁM ĐÔC- Trưởng Ban chỉ đạo
PHONG KTTC – Giám sát chất lượng công trình
Chủ nhệm chương trình trực tiếp chỉ đạo kỹ thuật, đảm bảo chất lượng
Tổ VTVL giám sát VTVL
Tổ KT giám sát chất lượng
Tổ quản lý thiết bị tổ chức giám sát HĐTB
2.6.4 Công tác thị trường
Công tác thị trường luôn luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm của Công ty. Mục tiêu với công tác thị trường là phải vừa đáp ứng công việc cho việc hoàn thành kế hoạch năm hiện tại, vừa đảm bảo nguồn công việc chuyển tiếp cho năm tiếp theo.
Với tốc độ phát triển của Công ty như hiện tại và đánh giá khả năng tăng trưởng tới đây thì Công tác thị trường của Công ty hướng tới là những dự án có giá trị lớn, Tổng thầu EPC, các khách hàng có tiềm năng có tính đặc thù trong các mảng công việc và khách hàng truyền thống có quan hệ tốt vấn được duy trì. Đa dạng các nguồn vốn dự án tiếp thị, chào thầu từ tư nhân, cổ phần, vốn nước ngoài (FDI, ODA).
Mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty trong những năm tới
2.7.1 Mục tiêu hoạt động của công ty
-Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn của các cổ đông đã đầu tư vào Công ty, hoàn thành các nhiệm vụ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua
-Tối đa hóa hiệu quả hoạt động chung của toàn Công ty và các Công ty con, Công ty liên kết.
2.7.2Phương hướng hoạt động của Công ty
Phát triển công ty tăng trưởng bền vững, phấn đấu trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Là một doanh nghiệp với gần 40 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 đã đóng góp tích cực và để lại dấu ấn cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Những năm gần đây sản xuất kinh doanh của Công ty luôn phát triển bền vững với nhịp độ cao. Giá trị sản xuất kinh doanh tăng bình quân trên 20%/năm. Đời sống của người lao động trong Công ty được nâng cao rõ rệt.
Hàng nghìn công trình và hạng mục công trình trên khắp mọi miền đất nước được tập thể người lao động của Công ty bằng bàn tay và khối óc của mình thực hiện với chất lượng kỹ, mỹ thuật cao nhất, đáp ứng tiến độ thi công; đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế cho đất nước. Trong số đó có các công trình tiêu biểu trong thời gian gần đây như: Trung tâm thương mại Tràng tiền Plaza Hà Nội; Nhà máy xi măng Cẩm Phả; Trung tâm Hội nghị Quốc gia Hà Nội; Nhà 34 tầng khu đô thị mới Trung Hòa Nhân Chính- Hà Nội; Bảo tàng Hà Nội; Dự án Trụ sở Tổng công ty – 34 Láng Hạ…
Với thế mạnh của Công ty hiện nay là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, đặc biệt là công trình cao tầng bời vì Công ty đang sở hữu một số lượng lớn xe máy thiết bị phục vụ thi công như: Xe máy vận tải, san nền, máy khoan cọc nhồi, trạm trộn cung cấp bê tông thương phẩm, cần trục tháp, thang tải và hệ thống giàn giáo cốp pha, sàn công tác định hình. Có đủ năng lực phục vụ thi công hàng chục công trình, dự án có quy mô lớn.
Cùng với trang thiết bị thi công hiện đại và đồng bộ là đội ngũ cán bộ kỹ thuật cán bộ quản lý có nhiều kinh nghiệm, công nhân kỹ thuật lành nghề. Công ty luôn hướng tới mục tiêu phát triền bền vững, phấn đấu trở thành doanh nghiệp mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Mục tiêu cao nhất của Công ty hiện nay là làm thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng; Công ty luôn xác định con người là yếu tố quan trọng cho sự phát triển. Vì thế luôn có những chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao; Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, kỹ sư; Xây dựng lực lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, có tính kỷ luật và tác phong công nghiệp.
