Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH thương mại vận tải Trung Thành

Lời mở đầu 2 Chương I – Tổng quan về giao nhận hàng hóa XNK 3 1.1 – Dịch vụ giao nhận và người giao nhận 3 1.2 – Các nghiệp vụ cơ bản của giao nhận 4 Chương II – Giới thiệu Công ty TNHH vận tải Trung Thành 6 Chương III – Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xnk thương mại 8 3.1 – Quy trình làm thủ tục hải quan với hàng hóa xnk 8 3.2 – Sơ đồ tổng quát quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xnk thương mại. 18 Chương IV – Nội dung nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu 19 4.1 – Quy trình làm hàng nguyên vật liệu ( lúa mỳ ) sx thức ăn chăn nuôi nhập bằng container 19 4.2 – Quy trình làm hàng nhập cho một lô cụ thể . 22 Lời kết . 28

doc28 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 9648 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH thương mại vận tải Trung Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lời mở đầu 2 Chương I – Tổng quan về giao nhận hàng hóa XNK 3 – Dịch vụ giao nhận và người giao nhận 3 – Các nghiệp vụ cơ bản của giao nhận 4 Chương II – Giới thiệu Công ty TNHH vận tải Trung Thành 6 Chương III – Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xnk thương mại 8 3.1 – Quy trình làm thủ tục hải quan với hàng hóa xnk 8 3.2 – Sơ đồ tổng quát quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xnk thương mại. 18 Chương IV – Nội dung nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu 19 4.1 – Quy trình làm hàng nguyên vật liệu ( lúa mỳ ) sx thức ăn chăn nuôi nhập bằng container 19 4.2 – Quy trình làm hàng nhập cho một lô cụ thể 22 Lời kết 28 LỜI MỞ ĐẦU Quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới đang diễn ra nhanh và mạnh tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho những quốc gia đang phát triển như Việt Nam .Trong mối quan hệ với các nước, vấn đề kinh tế luôn được đặt lên hàng đầu và con đường buôn bán ngoại thương là nhân tố chính để hiện thực hóa điều đó. Để đạt được những bước tiến vững chắc khi tiến ra thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam, dưới định hướng của nhà nước, cần có tầm nhìn sâu rộng về các kĩ năng nghiệp vụ ngoại thương, từ thăm dò thị trường, lựa chọn đối tác, nghệ thuật kí kết hợp đồng… Doanh nghiệp Việt Nam phải có chiến lược sử dụng và không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực ngoại thương, yếu tố tiên quyết tới thành công của doanh nghiệp. Nắm bắt được ý nghĩa của việc đào tạo và tuyển dụng nguồn lao động chất lượng cao trong ngành ngoại thương, nhiều doanh nghiệp đã chủ động liên hệ hợp tác với các trường đại học chuyên ngành, tạo điều kiện giúp đỡ cho các sinh viên được thực tập và làm việc trong môi trường thực tế kết hợp với những kiến thức kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương được giảng dạy trên lớp. Trường đại học Hàng Hải nằm trong số những trường đại học đã và đang áp dụng thành công mô hình này. Với sự quan tâm từ phía nhà trường, sinh viên ngành kinh tế ngoại thương đã được tạo điều kiện đi thực tập tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, logistics hay vận tải đường bộ , từ đó có cơ hội nắm bắt vận dụng những kiến thức đã học. Trong thời gian thực tập nghiệp vụ vừa qua em đã có điều kiện được thực tập Công ty TNHH thương mại vận tải Trung Thành một doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực vận tải đường bộ, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu qua cảng Hải Phòng và những cảng khu vực lân cận. Sau đây em xin trình bày báo cáo của em tại công ty về các quá trình và thủ tục để tiến hành giao nhận hàng hoá nhập khẩu, là một trong những nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh giao nhận hàng hóa. CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU 1.1- Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding Service) và người giao nhận ( Freight Forwarder ) Theo quy tắc mẫu của hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA thì dịch vụ giao nhận là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ có liên quan đến hàng hóa. Luật Thương Mại Việt Nam 2005 quy định rõ , dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao nhận hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng). Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ giao nhận hàng hóa trong xã hội, bao gồm hai loại : Doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa trong nước, khi các hoạt động của doanh nghiệp chỉ diễn ra trên và trong phạm vi lãnh thổ đất nước : Doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế khi các hoạt động của donh nghiệp có những phần việc diễn ra ngoài lãnh thổ đất nước. Sản phẩm của doanh nghiệp là các dịch vụ trong giao nhận ( dịch vụ giao nhận hàng hóa ) mà doanh nghiệp doanh nghiệp giao nhận đóng vai trò người giao nhận ( Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding agent ) Căn cứ theo Luật Thương Mại 2005 người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá. 1.2 – Những nghiệp vụ cơ bản của hoạt động giao nhận. Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba. Dịch vụ giao nhận hàng hóa bao gồm bốn loại thông dụng trên thế giới hiện nay : Thay mặt người gửi hàng ( người xuất khẩu) Dịch vụ giao nhận hàng hóa Thay mặt người nhận hàng ( người nhập khẩu ) Dịch vụ hàng hóa đặc biệt Những dịch vụ khác Một số nghiệp vụ cụ thể như sau : Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp Lưu cước với người chuyên chở đã chọn Tổ chức xếp dỡ hàng hóa Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hóa Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước Làm các thủ tục gửi hàng, nhận hàng Làm thủ tục Hải Quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch Mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu được ủy thác Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng Thanh toán, thu đổi ngoại tệ Nhận hàng từ chủ hàng, giao cho người chuyên chở hoặc người nhận hàng Thu xếp chuyển tải hàng hóa Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải và người chuyên chở phù hợp với hàng hóa Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hóa Lưu kho, bảo quản hàng hóa Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến sự vận động của hàng hóa Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho, lưu bãi Thông báo tình hình đi và đến của các phương tiện vận tải Thông báo tổn thất với người chuyên chở Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại đòi bồi thường CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI TRUNG THÀNH Công ty TNHH Vận Tải Trung Thành.. Trụ sở hoạt động chính : Số 57Km5, Lâm Sản, Sở Dầu, Hồng Bàng, HP Tel: 0313.540567 Fax: 0313.540788 Giám đốc : Mr. Lê Thành Long Mã số thuế : 0200438841 - Công ty được thành lập: Ngày 21/09/2001, theo quyết định của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng. - Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là thực hiện vận tải hàng hoá, nguyên liệu cho các nhà máy, đơn vị sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, kinh doanh thương mại về lĩnh vực bao bì, nhà hàng, ăn uống, du lịch. Công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện các nghĩa vụ của mình bằng tài sản tự có và có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của mình cũng như chịu trách nhiệm về tất cả các tổn thất và rủi ro. Công ty thực hiện việc tiếp nhận vận tải hàng hoá quốc tế thông qua các hãng tàu lớn như Hanjin, WanHai, Mol, Eculine, Namsung…cũng như các đại lý tầu biển vận chuyển hàng rời như Hapagent, Nosco, Vitranchat, Vosa… với các hoạt động chủ yếu như thay mặt người xuất khẩu, nhập khẩu giao nhận hàng hóa với cảng, người chuyên chở, làm các thủ tục hải quan cần thiết khi được ủy thác; tiến hàng hoạt động cung cấp dịch vụ door to door, logistics, vận tải hàng hóa – trucking inland nguyên cont hoặc hàng lẻ, hàng rời hay tổ chức đóng bao hàng rời và vận chuyển đến các nhà máy sản xuất thức ăn gia súc khu vực phía bắc. Một số bạn hàng chủ yếu của công ty như : Công ty Cổ phần JAPFA COMFEED VIỆT NAM Trụ sở : Hương Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc Công ty Cổ Phần GREENFEED – chi nhánh Hưng Yên Trụ sở : Khu Công Nghiệp Phố Nối A, Lạc Hồng, Văn Lâm, Hưng Yên. - Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hoàng Long Địa chỉ : Xã Dương Liễu, Hoài Đức, Hà Nội Cơ cấu tổ chức của công ty như sau : Giám đốc công ty Phòng kế hoạch Phòng Vận tải Đội kho bãi Phòng kế toán Nhân viên CHƯƠNG III : QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI 3.1. Quy trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do cơ quan Hải quan thực hiện gồm các bước và các công việc chủ yếu sau đây: Bước 1 : Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra điều kiện và đăng kí tờ khai hải quan; kiểm tra hồ sơ và và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hoá: 1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan theo qui định tại Điều 11 Thông tư số 79/2009/TT-BTC. 2. Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi phạm, chính sách mặt hàng): 2. 1 . Nhập mã số thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra doanh nghiệp có bị cưỡng chế làm thủ tục hải quan hay không, kiểm tra ân hạn thuế, kiểm tra vi phạm đề xác đinh việc chấp hành pháp luật của chủ hàng. Trường hợp hệ thống thông báo bị cưỡng chế những doanh nghiệp có hồ sơ chứng minh đã nộp thuế hoặc thanh khoản, công chức kiểm tra thấy phù hợp thì báo cáo lãnh đạo chi cục chấp nhận, lưu kèm hồ sơ và tiến hành các bước tiếp theo 2.2. Kiểm tra thực hiện chính sách mặt hàng (giấy phép, điều kiện xuất khẩu nhập khẩu) 2.3. Xử lý kết quả kiếm tra điều kiện đăng ký tờ khai: a) Nếu hồ sơ không đủ điều kiện để đăng ký tờ khai thì trả hồ sơ và thông báo bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ (mẫu 01/PYCNV/2009) cho người khai hải quan biết rõ lý do; b) Nếu dù diều kiện để đăng ký tờ khai thì tiến hành tiếp các công việc dưới đây. 3. Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ thống sẽ tự động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ 3.1. Nhập thông tin trên tờ khai vào hệ thống hoặc tiếp nhận dữ liệu do người khai hải quan khai qua mạng; 3.2. Kiểm tra, đối chiếu dữ liệu trong hệ thống với hồ sơ hải quan (đối với trường hợp khai báo qua mạng); 3.3. Chấp nhận (lưu) dữ liệu để hệ thống tự động cấp số tờ khai, phân luồng hồ sơ và làm cơ sở để khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu về trị giá, mã số, xuất xứ và thông tin khác. 4 . Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai) 4.1 . Ghi số, ký hiệu loại hình, mà Chi cục Hải quan (do hệ thống cấp) và ghi ngày, tháng, năm đăng ký lên tờ khai hải quan. Ví dụ: Tờ khai đăng ký tại Chi cục Hải quan sân bay quốc tế Nội Bài, có mã số Chi cục là A01B, thì có số tờ khai là: 155/NK/KD/A01B. 4.2. Ký, đóng dấu công chức vào Ô "cán bộ đăng ký tờ khai". 5. In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan Lệnh chi in 01 bản để sử dụng trong nội bộ hải quan và lưu cùng hồ sơ hải quan. Hình thức, mức độ kiểm tra hải quan bao gồm: 5.1. Hồ sơ hải quan: a) Kiểm tra sơ bộ đối với hồ sơ của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan và pháp luật về thuế theo qui định tại Điều 28 Luật Hải quan, điểm a, khoản 2, Điều 10 Nghị đinh số 154/2005/NĐ-CP và Quyết định số 48/2008/QĐ- BTC b) Kiểm tra chi tiết đối với hồ sơ của chủ hàng khác theo qui định tại Điều 28 Luật Hải quan, điểm b, khoản 2, Điều 10 Nghị định 154/2005/NĐ-CP và Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC, cụ thể 5.2. Thực tế hàng hoá: a) Miễn kiểm tra thực tế đối với hàng. hóa qui định tại khoản 1, khoản 2, Điều 30 Luật Hải quan, điểm a, khoản 2, Điều 11 Nghị định số 1 54/2005/NĐ-CP và Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC; b) Kiểm tra thực tế đối với hàng hóa qui đinh tại khoản 3 , khoản 4, Điều 30 Luật. Hải quan, điểm b, khoản 2, Điều 11 Nghị định số 1 54120051NĐ-CP và Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC, có thể: b1 Mức (l): Kiểm tra tỷ lệ (%); b0 Mức (2): Kiểm tra toàn bộ lô hàng. 6. Kiểm tra hồ sơ hải quan Căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra trên Lệnh và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra, công chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện: 6.1 . Kiểm tra sơ bộ hoặc kiềm tra chi tiết theo hình thức, mức độ kiểm tra ghi trên Lệnh và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra: a) Kiểm tra sơ bộ: a1 Nội dung kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 154/2005/NĐ-CP, cụ thể: Công chức hải quan kiểm tra việc khai các tiêu chí trên tờ khai, kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan, kiểm đếm đủ sổ lượng, chủng loại các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại điểm b mục nảy. a2) Thực hiện điểm 6.2 (trừ 6.2d và 6.2đ) dưới đây. b) Kiểm tra chi tiết: b1 ) Nội dung kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 154/2005/NĐ-CP, cụ thể: Công chức hải quan kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan, tính đồng bộ giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định khác của pháp luật; b2) Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hoá; b3) Kiểm tra xuất xứ hàng hóa; b4) Kiểm tra trị giá tính thuế, số thuế phải nộp, tham vấn giá trong trường hợp cần tham vấn ngay; Giải quyết các thủ tục xét miễn thuế, xét giảm thuế,... (nếu có). Việc kiểm tra mã số, xác định trị giá xuất xứ hàng hoá hoặc ấn định thuế, xét miễn thuế, xét giám thuế,... thực hiện theo các quy trình của Tổng cục Hái quan; Nội dung kiểm tra cần tập trung thực hiện theo chỉ dẫn rủi ro tại mục 3. 2. 1 trên Lệnh do hệ thống tư xác định (nếu có) và tra cứu phân tích thông tin quản lý rủi ro theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan. b5) Thực hiện điểm 6.2 dưới đây. 6.2. Ghi kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ vào Lệnh; a) Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu, trước khi lãnh đạo chi cục duyệt, quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 154/2005/NĐ-CP); b) Đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra hải quan thực hiện theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan, gồm: b1) Chấp nhận hình thức, mức độ kiểm tra hồ sơ do hệ thống xác định nếu không có thông tin khác; đề xuất cụ thể mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá đối với trường hợp hệ thống xác định hàng hoá phải kiểm tra thực tế: - Mức (l) theo tỷ lệ 5% hoặc 10% tuỳ theo tính chất, quy cách đóng gói,... của lô hàng. - Mức (2) kiểm tra toàn bộ. b2) Trường hợp có thông tin khác thì đề xuất lãnh đạo chi cục thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra trên cơ sở có căn cứ, có lý do xác đáng, được ghi cụ thể vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra theo (số, ngày công văn hoặc các căn cứ đề xuất theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan) c) Đề xuất hoàn chỉnh hồ sơ hoặc cho nợ chứng từ; và/ hoặc d) Đề xuất trưng cầu phân tích, giám định hàng hoá; và/hoặc đ) Đề xuất tham vấn giá, ấn định thuê; và/ hoặc e) Đề xuất lập Biên bản chứng nhận/biên bán vi phạm hành chính về hải quan g) Đề xuất thông quan; hoặc h) Giao cho chủ hàng mang hàng về bảo quản. 6.3 . Ghi kết quả kiểm tra và ý kiến đề xuất vào Lệnh. 7. Duyệt hoặc quy định thay đổi hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá theo khoản 2 Điều 29 Luật hải quan và duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan Lãnh đạo chi cục căn cứ hồ sơ hải quan, các thông tin khác có được tại thời điểm đăng ký tờ khai và đề xuất của công chức tiếp nhận hồ sơ để duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra hải quan; duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ của công chức. Ghi hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá (tỷ lệ hoặc toàn bộ) trên Lệnh và trên tờ khai hải quan. 8. Nhập thông tin trên lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra sau khi được lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo 8.1. Thực hiện nội dung đã được lãnh đạo chi cục duyệt, có ý kiến chỉ đạo ghi trên Lệnh; 8.2. Trường hợp có thay đổi về số thuế thì ghi vào phần kiểm tra thuế và ký tên, đóng dấu công chức trên tờ khai hải quan. Riêng hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hoá thì chờ kết quả bước 2 mới ghi phần kiểm tra thuế vào tờ khai. 8.3. Đánh giá kết quả kiểm tra theo nội dung tại mục 5 của Lệnh. Việc đánh giá thực hiện theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tồng cục Hải quan. 8.4. Nhập đầy đủ kết quả kiểm tra, ý kiến đề xuất của công chức, kết quả duyệt, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo chi cục và nội dung chi tiết đánh giá kết quả kiểm tra ghi trên Lệnh và trên tờ khai vào hệ thống. 9- Xác nhận đã làm thủ tục hải quan và chuyển sang Bước 3 đối với hồ sơ được miễn kiếm tra thực tế hàng hoá hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hoá sang Bước 2 . 9.1. Ký, đóng dấu công chức vào Ô "xác nhận đã làm thủ tục hải quan" đối với hồ sơ miễn kiểm tra thực tế hàng hoá được thông quan. 9.2. Chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hoá (đã kiểm tra chi tiết hồ sơ) sang Bước 2 . Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế 1. Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá (theo quy đinh tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 1 54/2005/NĐ-CP). 1.1 Tiếp nhận, kiểm tra nội dung khai bổ sung về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và đề xuất, ghi vào Lệnh việc chấp nhận hoặc không chấp nhận nội dung khai bổ sung, trình lãnh đạo chi cục xét duyệt. 1.2. Căn cứ phê duyệt của lãnh đạo chi cục, ghi kết quả tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung và ký tên, đóng dấu công chức vào bản khai bổ sung (phần dành cho kiểm tra và xác nhận của cơ quan hải quan). 2. Kiểm tra thực tế hàng hóa 2.1. Số lượng công chức kiểm tra thực tế hàng hoá do lãnh đạo chi cục quyết định tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. 2.2. Nội dung kiểm tra theo quy đinh tại Điều 14 Thông tư 79/2009/TT- BTC: Kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu với nội dung khai trên tờ khai hải quan và chứng từ của bộ hồ sơ hải quan về: tên hàng, mã số; lượng hàng; chất lượng; xuất xứ. 2.3. Cách thức kiểm tra: a) Kiểm tra tình trạng bao bì niêm phong hàng hoá; b) Kiểm tra nhãn mác, ký mã hiệu, quy cách đóng gói, các đặc trưng cơ bản của hàng hoá để xác định tên hàng và mã số, xuất xứ hàng hoá; c) Kiểm tra lượng hàng (cân, đo, đong đếm, giám đinh, . . .tuỳ theo từng trường hợp cụ thể); d) Kiểm tra chất lượng theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 điều 14 Thông tư số 79/2009/TT-BTC . 2.4. Trường hợp kiểm tra theo tỷ lệ phát hiện có vi phạm, xét thấy cần thiết thì kiểm tra tới toàn bộ lô hàng, do lãnh đạo chi cục quyết đinh theo khoản 4 Điều 14 Thông tư số 79/2009/TT-BTC. 2.5. Quá trình kiểm tra cần chú ý trọng tâm, trọng điểm theo chỉ dẫn rủi ro tại mục 3 .2. 1 trên Lệnh do hệ thống tự xác định (nếu có) và tra cứu phân tích thông tin quản lý rủi ro theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục hải quan. 3 . Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và kết luận kiểm tra 3.1. Ghi kết quả kiểm tra vào Lệnh: a) Về cách thức kiểm tra: Ghi theo các tiêu chí tại điểm 2.3 nêu trên. b) Về tỷ lệ kiểm tra: Ghi cụ thể bao nhiêu %, vị trí các kiện hàng đã kiểm tra,... c) Về đặc trưng cơ bản của hàng hoá phải mô tả rõ ràng, cụ thể, đủ thông tin cần thiết để đối chiếu với: (i) việc tự khai, tự tính của người khai hải quan; (ii) kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ. d) Các công chức kiểm tra cùng ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào mục 4.1 của Lệnh. 3. 