NHNN0 & PTNT VIỆT NAM (AGRIBANK )thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
AGRIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ CBNV, màng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 3/2007, vị thế dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố chí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên.
Là ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. AGRIBANK là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thông thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn II của dự án này. Hiện AGRIBANK đã vi tính hoá hoạt động kinh doanh từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong toàn quốc; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Đến nay, AGRIBANK hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.
Là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến tháng 2/2007. Là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản năm 2002.
Là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD. Các dự án nước ngoài đã tiếp nhận và triển khai đến cuối tháng 2/2007 là 103 dự án với tổng số vốn trên 3,6 tỷ USD, số vốn qua NHNo là 2,7 tỷ USD, đã giải ngân được 1,1 tỷ USD.
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, AGRIBANK đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
PHẦN I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHNN0 & PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHNN0 & PTNT VIỆT NAM
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHNN0 & PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
PHẦN II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNN0 & PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
22 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3520 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHNN0 & PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHNN0 & PTNT VIỆT NAM
NHNN0 & PTNT VIỆT NAM (AGRIBANK )thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
AGRIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ CBNV, màng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 3/2007, vị thế dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố chí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên.
Là ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. AGRIBANK là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thông thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn II của dự án này. Hiện AGRIBANK đã vi tính hoá hoạt động kinh doanh từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong toàn quốc; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Đến nay, AGRIBANK hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.
Là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến tháng 2/2007. Là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản năm 2002.
Là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD. Các dự án nước ngoài đã tiếp nhận và triển khai đến cuối tháng 2/2007 là 103 dự án với tổng số vốn trên 3,6 tỷ USD, số vốn qua NHNo là 2,7 tỷ USD, đã giải ngân được 1,1 tỷ USD.
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, AGRIBANK đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHNN0 & PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
1.Sự ra đời và phát triển của NHNN0 & PTNT Chi Nhánh Bắc Hà Nội
NHNN0 & PTNT Chi Nhánh Bắc Hà Nội là một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc NHNN0 & PTNT VIỆT NAM. Năm 2001 nhằm đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho nền kinh tế nói chung và ngân hàng nói riêng Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị NHNN0 & PTNT VIỆT NAM đã ra quyết định số 342/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 5 tháng 9 năm 2001 thành lập NHNN0 & PTNT VIỆT NAM Chi nhánh Bắc Hà Nội và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01 tháng 11 năm 2001.
-Tên giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội ( Tên tiếng Anh: )
- Địa chỉ: Số 217 Phố Đội Cấn - quận Ba Đình - Hà Nội
- Các chi nhánh:
+ Chi nhánh Hoàng Quốc Việt: 95 Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy
+ Chi nhánh Kim Mã: 131 Kim Mã
+ Chi Nhánh Nguyễn Văn Huyên
Các phòng giao dịch:
+ Phòng giao dịch số 2: 72 Hàng Giấy, Hoàn Kiếm.
+ Phòng giao dịch số 4: Đường Liễu Giai
+ Phòng giao dịch số 5: 65A Cửa Bắc, Ba Đình
2. Chức năng nhiệm vụ của NHNN0 & PTNT Chi Nhánh Bắc Hà Nội
Được sự uỷ quyền của Chính phủ, HĐQT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Bắc Hà Nội có nhiệm vụ và chức năng như sau:
2.1 Chức năng
- Thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh trên địa bàn quản lý theo sự phân cấp của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Thực hiện các chức năng nghiệp vụ khác được giao phó.
2.2 Nhiệm vụ
- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội thực hiện các chức năng chính là huy động tiền gửi: Huy động tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, có kì hạn: tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo các quy định chung của NHNN0 & PTNT VIỆT NAM.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ: cho vay thông thường, cho vay tài trợ theo dự án, cho vay đồng tài trợ, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu các giấy tờ có giá, các chứng từ có giá,…
- Bảo lãnh bằng VND và Ngoại tệ mạnh dưới nhiều hình thức khác nhau ở trong và ngoài nước.
- Thanh toán bằng VND và Ngoại tệ gồm các dịch vụ: thanh toán chuyển tiền điện tử trong cả nước, thanh toán biên giới, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, TELEX….
