Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cơ chế quản lý của Nhà nước được đổi mới
với cơ chế mở cửa, đã mang lại những cơ hội cũng như thách thức cho sự phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu các biện
pháp tăng cường công tác, quản lý trên các phương tiện kinh tế. Với chức năng quản lý, hoạt
động của công tác kế toán liên quan trực tiếp đến việc hoạch định các chiến luợc phát triển và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc hoàn thiện công tác Thực tập là một
trong những nội dung rất quan trọng gắn liền với việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH IN & QC Xuân Thịnh em đã tìm tòi, học hỏi và
nắm bắt được những kiến thức thực tế về chuyên ngành điện. Em cũng đi sâu tìm hiểu, nghiên
cứu thực trạng tổ chức công tác tại đơn vị đồng thời cũng đưa ra những tồn tại và cách
khắcphục nhằm hoàn thiện công tác tổ chức làm việc tại đơn vị. Trên đây là toàn bộ báo cáo
thực tập của em tại Công Ty TNHH IN & QC Xuân Thịnh. Để có được kết quả này, em xin
chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Ông Trần tiên Cảnh, cùng sự giúp đỡ và tạo
điều kiện của cán bộ, nhân viên Công ty.
42 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 12488 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH In và quảng cáo Xuân Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỤC LỤC
Lời Nói Đầu .................................................................................................2
I. Giới thiệu về công ty In và QC Xuân Thịnh...........................................3
1. Tổng quan về Công ty TNHH Xuân Thịnh:..............................................3
2. Cơ cấu tổ chức của công ty:.......................................................................4
3. Đặc điểm về sản phẩm:..............................................................................5
4. Đặc điểm về máy móc thiết bị:..................................................................8
5. Đặc điểm về quy trình công nghệ:............................................................9
6. Đặc điểm về nguyên vật liệu:..................................................................13
7. Đặc điểm về nguồn vốn:..........................................................................15
8. Đặc điểm về lao động..............................................................................16
8.1. Tuyển dụng và bố trí người lao động...................................................16
8.2. Cơ cấu lao động của công ty................................................................17
8.3. Công tác sử dụng nguồn nhân lực của công ty....................................18
8.4. Công tác đào tạo bồi dưỡng công nhân...............................................19
II. Những ưu điểm và nhược điểm trong tình hình quản lý nguồn
nhân lực của công ty:...............................................................................20
1. Những ưu điểm của cơ cấu tổ chức quản lý cán bộ...............................20
2. Những nhược điểm.................................................................................21
3. Nguyên nhân:.........................................................................................22
III. NHỮNG ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
IN & QUẢNG CÁO XUÂN THỊNH.23
IV.Tìm Hiểu Nguyên lý hoạt động của máy in..24
V . KẾT LUẬN,,,,,,,.28
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY THỰC TẬP ..29
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP.30
SV: NGUYỄN HUY KHÁNH Lớp :CD6D1
2
Lời Nói Đầu
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với công
cuộc đổi mới, nên kinh tế nước ta đã có những chuyển biến khá vững chắc, từ đó mở ra nhiều
cơ hội song cũng không ít thách thức cho các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế, đặc biệt là công tác kế
toán tài chính.
Tổ chức công tác thục tập là một nhiệm vụ quan trọng của tất cả những doanh nghiệp
muốn thành công trên thương trường. Nếu một doanh nghiệp tổ chức tốt công tác thục tập,
doanh nghiệp đó có thể kiểm soát được những vấn đề cơ bản nhất của doanh nghiệp mình
như: TSCĐ, các khoản thu chi, công nợ phải trả, và có thể lập được những kế hoạch dài hạn
của mình một cách tốt nhất như: đầu tư mở rộng sản xuất,kinh doanh, đổi mới dây chuyền
công nghệNó quyết định sự tồn tại, phát triển hay suy vong của doanh nghiệp. Chính vì
vậy, để cho công tác thục tập được thực hiện đầy đủ chức năng của nó thì doanh nghiệp cần
phải quản lý và tạo điều kiện cho công tác thục tập hoạt động có hiệu quả và phát triển phù
hợp với đặc biệt của doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng trên, qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu tại Công
ty TNHH In & QC Xuân Thịnh và nhận được sự giúp đỡ của Ông Trần Tiên Cảnh và các cô
chú, anh chị trong Công ty, em đã hoàn thành bản báo cáo này.
Nội dung báo cáo gồm 2 phần sau:
PHẦN 1: Giới thiệu Tổng Quát về Công ty TNHH In & QC Xuân Thịnh
PHẦN 2: Những ưu điểm và nhược điểm trong tình hình quản lý nguồn
nhân lực của công ty
Trong khoảng thời gian thực tập ngắn tại công ty, do công tác thục tập rất phong phú
cộng với kiến thức còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến bổ sung của Cô cùng ban lãnh đạo Công ty để em hoàn thanh báo
cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn! Nam Định, ngày. tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
3
I .Giới thiệu về công ty In và QC Xuân Thịnh
1, Tổng quan về Công ty TNHH Xuân Thịnh
CÔNG TY TNHH IN VÀ QUẢNG CÁO XUÂN THỊNH
CÔNG TY TNHH IN QUẢNG CÁO XUÂN THỊNH
Mã số thuế:
Địa chỉ: Số 96B Lê Hồng Phong, Phường Nguyễn Du, Thành phố Nam Định, Nam
Định
Tên giao dịch: XUAN THINH CO.,LTD
Giấy phép kinh doanh: - ngày cấp:
Ngày hoạt động:
Điện thoại:
Giám đốc: TRẦN TIÊN CẢNH, Điện thoại:
- Với phương châm đề ra là đảm bảo về chất lượng in ấn cũng như thời gian
phát hành là trên hết Công ty In Xuân Thịnh đã từng bước tạo ra được uy tín của
mình với khách hàng. Trong 2 năm 2005-2007 công ty đã in được hơn 500 báo
lao động thường kì và công ty đã nhận in hợp động cho các báo như: Báo văn
nghệ trẻ, báo nông thôn ngày nay, báo mua và bán và 40 loại tạp chí trung
ương và địa phương. Bên cạnhđó công ty còn in rất nhiều sách cho các nhà xuất
bản như: NXB Giáo dục, NXB Kim Đồng.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Trong các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ thì bộ máy quản lý giữ
vai trò rất quan trọng đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay. Nếu bộ máy
quản lý của doanh nghiệp được tổ chức bố trí một cách khoa học thì nó thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển đạt hiệu quả kinh tế
cao và ngược lại.