2. Ghi kết luận kiểm tra vào tờ khai hải quan Trên cơ sở kết quả kiểm tra ghi trên mục 4. 1 của Lệnh, công chức kiềm tra thực tế ghi kết luận kiểm tra vào tờ khai hải quan, cách ghi như sau: a) Hàng hoá được kiểm tra bằng máy móc, thiết bi hoặc thông qua cơ quan kiểm tra chuyên ngành hoặc thương nhân giám định: a1) Kiểm tra bằng máy soi thì ghi : kiểm tra qua máy soi tại địa điểm, kết luận .... và lưu hình ảnh soi cùng hồ sơ; a2) Kiểm tra bằng cân điện tử thì ghi: "kiểm tra bằng cân điện tử, kết luận và lưu kết quả cân cùng hồ sơ; a3) Kiểm tra thông qua cơ quan kiểm tra chuyên ngành hoặc thương nhân giám định thì ghi ; "căn cứ kết luận kiếm tra cửa . . . . . .tại Giấy thông báo kết quả kiểm tra/ chứng thư giám định số . . . . .ngày . . .tháng . . . năm và ghi kết luận kiểm tra đó vào tờ khai. b) Hàng hoá được kiểm tra bằng phương pháp thủ công hoặc kết hợp giữa kiểm tra bằng thủ công với máy móc, thiết bị thì ghi rõ phần kiểm tra bằng phương pháp thủ công và phần kiểm tra bằng máy móc, thiết bi. c) Hàng được kiểm tra theo tỷ lệ: c1 Kiểm tra một số container thì ghi rõ số hiệu container, số niêm phong của container. Kiểm tra một số kiện thì ghi rõ số lượng kiện, vị trí của kiện và ký hiệu, mã hiệu của từng kiện (kiện hàng không có ký hiệu, mã hàng thì đánh dấu những kiện đã kiểm tra. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quy định việc đánh dấu áp dụng trong đơn vị mình quản lý). Trường hợp là hàng rời phải ghi rõ là hàng rời, vị trí của phần hàng đã kiểm tra. c2) Kết quả kiểm tra đúng như khai của người khai hải quan thì ghi: "căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá trong container/các kiện hàng nói trên, kết luận: hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã kiểm tra theo tỷ lệ đúng như khai của người khai hải quan. c3) Nếu kết quả kiểm tra có sai lệch so với khai của người khai hải quan thì phải ghi cụ thể nội dung sai (như: sai về tên hàng, mã số, lượng hàng, xuất xứ, chất lượng . . .) và ghi "các mặt hàng . . . xuất khẩu hoặc nhập khẩu sai so với khai của người khai hải quan về.....; nếu có mặt hàng đúng như khai của người khai hải quan thi ghi thêm các mặt hàng ... xuất khẩu hoặc nhập khẩu đúng như khai của người khai hải quan". d) Hàng được kiểm tra toàn bộ: d1) Kết quả kiểm tra đúng như khai của người khai hải quan thì ghi: hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu đúng khai của người khai hải quan". d2) Kết quả kiểm tra phát hiện một/một số hàng hoá khác so với khai của người khai hải quan thì phải ghì cụ thể nội dung sai (như: sai về tên hàng, mà số, lượng hàng, xuất xứ, chất lượng ...) và ghi các mặt hàng . .. xuất khẩu hoặc nhập khẩu sai so với khai của người khai hải quan về....."; nếu có mặt hàng đúng như khai của người khai hải quan thì ghi thêm các mặt hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu còn lại đúng như khai của người khai hải quan". 3.3. Ký tên, đóng dấu số hiệu của các công chức kiểm tra thực tế hàng hoá vào ô cán bộ kiểm hoá trên Tờ khai hải quan. Đồng thời, yêu cầu người khai hải quan (hoặc đại diện) ký tên xác nhận kết luận kiếm tra. 3.4. Đánh giá kết quả kiếm tra theo nội dung tại mục 5 của Lệnh. Việc đánh giá thực hiện theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tống cục Hải quan. 3 .5. Nhập đầy đủ kết luận kiểm tra thực tế hàng hoá ghi trên tờ khai và nội dung chi tiết đánh giá kết quả kiểm tra trên Lệnh vào hệ thống 4. Xử lý kết quả kiểm tra 4, 1 . Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp với khai của người khai hải quan thì thực hiện điểm 5 dưới đây. 4.2. Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá có sự sai lệch so với khai của người khai hải quan thì đề xuất biện pháp xử lý, trình lãnh đạo chi cục xem xét, quyết định: a) Kiểm tra tính thuế lại và ra quyết định ấn định thuế; và/ hoặc b) Lập Biên bản chứng nhận/biên bản vi phạm; và/hoặc c) Quyết định thông quan hoặc chấp nhận yêu cầu của chủ hàng đưa hàng hoá về bảo quản (nếu đáp ứng được yêu cầu giám sát hải quan); và/hoặc d) Báo cáo xin ý kiến cấp trên đối với những trường hợp vượt thẩm quyền xử lý của Chi cục. 5 . Xác nhận đã làm thủ tục hải quan 5.1. Ký, đóng dấu số hiệu công chức vào Ô xác nhận dã làm thủ tục hải quan nếu kết quả kiếm tra thực tế hàng hoá không có sai phạm. Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa do nhiều công chức thực hiện thì việc ký, đóng dấu vào Ô xác nhận đã làm thủ tục hải quan do lãnh đạo chi cục chỉ định một người (ghi vào Lệnh) ký, đóng dấu công chức. 5 .2 . Chuyển hồ sơ sang Bước 3 . Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu đã làm thủ tục hải quan trả tờ khai cho người khai hải quan 1. Thu thuế và thu lệ phí hải quan theo quy định; 2. Đóng dấu "Đã làm thủ tục Hải quan lên mặt trước, phía trên góc trái tờ khai hải quan (đóng trùm lên dòng chữ HẢI QUAN VIỆT NAM); 3. Vào sổ theo dõi và trả tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải quan) cho người khai hải quan. 4. Chuyển hồ sơ sang bước 4 (có Phiếu bàn giao hồ sơ mẫu 02/PTN- BGHS/2009). * Đối với hồ sơ còn nợ chứng từ hoặc chưa làm xong thủ tục hải quan thì lãnh đạo chi cục tổ chức theo dõi, đôn đốc và xử lý theo qui định, khi hoàn tất mới chuyển sang bước 4. Bước 4: Phúc tập hồ sơ Thực hiện theo quy trình phúc tập hồ sơ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành. 3.2. SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI ( ban hành kèm quyết định số 1171/ QĐ - TCHQ ngày 15/06/2009) CHƯƠNG IV : NỘI DUNG NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU 4.1 – Quy trình làm hàng nguyên liệu ( Hạt lúa mỳ ) để sản xuất thức ăn chăn nuôi nhập bằng container. 4.1.1 - Hàng nguyên (FCL/FCL) - Sau khi hàng hóa được xếp lên tàu tại cảng đi người bán hàng bên nước ngoài sẽ gửi bằng đường chuyển phát nhanh 1 bộ chứng từ đầy đủ ( có Phô tô kèm theo ). - Sau khi tàu chở hàng đã đến cảng đích, đại lý hãng tàu sẽ tiến hành thông báo cho bên yêu cầu được thông báo thể hiện trên vận đơn hay giấy gửi hàng. Tuy nhiên công ty làm dịch vụ giao nhận sẽ phải chủ động thường xuyên liên lạc với đại lý hãng tàu tại Việt Nam để hỏi lịch tàu về thông qua việc gọi điện trực tiếp cho bộ phận hàng nhập của hãng tàu, các thông tin được đối chiếu là tên tàu, số chuyến, cũng có thể là số B/L… Theo đó đại lý hãng tàu sẽ fax giấy báo hàng đến (Arrival Notice / Notice of Arrival) cho phía công ty giao nhận – là đại diện cho người nhập khẩu nhận hàng ( có giấy uỷ quyền ). - Khi nhận được thông báo hàng đến qua Fax từ phía đại lý hãng tàu tại Việt Nam, công ty với tư cách là chủ hàng nhận giấy báo hàng đến đã được Fax và cùng với B/L gốc, kèm theo giấy giới thiệu của công ty ( nếu được ủy quyền ) hoặc của bên có tên chỉ định ở mục “consignee” và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy lệnh giao hàng (delivery order - D/O). - Sau khi hãng tầu thu phí D/O và các phí được yêu cầu, bao gồm một số loại phí chủ yếu như THC, phí vệ sinh cont… và nhận lấy hóa đơn giá trị gia tăng hoặc phiếu thu ghi theo các thông tin về công ty, địa chỉ, mã số thuế do bộ phận chứng từ cung cấp. * ) Làm thủ tục kiểm dịch thực vật lô hàng: Hồ sơ chứng từ phục vụ cho đăng ký, làm thủ tục ĐK kiểm dịch bao gồm : 1/ Giấy giới thiệu (gốc) của cơ quan nhập khẩu cho người đi làm kiểm dịch. 2/ 1 bản Phytosan gốc. 3/ Vận tải đơn ( Bill of loading ) sao y. 4/ Giấy đăng ký kiểm dịch: 2 bản ( theo mẫu sẵn của Cty kiểm dịch thục vật ) * ) Làm thủ tục hải quan: Hồ sơ, chứng từ phục vụ cho đăng ký, làm thủ tục hải quan bao gồm: 1/ Giấy uỷ quyền cho Công ty TNHH Vận Tải Trung Thành làm thủ tục kiểm dịch, bốc xếp hàng hoá - Giấy giới thiệu ( bản gốc ) của Cty nhập khẩu có đề tên người của Công ty Trung Thành đi làm thủ tục. 2/ Giấy phép NK và đăng ký Kinh Doanh đối với lần nhập khẩu và khai quan đầu tiên. 3/ Hợp đồng mua bán hàng hoá, kèm theo phụ lục hợp đồng. 4/ Hoá đơn thương mại ( Invoice ) 5/ Bộ tờ khai hải quan: 02 bản, 01 lưu hải quan, 01 lưu người khai hải quan, 1 bộ tờ khai trị giá 6/ Bản kê chi tiết hàng hoá ( Packing list) 7/ Vận tải đơn ( Bill of Loading ) 8/ Lệnh giao hàng 9/ Giấy đăng ký kiểm dịch thực vật ( mẫu có sãn của cơ quan kiểm dịch ) đã có chúng nhận của cơ quan kiểm dịch. 10. Giấy chứng nhận chất lượng hàng hoá 11. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá Sau khi tiếp nhận, hải quan sẽ ra lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hàng hoá và thống nhất ngày giờ, địa điểm kiểm tra. - Khi phát hiện nếu hàng thừa,thiếu, mất mát... phải báo ngay cho đơn vị chủ hàng và đi giám định hàng hoá theo chỉ đạo của đơn vị uỷ thác. - Sau khi kiểm hoá, cán bộ hiện trường phải kẹp lại chì container để bảo đảm nguyên vẹn hàng hoá cho đến khi hàng được giao cho chủ hàng. - Cầm mẫu hàng vừa lấy vào hải quan đăng ký mẫu, ký hải quan cổng, Sau khi kiểm hoá và đựơc chứng nhận thông quan lô hàng, cán bộ thị trường làm các thủ tục xếp dỡ với cảng để rút hàng lên phương tiện vận tải thường là ôtô chở container do trưởng phòng kế hoạch hoặc cán bộ điều vận điều đến. Các khoản phải thanh toán với cảng thường là: + Tiền lưu container, lưu kho bãi ( nếu có ) + Phí công nhân cắt chì container + Phí CFS (nếu có) + Phí nâng hạ container … 4.1.2 - Hàng lẻ( LCL/LCL) Quy trình nghiệp vụ giao nhận của Forwarder đối với các lô hàng lẻ cũng được thực hiện tương tự như trên, việc phân chia hàng hóa cho các chủ hàng gửi- nhận lẻ sẽ được thực hiện tại kho CFS của cảng thay vì bãi CY, các chủ hàng lẻ khi đến nhận hàng phải cầm theo B/L, D/O do