Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera

LỜI MỞ ĐẦU Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của đảng và Nhà Nước sau gần 20 năm đổi mới từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đất nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Bộ mặt đất nước đã thay đổi, nền kinh tế liên tục tăng trưởng, đời sống vật chất tinh thần nhân dân không ngừng được cải thiện, chính tri an ninh xã hội được giữ vững. Vị thế Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng vững chắc. Với sự đòi hỏi khách quan trong sự nghiệp đổi mới phát triển kinh tế đất nước mỗi sinh viên cần trang bị cho mình một lượng kiến thức đầy đủ. Trực tiếp được tiếp cận với thực tế, qua đó đảm bảo khả năng vận dụng và kết hợp giữa lý thuyết và thực tế. Do vậy thực tập trước khi ra trường là hết sức cần thiết đối với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời gian mỗi sinh viên tự nâng cao kiến thức và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Từ đó hoàn thiện thêm về nhận thức khoa học và thực tiễn để để công tác ngày càng đạt hiệu quả. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera trực thuộc Bộ Thương mại, là đơn vị hạch toán độc lập dưới sự chỉ đạo của Bộ, chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong thời gian thực tập ở công ty được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo và các bộ phận phòng ban chức năng em đã có thêm nhiều kiến thức thực tế cũng như vận dụng lý thuyết vào thực tiễn công ty. Em xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo công ty và các anh chị phòng ban chức năng đã tạo điều kiên giúp đỡ và đồng thời em xin cảm ơn Thầy giáo Tiến sĩ Đàm Quang Vinh đã tận tình hướng dẫn để em có thể hoàn thành “Báo cáo thực tập tổng hợp ” này. CHƯƠNG I: Giới thiệu khỏi quỏt về Cụng ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera

doc45 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 20130 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội thảo của công ty, thực hiện đón, hướng dẫn và sắp xếp lịch lám việc đối với khách đến liên hệ công tác tại công ty; -Công tác thông tin, báo chí, tuyên truyền. Mối quan hệ: -Phối hợp với phòng tài chính kế toán trong công tác tổ chức hành chính và thanh quyết toán các chi phí văn phòng; -Phối hợp với trung tâm kinh doanh trong công tác tổ chức hành chính và xây dựng phương án kinh doanh hàng năm; -Phối hợp với trung tâm xuất nhập khẩu trong công tác tổ chức hành chính và luân chuyển chứng từ xuất nhập khẩu. 1.4.2.Phòng kinh tế Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc công ty tổ chức thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán của nhà nước tại công ty, tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của công ty. Nhiệm vụ: -Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của công ty; -Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, các khoản thu nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, kinh phí. Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ kỉ luật, kinh tế tài chính của nhà nước; -Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, phục vụ công tác lập kế hoạch và theo dõi thực hiện phục vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế; -Kiểm tra, kiểm soát toàn bộ mọi hoạt động tài chính của công ty; -Có quyền yêu cầu mọi bộ phận trong công ty cung cấp các số liệu liên quan đến việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty; -Có quyền không ký chỉ tiêu hoặc xác nhận các chi phí hoặc các việc trái với pháp lệnh thống kê, kế toán; -Có quyền báo cáo cấp trên hoặc các cơ quan pháp luật về những sai phạm trong quản lý kinh tế tài chính của công ty. Mối quan hệ: -Phối hợp với phòng tổ chức hành chính trong công tác tổ chức lao động, công tác hành chính quản trị; -Phối hợp với trung tâm kinh doanh trong công tác luân chuyển, lưu trữ chứng từ kinh doanh, thanh quyết toán các hợp đồng vận tải, đối chiếu công nợ với các đơn vị trong và ngoài công ty; -Phối hợp với trung tâm xuất nhập khẩu luân chuyển, lưu trữ chứng từ xuất nhập khẩu, thanh quyết toán các hợp đồng ngoại thương, hợp đồng kinh tế... đối chiếu công nợ với các đơn vị trong và ngoaì công ty. 1.4.3..Trung tâm kinh doanh Chức năng: Tham mưu cho giám đốc công ty về công tác kinh doanh, tổ chức quản lý thị trường và hệ thống các phương án tiêu thụ sản phẩm, làm cho kinh doanh của công ty hoà nhập, đáp ứng nhu cầu thị trường và đạt hiệu quả ngày càng cao. Nhiệm vụ: -Xây dựng phương án và triển khai công tác kinh doanh của công ty trước mắt và lâu dài; -Tổ chức điều hành trung tâm kinh doanh, tập trung trọng tâm tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty Viglacera nhằm đảm bảo và thực hiện tốt kế hoạch doanh thu hành tháng, hàng quý của công ty; -Tìm hiểu, khai thác, thu thập thông tin và xử lý thông tin về thị trường, giá cả tại từng thời điểm để có những quyết định đúng đắn và phù hợp kịp thời trong công tác tiêu thụ sản phẩm; -Lập ra các phương án, quản lý và thu hồi công nợ; -Có phương án triển khai và mở rộng thị trường thực hiện nghiêm túc có nề nếp, hoạt động thường xuyên liên tục nhằm mục đích giữ uy tín của công ty cũng như tăng thêm thị phần của công ty; -Đề xuất với lãnh đạo các biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm; -Tổ chức, thực hiện, triển khai công tác quảng cáo, tiếp thị, xây dựng chiến lược và mục tiêu kinh doanh. Mối quan hệ: -Phối hợp với phòng tổ chức hành chính trong công tác tổ chức lao động, công tác hành chính quản trị; -Phối hợp với phòng kinh tế trong công tác luân chuyển, lưu trữ chứng từ kinh doanh, thanh quyết toán các hợp đồng vận tải, đối chiếu công nợ với các đơn vị trong và ngoài công ty; -Phối hợp với trung tâm xuất nhập khẩu trong công tác tiêu thụ các sản phẩm. 1.4.4.Trung tâm xuất nhập khẩu Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về công tác xuất nhập khẩu, tìm kiếm và khai thác thị trường các nước trên thế giới để mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Nhiệm vụ: -Thực hiện công tác xuất nhập khẩu của côngt y -Lập kế hoạch xuất nhập khẩu hàng năm trình Phó giám đốc phụ trách xem xét và báo cáo Giám đốc đề xuất biện pháp, nguồn lực đảm bảo thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra; -Xây dựng chiến lược về cơ cấu sản phẩm, thị trường xuất nhập khẩu trên cơ sở đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng; -Xây dựng phương án mở văn phòng đại diện tại nước ngoài để hình thành mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trên toàn thế giới. Mối quan hệ: -Phối hợp với phòng tổ chức hành chính trong công tác lưu trữ, luân chuyển và lưu trữ hồ sơ tài liệu liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu; -Phối hợp với phòng kinh tế trong công tác luân chuyển, lưu trữ chứng từ xuất nhập khẩu, thanh quyết toán các hợp đồng xuất nhập khẩu đối chiếu công nợ với các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty; -Phối hợp với trung tâm kinh doanh trong công tác tiêu thụ các sản phẩm; -Quan hệ với phòng tổ chức hành chính, phòng kinh tế, trung tâm kinh doanh và các đơn vị trực thuộc. 