Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh khí hóa lỏng miền Trung

Kiểm tra bảo trì máy 1. Máy luôn đảm bảo được đặt ở ví trí đảm bảo độ phẳng 2. Đảm bảo hệ thống khí nén, tránh hiện tượng dò khí nén tại các đường ống, các khớp nối. 3. Thiết bị điện cách điện tốt, đồng thời có tiếp đất tốt, cũng phải đảm bảo độ an toàn cho người lao động. 4. Giám sát dầu bôi trơn hộp giảm tốc, chạy liên tục lần đầu 500 giờ thì thay dầu, lần sau sau nửa năm làm việc thay dầu một lần. 5. Phương hướng điều tiết của trục chính có thể mở trước nắp chụp sau khi cắt phải cho thêm một lượng dầu nhất định, các bộ phận khác cũng phải tra dầu.

doc34 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2993 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh khí hóa lỏng miền Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, ngành công nghiệp nói chung và ngành cơ khí nói riêng đòi hỏi đội ngũ kỹ sư và cán bộ kỹ thuật phải có năng lực, kiến thức cơ bản vững chắc nhưng phải vận dụng được vào thực tế sản xuất. Thực tập tốt nghiệp rất quan trọng, đặc biệt với những sinh viên sắp tốt nghiệp. Thời gian thực tập giúp cho sinh viên có những hiểu biết cơ bản về môi trường làm việc ở các doanh nghiệp, tích lũy được các thông tin, kiến thức, kinh nghiệm làm việc, giải đáp phần nào những lý thuyết đã được học ở trường đại học. Bên cạnh đó cũng tạo cơ hội cho sinh viên tìm được đề tài chuẩn bị phục vụ cho Đồ án tốt nghiệp sắp tới. Với mục đích tốt đẹp như vậy, em đã được các thầy tạo điều kiện và giới thiệu đến thực tập tại Công ty Cổ phần kinh doanh Khí hóa lỏng miền Bắc- Trạm chiết nạp LPG Đà Nẵng – Lô 11.Đường 4A.KCN Liên Chiểu- Đà Nẵng. Em xin chân thành cám ơn sự tận tình hướng dẫn của thầy Ths Lưu Đức Hòa, thầy Đặng Xuân Thủy và các cán bộ, kỹ sư, nhân viên công ty. Cùng với sự cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp với các mục tiêu đã đề ra. Em hi vọng với những kiến thức đã thu thập được sẻ giúp bản thân tiến bộ và tự tin trong các hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn sau này. Đà Nẵng, ngày 25 tháng 01 năm 2013 Sinh viên thực tập Lê Bá Bảo Khoa NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………………… I. Giới thiệu khái quát về công ty: Công ty TNHH MTV Kinh doanh khí hóa lỏng miền Trung là công ty con trực thuộc Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc được thành lập vào ngày…tháng….năm…… Tên gọi: Công ty TNHH MTV Kinh doanh khí hóa lỏng miền Trung Địa chỉ: Lô 11.Đường 4A.KCN Liên Chiểu- Đà Nẵng Công ty cung cấp dịch vụ chiết nạp ga và sữa chữa bảo trì kiểm tra định kỳ bình chứa ga. Sản phẩm của công ty được tiêu thụ rộng rãi ở các tỉnh miền Trung như Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam…Từ khi thành lập công ty đã có sự phát triển mạnh mẽ tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên công ty, hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. II. Cơ cấu tổ chức công ty: Tòa nhà văn phòng công ty Giám đốc: Là người đại diện cho công ty, có quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo các quy định của pháp luật nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng tổ chức hành chính: Đảm nhận các công việc về hành chính và nhân sự công ty. Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về mảng kinh doanh, vốn Phòng kỹ thuật và an toàn chất lượng: Chịu trách nhiệm về lĩnh vực kỹ thuật sản xuất, chất lượng sản phẩm và an toàn trong làm việc. Phòng kế toán tài chính: Chịu trách nhiệm về lĩnh vực tài chính và sổ sách kế toán. Trung tâm kỹ thuật Sơ đồ mặt bằng bên trong xưởng Trung tâm kỹ thuật: Là trung tâm kiểm tra bảo trì bình chứa ga, sữa chữa làm mới bình ga theo định kỳ hoặc theo yêu cầu. Sơ đồ trạm nạp LPG và hệ thống đầu dò cảnh báo an toàn Trạm nạp LPG: Trung tâm chiết nạp gas lỏng từ bồn dung tích lớn sang các bình chứa dung tích nhỏ hơn. Ngoài ra còn có tổ bảo vệ: Chịu trách nhiệm về an toàn ở những khâu đầu tiên và giám sát an toàn cháy nổ. III. Quy định về an toàn cháy nổ trong công ty: Với đặc thù là công ty làm việc với các chất dễ cháy nổ hết sức nguy hiểm là gas nên công ty có những quy định hết sức quan trọng và ngặt nghèo: a. Nội quy xe ra vào kho trạm: - Các loại xe khi ra vào kho trạm phải dừng xe, tắt máy, xuất trình giấy tờ. - Đối với xe bồn và xe tải khi vào ra cần tuân thủ các quy định sau: 1. Có lệnh xuất nhập hàng 2. Tình trạng xe phải đảm bảo an toàn giao thông và an toàn phòng cháy chữa cháy 3. Xe phải có nắp chụp dập tàn lửa ở ống xả 4. Tắt điện đài, radio và các thiết bị điện tử khác trên xe 5. Trên xe không mang theo diêm, bật lửa, các vật liệu hoặc các dụng cụ có khả năng đánh lửa hoặc gây cháy nổ. Riêng với xe bồn phải tuân thủ thêm quy trình kiểm tra xe bồn b. Nội quy ra vào kho trạm: - Không phận sự miễn vào kho trạm - Khi ra vào phải có giấy phép, thẻ ra vào kho trạm - Không mang theo bật lửa, diêm, chất cháy nổ, vũ khí, máy chụp hình, máy quay phim…các phương tiện dễ gây đánh lửa vào trong kho trạm - Cấm hút thuốc, sử dụng điện thoại di động và các hoạt động tạo lửa trên toàn kho trạm - Khi vào kho trạm phải có mũ, giày, quần áo, phù hiệu và các trang thiết bị bảo hộ lao động c. Đối với khách tham quan: - Vào kho trạm phải tuân thủ các quy định trên - Tuyệt đối không tự ý tác động vào các trang thiết bị trong kho trạm - Mọi hoạt động phải tuân theo cán bộ hướng dẫn - Không tự ý đi lại trong kho trạm - Khi có báo động cháy, rò rỉ khí mọi người phải lập tức thoát ngay khỏi khu vực kho trạm theo biển chỉ dẫn - Các nhân viên vận hành, đội phòng cháy chữa cháy bình tĩnh xử lý theo quy trình. IV. Giới thiệu Trung tâm kỹ thuật: 1. Nhận chai 2. Lập danh sách, số chế tạo Làm hồ sơ 3. Hút ga dư 4. Kiểm tra sơ bộ 5. Chai gas loại bỏ, không sử dụng 5. Chai kiểm định hoặc tân trang 7. Tháo van 8. Van mang đi kiểm tra 9. Van hỏng không sửa chữa được Loại bỏ 10. Van không đạt có thể chữa được 11. Sửa lại van 12. Van đạt yêu cầu 13. Rửa trong chai 15. Chai tân trang 16. Chai cần sửa chữa 17. Chai kiểm định không sửa 18. Sửa chữa 19. Thử bền 20. Chai không đạt cần sửa lại 21. Chai đạt yêu cầu 22. Chai không đạt, loại bỏ 26. Sơn lại theo quy trình sơn 24. Chai cần sơn lại 23. Đóng số kiểm định 25.Chai không cần sơn lại 27. Lắp van 28. Thử kín 29. Cân trọng lượng 30. In số trọng lượng 31. Hút chân không 32.Bảo quản 14. Kiểm tra phân loại 1. Sơ đồ dây chuyền sơn và kiểm định chai gas: 2. Mô tả chức năng và quy cách vận hành từng công đoạn: 2.1 Công đoạn nhận chai Chức năng: Nơi bố trí để nhận các chai có nhu cầu cần sửa chữa, sơn hoặc