Công ty In Xuân Thịnh là một trong những công ty tương đối nhỏ về quy mô do
vậy mà bộ máy tổ chức quản lý khá gọn nhẹ và đơn giản không có phòng ban
trung gian, Giám đốc là người trực tiếp quản lý và ra quyết định với mọi hoạt
động sản xuất của công ty.
4
Sơ đồ cơ cấu:
Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng quản lý tổng hợp
- phòng kĩ thuật cơ điện
- phòng kế hoạch vật tư
Phòng kế toán tài vụ
Phân xưởng chế bản
Phân xưởng in offset
Phân xưởng đóng gia công
Nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty là phải có trách nhiệm lên kế hoạch
và thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty. Giúp giám đốc theo dõi kiểm tra
đôn đốc thục hiện, đồng thời đề ra các biện pháp tích cực trình giám đốc trong
quá trình quản lý và sản xuất.
Giám đốc: Công ty In Xuân Thịnh được chủ tịch Tổng liên đoàn Lao động Việt
Nam bổ nhiệm. Công ty hoạt động theo chế độ một thủ trưởng, do đó mọi việc
từ trên xuống dưới đều do giám đốc chỉ đạo và giám đốc là người phải chịu
trách nhiệm trước đoàn chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam về việc thực
hiện các nhiệm vụ mà đoàn chủ tịch giao cho. Kết hợp với Đảng ủy và Công
đoàn đưa ra các quyết định cũng như biện pháp nhằm nâng cao mọi mặt sản xuất
cũng như văn hóa trong công ty. Hai tổ chức này đa ra các kiến nghị đề xuất với
giám đốc nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động trongcông ty.
Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc tổ
chức bộ máy sản xuất, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên chức lao động
trong công ty. Phòng tổ chức cán bộ cũng thực hiện các công tác tuyển dụng
nhân sự cho công ty cũng như sắp xếp lại lao động trong từng phòng ban phân
xưởng, tổ chức thực hiện bảo hộ lao động, vệ sinh an toàn trong sản xuất cũng
như chế độ khen thưởng lương bổng
5
Phòng kế toán tài vụ:
Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong công tác hoạch
định kế toán, kiểm kê tài sản, kiểm tra kiểm soát và quản lý những tìa liệu chứng
từ kế toàn của công ty. Tiến hành lập các báo cáo theo từng thời kì như tháng,
quý, năm về tình hình sản xuất cũng như quản lý tài sản của công ty
Phòng quản lý tổng hợp:
- Phòng kế hoạch vật tư:
Có trách nhiệm lên kế hoạch sản xuất cũng như kinh doanh cho các phân xưởng,
phân phối các nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Quan hệ với các nhà cung
cấp nguyên vật liệu để tính toán cho quá trình sản xuất cũng như kinh doanh,
quản lý lượng nguyên vật liệu xuất nhập trong kho
- Phòng kĩ thuật cơ điện:
Có nhiệm vụ chịu trách nhiệm về mặt kĩ thuật in bao gồm quản lý và ban hành
các quy trình công nghệ của sản phẩm in, hướng dẫn các bộ phận phân xưởng
thực hiện tốt quy trình in đồng thời xây dựng và ban hành các định mức kinh tế
kĩ thuật, các chỉ tiêu chuyên môn. Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ
kĩ thuật mới, quy trình công nghệ mới để giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty đạt hiêu quả cao hơn giảm thời gian in ấn cũng như tiết kiệm chi phí
sản xuất.
6
3. Đặc điểm về sản phẩm:
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các sản phẩm in phục vụ cho công tác tư
tưởng, văn hóa của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam và các tổ chức xã hội.
Các sản phẩm chínhcủa công ty là:
7
Ngoài ra công ty còn in và đóng những loại sách của các nhà xuất bản lớn
- Sách của nhà xuất bản Lao động
- Sách của nhà xuất bản Hà nội
- Sách của nhà xuất bản Giáo dục
- Sách của nhà xuất bản Kim đồng
- Sách của nhà xuất bản Mĩ thuật
Từ những kết quả trên ta thấy, các sản phẩm của công ty rất đa dạng
8
Nhìn chung từ năm 2007, Công ty In Xuân Thịnh đã thực hiện đạt các mục tiêu cơ
bản của kế hoạch: doanh thu, thu nhập bình quân, đầu tư bổ dung thiêt bị, xây
dựng mở rộng nhà xưởng việc bố trí lại mặt bằng đã tương đối gọn nhẹ và
hợplý. Máy móc đã được bảo trì bảo dưỡng tốt hơn. Một số phòng làm việc đã
9 gọn hơn. Số vụ tai nạn lao động và ngày nghỉ việc do tai nạn lao động đã giảm
nhiều so với năm trước.