Đầu tư, kinh doanh bất động sản là lĩnh vực mũi nhọn giữ vai trò đột phá cho sự tăng trưởng
Trong giai đoạn hiện nay, đầu tư là nhiệm vụ trọng tâm số một, là cơ hội để phát triển Công ty cả về chất và lượng, tạo điều kiện để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, thúc đầy và chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Công ty đã, đang và sẽ triển khai các dự án Khu văn phòng và nhà ở cao cấp Vinaconex- 1 tại Quận Cầu Giấy, Hà Nội; Dự án văn phòng D9 A Thanh Xuân Bắc, Hà Nội; Dự án Hà Khánh (Hạ Long, Quảng Ninh); Dự án Vĩnh Điềm Trung (Nha Trang, Khánh Hòa) và một số dự án khác…
Về đầu tư chiều sâu nâng cao năng lực sản xuất, tập trung hướng vào đầu tư thiết bị, phương tiện sản xuất công nghệ mới, hiện đại và đồng bộ, tạo điều kiện để Công ty phát triển trở thành một nhà thầu xây dựng dân dụng và công nghiệp có trình độ công nghệ cao,có khả năng cạnh tranh trong khu vực và quốc tế.
Đổi mới sắp xếp cơ cấu tổ chức theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, áp dụng triệt để và không ngừng cải tiến hệ thồng quản lý chất lượng ISO 9001 : 2008, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành. Tiếp tục xây dựng, kiện toàn tổ chức Công ty hướng tới hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con.
Tiếp tục thực hiện đa sở hữu nguồn vốn, năng động và linh hoạt trong hoạt động tài chính để thu hút thêm nguồn vốn từ các cổ đông của Công ty, từ các nhà đầu tư chiến lược trong và ngoài nước cùng với các nguồn vốn hợp pháp khác. Sử dụng có hiệu quả vốn của Công ty vào sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận cao.
Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 luôn luôn là sự lựa chọn tin cậy của khách hàng. Đến với Công ty, Quý khách hàng sẽ nhận được những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.
Công ty luôn là đối tác tin cậy trong hợp tác kinh tế để cùng nhau phát triển
PHẦN 3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 1 TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
3.1 Một số chỉ tiêu để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng 04: Tình hình tài chính trong vòng 3 năm qua
Đơn vị: VNĐ
Tài sản
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng tài sản hiện có
460.741.035.185
569.161.722.716
668.733.722.891
Tài sản lưu động hiện có
427.333.488.190
517.690.875.123
592.801.817.380
Tổng tài sản nợ
384.806.955.884
421.247.861.885
496.274.809.136
Tài sản nợ lưu động
382.369.383.884
407.579.898.899
489.850.130.750
Lợi nhuận trước thuế
16.029.805.053
24.356.983.169
40.671.989.619
Lợi nhuận sau thuế
12.917.115.834
21.235.093.038
30.316.719.435
Vốn điều lệ
35.000.000.000
74.000.000.000
74.000.000.000
Thu nhập người lao động (tháng)
1.914.000
2.440.000
2.620.000
Nguồn: Phòng kế toán
Để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả hay không, ta có thể đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá.
Cụ thể:
Chỉ tiêu doanh thu, sản lượng
Bảng 05 Doanh thu, sản lượng của Công ty trong 3 năm qua
Đơn vị: 1000VNĐ
Năm
Doanh Thu
Sản lượng
2007
247874309
325466000
2008
408851170
511962000
2009
424469243
650060000
Từ bảng 5 ta có biểu đồ sau:
BIỂU ĐỒ 2
Doanh thu, sản lượng là một trong những yếu tố phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu không chỉ là yếu tố đảm bảo cho hoạt động kinh doanh mà qua đó có thể thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; Sản lượng của doanh nghiệp cho thấy mức độ sản xuât, có thể phản ánh được quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty. Qua bảng số liệu 5 và biểu đồ 2 ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng tăng lên, đặc biệt là trước những khó khăn của nền kinh tế hiện nay, Công ty vẫn đảm bảo được mức sản lượng từ 300 tỷ đến gần 700 tỷ, doanh thu từ 200 tỷ đến gần 450 tỷ
Chỉ tiêu lợi nhuận
Dựa vào bảng 4 ta thấy tình hình lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên nhanh chóng, cùng với sự tăng lên của doanh thu và sản lượng. Điều này phản ánh sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong những năm qua có hiệu quả cao
BIỂU ĐỒ 3
Lợi nhuận năm 2008 đạt hơn 21 tỷ, đạt 164% so với năm 2007; Lợi nhuận năm 2009 đạt 141% so với năm 2008. Điều này cho thấy lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng lên, năm sau cao hơn năm trước, kết quả trên khẳng định sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ cán bộ, công nhân viên cũng như ban lãnh đạo của công ty.