- Đầu tư dưới các hình thức hùn vốn, liên doanh liên kết, mua cổ phần, mua tài sản, các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp và tổ chức tài chính tín dụng trong nước và quốc tế.
- Thực hiện mua bán giao ngay, có kì hạn và hoán đổi các loại ngoại ngoại tệ mạnh với các thủ tục đơn giản nhanh gọn nhẹ, tỷ gía phù hợp.
- Thực hiện làm đại lý và dịch vụ uỷ thác cho các tổ chức tài chính tín dụng các cá nhân trong và ngoài nước như: tiếp nhận và triển khai các dự án uỷ thác vốn, dịch vụ giải ngân cho các dự án đầu tư, dự án uỷ nhiệm, thanh toán thẻ tín dụng, séc du lịch…
- Cung ứng các dịch vụ như: cho thuê két sắt, cất trữ, chi trả lương tại doanh nghiệp, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh, thu tiền tại gia, chuyển tiền nhanh, …
- Các dịch vụ khác của ngân hàng hiện đại.
3. Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu
Giống như các chi nhánh cấp I khác NHNN0 & PTNT VIỆT NAM chi nhánh Bắc Hà Nội là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam về uy tin, vốn, tài sản, các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung rất đa dạng với nhiều hình thức khác nhau. Nó bao gồm :
3.1 Tín dụng
Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, các dự án đầu tư, tiêu dùng, phục vụ đời sống, xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động,… trừ các đối tượng mà pháp luật cấm. Các hình thức cho vay bao gồm:
Phân theo thời hạn vay vốn:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng;
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
Phân theo phương thức cho vay:
Trên cơ sở nhu cầu của khách hàng ngân hàng có thê cung cấp các hình thức cho vay như sau:
- Cho vay từng lần: áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn, thời hạn vốn vay khá dài, ngân hàng sẽ huy động các nguồn vốn từ nhiều định chế tài chính khác nhau trong và ngoài nước để cùng đầu tư vào một hay nhiều dự án.
- Cho vay trả góp: khách hàng vay vốn với thỏa thuận sẽ hoàn trả gốc và lãi thành nhiều kỳ trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng .
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng .
- Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm; phù hợp với quy định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhà nước, NHNN0 & PTNT VIỆT NAM và nhu cầu của khách hàng.
3.2 Tiết kiệm
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nộic có các hình thức tiết kiệm như sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
- Tiết kiệm có kì hạn
- Tiết kiệm gửi góp
- Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi
- Tiết kiệm có thưởng
- Tiết kiệm bằng đồng Việt Nam bảo đảm theo giá trị vàng
- Phát hành các kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi
3.3 Bảo lãnh
Bảo lãnh là một trong những dịch vụ mà NHNN0 & PTNT VIỆT NAM chi nhánh Bắc Hà Nội đã thực hiện nhiều năm và ngày càng khẳng định chất lượng và uy tín đối với khách hàng bằng kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ có chuyên môn, phong cách phục vụ tận tình, chu đáo, thủ tục đơn giản với mức phí cạnh tranh dành cho mọi thành phần kinh tế. Bao gồm các loại bảo lãnh:
Bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh vay vốn trong nướcư
Bảo lãnh vay vốn nước ngoài
Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
Bảo lãnh hoàn thanh toán
Bảo lãnh bảo hành
Bảo lãnh bảo dưỡng
Các loại bảo lãnh khác.
