Báo cáo Thực tập tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Chùa Hà

ACB từ năm 2009 thực hiện chiến lược quản lý tốt, lợi nhuận hợp lý, tăng trưởng bền vững. Với tốc độ tăng trưởng GDP có chậm lại, hoạt động của ngành ngân hàng nhất định sẽ bị ảnh hưởng. Do đó, ACB chủ trương tăng trưởng trong tầm kiểm soát, và chỉ tăng trưởng nếu kiểm soát được rủi ro. Tuy nhiên, với kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh, độ ổn định và năng lực tài chính, kỹ năng quản lý rủi ro., ACB tiếp tục duy trì vị thế hàng đầu của mình trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, và thu hẹp khoảng cách về quy mô so với các ngân hàng thương mại nhà nước. ACB đã hình dung Tầm nhìn 2015, theo đó ACB phấn đấu trở thành một trong 3 tập đoàn tài chính - ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Kết quả hoạt động năm 2008 và nỗ lực hoàn thành thắng lợi kế hoạch hoạt động năm 2009 sẽ làm cho Tầm nhìn đó rõ nét hơn. Trên đây cũng là mục tiêu của toàn bộ ACB nói chung cũng như của ACB- CHA nói riêng. Ngoài ra, ACB- CHA còn đang cố gắng trở thành chi nhánh lớn mạnh trong khối ACB. 6.2.2. Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của ACB với định hướng của ngành, chính sách của Nhà nước, và xu thế chung trên thế giới Với định hướng tiếp tục giữ vị thế dẫn đầu trong hệ thống NHTMCP tại Việt Nam, rút ngắn khoảng cách về quy mô với các NHTMNN, ACB đã xây dựng kế hoạch phát triển với các chỉ số tăng trưởng cao về tổng tài sản, huy động vốn, dư nợ tín dụng. gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành. Bên cạnh yếu tố tăng trưởng, ACB cũng rất chú trọng vấn đề ổn định, an toàn và hiệu quả trong hoạt động. Ngân hàng đang hướng dần công tác quản trị và điều hành theo các chuẩn mực quốc tế. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng hoàn toàn phù hợp với định hướng của toàn ngành ngân hàng, sẵn sàng cho thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

doc33 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 7360 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Chùa Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty Chứng khoán ACB (ACBS): thành lập ngày 29/06/2000. - Công ty Quản lý và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA): thành lập ngày 11/10/2004. - Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL): thành lập ngày 29/10/2007. - Công ty Quản lý quỹ ACB( ACBC): chính thức đi vào hoạt động từ cuối năm 2008. Công ty liên kết - Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD). - Công ty Cổ phần Địa ốc ACB (ACBR). Công ty liên doanh - Công ty Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB- SJC (góp vốn thành lập với SJC). 1.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu- Chi nhánh Chùa Hà Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà ( ACB - Chùa Hà) là đơn vị trực thuộc. Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội( ACB - HN) được thành lập vào ngày 17/05/2005 với giấy phép hoạt động kinh doanh số: 0113011779 ngày 27/04/06 do Sở kế hoạch và đầu tư Tp Hà Nội cấp. Địa chỉ : 44/42 Nguyễn Phong Sắc, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Tp Hà Nội. Điện thoại : ( 043) 7686638 Fax : ( 844) 7686639 ACB - CHA được thành lập với mục đích mở rộng mạng lưới kênh phân phối, tăng thi phần cho ACB( khu vực Q. Cầu Giấy). ACB - CHA là chi nhánh, một bộ phận của ACB nên những ngành nghề kinh doanh chính, cơ cấu tổ chức, các kế hoạch hoạt động kinh doanh của ACB và ACB – CHA đều là một, đều nhằm mục tiêu chính là đưa ACB trở thành Ngân hàng TMCP bán lẻ lớn nhất, hàng đầu Việt Nam. 1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 