kiểm định Thiết bị: Kho bãi đủ để xếp số lượng chai, tuỳ theo lượng khách hàng của nhà máy Số lượng thiết bị: Diện tích mặt bằng kho bãi như được mô tả trên bản vẽ mặt bằng bố trí thiết bị - Phụ Lục A, số ĐNTB-01. Số lượng công nhân: Thuộc tổ vận chuyển trong nhà máy – Tối thiểu 8 công nhân – Trình độ phổ thông 12/12; 2.2 Công đoạn lập danh sách, số chế tạo Chức năng: Nơi lập danh sách hồ sơ của lô chai, trong đó ghi rõ số chế tạo, nhà sản xuất và năm kiểm định lần trước Thiết bị: Bàn làm việc, sổ sách, máy tính máy in và thiết bị văn phòng cần thiết khác Số lượng thiết bị: Do chủ đầu tư và nhà máy bố trí Số lượng công nhân: 2 người – Trình độ tối thiểu bậc 3/7 2.3 Công đoạn hút gas dư Chức năng: Hút lượng gas còn lại trong bình, để đảm bảo môi trường làm việc, chống cháy nổ Thiết bị: Máy hút và thu hồ gas dư ở dạng lỏng LPG Số lượng thiết bị: * 02 máy hút gas dư công suất 400 chai/máy/ca * Nơi chế tạo: Việt Nam * Dạng thu hồi: Gas lỏng * Số đầu vòi thu: 10 vòi/máy * Công suất điện: 4.5 KW/máy Vận hành: Xem Phụ Lục B – 01 “ Vận hành và bảo trì máy hút gas dư LPG” Số lượng công nhân: 01 người/máy – trình độ bậc 3/7 2.4 Công đoạn kiểm tra sơ bộ Chức năng: Kiểm tra bằng mắt, và dụng cụ đo, để loại bỏ các chai không thể sử dụng được như rỗ rỉ, sước quá sâu, bẹp, méo, ... Yêu cầu thiết bị: Dụng cụ đo độ sâu của rãnh sước, thước cặp, panme, ... Số lượng thiết bị: 01 bộ dụng cụ Số lượng công nhân: Do người lập danh sách kiêm nhiệm 2.5 Công đoạn loại bỏ chai gas không sử dụng được Chức năng: Nhóm công nhân, và mặt bằng để loại bỏ các chai không thể sửa chữa được, nguyên tắc loại bỏ tuân theo tiêu chuẩn loại bỏ chai quy định (tham khảo tiêu chuẩn TCVN áp dụng cho chai gas LPG) Yêu cầu thiết bị: Mặt bằng kho bãi cần thiết, tham khảo bản vẽ mặt bằng bố trí thiết bị - Phụ Lục A, số: ĐNTB-01; Số lượng công nhân: Thuộc tổ công nhân vận chuyển trong nhà máy – tối thiểu 8 công nhân – trình độ phổ thông 12/12; 2.6 Công đoạn phân loại chai kiểm định hoặc tân trang Chức năng: Nơi kiểm tra phân loại các chai cần kiểm định, hoặc sửa chữa hoặc tân trang Yêu cầu thiết bị: Mặt bằng nhà xưởng cần thiết, tham khảo bản vẽ mặt bằng bố trí thiết bị - Phụ Lục A, số: ĐNTB-01; Số lượng thiết bị: không có dụng cụ đặc biệt Số lượng công nhân: Do người lập danh sách kiêm nhiệm, phối hợp với tổ công nhân vận chuyển trong nhà máy; 2.7 Công đoạn tháo/lắp van Chức năng: Nơi tháo van đầu chai Thiết bị: Máy tháo/lắp van Số lượng thiết bị: * 01 máy tháo van, công suất tối thiểu 600chai/máy/ca * Công suất điện 3.7Kw, nơi sản xuất Trung Quốc Số lượng công nhân: 01 người/máy – Trình độ tối thiểu bậc 3/7 Vận hành máy: Xem Phụ Lục B – 02 “ Vận hành và bảo trì máy tháo lắp van LPG” 2.8 Công đoạn van mang đi kiểm tra Chức năng: Các van tháo ra cần được kiểm tra bằng mắt thường và thiết bị kiểm tra van bao gồm kiểm tra van an toàn (ngưỡng bảo vệ), kiểm tra độ kín ở các trạng thái khác nhau (trạng thái đóng/mở) Thiết bị: Máy kiểm tra van, và các dưỡng kiểm tra ren Thiết bị: * 02 bộ máy và dụng cụ * Nơi chế tạo: Trung Quốc hoặc Viêt nam * Số đầu kiểm tra: 10 đầu/máy * Áp lực kiểm tra: 26 kg/cm2 thuỷ lực; ³ 6 kg/cm2 khí nén * Công suất điện: 1Kw/máy Số lượng công nhân: 01 người/máy – Trình độ bậc 3/7 Vận hành máy: Xem Phụ Lục