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010
Thuận lợi
- Dự án đầu tư của Công ty đặc biệt là dự án Khu văn phòng và nhà ở cao cấp Vinaconex 1 bước vào giai đoạn thực hiện đầu tư, triển khai thi công, tạo điều kiện công ăn việc làm cho các đơn vị trong công ty và là tiền đề để thực hiện kế hoạch SXKD trong năm 2010 và các năm tiếp theo.
- Tình hình kinh tế trong nước 6 tháng đầu năm 2010 đang được đánh giá đúng hướng trong việc thoát khỏi khủng hoảng và đã có những tín hiệu chuyển biến tích cực đặc biệt thể hiện ở sự ổn định kinh tế vĩ mô.
Khó khăn
- Mặc dù như phân tích ở trên, tình hình nền kinh tế trong nước 6 tháng đã có chuyển biến tích cực so với năm 2009 nhưng vẫn đang phải đối mặt với những khó khăn thách thức: Lạm phát đang có nguy cơ tăng cao, giá cả hàng hóa trên thị trường tăng do sự phục hồi các nền kinh tế lớn, lãi suất tín dụng tăng cao những tháng đầu năm. Việc này gây ra khó khăn nhất định ngoài dự kiến trong công tác thị trường của Công ty trong 6 tháng đầu năm 2010.
- Tình hình kinh tế trong nước và thế giới còn diễn biến chưa thể lường trước, việc dự báo về giá cả nguyên vật liệu, nhu cầu bất động sản và các lĩnh vực khác có liên quan rất phức tạp. dẫn đến việc hoạch định các chiến lược sản xuất kinh doanh rất khó khăn và sẽ phải thường xuyên xem xét để phù hợp với từng thời điểm cụ thể.
Bảng 06. Kết quả sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2010
TT
NỘI DUNG
ĐƠN VỊ
NĂM 2010
KẾ HOẠCH NĂM
THỰC HIỆN 6 THÁNG NĂM 2010
SO SÁNH KH 2010 (%)
SO SÁNH 6 THÁNG 2009
1
GIÁ TRỊ TỔNG SẢN LƯỢNG
Triệu
800.000
360.128
45
146
- Xây lắp
nt
496.100
213.177
43
96
- SXCN & VLXD
nt
33.900
2.880
85
613
- SXKD nhà
nt
250.000
140.527
562
90
- SXKD khác
nt
20.000
3.544
177
136
2
GIÁ TRỊ TỔNG DOANH THU
Triệu
600.000
230.000
383
121
3
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
Triệu
55.000
18.000
33
144
4
THU NHẬP BÌNH QUÂN
3.186.000
3.013.000
95
114
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động SXKD 6 tháng đầu năm 2010
Như đã phân tích ở phần khó khăn nêu trên thì những chuyển biến ngoài dự kiến trong công tác tìm kiếm thị trường trong công việc nên khối lượng thực hiện công tác xây lắp của công ty 6 tháng đầu năm 2010 đạt 45% trong đó riêng Dự án Khu văn phòng và nhà ở cao cấp Vinaconex1 đã chiếm 30%, còn lại chủ yếu là các dự án chuyển tiếp từ năm 2009.
- Giá trị doanh thu mặc dù chỉ đạt 38,3% nhưng cũng phù hợp với giá trị sản lượng tương ứng do phần kinh doanh nhà chưa thể đưa vào hạch toán doanh thu
- Giá trị SXCN và VLXD: Chỉ đạt 8,5% so với kế hoạc năm do những tháng đầu năm Công ty tập trung vào việc xây dựng cơ sở vật chất cho Nhà máy gạch Terazzo và Trạm trộng BTTP nên chỉ mới từ tháng 4 vừa qua mới bắt đầu đi vào khai thác sử dụng cung cấp sản phẩm.