9
4. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là một phần rất quan trọng tác động mạnh mẽ đến quá trình
sản xuất kinh doanh của bất kì một đợn vị sản xuất nào. Xuất phát từ quan điểm
phải đổi mới và áp dụng các công nghệ mới hiện đại vào sản xuất để đạt hiệu
quả kinh tế cao, do vậy mà trong những năm qua công ty đã chú trọng vào đổi
mới công nghệ.
Năm 2005, công ty đầu tư thêm 1 máy cuộn 4/4 và thiết bị gia công sau in( mới
100%). Với vốn đầu tư là 150000 USD bằng nguồn vốn vay ưu dãi cho công
nghệ in.
Năm 2006, công ty in tiếp tục đầu tư mua thêm 1 máy in cuộn Coroman của
Đức mới 100% trị giá 1 tỷ đồng với công suất in là 3600 bản/1 giờ, và mua
thêm 1 máy in của Nhật Bản với công nghệ cải tiến, in xong tự động gấp đôi, 1
lúc có thể in 12 màu.
Ngoài các máy phục vụ in ấn công ty còn có riêng một trạm biến áp 150KVA và
1 máy phát điện 100KVA đảm bảo cho việc sản xuất của công ty 24/24. do vạy
mà công ty ngày càng có uy tín với khách hang, sản lượng của công ty có thể đạt
được 4500bản/ giờ, do vậy mà công ty luôn đảm bảo đúng hợp đồng cho các
bảo : lao động, nông thôn ngày nay về số lượng, chất lượng và thời gian phát
hành.
5. Đặc điểm về quy trình công nghệ:
Do đặc thù của công ty chủ yếu là in ấn các báo thường kì, việc in phải diễn ra
đúng so với quy định về thời gian do vậy quy trình công nghệ của công ty phải
thật gọn nhẹ và bố trí một cách hợp lý.
Để quản lý được chất lượng của sản phẩm, cũng như là để giữ uy tín với khách,
công ty đã lập một quy trình công nghệ nhằm thực hiện quá trình sản xuất kinh
doanh khép kín.
10
Khách hàng đến đặt in qua phòng quản lý tổng hợp, sau khi giá cả đã dc thỏa
thuận, các thủ tục pháp lý như; giấy giới thiệu, giấy phép in, giấy đăng kí chất
lượng, mẫu đầy đủphòng quản lý tổng hợp tập hợp trình lên giám đốc xét
duyệt, căn cứ vào hợp đồng đã dc 2 bên kí kết, phòng quản lý tổng hợp lập lệnh
sản xuất để triển khai sản xuất bắt đầu từ chế bản đến in và cuối cùng sản phẩm
in được hoàn thiện, kiểm tra đống gói ở phân xưởng sách, ấn phẩm hoàn chỉnh
được nhập kho thành phẩm. Phân xưởng sách chuyển lệnh sản xuất và mẫu ấn
phẩm tương ứng về phòng kế toán tài vụ để thanh quyết toán hợp đồng và giao
hàng cho khách hàng.
Quy trình công nghệ ở phân xưởng chế bản
Khi nhận lệnh sản xuất, có ghi đầy đủ các yêu cầu của khách hàngvaf các chỉ số
như: tên tài liệu, khuôn khổ, số lượng, số trang, số màu, loại giấy in, khổ giấy
in phân xưởng chế bản có nhiệm vụ đọc kĩ lệnh sản xuất, kiểm tra lại toàn bộ
số lượng màu và toàn bộ phụ kiên tiếp cận rồi đưa vào các khâu:
- Phòng vi tính: Nếu là chữ phải qua vi tính đánh máy rồi in lên bảng bong sau
đó qua khâu kiểm tra nhiều lần để soát lỗi. Khi đạt yêu cầu rồi sẽ in lên giấy can
mỏng
- Khâu bình bản: Công nhân kĩ thuật đưa phim vào bình phim lại theo ý của
người in. Nếu là ảnh thì phải bình trên phim, căn bao nhiêu màu ở mẫu ảnh thì
phải trải bấy nhiêu phim lần lượt được xếp ra, sau đó đưa vào máy phơi
- Khâu phơi bản: Mỗi bản đã bình được thì phơi trên một tấm kẽm rồi đưa lên
bàn phơi sau đó chiếu lên đèn neoong có ánh sáng cực mạnh. Khi đã phơi xong
đưa ra bàn rửa bằng dung dịch để tẩy bẩn và chuyển sang phân xưởng in
11
Quy trình công nghệ ở xưởng in:
Hiện nay công ty in công đoàn có một hệ thống máy móc in khá hiện đại, do vậy
mà phần lớn các thao tác trong việc nin đều do máy móc thực hiện, người lao
đọng chỉ thực hiên công việc chuẩn bị, điều chỉnh và kiểm tra quá trình in để
đảm bảo sản phẩm được in ra đúng so với yêu cầu về số lượng và chất lượng.
Bắt đầu từ lệnh sản xuất, trưởng ca xem tên tài liệu cần in, chủng loại giấy, khổ
giấy, loại mực, thứ tự trùng màu( nền tài liệu phải pha màu gì thì tiến hành pha
màu mực), cao su, bẻ bảng, tiến hành lắp bản . Trước khi lắp bản cần kiểm tra
lại bản sau đó mới tiến hành lắp bản theo thứ tự chồng màu, dung sữa lau mép
bản, lau hết chất gôn ở bản đi và tiến hành ép lô nước. Cho máy chạy nước
chừng vài phút lúc đó mới chạy giấy, ép in và tiến hành in thử, sau khi in thử
xong so đúng với mẫu thì đem lênphòng kĩ thuật kí bông in và người thợ in theo
bông in đã có sẵn mà tiến hành in,
12
Quy trình công nghệ ở phân xưởng gia công sách
Phân xưởng gia công sách là phân xưởng chiếm số lương lao động lớn nhất
trong công ty, việc đóng sách hầu hết là làm thủ công. Do vậy quy trình công
nghệ ở phân xưởng sách đượ chia ra làm rất nhiều công đoạn.
