Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Tự Động Tiến Phát, em đã học được rất nhiều kiến thức bổ ích chuyên ngành Tự Động Hóa, được tìm hiểu về sản phẩm của các Công ty chuyên ngành Tự Động Hóa nổi tiếng trên thế giới như Oriental Motor, Sick Sensor, Omron, Mitsubishi ., được tham gia khóa đào tạo ngắn hạn về các dòng sản phẩm của Oriental do trực tiếp nhân viên của Oriental hướng dẫn tại Công ty Kỹ Thuật Tự Động Tiến Phát, trình độ chuyên môn được nâng cao, được tìm hiểu ưu nhược điểm của các loại cảm biến tiệm cận, cảm biến quang và cảm biến sợi quang. Do thời gian thực tập hạn chế nên còn nhiều kiến thức chưa học hỏi, chưa có cơ hội tìm hiểu quy trình thiết kế, thi công một hệ thống Tự Động Hóa hoàn chỉnh tại Công ty.
59 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 10514 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Tự Động Tiến Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Công Thương
Trường Cao Đẳng Công Thương Thành Phố Hồ Chí Minh
--------&--------
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Họ và Tên học viên: ......................................................................
Lớp: ...............................................................................................
Địa điểm thực tập: .........................................................................
Cán bộ hướng dẫn: ........................................................................
Giáo viên hướng dẫn: ....................................................................
Thời gian thực tập: 6 tuần từ ngày 2/5/2012 đến ngày 9/6/2012.
TP.HỒ CHÍ MINH 2012
LỜI MỞ ĐẦU
-Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vấn đề Tự Động Hóa sản xuất có vai trò đặc biệt quan trọng.
-Mục tiêu ứng dụng Tự Động Hóa là nhằm nâng cao năng suất dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đồng thời cải thiện điều kiện lao động. Sự cạnh tranh hàng hoá đặt ra một vấn đề thời sự là làm sao để hệ thống Tự Động Hóa sản xuất phải có tính linh hoạt cao nhằm đáp ứng sự biến động thường xuyên của thị trường hàng hoá cạnh tranh.
-Ở nhiều trường đại học, cao đẳng và cao đẳng nghề đã bắt đầu giảng dạy về Tự Động Hóa. Đặc biệt trong những năm gần đây xu thế nhập Tự Động Hóa ở các trường nghề ngày càng gia tăng để phục vụ cho học sinh, sinh viên thực tập, tiếp cận dần với nền sản xuất hiện đại
-Thực tập là một phần không thể thiếu trong hành trang tri thức của sinh viên. Đây là phương pháp thực tế hóa kiến thức giúp cho sinh viên khi ra trường có thể vững vàng, tự tin hơn để đáp ứng được yêu cầu của công việc.
-Với sự tạo điều kiện của Nhà trường cùng với sự đồng ý của Công ty TNHH Kỹ Thuật Tự Động Tiến Phát, nhóm chúng em có cơ hội được thực tập tại Công ty, được áp dụng những kiến thức cơ bản được giảng dạy ở nhà trường vào công việc thực tiễn, tiếp cận với một môi trường làm việc chuyên nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phần I: Giới Thiệu Chung Về Cơ Sở Thực Tập.
Công ty TNHH Kỹ Thuật Tự Động Tiến Phát
Địa chỉ : Số 7 Cô Giang, Hiệp Phú, Q.9, TP.HCM
Điện thoại : 08-5409.3614, 08-3730.8325, 08-3730.8361
Fax : 08-54093649
Email : kinhdoanh@tienphat-automation.com
Công ty TNHH Kỹ Thuật Tự Động TIẾN PHÁT
1. Nhập khẩu, phân phối thiết bị Điện công nghiệp và Tự động hóa
ACB, MCCB, MCB, Contactor, Relay Nhiệt, Relay bảo vệ
Temperature Controller, Encoder, Counter, Timer, Photosensor, Proximity Sensor, Limit switch, Supply Power
PLC, HMI, Biến tần, Servo, ZEN, LOGO
Cầu chì JASCO: NH, NT, NGT, NEZD
2. Thiết kế, thi công, sửa chữa
Công trình Điện công nghiệp và Hệ thống tự động hóa
Dây chuyền sản xuất các loại.
3. Tư vấn, đầu tư, chuyển giao công nghệ chìa khóa trao tay dây chuyền sản xuất trong các ngành
Dệt may, Nhựa, Chế biến gỗ, giấy.
Nhà máy chế biến thủy sản, thức ăn thủy sản.
Hệ thống xử lý nớc thải.
Công ty Tiến Phát
1. Chuyên Thiết kế và Sửa chữa các Dây chuyền, Hệ thống Tự động hóa
2. Phân phối Thiết bị Điện và Tự động hóa của các hãng
Với phương châm:
"Chất lượng dịch vụ làm nên sự khác biệt"
Công ty Tiến Phát mong muốn mang đến sản phẩm - Dịch vụ xứng đáng với những gì khách hàng đã bỏ ra. Nếu Quý khách hàng đang tìm kiếm nhà cung cấp Chuyên nghiệp, Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để biết thêm chi tiết về thông tin sản phẩm cũng như nhận được giá sản phẩm tốt nhất.
Tel : (+084).8.5409.3614; 08-3730.8325; 08-3730.8361
Fax: 084.8.5409.3649
Email : kinhdoanh@tienphat-automation.com
Website:
Ø Vận chuyển hàng hóa
Công ty Tiến Phát giao hàng tận nơi cho quý khách hàng trên phạm vi toàn quốc.
- Đối với khách hàng ở Tp. HCM, Đồng Nai, Long An, Bình Dương, công ty sẽ cho nhân viên đến giao hàng tận nơi.
- Đối với khách hàng ở các tỉnh thành khác chúng tôi sẽ dùng hình thức chuyển phát nhanh.
Công ty Tiến Phát trả phí vận chuyển, khách hàng không phải chịu bất kỳ khoản phí vận chuyển nào.
Ø Bán hàng
Quý khách hàng khi có nhu cầu mua hàng có thể liên hệ trực tiếp hoặc gọi điện thoại cho chúng tôi. Công ty Tiến Phátthực hiện bán hàng từ thứ 2 đến thứ 7 (7h30 - 19h).