BẢNG 07. DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH ĐANG THI CÔNG
TỪ THÁNG 9/ 2010
STT
TÊN CÔNG TRÌNH
ĐƠN VỊ THI CÔNG
1
Bảo tàng Hà Nội
Đội XD số 22
2
Trường dạy nghề tỉnh Bắc Kạn
BCN Ô. Nghĩa
3
Tòa nhà văn phòng Tập đoàn AMV
Đội XD số 7
4
Chung cư Lạc Long Quân (HN)
Đội XD só 6
5
Nhà máy Eason paint (HN)
Đội XD số 22
6
Bệnh viện nội tiết trung ương (HN)
BCN 15
7
Trạm Biến áp Chợ Đồn Bắc Kạn
Đội XD 13
8
Trạm Biến áp Thanh Nông, Hòa Bình
Đội XD 13
9
Bệnh viện U bướu (HN)
BCNCT U Bướu
10
Tòa nhà VP 28 Phan Bội Châu (HN)
Đội XD số 7
11
Toàn nhà Newtatco- 21 Láng Hạ (HN)
Đội XD số 5
12
Nhà ở CBCS113 (HN)
BCN 20
13
Đường biên giới Cao Bằng
BCN đường BG
14
Đường 208 Cao Bằng
Đội XD số 12
15
KTX Đại học Y Thái Nguyên
Đội XD số 14
16
Công trình Khu nhà ở Vinaconễ 1- DSK (HN)
Khu vực nhà C
Đội XD số 22
Khu vực nhà B
Đội XD số 3
Khu vực nhà A
Đội XD số 6
17
N/m Tnh Lợi gia đoạn 3 (Hải Dương)
BCN 17,18,FEB
18
Trường PT Kinh Bắc (Bắc Ninh)
Đội XD số 1
19
Công trình AZ- Lâm Viên
Đội k.cọc nhồi
20
Khu biệt thực Vườn tùng- Văn Giang- Hưng Yên
Đội XD số 2,3,21
21
Nhà máy nước Gia Lâm giai đoạn II
Đội XD 11,16,5.SĐ
PHẦN 4. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP, LĨNH VỰC KINH DOANH CHỦ YẾU.
Trong quá trình phát triền của mình, Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 đã thực hiện xây dựng các công trình ở nhiều lĩnh vực khác nhau và ở mọi quy mô, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao và được tặng thưởng nhiều huy chương vàng chất lượng.
Sau hơn 35 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành Xây dựng. Công ty luôn khẳng định được vị thế của mình, được các đối tác đánh giá cao về năng lực cũng như chất lượng sản phẩm.
Với đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, lành nghề, giàu kinh nghiệm, luôn được đào tạo, bồi dưỡng cập nhật các kiến thức mới nhất về quản lý kỹ thuật, công nghệ cùng các trang thiết bị hiện đại. Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 đã mạng lại cho khách hàng sự hài lòng với các công trình có chất lượng cao, thời gian thi công nhanh và giá cả hợp lý.
4.1 Công tác tổ chức, nhân sự
- Công ty tiếp tục bổ sung, điều động nhân sự đáp ứng theo nhu cầu của công việc trong công tác sản xuất kinh doanh của công ty như: Thành lập Ban điều hành thi công Nhà máy nước Gia lâm, Bổ sung cán bộ cho Ban quản lý dự án Vinaconex 1… Một trong những thành công công tác tổ chức trong thời gian qua là Công ty đã đưa được Tổ gia công cốt thép và Đội khoan cọc nhồi đi vào hoạt động ổn định, bước đầu đảm nhận và hoàn thành rất tốt được Công ty giao tại các dự án quan trọng của Công ty.
Tuy nhiên công tác tổ chức, nhân sự nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc đặc biệt là việc quản lý và nâng cao chất lượng lực lượng cán bộ gián tiếp tại các đơn vị. Việc này dẫn đến Công ty còn thụ động trong việc điều động, bổ sung các cán bộ cho các dự án. Còn tại các đơn vị trực thuộc, có quá ít các đơn vị xây dựng được một bộ khung cán bộ được duy trì, kế thừa và đào tạo theo thời gian, hầu hết các đội chỉ dựa vào một mình đồng chí Đội trưởng, phát sinh dự án nào thì mới xây dựng lực lượng cho công trình đó.