1.2.1. Nguồn gốc ra đời Vào những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ trước khi nền kinh tế Việt Nam bắt đầu mở cửa, một nhóm các nhà giáo đã quyết định rời bục giảng để khởi nghiệp. Không chịu mở công ty sản xuất hay kinh doanh thương mại, vốn đang là phong trào thành lập công ty lúc bấy giờ, họ cùng một số doanh nhân quyết định mở ngân hàng. Ngày 04/ 06/ 1993, theo giấy phép hoạt động số 0032/NH- GP do Thống đốc NHNN cấp ngày 24/04/1993, giấy phép hoạt động số 0032/NH- GP do Thống đốc NHNN cấp ngày 24/04/1993. Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu ra đời với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. 1.2.2. Tầm nhìn chiến lược Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam vào thời điểm đó “ Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ” là một định hướng rất mới đồi vời Ngân hang Việt Nam, nhất là một Ngân hang mới thành lập như ACB. 1.2.3. Quá trình phát triển Trong suốt 16 năm hoạt động, ACB luôn giữ vững sự tăng trưởng ổn định và mạnh mẽ. Điều này được thể hiện qua các chỉ số tài chính tín dụng của ACB qua các năm như sau: Biểu đồ 1: Chỉ tiêu tài chính qua các năm Đặc biệt là năm 2009 vừa qua, lợi nhuận hợp nhất trước thuế của tập đoàn ACB (ACB và các công ty con) đạt trên 2.818 tỷ đồng, vượt 118 tỷ đồng so với kế hoạch, trong đó, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm 20%, từ thu phí dịch vụ chiếm 26%, từ trái phiếu và chứng từ có giá chiếm 25%, từ hoạt động liên ngân hàng chiếm 4% và từ kinh doanh ngân quỹ và đầu tư chiếm 25%; tổng tài sản của riêng ACB đạt 171.957 tỷ đồng, tăng 63,24% so với năm 2008; tổng dư nợ đạt 62.025 tỷ đồng; tổng vốn huy động đạt 123.968 tỷ đồng, tăng 35,33% so với năm 2008, trong đó huy động từ dân cư đạt 115.065 tỷ đồng, tăng 40.86% so với năm 2008. 1.3. Các sự kiện quan trọng Ngân hàng Á Châu đã dần khẳng định vị trị dẫn đầu của mình trong hệ thống NHTM Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ, thể hiện qua các cột mốc sự kiện: Năm 1996: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-MasterCard. Năm 1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa. Cùng trong năm này, ACB bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại dưới hình thức của một chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng toàn diện kéo dài hai năm, do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện. Thông qua chương trình này, ACB đã nắm bắt một cách hệ thống các nguyên tắc vận hành của một ngân hàng hiện đại, các chuẩn mực và thông lệ trong quản lý rủi ro, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng bàn lẻ, và nghiên cứu ứng dụng trong điều kiện Việt Nam. Năm 1999: ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao dịch; và cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành công nghệ ngân hàng lõi la TCBS( The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện), cho phép tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời, dung chung cơ sở dữ liệu tập chung. Năm 2000: ACB, sau những bước chuẩn bị từ năm 1997, đã thực hiện tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên 2000( 2000 – 2004). Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối Khách hàng cá nhân, Khối Khách hàng doanh nghiệp và Khối Ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có Khối Công nghệ thông tin, Khối Giám sát điều hành, Khối Phát triển kinh doanh, Khối Quản trị nhân lực và một số phòng ban do Tổng giấm đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt động kinh doanh của Hội Sở được chuyên giao cho Sở giao dịch( Tp HCM). Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống; sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn khách hàng; quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro. Năm 2003: ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực (i) huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dà hạn, (iii) thanh toán quốc tế, và (iv) cung ứng nguồn lực tại Hội Sở. Năm 2005: ACB và Ngân hàng Standard Charterd ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện, và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng bao gồm các cấu phần (i) nâng cao máy chủ, (ii) thay thể phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện nay, và (iii) lắp đặt hệ thống mat ATM. Năm 2006: ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Năm 2007: ACB mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập công ty cho thuê tài chính ACB, hợp tác với các đối tác như Opening Solution (OSI)- Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt lõi, hợp tác với Microsoft về việc áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp tác với Ngân hàng Standard Charterd về việc phát hành trái phiếu. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng. Năm 2008: ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác với American Express về Séc du lịch, triển khai dịch cụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB. ACB tăng vôn điều lệ lên 6.355.821.780 tỷ đồng. Acb đạt danh hiệu “ Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” do TẠp chí Euromoney trao tặng tại Hong Kong. Năm 2009: Mạng lưới kênh phân phối của ACB đã có 202 chi nhánh, phòng giao dịch tại 31 trong tổng số 61 tỉnh thành, thành phố trên cả nước. ACB được vinh dự nhận Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ Tịch Nước CHXHCN Việt Nam trao tặng, và Cờ Thi Đua do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam trao tặng. Đặc biệt hơn nữa khi ACB vinh dự là ngân hàng duy nhất và đầu tiên trong lịch sử ngành ngân hàng Việt Nam được cùng lúc vinh danh 06 (sáu) giải thưởng quốc tế “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009” bởi sáu tổ chức tài chính uy tín trên thế giới bình chọn (Asiamoney, FinanceAsia, Euromoney, Global Finance, The Asset và The banker). 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC 2.1. Ngân hàng TMCP Á Châu - Bảy khối : Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát triển kinh doanh, Vận hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin; - Bốn ban: Kiểm tra– Kiếm soát nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính sách và Quản lý tín dụng. - Hai phòng : Quan hệ Quốc tế, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc). 2.1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ACB Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Tổng Giám đốc Khối Phát triển kinh doanh Khối Giám sát Điều hành Khối Quản trị Nguồn lực Khối CNTT Khối Ngân quỹ Khối Khách hàng Doanh nghiệp Khối Khách hàng Cá nhân Ban định giá tài sản Ban kiểm tra kiểm soát Ban đảm bảo chất lượng Ban chiến lược Phòng Quan hệ Quốc tế Ban chính sách và quản lý rủi ro tín dụng Sở giao dịch, trung tâm thẻ, các chi nhánh và phòng giao dịch; Các công ty trực thuộc: Công ty chứng khoán ACB (ACBS), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA) Ban kiểm soát Các Hội đồng Văn phòng HĐQT Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của ACB Hệ thống tổ chức của ACB được thiết lập theo mô hình trực tuyến - chức năng. Mô hình này có ưu điểm lớn là gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận chức năng với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ được tính thống nhất quản trị ở mức độ nhất định.Qua đó cũng cho thấy được sự phối hợp giữa hệ thống trực tuyến và chức năng, thể hiện ở việc ACB bắt đầu trực tuyến hóa các giao dịch ngân hàng từ tháng 10/2001 thông qua hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ (TCBS- The Complete Banking Solution). 