1.4.5.Trung tâm xuất khẩu lao động Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến xuất khẩu lao động, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động, tìm kiếm đối tác và nguồn lao động trong nước. Nhiệm vụ: -Giao dịch, tìm kiếm đối tác nước ngoài, kết hợp với đối tác nước ngoài theo dõi tình hình làm việc và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động ở nước ngoài; -Khai thác nguồn lao động trong nước; -Đào tạo tiếng nước ngoài và giáo dục định hướng cho người lao động; -Tuyển dụng người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; -Làm tất cả các thủ tục đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Mối quan hệ: -Phối hợp với phòng tổ chức hành chính trong công tác lưu trữ, luân chuyển hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động; -Phối hợp với phòng kinh tế: Phòng xuất khẩu lao động trực tiếp thực hiện việc thu các khoản tiền của người lao động đi xuất khẩu lao động theo quy định của công ty nộp cho phòng kinh tế, làm thanh quyết toán các chi phí phục vụ cho hoạt động của phòng với phòng kinh tế. 1.4.6.Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh Chức năng: Đại diện cho Công ty cổ phần xuất nhâp khẩu Viglacera tại thành phố Hồ Chí Minh thực hiện mọi hoạt động kinh doanh tiêu thụ sản phẩm Viglacera trong phạm vi khu vực các tỉnh phía Nam. Nhiệm vụ: -Phát triển và mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía nam; -xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư và phát triển để báo cáo công ty và tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với nhiệm vụ công ty giao và nhu cầu thị trường; -Thực hiện công tác khoán chi phí của Chi nhánh đảm bảo tiết kiệm tối đa các chi phí và kinh doanh có hiệu quả; -Tổ chức bộ máy cán bộ công nhân viên của chi nhánh, bố trí, sắp xếp hợp lý nhân sự các bộ phận của Chi nhánh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Trường hợp do nhu cầu công việc cần bổ sung nhân sự thì tổ chức tuyển chọn và báo cáo Giám đốc công ty ký kết hợp đồng lao động. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động, đảm bảo cho người lao động có thu nhập ổn định. -Thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy, công tác an toàn lao động tại Chi nhánh; -Thực hiện chế độ báo cáo thống kê. tài chính, kế toán, báo cáo định kỳ báo cáo bất thường theo quy định của công ty, theo quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo; -Chịu sự kiểm tra của Công ty và tuân thủ các quy định thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật. Mối quan hệ: -Phối hợp với phòng tổ chức hành chính của công ty trong công tác tổ chức lao động và quản trị hành chính; -Phối hợp với phòng kinh tế trong công tác quản lý công nợ, báo cáo kết quả kinh doanh; Phối hợp với trung tâm kinh doanh trong công tác tiêu thụ các sản phẩm. CHƯƠNG II: Phân tích các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty 2.1.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Mỗi một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên thương trường đều luôn theo đuổi mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận.Công ty cổ phần xuất nhâp khẩu Viglacera cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Mục tiêu đó được đánh giá thông qua hiệu quả sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã đạt được trong mỗi năm.Có thể thấy một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua bảng: Bảng 2.1: Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua Các chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 Tổng doanh thu Nghìn đồng 256,150,422 200,801,324 289,046,458 334,297,264 Tổng chi phí Nghìn đồng 15,795,936 14,320,051 17,463,425 17,456,531 LN trước thuế Nghìn đồng 749,276 650,704 703,216 1,229,994 Nộp ngân sách Nghìn đồng -5,458,852 -5,400,000 -4,202,091 -3,576,323 Mức thu nhập bq/người Đồng 1,675,000 1,918,000 2,285,000 2,436,000 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm-Phòng tổ chức hành chính-Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera) Nhìn bảng trên ta thấy, tổng doanh thu của công ty tuy bị giảm sút vào năm 2004 nhưng lại tăng mạnh vào năm 2005 và tiếp tục tăng lên vào năm 2006.Năm 2004 tổng doanh thu của công ty là 200801324 nghìn đồng thì đến năm 2005 doanh thu của công ty đã đạt 289046458 nghìn đồng (tăng 43,95 % so với năm 2004) và đến năm 2006 tổng doanh thu của công ty đạt 334297264 nghìn đồng (tăng 15,66 % so với năm 2005).Sự tăng lên như vậy là do có sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của công ty. Cùng với sự biến động của doanh thu thì tổng chi phí của công ty giảm vào năm 2004 nhưng đồng thời cũng tăng vào các năm tiếp theo, điều này là hoàn toàn hợp lý vì doanh thu giảm thì chi phí cũng phải giảm và khi doanh thu tăng thì chi phí cũng phải tăng theo. Song từ năm 2004 đến năm 2006 thì tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí, vì vậy lợi nhuận trước thuế của công ty cũng không ngừng tăng lên, đặc biệt là năm 2006 lợi nhuận trước thuế của công ty tăng 74,91 % so với năm 2005.Mặc dù năm 2006 là năm đầu tiên hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần xuất nhâp khẩu Viglacera , hoạt động có khó khăn hơn trước do không được nhà nước trợ cấp, bảo hộ. Những sự tăng trưởng như vậy cho thấy công ty cũng đã mở rộng quy mô kinh doanh, các đơn vị trực thuộc đều nỗ lực trong quản lý cũng như năng động trong tìm kiếm thị trường để có được những kết quả khá tốt. Do lợi nhuận có xu hướng tăng nên thu nhập bình quân/ người của công ty cũng có xu hướng tăng lên: năm 2003 là 1675000 đồng, năm 2004 là 1918000 đồng, năm 2005 là 2285000 đồng, năm 2006 là 2436000 đồng. Biểu đồ 2.1: Thể hiện thu nhập bình quân/ người của công ty qua các năm đồng Năm Qua biểu đồ trên ta thấy,mức sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công liên tục tăng qua các năm.Với xu thế này, trong tương lai thu nhập sẽ tăng hơn nữa, ngày càng góp phần cải thiện đời sống của nhân viên trong công ty. Trong những năm qua Công ty cổ phần xuất nhâp khẩu Viglacera được đánh giá là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Các chỉ tiêu về doanh thu, nộp ngân sách và