Forwarder cấp . - Sau khi nhận được D/O từ phía đại lý hãng tàu, người giao nhận sẽ tiến hành gửi giấy báo hàng đến cho người nhận hàng thực sự là chủ hàng phía Việt Nam, mẫu giấy báo này do người giao nhận tự soạn thảo, trên đó bao gồm các thông tin chi tiết về hàng hóa, khối lượng, tên người nhận hàng, các khoản phí mà người nhận hàng sẽ phải đóng khi lấy lệnh giao hàng. Giấy báo hàng đến được gửi đến cho người nhận bằng Fax. - Sau khi nhận được Fax, chủ hàng sẽ trực tiếp đem giấy báo hàng đến, giấy giới thiệu, vận đơn gốc đến nơi người giao nhận để đổi lấy lệnh giao hàng, lệnh giao hàng cũng là chứng từ do người giao nhận tự soạn thảo, bao gồm những thông tin chi tiết tương tự như giấy báo hàng đến, kèm theo nơi nhận hàng…, sau khi người đổi lệnh đóng đủ các khoản phí, người phát lệnh sẽ phát phiếu thu hoặc hóa đơn và lệnh giao hàng để chủ hàng đi nhận hàng tại kho CFS của cảng. - Trong trường hợp hàng phải kiểm hóa ( hàng bị hải quan phân luồng đỏ, kiểm tra chi tiết hàng trước khi thông quan ). Forwarder khi nhận container hàng sẽ phải cầm lệnh giao hàng cùng tờ khai hải quan hàng nhập xuống khi hàng để tiến hàng ký hải quan cổng, tại đây hải quan cổng sẽ tiến hành kiểm tra tờ khai, ký D/O đồng thời giữ lại 1 bản. Người nhận hàng sẽ xuống kho lấy mẫu đem lên hải quan cổng để tiến hành đăng ký mẫu. - Đăng ký mẫu xong mang 1 D/O còn lại xuống cảng xin phiếu xuất hàng, xuất trình cho cảng và đưa cont về kho CFS. 4.2 – Quy trình làm hàng nhập cho một lô cụ thể - Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH vận tải Trung Thành em đã được bố trí thực tập ở bộ phận hàng nhập . Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong bộ phận em đã có cơ hội tìm hiểu quy trình và các thủ tục làm hàng nhập . Dưới đây em xin trình bày về 1 quy trình nhập khẩu của 1 lô hàng nguyên container nguyên liệu Hạt lúa mỳ để sản xuất thức ăn chăn nuôi, khách hàng nhập khẩu là Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hoàng Long Sau đây là quy trình giao nhận hàng hóa nguyên cont chuyên chở bằng đường biển, cảng đích là cảng Hải Phòng, Việt Nam, được công ty TNHH Trung Thành thực hiện dưới sự ủy thác của Cty Hoàng Long. 4.2.1 – Các bên liên quan NGƯỜI NHẬN CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HOÀNG LONG Địa chỉ : Xã Dương Liễu, Hoài Đức, Hà Nội T/L : 084912557889, 084913363286 NGƯỜI GỬI SSJSC “ KHLEB UKRAINY” ODESSA PORT SILLO”, UKRAINE ON BEHALF OF TREFOL DATA L.L.P. MINSHULL HOUSE, 67 WELLINGTON ROAD NORTH STOCKPORT, CHESHIRE, SK4 2LP UNITED KINGDOM. NGƯỜI GIAO NHẬN Công ty TNHH Vận Tải Trung Thành Trụ sở hoạt động chính : Số 57Km5, Lâm Sản, Sở Dầu, Hồng Bàng, HP Tel: 0313.540567 Fax: 0313.540788 HÃNG TÀU CMA CGM – SOCIETE ANONYME AU CAPITAL DE 175 000 000 EUROS HEAD OFICE : 4, QUAI D’ ARENC – 13002 MARSEILLE – FRANCE TEL : ( 33) 488 91 90 00 FAX : ( 33 ) 488 91 90 95 TELEX : 401 667 FB 562 024 422 R.C.S.MARSEILLE 4.2.2 - Các chứng từ có liên quan: Hợp đồng thương mại Commercial Invoice Packing list Vận đơn (B/L) Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) Giấy chứng nhận chất lượng. Giấy chứng nhận trọng lượng Giấy ủy quyền Giấy giới thiệu Tờ khai HQ Certificacte (giấy chứng nhận độ ẩm %) 4.2.3 – Quy trình thực hiện: - Sau khi nhận được bộ hồ sơ từ chuyển phát nhanh do công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hoàng Long gửi về công ty mở hồ sơ sắp xếp chứng từ theo từng công đoạn sau: * Kẹp bộ để đăng ký kiểm dịch gồm: 1. Giấy giới thiệu 2. 2 bản đăng ký kiểm dịch có đóng dấu của doanh nghiệp 3. Một giấy chứng nhận kiểm dịch gốc của nước ngoài 4. Một bill photo * Bộ đi hãng tàu lấy lệnh gồm: 1. Giấy giới thiệu 2. Bill gốc có ký hậu ngân hàng 3. Giấy báo hàng đến * Bộ đi làm thủ tục thông quan lô hàng gồm: 1. Giấy giới thiệu 2. Bộ tờ khai hải quan 2 bản (1 lưu hải quan và một lưu ngưòi khai hải quan) đã được khai báo trên mặt tờ khai 3. 2 tờ khai trị giá 4. Hợp đồng ngoại 5. Invoice ( hoá đơn thưong mại) 6. Packinglist ( chi tiết líst đóng hàng bên công ty bán) 7. Certificacte (giấy chứng nhận độ ẩm %) 8. Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) 9. Giấy đăng ký kiểm dịch đã đăng ký 10. Bill of Lading 11. Lệnh giao hàng 12. List cont 13. Giấy bàn giao hồ sơ * Sau khi đã chuẩn bị chứng từ đi lấy lệnh tại hãng tàu Lấy lệnh giao hàng (D/O) tại hãng tàu: CMA SHIPPING - Đưa cho hãng tàu bộ lấy lệnh khi đã viết đầy đủ họ tên và địa chỉ tên công ty mã số thuế .Hãng tàu đưa cho 1 lệnh để ký lưu lại và lên hoá đơn cho lô hàng gồm: + Hoá đơn phí D/O + Hoá đơn THC + Hoá đơn cước biển ( nếu là giá FOB) + Hoá đơn phí vệ sinh cont Sau khi đã ký tên vào các tờ hoá đơn và nộp tiền xong bắt đầu viết phiếu cược cont (để kéo về kho riêng ) có 3 liên: 1 liên để mang đi đổi lệnh sau khi hồ sơ đã thông quan, 1 liên lưu lại hãng tàu, 1 liên giữ lại sau khi kéo cont đi trả hàng và hạ vỏ về