B – 03 “ Vận hành và bảo trì máy kiểm tra van LPG” 2.9 Công đoạn van hỏng không sửa chữa được Chức năng: Là nơi loại các van bị hỏng ren, bẹp, méo, vỡ, ... hỏng không phục hồi được Yêu cầu thiết bị: Khay hoặc giá hoặc kho chứa (do chủ đầu tư và nhà máy bố trí) 2.10 Công đoạn van hỏng có thể sửa chữa được Chức năng: Là nơi phân loại các van bị hỏng nhưng có thể phục hồi, thay thế các bộ phận được Yêu cầu thiết bị: Khay hoặc giá (do chủ đầu tư và nhà máy bố trí) 2.11 Công đoạn sửa van Chức năng: Sửa chữa van, mài lại bề mặt, tiện lại ren, thay ty van, ... Yêu cầu thiết bị: Thuê nhà cung cấp hoặc đại diện uỷ quyền của các nhà cung cấp van, ... 2.12 Đối với van đạt yêu cầu Chức năng: Là các van đạt yêu cầu thông số quy định về van chai gas sau khi thử kiểm tra van Thiết bị: Khay chứa van các loại (do chủ đầu tư và nhà máy bố trí) Số lượng thiết bị: khoảng 40 chiếc khay(do chủ đầu tư và nhà máy bố trí) 2.13 Công đoạn rửa trong chai Chức năng: Rửa sạch các bẩn phía trong chai bằng nước Yêu cầu thiết bị: Phun nước áp lực cao phía trong chai, phun ngược, sử dụng nước lã Thiết bị: * 01 máy rửa trong chai, công suất khoảng 800 chai/ca. * Áp lực nước: ³ 10kg/cm2 * Kiểu cơ cấu: Bàn quay * Công suất điện: 2.5kw Số lượng công nhân: 01 người – Trình độ bậc 3/7 Vận hành máy: Xem Phụ Lục B – 04 “ Vận hành và bảo trì máy rửa trong chai LPG” 2.14 Công đoạn kiểm tra phân loại Chức năng: Kiểm tra trong, ngoài bằng mắt thường phân loại chai cần sửa chữa Yêu cầu thiết bị: Mắt thường và đèn soi trong chai (do chủ đầu tư và nhà máy bố trí) Số lượng thiết bị: 02 bộ Số lượng công nhân: Do người lập phiếu và nhóm công nhân vận chuyển kiêm nhiệm 2.15 Đối với chai sơn lại không cần kiểm định Chức năng: Phân loại chai chưa đến kỳ kiểm định, nhưng bị bong chóc sơn mác cần sơn lại theo yêu cầu của khách hàng Số lượng công nhân: Do người lập phiếu và nhóm công nhân vận chuyển kiêm nhiệm 2.16 Đối với chai cần sửa chữa Chức năng: Phân loại chai có tay sách, chân đế, cong vênh, ... Số lượng công nhân: Do người lập phiếu và nhóm công nhân vận chuyển kiêm nhiệm 2.17 Công đoạn sửa chữa chai Chức năng: Hàn, hoặc nắn lại tay sách chân đế, ... Yêu cầu thiết bị: Bàn nguội và dụng cụ sửa chữa, máy hàn điện Số lượng thiết bị: 01 bộ dụng cụ và máy hàn hồ quang bằng tay, công suất điện 7,5Kw Số lượng công nhân: 01 người – Trình độ nguội tối thiểu bậc 5/7, hàn áp lực tối thiểu bậc 5/7 2.18 Công đoạn thử bền chai Chức năng: Là công đoạn thử thuỷ lực, ở áp suất quy định đối với chai gas 34kg/cm2 (áp dụng tiêu chuẩn TCVN cho bình áp lực chai gas LPG), kiểm tra độ bền và độ kín của chai Yêu cầu thiết bị: Máy thử thuỷ lực, máy kép 02 chai/dàn Số lượng thiết bị: * 02 bộ máy thử chai kép * Số chai thử: 02 chai * Áp lực thử: 34kg/cm2 * Khí nén: ³ 6 kg/cm2 * Công suất điện: 3.5kw Số lượng công nhân: 02 người – Trình độ tối thiểu bậc 3/7, có chứng chỉ tay nghề kiểm định áp lực do bộ Lao động và thương binh Xã Hội cấp (thuộc phạm vi của chủ đầu tư hoặc nhà máy); Vận hành máy: Xem Phụ Lục B – 05 “ Vận hành và bảo trì máy thử bền chai LPG” 2.19 Chai không đạt thử bền cần sửa chữa lại hoặc loại bỏ Chức năng: Là công đoạn phân loại chai sau thử bền không đạt, đối với chai bị hở mối hàn phải sửa lại, nếu phồng méo phải loại bỏ (áp dụng