3.4 Kinh doanh chứng khoán
Đây là dịch vụ mà ngân hành cung cấp dưới các hình thức liên quan đế chứng khoán như: cầm cố, bảo lãnh phát hành chứng khoán…
3.5 Dịch vụ chiết khấu chứng từ
Đây cũng là một hình thức cho vay, nhưng nó đặc biệt hơn các hình thức khác ở chỗ là nó chiết khấu các loại giấy tờ có gia, nếu chúng ta cần tiền để đầu tư vào một dự án khác khi những chứng từ có giá (chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, công trái, hối phiếu...) chưa đến hạn thanh toán, ngân hàngcó thể thực hiện chiết khấu chứng từ với tỷ lệ chiết khấu cao nhất và mức phí linh loạt, hấp dẫn nhất tuỳ theo từng hồ sơ cụ thể. Có 2 loại chiết khấu chính là:
Chiết khấu hối phiếu thương mại
Chiết khấu chứng từ có giá
3.6 Tài khoản cá nhân, tài khoản doanh nghiệp
Đây là một dịch vụ hết sức tiện ích và an toàn có thể khắc phục được tình trạng hư hỏng, mất cắp,… khi khách hàng hay các cơ quan doanh nghiệp để tiền tại nhà, cơ quan. Khách hàng gửi tiền của mình vào tài khoản trong ngân hàng sẽ được hưởng lãi xuất không kì hạn. Đặc biệt là hết sức thuận tiện trong việc thanh toán qua các tài khoản trên như: uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc, chuyển tiền…Các giao dịch thanh toán với số tiền lớn của Quý khách được tiến hành nhanh gọn, không mất thời gian kiểm đếm, không mất thời gian kiểm định tiền giả, đảm bảo an toàn…
3.7 Cho thuê tài chính
Đây là dịch vụ nhằm hỗ trợ các khách hàng có nhu cầu đầu tư trung, dài hạn để đổi mới trang thiết bị, phát triển sản xuất kinh doanh, nhưng các khách hàng này lại thiếu vốn. Trong trường hợp này ngân hàng cung cấp cho khánh hàng của mình một khoản tín dụng trung, dài hạn thông qua việc thuê máy móc, thiết bị và tài sản khác từ công ty cho thuê tài chính, qua đó khách hàng có thể sử dụng tài sản thuê và thanh toán dần tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thoả thuận.
3.8 Kinh doanh ngoại tệ
NHNN0 & PTNT VIỆT NAM chi nhánh Bắc Hà Nội được trang bị hệ thống máy móc cập nhật thông tin thị trường hối đoái 24/24 giờ trong ngày và hệ thống giao dịch toàn cầu theo tiêu chuẩn quốc tế. Ngân hàngcó quan hệ giao dịch với hàng trăm Ngân hàng, tổ chức tài chính hàng đầu thế giới tại các thị trường lớn trong khu vực và trên thế giới như Hongkong, Singapore, Franfurt, London, Newyork…
Đội ngũ cán bộ kinh doanh lành nghề, được đào tạo chuyên sâu, thủ tục mua bán ngoại tệ đơn giản, nhanh gọn, tỷ giá mua bán ngoại tệ hấp dẫn và cạnh tranh, cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tư vấn mua bán ngoại tệ, sử dụng các nghiệp vụ phòng chống rủi ro và kinh doanh sinh lời. Đáp ứng các nhu cầu của khách hàng đối với nhiều loại ngoại tệ mạnh và các đồng tiền khu vực như USD, EUR, GBP, CHF, AUD, JPY, HKD, SGD…
3.9 Thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Nhờ có nó mà các nhà xuất khẩu có thể giảm đáng kể được những rủi ro về thanh toán, rủi ro về tỷ gia,… nhờ đó mà các doanh nghiệp, các tổ chức có thể yên tâm mua bán trao đổi với nhau. Thanh toán quốc tế báo gồm các hình thức:
Phương thức chuyển tiền
Phương thức L/C
Phương thức nhờ thu
Ngoài ra NHNN0 & PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội còn cung cấp rất nhiều các dịch vụ khác theo nhu cầu của khác hàng như: các dịch vụ kiều hối, ngân hàng đại lý,….
4.Cơ câu bộ máy quản lý hoạt động
Mô hình NHNN0 & PTNT VIỆT NAM Bắc Hà Nội là mô hình được áp dụng theo mô hình quản lý trực tuyến. Ban giám đốc của ngân hàng quản lý các hoạt động kinh doanh của đơn vị thông qua việc quản lý tất cả các phòng ban. Theo mô hình này thì người quản lý cao nhất của ngân hàng là giám đốc.Giám đốc là người tổ chức, sử dụng hợp lý các nguồn lực, giao quyền hạn trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ công nhân viên, đảm bảo yêu cầu của tổ chức là tối ưu, linh hoạt và có độ tin cậy cao.