bãi để mang đi lấy lại tiền đặt cược. Khi mọi việc đã xong hãng tàu đưa cho 2 lệnh giao hàng và 1 vận đơn có dấu của hãng ( 1 lệnh để mở thủ t ục, 1 lệnh để lấy hàng) . Quá trình thông quan l ô hàng Khi đã lấy xong lệnh mang về truyền tờ khai hải quan để lấy số tiếp nhận, photo thêm hoá đơn THC và tính luôn phân bổ vào mặt tờ khai và mục 16 của tờ khai trị giá. Xong mang vào Hải quan đưa vào bàn tiếp nhận hồ sơ để phân, khi đã phân tiếp nhận hải quan nào làm thì mang qua chỗ đó, sau khi tiếp nhận xem xét hồ sơ đầy đủ thông tin chính xác của lô hàng ở tờ khai khớp với số truyền khai báo và ra lệnh hình thức phân luồng ( luồng xanh thông quan, luồng vàng chuyển xác định lại giá, luồng đỏ đi kiểm tra thực tế lô hàng) Nếu luồng xanh tiếp nhận chuyển đi ký lãnh đạo, sau khi đi ký lãnh đạo về vẫn giữ nguyên luồng thì mang hồ sơ ra tiếp nhận lâý thông quan và qua chỗ trả tờ khai viết biên lai và lấy tờ khai. Nếu luồng đỏ thì đăng ký vào quyển chuyển hồ sơ sang bên kiểm hoá và sang bên bộ phận kiểm hoá đăng ký ngày giờ, địa điểm số tờ khai của lô hàng đó để bộ phận kiểm hoá phân công. Sau khi đội phó đội kiểm hoá phân công xem ai kiểm ở cảng nào ta liên hệ với hải quan đó để kiểm, và kết hợp hẹn với bên kiểm dịch để cùng kiểm tra và lấy mẫu lô hàng trên. Tiếp đó xuống cảng để đăng ký hạ cont Mang lệnh giao hàng vào phòng đổi lệnh đăng ký kiểm đại diện để hạ 01 đến 02 cont xuống bãi đợi hạ xong và liên lạc với kiểm dịch và kiểm hoá, sau khi đã có đủ 2 bên thì báo kho hàng và gọi công nhân cắt chì mở cont lấy mẫu vào túi nilon đưa cho kiểm dịch và hải quan mỗi bên một túi, xong đóng cont lại kẹp chì mới gọi kho hàng xác nhận số chì mới vừa kẹp mang giấy đăng ký lên phòng đổi lệnh lấy lại lênh gốc. Khi hải quan về quyết toán tờ khai (nếu hàng phải phân tích phân loại thì mang mẫu có kẹp chì của hải quan và 1 công văn của hải quan để chuyển lãnh đạo ký mang gửi đi phân tích phân loại) còn hàng không phải phân tích phân loại thì người đi mở thủ tục ký vào tờ khai và chuyển ra bộ phận trả tờ khai viết biên lai và lấy tờ khai. Quá trình đổi lệnh lấy hàng tại cảng Chùa Vẽ Sau khi tờ khai đã thông quan phôto 1 bản kẹp cùng lệnh giao hàng và phiếu cược cont mang lên phòng đổi lệnh đưa vào bàn viết hoá đơn nộp tiền nâng hạ, sau đó mang hoá đơn và lệnh sang bàn đổi lệnh đọc họ tên số CMT, số điện thoại. đổi xong mang lệnh và tờ khai đã thông quan ra ký hải quan cổng cho lô hàng đ ó. thủ tục đã xong mang về công ty ghi biên bản giao hàng và photo hoá đơn hạ vỏ kẹp lệnh vào giao cho xe. Quá trình vận chuyển xong lô hàng Khi đã giao hàng cho khách hàng xong lái xe chở vỏ về hạ taị bãi đã được chỉ định ghi trên phiếu cược và hoá đơn hạ vỏ. Chạy hết lô hàng đó giao nhận có trách nhiệm thu lại toàn bộ phiếu để mang lên hãng tàu kiểm tra xem nếu cont không bị làm sao thì hãng tàu sẽ trả lại tiền cược cho công ty. Trên đây là qúa trình để làm nhập 01 lô hàng (Hạt lúa mỳ dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi ) Sau đây là những chứng từ chủ yếu trong quá trình thực hiện nhập lô hàng lúa mỳ nguyên container như đã trình bày ở trên LỜI KẾT Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đã và đang đóng vai trò quan trọng trong quá trình luân chuyển hàng hóa giữa các quốc gia, góp phần gián tiếp tăng thu ngoại tệ cho đất nước . Thực hiện tốt khâu giao nhận hàng hóa góp phần giảm thiểu tối đa rủi ro trong buôn bán quốc tế, đẩy nhanh quá trình đàm phán kí kết hợp đồng. Tại các nước phát triển, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu từ lâu trở thành một ngành được quan tâm, nâng tầm và phát triển chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa, cấu thành một bộ phận quan trọng trong Logistics quốc tế. Thực trạng ngành này tại Việt Nam vẫn còn nhỏ lẻ manh mún, các công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận chưa khai thác hết được tiềm năng của ngành với các dịch vụ gia tăng giá trị cho khách hàng và lợi nhuận cho bản thân công ty. Thị phần dịch vụ giao nhận hàng hóa trong nước được nắm giữ bởi phần lớn các công ty giao nhận và Logistics nước ngoài. Hi vọng trong thời gian tới các doanh nghiệp và nhà nước sẽ có những định hướng phát triển cụ thể ngành dịch vụ tiềm năng này. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH vận tải Trung Thành em đã thu được những kinh nghiệm thực tế hết sức quý báu và bổ ích về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, những kiến thức từ những bài giảng trên lớp của các thày cô góp phần giúp em hiểu nhanh và sâu hơn những công việc ngoài thực tế. Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài báo cáo nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để có thể hoàn thiện bài báo cáo của mình. Em xin chân thành cảm ơn !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tại Công ty TNHH thương mại vận tải Trung Thành.doc
Luận văn liên quan