Đường dây nóng: 0918.983.389 (Mr. Nguyên) 01663.077.073 (Mr. Ngọc)
Hoặc số điện thoại: 08-54093614 08-3730.8325, 08-3730.8361
ØHỗ trợ sau bán hàng
Công ty Tiến Phát hỗ trợ sau bán hàng hoàn toàn miễn phí (24/24).Khi quý khách hàng có nhu cầu tư vấn hãy liên hệ ngay với chúng tôi.
Quý khách sẽ được tư vấn kỹ thuật miễn phí, mặc dù không mua hàng ở Công ty Tiến Phát.
- Hỗ trợ Bảo hành: Mr. Tiến - 0918.405025
- Hỗ trợ Kỹ thuật: Mr. Hân - 0167.6727097
Phần II: Về chuyên môn.
Trong quá trình học tập, tìm hiểu tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Tự Động Tiến Phát cùng với sự giúp đỡ của các kỹ thuật viện đã giúp nhóm thực tập chúng em nghiên cứu và tìm hiểu về đặt điểm cấu tạo và ứng dụng của các sản phẩm tự động hóa của các hãng nổi tiếng trên thế giới như Omron, Oriental, Mitsubishi, Sick...
Các Thiết Bị Tự Động Hóa
ØCẢM BIẾN TIỆM CẬN
-Thông tin cơ bản về Cảm biến Tiệm cận
-Một Cảm biến tiệm cận (còn được gọi là "Công tắc tiệm cận" hoặc đơn giản là "PROX") phản ứng khi có vật ở gần cảm biến.Trong hầu hết các trường hợp, khoảng cách này chỉ là vài mm. Cảm biến tiệm cận thường phát hiện vị trí cuối của chi tiết máy và tín hiệu đầu ra của cảm biến khởi động một chức năng khác của máy.Các lợi ích chính của cảm biến tiệm cận công nghiệp là:
Vận hành đáng tin cậy ngay cả trong môi trường khắc nghiệt (ví dụ: môi trường ngoài trời hoặc môi trường dầu mỡ)
Vận hành/cài đặt đơn giản và dễ dàng
Mức giá hấp dẫn (ví dụ: rẻ hơn Cảm biến quang điện)
Ngày nay, cảm biến tiệm cận có mặt trong nhiều loại hình công nghiệp và ứng dụng. Một số ví dụ:
Công nghiệp chế tạo ô tô
Công nghiệp máy công cụ
Công nghiệp chế biến thực phẩm
Xe đa dụng (ví dụ: xe tải, máy nông nghiệp)
Máy rửa xe
-Các loại Cảm biến Tiệm cận
Có 2 loại cảm biến tiệm cận công nghiệp chính là:
-Cảm biến tiệm cận cảm ứng phát hiện các vật bằng cách tạo ra trường điện từ. Dĩ nhiên, thiết bị chỉ phát hiện được vật kim loại.
-Cảm biến tiệm cận điện dung phát hiện các vật bằng cách tạo ra trường điện dung tĩnh điện. Do đó, thiết bị này có thể phát hiện mọi loại vật.
Mặc dù cảm biến cảm ứng chỉ phát hiện được các vật kim loại, chúng phổ biến hơn nhiều trong công nghiệp. Những cảm biến này ít chịu ảnh hưởng của các nhiễu bên ngoài hơn như EMC và - cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng - những cảm biến này rẻ hơn cảm biến điện dung.
Trang tiếp theo sẽ giới thiệu cho bạn một số lý thuyết kỹ thuật về cách vận hành của cảm biến cảm ứng.
-Cách vận hành của Cảm biến Cảm ứng
Cảm biến tiệm cận cảm ứng bao gồm một cuộn dây được cuốn quanh một lõi từ ở đầu cảm ứng. Sóng cao tần đi qua lõi dây này sẽ tạo ra một trường điện từ dao động quanh nó.Trường điện từ này được một mạch bên trong kiểm soát.
Khi vật kim loại di chuyển về phía trường này, sẽ tạo ra dòng điện (dòng điện xoáy) trong vật.
Những dòng điện này gây ra tác động như máy biến thế, do đó năng lượng trong cuộn phát hiện giảm đi và dao động giảm xuống; độ mạnh của từ trường giảm đi.
Mạch giám sát phát hiện ra mức dao động giảm đi và sau đó thay đổi đầu ra. vật đã được phát hiện.
Vì nguyên tắc vận hành này sử dụng trường điện từ nên cảm biến cảm ứng vượt trội hơn cảm biến quang điện về khả năng chống chịu với môi trường. Ví dụ: dầu hoặc bụi thường không làm ảnh hưởng đến sự vận hành của cảm biến.
-Đầu ra của Cảm biến Cảm ứng
Ngày nay, hầu hết cảm biến cảm ứng đều có đặc điểm đầu ra tranzitocó logic NPN hoặc PNP (xem hình bên dưới). Những loại này còn được gọi là kiểu DC-3 dây.
Trong một số trường hợp cài đặt, người ta sử dụng cảm biến tiệm cận có 2 kết nối (âm và dương).Chúng được gọi là kiểu DC-2 dây (xem hình bên dưới).
-Thường Mở/Thường Đóng
Cảm biến tiệm cận được chia theo chế độ hoạt động thường mở (NO) và thường đóng (NC) mô tả tình trạng có tín hiệu đầu ra của cảm biến sau khi có hoặc không phát hiện được vật.
Thường mở: Tín hiệu điện áp cao, khi phát hiện ra vật; tín hiệu điện áp thấp khi không có vật
Thường đóng: Tín hiệu cao khi không có vật; tín hiệu thấp khi phát hiện ra vật.
Cảm biến tiệm cận có cả hai đầu ra NO và NC được gọi là kiểu đối lập.
Lưu ý: Kiểu NO/NC dùng cho cả cảm biến cảm ứng và cảm biến điện dung.
-Khoảng cách Phát hiện - Tỷ lệ Tiêu chuẩn
Khoảng cách phát hiện là một thông số kỹ thuật quan trọng khi thiết kế PROX trong máy.
Có ba loại là cảm biến tiệm cận cảm ứng khoảng cách phát hiện ngắn, trung và dài.