Ban giám đốc gồm một Giám đốc và một Phó giám đốc. Giám đốc là người trực tiếp ra quyết định kinh doanh, kí văn bản và các hợp đồng liên quan đến hoạt động kinh doanh của đơn vị mình, mặt khác Giám đốc cũng có thể uỷ quyền cho Phó giám đốc ký duyệt một số văn bản, chứng từ liên quan đến hoạt động của đơn vị mình trong một phạm vi nhất định.
Các phòng ban có mỗi quan hệ tương hỗ, hỗ trợ lẫn nhau cùng hoàn thành tốt các công việc được giao và cùng nhau phát triển. Các trưởng phòng chụi trách nhiệm chung trong phạm vi quản lý của mình. Các phòng ban trực tiếp kinh doanh, đồng thời thực hiện các chức năng quản lý điều hành, tham mưu với ban giam đốc về các hoạt động kinh của ngân hàng, cập nhật mọi số liệu tin tức giúp cho việc kiểm soát hoạt động của chi nhánh sao cho tốt nhất.
Từ khi mới thành lập NHNN0 & PTNT VIỆT NAM Bắc Hà Nội chỉ có 5 phòng ban và 42 cán bộ công nhân viên nhưng cho đến nay cảc chi nhánh đã có hơn 110 cán bộ công nhân viên với 7 phòng ban là: phòng tín dụng, phòng thanh toán quốc tế, phòng kiểm soát nội bộ, phòng kế hoạch ngân quỹ, phòng hành chính nhân sự, phòng thẩm định, phòng nguồn vốn và phòng kế hoạch tổng hợp.
Ngoài trụ sở chính là 217 Đội Cấn – Ba Đình thì đến thời điểm 31/12/2005 Chi nhánh đã có thêm 3 Chi nhánh cấp II là: Chi nhánh Hoàng Quốc Việt, Chi nhánh Kim Mã, Chi nhánh Nguyễn Văn Huyên và 3 phòng giao dịch trực thuộc. Sau đây là mô hình bộ máy tổ chức của NHNN0 & PTNT VIỆT NAM chi nhánh Băc Hà Nội:
MÔ HÌNH TỔ CHỨC
Ban giám đốc
Phòng
thanh
toán
quốc
tế
Phòng
kiểm tra
kiểm
toán
nội
bộ
Phòng
tín
dụng
Phòng
kế
toán
ngân
quỹ
Phòng thẩn
định
Phòng hành chính nhân sự
Phòng
nguồn
vốn
và kế
hoạch tổng
hợp
Chi
nhánh
Hoàng
Quốc
Việt
Chi
nhánh
Kim
Mã
Chi
nhánh
Nguyễn
Văn
Huyên
Phòng
giao
dịch
số 2
Phòng
giao
dịch
số 4
Phòng
giao
dịch
số 5
Ban giám đốc
Phòng
kế
toán
ngân
quỹ
Phòng hành
chính
nhân
sự
Phòng
tín
dụng
4.1 Phòng tín dụng
Chức năng nhiệm vụ của phòng tín dụng:
Phòng tín dụng chụi trách nhiệm chuyên sâu về các nghiệp vụ huy động vốn từ các hộ gia đình, các khu vực dân cư và các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Thực hiện các nghiệp vụ cho vay ( nội tệ và ngoại tệ) đối với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước kể cả các hộ dân cư.
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh: bảo lãnh thanh toán quốc tế, bảo lãnh thanh toán bằng L/C, thực hiện đầu tư các dự án tài trợ, uỷ thác đầu tư, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, cầm có các loại giấp tờ có giá
Nghiên cứu, xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong phạm vi tín dụng và đề xuất các biện pháp huy động vốn, mức lãi xuất cho vay phù hợp với các nhu cầu kinh tế.
Thực hiện các báo cáo chuyên đề cũng như các báo cáo thường kì.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhanh NHNN0 & PTNT giao cho.
4.2 Phòng thanh toán quốc tế.
Chức năng nhiệm vụ của phòng này là:
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế ( thanh toán băng L/C, thanh toán bằng chuyển tiền, thanh toán bằng nhờ thu,…) đối với các ngân hàng trong khu vực cũng như các ngân hàng quốc tế mà NHNN0 & PTNT có quan hệ.