tiêu chuẩn TCVN đối với bình áp lực chai gas LPG) Yêu cầu thiết bị: Kho bãi (do chủ đầu tư và nhà máy bố trí) 2.20 Công đoạn đóng số kiểm định Chức năng: Là công đoạn đóng các thông số kiểm định trên tay xách (ngày tháng năm, đơn vị kiểm định) của các bình đạt yêu cầu kiểm định độ bền Yêu cầu thiết bị: Máy đóng số kiểm định thủy lực Số lượng thiết bị: 01 máy Số lượng công nhân: 02 người – Trình độ tối thiểu bậc 3/7 Vận hành máy: Xem Phụ Lục B – 06 “ Vận hành và bảo trì máy đóng số kiểm định chai LPG” 2.21 Đối với chai cần sơn lại Là loại chai bong chóc sơn, nhãn mác cần phải sơn lại hoặc sơn lại theo yêu cầu của khách hàng 2.22 Đối với chai không cần sơn lại Là loại chai có sơn, nhãn mác còn tốt 2.23 Công đoạn sơn theo quy trình Chức năng: Là công đoạn sơn lại các chai gas theo các quy trình sơn, sơn bột tĩnh điện và được sấy khô bằng gas đốt (thông thường tận dụng gas dư thu hồi, nếu thiếu có thể bổ sung chai gas mới) Thiết bị: Dây chuyền sơn bột tĩnh điện công suất 600 chai/ca Số lượng thiết bị: 01 hệ thống bao gồm 01 máy phun bi làm sạch: Nơi chế tạo: Trung Quốc Năng suất: 600 chai/ca Phương pháp: Bắn bi li tâm Bi sử dụng: Bi thép, tròn và đa cạnh Công suất điện: 15.5Kw Số lượng công nhân: 02 người – Trình độ tối thiểu bậc 3/7 Vận hành máy: Xem Phụ Lục B – 07 “ Vận hành và bảo trì máy phun bi làm sạch chai LPG” 01 dây chuyền sơn liên tục: Nơi chế tạo: Trung Quốc Kiểu: Sơn tĩnh điện dạng bột, sơn liên tục Năng suất: 600 chai/ca Phương pháp gia nhiệt: Gas đốt Công suất điện: 10Kw Số lượng công nhân: 03 người – Trình độ tối thiểu bậc 3/7 Vận hành máy: Xem Phụ Lục B – 08 “ Vận hành và bảo trì dây chuyền sơn tĩnh điện dạng bột liên tục cho chai LPG” 2.24 Công đoạn lắp van Chức năng: Là công đoạn lắp lại van ở đầu bình Thiết bị: máy lắp van Số lượng thiết bị: * 01 máy tháo/lắp van, công suất 600chai/ca * Công suất điện 3.7Kw, nơi sản xuất Trung Quốc Số lượng công nhân: 03 người – Trình độ tối thiểu bậc 3/7 Vận hành máy: Xem Phụ Lục B – 02 “ Vận hành và bảo trì máy tháo lắp van chai LPG” 2.25 Công đoạn thử kín Chức năng: Là công đoạn thử kín bằng khí nén các ren chân van, toàn bộ bình Yêu cầu thiết bị: Máy nén khí, nạp khí, và thiết bị thử kín bằng nước lã Thiết bị: * 01 bộ máy, công suất 600 chai/ca * Số chai thử/lần: 2 chai * Áp lực thử: ³ 6kg/cm2 * Nơi chế tạo: Việt Nam * Công suất điện: 0.5 kw Số lượng công nhân: 02 người – Trình độ tối thiểu bậc 3/7 Vận hành máy: Xem Phụ Lục B – 09 “ Vận hành và bảo trì máy thử kín chai LPG” 2.26 Công đoạn cân trọng lượng vỏ chai Chức năng: Là công đoạn cân trọng lượng vỏ chai Yêu cầu thiết bị: Cân điện tử Số lượng thiết bị: 01 bộ máy Số lượng công nhân: 01 người – Công nhân phổ thông 12/12; 2.27 Công đoạn đóng số trọng lượng vỏ chai Chức năng: Là công đoạn đóng số trọng lượng vỏ chai lên vỏ chai Yêu cầu thiết bị: In bằng sơn lên tay sách, công nghệ in lưới Số lượng thiết bị: Dụng cụ in lưới, 01 bộ Số lượng công nhân: 01 người – Công nhân phổ thông 12/12; 2.28 Công đoạn hút chân không Chức năng: Là công đoạn hút chân không để bảo quản chai và đảm bảo chất lượng gas, áp lực -0.5kg/cm2. Yêu cầu thiết bị: Máy hút chân không Thiết bị: 01 bộ máy hút chân không Số lượng công nhân: 01 người – Trình độ tối thiểu bậc 3/7 Vận hành máy: Xem Phụ Lục B – 