Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH World Mold Tech

Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại công ty TNHH World Mold Tech em thấy: - Cơ cấu bộ máy tổ chức : Công ty là một doanh nghiệp chuyên sản xuất khuôn và phụ tùng khuôn, sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú. Khi khảo sát về bộ máy quản lý của công ty em thấy bộ máy quản lý của công ty hiện nay là rất phù hợp, nhất là đội ngũ những người làm công tác quản lý hiện nay đều là những người có trình độ và kinh nghiệm. - Hệ thống sổ sách : Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ, phân ra cách ghi sổ, công việc của từng bộ phận một cách rõ rang để mỗi kế toán viên phụ trách một hoặc hai bộ phận. Sổ sách kế toán tại công ty đã được ghi chép đầy đủ, cẩn thận, rõ ràng và có hệ thống quy định của bộ tài chính và nhà nước ban hành. Ngoài ra, hiện nay công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán MISA để giảm nhẹ bớt công việc cho kế toán các phần hành. Việc lập và in ra các sổ sách báo cáo cũng được thực hiện một cách đơn giản, kịp thời khi cần thiết. - Hệ thống chứng từ : Chứng từ của công ty dựa trên biểu mẫu ban hành, đối với một số chứng từ đặc thù của công ty có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Việc luân chuyển và lưu giữ chứng từ được thực hiện theo đúng quy định của chế độ hiện hành. - Hệ thống tài khoản kế toán tại công ty : bao gồm một hệ thống tài khoản đầy đủ các tài khoản liên quan đến quá trình hạch toán. Công ty quản lý tài khoản chặt chẽ, phù hợp, đảm bảo ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, TK của công ty tuân theo những quy định chung, thống nhất theo chế độ riêng của ngành. - Quy trình hạch toán : Kế toán tại công ty đã tổ chức và vận dụng đúng đắn, chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, thể lệ, chế độ về kế toán trong công tác hạch toán kế toán. Do vậy, công tác kế toán tại doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, các thong tin về chi phí, giá thành, doanh thu, lỗ lãi luôn được kế toán cung cấp đầy đủ, thường xuyên, kịp thời và chính xác đã tạo điều kiện cho ban lãnh đạo công ty ra các phương án điều chỉnh HĐSX nhằm đạt hiệu quả hơn. Tuy thời gian thực tập tại công ty không nhiều nhưng được sự giúp đỡ chỉ bảo của cán bộ công nhân viên công ty, em đã nhận biết được thêm những điều cần thiết để bổ xung cho kiến thức đã được học ở nhà trường. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Ngọc Tú Anh cùng toàn thể các anh chị phòng kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành báo cáo này.

doc43 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2446 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH World Mold Tech, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể thiếu được trong quản lý kinh tế của nhà nước và của doanh nghiệp. Không nằm ngoài quy luật chung của sự phát triển đó, Công ty TNHH WORLD MOLD TECH đã, đang tìm ra và hoàn thiện hơn nữa mô hình sản xuất kinh doanh của mình, hệ thống cung cấp thông tin kế toán tài chính sao cho đạt hiệu quả cao nhất nhằm cung cấp những thông tin thực sự bổ ích cho việc tìm ra những quyết định điều hành công ty của giám đốc công ty. Trong thời gian thực tập , em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của mọi người trong công ty TNHH WORLD MOLD TECH. Nhưng do khả năng nhận thức, trình độ kinh nghiệm còn hạn chế nên bài báo cáo của em chắc chắn còn nhiều điểm thiếu sót. Kính mong được sự quan tâm chỉ bảo của thầy cô giáo cũng như quý công ty để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn cô giáo Nguyễn Ngọc Tú Anh và giám đốc công ty TNHH WORLD MOLD TECH cùng toàn thể nhân viên phòng kế toán của công ty đã giúp em hoàn thiện bài kế toán này. CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP 1.1. Khái quát chung về công ty TNHH WORLD MOLD TECH 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Tên giao dịch là: CÔNG TY TNHH WORLD MOLD TECH Tên viết tắt là: WORLD MOLD TECH CO.,LTD. Địa chỉ trụ sở chính của Công ty đặt tại: Đường B2, khu B,Khu công nghiệp Phố Nối A, Văn Lâm, Hưng yên. Trụ sở chính cách quốc lộ: 5A khoảng 2km về phía Tây. Điện thoại : 0321 3967782~3 Fax : 0321 3967784 Công ty có MST Là: 0900255547 Số tài khoản ngân hàng là: 0591000200202 Công ty giao dịch với khách hàng qua Ngân hàng Vietconbank Chi nhánh Hưng Yên . Công ty TNHH World Mold Tech là Công ty TNHH một thành viên, hoạt động theo Giấy phép đầu tư số 14/GP-KCN-Hy ngày 28 tháng 6 năm 2006 ,Giấy chứng nhận đầu tư số: 052043000055 ngày 10 tháng 4 năm 2008 do Ban quản lý các khu công nghiệp Hưng Yên cấp. Công ty TNHH World Mold Tech với vốn đầu tư 21,6 tỷ đồng. Trong quá trình hoạt động Giấy chứng nhận đầu tư đã được sửa đổi như sau:Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh số 052043000055 ngày 30/09/2009 nội dung thay đổi vốn đầu tư. Số 052043000055 ngày 07/12/2010 thay đổi ngành nghề kinh doanh. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH World Mold Tech. 1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Ngành nghề kinh doanh: Phun ép, sản xuất, lắp ráp các sản phẩm nhựa Sản xuất khuôn Gia công cơ khí Sửa chữa bảo trì, bảo dưỡng khuôn mẫu Xây dựng nhà xưởng cho thuê Nhiệm vụ của Công ty TNHH World Mold Tech. Trước sức ép cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, việc tìm ra cho mình một hướng đi đúng đắn trong sản xuất kinh doanh là vô cùng quan trọng, nó quyết định trực tiếp đến sự sống còn của một doanh nghiệp và có quan hệ rất chặt chẽ với quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. Từ những ngày đầu mới thành lập, Công ty TNHH World Mold Tech với những máy móc thiết bị còn thô sơ, công nghệ sản xuất còn lạc hậu, cơ sở vật chất còn nghèo nàn nên tập thể cán bộ công nhân lao động đã quyết tâm tìm hiểu về lĩnh vực cơ khí với hệ thống máy móc đơn giản, thuận tiện cho nhu cầu chung của xă hội. Công ty TNHH World Mold Tech thuộc loại h́nh Công ty sản xuất với rất nhiều loại sản phẩm đa dạng nhưng chủ yếu là sản xuất khuôn đúc. 1.