Khi nhận lệnh sản xuất, mẫu và tờ in hoàn chỉnh từ phân xưởng in offset, phân
xưởng sách kiểm tra và tiếp nhận.
Người làm mẫu nghiên cứu lệnh sản xuất, mẫu, market mẫu, làm mẫu hạt để
chuyển làm đại trà, mẫu thật làm đúng theo market mẫu. Sau đó triển khai công
nghệ:
- Pha cắt tờ in, tay sách
- Gấp máy: Gấp đúng, rạch gấp chết nếp
- Bắt soạn: đúng tìa liệu, đúng thứ tự sách, tập tay sách bắt soạn xong phải
rỗ bằng đầu
- Ép bó ruột sách: Mặt gáy sách sau khi ép phải phẳng, nét gấp chết nếp,
dầu tập sách bằng. chiều dài bó sách từ 35 đến 40 cm tùy thuộc vào khổ
sách để tiện vận chuyển
- Hồ giả ruột sách khâu chỉ để vào bìa bằng tay
13
- Đóng kẹp ghim: vị trí ghim cách đầu và chân theo market hai chân ghim
gập vào cách nhau 0.5mm
- Gáy sách phẳng, vuông, không nhăn, không biến dạng, lực ép tối đa đảm
bảo khi cắt 3 mặt gáy không bị nhăn. Tơ hồ nóng không dính bẩn lên mặt
bìa
- Xén 3 mặt: xén đúng kích thước, đúng market, mặt xén phẳng, nhẵn,
thẳng đứng,không óc vết sờn, sách vuông không méo, không biến dạng
- Kiểm tra chất lượng sau khi xén
- Đóng gói: số lượng đầy đủ, gói sản phẩm được buộc chặt, vuông
vắn.
14
6. Đặc điểm về nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa, chỉ tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, sau khi kết thúc chu kỳ sản xuất nguyên
vật liệu biến đổi thành sản phẩm.
Do đặc thù in ấn nên nguyên vật liệu chính của công ty bao gồm: giấy, mực in,
bản kẽm, cao su in offset, phim
Để có thể cho ra đời các sản phẩm đảm bảo được yêu cầu về chất lượng và giá
thành, công ty luôn phải cân nhắc xme xét lựa chọng các nhà cung cấp nguyên
vật liệu. Đối với giấy in báo, công ty chủ yếu cựa chọn giấy của công ty giấy
Bãi Bằng, Tân Mai, với các tài liệu in cao cấp của công ty phải nhập giấy chất
lượng cao từ các nước như: Trung Quốc, Đức ,Nhật Bản
Với các nguyên vật liệu khác như: mực và kẽm thì công ty phần lớn nhập từ
nước ngoài như: Trung Quốc, Đức, Nhật
15
Để có thể có nguồn nguyên vật liệu cung cấp đáp ứng nhu câu của sản xuất kinh
doanh công ty căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh từng kì mà tính toán một
cách cụ thể ra số lượng nguyên vật liệu từng loại phải nhập, tránh tình trạng
nguyên vật liệu nhập kho quá lâu, quá hạn sử dụng
7. Đặc điểm về nguồn vốn:
Do công ty in Xuân Thịnh là một doanh nghiệp, độc lập về kinh tế và tư cách
pháp nhân. Do vậy, ngoài nguồn vốn tự có, vốn vay hàng năm công ty còn được
bổ sung bằng nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp.
Với tình hình thực tế như trên dẫn đến việc sản xuất kinh doanh của công ty còn
gặp nhiều khó khăn: không thể chủ động đc vốn, không thể đủ vốn để dự trữ
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh lâu dài, vừa phải sản xuất vừa
phải lo trả vốn lẫn lãi.
Trong những năm gần đây, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng liên tục, do
công ty đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác như máy in 4/4 màu
Coroman, máy in Toshiba, xây dựng nhà xưởng
Nhìn chung tình hình tài chính của công ty ngày càng có những chuyển biến tích
cực công ty đã bảo toàn và tăng hiệu quả vốn kinh doanh của mình. Song thực tế
sự mất cân đối trong cơ cấu vốn của công ty còn quá lớn.
16
8. Đặc điểm về lao động:
8.1. Tuyển dụng và bố trí người lao động:
đi đôi với việc đầu tư trang thiết bị , xây dựng nhà xưởng, công ty cũng duy trì
công việc tuyển thêm công nhân lao động nhằm làm trẻ hóa đội ngũ lao động
cugnx như tay nghề. Tuyển dụng lao động là quá trình phức tạp mà trước đó nhà
quản lý phải phân tích công việc và hoạch định tài nguyên nhân sự một cách cụ
thể. Đối với công ty in công đoàn hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất và
nhu cầu bổ sung lao động công ty sẽ quyết định tuyển thêm để bổ sung lao động
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Khi phân xưởng nào có như cầu bổ sung thêm lao động thì lập tờ trình và đề
nghị công ty tuyển dụng lao động về số lượng và ngành nghề chuyên môn cụ thể
để đáp ứng yêu cầu công tác của phân xưởng sản xuất.