10 “ Vận hành và bảo trì máy hút chân không chai LPG” 2.29 Công đoạn bảo quản Chức năng: Là công đoạn bảo quản chai trong kho (có thể lắp vỏ lưới để bảo vệ sơn). Thiết bị: Kho nhà xưởng (do chủ đầu tư và nhà máy bố trí) 3. Các loại máy công tác được sử dụng: Tất cả các loại máy móc này được cung cấp và lắp đặt bởi: Liên doanh nhà thầu HTI – Tân Thanh – Kim Quang STT TÊN MÁY MÃ HIỆU MÁY 01 MÁY HÚT GAS DƯ MKQ-HGD.10 02 MÁY THÁO LẮP VAN CHAI LPG YJ – 2 03 MÁY KIỂM TRA VAN CHAI LPG MKQ-KTV.10 04 MÁY RỬA TRONG CHAI LPG MKQ-RC.T01 05 MÁY THỬ BỀN CHAI LPG YS – 4B 06 MÁY ĐÓNG SỐ KIỂM ĐỊNH CHAI LPG MKQ-DS 07 MÁY PHUN BI LÀM SẠCH CHAI LPG YC – 6T 08 DÂY CHUYỂN SƠN TĨNH ĐIỆN DẠNG BỘT CHAI LPG YJ 09 MÁY THỬ KÍN CHAI LPG MKQ-TK.02 10 MÁY HÚT CHÂN KHÔNG CHAI LPG MKQ-HCK0.5 11 HỆ THỐNG MÁY NÉN KHÍ, TÁCH ẨM VÀ PHÂN PHỐI V. Tìm hiểu cấu tạo, chức năng, nguyên lý hoạt động máy tháo vặn van: 1. Đặc điểm và mục đích sử dụng: Chai gas trước khi được kiểm định hoặc sơn sửa phải được tháo van đầu chai, van sẽ được đem đi kiểm định hoặc sửa chữa. Tương tự, chai gas sau khi đã được tân trang, phải được lắp van vào đầu chai theo đúng quy cách và lực vặn van quy định trước khi đưa đi thử kín. Máy tháo vặn van có tác dụng tháo/lắp van chai gas theo một quy tắc cụ thể tự động, dừng máy chính xác đảm bảo lực vặn theo quy định, tác dụng chính xác định vị phương hướng van bình, làm cho kết cấu hợp lý hơn, thao tác thuận tiện, linh hoạt. Không những bảo vệ được bình thép mà đồng thời làm giảm đi cường độ lao động, nâng cao hiệu quả công việc 2. Thông số kỹ thuật: Công suất động cơ: 1.5kW, 3 pha, 380V/50Hz Chuyển động nhanh: 1:30 (TIB35) Trục chuyển động số: 32r/min Áp lực khí nén yêu cầu: 0.5-0.6Mpa, 2.0-2.5A Trọng lượng: 600Kg 3. Mô tả kỹ thuật: Máy gồm máy đỡ, bộ phận kẹp chặt bình gas, bộ phận chuyển động và hệ thống điều khiển điện khí nén, các phụ kiện tạo thành, và những bộ phận tác dụng khác, cụ thể như sau: Cơ cấu kẹp chặt: thông qua tác dụng của máy kẹp chặt bình thép và nới rộng Cơ cấu chuyển động: do động cơ kèm theo bộ phận giảm tốc, làm cho trục chính chuyển động, trên trục chính có khớp đa hướng kết hợp và kẹp van chai gas, dụng cụ kẹp có thể di chuyển Hệ thống điều khiển khí điện Khống chế chuyển hướng động cơ Nguyên tắc vặn van, cài đặt dừng tự động Thiết bị có kẹp chặt bình, van, cài đặt định vị 4. Hướng dẫn vận hành: Người vận hành: Số lượng: 01 người/máy; Trình độ: tối thiểu bậc 3/7, ngành cơ khí; Sức khỏe tốt; An toàn lao động Người vận hành bắt buộc phải trang bị an toàn lao động như sau: Quần áo bảo hộ lao động Giầy và mũ bảo hộ lao động Găng tay bảo hộ Không dùng chất kích thích hoặc bị kích thích như rượu, bia, trong thời gian làm việc Không hút thuốc lá trong lúc làm việc, cấm lửa tuyệt đối 5. Vận hành máy: Kiểm tra nguồn điện: Đóng nguồn điện bằng áp tô mát trong các tủ cung cấp điện và cơ cấu cấp điện tại máy Đóng nguồn điện, điều chỉnh áp lực khí nén Nếu phương vị trục chính và định vị bình gas không phù hợp, mở động cơ, điều chỉnh đầu trục chính và phương hướng cài đặt định vị bình gas. Đặt bình lên máy, dùng cơ cấu định vị để kẹp bình, dùng tay đưa quả đấm kẹp van để kẹp van Tháo van bình gas Định vị bình gas lên máy, kẹp bình chắc chắn, chụp chìa khóa vặn van từ trục chính