2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của ACB ACB đã thiết lập một cơ cấu quản trị điều hành phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại (Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ) và các hướng dẫn về các tổ chức và hoạt động của hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc ngân hàng TMCP Nhà nước và nhân dân (Quyết định 1087/QĐ-NHNN ngày 27/08/2001 của Ngân hàng Nhà nước). Hội đồng quản trị Hội đồng Quản trị (HĐQT) của ACB gồm tám thành viên và không tham gia điều hành trực tiếp. Hội đồng họp định kỳ hàng quý để thảo luận các vấn đề liên quan đến hoạt động của Ngân hàng. Hội đồng có vai trò xây dựng định hướng chiến lược tổng thể và định hướng hoạt động lâu dài cho Ngân hàng, ấn định mục tiêu tài chính giao cho Ban điều hành. Hội đồng chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ban điều hành thông qua một số hội đồng và ban chuyên môn do Hội đồng thành lập như Ban Kiểm tra- Kiểm soát nội bộ, Hội đồng Tín dụng, Hội đồng Quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có, và Hội đồng Đầu tư, v.v. Ban điều hành Ban điều hành gồm có Tổng Giám đốc điều hành chung và bảy Phó Tổng Giám đốc phụ tá cho Tổng Giám đốc. Ban điều hành có chức năng cụ thể hóa chiến lược tổng thể và các mục tiêu do HĐQT đề ra, bằng các kế hoạch và phương án kinh doanh, tham mưu cho HĐQT các vấn đề về chiến lược, chính sách và trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng. Ban Kiểm tra- Kiểm soát nội bộ Ban Kiểm soát Nội bộ được chính thức thành lập ngày 13/03/1996, nay đổi tên là Ban Kiểm tra- Kiểm soát nội bộ. Nhiệm vụ của Ban là kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống ACB về sự tuân thủ pháp luật, các quy định pháp lý của ngành ngân hàng và các quy chế, thể lệ, quy trình nghiệp vụ của ACB. Qua đó, Ban Kiểm tra- Kiểm soát nội bộ đánh giá chất lượng điều hành và hoạt động của từng đơn vị, tham mưu cho Ban điều hành, cũng như đề xuất khắc phục yếu kém, đề phòng rủi ro, nếu có. Hội đồng Tín dụng Hội đồng Tín dụng được thành lập từ năm 1995. Hội đồng là cơ quan cấp cao nhất về quản lý hoạt động tín dụng, thực hiện xét duyệt việc phân phối nguồn vốn tín dụng cho khu vực kinh tế, ấn định hạn mức tín dụng cho các Ban tín dụng chi nhánh, quyết định việc cho vay của Ngân hàng đối với các định chế tài chính trong và ngoài nước, quyết định về chuẩn mực tín dụng, giám sát chất lượng tín dụng và xem xét các vấn đề khác liên quan đến hoạt động tín dụng. Hội đồng tín dụng ra quyết định theo nguyên tắc nhất trí. Hội đồng Quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có Hội đồng Quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có (ALCO) được chính thức thành lập vào ngày 05/07/1997. Hiện nay, Hội đồng gồm có 11 người là thành viên HĐQT, ban Tổng giám đốc, giám đốc khối. Hội đồng có nhiệm vụ xây dựng các chỉ tiêu tài chính để quản lý tài sản nợ và tài sản có hữu hiệu và kịp thời; quản lý khả năng thanh toán và chênh lệch thời gian đáo hạn của từng loại tiền tệ; quy định mức dự trữ thanh khoản; quản lý rủi ro lãi suất, tỷ giá; quyết định về cấu trúc vốn và nguồn vốn, chính sách lãi suất; và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hội đồng Đầu tư Hội đồng Đầu tư được chính thức thành lập ngày 11/01/1996. Hiện nay, Hội đồng có mười người là thành viên HĐQT, Ban điều hành, trưởng Ban pháp chế và giám đốc đầu tư. Nhiệm vụ của Hội đồng là xem xét tính hiệu quả của dự án đầu tư mà ACB quan tâm, ra quyết định đầu tư, xem xét và quyết định các vấn đề khác liên quan đến hoạt động đầu tư. 2.2. Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà Trong đó: - Giám đốc ACB - Chùa Hà: nhận chỉ tiêu, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của chi nhánh; trực tiếp giám sát các hoạt động của Phòng kinh doanh; giao cho TBP giao dịch trực tiếp giám sát hoạt độngc ủa bộ phận giao dịch, dịch vụ khách hàng - Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân ( PFC): chủ động mang sản phẩm đến với khách hàng, phát triển nguồn khách hàng mới,, tiếp cận tư vấn hiệu quả những đặc tính sản phẩm, tạo sự khác biệt của ACB để thuyết phục khách hàng quyết định sư dụng sản phẩm của ACB,cập nhật những kiến thức mới nhất về sản phẩm và thị trường trong ngành tài chính với mục đích mang đến cho khách hàng những ý kiến tư vấn chuyên nghiệp. - Nhân viên tiếp thị và phát triển khách hàng( A/O): tiếp thị và phát triển khách hàng, hướng dẫn khách hàng vay( bảo lãnh, mở L/C..), thẩm định khách hàng, lập tờ trình thẩm định khách hàng - Nhân viên dịch vụ khách hàng vay- LOAN CSR: tiếp xúc, tư vấn khách hàng, hướng dẫn khách hang vay( cá nhân, doanh nghiệp), giải ngân, theo dõi quản lý khoản vay, giải quyết các công việc phat sinh trong quá trình cho vay, - Kiểm soát viên giao dịch: thực hiện kiểm soát các nghiệp vụ giao dịch tài khoản, giao dịch vãng lai, các nghiệp vụ giao dịch khác, cập nhất phổ biến các hướng dẫn nghiệp vụ giao dịch nội bộ ban hành. - CSR: nhân viên dịch vụ thanh toán quốc tế. - TELLER: tiếp nhận quỹ tiền mặt hàng ngày, nhập Cashbox TCBS, thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, Sơ đồ : Sơ đồ cơ cấu tổ chức GĐ ACB- CHÙA HÀ PHÒNG KINH DOANH NHÂN VIÊN HÀNH CHÍNH BỘ MÁY GD- NV TBP- PFC LOAN CSR A/O PFC TBP- GD KSV TELLER CSR GD THỦ QUỸ KSV- GDV GDV 3. CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ KỸ THUẬT 3.1. Đặc điểm về kỹ thuật và công nghệ 3.1.1. Quy trình nghiệp vụ Các quy trình nghiệp vụ chính được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. 3.1.2. Công nghệ ACB đã xây dựng Dự án đổi mới công nghệ ngân hàng từ năm 1999 bởi vì ý thức rõ việc đầu tư sớm để nâng cao trình độ công nghệ tin học của mình là rất quan trọng. Giai đoạn I của Dự án này là triển khai áp dụng hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ có tên là TCBS. Đặc điểm của hệ chương trình này là hệ thống mạng diện rộng, trực tuyến, có tính an toàn và năng lực tích hợp cao, xử lý các giao dịch tại bất kỳ chi nhánh nào theo thời gian thực với cơ sở dữ liệu quan hệ (relational) và tập trung (centralised), cho phép ngân hàng thiết kế được nhiều sản phẩm hơn và tạo ra nhiều tiện ích hơn để phục vụ khách hàng. Tất cả chi nhánh và phòng giao dịch đều được nối mạng với toàn hệ thống và khách hàng có thể gửi tiền nhiều nơi rút tiền nhiều nơi. Hệ thống này cho phép Hội sở có thể kiểm tra kiểm soát hoạt động của từng nhân viên giao dịch, tra soát số liệu của hệ thống một cách tức thời phục vụ công tác quản lý rủi ro. Từ giữa năm 2004, ACB khởi động giai đoạn II của Dự án, gồm có các cấu phần (i) nâng cấp máy chủ, (ii) thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ tin học hiện nay của ACB, và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM. Có thể nói ACB đã có bước đột phá đầu tiên ở giai đoạn I là chuyển mình từ một hệ thống gồm các mạng cục bộ sang một hệ thống mạng diện rộng, và ở giai đoạn II tiến thêm một bước nâng cao tính an toàn, bảo mật và năng lực tích hợp. Một điều rất quan trọng là