Công ty tuyển theo nguyên tắc thử việc hoặc thi tuyển, nếu đạt tiêu chuẩn dự
tuyển quy định. Trong tuyển dụng lao động có ưu tiên vợ chồng hoặc con em
ruột của cán bộ công nhân viên chức đang công tác trong công ty (nhưng phải
đảm bảo các quy định tuyển dụng)
Phân xưởng có quyền giới thiệu đối tượng tuyển dụng và quyền được từ chối
không nhận những người đủ tiêu chuẩn hoặc phân xưởng không có nhu cầu
tuyển dụng.
17
Quá trình của công ty:
Khi giám đốc xét duyệt cho phòng tuyển dụng, người lao động phải gửi đẩy dủ
hồ sơ theo đúng quy định của phòng tổ chức. Phòng tổ chức của công ty có trách
nhiệm về mọi thủ tục tuyển dụng sau đó trình giám đốc kí hợp đồng lao động,
đưa người lao động đến phân xưởng làm việc, lúc này phân xưởng thi hành các
điều khoản đã ghi trong hợp đồng.
8.2. Cơ cấu lao động của công ty
8.3. Công tác sử dụng nguồn nhân lực của công ty
Nguồn nhân lực của công ty chủ yếu được hình thành từ 4 nguồn:
- Nguồn thứ 1: là số lao động đã gắn bó với công ty từ 30 năm trở lên, đã
có trình độ tay nghề bậc cao của công nghệ cũ đã bị loại bỏ, tuổi đời đã
cao, sức khỏe và trìnhđộ không còn phù hợp với công nghê mới
- Nguồn thứ 2: số lao động là vợ, con em cán bộ cơ quan tổng liên đoàn lao
động việt nam và các cộng tác viên phần lớn chưa có nghề nghiệp nhưng
công ty vân tiếp nhận vì mối quan hệ xã hội nhiều hơn là do yêu cầu công
việc
18
- Nguồn thứ 3 : số lao động tốt nghiệp ở các trường đại học, trung học dạy
nghề mới về nhận công tác tại công ty.
- Nguồn thứ 4 : số lao động có tay nghề in offset ở các nhà in khác vào làm
việc tại công ty,
Công ty luôn cố gắng tổ chức bố trí người lao động sao cho càng ngày càng
đúng người, đúng việc đảm bảo hợp lý và cân đối gữa các bộ phận tạo nên sự
chuyên môn hóa cao. Do vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng tăng
Đối với việc bố trí cán bộ chủ chốt của cán bộ phận sản xuất, công đoàn tham
gia với lãnh đạo lựa chọn những người giỏi chuyên môn, kĩ thuật nghiệp vụ có
đầu óc tổ chức sản xuất, bao quát khối lượng công việc, biết phân công công
việc hợp lý
Đối với việc bố trí, sắp xếp công nhân lao động, để tham gia hiệu quả ban lãnh
đạo đã nghiên cứu nắm bắt được trình độ năng lực của mỗi người. đồng thời kêt
shợp với công đoàn ban lãnh đạo công ty đã tổ chức các chương trình cũng như
các buổi hội thảo chuyên môn nhằm tạo động lực cho người lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Theo kết quả bố trí lao động, công ty đã tổ chức lao động sản xuất theo lịch làm
việc ở các phân xưởng là 3ca/ngày, 24h/ ngày và đảm bảo cho công nhân lao
động được nghỉ luôn phiên xen kẽ trong các ngày nghỉ và ngày lễ nhưng vẫn
đảm bảo được yêu cầu công việc. và như thế công ty đã tiết kiệm được lao động,
tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
19
8.4. Công tác đào tạo bồi dưỡng công nhân:
Ban lãnh đạo kết hợp với các phòng ban mở các lớp huấn luyện cho cán bộ công
nhân viên trong công ty để họ chuyên sâu hơn về tính chất ngành nghề của mình
đang làm, bởi lẽ nghề inlà một nghề đòi hỏi cao về tính cẩn thận và chính xác.
Đặc biệt, trong khâu chế bản, nếu chỉ sai sót nhỏ có thể gây thiệt hại rất lớn đối
với uy tín và tài sản của công ty. Công ty chú trọng đào tạo những người trẻ, bới
vì đây là những đối tượng năng động sáng tạo, nhạy bén với việc tiếp thu công
nghệ mới.
Công ty đã tổ chức hình thức đào tạo tại chỗ với sự giúp đỡ và hỗ trợ của trường
kĩ thuật in bộ văn hóa thông tin để bổ túc nâng cao trình độ bậc thợ, tạo điều
kiện cho các cán bộ đi học các lớp tại chức nhằm nâng cao trình độ. Đồng thời
công ty cũng mở các lớp thi nâng bậc nghề, mở các cuộc tọa đàm trao đổi kinh
nghiệm về sản xuất sản phẩm chất lượng cao. Thông qua các lớp học định kì
hàng năm, công ty đã có dịp rà soát kiểm tra thực trạng trình độ lí thuyết và ứng
dụng tay nghề của công nhân để kịp thời có những biện pháp điềuchỉnh
Công ty còn tổ chức các lớp vi tính, ngoại ngữ cho những người chưa được đào
tao để họ có kiến thức phù hợp với yêu cầu của thời kì mới, đặc biệt khi trong
giai đoạn công ty đang tiến hành quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp. điều này
đòi hỏi công nhân cũng như ban lãnhđạo phải có ý thức hơn nữa về chuyên môn
cũng như việc nâng cao trình độ cho phù hợp với xu hướng phát triển mới.