Thực hiện các hoạt động, xử lý mua bán ngoại tệ để cung ứng cho khách hàng nhằm phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trong và ngoài nước
Thực hiện các báo cáo chuyên đề cũng như các báo cáo thường kì theo yêu cầu của chi nhánh.
Thực hiện các nghiệp vụ khác được Giám đốc chi nhanh NHNN0 & PTNT giao phó.
4.3 Phòng kiểm tra nội bộ
Chức năng nhiệm vụ của phòng này là:
Tiến hành các công tác điều hành của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc chi nhánh theo nghị quyết của Hội đồng quản trị theo chỉ đạo của Tổng giám đốc NHNN0 & PTNT VIỆT NAM
Kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà Nước về đảm bảo tỷ lệ an toàn trong hoạt động tiền tệ, hoạt động tín dụng, các dịch vụ khác của ngân hàng.
Giám sát kiểm tra việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật, NHNN0 & PTNT, Ngân hàng Nhà nước.
Kiểm tra độ chính xác của các báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách, quy định kế toán theo quy định của Nhà nước và Ngân hàng
Giải quyết các đơn thư, khiếu nại liên quan đến hoạt động của Chi nhánh trực thuộc, các phòng giao dịch trong phạm vi quyền hạn của mình theo sự phân cấp của Tổng giám đốc Ngân hàng.
Thực hiện các báo cáo chuyên đề, các báo cáo thường kì.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNN0 & PTNT VIỆT NAM giao phó.
4.4 Phòng kế toán ngân quỹ.
Chức năng nhiệm vụ của phòng là:
Phòng kế toán ngân quỹ được tổ chức thành các bộ phận giao dịch với khách hàng như: bộ phận kế toán tổng hợp, bộ phận thông tin điện toán, bộ phân ngân quỹ, bộ phận giao dịch trực tiếp với khách hàng.
Tổ chức tốt các nghiệp vụ thanh toán, tài chính, hoạch toán kế toán theo nguyên tắc chung và theo quy định cùa ngành ngân hàng.
Tổ chức hạch toán, phân tích tổng hợp các loại tài khoản như: tài khoản nguồn vốn, tài khoản sử dụng vốn, tài khoản thanh toán,… hạch toán theo chế độ báo cáo sổ sách, theo dõi tiền gửi, tiền vay của khách hàng, thu phí các dịch vụ…
Tổ chức thanh toán điện tử trong cùng hệ thống, thanh toán các khoản bù trừ với các ngân hàng khác hệ thống trên cùng địa bàn.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định.
Thực hiện các nghiệp vụ chi tiêu tiền mặt, vận chuyển tiền và quản lý an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy định của hệ thống ngân hàng và quy định của pháp luật.
Thực hiện các báo cáo chuyên đề cũng như các báo cáo thường kì.
Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc chi nhánh Ngân hàng giao phó.
4.5 Phòng hành chính nhân sự
Phòng này có chức năng và nhiệm vụ như sau:
Đảm nhận các nhiệm vụ hành chính và các nhiệm vụ tổ chức tuyển mộ, đào tạo cán bộ công nhân viên cho chi nhánh đáp ứng các nhu cầu về nhân lực.
Các nhiệm vụ hành chính bao gồm: Xây dựng công tác tháng, quý, năm, lưu trữ các văn bản pháp luật, văn bản định chế liên quan đến ngân hàng, trực tiếp quản lý các con dấu, thực hiện các công tác hành chính, vă thư, lưu trữ, lễ tân,… chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, nhiệm vụ tổ chức, đào tạo, xây dựng chiến lược tuyển dụng nhân viên…
Thực hiện các báo cáo chuyên đề định kỳ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh ngân hàng giao cho.
4.6 Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp
Chức năng nhiệm vụ của phòng này là:
Thực hiện nghiệp vụ tổng hợp, phân tích các số liệu về nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn.
Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiên lược huy động vốn.
Căn cứ vào các văn bản pháp chế, các quy định, sự chỉ đạo của NHNN0 & PTNT VIỆT NAM, các mục tiêu cụ thể của Chi nhánh đề xây dựng các kế hoạch về nguồn vốn và các kế hoạch kinh doanh cụ thể, cung cấp các số liệu cần thiết liên quan đến nghiệp vụ của ngân hàng.
Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi nhánh trên địa bàn.
Thực hiện các báo cáo chuyên đề định kỳ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh ngân hàng giao
4.7 Phòng thẩm định
Chức năng nhiệm vụ:
Thực hiện tiếp nhận các hồ sơ vay từ phòng tín dụng chuyển sang, nghiên cứu, phân tích các yếu tố liên quan đến tài chính, rủi ro,… và đưa ra các kết luận, có cho vay hay không cho vay. Từ đó phòng tín dụng có cơ sở đưa ra các kết luận về quyết định cho vay, hạn mức cho vay, mức cho vay, thời hạn và lãi suất cho khoản vay.
Thẩm định các dự án cho vay không có tài sản đảm bảo hoặc có tài sản đảm bảo một phần. Giúp giám đốc xử lý thông tin báo cáo tài chính, rủi ro trong và ngoài chi nhánh.
Thực hiện báo cáo các chuyên đề cũng như các báo cáo thường kì.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh Ngân hàng giao.
PHẦN II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNN0 & PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
1. Hoạt động kinh doanh
1.1. Tình hình huy động vốn
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHNN& PTNT Bắc Hà Nội
Đvị : Tỷ đồng
Nguồn vốn
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng số
Tỉ trọng
Tổng số
Tỉ trọng
Tổng số
Tỉ trọng
Tổng số
Tỉ trọng
Tổng huy động
2275
100%
3421
100%
4046
100%
5057
100%
1. Phân theo KH
1.1 Tiền gửi không KH
601
26.4
859
25.1
1121
27.7
1441
28.5
1.2 Tiền gửi có kì hạn< 12T
903
39.7
1785
52.18
1856
45.9
2326
46
1.3 Tiền gửi có kì KH >12 T
771
33.9
777
22.7
1069
26.4
1264
25.5
2. Phân theo khu vực
2275
100%
3421
100%
4046
100%
5057
100%
2.1TG TCKT&TC khác
2013
88.5
3045
89
3278
81
4197.5
83
2.2 TG dân cư
262
11.5
376
11
768
19
859.7
17
3. Phân theo tiền tệ
2275
100%
3421
100%
4046
100%
5057
100%
3.1 Nội tệ
1885
82.2
2683
78.43
3443
85.1
4147
82
3.2 Ngoại tệ
390
17.8
738
21.57
603
14.9
910
18
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2006)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2004 đạt 3421 tăng 1146 tỷ đồng (bằng 50.4% năm 2003) so với năm 2003.Năm 2005 tổng vốn huy động đạt 4046 tỷ đồng tăng 625 tỷ đồng ( bằng 18.3% năm 2004) so với năm 2004. Năm 2006 đạt 5057, tăng 25% so với năm 2005. Theo các cách phân loại trên ta nhân thấy một điều là nguồn vốn mà ngân hàng huy động được chủ yếu là vốn ngăn hạn ( tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn < 12tháng), trong khi đó các nguồn dài hạn chiếm phần nhỏ và có chiều hướng giảm xuông qua các năm. Đây là điều hết sức phải chú ý bởi nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn có tính ổn định không cao, rủi ro lớn gây khó khăn cho hoạt động sử dụng nguồn vốn.