ACB làm chủ hoàn toàn được các ứng dụng TCBS. Đây là một loại năng lực cốt lõi mà không phải ngân hàng nào ở Việt Nam cũng có được. ACB là thành viên của Hiệp hội SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication), sử dụng công cụ viễn thông bảo đảm phục vụ khách hàng trên toàn thế giới trong suốt 24 giờ mỗi ngày. Ngoài ra, ACB cũng sử dụng các thiết bị chuyên dùng của Reuteurs, gồm có Reuteurs Monitor, dùng để xem thông tin tài chính, và Reuteurs Dealing System, dùng để thực hiện giao dịch mua bán ngoại tệ với các tổ chức tài chính. 3.1.3. Hỗ trợ kỹ thuật IFC đã dành một ngân khoản trị giá 575.000 đô-la Mỹ trong chương trình Hỗ trợ kỹ thuật nhằm mục đích nâng cao năng lực quản trị điều hành của ACB, được thực hiện trong năm 2003 và 2004. Ngân hàng Standard Chartered đang thực hiện một chương trình hỗ trợ kỹ thuật toàn diện cho ACB, được triển khai trong khoảng thời gian năm năm (bắt đầu từ năm 2005). 3.2. Đặc điểm vê nhân sự 3.2.1. Tổng số lượng cán bộ, nhân viên Với quy mô hoạt động và mạng lưới giao dịch rộng khắp như hiện nay, việc thu hút và phát triển nguồn nhân lực có kinh nghiệm thực tiễn, trình độ chuyên môn cao là hết sức quan trọng. Vì thế, tính đến 30/6/2009 tổng số lượng cán bộ nhân viên của ACB là 6.813 người, trong đó phân loại: Theo Cấp Quản Lý: Đơn vị:người Chỉ tiêu Số lượng Cán bộ quản lý 213 Nhân viên 2.509 Bảng 1: Số lượng nhân viên theo cấp quản lý Theo Trình Độ Học Vấn Đơn vị:người Chỉ tiêu Số lượng Trên đại học 94 Đại học 5.817 Cao đẳng, trung cấp 902 Bảng 2: Số lượng nhân viên theo trình độ Mức Lương Bình Quân Đơn vị: đồng/tháng Chỉ tiêu Mức lương Năm 2006 5.763.862 Năm 2007 8.456.000 Năm 2008 8.668.000 Năm 2009 9.540.000 Bảng 3: Mức lương bình quân qua các năm 3.2.2. Chính sách đào tạo ACB tạo mọi điều kiện giúp mỗi cá nhân phát triển nghề nghiệp đồng thời xây dựng một lực lượng nhân viên chuyên nghiệp cho ngân hàng. Chương trình đào tạo của ACB giúp nhân viên có kỹ năng chuyên môn cao, quy trình nghiệp vụ thống nhất trên toàn hệ thống, để dù khách hàng giao dịch tại bất cứ điểm giao dịch nào cũng đều nhận được một phong cách ACB duy nhất, đó là sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và vì lợi ích của khách hàng. Ở ACB, các chương trình học tập đều xuất phát từ nhu cầu cụ thể. ACB khuyến khích nhân viên chủ động trong học tập và phát triển nghề nghiệp của bản thân. Phòng Phát triển Nguồn nhân lực và Trung tâm Đào tạo đóng vai trò hỗ trợ và hướng dẫn việc học tập và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên. ACB đa dạnh hóa phương thức đào tạo nhằm tạo cho nhân viên nhiều cơ hội học tập và phát triển. Các phương thức học tập cho nhân viên gồm có: Học trên lớp, học tập ngay trong công việc, học tập từ các nguồn khác, tự học trên trang web (E-learning). Nhân viên quản lý, điều hành của ACB cũng được chú trọng đào tạo chuyên sâu về quản trị chiến lược, quản trị marketing, quản lý rủi ro, quản lý chất lượng, v.v. Ngân hàng cũng khuyến khích và thúc đẩy sự chia sẻ kỹ năng, tri thức giữa các thành viên trong Ngân hàng trên tinh thần một tổ chức không ngừng học tập để chuẩn bị tạo nền tảng cho sự phát triển liên tục và bền vững. Về chủ trương, tất cả các nhân viên trong hệ thống ACB đều có cơ hội tham dự các lớp huấn luyện đào tạo nghiệp vụ theo nhu cầu công việc bên trong và bên ngoài ngân hàng, được ngân hàng tài trợ mọi chi phí. Đối với nhân viên mới tuyển dụng, ACB tổ chức các khóa đào tạo liên quan như: - Khóa học về Hội nhập môi trường làm việc - Khóa học về các sản phẩm của ACB Các khóa nghiệp vụ và hướng dẫn sử dụng phần mềm TCBS liên quan đến chức danh nhân