20
II. Những ưu điểm và nhược điểm trong tình hình quản lý nguồn nhân lực
của công ty:
1. Những ưu điểm của cơ cấu tổ chức quản lý cán bộ:
Trong thời gian thực hiện theo cơ chế cũ cũng như hoạt động theo cơ chế mới,
trong những năm gần đây tuy có gặp nhiều khoa khăn do phải tiếp xúc với quan
điểm mới nhưng cán bộ lãnhđạo công tyđã cố gắng học hỏi, vậndụng một cách
linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả cơ chế quản lý mới và điều kiện cụ thể của công
ty. Nhờ vậy mà công ty vẫn đứng vững, hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch, ổn định
đời sống của cán bộ công nhân viên, đóng góp đáng kể cho ngành và cho đất
nước. Điều quan trọng là việc tổ chức, sắp xếp hợp lí bộ máy quản trị đã đưa
công ty ngàycàngphát triểncả về chiềusâu lẫnquy mô.
Ban lãnh đạo công ty là những người có năng lực chuyên môn, có nhiều
kinhnghiệm trong công việc. Đã ban hành và sửa đổi bổ sung kịp thời nội quy
lao động và các quy chế phù hợp giúp cho việc quản lý chặt chẽ, đồng bộ. Bộ
máy quản lý của công ty thực hiện chế độ một giám đốc có quyền hạn phân cấp
các mặt quảnlýtrong công ty.
Các phòng ban chức năng đều được quy định rõ chức năng nhiệm vụ, tham mưu
giúp giám đốc quản lý về các mặt chuyên môn nghiệp vụ và đều triển khai thực
hiệntốt.
Các phân xưởng sản xuất, cán bộ công nhân viên trong phân xưởng đều được
quy định rõ ràng nhiệm vụ sản xuất và phục vụ sản xuất cụ thể, sát thực. Hàng
tháng, hàng quý đều được giao cụ thể theo lệnh sản xuất và được kiểm tra đôn
đốc thực hiệnsản xuất kịp thời, có hiệuquả.
21
Công tác phát triển nguồn nhân lực trong công ty luôn được coi trọng. Công ty
đã thực hiện công tác quy hoạch cán bộ dự bị và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo
khả năng, nhu cầu của công ty. Hàng năm đều có nhận xét, đánh giá cán bộ rất
sát thực nên đội ngũ cán bộ quản lý của công ty đều phát huy tốt phẩm chất,
năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra. Hàng năm đều có tổ chức thi nâng bậc,
nâng cao tay nghề cho công nhân.
2. Những nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm, cho đến nay bộ máy quản lý vẫn còn tồn tại những
khó khăn chưa khắc phục được cụthể.
Một là: bộ phận lao động gián tiếp trong các phòng ban, phân xưởng là 56 cán
bộ trong tổng số 301 cán bộ công nhân toàn công ty, con số này so với yêu cầu
tinh giảm cơ chế thị trường là tương đối lớn. đổihi phải phân công và định biên
lại lao động gián tiếp tỏng các phòng ban và phân xưởng sản xuất.
Hai là, chưa có đội ngũ lao động trẻ đủ trình độ để có thể kế cậncho đội ngũ cán
bộ quản lý ở các phòng ban phần lớn tuổi đời đều đã cao.
Ba là: máy móc trang thiết bị chưa đồng bộ nên vẫn còn nhiều công đoạn thủ
công gây khó khăn cho sự phát triển và đánh giá hiệuquả của bộ máyquản lý.
22
3. Nguyên nhân
- Về khách quan:
do tồn tại trong cơ chế bao cấp quá lâu mà trong cơ chế đó điều kiện để thực
hiện kế hoạchlà thuận lợi, tất cả đều có thể ỷ lại vào cấp trên vào nhà nước làm
cho, cán bộ côngnhân viên mang nặng tính hiệu quả, chỉ chú trọng đến các định
mức chi phí, chưa chú trọng đến tiết kiệm dẫn đến tình trạng việc đổi mới,
chuyển hướng theo cơ chế thị trường là khá khó khăn và gựp nhiều hạn chế.
Do tiếp nhận hệ thống bộ máy cũ cơ sở hạ tầng, điều kiện vật chất khó thay đổi
Toàn diện.
- Về chủ quan
Công tác củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty không được tiến
Hành thường xuyên
Việc tinh giảm lực lượng lao động gián tiếp, lao động quản lý là công việc đã
được ban lãnh đạo nghĩ tới những vấn đề đặt ra là giải quyết chế độ cho số lao
động này như thế nào sao cho hợp lý.
Công ty cần phải ngày càng hoàn thiện hơn nữa cơ cấu tổ chức bộ máy công ty,
phân xưởng sản xuất, tổ sản xuất; tinh giản bộ máy gọn nhẹ, không ngừng nâng
cao trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên, luôn chú trọng tới việc đầu tư
đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất, mở rộng sản xuất,
giảm chi phí tối đa, tạo hướng đi mới trong khuôn khổ pháp luật.
23
III . NHỮNG ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH IN & QC XUÂN
THỊNH:
Trong những năm gần đây kinh tế thế giới cũng như trong nước gặp nhiều
khó khăn nhưng Công ty TNHH IN & QC Xuân Thịnh luôn làm ăn có lãi. Điều này
thể hiện sự cố gắng không ngừng của ban lãnh đạo, toàn thể cán bộ công nhân viên
cũng như sự đóng góp của bộ phận nhân viên
Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã tìm hiểu về bộ máy tổ chức quản lý
của doanh nghiệp, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Công ty đã khắc phục
những khó khăn ban đầu như: nguồn vốn, nguồn nhân công, thị trường tiêu thụ
Công ty đã không ngừng đầu tư, phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, không
ngừng mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ. Sản phẩm của Công ty dần
chiếm lĩnh thị trường, và uy tín chất lượng ngày càng cao
Về bộ máy nhân viên của Công ty, đã được tổ chức tương đối phù hợp với đặc
điểm và mô hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Mỗi nhân viên được bố trí,
phân công, theo dõi từng khâu công việc nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với
nhau, không chồng chéo trách nhiệm mặc dù công việc nhiều.