Khoảng cách phát hiện được nêu trong thông số kỹ thuật của cảm biến tiệm cận cảm ứng dựa trên mục tiêu chuẩn di chuyển hướng trục của cảm biến.Mục tiêu chuẩn này là một bản thép mềm hình vuông dày 1 mm, vật có thành phần chính là sắt.
Lưu ý: Đối với các vật di chuyển hướng tâm về phía bề mặt cảm ứng, khoảng cách phát hiện sẽ khác!
-Hệ số Giảm Khoảng cách Phát hiện
Tùy thuộc vào loại kim loại được sử dụng, phạm vi phát hiện có thể nhỏ hơn khoảng cách phát hiện định mức. Bảng sau cung cấp mức giảm khoảng cách phát hiện gần đúng của một PROX tiêu chuẩn đối với các vật liệu kim loại khác nhau. Thông tin chi tiết về sự lệ thuộc vào các loại kim loại có trong thông tin kỹ thuật của tài liệu mỗi cảm biến cảm ứng.
Lưu ý: Các cảm biến cảm ứng đặc biệt có khoảng cách không phụ thuộc vào khoảng cách của loại kim loại sử dụng. Chúng còn được gọi là cảm biến tiệm cận "Hệ số 1".
-Ảnh hưởng của Kích thước Vật
Khoảng cách phát hiện cũng chịu ảnh hưởng của kích thước của vật (vật nhỏ hơn sẽ làm giảm khoảng cách phát hiện.
Đồng thời loại và độ dày của lớp mạ cũng ảnh hưởng đến khoảng cách phát hiện thực.
-Khoảng cách Phát hiện - Độ trễ (Hysteresis)
Độ trễ của cảm biến mô tả sự chênh lệch giữa khoảng cách mà cảm biến hoạt động và khoảng cách mà cảm biến trở lại trạng thái ban đầu.
Độ trễ nhỏ cho phép định vị chính xác vật.
Giá trị của độ trễ thường nằm trong khoảng 5-10%.
-Tần số Đáp ứng
Theo EN60947-5-2, tần số đáp ứng xác định số lần phát hiện lặp lại có thể xuất ra mỗi giây khi vật thử nghiệm tiêu chuẩn được đưa tới trước cảm biến nhiều lần
Xem sơ đồ đi kèm về phương pháp đo: Khoảng cách phải là 50% của khoảng cách phát hiện định mức; tỷ số xung - tạm dừng được xác định là 1:2 (xem hình: M với 2M).
Lưu ý: Nếu tỷ số xung - tạm dừng khác (ví dụ: 1:1) thì đồng thời tần số đáp ứng tối đa sẽ thấp hơn. Tần số đáp ứng tối đa cũng giảm nếu khoảng cách cao hơn hoặc thấp hơn so với 50% khoảng cách phát hiện định mức.
-Cảm biến Cảm ứng Được bảo vệ
PROX được bảo vệ có cấu tạo gồm một tấm chắn quanh lõi từ.Tấm này có tác dụng dẫn trường điện từ đến trước phần đầu.
Cảm biến tiệm cận được bảo vệ có thể được lắp chìm bằng mặt trên bề mặt kim loại, nếu không gian chật hẹp. Điều này cũng có lợi là có thể bảo vệ cảm biến về mặt cơ học.
Tuy nhiên, phạm vi phát hiện bị hạn chế, nhưng có thể lắp cảm biến dễ dàng với các kim loại xung quanh mà không gây ra ảnh hưởng nào.
-Cảm biến Cảm ứng không được bảo vệ
Cảm biến không được bảo vệ không có lớp bảo vệ quanh lõi từ. Sự khác biệt giữa cảm biến được bảo vệ và không được bảo vệ có thể quan sát được một cách dễ dàng.
Thiết kế này cho khoảng cách phát hiện lớn hơn cảm biến tiệm cận được bảo vệ.Cảm biến cảm ứng không được bảo vệ có khoảng cách phát hiện gần gấp đôi so với loại được bảo vệ có cùng kích thước đường kính.
Không thể lắp PROX không được bảo vệ chìm bằng mặt với bề mặt kim loại Do đó, khả năng bảo vệ về mặt cơ học thấp hơn. Vì từ trường mở rộng ra tới cạnh của cảm biến, nên có thể bị ảnh hưởng của những kim loại trong khu vực này. Cảm biến tiệm cận không được bảo vệ cũng nhạy cảm hơn với giao thoa hỗ tương.
Để tránh trục trặc khi lắp loại cảm biến này, vui lòng làm theo các hướng dẫn có trong bản dữ liệu.
-Chọn Cảm biến Cảm ứng
Kết luận: Nếu muốn chọn đúng cảm biến tiệm cận cho một ứng dụng, cần phải lưu ý đến một số điều sau:
Điều kiện cụ thể của vật (loại kim loại, kích thước, lớp mạ)
Hướng chuyển động của mục tiêu
Vận tốc của mục tiêu
Ảnh hưởng của kinh loại xung quanh
Ảnh hưởng của nhiệt độ, điện áp, EMC, độ rung, va chạm, độ ẩm, dầu, bột, hóa chất hoặc chất tẩy rửa
Khoảng cách phát hiện bắt buộc
ØCẢM BIẾN QUANG
Giới thiệu chung về nguyên lý của cảm biến quang
Cảm Biến Quang điện (Photoelectric Sensor, PES)có thể phát hiện nhiều dạng vật thể khác nhau: từ việc phát hiện 1 chai nhựa trên băng chuyền hoặc kiểm tra xem tay robot đã gắp linh kiện ô tô để lắp đặt hay chưa
Nếu không có cảm biến quang thì khó mà có được tự động hóa công nghiệp, giống như làm việc mà không nhìn được vậy.
Chương đầu tiên sẽ mô tả nguyên lý cơ bản của cảm biến quang. Bạn sẽ tìm hiểu về ưu việt của cảm biến quang so với các loại cảm biến khác và cấu trúc cơ bản của cảm biến.
-Cơ bản về Cảm biến quang
Cảm biến quang...