1.2. Dư nợ giai đoạn 2003 – 2006
Bảng 2: Dư nợ thời kì 2003-2006
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng
%
Tổng
%
Tổng
%
Tổng
%
1.Theo thời gian
644
100
1028
100
1342
100
1786
100
1.1 Dư nợ NH
324.5
50.4
554.7
53.96
687.1
51.2
973.4
54.5
1.2 Dư nợ TH
255.5
39.8
382.3
37.19
544
38
646.5
36.2
1.3 Dư nợ DH
64
8.8.4
91
8.85
144.9
10.8
166.1
9.3
2. Theo TPKT
644
100
1028
100
1342
100
1786
100
2.1 DNNN
332
51.5
434.4
42.6
594.3
41.5
705.5
39.5
2.2 ĐNNQ
276
42.8
501.9
48.8
701.7
49
921.5
51.6
2.3 HSX
36
5.7
92
8.6
136
8.5
159
8.9
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2006)
Kết quả của bảng trên cho ta thấy Tổng dư nợ liên tục gia tăng qua các năn. Cụ thể là: năm 2004 là 1028 tỷ đồng tăng 59. năm so với 2003, đến năm 2005 đạt 1342 tỷ tăng 30.5%, năm 2006 là 1786 tỷ tăng 33.1%. Có thể nói đây là tín hiệu rất khả quan đối với chi nhánh, bởi qua đó ta có thể thấy phần nào hiệu quả hoạt động kinh doanh, mức độ ổn định của ngân hàng qua các thông số. Thành công này có được là do hoạt động Marketting, chính sách ưu đãi, chính sách hỗ trợ lãi xuất đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3 Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
- Hoạt động xuất nhập khẩu
Bảng3: Hoạt động xuất nhập khẩu
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Thanh toán NK
22.103.959
61.252.819
91.879.229
124.036.959
Thanh toán XK
434.594
869.188
1.521.079
2.464.147
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2006)
Số liệu bảng trên cho ta thấy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của ngân hàng là rất tốt. Kết quả kinh doanh của các năm sau đó đều cao hơn năm trước, đặc biệt là năm 2004 hoạt động NK tăng 177%, năm 2005 tăng 50%, năm 2006 tăng 35%. Hoạt động thanh toán XK cũng rất tốt chú ý nhất là năm 2004 tăng 100%. NK là hoạt động đạt tổng giá trị tốt nhất, cao hơn rất nhiều so vơi hoạt động xuất khẩu, đây cũng là tình hình chung của các ngân hàng bởi nước ta công nghê khoa học, kinh tế,…. còn lạc hâu nên, yếu kém nên hoạt động chủ yếu là NK điều đó dẫn đến gía trị NK bao giớ cũng cao hơn giá trị NK.
- Họat động mua bán ngoại tệ.
Doanh số mua ban ngoại tệ đạt kết quả rất tốt. Năm 2004 tổng giá trị đạt 75.045.319 USD tăng 1.5 lần so vơi năm 2003 (đạt 50.030.21ĐUS). Sang năm 2005 tổng giá trị đạt 98.611.181 USD tăng 1.35 lấn so với năm trước đó. Năm 2006 tổng giá trị đạt 123.263.976 tăng 1.26 so năm 2005.
1.4 Hoạt động thanh toán trong nước
- Chuyển tiền điện tử đạt 11.634 tỷ đồng tăng 94% so với năm 2003, sang năm 2005 đạt 16.591,44 tỷ đồng tăng 46% so với năm 2004. Năm 2006 đạt 22.398,444 tỷ đồng tăng 35% so năm 2005.
- Thanh toán điện tử liên ngân hàng: Năm 2004 đạt 4.629 tỷ đồng tăng 2.3 lần so với năm 2003. Năm 2005 đạt 7.637,85 tỷ đồng tăng 1.65 lần so với năm 2004, năm 2006 đạt 11.838,67 tỷ đồng tăng 1.55 lần so với năm 2005.
Kết quả trên là một điều hết sức đáng mừng, đối với nền kinh tế. Làm giảm tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt cho nền kinh tế (đặc biệt thu chi bằng tiền mặt của Ngân hàng năm 2004 là 2.768 tỷ đồng, giảm 254 tỷ đồng so năm 2003), giúp nhà nước phần nào kiểm soát được lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế.
3. Thuận lợi, khó khăn của NHNN0 & PTNT VIỆT NAM Chi nhánh Bắc Hà Nội
3.1 Thuận lợi
- NHNN0 & PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội là một trong số các ngân hàng có trụ sở tại Thủ đô Hà Nội nên có rất nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh. Kinh tế Thủ đô phát triển rất nhanh, là một trong những trọng điểm kinh tế nổi bật nhất của Đồng Bằng Sông Hồng. Bình quân từ năm 2001 -2006 tốc độ tăng trưởng GDP đạt trên 11.1% năm. Cơ cấu kinh tế dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp đã hình thành rõ nét với tỷ trọng các thành phần tương ứng là: 57.5% dịch vụ, công nghiêp đạt 40.5%, nông nghiệp 2%.