Tổ chức bộ máy công ty tập trung đảm bảo được sự lãnh đạo thống nhất đối
với công tác tạo thuận lợi cho cho công việc kiểm tra và hoạt động sản xuất
kinh doanh trên cơ sở thông tin do bộ phận kế toán cung cấp, giảm bớt chi phí nhân công
quản lý Công ty, thông báo số liệu nhanh.
Là một đơn vị kinh doanh nên số lượng hàng hoá nhiều, kế toán đã mở sổ
sách theo dõi kịp thời dầy đủ từng loại hàng hoá, phản ánh ghi chép kịp thời tình
hình nhập, xuất, tồn về số lượng lẫn giá trị ở cuối quý, cuối kỳ, hạch toán đối chiếu,
kiểm kê với thủ kho và lập báo cáo tài chính kịp thời.
24
TÌM HIỂU NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG MÁY IN
Nguyên lý hoạt động của máy in được phân tích và hiểu như sau
Chúng ta khi làm việc cũng như học tập không thể thiếu được chiếc máy in. Tuy rằng bạn đã
sử dụng nhiều lần nhưng không biết nguyên lý hoạt động như thế nào, nếu quý khách quan
tâm chúng tôi sẽ đưa ra trên bài viết để tìm hiểu thêm về máy in laser.
Khối nguồn :
Ổn định điện áp và cung cấp năng lượng điện cho toàn máy.
Đầu vào của nó là nguồn xoay chiều dân dụng (AC).
Đầu ra của khối nguồn bao gồm các mức nguồn một chiều ổn định, đã được lọc sạch các can
nhiễu (nếu có) của nguồn dân dụng. Sẵn sàng cung cấp cho các mạch điện trong máy.
Khối nguồn cũng tạo ra cao áp trong từng thời điểm (dưới tác động của khối điều khiển) để
nạp tĩnh điện cho trống, cho giấy trong quá trình tạo bản in. Với máy photocopy thì còn có thể
sử dụng cao áp cho việc tách giấy nữa.
Phần lớn khối nguồn của các máy in, từ in kim_phun_laser_LED đều sử dụng kiểu mạch
nguồn ngắt mở (switching)
Khối data :
Còn gọi là khối giao tiếp, thực hiện nhiệm vụ sau :
Đầu vào : Nhận lệnh in và dữ liệu từ PC gửi sang.
Đầu vào của các máy in đời cũ (như máy kim Epson LQ100/1070/1170 , máy laser
HP4L/5L/6L) được kết nối với PC bằng cổng song song (LPT1/2 – parallel).
Đầu vào của các máy in đời mới hơn (như Phaser3124,Canon LBP2900) được kết nối với
PC bằng cổng tuần tự vạn năng (USB – Universial Serial Bus).
Đầu ra : Xuất tín hiệu cho mạch quang và mạch điều khiển
Tín hiệu điều khiển từ PC bao gồm :
Lệnh kiểm tra tình trạng máy in (hết giấy, sự cố mạch sấy )
Lệnh nạp giấy.
Các tín hiệu nói trên (về mặt xử lý) với cổng song song thì đi chân riêng và được tách trước
mạch dữ liệu đến mạch điều khiển, còn ở cổng USB thì tách sau IC giao tiếp để đến mạch
điều khiển.
25
Dữ liệu từ PC : Là chuỗi nhị phân (0,1) thể hiện cấp độ xám của từng điểm ảnh trên bản cần
in (những bạn đã học về tivi, monitor sẽ hiểu khái niệm này). Tín hiệu này được đưa vào
mạch xử lý dữ liệu để chuyển đổi thành điện áp tương tự (analog) và cấp cho mạch quang.
Tùy theo biên độ điện áp điều khiển mà diode laser của mạch quang sẽ phát xạ mạnh hay
yếu.
Đầu vào : Bao gồm tín hiệu 2 tín hiệu
Tín hiệu điều khiển motor lệch tia, được gửi đến từ mạch điều khiển.
Điện áp điều khiển cường độ phát xạ laser, được gửi đến từ khối data.
Đầu ra : Là các tia laser được trải đều trên suốt chiều dài của trống, với mục đích làm suy
giảm hoặc triệt tiêu tĩnh điện trên mặt trống trong quá trình tạo bản in.
Thực hiện 3 nhiệm vụ : Tạo ra nhiệt độ cao để nung chảy bột mực. Nhiệt độ cao này có thể
được tạo ra bằng thanh điện trở hoặc bằng đèn (haloghen)
Tạo ra lực ép để ép mực (đã được nung chảy) thấm vào xơ giấy để cố định điểm ảnh trên giấy.
Lực ép được tạo ra bằng các trục lăn được nén dưới tác động của lò xo.
Tạo ra lực kéo để kéo giấy ra khỏi máy in sau khi đã sấy_ép. Lực kéo được tạo ra nhờ hệ
thống trục lăn trên/dưới quay ngược chiều nhau.
Khối sấy nhận lệnh từ khối điều khiển để thi hành tác vụ. Ngược lại, nó cũng gửi tín hiệu
thông báo trạng thái nhiệt, trạng thái giấy cho mạch điều khiển để dừng máy khi có sự cố. Tín
hiệu phản hồi này được lấy ra từ các cảm biến (sensor)
Khối cơ : Bao gồm tập hợp các bánh răng, trục lăn_ép thực hiện các hành trình sau :
Nạp giấy : kéo giấy từ khay vào trong máy.