... không tiếp xúc với vật thể cần phát hiện
... có thể phát hiện vật từ khoảng cách xa
... không bị hao mòn / có tuổi thọ cao
... có thời gian đáp ứng nhanh (ví dụ 1 ms)
... có thể phát hiện mọi loại vật thể / vật chất
-Cấu trúc của cảm biến quang
Cấu trúc của cảm biến quang khá đơn giản, bao gồm 3 thành phần chính:
1. Bộ Phát sáng (E)
2. Bộ Thu sáng (R)
3. Mạch xử lý tín hiệu ra
Cấu trúc trong
-Bộ phát sáng
Ngày nay cảm biến quang thường sử dụng đèn bán dẫn LED (LightEmitting Diode).
Ánh sáng được phát ra theo xung. Nhịp điệu xung đặc biệt giúp cảm biến phân biệt được ánh sáng của cảm biến và ánh sáng từ các nguồn khác (như ánh nắng mặt trời hoặc ánh sáng trong phòng).
Các loại LED thông dụng nhất là LED đỏ, LED hồng ngoại hoặc LED laze. Một số dòng cảm biến đặc biệt dùng LED trắng hoặc xanh lá. Ngoài ra cũng có LED vàng.
-Bộ thu sáng
Thông thường bộ thu sáng là một phototransistor (tranzito quang).Bộ phận này cảm nhận ánh sáng và chuyển đổi thành tín hiệu điện tỉ lệ. Hiện nay nhiều loại cảm biến quang sử dụng mạch ứng dụng tích hợp chuyên dụng ASIC ( Application Specific Integrated Circuit). Mạch này tích hợp tất cả bộ phận quang, khuếch đại, mạch xử lý và chức năng vào một vi mạch (IC).
Bộ phận thu có thể nhận ánh sáng trực tiếp từ bộ phát (như trường hợp của loại thu-phát), hoặc ánh sáng phản xạ lại từ vật bị phát hiện (trường hợp phản xạ khuếch tán). Bạn sẽ tìm hiểu rõ hơn về các chế độ hoạt động này trong chương sau.
-Mạch tín hiệu ra
Mạch đầu ra chuyển tín hiệu tỉ lệ (analogue) từ tranzito quang / ASIC thành tín hiệu On / Off được khuếch đại. Khi lượng ánh sáng thu được vượt quá mức ngưỡng được xác định, tín hiệu ra của cảm biến được kích hoạt.
Mặc dù một số loại cảm biến thế hệ trước tích hợp mạch nguồn và dùng tín hiệu ra là tiếp điểm rơ le vẫn khá phổ biến, ngày nay các loại cảm biến chủ yếu dùng tín hiệu ra bán dẫn (PNP/NPN).
Một số cảm biến quang còn có cả tín hiệu tỉ lệ ra phục vụ cho các ứng dụng đo đếm.
-Điều chỉnh độ nhạy
Các loại cảm biên quang tiêu chuẩn thường có 2 khả năng chỉnh độ nhạy:
1. Chỉnh ngưỡng
Người sử dụng có thể điều chỉnh mức ngưỡng, là mức ánh sáng đủ để kích hoạt đầu ra. Khi ánh sáng thu được bằng hoặc lớn hơn ngưỡng, sẽ có tín hiệu xuất ra. Trong thực tế, thay đổi ngưỡng sẽ dẫn đến tăng hoặc giảm khoảng cách phát hiện.
Việc chỉnh ngưỡng cũng có thể giúp cảm biến nhạy hơn, phát hiện được vật nhỏ hơn hoặc các vật trong mờ.Cảm biến quang Omron thường có một biến trở vặn vít để điều chỉnh ngưỡng. Một số cảm biến còn có nút đặt ngưỡng (teach) để có ngưỡng thích hợp nhất cho từng ứng dụng cụ thể
2. Công tắc chuyển Light-On/Dark-On
Công tắc L-On/D-On thay đổi tình trạng đầu ra cảm biến.Bạn sẽ hiểu rõ hơn về hoạt động L-On và D-On ở phần sau.
*Các chế độ hoạt động
-Chế độ thu phát
Cảm biến dạng thu phát có bộ phát và thu sáng tách riêng. Bộ phát truyền ánh sáng đi và bộ thu nhận ánh sáng. Nếu có vật thể chắn nguồn sáng giữa hai phần này thì sẽ có tín hiệu ra của cảm biến.
-Ưu điểm:
Khoảng cách phát hiện xa
Phát hiện tốt trong môi trường nhiều bụi.
Khả năng xác định vị trí chính xác của vật thể.
Độ tin cậy cao, phát hiện được mọi loại vật thể (trừ loại trong suốt)
-Nhược điểm:
Mất nhiều thời gian để chỉnh vị trí lắp đặt.
Mất nhiều thời gian nối dây vì có 2 dây riêng biệt
Giá thành sản phẩm cao
-Ví dụ ứng dụng:
1. Môi trường khắc nghiệt: ví dụ trạm rửa xe, hoặc môi trường nhiều bụi, cần có cảm biến cường độ sáng cao.
2. Các ứng dụng rộng rãi khác trong tự động hóa công nghiệp, đặc biệt trong trường hợp cần xác định vị trí của vật thể.
-Chế độ phản xạ gương
Bộ phát truyền ánh sáng tới một gương phản chiếu lăng kính đặc biệt, và phản xạ lại tới bộ thu sáng của cảm biến. Nếu vật thể xen vào luồng sáng, cảm biến sẽ phát tín hiệu ra.
-Ưu điểm:
Giá thành thấp hơn loại thu phát
Lắp đặt dễ hơn loại thu phát
Chỉnh định dễ dàng
Với vật thể có bề mặt sáng bóng có thể làm cảm biến không phát hiện được, có thể dùng kính lọc phân cực.
-Nhược điểm:
Khoảng cách phát hiện ngắn hơn loại thu phát
Vẫn cần 2 điểm lắp đặt cho cảm biến và gương
Cảm biến phản xạ gương loại 2 thấu kính thường không phát hiện được vật ở một số khoảng cách ngắn nhất định.
Phản xạ gương là dạng cảm biến quang phổ biến nhất trong công nghiệp.Loại này có sự kết hợp tốt các yếu tố như phát hiện tin cậy, khoảng cách vừa đủ và giá thành hợp lý.