lợi nhuận hàng năm luôn vượt mức kế hoạch được giao và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường Việt Nam và quốc tế. Để có cái nhìn toàn diện hơn về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhâp khẩu Viglacera, sau đây chúng ta sẽ đi sâu phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty theo từng lĩnh vực kinh doanh mà công ty đang tham gia. 2.1.1.Lĩnh vực nhập khẩu Có thể nói hoạt động kinh doanh nhập khẩu giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty. Kim ngạch nhập khẩu của công ty luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, năm 2003 đạt 34431222 USD, năm 2004 đạt 15766448 USD năm 2005 đạt 19597747 USD năm 2006 đạt 21917240 USD Biểu đồ 2.2:Thể hiện giá trị nhập khẩu hàng năm của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera USD Năm Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy: kim ngạch nhập khẩu của công ty không ổn định qua các năm, năm 2004 có ít dự án đầu tư được triển khai do những khó khăn về vốn đã làm hạn chế rất nhiều kim ngạch nhập khẩu của công ty do đó kim ngạch nhập khẩu của công ty giảm mạnh so với năm 2003 (giảm 48,29 % so với năm 2003), nhưng từ năm 2004 đến năm 2006 kim ngạch nhập khẩu của công ty lại liên tục tăng qua các năm ( năm 2005 tăng 24,3 % so với năm 2004, năm 2006 tăng 11,84 % so với năm 2005). Tuy nhiên, đánh giá chung cho cả giai đoạn 2003-2006 thì kim ngạch nhập khẩu có xu hướng giảm ( năm 2006 kim ngạch nhập khẩu của công ty giảm 36,34% so với năm 2003). Trước đây, hoạt động nhập khẩu của công ty chủ yếu nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ do Tổng công ty Viglacera giao đó là đáp ứng được toàn bộ nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu, vật tư phụ tùng nhập khẩu phục vụ sản xuất cho các đơn vị thành viên trong Tổng công ty. Nhưng trong những năm gần đây, công ty còn chủ động khai thác tìm kiếm các đối tác khác ngoài Tổng công ty Viglacera để nhập khẩu kinh doanh thép, ống thép, ống nhựa... Đặc biệt sau khi cổ phần hoá, Công ty cổ phần xuất nhâp khẩu Viglacera được hoàn toàn chủ động trong hoạt động nhập khẩu thì các mặt hàng nhập khẩu và đối tác của công ty càng trở nên đa dạng hơn. Hình thức nhập khẩu của công ty là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác. Các đơn vị phòng ban trong công ty đều tích cực phối hợp với nhau để hỗ trợ phòng xuất nhập khẩu thực hiện ngiệp vụ nhập khẩu nhanh chóng và hiệu quả nhất. *Thị trường nhập khẩu Đối với lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu, việc nghiên cứu thị trường và lựa chọn đối tác nhập khẩu là một vấn đề hết sức quan trọng. Nhận thức rõ điều đó công ty đã rất thận trọng cân nhắc kỹ trong việc thiết lập mối quan hệ làm ăn với đối tác. Các bạn hàng của công ty không ngừng được mở rộng, bổ sung tạo vị trí vững chắc cho công ty trên thị trường trong nước cũng như thị trường thế giới. Các thị trường truyền thống của công ty gồm: Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Anh, Nhật Bản ngày càng được củng cố vững chắc.Ngoài ra công ty còn đang có xu hướng mở rộng thị trường nhập khẩu của mình sang Pháp nhằm triệt để khai thác thị trường đầy tiềm năng này. *Mặt hàng nhập khẩu Những năm vừa qua, công ty tiếp tục nhập khẩu các mặt hàng truyền thống như: Sôđa, hoá chất tạo màu và các nguyên liệu khác nhằm đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất của các đơn vị thành viên trong tổng công ty Viglacera và các đối tác khác ngoài tổng công ty, góp phần đem lại lợi nhuận cho công ty. Bảng 2.2: Doanh thu nhập khẩu theo mặt hàng của công ty Mặt hàng Đơn vị 2003 22004 2005 2006 Sô đa -Sô đa VFG -Sô đa VIFG -Sô đa Đáp cầu -Sô đa các đơn vị khác Nghìn đồng 286,501,507 88,625,026 115,920,502 66,903,669 15,052,310 131,194,022 40,582,941 53,082,014 30,636,353 6,892,714 163,075,230 50,444,923 65,981,372 38,081,235 8,567,700 182,367,029 56,412,558 73,786,968 42,586,245 9,581,258 Selenium VIFG nghìn đồng 15,005,051 6,871,074 8,540,800 9,551,177 Selenium VFG nghìn đồng 7,502,636 3,435,587 4,270,463 4,775,659 Natri Nitrate VIFG nghìn đồng 2,283,857 1,045,818 1,299,960 1,453,745 Natri Nitrate VFG nghìn đồng 5,470,665 2,505,113 3,113,875 3,482,247 Mặt hàng khác nghìn đồng 1,127,887 952,768 1,184,298,510 1,324,401 Tổng nghìn đồng 317,891,603 146,004,382 181,484,627 202,954,258 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm-Phòng tổ chức hành chính-Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera) Nhìn vào bảng trên ta thấy, Sôđa là mặt hàng nhập khẩu chủ lực của công ty chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu hàng nhập khẩu. Đây là mặt hàng chính góp phần nâng cao doanh thu từ hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung trong các năm qua. Để đa dạng hoá nghành nghề kinh doanh, tạo thêm lợi nhuận cho công ty, công ty cồn mở rộng thêm các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu như: thép các loại cho xây dựng, dây truyền sản xuất gạch xây, ống nước composit cho xây dựng, trang thiết bị nội thất...Hoạt động kinh doanh nhập các mặt hàng này mặc dù chưa thường xuyên nhưng lại mang lại hiệu quả kinh tế đem lại nguồn thu đáng kể cho hoạt động kinh doanh của công ty. 2.1.2.Lĩnh vực xuất khẩu Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động được công ty triển khai rất hiệu quả trong mấy năm trở lại đây. Kim ngạch xuất khẩu năm 2003 đạt 3153710 USD; năm 2004 đạt 3629802 USD; năm 2005 đạt 4920785 USD; năm 2006 đạt 4246767 USD. Biểu đồ 2.3: Thể hiện giá trị xuất khẩu hàng năm của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera USD Năm Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy, từ năm 2003-2005 kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng hàng năm, đây là kết quả tất yếu do việc mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty, kim ngạch xuất khẩu của năm 2004 tăng 15,1% so với năm 2003, năm 2005 tăng 35,57 % so với năm 2004. Nhưng đến năm 2006 kim ngạch nhập khẩu của công ty lại giảm 13,7 % so với năm 2005 do nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, do khách hàng nhập khẩu Thái Lan- Westerrn Shoji Corporation-một trong những khách hàng nhập khẩu chính của công ty đã ngừng nhập khẩu sản phẩm kính nổi của công ty VIFG và chuyển sang nhập khẩu kính Trung Quốc và kính VFG do giá kính VFG cạnh tranh hơn nhiều so với kính nổi Viglacera. Thứ hai, doanh thu xuất khẩu kính VIFG sang thị trường Campuchia thông qua một nhà nhập khẩu lớn là công ty Heng Sreng Hong Import Export Ltd cũng giảm nhiều trong năm 2006 do chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các sản phẩm kính nổi có nguồn gốc từ Trung