viên (tín dụng, giao dịch, thanh toán quốc tế, v.v..) Đối với cán bộ quản lý, ACB thường xuyên tổ chức các khóa học như sau: - Các sản phẩm mới của ACB - Khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý chi nhánh - Các khóa học về kỹ năng liên quan (kỹ năng bán hàng, kỹ năng đàm phán, kỹ năng giải quyết vấn đề, v.v.) - Các khóa học nâng cao và cập nhật, bổ sung kiến thức về nghiệp vụ: tín dụng nâng cao, phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, v.v. Ngoài ra, với sự hỗ trợ của các cổ đông nước ngoài, ACB cũng đã tổ chức các khóa học trong nước đồng thời cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo tại nước ngoài để nâng cao kiến thức. Năm 2008, ACB đã tổ̉ chức được 373 khóa đào tạo cho 19.086 lượt cán bộ và nhân viên. 6 tháng đầu năm 2009, ACB đã tổ chức 209 khóa đào tạo cho 7.800 lượt CB- NV , tổ chức 02 kỳ thi kiểm tra nghiệp vụ nhân viên: Kỳ thi kiểm tra kiến thức nhân viên và hội thi nhân viên giỏi nghiệp vụ 2009. 3.3. Đặc điểm về vốn 3.3.1. Cổ đông Cổ đông trong nước: Thông tin chi tiết về cơ cấu cổ đông trong nước Cổ đông Số lượng cổ đông Số lượng cổ phần Tỷ lệ cổ phần Pháp nhân 179 113.402.060 18% Thế nhân 19.796 332.532.905 52% Cộng 19.975 445.934.965 70% Bảng 4: Cổ đông trong nước Thông tin chi tiết về từng cổ đông lớn: Không có cổ đông lớn sở hữu từ 5% vốn cổ phần. Cổ đông nước ngoài Thông tin chi tiết về cơ cấu cổ đông nước ngoài: Cổ đông Số lượng cổ đông Số lượng cổ phần Tỷ lệ cổ phần Pháp nhân 6 189.643.010 30% Bảng 5: Cổ đông nước ngoài Thông tin chi tiết vê từng cổ đông lớn: STT Tên Địa chỉ Ngành nghề hoạt động Số lượng cổ phiếu 1 Connaught Investor Ltds Jadine house, 33-35 Reid St, Hamiltol, Bemuada, Unitep Kingdom Đầu tư 46.123.341 2 Dragon Financinal Holdings Limited C/O 1901 Me Linh Point Tower, 02 Ngô Đức Kế. Q1, Tp HCM, Việt Nam Đầu tư 43.269.112 3 Standard Chartered APR Ltd 01 Aldermanbury Square London, EC2V 7SB, England Ngân hàng 55.667.575 4 Standard Chartered Bank( Hong Kong) Ltd. 32nd Floor 4-4A, Des Voeux Road, Central, Hong Kong Ngân hàng 39.803.244 Bảng 6: Thông tin về cổ đông lớn 3.3.2. Các công ty có liên quan Công ty có trên 50% vốn cổ phần/ vốn hop do Acb nắm giữ: Công ty con Giấy phép hoạt động Lĩnh vực kinh doanh % đầu tư trực tiếp bởi ACB % đầu tư gián tiếp bởi công ty con Tổng % đầu tư Công ty Chứng khoán ACB (ACBS) 06/GP/HĐKD Chứng khoán 100 - 100 Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản ACB (ACBA) 4104000099 Quản lý nợ và khai thác tài sản 100 - 100 Công ty cho thuê tài chính ACB (ACBL) 4104001359 Cho thuê tài chính 100 - 100 Công ty quản lý quỹ ACB ( ACBC) 41/UBCK-GP Quản lý quỹ - 100 100 Bảng 7: Các công ty có liên quan 3.4. Đặc điểm về sản phẩm, dịch vụ và thị trường 3.4.1. Sản phẩm, dịch vụ Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm và hướng đến khách hàng để trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, ACB hiện đang thực hiện đầy đủ các chức năng của một ngân hàng bán lẻ. Danh mục sản phẩm của ACB rất đa dạng tập trung vào các phân đoạn khách hàng mục tiêu, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sau khi triển khai thực hiện chiến lược tái cấu trúc, việc đa dạng hóa sản phẩm, phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng đã trở thành công việc thuờng xuyên và liên tục. Các sản phẩm của ACB luôn dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, có độ an toàn và bảo mật cao. Trong huy động vốn, ACB là ngân hàng có nhiều sản phẩm tiết kiệm cả nội tệ lẫn ngoại tệ và vàng, thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Các sản phẩm huy động vốn của ACB rất đa dạng thích hợp với nhu