-Ví dụ ứng dụng:
Phát hiện vật trên băng chuyền
Các ứng dụng phổ cập trong nhà máy
Phát hiện chai nhựa trong (khi dùng loại thích hợp)
Kiểm soát cửa / cổng ra vào trong các tòa nhà
-Chế độ phản xạ khuếch tán
Cảm biến dạng này truyền ánh sáng từ bộ phát tới vật thể. Vật này sẽ phản xạ lại một phần ánh sáng (phản xạ khuếch tán) -ngược trở lại bộ thu của cảm biến, kích hoạt tín hiệu ra.
-Ưu điểm:
Lắp đặt đơn giản, dễ dàng
Chỉ cần 1 điểm lắp đặt duy nhất.
-Nhược điểm:
Khoảng cách phát hiện ngắn (do chỉ phát hiện được một phần ánh sáng phản xạ). Ví dụ loại E3Z-D: có khoảng cách phát hiện tối đa 1m.
Tỉ lệ lỗi đen / trắng cao; khoảng cách phát hiện phụ thuộc nhiều vào màu sắc, kích thước, tính chất bề mặt của vật thể.
Bởi vậy việc phát hiện vật có thể khó khăn nếu có nền màu đen sau vật.
Độ nhạy và độ tin cậy kém hơn loại Thu phát và Phản xạ gương.
Thông thường, nếu không cần độ chính xác cao, hoặc khó khăn trong việc lắp đặt gương, người ta sẽ dùng loại phản xạ khuếch tán.
-Ví dụ ứng dụng:
Các ứng dụng phổ cập trong nhà máy: như phát hiện vật trên băng chuyền
Công nghiệp chế tạo gạch men (dùng loại nguồn sáng rộng)
-Chế độ hạn chế nhiễu của nền(BGS)
Đây là cảm biến phản xạ khuếch tán đặc biệt. Trong khi loại thường phát hiệntổng lượng ánh sáng nhận được, loại BGS phát hiện góc của ánh sáng phản xạ.Công nghệ này có tên là triangulation (phép đạc tam giác). Bởi vậy, độ nhạy của cảm biến sẽ không phụ thuộc vào màu sắc vật hay nền sau vật.
Để làm điều này, cảm biến dùng 2 điôt cho bộ thuhoặc 1 mạch điôt/PSD.
-Ưu điểm:
1 điểm lắp đặt duy nhất
Chính xác và tin cậy hơn loại phản xạ thường (bị lỗi trắng/đen)
Có thể chỉnh khoảng cách phát hiện ở 1 mức nhất định
-Nhược điểm:
Khoảng cách phát hiện ngắn
Cảm biến BGS ngày càng phổ biến hơn trong các ứng dụng công nghiệp vì không cần gương và phát hiện tin cậy. Thông thường cảm biến BGS lắp đặt bên cạnh hoặc bên trên băng chuyền
-Chế độ Dark-On và Light-On
Một tính năng liên quan đến cảm biến quang là phản hồi của cảm biến khi phát hiện hoặc không phát hiện thấy ánh sáng. Tính năng này có tên là chế độ Dark-On hay Light-On.
-Chế độ Dark-On (D-ON)
Tín hiệu ra của cảm biến sẽ có khi bộ thu không nhận được ánh sáng.
Cảm biến thu phát và phản xạ gương thường hoạt động ở chế độ D-On này. Vật thể ngăn tia sáng và kích hoạt tín hiệu ra.
-Chế độ Light-On (L-ON)
Tín hiệu ra có khi bộ thu nhận được ánh sáng từ vật thể.
Cảm biến phản xạ và BGS thường hoạt động ở chế độ L-ON này. Bộ thu nhận được ánh sáng phản xạ từ vật thể, và kích hoạt tín hiệu ra.
Hãy xem lần nữa mô phỏng của cảm biến phản xạ và để ý khi đèn LED báo đầu ra sáng.
ØCẢM BIẾN SỢI QUANG
-Phản xạ Trong Toàn phần
Tất cả các cảm biến sợi quang đều sử dụng nguyên tắc phản xạ trong toàn phần để dẫn hướng nguồn ánh sáng dọc theo sợi polymer / kính nhỏ, dẻo đến vật thể cần phát hiện.
Như một dòng nước, chùm sáng đi vào sợi quang trong suốt sẽ di chuyển từ đầu này đến đầu kia, phản xạ với thành bên trong và mất rất ít độ sáng.
-Một số cách sử dụng thông thường:
Phát hiện các vật thể trong suốt hoặc mờ. (Thu phát độc lập hoặc Phản xạ gương)
Phát hiện khoảng cách xa theo đường dẫn chính xác. (Thu phát độc lập)
Có thể phát hiện vật thể với kích thước khác nhau. (Đầu Sợi quang Thu phát độc lập theo Vùng)
Phát hiện các đặc điểm của vật thể rất nhỏ.(Thu phát độc lập hoặc Phản xạ bằng Đầu Sợi quang Đồng trục + Ống kính Tiêu cự)
Cảm biến sợi quang được ưa chuộng vì có khả năng miễn nhiễm với Nhiễu xạ Điện từ (EMI) trong các ứng dụng như vùng hàn này.Chúng cũng được ưa chuộng vì có khả năng chịu các điều kiện môi trường khắc nghiệt, bao gồm sức kháng hóa chất, nhiệt độ, bụi bẩn hoặc nước.
Tóm lại, Cảm biến Sợi Quang được cân nhắc lựa chọn hơn cảm biến quang điện thông thường khi,
Vật thể cần phát hiện nằm trong không gian chật hẹp
Cảm biến thông thường dễ bị hỏng hóc do va chạm
Cần phát hiện các chi tiết của vật thể rất nhỏ
Vật thể di chuyển nhanh
Môi trường không thân thiện - nhiễu EMI, Nhiệt độ cao, bụi bẩn, hóa chất, v.v.
Có rất nhiều ngành công nghiệp sử dụng cảm biến sợi quang, do nhiều lợi thế vừa đề cập đến, bao gồm:
Những ngành có vật thể cần phát hiện nằm trong không gian giới hạn
Những ngành lắp đặt thiết bị xử lý trong nhà
Ngành Y Dược
Ngành Lắp ráp Ô tô
Các ngành dựa vào thiết bị xử lý các bộ phận rất nhỏ hoặc có nhu cầu phát hiện vị trí chính xác cao (ví dụ: Công nghiệp Bán dẫn).