Vì vậy, với tình hình phát triển của Công ty đến các đơn vị về công tác nhân sự mà trước mắt là lực lượng chỉ huy trưởng, cán bộ kỹ thuật và sau đó là lực lượng trực tiếp, các tổ thợ thi công trên công trường, có thế Công ty mới có đủ năng lực thực sự để có thể đảm đương được các dự án và đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư ngày càng khắt khe về tính chuyên nghiệp trong công tác quản lý xây lắp.
Công tác thi công xây lắp
Đánh giá công tác này những tháng đầu năm 2010 đã đạt được một số mục tiêu sau:
Đối với dự án trọng điểm của Tổng công ty và Công ty:
+ Dự án Bảo tàng Hà Nội là công trình kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội, có ý nghĩa chính trị với cả Tổng Công ty và thành phố đã thi công xong, Công ty cùng với các nhà thầu khác trên công trường đã rất nỗ lực đáp ứng tất cả các phần việc được giao đúng tiến độ đảm bảo chất lượng.
+ Dự án khu văn phòng và nhà ở cáo cấp Vinaconex1: Bắt đầu triển khai đào đát thi công móng từ cuối tháng 2 và do các đơn vị trong công ty trực tiếp thi công, sau 4 tháng hoàn thành một lượng công việc tại công ty là lớn nhất từ trước đến nay (hơn 110 tỷ), thể hiện qua việc đã cơ bản xong toàn bộ phần dầm đào móng với diện tích hơn 10000m2, hiện đang thi công sàn tầng hầm thứ nhất.
- Tiếp tục nhận thầu thi công các dự án có giá trị lớn: Tiếp theo dự án Nhà máy May Tinh lợi với giá trị 90 tỷ đã hoàn thành và việc đang triển khai phần thô công trình Cán bộ chiến sỹ 113 vơi trị giá 103 tỷ thì vừa qua Công ty đã trúng thầu và bắt đầu thi công Dự án Nhà máy nước Gia Lâm giai đoạn 2 với giá trị 120 tỷ, đây cũng là dự án có giá trị lớn nhất từ trước tới nay của Công ty.
- Dự án mang tính đặc thù: Công trình AZ Lâm viên, đây là lần đầu tiên Công ty nhận thầu thi công phần tường vây cho công trình ngầm. Mặc dù gặp một số khó khăn do đặc thù địa chất nhưng cho đến nay Công tác này đã đi vào ổn định, đảm bảo chất lượng và tiến độ đề ra. Việc triển khai thành công công tác tường vây tại dự án này vừa nằm trong chương trình nâng cao năng lực của Đội khoan cọc nhồi nói riêng và Năng lực thi công phần ngầm của Công ty nói chung thì còn mở ra cho công ty như một mảng công việc vẫn còn rất nhiều tiềm năng trên thị trường xây dựng hiện nay.
- Công tác ATLĐ tiếp tục được lãnh đạo công ty và thủ trưởng các đơn vị đặc biệt quan tâm, công tác kiểm tra và giám sát được tổ chức thường kỳ, đột xuất nhằm ngăn ngừa các nguy cơ mất an toàn. Trong 6 tháng đầu năm 2010, Công ty không để xảy ra vụ mất an toàn nghiêm trọng nào.