Quốc. Xu hướng giá kính thế giới ngày càng cạnh tranh do vậy Ban lãnh đạo công ty cần có ý kiến với công ty kính nổi Viglacera yêu cầu điều chỉnh lại giá xuất khẩu cho phù hợp với tình hình chung của thị trường trong và ngoài nước. Tương tự như hoạt động nhập khẩu hàng kinh doanh, trong hoạt động xuất khẩu hàng kinh doanh công ty cũng sử dụng hai hình thức xuất khẩu chính là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác *Thị trường xuất khẩu Công ty cổ phần xuất nhâp khẩu Viglacera đặc biệt quan tâm đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu, xác định thị trường trọng điểm theo từng khu vực có khả năng tiêu thụ tốt các sản phẩm của Viglacera nhằm xây dựng chính sách xuất khẩu phù hợp. Đến nay, Công ty đã xác định được một số thị trường trọng điểm có khả năng tiêu thụ tốt các sản phẩm của Viglacera như: Khu vực các nước ASEAN bao gồm Campuchia, Lào, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Philipine...Khu vực Nam Á bao gồm Banglađet, Ấn Độ...Khu vực Châu Phi bao gồm Anggola, Nam Phi, Châu Mỹ La Tinh: Braxin...Khu vực Đông Âu bao gồm Nga, Ukrain...Ngoài ra công ty cũng tiếp tục thâp nhập vào một số thị trường khác như Nhật Bản, Mỹ, Uc, Neưzeland, Đài Loan, Trung Đông... Thị trường xuất khẩu hàng kinh doanh của công ty luôn được mở rộng, năm sau cao hơn năm trước, danh mục các thị trường xuất khẩu được điều chỉnh theo xu hướng tăng sau hàng tháng, hàng quý. Đặc biệt khai thác các thị trường mới là lợi thế giúp công ty đạt được các thành tích tốt trong công tác xuất khẩu. Năm 2003, công ty đã được Bộ Thương Mại cấp bàng khen và thưởng 146 triệu đồng cho thành tích xuất khẩu. Năm 2007, Công ty có định hướng tiếp tục mở rộng và phát triển mạnh hơn nữa mối quan hệ với một số khách hàng tại thị trường khu vực các nước ASEAN và Nam Á, Nam Phi... Các khách hàng này đã có quan hệ tốt với công ty trong các năm qua và phát triển thêm một số thi trường mới để xuất khẩu kinh doanh các mặt hàng kính nổi VFG, kính nổi VIFG và gương VIFG *Mặt hàng xuất khẩu Đối với xuất khẩu hàng kinh doanh, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty bao gồm: Gương tráng bạc,Kính trắng VFG, Kính màu VFG, Kính trắng VIFG, Kính màu VIFG. Bảng 2.3: Doanh thu xuất khẩu hàng kinh doanh của công ty qua các năm Mặt hàng Đơn vị 2003 2004 2005 2006 Kính VIFG nghìn đồng 44,739,537 51,489,909 69,807,360 60,243,752 Kính VFG nghìn đồng 11,426,315 13,150,335 17,828,545 15,386,035 Gương tráng bạc nghìn đồng 301,927 347,483 471,099 406,558 Tổng nghìn đồng 56,467,779 64,987,727 88,107,004 76,036,345 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm- Phòng tổ chức hành chính- Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera) Đối với lĩnh vực xuất khẩu uỷ thác, Công ty xuất khẩu uỷ thác các mặt hàng chủ yếu như:Gạch ceramic, Gạch granite, Sứ vệ sinh, Kính đáp cầu... Bảng 2.4:Doanh thu hàng uỷ thác xuất khẩu của Công ty qua các năm Mặt hàng Đơn vị 2003 2004 2005 2006 Gạch Ceramic nghìn đồng 26,162 30,109 40,820 35,228 Gạch Granite nghìn đồng 25,155 28,951 39,250 33,873 Gạch Coto, Gạch Đỏ nghìn đồng 16,099 18,529 25,120 21,679 Sứ vệ sinh nghìn đồng 7,547 8,685 11,775 10,162 Kính đáp cầu nghìn đồng 10,062 11,580 15,700 13,549 Kinh doanh mặt hàng khác nghìn đồng 7,604 8,752 11,865 10,239 Tổng nghìn đồng 92,629 106,606 144,530 124,730 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm- Phòng tổ chức hành chính- Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera) Trong những năm vừa qua nhờ có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng xuất nhập khẩu của công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu với các đơn vị sản xuất trong Tổng công ty Viglacera nên việc xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của công ty diễn ra khá ổn định. 2.1.3.Lĩnh vực kinh doanh nội địa Thực hiện nhiệm vụ của Tổng giám đốc công ty giao cho phòng kinh doanh là tiếp nhận bàn giao công việc và triển khai công tác kinh doanh các sản phẩm kính gương, vật liệu xây dựng và trang trí nội thất, đặc biệt là yêu cầu thu hồi công nợ tồn đọng của các đơn vị trong Tổng công ty Viglacera thông qua công tác bán hàng. Trong thời gian qua, Bộ phận kinh doanh nội địa đã tích cực triển khai tiêu thụ một số mặt hàng của Viglacera sản xuất và từng bước xây dựng hệ thống khách hàng như sau: -Tiêu thụ gạch men Thăng Long, gạch ốp lát Hà Nội, kính Đáp Cầu. -Triển khai tiếp thị chào hàng một số sản phẩm khác: sứ Thanh Trì, sứ Việt Trì, gạch Granite Tiên Sơn... -Giao dịch tìm kiếm các đối tác, khách hàng mới, tập trung vào các khách hàng công trình. -Tham gia khảo sát, nghiên cứu phát triển thị trường một số sản phẩm mới: gạch trang trí, thiết bị vệ sinh, kính xây dựng và thiết bị vệ sinh nhập khẩu. -Xây dựng mô hình quản lý và bán hàng của bộ phận. Lĩnh vực kinh doanh nội địa của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera được chia ra làm hai mảng chính là: kinh doanh kính, gương và kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội thất. *Lĩnh vực kinh doanh kính, gương Trong những năm gần đây, tình hình tiêu thụ sản phẩm kính, gương của công ty gặp nhiều khó khăn. Thị trường bất động sản đóng băng dẫn đến có sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất nên giá bán sản phẩm kính của các đơn vị sản xuất kính trong nước liên tục có xu hướng giảm. Một số đơn vị vẫn tiếp tục nhập kính Trung Quốc về tiêu thụ tại thị trường nội địa. Từ những nguyên nhân chủ trên đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm kính, gương VIFG tại khu vực phía Bắc, làm cho doanh thu tiêu thụ Kính, gương của bộ phận kinh doanh nội địa liên tục giảm qua các năm. Bảng 2.5: Doanh thu tiêu thụ kính VIFG tại thị trường miền Bắc qua các năm. Năm 2004 2005 2006 Doanh thu (tỷ đồng) 16,898 16,544 15,982 (Nguồn : Báo cáo tổng kết năm - Phòng TCHC - Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera) *Lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất Đây là một mảng kinh doanh của công ty mới được hình thành từ cuối năm 2004, thực ra đây là hình thức kinh doanh mà công ty đã làm trước đây ở thị trường miền Nam nay khai thác tại thi trường miền Bắc. Nhưng do việc tổ chức thực hiên chưa được quan tâm triệt để và khâu nhân sự còn yếu nên doanh thu cả năm 2005 mới đạt được 1171176082 đồng. Sang đến năm 2006, Công ty có chính sách tập trung đẩy mạnh công tác này nhằm nhanh chóng thu hồi công nợ đang tồn đọng của các đơn vị trong Tổng công ty Viglacera và mở ra một hướng kinh doanh mới trên cơ sở từng bước xây dựng và củng cố vững chắc, do đó doanh thu năm 2006 tăng mạnh đạt 7 tỷ đồng. Trong thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh công tác này theo phương châm hiệu quả và chắc chắn, đồng thời đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh bằng cách kinh doanh cả trang thiết bị nội thất nhập khẩu mà các đơn vị trong Tổng công ty Viglacera không sản xuất. 2.1.4.Lĩnh vực xuất khẩu lao động Năm 2001, do nhu cầu phát triển của công ty mà thực chất là việc mở rộng ngành nghề kinh doanh nên công ty có thêm một phòng mới đó là phòng xuất khẩu lao động thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến xuất khẩu lao động, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động, tìm kiếm đối tác và nguồn lao động trong nước. Mặc dù là lĩnh vực kinh doanh ra đời muộn hơn so với các lĩnh vực kinh doanh khác nhưng lĩnh vực xuất khẩu lao động đã dần đi vào ổn định và ngày càng phát triển, bước đầu gây dựng được uy tín thương hiệu của công ty với các cơ sở tạo nguồn lao động trong nước cũng như một số đối tác tiếp nhận lao động nước ngoài. Kim ngạch xuất khẩu lao động của công ty trong những năm gần đây như sau: năm 2003 là 50200 USD, năm 2004 là 63630 USD, năm 2005 là 57000 USD , năm 2006 là 76081 USD Biểu đồ 2.4: Thể hiện kim ngạch xuất khẩu lao động của công ty qua các năm USD Năm Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy, hoạt động xuất khẩu lao động có tầm quan trọng ngày càng lớn, kim ngạch xuất khẩu lao động nhìn chung có xu hướng tăng qua các năm và đóng góp ngày càng tăng vào tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của toàn công ty. Tuy nhiên, sự tăng trưởng của hoạt động xuất khẩu lao động không ổn định qua các năm: năm 2004 giá trị xuất khẩu lao động tăng so với năm 2003 là 13430 USD tương đương gấp 1,27 lần so với năm trước, nhưng đến năm 2005 giá trị xuất khẩu lao động lại giảm 6630 USD và chỉ bằng 89,58 % so với năm 2004. Tuy nhiên sang năm 2006, giá trị xuất khẩu lao động lại tăng một cách đột biến với năm trước (tăng 19081 USD tương đương gấp 1,33 lần so với năm 2005). Trong thời gian tới, xuất khẩu lao động được đánh giá là hoạt động có thể mang lại hiệu quả và lợi nhuận kinh doanh cao cho công ty. *Thị trường xuất khẩu lao động Thị trường truyền thống để xuất khẩu lao động đi nước ngoài của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera là thị trường Đài Loan và thị trường Malaysia, trong đó thị trường Đài Loan là thị trường chủ lực chiếm phần lớn doanh thu trong doanh thu xuất khẩu lao động của công ty. Cùng với tốc độ mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá thì thị trường xuất khẩu lao động cũng không ngừng được mở rộng và ngày càng phát triển.Trong những năm gần đây, bên cạnh các thị trường truyền thống Công ty còn tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu lao động sang các thị trường tiềm năng khác như: Nhật Bản, Trung Đông, Canađa, Tây Ban Nha, Hàn Quốc... Đây là những thị trường tiềm năng có thu nhập cao đối với người lao động do đó mức độ rủi ro lao động bỏ trốn đối với những thị trườmh này cũng tương đối thấp Trước tình hình khó khăn chung của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động việt nam do thị trường Đài Loan là một thị trường lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động vẫn đang bị đóng cửa, Công ty đang tìm cách tháo gỡ khó khăn bằng việc một mặt tiếp tục củng cố thị trường Đài Loan, Malaysia, mặt khác mở rộng thị trường xuất khẩu lao động ra các nước khác như Trung Đông, Nhật Bản, Hàn Quốc... *Ngành nghề xuất khẩu lao động Trong công tác xuất khẩu lao động của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera, lao động được đưa ra nước ngoài với đa dạng các ngành nghề: Giúp việc gia đình, khán hộ công, thuyền viên, công nhân nhà máy, lao động phổ thông...Trong đó lao động giúp việc gia đình chiếm phần lớn trong tổng số lao động do Viglacera đưa đi làm việc tai nước ngoài. Cuối năm 2004 đầu năm 2005, trong khi việc xuất khẩu lao động đang thực sự có bước khởi sắc, công ty lại gặp phải khó khăn lớn, đó là do số lao động bỏ trốn vượt quá tỉ lệ cho phép nên chính phủ Đài Loan đã tạm ngừng việc tiếp nhận lao động Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực giúp việc gia đình đối với tất cả các công ty xuất khẩu lao động của Việt Nam. Để khắc phục những khó khăn trước mắt, Công ty phải đẩy mạnh hơn nữa khai thác các đơn hàng công nhân có nghề làm việc trong các viện dưỡng lão và trong các nhà máy, y tá bệnh viện... 2.2. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.2.1.Những mặt mạnh của công ty Trải qua gần 10 năm hoạt động, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng với tinh thần quyết tâm phấn đấu khắc phục khó khăn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã có được những thành công nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường Việt Nam và quốc tế. Công ty có một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, có trình độ chuyên môn và nhiệt tình trong công việc kinh doanh và xuất nhập khẩu. Quan hệ kinh tế đối ngoại của Công ty ngày càng được phát triển. Do chú trọng trong công tác nghiên cứu, khảo sát nhằm khai thác thị trường kinh doanh và xuất nhập khẩu trong cả nước và trên thế giới nên thị trường kinh doanh và xuất nhập khẩu của công ty không ngừng được mở rộng. Đối với lĩnh vực xuất khẩu ngoài việc mở rộng thị trường xuất khẩu công ty còn xác định được thị trường trọng điểm theo từng khu vực có khả năng tiêu thụ tốt các sản phẩm của Viglacera nhằm xây dựng chính sách xuất khẩu phù hợp. Ba năm liên tục từ năm 2003 dến năm 2005 công ty được Bộ Thương Mại tặng thưởng về thành tích xuất khẩu. Đối với lĩnh vực nhập khẩu, công ty đã cung cấp ổn định các nguyên liệu đầu vào như Sôđa, hoá chất tạo màu, các nguyên liệu khác dùng trong sản xuất kính cho các đơn vị trong tổng công ty Viglacera như VIFG, VFG, Đáp Cầu. Đồng thời khai thác thêm nguồn hàng nhập khẩu có chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh để cung cấp cho các đối tác khác như: Kính Cẩm Phả, Kính Trường Phong, Xà Phòng Hà Nội, IPC, Chemco, Vinachinex....Công tác nhập khẩu nguyên liệu đã đi vào nề nếp không để xảy ra các trường hợp hàng hoá kém chất lượng. Việc thực hiện công tác nhập khẩu đảm bảo giao hàng đủ, đúng thời hạn. Hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác cũng được công ty chủ động thoả thuận với một số đơn vị trong và ngoài công ty. Công tác xuất khẩu lao động của Công ty đã dần đi vào ổn định. Với đội ngũ cán bộ công nhân trẻ có năng lực, có trình độ và kinh nghiệm, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Phần lớn giáo viên giảng dạy đều tốt nghiệp đại học chuyên nghành tiếng Trung và có kỹ năng sư phạm, nhân viên