Bên cạnh Tự động hóa Nhà máy còn có nhiều lĩnh vực khác sử dụng Cảm biến sợi quang.
-Cấu trúc Sợi quang
Sợi quang là vật liệu polyme mỏng hoặc vật liệu thủy tinh mỏng truyền ánh sáng qua lại từ vật thể đang được phát hiện.
Hai đặc tính quan trọng của sợi quang liên quan đến cấu trúc của sợi:
Hiệu suất Quang
Độ mềm dẻo Cơ học
Cấu trúc sợi quang bắt đầu bằng một Lõi nhỏ polyme hoặc thủy tinh trong suốt. Các đầu của vật liệu này phải được cắt gọn để truyền ánh sáng tối đa qua lại từ sợi quang.
Hồi trước, người lắp đặt thường dùng tay mài nhẵn các đầu sợi quang trước khi sử dụng. Ngày nay, các nhà máy sản xuất sợi quang thường cắt gọn và mài nhẵn trước các đầu sợi quang.
Hiệu suất truyền sánh sáng trong sợi quang có thể cải thiện được nếu lõi sợi quang được nối ghép với vật liệu có hệ số khúc xạ thấp hơn.
Lớp mạ bọc quanh lõi và cải thiện hiệu suất truyền bằng cách tăng cường tác động phản xạ trong toàn phần.
Có thể phủ sợi quang bằng Tầng đệm và Lớp vỏ để chống mài mòn, chịu hóa chất và ổn định cơ học.
Độ dẻo của sợi quang còn được tăng cường đáng kể bằng nhiều loại mạ. Do đó, sợi quang chắc chắn hơn và có thể uốn cong mà không làm giảm đáng kể cường độ chiếu sáng. Bán kính uốn cong tối thiểu của loại sợi quang này chỉ có 1mm!
Sợi quang Đơn Lõi
Sợi quang Đa Lõi
Khoảng cách phát hiện dài hơn
Khoảng cách phát hiện thường ngắn hơn
Bán kính uốn tối thiểu lớn
Bán kính uốn tối thiểu nhỏ
Chỉ lắp đặt tĩnh
Dành cho Các ứng dụng Máy móc (loại đặc biệt)
-Kết cấu Đầu Sợi quang
Đầu sợi quang là phương tiện để dẫn hướng thêm và đảm bảo đưa sợi quang vào đúng vị trí cảm biến.
Có rất nhiều kiểu dáng, mỗi kiểu được chế tạo để mang lại hiệu suất định vị và hiệu suất quang phù hợp nhất với ứng dụng.
Mỗi kiểu dáng đều có phương thức cảm biến thu phát độc lập, phản xạ khuếch tán hoặc phản xạ gương.
Đầu sợi quang PMMA chuẩn có góc chiếu sáng và góc nhận khoảng 60 độ.
Để tăng cường khả năng dò tìm các bộ phận nhỏ hoặc các đặc điểm của vật thể nhỏ, một ống kính phụ trợ được gắn thêm vào đầu sợi quang. Ống kính này sẽ tập trung nguồn sáng và thu hẹp góc nhận để cho phép dò tìm chính xác (xem ảnh ở bên phải).
Các ống kính phụ trợ cũng được dùng để tăng khoảng cách cảm biến tối đa của các sợi quang thu phát độc lập.
Để tăng cường khả năng dò tìm các vật thể ở nhiều vị trí hoặc để phát hiện độ rộng của một vật thể trong vùng lân cận khi vật thể này di chuyển qua cảm biến, một số kết cấu đầu sợi quang tích hợp quang học đặc biệt để trải rộng cả chùm sáng và mẫu dò tìm.
Cảm biến vùng được dùng để tản nguồn sáng ra một vùng dò tìm rộng hơn. Trong một số ứng dụng, khi vị trí chính xác của vật thể thay đổi trong phạm vi này, cảm biến vùng sẽ vẫn có tác dụng.
Ngoài ra, cảm biến vùng có thể phát hiện thay đổi cường độ ánh sáng tới khi vật thể cắt một phần chùm sáng Theo cách này, chúng ta có thể ước tính sơ bộ về kích thước vật thể hoặc hướng của vật thể mà không cần thiết bị đo lường đắt tiền nào.
ØThiết bị kiểm soát Nhiệt độE5CZ
-Cấu hình
Độ dầy chỉ 78 mm.
• Các loại đầu vào nhiệt độ khác nhau: cặp nhiệt,nhiệt
điện trở bạch kim, cảm biến nhiệt độ hồng ngoại và các
đầu vào tương tự.
• Có sẵn chức năng tự động xác định thông số tối ưu và
tự chỉnh. Chức năng tự động xác định thông số tối ưu có
thể được sử dụng ngay cả khi chức năng tự chỉnh đang
thực hiện.
• Có sẵn chức năng điều khiển nóng / lạnh, start/stop
• Chức năng truyền thông RS-485, báo đứt dây đốt
• Tuân theo chuẩn an toàn UL, CSA, IEC và CE.
Thông Số Kỹ Thuật
-Sơ đồ đấu dây
-PLC
PLC viết tắt của Programmable Logic Controller , là thiết bịđiều khiển lập trình được (khả trình) cho phép thực hiện linh hoạtcác thuật toán điều khiển logic thông qua một ngôn ngữ lập trình.Người sử dụng có thể lập trình để thực hiện một loạt trình tự các sự kiện. Các sự kiện này được kích hoạt bởi tác nhân kích thích(ngõ vào) tác động vào PLC hoặc qua các hoạt động có trễ như thời gian định thì hay các sự kiện được đếm. Một khi sự kiện đượckích hoạt thật sự, nó bật ON hay OFF thiết bị điều khiển bên ngoàiđược gọi là thiết bị vật lý. Một bộ điều khiển lập trình sẽ liên tục“lặp” trong chương trình do “người sử dụng lập ra” chờ tín hiệu ở ngõ vào và xuất tín hiệu ở ngõ ra tại các thời điểm đã lập trình.Để khắc phục những nhược điểm của bộ điều khiển dùng dâynối(bộ điều khiểnbằng Relay) người ta đã chế tạo ra bộ PLCnhằm thỏa mãn các yêu cầu sau :
-Lập trình dể dàng , ngôn ngữ lập trình dể học .