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH World Mold Tech. * Công nghệ sản xuất của khuôn WMV 14011 Sơ đồ 1-1: Sơ đồ quy trình sản xuất khuôn WMV 14011 (Nguồn: Phòng kỹ thuật Công ty TNHH World Mold Tech) - Bộ phận CAD thiết kế và ra bản vẽ khuôn WMV 14011 đồng thời đặt hàng nguyên liệu và đưa DATA cho CAM. - CAM in bản vẽ chuyển sang cho Milling phay mài tạo phôi ban đầu hình thành vỏ khuôn. Đồng thời lúc này CAM chuẩn bị chương trình đưa ra NC để gia công điện cực. - Milling phay tạo phôi ban đầu xong chuyển sang W/C và NC. - W/C tạo chi tiết như insert, core, cavity, cắt biên dạng sản phẩm, khi W/C xong sẽ chuyển sang NC. - NC gia công core, cavity, insert xong chuyển chi tiết và điện cực sang EDM để gia công tiếp. - EDM dùng điện cực (có thể bằng đồng hoặc than chì) để gia công những phần còn lại không cắt được của bên NC. - POL nhận chi tiết và đánh bóng chi tiết xong chuyển sang Assy. - Assy nhận từ POL lắp ráp tất cả các chi tiết lại thành khuôn mới hoàn chỉnh WMV 14011. - Assy chuyển khuôn cho phòng quản lý sản xuất để đi TEST lấy mẫu và kiểm tra khuôn. 1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty TNHH World Mold Tech 1.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Hiện nay với quy mô hoạt động được mở rộng của Công ty thì việc tổ chức bộ máy quản lý với chức năng nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý là việc hết sức cần thiết. Cách thức sắp xếp và các mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1-2: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH World Mold Tech Ghi chú: Quan hệ chức năng Quan hệ trực tuyến (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Công ty TNHH World Mold Tech) 1.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận + Tổng Giám đốc công ty: Là người đứng đầu Công ty, quản lý và làm đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật. Tổng giám đốc giữ vai trò chủ đạo chung, đồng thời là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Là người đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. + Giám Đốc hành chính: Vạch ra phương hướng kinh doanh và mở rộng thị trường. Quản lý tổ chức mọi hoạt động của phòng kinh doanh. Nắm bắt và quản lý tất cả các thông tin về kinh doanh giữa Công ty với khách hàng, cung cấp các thông tin về tình hình bán hàng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, cung cấp số liệu liên quan đến tình hình kinh doanh của Công ty cho Tổng giám đốc khi cần, quản lý nhân sự công ty. + Giám Đốc sản xuất: Điều hành, quản lý hàng nhập xuất, hướng sản xuất các mặt hàng. Kiểm tra giám sát về kỹ thuật, quá trình sản xuất, gia công chế tạo chi tiết khuôn. Giám sát hợp đồng gia công, tiến trình công việc,... + Phòng nhân sự hành chính: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc hành chính nắm vững cơ cấu lao động của Công ty. Quản lý chặt chẽ số lượng lao động theo quy định của Luật lao động. Xây dựng kế hoạch đảm bảo nguồn lực, xác định nhu cầu về nhân lực, tổ chức thực hiện thoả ước lao động tập thể nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ cho người lao động. Kết hợp với các phòng ban chức năng giải quyết các vấn đề lao động như: chế độ tiền lương, chế độ an toàn lao động, tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động. Tiếp khách khi đến liên hệ với công ty, quản lý bảo vệ công ty, quản lý văn phòng, nhà làm việc và các trang thiết bị của Công ty. + Phòng kế toán: Tham mưu cho Giám đốc thực hiện việc quản lý, sử dụng vốn, giúp cho Giám đốc đảm bảo điều tiết vốn trong hoạt động sản xuất. Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê theo đúng quy định của Nhà nước. Ghi chép chứng từ đầy đủ, cập nhật sổ sách kế toán, phản ánh các hoạt động của Công ty một cách trung thực chính xác, khách quan. Lập báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định hiện hành, báo cáo với Giám đốc tình hình tài chính của Công ty một cách thường xuyên. Kết hợp với các phòng ban trong Công ty nhằm nắm vững tiến độ sản xuất, theo dõi khấu hao máy móc, trang thiết bị sản xuất, lập kế hoạch nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho người lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước. + Phòng kế hoạch: Nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh, kế hoạch sản xuất hàng ngày của công ty, tham khảo ý kiến của các phòng, các bộ phận sản xuất có liên quan để phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh, phân lịch sản xuất cho từng khuôn. + Phòng kỹ thuật: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về thiết kế bản vẽ và xử lý các bản vẽ khi có đơn vị đặt hàng. Trong quá trình sản xuất, phòng kỹ thuật sẽ hướng dẫn công nhân sản xuất đọc và hiểu bản vẽ và kiểm tra sản phẩm sau khi đã hoàn thành, trong quá trình sản xuất nếu có vấn đề gì về kỹ thuật thì phòng kỹ thuật xử lý. + Phòng kinh doanh: Tham mưu cho Giám đốc chiến lược kinh doanh và tìm các đối tác. Vạch ra kế hoạch sản xuất và triển khai thực hiện. Tìm đối tác cung cấp mặt hàng mà Công ty cần để nhập khẩu và làm thủ tục nhập khẩu hàng khi Công ty có yêu cầu. + Bộ phận sản xuất: Bao gồm các bộ phận Gia công, NC, WC, EDM, LR, ĐB các bộ phận sản xuất các chi tiết khuôn, lắp ráp thành khuôn hoàn thiện, KCS kiểm tra lại chất lượng sản phẩm để giao đến khách hàng. 1.1.4. Tình hình tài sản Công ty TNHH World Mold Tech - Vốn: Nguồn vốn dùng cho hoạt động SXKD của công ty là 100% vốn của Hàn Quốc đầu tư. - Tình hình sử dụng vốn: Công ty đã sử dụng vốn một cách hiệu quả. Vốn kinh doanh của công ty không ngừng được tăng lên qua các năm. Biểu 1-1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty ĐVT:đồng TT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 So sánh năm 2012 và 2013 ST % ST % ST % A Tổng tài sản 9.360.257.175 100 9.747.236.862 100 386.709.687 4,1 1 Tài sản dài hạn 5.357.670.868 57 5.134.102.492 53 (223.568.376) -2,4 2 Tài sản ngắn hạn 4.002.856.307 43 4.613.134.370 47 610.278.063 6,5 B Tổng nguồn vốn 9.360.527.175 100 9.747.236.862 100 386.709.687 4,1 1 Nợ phải trả 4.232.661.172 46 4.327.544.700 44 94.883.528 1 Nợ ngắn hạn 1.748.620.752 19 2.001.456.700 20 252.835.948 2,7 Nợ dài hạn 2.484.040.420 27 2.326.088.000 24 (157.952.420) -1,1 2 NV chủ sở hữu 5.127.866.003 54 5.419.692.162 56 291.826.159 3,1 Nguồn vốn KD 4.033.911.867 43 4.247.914.929 44 214.003.062 2,3 Vốn khác 695.702.836 7 721.560.400 7 25.857.564 0,3 LN chưa phân phối 398.251.300 4 450.216.833 5 51.965.533 0,6 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH World Mold Tech) Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuấy kinh doanh, ta thấy tổng tài sản của Công ty năm 2013 tăng so với năm 2012 là 386.709.687 VNĐ tương ứng với 4.1%. Điều đó chứng tỏ quy mô tài sản của Công ty tăng nhưng tốc độ tăng giảm đi. Đó là do môi trường kinh doanh ngày càng mang tính cạnh tranh cao. Mặt khác, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2013 tăng so với năm 2012 là 386.709.687 VNĐ tương ứng với 4.1 %. Như vậy, quy mô nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng. Tuy nhiên, ta có thể thấy tốc độ tăng quy mô nguồn vốn chủ sở hữu qua 2 năm 2012 - 2013 luôn nhỏ hơn tốc độ tăng quy mô tài sản. Từ đó, có thể thấy hầu như các tài sản của Công ty đều được tăng lên từ nguồn vốn đi vay. Năm 2013 so với năm 2012 nợ phải trả có xu hướng giảm nhanh chóng xuống qua các năm. Đây là một cải thiện trong tình hình tài chính của Công ty. 1.1.5. Đặc điểm kế toán tại Công ty TNHH World Mold Tech 1.