nghiệp vụ được lựa chọn một cách kỹ càng qua hiệu quả công việc. Trình độ học vấn cán bộ công nhân viên từ Cao Đẳng trở lên, trong đó trình độ Đại Học chiếm hơn 90%. Với thương hiệu Viglacera, Công ty đã làm tốt công tác khai thác nguồn lao động trong nước. Mặc dù đã đạt được những thành công đáng kể, song hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng còn bộc lộ những hạn chế và tồn tại cần xem xét, khắc phục. 2.2.2 Những tồn tại của công ty và nguyên nhân của những tồn tại. Bất kỳ một doanh nghiệp nào trong kinh doanh đều gặp phải những khó khăn, tồn tại, điều quan trọng là chỉ ra được những tồn tại và tìm ra được nguyên nhân của những tồn tại đó để có hướng và giải pháp khắc phục một cách hiệu quả. Dưới đây là một số tồn tại của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera và nguyên nhân của những tồn tại : Tồn tại đầu tiên phải kể đến trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. Với thương hiệu Viglacera công ty đã làm tốt công tác khai thác nguồn lao động trong nước, tuy nhiên công tác xúc tiến thị trường nước ngoài, tìm đầu ra cho hoạt động xuất khẩu lao động còn yếu. Đó là do: trong hoạt động xuất khẩu lao động, công tác thị trường nước ngoài đòi hỏi phải đầu tư tài chính lớn, cần người có kinh nghiệm, có ngoại ngữ để giao tiếp tốt với khách hàng nước ngoài và có thể đi công tác dài hạn tại nước ngoài mà điều đó thì công ty còn hạn chế chưa có đủ điều kiện để đáp ứng yêu cầu đặt ra. Đây cũng là lĩnh vực hoạt động mới, chưa có nhiều kinh nghiệm nên công tác tuyển chọn và đào tạo ban đầu chưa thật sự chất lượng, dẫn đến hiện tượng lao động bỏ trốn và bị về nước trước thời hạn. Việc lao động bỏ trốn là do thành phần chủ yếu lao động xuất thân từ nông dân, khả năng nhận thức còn nhiều hạn chế. Mặc dù đã cố gắng đào tạo định hướng và ý thức cho lao động về vấn đề bỏ trốn là vi phạm pháp luật và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của chính bản thân họ nhưng do thời gian họ làm việc tại Đài Loan không phải là ngày một ngày hai mà là hai đến ba năm. Trong khi đó ở Đài Loan có rất nhiều tổ chức bất hợp pháp và các cô dâu Việt Nam làm nghề dụ lao động trốn ra ngoài làm việc phi pháp để lừa gạt tiền và quyền lợi của lao động. Một số lao động cả tin, không giữ vững lập trường đã chạy trốn ra ngoài, bị lừa gạt, không được trả lương muốn quay lại nhà chủ thì đã muộn. Việc lao động về nước trước thời hạn là do đặc thù của phần lớn số lao động do Viglacera đưa đi là làm công việc giúp việc gia đình nên có khi chỉ vì những lí do rất nhỏ nhưng chủ sử dụng lao động Đài Loan vẫn không chấp nhận lao động đó và cho về nước. Trong lĩnh vực kinh doanh nội địa, mảng kinh doanh kính còn nhiều hạn chế, doanh thu tiêu thụ sản phẩm kính không đạt được kế hoạch đặt ra cho các năm. Việc không thực hiện được kế hoạch tiêu thụ là do một số nguyên nhân chủ yếu sau: Nguyên nhân khách quan: -Tại khu vực thị trường miền Bắc là nơi tập trung nhiều nhất các đơn vị sản xuất kính. Ngoài ra kính Trung Quốc còn được nhập khẩu rất nhiều qua các cửa khẩu Quảng Ninh. Gía cả của sản phẩm kính tại thị trường Việt Nam bị chi phối nhiều bởi giá bán sản phẩm kính nổi VFG và ảnh hưởng bởi giá rất thấp của kính Trung Quốc và của các nhà sản xuất tư nhân khác nên thị trường tại phía Bắc rất không ổn định. Các chính sách giá bán sản phẩm của công ty VIFG thường được áp chậm, chưa theo sát được sự biến động của thị trường. Chất lượng sản phẩm kính chưa cao nên ảnh hưởng nhiều đến uy tín và ảnh hưởng lớn đến công tác bán hàng. -Hiện nay, sản phẩm kính VIFG được phân phối bởi mạng lưới đại lý cấp II, các đại lý cấp lớn rất hạn chế tiêu thụ kính VIFG. Nguyên nhân chủ quan: -Sự phối kết hợp trong việc báo cáo thông tin thị trường của phòng Kinh Doanh cho lãnh đạo Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera , Công ty kính nổi Viglacera còn yếu. -Cán bộ tiêu thụ kính chưa thực sự năng động, sáng tạo trong hoạt động tiếp cận khách hàng và cần phải kiện toàn lại. -Không chủ động được về phương tiện vận chuyển, hàng, người bốc xếp. -Công tác khai thác mở rộng thị trường chưa được chú trọng. Về lĩnh vực xuất nhập khẩu, trong thời gian qua có ít dự án đầu tư được triển khai do những khó khăn về vốn đã làm hạn chế rất nhiều kim ngạch nhập khẩu của công ty. Mặc dù đã đạt được những thành tích tốt trong công tác xuất khẩu, tuy nhiên kết quả thực hiện chưa phản ánh đúng năng lực xuất khẩu thực tế của công ty do rất nhiều khó khăn khách quan như nhiều khách hàng lớn tại các thị trường philippin, Malaysia tạm dừng nhập khẩu do có sự thay đổi về chính sách thuế nhập khẩu dẫn tới tình trạng các sản phẩm gạch Ceramic, gạch ốp tường khó có thể tiêu thụ tại thị trường này. Bên cạnh đó có một số khách hàng mặc dù đã thống nhất được chủng loại và giá cả nhưng vẫn chưa xác nhận đơn hàng do chưa sản xuất được mẫu theo đúng yêu cầu của khách hàng. Đồng thời việc xuất khẩu sản phẩm gạch Granit với sản lượng tương đối lớn cho khách hàng I-Ceramic bị dừng lại do không thống nhất được mức giá mới với khách hàng. Một số sản phẩm có thể tiêu thụ tốt như kính nổi thường không có đủ hàng để cung cấp cho khách hàng. Nhìn chung, một số sản phẩm như gạch Ceramic, gạch Granit có chất lượng, mẫu mã sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, vì vậy còn hạn chế trong việc thực hiện hợp đồng với khách hàng. Công tác tài chính kế toán chưa quyết liệt trong các khâu quản lí hàng tồn kho và công nợ đối với các đơn vị trong Tổng công ty Viglacera, một phần do các quy chế quản lí chưa được thực hiện triệt để. Năm 2006 là năm tiến hành cổ phần hoá công ty nên phải sắp xếp lại lao động, bộ phận tài chính kế toán có những thay đổi lớn trong việc bố trí nhân lực và công việc gây khó khăn trong công tác điều hành và quản lý. Trong thời gian tới công ty cần nhanh chóng đưa ra hướng để khắc phục những tồn tại kể trên. CHƯƠNG III: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty 3.1.Phương hướng phát triển của công ty Từ tháng 3/2006 công ty chuyển đổi sang mô hình quản lý mới-Công ty cổ phần, do đó Công ty sẽ phải củng cố lại tổ chức cho phù hợp với mô hình quản lý mới và ổn định hướng phát triển như sau: - Củng cố và phát triển thương hiệu phục vụ lợi ích kinh doanh của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế; -Hoàn thiện mô hình tổ chức, đổi mới phương thức quản lý, kinh doanh và lành mạnh tình hình tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; -Thông qua tuyển dụng mới, đào tạo bổ sung để phát triển nhân lực. nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty; -Với mục tiêu phát triển để trở thành một công ty đa