Những khuyết điểm còn tồn tại:
Mặc dù đã đạt được những kết quả như đã nêu trên nhưng 6 tháng đầu năm công tác xây lắp vẫn còn một điểm cần khắc phục, cụ thể:
+ Công tác chất lượng: Một số dự án để xảy ra vấn đền về công tác chất luợng như: Việc bảo dưỡng bê tông tại công trình AMV của ĐXD 7, việc thi công cột vách tại Toà nhà 28 Phan Bội Châu của ĐXD11, Việc tháo dỡ cốppha của ĐXD3 tại Khu nhà ở và văn phòng Vinaconex1…
+ Tiến độ: Công tác kiểm soát tiến độ tại một số dự án chưa tốt, tiến độ còn phải lập lại hoặc gia hạn, đặc biệt trong thời gian qua lại xảy ra việc thiếu quyết liệt dẫn đến việc chậm tiến độ ở giai đoạn hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng như: Nhà máy gạch trên Phùng, Sơn Eason paint, May Tinh lợi
Phân tích nguyên nhân thì ngoài chất lượng, ý thức cán bộ kỹ thuật trực tiếp, các thủ trưởng đơn vị còn thiếu tính quyết liệt, khả năng kiểm soát công trình của chỉ huy trưởng thì còn một số yếu tố chủ quan mà chúng ta cần phải nghiêm túc nhìn nhận chính là sự chuyên nghiệp, tính nghiêm túc và đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng, tiến độ của các Chủ đầu tư trong công tác quản lý dự án hiện nay làm cho Nhà thầu tự phải xem xét, thay đổi tư duy và cung cách làm việc mới để có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Đánh giá hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng tại Công ty
Hệ thống quản lý chất lượng Công ty CP Xây dựng số 1 ISO 9001- 2008 chính thức có hiệu lực trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty kể từ ngày 01/4/2009
Sau 16 tháng áp dụng, mặc dù trong thời điểm điều kiện kinh doanh còn nhiều khó khăn nhưng Hệ thống quản lý chất lượng tại công ty đã phát huy được hiệu quả, ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng tốt yêu cầu của công việc quản lý và sản xuất kinh doanh.
Về tình hình thực hiện chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng 6 tháng đầu năm 2010:
- Chính sách chất lượng đã được phổ biến rộng rãi đến toàn thể CBCNV trong toàn Công ty – CBCNV trong Công ty đã nắm vững và hiểu rõ Chính sách chất lượng của Công ty, tiếp tục thực hiện theo đường lối chính sách chất lượng đã được đề ra.
- Để định hướng cho việc lập kế hoạc sản xuất năm 2010. Công ty đã xây dựng mục tiêu chất lượng năm 2010 của Công ty và các Phòng bạn, Đơn vị.
Tuy nhiên, trong việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008, một số các đơn vị vẫn còn tồn tại những điểm cần lưu ý, cần khắc phục:
+ Hệ thống tài liệu và hồ sơ chưa được quản lý một cách thực sự hiểu quả, việc lưu trữ, quản lý hồ sơ tại các đơn vị không đạt yêu cầu theo một số quy định như : Quy định của QT 01.
+ Việc ghi sổ giao việc hàng ngày ở hầu hết các đơn vị chưa đầy đủ nội dung về thời gian thực hiện một công việc
+ Chưa thực sự có đầy đủ nguồn nhân lực đáp ứng cho việc quản lý hệ thống chất lượng
KẾT LUẬN
Trong điều kiện hiện nay, cũng như các doanh nghiệp khác, việc đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý chất lượng tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 là rất cần thiết, nó đóng vai trò chặt chẽ đến chi phí sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Thông qua việc tìm hiểu tổng quát về Công ty để đưa ra định hướng viết chuyên đề có liên quan trực tiếp đến chuyên ngành của mình là quản lý chất lượng, báo cáo thực tập tổng hợp của em tập trung vào một số vấn đề chủ yếu sau đây:
Nghiên cứu tổng quát về tình hình hoạt động, cơ cấu tổ chức cũng như các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty
Tìm hiểu, rút ra những ưu điểm, hạn chế của các họat động chủ yếu có liên quan đến quản trị chất lượng.
Từ những nghiên cứu của mình, em đánh giá tổng quát được hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2008 tại Công ty. Đồng thời cũng cho thấy việc duy trì và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng tại công ty có vai trò bức thiết đối với Công ty trong giai đoạn này. Đây cũng là một vấn đề lớn, phức tạp và đòi hỏi sự nỗ lực quan tâm nghiên cứu và giải quyết vấn đề của các cán bộ chuyên ngành. Vì vậy, với trình độ và kiến thức còn hạn chế, những ý kiến đưa ra không tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các bác, các cô, cá chú trong phòng Kỹ thuật thi công để bổ sung cho kiến thức của mình, đồng thời đưa ra được hướng đi đúng đắn nhất cho chuyên đề thực tập sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hậu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 (VINACONEX 1).docx