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Tại DN tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung Sơ đồ 1-3: Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán Tiền lương Kế toán giá thành sản phẩm và tiêu thụ Thủ quỹ Kế toán tài sản cố định Kế toán thanh toán Thủ kho, nhân viên thống kê ở các phân xưởng Ghi chú Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp (Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH World Mold Tech) Phòng kế toán bao gồm 06 (sáu) kế toán: Một kế toán trưởng và 05 kế toán viên đảm nhận những công việc chức năng khác nhau: Kế toán trưởng: Là kế toán đứng đầu hệ thống bộ máy kế toán tại Công ty chuyên điều hành, giám sát toàn bộ quá trình hoạt động của phòng kế toán chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật nhà nước về tài chính. Phổ biến chủ trương và chỉ đạo chuyên môn cho kế toán viên, ký duyệt các tài liệu kế toán. Kế toán công nợ kiêm kế toán thanh toán: Chuyên viết phiếu thu, phiếu chi, thanh toán tiền hành với khách hàng, quan hệ vời ngân hàng làm thủ tục vay, trả tiền. Hàng tháng, quý, năm lập bảng thu chi tiền mặt và công nợ, đồng thời thanh toán công nợ của công ty với khách hàng. Cuối ngày kế toán lập bảng đối chiếu công nợ, nhằm đối chiếu giữa hóa đơn và phiếu thu, chi. Kế toán giá thành và tiêu thụ sản phẩm: Là kế toán tập hợp các chi phí để sản xuất sản phẩm, chi phí cho doanh nghiệp để tính giá thành. Cân đối mức giá thành phù hợp với khách hàng và đảm bảo mức chi phí tối thiểu, lợi nhuận tối đa cho công ty: + Tập hợp các chi phí sản xuất từ các bộ phận kế toán liên quan và phân bổ các chi phí cho từng đối tượng sử dụng. + Tính giá thành từng loại sản phẩm và xác định chi phí bán hàng, chi phí quản lý cuối kỳ để phục vụ cho việc xác định kết quả. + Theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm, tính giá cho sản phẩm xuất kho để ghi chép vào chứng từ, sổ sách có liên quan. + Là một trong những thành viên của đoàn kiểm kê để xác định giá trị hàng tồn kho. Kế toán tiền lương: Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương. Theo dõi, cập nhật thông tin mới về các chính sách chế độ tiền lương Kế toán TSCĐ: + Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, ghi chép phản ánh chính xác số hiện có và tình hình biến động của từng loại TSCĐ + Tính toán chính xác giá trị hao mòn tài sản cố định trong quá trình sử dụng Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm giữ tiền mặt của công ty. Tổng hợp báo cáo thu – chi tiền mặt. Hàng ngày, hàng tháng căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi qua các chứng từ gốc theo dõi sử dụng vốn đúng mục đích, ghi sổ quỹ cuối ngày đối chiếu với dữ liệu đã nhập trên máy nếu có sai sót sửa chữa kịp thời. Khi có yêu cầu của cấp trên thì thủ quỹ và bộ phận có liên quan kiểm kê lại quỹ tiền mặt hiện có. Nếu thiếu hụt phải tìm ra được nguyên nhân và đề ra phương án xử lý Thủ kho: Nhân viên quản lý các phân xưởng kiểm kế toán NVL- CCDC + Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho của các NVL, công cụ dụng cụ dùng trong kỳ hạch toán. + Tính giá nhập, xuất, tồn kho của chúng để ghi vào các chứng từ, sổ sách có liên quan. + Kiểm tra, đối chiếu về tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư, hàng hóa + Tham gia trong đoàn kiểm kê định kỳ hoặc bất thường để xác định giá trị hàng tồn kho. + Đôn đốc công nhân làm việc đảm bảo tiến trình công việc cho sản xuất và giao hàng. 1.1.5.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định: 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành. Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm dương lịch. Kỳ kế toán của đơn vị Quý. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giá gốc. Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo là Việt Nam Đồng. Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, trong năm được chuyển sang đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi của của Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Phương pháp tính thuế áp dụng: Phương pháp khấu trừ, thực hiện kê khai, thanh quyết toán tại chi cục thuế Huyện Mỹ Hào. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng với nguyên tắc đánh giá. TSCĐ được xác định theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn luỹ kế. TSCĐ khấu hao theo phương pháp đường thẳng để trừ dần nguyên giá tài sản cố định theo thời gian sử dụng ước tính, phù hợp với hướng dẫn theo Quyết định số 206/2003/QĐ/BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, giá vốn hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ: Căn cứ vào quy mô sản xuất, trình độ tổ chức quản lý, nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đặc điểm loại hình kinh doanh Công ty đã sử dụng các loại chứng từ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của Bộ tài chính. Hệ thống chứng từ công ty áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 do Bộ tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi bổ sung hướng dẫn thực hiện. CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THEO NỘI DUNG THỰC TẬP LỰA CHỌN TẠI CƠ SỞ. 3.1. Kế toán vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tạm ứng của công ty. 3.1.1. Tầm quan trọng và nhiệm vụ của nghiệp vụ kế toán vốn bằng tiền. Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường thì việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền có ý nghĩa rất quan trọng. Nó quyết định đến kết quả sản xuất và sự tồn tại của công ty. Kế toán vốn bằng tiền là phần hành kế toán không thể thiếu được đối với tất cả hoạt động SXKD của công ty. Nó là công cụ điều chỉnh, quả lý và sử dụng vật tư tài sản. Nó đảm bảo quyền tự chủ tài chính của công ty, kế toán vốn bằng tiền giúp công ty xác định mức vốn cần thiết quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh. Nó đảm bảo cho nhu cầu chi trả thường xuyên, hàng ngày và đảm bảo cho quá trình hoạt động SXKD của công ty diễn ra thường xuyên liên tục. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty phải thường xuyên sử dụng các loại vốn bằng tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán giữa công ty với các đốitượng trong hoạt động mua bán vật tư, hàng hóa,cung cấp dịch vụ, các khoản thuế phải nộp, tiền lương, bảo hiểm, về thanh toán trong nội bộ công ty và các khoản chi phí khác bằng tiền. Nhiệm vụ cơ bản của kế toán các nghiệp vụ vốn bằng tiền phải phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ sự vận động của vốn bằng tiền, thực hiện kiểm tra đối chiếu thường xuyên số liệu hiện có, tình hình thu chi các khoản vốn bằng tiền ở công ty, các khoản tiền gửi tại các ngân hàng. 3.1.2. Những quy định chung của công tác kế toán và quản lý vốn bằng tiền. Công ty sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng việt nam để ghi sổ kế toán. Vốn bằng tiền là loại vốn được xác định có nhiều ưu điểm nhưng đây cũng là một lĩnh vực mà kế toán thường mắc thiếu xót và để xảy ra tiêu cực nên cần tổ chức quản lý chặt chẽ loại vốn này. Chính vì vậy lãnh đạo công ty đã đề ra các quy chế quy định công tác quản lý vốn bằng tiền cụ thể như sau: - Các khoản thu chu bằng tiền qua quỹ của công ty đều phải được chứng minh bằng các chứng từ phê duyệt. Các chứng từ bao gồm : phiếu thu, phiếu chi. Thủ quỹ có trách nhiệm lưu giữ một bản chính của các chứng từ nêu trên. - Sổ quỹ tiền mặt do thủ quỹ quản lý, phải cập nhật và tính số tồn quỹ hang ngày. Mọi khoản thu, chi tiền mặt phải được ghi trong sổ quỹ tiền mặt. - Phiếu chi tiền mặt phải được kế toán trưởng kiểm tra, ký xác nhận và được giám đốc phê duyệt. - Các chứng từ thanh toán đính kèm phiếu thu, phiếu chi phải hợp pháp, hợp lệ và được kế toán trưởng kiểm tra trước khi lập phiếu. 3.1.3. Khái niệm tiền mặt. Tiền mặt là khoản tiền ở quỹ của công ty, dùng để phục vụ cho việc chi tiêu hàng ngày cũng như thuận tiện cho việc thanh toán các khoản phải trả. 3.1.4. Những quy định của kế toán tiền mặt trong công ty. - Kế toán phải lập chứng từ thu chi theo đúng chế độ. - Khi hạch toán tiền mặt phải sử dụng một đơn vị tiền tệ duy nhất là VNĐ. - Chỉ được xuất tiền ra khỏi quỹ khi có đầy đủ các chứng từ hợp lệ, tiền mặt phải được bảo quản trong két an toàn, chống mất trộm, chống cháy, chống mối xông. - Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi tiền mặt, giữ gìn bảo quản do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ là người được thủ trưởng doanh nghiệp bổ nhiệm và chịu trách nhiệm giữ quỹ, thủ tục không được nhờ người khác làm thay, trong trường hợp cần thiết phải làm thủ tục ủy quyền và được sự đồng ý bằng văn bản của giám đốc doanh nghiệp. - Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra quỹ, đảm bảo lượng tiền tồn quỹ phải phù hợp với số dư trên sổ quỹ. Hàng ngày sau khi thu chi tiền song kế toán phải vào sổ quỹ, cuối ngày lập báo cáo quỹ và nộp lên cho kế toán. - Hàng ngày sau khi nhận được báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ gốc do thủ quỹ gửi lên, kế toán phải kiểm tra đối chiếu số liệu trên từng chứng từ với số liệu trên sổ quỹ. Sau khi kiểm tra song kế toán tiến hành định khoản và ghi vào sổ tổng hợp tài khoản tiền mặt. 3.1.5. Một số chứng từ sổ sách đơn vị sử dụng : • Phiếu thu : Mẫu số 01-TT • Phiếu chi : Mẫu số 02-TT • Giấy đề nghị tạm ứng : Mẫu số 03-TT • Giấy đề nghị thanh toán : Mẫu số 05-TT • Sổ chi tiết TK : 111, 112, 141 • Chứng từ ghi sổ • Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ • Sổ cái : 111, 112, 141 Chứng từ số 01 : Đơn vị : Công ty TNHH World Mold Tech Địa chỉ : Đường B2 Khu CN Phố Nối A-Hưng Yên Mẫu số 01-TT ( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC ) PHIẾU THU Ngày 20 tháng 01 năm 2010 Quyển số : 09 Số : 610 Nợ : 111 Có : 131 Họ tên người nộp : Nguyễn Thị Hiền Địa chỉ : Phòng kế toán Lý do nộp : Vay tiền ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt Số tiền : 30.000.000 đ Bằng chữ : ba mươi triệu đồng chẵn Ngày 20 tháng 01 năm 2010 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) (ký, họ tên) Chứng từ số 02 : Đơn vị : Công ty TNHH World Mold Tech Địa chỉ : Đường B2 Khu CN Phố Nối A-Hưng Yên Mẫu số 02-TT ( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC ) PHIẾU CHI Ngày 20 tháng 01 năm 2010 Quyển số : 09 Số : 616 Nợ : 141 Có : 111 Họ tên người nhận tiền : Trần Văn Xưởng Địa chỉ : Phòng kế toán Lý do nộp : Chi tiền tạm ứng công tác tháng 01 năm 2010 Số tiền : 2.087.000 đ Bằng chữ : Hai triệu không trăm tám mươi bảy nghìn đồng chẵn Kèm theo : 03 chứng từ gốc Ngày 20 tháng 01 năm 2010 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) (ký, họ tên) Chứng từ số 03 : Đơn vị : Công ty TNHH World Mold Tech Địa chỉ : Đường B2 Khu CN Phố Nối A-Hưng Yên Mẫu số 03-TT ( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC ) GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 20 tháng 01 năm 2010 Số 615 Kính gửi : Công ty TNHH World Mold Tech Tên tôi là : Trần Văn Xưởng Địa chỉ : Phòng kế toán Đề nghị tạm ứng số tiền : 2.087.000 Bằng chữ : Hai triệu không trăm tám mươi bảy nghìn đồng chẵn Lý do tạm ứng : Tạm ứng đi công tác Ngày 20 tháng 01 năm 2010 Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người lập phiếu ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) Sơ đồ kế toán tạm ứng 111, 112 141 152, 153,156, 331, 627 Khi bảng thanh toán tạm ứng đi kèm Tạm ứng tiền cho các chứng từ gốc được duyệt người lao động 111, 334 Các khoản chi tạm ứng không sử dụng hết nhập lại quỹ hoặc trừ vào Sơ đồ 07 : Kế toán tạm ứng - Quy trình hạch toán kế toán vốn bằng tiền : 112 111 112 tạm ứng tiền cho gửi tiền mặt người lao động vào ngân hàng 131, 138 141 thu hồi các khoản chi tạm ứng bằng nợ phải thu tiền mặt 152, 153, 156 141 211, 214 thu hồi tiền tạm mua vật tư hàng hóa, CCDC ứng bằng tiền mặt bằng TM 311, 341 133 311,315,331,333, 334,338 Vay ngắn hạn, dài hạn thanh toán nợ bằng tiền mặt 511,711 621,622,627 Doanh thu, thu nhập khác 632,342,811 bằng tiền mặt chi phí phát sinh bằng tiền mặt 133 Sơ đồ 05 : Kế toán hạch toán bằng tiền 3.2. Kế toán nguyên vật liệu của công ty. 3.2.1. Khái niệm kế toán nguyên vật liệu. Các loại vật tư trong doanh nghiệp là những loại tài sản ngắn hạn dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh gồm nguyên, nhiên. vật liệu, công cụ Doanh nghiệp cần phải có kế hoạc mua, dự trữ đầy đủ, kịp thời các vật tư cả về số lượng, chất lượng và kết cấu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường. Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dung cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2.2. Các chứng từ mà đơn vị sử dụng. • Hóa đơn giá trị gia tăng. • Phiếu nhập kho : Mẫu số 01-VT. • Phiếu xuất kho : Mẫu số 02-VT. • Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa : Mẫu số 03-TT. • Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ : Mẫu số 04-VT. • Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa : Mẫu số 05-TT. • Bảng kê mua hàng : Mẫu số 06-VT. • Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ : mẫu số 07-VT. 3.2.3. Các sổ chi tiết, sổ tổng hợp : • Chứng từ ghi sổ. • Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. • Sổ kho. • Sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết tài khoản 111, 152... • Sổ cái tài khoản 111, 133, 152, 331... 3.2.4. Cách đánh giá vật tư. Là xác định giá trị của chúng trên một nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành kế toán nhập xuất tồn kho NVL phải phản ánh theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải phản ánh theo giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. - Giá thực tế vật liệu nhập kho : Giá thực tế của vật liệu nhập kho = Giá mua trên hóa đơn + chi phí mua - Giá thực tế vật liệu xuất kho : Tính theo phương pháp bình quân gia quyền. 3.2.5. Hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, công cụ. - Ở kho : Hàng ngày chủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng NVL-CCDC thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho sắp xếp trong hòm thẻ kho theo loại, nhóm NVL-CCDC để tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu. Thủ kho của công ty thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số tồn NVL-CCDC thực tế. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ, thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập. - Ở phòng kế toán : Mở sổ chi tiết NVL-CCDC cho từng thứ NVL-CCDC cho đúng với thẻ kho ở kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận chứng từ nhập, xuất kế toán kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, thành tiền ( hoàn chỉnh chứng từ ), phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ chi tiết NVL-CCDC. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với các sổ chi tiết NVL-CCDC. Mặt khác, kế toán còn phải lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho NVL, để đối chiếu với số liệu trên TK 152, 153. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ Theo phương pháp ghi song song Phiếu nhập Phiếu xuất Sổ chi tiết NVL-CCDC Bảng tổng hợp N – V - T Thẻ kho • Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ 06 : kế toán chi tiết vật liệu – CCDC Chứng từ số 04 : Đơn vị : Công ty TNHH World Mold Tech Địa chỉ : Đường B2 Khu CN Phố Nối A-Hưng Yên Mẫu số 502a-DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC ) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ năm 2010 ĐVT : đồng Chứng từ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 45 28/02/2010 200.917.500 46 28/02/2010 1.980.000 47 28/02/2010 1.600.500 48 28/02/2010 252.000.000 49 28/02/2010 36.120.000 50 28/02/2010 1.500.000 51 28/02/2010 1.212.000 52 28/02/2010 190.000.000 Chứng từ số 05 : Đơn vị : Công ty TNHH World Mold Tech Địa chỉ : Đường B2 Khu CN Phố Nối A-Hưng Yên Mẫu số 01-VT ( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC ) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 02 tháng 02 năm 2010 Số : 75 Nợ : . Có : . - Họ và tên người giao : Anh Hoàng Đăng Tiến - Theo : HĐGTGT số 0092563 ngày 02 tháng 02 năm 2010 của công ty cơ khí Hồng Nam. - Nhập kho tại : Công ty TNHH World Mold Tech. STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Thép KP 4 Kg 445 445 430.000 191.350.000 Cộng x x x x x 191.350.000 - Tổng số tiền ( viết bằng chữ ) : Một trăm chin mốt triệu ba trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. - Số chứng từ gốc kèm theo : 01 HĐGTGT Ngày 02 tháng 02 năm 2010 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Chứng từ số 06 : Đơn vị : Công ty TNHH World Mold Tech Địa chỉ : Đường B2 Khu CN Phố Nối A-Hưng Yên Mẫu số 02-VT ( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC ) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 04 tháng 02 năm 2010 Số : 10 Nợ : . Có : . - Họ và tên người nhận vật liệu : Nguyễn Văn Lâm - Địa chỉ : Quản đốc phân xưởng SX số 1. - Lý do xuất kho : Sản xuất khuôn theo kế hoạch sản xuất tháng 2/2010 - Xuât tại kho của Công ty TNHH World Mold Tech. STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Thép KP 4 Kg 12 12 430.000 5.160.000 Cộng x X x x x 5.160.000 - Tổng số tiền ( viết bằng chữ ) : năm triệu một trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn. - Số chứng từ gốc kèm theo : 01 giấy đề nghị Ngày 04 tháng 02 năm 2010 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu ( theo phương pháp kê khai thường xuyên ) 111, 112 152 621,642 nhập kho NVL gửi tiền mặt mua ngoài vào ngân hàng 133 133 thuế GTGT 111,112,331 Giảm giá NVL mua vào Trả lại NVL cho người bán, chiết khấu thương mại 142,242 641,642 NVL xuất dùng cho SXCB NVL xuất dung cho sửa chữa lớn TSCĐ không XDCB phân bổ dần dùng hết nhập lại kho. 3.3. kế toán tài sản cố định của công ty. 3.3.1 Khái niệm bế toán TSCĐ. TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào nhiều giá trị sản phẩm, được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất. 3.3.2. Sổ sách đơn vị sử dụng. • Chứng từ ghi sổ. • Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. • Sổ TSCĐ. • Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng. • Sổ cái tk 211, 111, 214 • Sổ chi tiết tk 211, 111, 214 3.3.3. Đánh giá TSCĐ. Để xác định giá trị ghi sổ cho TSCĐ, công ty tiến hành đánh giá TSCĐ ngay khi đưa TSCĐ vào sừ dụng.Tùy từng loại TSCĐ mà công ty có cách thức đánh giá khác nhau. Với những TSCĐ mua sắm, việc tính giá lại TSCĐ tại công ty được tính theo công thức sau : Nguyên giá TSCĐ = Giá thực tế + chi phí liên quan. Trên cơ sở nguyên giá, giá trị hao mòn, kế toán có thể xác định được giá trị còn lại cuả TSCĐ khi đã sử dụng theo công thức. Giá trị còn lại = Nguyên giá – giá trị hao mòn. Như vậy toàn bộ TSCĐ của công ty được theo dõi trên 3 loại giá là : nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại, nhờ đó phản ánh được số vốn đầu tư mua sắm , xây dựng và trình độ trang bị cơ sở vật chất cho sản xuất. 3.3.4. Hạch toán chi tiết TSCĐ tại công ty. Tổ chức hạch toán TSCĐ giữ một vị trí quan trọng trong công tác kế toán. Nó cung cấp tài liệu đảm bảo chính xác cho bộ phận quản lý doanh nghiệp để tiến hành phân tích, đánh giá thực hiện tăng, giảm TSCĐ ở công ty. Qua đó tăng cường biện pháp kiểm tra, quản lý TSCĐ một cách đảm bảo an toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Do vậy việc quản lý và hạch toán dựa trên một hệ thống đầy đủ các chứng từ gốc chứng minh cho tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm : • Biên bản giao nhận TSCĐ : Mẫu số 01-TSCĐ. • Biên bản thanh lý TSCĐ : Mẫu số 02-TSCĐ. • Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành : Mẫu số 03-TSCĐ. • Biên bản đánh giá lại TSCĐ : Mẫu số 04-TSCĐ. • Biên bản kiểm kê TSCĐ : Mẫu số 05-TSCĐ. • Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ : Mẫu số 06-TSCĐ. Căn cứ vào chứng từ gốc, các chứng từ khác lien quan đến TSCĐ. Kế toán ghi thẳng vào sổ chi tiết TSCĐ, sổ này được mở khi bắt đầu niên độ kế toán và khoá sổ khi kết thúc niên độ kế toán. Đây là quyển sổ chính phục vụ cho việc theo dõi, quản lý TSCĐ của công ty và được ghi hang ngày khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành. 3.3.5. Hạch toán tăng giảm TSCĐ. - Trường hợp tăng TSCĐ : Xuất phát từ các nhu cầu của các bộ phận trong công ty, căn cứ vào kế hạch đầu tư, triển khai áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật đòi hỏi đổi mới công nghệ tiên tiến vào SXKD. Công ty đã lên kế hạch mua sắm TSCĐ cho mỗi năm. Khi kế hoạch được duyệt, công ty ký hợp đồng mua sắm TSCĐ với người cung cấp sau đó căn cứ vào hợp đồng kế toán làm thủ tục cho người đi mua. Trong quá trình mua bán, giá mua và mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi, khi hợp đồng mua bán hoàn thành, hai bên sẽ thanh lý hợp đồng và quyết toán thành tiền, đồng thời làm thủ tục kế toán tăng TSCĐ kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan để hạch toán tăng TSCĐ. - Trường hợp giảm TSCĐ gồm : giảm do thanh lý và do nhượng bán. 3.3.6. Hạch toán khấu hao TSCĐ. Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị. Do vậy kế toán phải làm công tác tính khấu hao. Công ty áp dụng phương pháp : Khấu hao theo phương pháp đường thẳng. MKHBQ năm = Giá trị phải khấu hao/Số năm sử dụng. MKHBQ tháng = MKHBQ năm/12 tháng. 3.3.7. Hạch toán sửa chữa TSCĐ. TSCĐ là những tư liệu phục vụ lâu dài cho hoạt động SXKD. Do đó để duy trì tính năng kỹ thuật và khả năng hoạt động liên tục của tài sản. Công ty luôn quan tâm đến việc bảo dưỡng mà sửa chữa TSCĐ. - Đối với sửa chữa thường xuyên : Giao trực tiếp cho công nhân trực tiếp sử dụng để sửa chữa theo biên bản đề xác định tình trạng kỹ thuật của phương tiện. - Đối với sửa chữa lớn : Do quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng ở những bộ phận cơ bản, và để cho TSCĐ hoạt động bình thường và nhanh chóng. Công ty đã lập kế hoạch và tính trước một khoản chi phí để sử dụng vào mục đích sửa chữa lớn TSCĐ. Chứng từ số 07 : Đơn vị : Công ty TNHH World Mold Tech Địa chỉ : Đường B2 Khu CN Phố Nối A-Hưng Yên Mẫu số S01 DNN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC ) SỔ CÁI Tên tài khoản : tài sản cố định hữu hình. Số hiệu TK : 211 Năm : 2010 NT GS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu năm 2010 15.892.083.077 17 31/1 Mua máy tiện CNC 4x 112 2.309.255.000 18 31/1 Mua bộ máy vi tính Samsung 112 8.210.000 22 31/1 Thanh lý máy mài 214 1.291.350.000 Cộng phát sinh 2.317.465.000 1.291.350.000 Dư cuối tháng 1/2010 16.918.198.077 Chứng từ số 08 : Đơn vị : Công ty TNHH World Mold Tech Địa chỉ : Đường B2 Khu CN Phố Nối A-Hưng Yên Mẫu số S02 DNN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC ) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm : 2010 ĐVT : Đồng Chứng từ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 47 31/01/2010 2.540.180.000 48 31/01/2010 9.301.000 52 31/01/2010 1.291.350.000 57 31/01/2010 220.000 58 31/01/2010 15.000.000 59 31/01/2010 20.570.000 60 31/01/2010 5.570.000 61 31/01/2010 18.700.000 Sơ đồ quy trình hạch toán kế toán TSCĐ. 111,112 211 111,112 241 ( Nếu mua về phải qua Chiết khấu thương mại lắp đặt chạy thử ) được giảm giá TSCĐ mua ngoài Giá mua, chi phí liên quan ( Nếu mua về trực tiếp sử dụng ngay ) 133 Thuế GTGT nếu có 411 441 Mua TSCĐ bằng nguồn vốn đầu tư XDCB 414 Nếu mua TSCĐ bằng quỹ đầu tư phát triển Sơ đồ 08 : Kế toán hạch toán TSCĐ. kế toán khấu hao TSCĐ. 211 214 627 Thanh lý, nhượng Cho, bán TSCĐ. 811 Khấu hao TSCĐ dùng Trong hoạt động sản xuất ( Giá trị còn lại ) 627 Điều chỉnh giảm khấu hao Sơ đồ 09 : Kế toán khấu hao TSCĐ 3.4. Kế toán tiền lương của công ty. 3.4.1. Đặc điểm của kế toán tiền lương. Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động mà họ đóng góp cho người lao động, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tình hình sử dụng lao động trong công ty : Huy động sử dụng hợp lý, phát huy được đầy đủ trình độ chuyên môn tay nghề của người lao động là một trong các vấn đề thường xuyên đạt được sự quan tâm của công ty. Các chế độ thưởng phạt thích đáng đối với người lao động, khuyến khích sáng tạo ý tưởng cũng như sáng kiến nhằm nâng cao năng lực sẵn có của công ty, tăng khả năng cạnh tranh được công ty áp dụng hết sức có hiệu quả. Công ty theo dõi lao động theo 2 bộ phận khác nhau : - Bộ phận lao động gián tiếp: Theo dõi lao động theo bảng chấm công, có rà xoát xác nhận của lãnh đạo đơn vị và phòng hành chính. - Bộ phận lao động trực tiếp: Do khoán sản phẩm nên không thực hiện chấm công mà theo báo cáo và quản lý của từng phân xưởng. 3.4.2. Một số chứng từ mà đơn vị sử dụng : • Bảng chấm công : Mẫu số 01a-LĐTL. • Bảng chấm công làm thêm giờ : Mẫu số 01b-LĐTL. • Bảng thanh toán tiền lương : Mẫu số 02-LĐTL. • Bảng thanh toán tiền thưởng : Mẫu số 03-LĐTL. • Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ : Mẫu số 06-LĐTL. • Bảng thanh toán tiền thuê ngoài : Mẫu số 07-LĐTL. • Bảng kê trích nộp các khoản theo lương : Mẫu số 10-LĐTL. • Bảng phân bổ tiền lương và BHXH : Mẫu số 11-LĐTL. • Phiếu chi : Mẫu số 02-TT. 3.4.3. Một số sổ sách đơn vị sử dụng : • Chứng từ ghi sổ. • Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. • Sổ chi tiết TK 334, 338, 335. • Sổ cái TK 334, 338, 335. 4.4. Hình thức trả lương và cách tính lương. - Trả lương theo thời gian (đối với bộ phận gián tiếp ). Tiền lương phải trả trong tháng + Mức lương tối thiểu hiện hành x Hệ số lương từng LĐ X Số người làm việc thực tế + Phụ cấp được hưởng Số ngày làm việc theo chế độ (26 ngày) + Phụ cấp được hưởng = Mức lương tối thiểu x hệ số phụ cấp. - Trả lương sản phẩm (đối với bộ phận trực tiếp sản xuất). + Trả lương theo sản phẩm cá nhân : Áp dụng đối với người lao động trực tiếp sản xuất, quá trình lao động của họ có tính chất độc lập, có định mức và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt. Hệ số hưởng lương của từng người = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá lương sản phẩm + Trả lương theo sản phẩm của nhóm lao động : Áp dụng ở tổ cơ khí, tổ đánh bong, tổ hoàn thiện Hệ số hưởng lương của từng người = Lương cơ bản của từng người Tổng lương cơ bản của cả nhóm Tiền lương từng người = Hệ số hưởng lương của từng người x Tiền lương cả nhóm - Công ty trả lương bằng tiền mặt vào ngày 05 của tháng sau. - Công ty trích lập BHXH, KPCĐ, BHYT theo đúng quy định, trích 30,5% quỹ tiền lương trích lập các khoản bảo hiểm và kinh phí công đoàn, trợ cấp thất nghiệp. Trong tổng 30,5% thì có 22% tính vào chi phí SXKD của DN, còn lại 8,5% người lao động chịu và được trừ vào lương. Chứng từ số 09 : Công ty TNHH World Mold Tech. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 05 Ngày 31 tháng 01 năm 2010. Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có BPBTL 31/01/2010 BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích phân bổ cho các đối tượng 622 338 57.564.085 89.813.718 642 10.694.340 334 21.555.293 Cộng 89.813.718 89.813.718 Kèm theo : 01 chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) Chứng từ số 10 : Công ty TNHH World Mold Tech. SỔ CÁI TK : 334 - Phải trả công nhân viên. Năm : 2010 NTGS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Dư đầu tháng 01/2010 188.270.350 Chi lương kỳ 2 tháng 12/2009 111 188.270.350 31\01\2010 31/1 Tính lương cho CNV tháng 01 641,642 359.254.878 31\01\2010 31/1 Khấu trừ BHYT, BHXH 338 21.555.293 31\01\2010 31/1 Thanh toán lương kỳ 1 tháng 1/2010 111 143.960.000 31\01\2010 31/1 BHXH trả thay lương trong tháng 1 338.3 197.899 Cộng phát sinh tháng 1 353.785.643 353.785.643 Dư cuối tháng 1 năm 2010 199.604.618 Sơ đồ quy trình hạch toán tiền lương 111,112 334 335 Ứng tiền thanh toán lương, các Phải trả tiền thưởng, nghỉ khoản khác cho người lao động phép của công nhân 338 BHXH phải trả người lao động 141,333,338 431 Các khoản triết khấu trừ vào Tiền thưởng phải trả lương và thu nhập của người lao động người lao động 622,642 Lương và các khoản mang tính chất phải trả người lao động 3.5. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công ty. 3.5.1. Khái niệm chi phí sản xuất. Chi phí SXKD là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá, mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động SXKD trong kỳ nhất định. Tức chi phí sản xuất được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp tiêu dùng trong một thời kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 3.5.2. Chứng từ mà đơn vị sử dụng. • Bảng tổng hợp lương. • Bảng thanh toán lương. • Bảng phân bổ tiền lương.. • Bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác. • Bảng tổng hợp chi phí chung. • Bảng phân bổ chi phí NVL-CCDC. 3.5.3. Sổ sách mà đơn vị sử dụng : • Chứng từ ghi sổ. • Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. • Sổ chi tiết TK 621,622,627,141,111,133. • Sổ cái TK liên quan. 3.5.4. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành. - Đổi tượng tập hợp chi phí sản xuất là các khuôn và phụ tùng khuôn. - Đối tượng tính giá thành là các khuôn và phụ tùng khuôn được công ty sản xuất. 3.5.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. - Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí thực tế phát sinh : Chi phí SXSP dở dang cuối kỳ = Chi phí SXSP dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ 3.5.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. - Phương pháp tính giá thành : Giá thành = Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ 3.5.7. Phương pháp hạch toán chi phí. - Kế toán chi phí NVL trực tiếp : Để hạch toán kế toán mở TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp “. TK này mở chi tiết cho từng khuôn và phụ tùng khuôn, các giai đoạn công việc. Phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp : + Các loại vật liệu nào sử dụng cho sản phẩm nào thì phải trực tiếp cho sản phẩm đó trên cở sở các chứng từ gốc có liên quan theo số lượng thực tế sử dụng và số lượng thực tế xuất kho. + Trong trường hợp không tính được trực tiếp thì kế toán có thể áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tượng sử dụng theo các tiêu thức hợp lý như tỷ lệ định mức tiêu hao. + Cuối kỳ hạch toán khi sản phẩm hoàn thành phải kiểm kê số vật liệu chưa sủa dụng hết và phải đánh giá phế liệu thu hồi theo từng đối tượng sử dụng. Chi phí NVL thực tế trong kỳ = Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế của NVL xuất kho trong kỳ - Giá trị phế liệu thu hồi ( nếu có) - Giá trị NVL còn lại cuối kỳ Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp 151,152,331,111, 112,411,311 621 152 Vật liệu dùng không hết Vật liệu dùng trực tiếp nhập kho hay chuyển sang sản xuất sản phẩm kỳ sau 154 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Sơ đồ 11 : Kế toán chi phí NVL trực tiếp Kế toán chi phí nhân công trực tiếp : TK622 “ Chi phí nhân công trực tiếp “ : TK này phản ánh chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 334 622 154 Lương công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm 338 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Các khoản trích theo lương Sơ đồ 12 : Kế toán chi phí nhân công trực tiếp - Kế toán chi phí sản xuất chung : TK 627 “ Chi phí sản xuất chung “ : TK này phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến việc tổ chức đơn vị quản lý, phục vụ sản xuất khuôn và phụ tùng khuôn. Chi phí sản xuất chung bao gồm lương công nhân quản lý phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền có liên quan cho quá trình phục vụ sản xuất. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung. 334,338 627 111,112,152 Chi phí nhân viên Các khoản thu giảm chi 152,153 154 Chi phí vật liệu, công cụ Cuối kỳ tính, phân bổ và kết chuyển CPSXC theo đối tượng tập hợp chi phí 214 632 Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí sản xuất chung cố định dùng cho SX sản phẩm không được tính vào giá thành sản phẩm mà tính vào giá vốn 142,242,335 hàng bán Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước 111,112 Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí bằng tiền khác 133 Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào CPSXC Sơ đồ 13 : Kế toán chi phí sản xuất chung. - Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. TK sử dụng 154 “ Chi phí SXKD dở dang “ : Là TK để hạch toán, tập hợp chi phí SXKD phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Cuối kỳ các chi phí được tổng kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Sơ đồ kể toán chi phí SXKD dở dang 641,642 154 155 Phân bổ, kết chuyển chi phí Sản phẩm hoàn thành NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp chờ tiêu thụ 627 632 Phân bổ kết chuyển chi phí Sản phẩm hoàn thành sản xuất chung tiêu thụ ngay Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào Giá thành sản phẩm Sơ đồ 13 : Kế toán chi phí SXKD dở dang Chứng từ số 11 : Đơn vị : Công ty TNHH World Mold Tech Địa chỉ : Đường B2 Khu CN Phố Nối A-Hưng Yên Mẫu số 03-DNN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC ) SỔ CÁI Tên TK : Chi phí NVL trực tiếp. Số hiệu TK : 621 Năm : 2010 NTGS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 15 30/9 Xuất vật tư sản xuất SP 152 7.861.418.690 17 30/9 Xuất vật liệu phụ để SXSP 152 7.425.600 20 30/9 Kết chuyển sang giá thành 154 7.868.844.292 Ngày 30 tháng 9 năm 2010 Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Chứng từ số 12 : Đơn vị : Công ty TNHH World Mold Tech Địa chỉ : Đường B2 Khu CN Phố Nối A-Hưng Yên Mẫu số 03-DNN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC ) SỔ CÁI Tên TK : Chi phí nhân công trực tiếp. Số hiệu TK : 622 Năm : 2010 NTGS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 30/9 20 30/9 Chi phí nhân công SXSP 334 180.400.350 Các khoản trích theo lương 338 18.428.060 30/9 23 30/9 Kết chuyển sang giá thành SP 154 126.828.410 Ngày 30 tháng 9 năm 2010 Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 3.6. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty. 3.6.1. Khái niệm. Bán hàng là việc chuyển sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay được quyền thu tiền. Đó chính là quán trình vận động vốn kinh doanh từ thành phẩm hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải tính được kết quả SXKD trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí của hoạt động kinh doanh. Kết quả kinh doanh phải được phân phối, sử dụng theo mục đích và tỷ lệ nhất định do cơ chế tài chính quy định phù hợp với từng lĩnh vực, từng ngành nghề kinh doanh. 3.6.2. Một số chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp đơn vị sử dụng. • Chứng từ ghi sổ. • Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. • Hoá đơn GTGT : 01GTGT-3LL • Phiếu thu : Mẫu số 01-TT • Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết TK 511,632,111,131 • Sổ chi tiết phải thu của khách hàng. • Sổ cái TK 911,511,632,111 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2 : Giao cho khách hàng Ngày 10 tháng 9 năm 2010 Mẫu số 01 GTGT-3LL Số : 0092563 Đơn vị bán hàng : Công ty cơ khí Hồng Nam. Địa chỉ : Ba Đình – Hà Nội. Số tài khoản : 0200680842. Họ tên người mua hàng : Công ty TNHH World Mold Tech. Địa chỉ : Khu CN Phố Nối A – Hưng Yên. Số tài khoản : Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS : 050042445. STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Giẻ lau Kg 445 430.000 191.350.000 Cộng tiền hang 191.350.000 Thuế suất thuế GTGT : 5% tiền thuế GTGT 9.567.500 Tổng tiền thanh toán : 200.917.500 Số tiền bằng chữ : hai trăm triệu chin trăm mười bảy nghìn năm trăm đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 3.6.3 Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí, doanh thu hoạt động sản xuất sản phẩm ( theo phương pháp kê khai thường xuyên và đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ ). 111,112,152 621 154 632 911 333 111 153,154 CPNVL KCCPNVLTT Bán ngay trực tiếp Thuế GTGT đầu 622 KC giá vốn ra CPNC KC CP hàng bán trực tiếp Nhân công 821 511 627 KC CP thuế CPSX KCCP TNDN KC doanh thu DT SXC thuần bán 141,214 TP 331 641,642 CPQLDN KC chi phí quản lý doanh nghiệp CPBH 133 Sơ đồ 14 : Kế toán tổng hợp chi phí, doanh thu hoạt động sản xuất. 4.KẾT LUẬN. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại công ty TNHH World Mold Tech em thấy: - Cơ cấu bộ máy tổ chức : Công ty là một doanh nghiệp chuyên sản xuất khuôn và phụ tùng khuôn, sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú. Khi khảo sát về bộ máy quản lý của công ty em thấy bộ máy quản lý của công ty hiện nay là rất phù hợp, nhất là đội ngũ những người làm công tác quản lý hiện nay đều là những người có trình độ và kinh nghiệm. - Hệ thống sổ sách : Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ, phân ra cách ghi sổ, công việc của từng bộ phận một cách rõ rang để mỗi kế toán viên phụ trách một hoặc hai bộ phận. Sổ sách kế toán tại công ty đã được ghi chép đầy đủ, cẩn thận, rõ ràng và có hệ thống quy định của bộ tài chính và nhà nước ban hành. Ngoài ra, hiện nay công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán MISA để giảm nhẹ bớt công việc cho kế toán các phần hành. Việc lập và in ra các sổ sách báo cáo cũng được thực hiện một cách đơn giản, kịp thời khi cần thiết. - Hệ thống chứng từ : Chứng từ của công ty dựa trên biểu mẫu ban hành, đối với một số chứng từ đặc thù của công ty có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Việc luân chuyển và lưu giữ chứng từ được thực hiện theo đúng quy định của chế độ hiện hành. - Hệ thống tài khoản kế toán tại công ty : bao gồm một hệ thống tài khoản đầy đủ các tài khoản liên quan đến quá trình hạch toán. Công ty quản lý tài khoản chặt chẽ, phù hợp, đảm bảo ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, TK của công ty tuân theo những quy định chung, thống nhất theo chế độ riêng của ngành. - Quy trình hạch toán : Kế toán tại công ty đã tổ chức và vận dụng đúng đắn, chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, thể lệ, chế độ về kế toán trong công tác hạch toán kế toán. Do vậy, công tác kế toán tại doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, các thong tin về chi phí, giá thành, doanh thu, lỗ lãi luôn được kế toán cung cấp đầy đủ, thường xuyên, kịp thời và chính xác đã tạo điều kiện cho ban lãnh đạo công ty ra các phương án điều chỉnh HĐSX nhằm đạt hiệu quả hơn. Tuy thời gian thực tập tại công ty không nhiều nhưng được sự giúp đỡ chỉ bảo của cán bộ công nhân viên công ty, em đã nhận biết được thêm những điều cần thiết để bổ xung cho kiến thức đã được học ở nhà trường. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Ngọc Tú Anh cùng toàn thể các anh chị phòng kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn ! Hưng yên, ngày 01 tháng 04 năm 2011 Sinh viên thực hiện Phan Thị Hiền NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Họ tên người nhận xét : Chức vụ : Địa chỉ : NHẬN XÉT . KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP Họ tên giáo viên nhận xét : Khoa : Trường : NHẬN XÉT GIÁO VIÊN NHẬN XÉT BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT DN : Doanh Nghiệp TSCĐ : Tài sản cố định TK : Tài khoản SXKD : Sản xuất kinh doanh NVL-CCDC : Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ CPSX : Chi phí sản xuất SXSP : Sản xuất sản phẩm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbc_thuc_tap_nghe_nghiep_6575.doc
Luận văn liên quan