lên van, gạt sang chế độ tháo van; Đặt nút “ ở vị trí tự động” Động cơ chuyển động để vặn tháo van bình gas Đặt nút “ở vị trí bằng tay” Dựa vào chuyển động ngược lại động cơ sẽ dừng lại, đồng thời khi đó nhả nút nhấn, khi đó trục chính cũng được cố định phương vị. Nới lỏng bình gas, hạ bình xuống, lấy van ra 6. Lắp đặt van bình gas Dùng tay vặn van vào chai đến vị đảm bảo khớp ren và đảm bảo van cố định. Đặt bình lên máy, định vị và kẹp bình chắc chắc chắn, chụp chìa khoá vặn van lên van. Gạt sang chế độ vặn van; Đặt nút “ở vị trí tự động” Động cơ sẽ chuyển động vặn van và tự dừng nhờ rơ le điện tự động (Chú ý: Khi vặn vào van vẫn lỏng, dừng động cơ bằng tay và bổ sung thêm băng teflon, và thao tác lại) Đặt nút “ở vị trí bằng tay” Dùng nút ấn chuyển động cơ về vị trí ban đầu Nới lỏng bình gas, hạ bình ra khỏi máy. 7. Điều chỉnh qua rơle điện: Qua rơle điện để điều khiển độ vặn chặt của van, rơ le điều khiển thông qua việc giám sát dòng điện, dòng điện lớn nhỏ phụ thuộc vào lực vặn van, người sử dụng dựa vào thông số của van (lực vặn van định mức) để đặt mức dòng điện cho rơ le điện. Đầu tiên mở máy điện vi điều chỉnh bằng cách mở khoá êcu, dùng tua vít điều chỉnh cọc con ốc trung tâm (có thể điều chỉnh theo chiều dòng điện tăng, hoặc ngược lại giảm bớt, sau khi điều chỉnh xong khoá chặt êcu). 8. Cài đặt điều chỉnh định vị: Cài đặt định vị là thực hiện việc định vị chính xác trục chính, trước khi thiết bị xuất xưởng đều đã qua điều chỉnh. 9. Ưu điểm của thao tác điện cơ: (1) Chỉ khi van bình căng chặt qua rơle điện tự động mới có tác dụng. (2) Nếu ren bình thép để sâu phải lập tức mở nút: tự động” đến “bằng tay” tiếp tục ấn “E” tiến hành nút định vị. (3) Khi tháo van nếu thao tác tự động, động cơ sẽ không dừng. Khi van bình đã vặn ra, có thể để nút đóng mở đến “ chế độ bằng tay” để dừng động cơ. (4) Đề phòng khẩn cấp ấn nút “Dừng” nút ấn có thể dừng động cơ ngay lập tức. (5) Khi chuyển chế độ tự động đến “thao tác bằng tay” đồng thời hình thành đóng mở và khi tiếp xúc vòng, tóm lại ấn nút đều mất đi tác dụng. Nếu như cần thiết, chuyển động ngược lại, sau đó nút đóng mở đến “thao tác tự động’, sau đó ấn mặt chính, quay lại nút ấn đến tới mặt chính, chuyển động ngược lại. 10. Khi máy được mở hoặc tháo ra đều định vị thao tác, cho nên khi máy đưa vào sử dụng . cho dù tháo ra hoặc cài đặt đều phải định vị trục chính, cách khác là dùng nút ấn đóng mở đến : thao tác bằng tay”.sau đó ấn nút “chính” hoặc “ngược lại” đến khi xe tự động dừng lập tức ấn nút. 11. Hướng dẫn bảo trì: Kiểm tra hệ thống điện Hệ thống nguồn và tủ điện được kiểm tra và bảo trì định kỳ 6 tháng/lần; hoặc kiểm tra đột xuất do các sự cố về điện Công việc bảo trì bao gồm: Kiểm tra cách điện của các lộ dây giữa pha-pha, pha-đất Kiểm tra tiếp địa Kiểm tra và vệ sinh các mối nối, cầu đấu Kiểm tra các thiết bị bảo vệ áptômát, cầu trì Đo kiểm tra, chất lượng nguồn điện cấp đến: Điện áp, tần số, ... Kiểm tra bảo trì máy 1. Máy luôn đảm bảo được đặt ở ví trí đảm bảo độ phẳng 2. Đảm bảo hệ thống khí nén, tránh hiện tượng dò khí nén tại các đường ống, các khớp nối. 3. Thiết bị điện cách điện tốt, đồng thời có tiếp đất tốt, cũng phải đảm bảo độ an toàn cho người lao động. 4. Giám sát dầu bôi trơn hộp giảm tốc, chạy liên tục