Kéo giấy di chuyển đúng đường đi theo thiết kế, đảm bảo cho giấy được tiếp xúc với trống.
Đẩy giấy (đã hoàn thành bản in) ra khỏi máy.
Toàn bộ khối cơ được vận hành nhờ lực kéo từ 1 motor chính (capstan motor), motor được
điều khiển bằng lệnh hành trình từ khối điều khiển.
Hệ thống cơ cũng gửi tín hiệu phản hồi về khối điều khiển để thực hiện các hành vi thích hợp
(ví dụ như lặp lại động tác nạp giấy, dừng in và thông báo cho PC khi hết giấy, dắt giấy )
26
Khối điều khiển :
Điều hành toàn bộ mọi hoạt động của máy. Về mặt phương thức chính là điều khiển tùy động
(servo).
Đầu vào : Gồm các tín hiệu
Lệnh thông báo tình trạng (từ PC sang)
Lệnh in, nhận dữ liệu in.
Tín hiệu phản hồi từ các khối.
Đầu ra : Gồm các tín hiệu
Thông báo trạng thái (gửi sang PC)
Mở cổng, nhận và giải mã dữ liệu sang analog (gửi tới data)
Tạo cao áp (gửi sang nguồn)
Quay capstan motor (gửi sang cơ)
Mở nguồn cấp cho mạch sấy (gửi sang sấy)
Quay motor lệch tia (gửi sang quang)
Mở diode laser (gửi sang quang)
Sẵn sàng (ready – gửi sang tất cả các khối)
27
Có thể tóm tắt quy trình hoạt động của máy in trong 6 bước sau:
Khi tiến hành sửa chữa hoặc đổ mực máy in ta làm theo các bươc
Làm sạch máy in: Là công đoạn làm sạch trống in đề tiếp nhận ảnh, do hai lưỡi dao, một để
cạo sạch các mực thừa còn dính trên trống, lưỡi thứ hai thu các mực thừa này vào ngăn chứa.
Khi các bộ phận này bị hao mòn, hư hỏng do sử dụng, thì trang in bắt đầu phát sinh trục trặc:
các sọc dọc trang in, lem, bóng ma, trang in bị hạt tiêu li ti.
Tích điện vào máy in: Sau khi trống được được làm sạch, nó sẽ được tích điện để nhận ảnh từ
tia laser. Một roulô tích điện sơ cấp (PCR) sẽ tì sát vào trống, ion-hoá không khí, tạo điều kiện
cho nguồn điện âm, một chiều, tích lên trống. Nếu điện tích âm này không đồng nhất, không
đủ điện áp, thì mực in sẽ bị hút đến những nơi không mong muốn, hoặc không đến được
những nơi mong muốn.
Chép: Trong công đoạn chép, tia laser sẽ làm phóng thích điện tích âm, một chiều trên
trống,tạo ra một ảnh ẩn. Chính ảnh ẩn có điện áp thấp này ( -130V) sẽ tạo lực hút mực in.
Rửa ảnh: Ảnh ẩn này sẽ được "rửa" để thành một ảnh có thể nhìn thấy. Mực in được hút về
roulô rửa ảnh hoặc bằng nam châm trong, (công nghệ của Canon) hay bằng phóng tĩnh điện (
công nghệ Lexmark).
Chuyển ảnh lên giấy: Đến đây ảnh trên trống in được chuyển sang trang giấy khi nó áp lên
trống. Giấy được cấp một điện tích dương từ phía sau lưng, sẽ hút mực từ trống sang. Nếu
điện tích yếu bản in sẽ mờ nhạt, đồng thời tạo ra nhiều mực thừa.
Định hình: Còn gọi là "nung chảy" là giai đoạn làm mực bám chặt vĩnh viễn vào giấy bằng
nhiệt Một roulô nhiệt tạo nhiệt độ đến 180oC làm nung chảy các hạt mực để nó bám chết vào
giấy.
28
KẾT LUẬN
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cơ chế quản lý của Nhà nước được đổi mới
với cơ chế mở cửa, đã mang lại những cơ hội cũng như thách thức cho sự phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu các biện
pháp tăng cường công tác, quản lý trên các phương tiện kinh tế. Với chức năng quản lý, hoạt
động của công tác kế toán liên quan trực tiếp đến việc hoạch định các chiến luợc phát triển và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc hoàn thiện công tác Thực tập là một
trong những nội dung rất quan trọng gắn liền với việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH IN & QC Xuân Thịnh em đã tìm tòi, học hỏi và
nắm bắt được những kiến thức thực tế về chuyên ngành điện. Em cũng đi sâu tìm hiểu, nghiên
cứu thực trạng tổ chức công tác tại đơn vị đồng thời cũng đưa ra những tồn tại và cách
khắcphục nhằm hoàn thiện công tác tổ chức làm việc tại đơn vị. Trên đây là toàn bộ báo cáo
thực tập của em tại Công Ty TNHH IN & QC Xuân Thịnh. Để có được kết quả này, em xin
chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Ông Trần tiên Cảnh, cùng sự giúp đỡ và tạo
điều kiện của cán bộ, nhân viên Công ty.
Nhưng do thời gian có hạn trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế nên trong bài báo cáo
này của em có thể có những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý chỉ bảo
của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn.
Nam Định, ngày 18 tháng 02 năm 2015
Sinh viên
SV: NGUYỄN HUY KHÁNH Lớp :CD6D1
29
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY THỰC TẬP
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Ngày .... tháng .. năm ..
Họ tên người nhận xét
Ký tên
30
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
Ngày .. tháng .. năm ..
Họ tên GVHD
Ký tên
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_thuc_tap_khanh_lee_939.pdf