nghành đa nghề, ngoài các hoạt động thương mại, trong những năm tới, công ty dự định đầu tư hoặc liên doanh liên kết với các hãng nước ngoài để xây dựng các xưởng sản xuất. lắp ráp các sản phẩm trang trí nội thất và các sản phẩm khác phục vụ thị trường; -Đẩy mạnh phát triển hoạt động xuất khẩu lao động, đây là hoạt động có thể mang lại hiệu quả và lợi nhuận kinh doanh cao và ổn định nếu đưa được lượng lớn người lao động đi làm việc tại nước ngoài; -Xây dựng và ngay càng hoàn thiện trang WEB riêng của công ty thông qua đó quảng cáo các hoạt động của ông ty nhằm tìm kiếm khách hàng qua hệ thống Web này. Năm 2007, công ty cổ phần xuất nhập khẩu VIGLACERA phấn đấu thực hiện một số chỉ tiêu chính như sau: Các chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch năm 2007 I.Doanh thu 1.Doanh thu nhập khẩu hàng kinh doanh 2.Doanh thu xuất khẩu hàng kinh doanh 3.Doanh thu kinh doanh nội địa 4.Doanh thu xuất khẩu lao động 5.Doanh thu kinh doanh dịch vụ II.Nộp ngân sách III.Lợi nhuận trước thuế IV.Thu nhập của người lao động nghìn đồng Đồng/người 266,338.274 54,502,348 38,548,540 3,137,005 3,072,612 -2,235,090 1,473,568 2,497,438 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính- Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera) 3.2.Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhâp khẩu Viglacera 3.2.1. Đối với công tác tổ chức lao động Năm 2006, năm đầu tiên hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần xuất nhâp khẩu Viglacera, để tổ chức hoạt động của công ty gọn nhẹ, hiệu quả, giảm bớt các khâu trung gian, các đầu mối ngay, nâng cao tính chủ động sáng tạo của các mảng kinh doanh, công ty đã thay đổi theo mô hình quản lí mới bằng cách thành lập các trung tâm kinh doanh, các phòng ban gián tiếp chỉ giữ lại hai phòng chuyên môn là phòng kinh tế và phòng tổ chức hành chính, các trung tâm, chi nhánh được khoán kinh doanh, được chủ động trong các hoạt động kinh doanh cũng như về tổ chức nhân sự của đợn vị nhưng phải có phương án kinh doanh và chịu trách nhiệm về bảo toàn vốn và hiệu quả kinh doanh của đơn vị mình. Bước sang năm 2007,song song với việc tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức, công ty cần xác định được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó công ty sẽ tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tác phong chuyên nghiệp gắn bó vì mục tiêu phát triển công ty. Để đạt được mục tiêu trên Công ty phải thực hiện các biện pháp như sau: -Có chính sách đãi ngộ thoả đáng cho cán bộ nhân viên nhằm khuyến khích nâng cao trình độ và phát huy khả năng sáng tạo của mỗi người; -Thực hiện công tác đào tạo cán bộ chủ chốt, bổ nhiệm các cán bộ có đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào các vị trì lãnh đạo; -Duy trì việc phát triển nguồn nhân lực vì đây là một công việc phức tạp phải thực hiện trong thời gian dài. 3.2.2. Đối với các lĩnh vực kinh doanh Để thực hiện các chỉ tiêu về doanh thu xuất nhập khẩu và kinh doanh trong năm 2007 như trên. Công ty sẽ chủ yếu tập trung vào một số biện pháp đối với từng lĩnh vực kinh doanh như sau: 3.2.2.1.Về xuất khẩu *Xuất khẩu kinh doanh Nhằm phát huy thế mạnh của công ty trong việc xuất khẩu hàng kinh doanh trong các năm vừa qua, năm 2007 Công ty sẽ chỉ đạo Bộ phận xuất khẩu kinh doanh quan tâm chú trọng thúc đẩy việc xuất khẩu kinh doanh các mặt hàng kính nổi của VFG, VIFG và gương chất lượng cao; Về thị trường xuất khẩu: Đặc biệt chú trọng việc thúc đẩy xuất khẩu cho các thị trường khu vực và khách hàng quen thuộc của Công ty như: Thái Lan, Campuchia, Philipin, Ấn Độ, Bangladet, Nam Phi, Malaysia, Đài Loan…Phấn đấu đưa ra những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng như giao hàng đúng tiến độ, xuất trình hồ sơ chứng từ kịp thời, chính xác, an toàn; Tiếp tục mở rộng và khai thác thêm một số khách hàng khác ngoài khu vực trên như Lào, Singapore, Mỹ, Trung Đông, Nga, Châu ÂU, Braxin… là những thị trường có khả năng tiêu thụ tốt các sản phẩm gương kính nhưng chưa được quan tâm triệt để. Về cơ cấu sản phẩm xuất khẩu: đa dạng hoá các sản phẩm kính xuất khẩu, đặc biệt chú trọng tăng cường xuất khẩu các sản phẩm gia công sau: kính, gương chất lượng cao, kính an toàn. *Xuất khẩu uỷ thác Năm 2007 là năm Công ty tiếp tục triển khai mạnh mẽ các hoạt động xuất khẩu uỷ thác nhằm thu hồi công nợ và củng cố mối quan hệ cũng như uy tín của Công ty trên thị trường thế giới tạo tiền đề vững chắc cho hoạt động xuất nhập khẩu về sau này theo hướng chuyển đổi từ xuất nhập khẩu uỷ thác sang xuấy nhập khẩu kinh doanh trên cơ sở an toàn và hiệu quả; Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thành viên trong Tổng công ty Viglacera trong việc triển khai chào hàng và xuất khẩu hàng hoá cho các khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả của việc uỷ thác xuất khẩu. Thống nhất và đăng kí với các nhà máy về khách hàng, thị trường xuất khẩu để tránh tình trạng chào hàng chồng chéo; Quan tâm chú trọng việc mở rộng xuất khẩu sứ vệ sinh và gạch granit sang thị trường Nga và Đông Âu theo hướng cử nhân sự sang mở thị trường và thiết lập quan hệ khách hàng lâu dài Ngoài các biện pháp trên công ty cũng nên đầu tư để tiếp tục hoàn thiện trang WEB riêng của công ty theo hướng hiện đại, đầy đủ thông tin về sản phẩm xuất khẩu, khách hàng dễ truy cập và cử cán bộ thường xuyên cập nhật các thông tin về sản phẩm mới. 3.2.2.2.Về nhập khẩu Công ty sẽ chỉ đạo các đơn vị kinh doanh và kế toán phải thường xuyên phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các hợp đồng kinh tế cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp sản xuất kính như: mở L/C, thu hồi công nợ, giao hàng đúng tiến độ đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, chi phí thấp nhất. Củng cố việc lưu trữ và luân chuyển chứng từ khoa học, tuân thủ chặt chẽ các quy định của ISO trong công tác nhập khẩu với phương châm làm đúng ngay từ đầu. Chủ động khai thác thêm nhiều nguồn hàng có giá cả cạnh tranh và chất lượng tốt để bán cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước như hoá chất tạo màu, hạt nhựa, hàng trang trí nội thất...nhằm tối đa hoá lợi nhuận của Công ty và nâng cao uy tín, sức cạnh tranh trên thị trường. Tăng cường mối quan hệ chặt chẽ và thân thiện với các bạn hàng hiện cố và mở rộng thêm khách hàng trên cơ sở an toàn, hiệu quả. 3.2.2.3. Về kinh doanh nội địa *Kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất Năm 2007, Công ty sẽ tiếp tục tập trung thúc đẩy hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất đưa bộ phận này đi vào khai thác ổn định, an toàn có hiệu quả, xây dựng đội ngũ cán