lần đầu 500 giờ thì thay dầu, lần sau sau nửa năm làm việc thay dầu một lần. 5. Phương hướng điều tiết của trục chính có thể mở trước nắp chụp sau khi cắt phải cho thêm một lượng dầu nhất định, các bộ phận khác cũng phải tra dầu. 6. Thường xuyên duy trì bảo vệ máy và lọc sạch nắp thân máy. 7. Nguyên nhân sự cố và phương pháp sử lý: STT Hiện tượng sự cố Nguyên nhân sự cố Phương pháp sử lý 1 Không mở được van Bình van và đinh ốc của van bị hỏng - tra dầu - dùng kẹp chuyên dụng,…. STT Hiện tượng sự cố Nguyên nhân sự cố Phương pháp sử lý 2 Chuyển động khi mở van - áp lực khí nén kém - dây hãm lực ma sát kém - kiểm tra lưc khí nén - tra dầu dây, hoặc thay đổi dây hãm 3 Nút ốc bình van đã hãm chặt nhưng độ sau không đủ - lực động cơ không đủ - điều chỉnh rơle dòng điện động cơ 4 Nút ốc bình van hãm quá độ cho phép - lực điện cơ quá lớn - nút ốc bị lỏng - điều chỉnh nhỏ rơ le dòng điện - bổ sung thêm băng teflon và đầu van 5 định vị tự động mất tácdụng - cơ cấu đóng mở mất tác dụng - vòng xoay bị hỏng - thay cơ cấu đóng mở mới - sửa chữa và thay mới vòng xoay 6 Các linh kiện không làm việc - áp tô mát nguồn điện bị mở - thao tác nguồn điện gặp sự cố - dùng bút thử điện kiểm tra nguồn điện - phân đoạn, sau dó sử lý sự cố 7 Nút SM1 không làm việc, động cơ không thể chuyển động - Bộ rơ le ở giữa KA1 mất tác dụng - nguồn điện gặp sự cố - nút ấn và các điểm liên kết không được tiếp xúc tốt - kiểm tra KA1 - kiểm tra từng thao tác của nguồn điện và quá dòng điện rơ le điên - Kiểm tra các điểm liên kết 8 tự động hãm chặt không dừng xe - rơ le dòng điện mất tác dụng - ấn nút dừng, nếu không dừng lập tức ngắt nguồn điện - điều chỉnh kiểm tra hoặc thay mới rơ le dòng điện 9 Khi tự động hãm động cơ khởi động tay, sau khi rời nút ấn thì dừng chuyển động rơ le dòng điện tiếp tục làm việc - khi chuyển động nút ấn, bắt buộc ấn trong 2-3 giây tiếp tục mở, dựa KA1, A11-A12 nối tiếp ngắn, tránh trường hợp dòng điện khởi động lớn - rơ le dòng điện điều chỉnh đến cuối, đến độ cao cần chỉnh, dựa theo yêu cầu quy cách cần, hoặc xử lý kiểm tra động cơ. VI. Nhận xét kết luận: Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Kinh doanh khí hóa lỏng miền Trung, với việc tiếp xúc, quan sát và trực tiếp tham gia vào sản xuất các sản phẩm của công ty đã giúp em hiểu thêm về quá trình hoạt động của máy móc và cách tạo ra các sản phẩm phục vụ cuộc sống hàng ngày. Được sự hướng dẫn nhiệt tình của các cán bộ và công nhân viên công ty, sau thời gian thực tập chúng em đã nắm bắt được nhiều kết quả: Nắm bắt được thực tế sản xuất của công ty, sau khi ra trường đi làm giúp chúng em khỏi bỡ ngỡ trước công việc sản xuất thực tế. Quan sát sự hoạt động của một số máy móc từ đơn giản đến phức tạp để hiểu hơn về lý thuyết đã được học ở trường đại học Học hỏi kinh nghiệm quá trình vận hành máy, thao tác, trình tự làm việc Xem cách bố trí xưởng sản xuất, máy móc thiết bị.\ Từ đó giúp em củng cố các kiến thức đã học, hình thành các kinh nghiệm trong thực tế sản xuất, tác phong làm việc. Trong quá trình thực tế không thể tránh khỏi những thiếu sót do kiến thức của em còn hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và bạn bè để em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbaocaott_3957.doc
Luận văn liên quan