-Gọn nhẹ, dể dàng bảo quản , sửa chữa.
-Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được nhữngchương trình phức tạp .
-Hoàn toàn tin cậy trog môi trường công nghiệp .
-Giao tiếp được với các thiết bị thông minhkhácnhư : máy tính , nối mạng , các môi Modul mở rộng.
-Giá cả cá thể cạnh tranh được.
Giới thiệu chung:
Các loại PLC: CJ1H , CJ1G , CJ1M ….-Phương thức điều khiển:Chương trình được lưu
-Phương thức điều khiển I/O :Cả scan theo chu kỳ và xử lý tức thời đều thực hiện được.
-Lập trình :Sơ đồ hình thang
-Chiều dài lệnh:1 đến 7 step/ lệnh
-Các lệnh hình thang:Xấp xỉ 400 (Mã lệnh 3-chữ số)
-Thời gian thực hiện : Các lệnh cơ bản: tối thiểu 0,02 μs; Các lệnh đặc biệt: tối thiểu 0,04 μs
-Phương thức kết nối : Không cần backplane (Các module lắp với nhau bằng bộ kết nối)
-Cách thức gá:Gá thanh DIN ( không dùng được tua vít để gá)
-Số bộ tối đa có thể kết nối được :Mỗi CPU hoặc Rack mở rộng: tối đa 10 Module (Các bộ I/O chính, các bộ I/O đặc biệt,
hoặc các các bộ CPU Bus)
Tổng mỗi PLC: 10 module trên 1 CPU Rack và 3 rack mở rộng mỗi rack 10 module = tối đa 40 module (xem chú ý)
-Số Rack mở rộng tối đa : Tối đa 3. (cần một bộ điều khiển I/O serie CJ- trên CPU Rack và cần cần 1 I/O Interface
Unit serie CJ- cho mỗi Rack mở rộng )
-Số tasks :288 (task chu kỳ: 32; task ngắt: 256)
Task ngắt có thể được xác định như task chu kỳ để tạo nên các task ngắt chu kỳ.
-Chú ý: 1. Task chu kỳ được thực hiện cho mỗi chu kỳ và được điều khiển
bằng các lệnh TKON (820) và TKOF (821).
2. Có 4 loại task ngắt sau đây:
Task ngắt nguồn OFF: Tối đa 1.
Task ngắt theo lịch trình: Tối đa 2.
Task ngắt I/O: Tối đa 32
-Kiểu ngắt : Ngắt theo lịch trình: Các ngắt được thực hiện vào thời điểm đã được xác định trước
bằng timer có sẵn trong CPU.
(khoảng thời gian: 1 đến 9.999 ms hoặc 10 đến 99.990 ms; 0,5 đến 999,9 ms với CJ1M)
-Task ngắt I/O: Ngắt từ các bộ ngõ vào ngắt hoặc với CJ1M là I/O có sẵn.
-Ngắt tắt nguồn: Các ngắt được thực hiện khi tắt nguồn của CPU.
-Task ngắt bên ngoài: Ngắt từ các bộ I/O đặc biệt và các CPU Bus.
Gọi các chương trình con từnhiều taskĐược hỗ trợ dùng chương trình con global.
*Mô Tả Chung
-Vùng I/O :2.560 (160 words): CIO 000000 tới CIO015915 (words CIO 0000 tới CIO 0159)
Setting words của rack đầu tiên có thể thay đổi được từ mặc định (CIO 0000 ) bởi vậy có thể dùng được CIO 0000 đến CIO 0999.
Bit I/O có thể được phân bổ tới các bộ I/O cơ bản.
-Vùng I/O có sẵn : 10 điểm, các ngõ vào: CIO 296000 tới CIO 296009, các ngõ ra: CIO 296100 đến CIO 296105. Dùng được cho các I/O có sẵn và chỉ dùng với CJ1M-CPU22/23.
-Vùng kết nối : 3.200 (200 words): CIO100000 đến CIO 119915 (words CIO 1000 đến CIO 1199) Các bit kết nối được dùng cho các kết nối dữ liệu và được phân bổ tới các module trong hệ thống kết nối điều khiển.
-Vùng của CPU Bus : 6.400 (400 words): CIO 150000 đến CIO 189915 (words CIO 1500 đến CIO 1899)
Các bit của bộ CPU Bus lưu các trạng thái hoạt động của CPU Bus (25 words mỗi bộ, tối đa 16 bộ)
-Vùng bộ I/O đặc biệt : 15.360 (960 words): CIO 200000 tới CIO 295915 (words CIO 2000 đến CIO 2959)
Các bit bộ I/O đặc biệt được phân bổ tới các bộ I/O đặc biệt (10 words mỗi bộ, tối đa 96 bộ )
-Vùng kết nối PLC nối tiếp : 90 words, CIO 3100 đến CIO 3189 (bits CIO 310000 đến CIO 318915)
Dùng được cho các kết nối dữ liệu trong các kết nối PLC nối tiếp, chỉ dùng với CJ1M.
-Vùng lưu giữ 8.192 bits (512 words): H00000 đến H51115 (words H000 đến H511)
Các Hold bits được dùng để thực hiện điều khiển chương trình, duy trì các trạng thái ON/OFF của nó khi tắt PLC hoặc thay đổi chế độ hoạt động.
-Vùng của Timer : 4.096: T0000 đến T4095 (chỉ dùng với các timer)
-Vùng của Counter : 4.096: C0000 đến C4095 (chỉ dùng với các counter
Đặt tính kỹ thuật
+ Relay
Rơle công suất thông dụng LY
Có chắn hồ quang
Công suất 15 A (loại LY1) và 10A lý tưởng cho nhiều ứng dụng.
Chịu được điện áp 2000V; kích thước 36x28x21,5mm.
Rơle công suất thông dụng MK – I
Rơle công suất có đèn báo hiển thị cơ khí / nút bấm thử.
Kích thước 34,5 x 34,5 x 52,5mm, ngắt được dòng tải 10A.
Tuổi thọ cao (tối thiểu 100.000 lần đóng mở với tải ) nhờ các tiếp
điểm mạ bạc.
Có chỉ thị cơ khí báo hoạt động.
Rơle thông dụng MY
Rơle công suất loại nhỏ 3-5 A với nhiều model dùng cho điều khiển logic và các ứng dụng về điều khiển công suất.