bộ kinh doanh chuyên nghiệp. Tập trung rà soát lại công nợ đối với các đơn vị trong Tổng công ty Viglacera để đề xuất phương án hợp lý trong việc bán hàng thu hồi công nợ Vừa qua công ty đã khánh thành và đưa 01 showroom đặt tại trụ sở Tổng công ty Thành An Bộ Quốc Phòng vào sử dụng trong đầu tháng 3 năm 2000. Trong thời gian tới công ty nên tích cực chủ động phối hợp với xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng thuộc Tổng công ty Thành An để tiếp cận chào hàng vật liệu xây dựng vào các công trình đang xây dựng thuộc Tổng công ty Thành An quản lý và Bộ Quốc Phòng. Chủ động tìm kiếm và kết hợp với các đối tác có tiềm năng về mặt bằng để kinh doanh kho bãi nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng của công ty và khai thác them bên ngaòi theo hướng trở thành nhà phân phối sản phẩm. Phối hợp với các đơn vị trong Tổng công ty Viglacera trong việc cung ứng hàng hoá, đặt hàng mẫu độc quyền và chào hàng các công trình xây dựng lớn có vốn đầu tư nước ngoài, các khu biệt thự nhà vườn... Tạo cơ chế chính sách hợp lý trong kinh doanh để khoán công việc và doanh thu tới từng cán bộ kinh doanh theo hướng đảm bảo khuyến khích thúc đẩy người lao động làm nhiều hưởng nhiều nhằm khai thác tận dụng triệt để khả năng của từng cán bộ. Triển khai mạnh mẽ hoạt động nhập khẩu kinh doanh một số mặt hàng trang trí nội thất từ các hãng nổi tiếng của nước ngoài như gạch Granit, Sứ vệ sinh, bồn tắm, phụ kiện, vật liệu trang trí nội thất...trên cơ sở an toàn, hiệu quả, bảo toàn vốn. Xây dựng phương pháp theo dõi và quản lý hàng háo xuất nhập kho và theo dõi công nợ, luân chuyển hồ sơ chứng từ chặt chẽ, hợp lý, kịp thời, chính xác. *Kinh doanh kính Tiếp tục khoán kinh doanh sản phẩm kính cho bộ phận kinh doanh kính, gương VIFG. Bộ phận nhận khoán có trách nhiệm tổ chức mạng lưới bán hàng, mua sắm trang thiết bị (vận chuyển), tuyển dụng, thuê lao động để phục vụ cho công tác tiêu thụ kính.Trả lương cho cán bộ công nhân viên trong bộ phận, lao động thuê ngoài, nộp tiền khoán về công ty và chịu trách nhiệm về công nợ bán hàng... Để đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, cần nghiên cứu khả năng sẽ đặt hàng các công ty kính VIFG, kính đáp cầu sản xuất sản phẩm gương với thương hiệu riêng, màu sơn riêng. Với các yêu cầu về chất lượng cụ thể như phôi gương được làm tráng trên kính VFG , sử dụng sơn chịu được nước... Tiếp tục tiếp cận các đơn vị sản xuất, gia công kính dán, kính mài để hướng khách hàng sử dụng kính. Để nâng cao tính chủ động trong việc cung cấp, đáp ứng nhanh sản phẩm cho khách hàng tại khu vực Hà Nội, cần có cơ chế khuyến khích bộ phận kinh doanh kính tự mua hoặc thuê 01 xe ô tô chở hàng cung cấp cho các đại lý tại Hà Nội, các cơ sở mài . Xác định không bó hẹp chỉ chuyên kinh doanh riêng sản phẩm kính, gương VIFG mà có thể kết hợp kinh doanh thêm các mặt hàng, sản phẩm kính khác như VFG, kính kéo ngang, kính cán hoa, gương, kính tôi khổ lớn của Trung Quốc nếu có điều kiện và lợi nhuận. 3.2.2.4 Về xuất khẩu lao động Phát huy những mặt mạnh đã có như: công tác tuyển chọn lao động, thị trường, công tác đào tạo... Chủ động đẩy mạnh công tác khai thác đơn hàng lao động nước ngoài. Ổn định và nâng cao chất lượng công nhân viên. Tăng cường công tác thông tin quảng cáo như: qua báo chí, qua phương tiện thông tin đại chúng; cử cán bộ liên hệ trực tiếp với chính quyền địa phương để tuyển lao động nhằm thu hút được ngày càng nhiều lao động trong nước. Mở rộng khai thác nguồn lao động trong nước bằng cách duy trì tốt mối quan hệ với các địa phương như: Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Tuyên Quang, Yên Bái, Nghệ An, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc GIang, Hà Giang và một số địa phương khác. Phối hợp với các đơn vị bạn để học hỏi kinh nghiệm và trao đổi thông tin. Truy cập mạng Internet để tìm kiếm thông tin đối tác và giới thiệu về công ty để mở rông thị trường . Thường xuyên liên lạc với công ty môi giới Đài Loan dể quản lý lao động, định kỳ 3 tháng cử cán bộ sang Đài Loan để thu phí quản lý và giải quyết các vấn đề liên quan đến người lao động. Hạn chế đến mức thấp nhất trường hợp lao động về nước, giải quyết thoả đáng và làm thanh lý hợp đồng cho những lao động phải về nước trước thời hạn . Giảm thiểu số lao động bỏ trốn, số lao động đang còn cư trú bất hợp pháp tại Đài Loan bằng việc thường xuyên liên lạc với người thân, gia đình của các lao động bỏ trốn để động viên họ trở về, đồng thời phối hợp với các đối tác Đài Loan để tìm kiềm và trục xuất các lao động bỏ trốn ngoan cố không chịu về nước. 3.2.3 Đối với công tác tài chính kế toán . Mặc dù khối lượng công việc tăng lên và phức tạp hơn do mô hình hoạt động có biến động và áp lực căng về tài chính nhưng năm 2006 công tác tài chính kế toán đã phần nào đáp ứng nhiệm vụ của mình . Để phấn đấu đạt được các chỉ tiêu chính đề ra, năm 2007 Công ty phải rất chú trọng vào công tác tài chính và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, vì có giải quyết được vấn đề tài chính thì mới có điều kiện để hoạt động kinh doanh có hiệu quả: Cần phải tiếp tục hoàn thiện triệt để và rõ ràng hơn nữa các quy trình làm việc, các mối quan hệ công việc để công tác hoàn thiện hồ sơ kịp thời, đầy đủ, đúng luật. Tăng cường theo dõi, giám sát và kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, các phương án kinh doanh ngay từ khi có ý tưởng để định hướng nguồn tiền thanh toán cho hoạt động kinh doanh cũng như phục vụ công tác quản trị chung của doanh nghiệp . Duy trì số dư vay vốn lưu động bình quân năm là 100 tỷ đồng, đáp ứng đủ vốn cho kinh doanh. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tài chính kế toán đáp ứng nhanh gọn chính xác và hiệu quả. KẾT LUẬN Trong những năm qua Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera đã đạt được nhiều thành công song cũng gặp không ít những khó khăn, cản trở. Với lòng quyết tâm của ban lãnh đạo và tất cả mọi người trong Công ty thì những khó khăn này cũng không cản trở được những bước phát triển của Công ty. Với định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới tập thể CBCNV đang cùng nhau cố gắng phấn đấu để đưa tập thể Công ty ngày càng đi lên trên đà phát triển. Và ngày càng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường quốc tế. Trong xu thế hội nhập như hiện nay Công ty càng cần phải cố gắng hơn nữa về mọi mặt để có thể đứng vững trên thị trường và đưa hình ảnh, uy tín, thương hiệu của Công ty lên một vị trí mới. Em xin chân thành cảm ơn thầy Thạc sĩ Đàm Quang Vinh cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35981.DOC
Luận văn liên quan