- Chính phủ, ngân hàng nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách mở rộng quyền tự chủ và tự chụi trách nhiệm của các ngân hàng thương mại. Ngân hàng cũng đang tích cực triển khai các đề án mang tính chiến lược, từng bước tạo lập uy tín, vị thế khả năng cạch tranh trong nước và quốc tế, kịp thời chỉnh sửa, ban hành mới các cơ chế chính sách cụ thể sát sao với điều kiện kinh doanh của từng chi nhanh trên địa bàn Thủ đô.
- Trình độ cán bộ công nhân viên luôn được nâng cao, đào tạo căn bản, giỏi chuyên môn nghiệp vụ góp phần nâng cao vị thế uy tín của Chi nhánh ngân hàng trong hoạt động kinh doanh.
- Cơ sỏ vật chất hạ tầng ổn định, công nghệ ngân hàng luôn được đổi mới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, thị phần và thị trường từng bước mở rộng điều này đã tạo được niềm tin cho các bạn hàng trong và ngoài nước, tạo nên những nét đặc trưng, thương hiệu cho NHNN0 & PTNT VIỆT NAM nói chung và Chi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng.
3.2 Khó khăn
- Trong thời gian qua thị trường có nhiều biến động, giá vàng, sắt, thép, si măng, xăng dầu liên tục biến động làm cho lạm phát gia tăng, điều này ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý người gửi tiền tác động không tốt đến hoạt động huy động vôn.
- Tính đến thời điểm hiện nay cả nước đã có khoảng trên 50 ngân hàng thương mại trong và ngoài quốc doanh ( trong đó có năm ngân hàng thương mại quốc doanh lớn là: Ngân hàng Ngoại thương, NHNN0 & PTNT, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long), điều này dẫn đến cuộc cạnh tranh quyết liệt về nhân lực, công nghệ, phí dịch vụ, dịch vụ,…
- Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn thấp. Mặt bằng huy động vốn trên thị trường tăng cao, tăng nhanh. Trong khi đó các ngân hàng liên tục gia tăng lãi suất huy động vốn điều này làm thu hẹp khoảng cách chênh lệnh giữa phí huy động vốn và phí cho vay của ngân hàng. Nếu cứ tình trạng này tiếp tục gia tăng có thể dẫn đến phá sản.
- Đa số các trụ sở chi nhánh, các phòng giao dịch đều là các địa điểm đi thuê, điều này đã làm hạn chế việc quảng bá thương hiệu, hình ảnh năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
4. Định hướng phát triển
- Với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng và ngân hàng, mục tiêu NHNN0 & PTNT VIỆT NAM Chi nhánh Bắc Hà Nội là tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu, chuẩn bị điều ki ện để cổ phần hoá.
- Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, tăng cường hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước, các tổ chức tài chính-ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định và phát triển bền vững.
- Tiến hành cac hoạt động thực hiện những nội dung cơ bản theo tiến độ Đề án tái cơ cấu lại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã được Chính phủ phê duyệt và tập trung xây dựng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam thành tập đoàn tài chính; Chuẩn bị mọi điều kiện để thực hiện cổ phần hoá vào năm 2009; Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời; Đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh; Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hoá doanh nghiệp.
- Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ thực hiện tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục vụ nhiều tiện ích thu hút khách hàng.
- Thưc hiện các chủ trương chính sách mà NHNN0 & PTNT VIỆT NAM giao phó, đặc biệt là phối hợp với các chi nhanh khác trên cùng địa bàn xây dựng ngân hàng theo mô hình ngân hàng 2 cấp quản lý tập trung thành các mô hình tổ chức quản lý theo nhóm khách hàng và loại sản phẩm dịch vụ. Triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng được an toàn, hiệu quả, bền vững.
- Xây dựng chiến lược con người, công nghệ, tài chính và maketting, tiến hành đào tạo toàn ngành từ nay đến năm 2010, xây dựng quy chuẩn cán bộ đối với từng lĩnh vực phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.
- Thực hiện các chiến lược quảng bá và phát triển thương hiệu NHNo&PTNT Việt Nam bằng nhiều hình thức, trên các lĩnh vực kinh tế xã hội, kinh tế tài chính, làm cho thương hiệu NHNo&PTNT Việt Nam ngày càng được nâng cao vị thế trong nước và quốc tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tại NHNN0 & PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI.docx