Có nhiều loại: loại có đèn hiển thị hoạt động, loại công suất lớn, loại có diode, ...
Chịu được điện áp tới 2000 VAC.
Tuổi thọ cao; kích thước 36x28x21,5 mm.
Đáp ứng được yêu cầu của nhiều ứng dụng.
+ Relay bán dẫn & Relay bảo vệ
Rơle công suất bán dẫn G3NA
Nhiều model với dòng đầu ra từ 5 đến 90A và điện áp đầu ra
tới 600VAC/ 200VDC
Tất cả các model đều có cùng một kích thước nhỏ gọn để dùng được một rãnh gá chuẩn
Có sẵn varistor để chống sốc điện
Đèn báo LED màu đỏ cho phép theo dõi hoạt động
Có vỏ bảo vệ đảm bảo an toàn
Rơle công suất bán dẫn 10-60A G3PA
Rơle loại mỏng có sẵn cánh toả nhiệt
Thu nhỏ kích thước nhờ thiết kế tối ưu cánh toả nhiệt.
Có thể gá bằng vít hoặc gá vào thanh DIN.
Có thể gá sát nhau nhờ các đầu kết nối.
Dùng được với các tải 3 pha
Các module nguồn có thể thay thế được.
Có các model 20A và 30A cho điện áp 200-480VAC.
Rơle giám sát và bảo vệ K8AB
Có 2 đầu ra SPDT, có thể gá lắp vào thanh DIN, kích thước mỏng 22,5 mm
Có 7 model loại thân mỏng với các chức năng hoàn toàn mới
Giám sát nguồn 1 pha: Rơle dòng, rơle điện áp, các rơle điện áp giới hạn ngưỡng trên/ngưỡng dưới.
Giám sát nguồn 3 pha: Rơle thứ tự pha, Rơle điện áp mất pha, rơle điện áp không đối xứng, rơle điện áp.
+ Bộ nguồn
Bộ nguồn xung ổn áp một chiều S8VE
Model 60/90/120/180/240-W
Cải tiến hơn so với loại thông thường không có kiểm soát hiển thị.
Gắn được trên thanh DIN
Đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn
Tuân theo SEMI F47-0200 (đầu vào 200-VAC)
Những tìm hiểu, học tập và thu hoạch trong quá trình thực tập:
-Thực hiện đúng nội quy an toàn lao động
-Chọn mã hàng của các linh kiện
-Kiểm tra thiết bị và linh kiện khi nhận từ kho
-Cách đọc bản vẽ kĩ thuật để tìm ra cách lắp đặt thích hợp
-Cách đọc catalog để biết sơ qua về sơ bộ thông tin sản phẫm mới từ các hãng sản xuất
-Được tìm hiểu và biết được nhiều sản phẩm chưa được học
-Lập ra kế hoạch sắp xếp trình tự công việc sao cho có khoa học tiết kiệm được thời gian và sức lực.
Phần III: Tự đánh giá quá trình thực tập.
Bảng tự đánh giá
Xếp loại:
Loại A: Tốt;
Loại B: Khá;
Loại C: Trung bình khá;
Loại D: Trung bình;
Loại F : Không đạt.
Nội dung đánh giá
Xếp loại
A
B
C
D
F
I. Tinh thần kỷ luật, thái độ
I.1. Thực hiện nội quy của cơ quan
P
I.2. Chấp hành giờ giấc làm việc
P
I.3. Thái độ giao tiếp với cán bộ trong đơn vị
P
I.4. Ý thức bảo vệ của công
P
I.5. Tích cực trong công việc
P
II. Khả năng chuyên môn, nghiệp vụ
II.1. Đáp ứng yêu cầu công việc
P
II.2. Tinh thần học hỏi, nâng cao trình dộ chuyên môn
P
III. Kết quả công tác
III.1. Hoàn thành công việc được giao
P
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Tự Động Tiến Phát, em đã học được rất nhiều kiến thức bổ ích chuyên ngành Tự Động Hóa, được tìm hiểu về sản phẩm của các Công ty chuyên ngành Tự Động Hóa nổi tiếng trên thế giới như Oriental Motor, Sick Sensor, Omron, Mitsubishi ..., được tham gia khóa đào tạo ngắn hạn về các dòng sản phẩm của Oriental do trực tiếp nhân viên của Oriental hướng dẫn tại Công ty Kỹ Thuật Tự Động Tiến Phát, trình độ chuyên môn được nâng cao, được tìm hiểu ưu nhược điểm của các loại cảm biến tiệm cận, cảm biến quang và cảm biến sợi quang. Do thời gian thực tập hạn chế nên còn nhiều kiến thức chưa học hỏi, chưa có cơ hội tìm hiểu quy trình thiết kế, thi công một hệ thống Tự Động Hóa hoàn chỉnh tại Công ty.
Công ty TNHH Kỹ Thuật Tự Động Tiến Phát đã tạo điều kiện cho nhóm thực tập chúng em học tập, làm việc tại công ty như nhân viên chính thức của Công ty, được tiếp xúc với các kỹ thuật viên có trình độ chuyên môn cao, được tiếp cận với môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động.
Xin chân thành cám ơn Nhà trường và Công ty TNHH Kỹ Thuật Tự Động Tiến Phát đã tạo điều kiện cho chúng em có cơ hội học tập và làm việc tại Công ty
..............., ngày......tháng......năm 2012
SINH VIÊN
(Ký tên và ghi họ tên)
Phần IV: Nhận xét đánh giá.
Họ và tên cán bộ hướng dẫn thực tập:
Đơn vị thực tập:
Địa chỉ:
Điện thoại: ............................................................................
Fax: ............................................................................
Email: ............................................................................
Họ và tên sinh viên thực tập: ..............................
Mã số sv: ..............................
Lớp: ..........................................................................................................
Khoa: Điện - Điện tử - Trường Cao Đẳng Công Thương TP.HCM
Thời gian thực tập: Từ ngày: 2/5/2012 Đến ngày: 9/6/2012
Ø Lời nhận xét:
..................................................................................................................... .....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Xác nhận của cơ quan ..............., ngày...... tháng......năm 2012
THỦ TRƯỞNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên và ghi họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cuong_8417.docx