cầu của dân cư và tổ chức. Với uy tín, thương hiệu ACB, tính thích hợp của sản phẩm cùng với mạng lưới phân phối trải rộng, ACB đã thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và doanh nghiệp. Với tốc độ tăng trưởng rất nhanh, ACB có điều kiện phát triển nhanh về quy mô, gia tăng khoảng cách so với các đối thủ cạnh tranh chính trong hệ thống NHTMCP và thu hẹp khoảng cách với các NHTMNN.Các sản phẩm tín dụng mà ACB cung cấp rất phong phú, nhất là dành cho khách hàng cá nhân. ACB là ngân hàng đi đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam cung cấp các loại tín dụng cho cá nhân như: cho vay trả góp mua nhà, nền nhà, sửa chữa nhà; cho vay sinh hoạt tiêu dùng; cho vay tín chấp dựa trên thu nhập người vay, cho vay du học, v.v... Các dịch vụ ngân hàng do ACB cung cấp có hàm lượng công nghệ cao, phù hợp với xu thế ứng dụng công nghệ thông tin và nhu cầu khách hàng tại từng thời kỳ. Một sản phẩm gắn liền với hình ảnh và thương hiệu ACB trên thị trường nhà đất chính là các siêu thị địa ốc ACB. Thông qua các siêu thị này, ngoài việc làm cầu nối giữa người mua nhà và người bán, ACB cung cấp các dịch vụ về tư vấn, trung gian thanh toán và cho vay, giúp cho người mua lẫn người bán được an toàn, nhiều người dân có cơ hội sở hữu nhà. Đây là một sản phẩm rất thành công của ACB. Là một ngân hàng bán lẻ, ACB cũng cung cấp danh mục đa dạng các sản phẩm ngân quỹ và thanh toán. Với hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền được xử lý nhanh chóng, chính xác và an toàn với nhiều tiện ích cộng thêm cho khách hàng. Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và vàng cũng là những mảng kinh doanh truyền thống của ACB từ nhiều năm nay. ACB đang từng bước giới thiệu các sản phẩm phái sinh cho thị trường. Danh mục các sản phẩm phái sinh ACB cung cấp bao gồm: mua bán ngoại tệ giao ngay hoặc có kỳ hạn, quyền chọn mua bán ngoại tệ và vàng. ACB tiên phong trong hợp tác với công ty Bảo hiểm Nhân thọ Prudential và Công ty Bảo hiểm Nhân thọ AIA để đưa ra sản phẩm liên kết là dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua ngân hàng. ACB cũng là ngân hàng đi đầu cung cấp dịch vụ quản lý tiền gửi cho các công ty chứng khoán. Với nguồn vốn huy động khá lớn, ACB hoạt động mạnh trên thị trường mở và thị trường liên ngân hàng. ACB tham gia đấu thầu và mua các loại trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu đô thị với doanh số hàng nghìn tỷ đồng/năm. Các hoạt động này góp phần làm tăng thu nhập đáng kể cho Ngân hàng. ACB cũng thực hiện đầu tư vào các doanh nghiệp bằng hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua ACBS. Chất lượng các sản phẩm dịch vụ của ACB được các khách hàng đón nhận, được nhiều tổ chức trong và ngoài nước bình bầu đánh giá cao qua các năm. Nhiều giải thưởng lớn do khách hàng và các tổ chức quản lý nhà nước, các đối tác nước ngoài dành cho ACB là một minh chứng quan trọng cho điều này. 3.4.2. Thị trường hoạt động Mạng lưới khách hàng: - Cá nhân: Là những người có thu nhập ổn định tại các khu vực thành thị và vùng kinh tế trọng điểm; - Doanh nghiệp: Là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lịch sử hoạt động hiệu quả thuộc những ngành kinh tế không quá nhạy cảm với các biến động kinh tế - xã hội; - Các định chế tài chính trong và ngoài nước. Các dịch vụ dành cho khách hàng: STT Dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân Dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp Dịch vụ ngân quỹ 1 Tiền gửi thanh toán Dịch vụ tài khoản Mua bán ngoại hối (giao ngay, kỳ hạn và quyền chọn) 2 Tiền gửi tiết kiệm Thanh toán quốc tế Mua bán vàng (giao ngay, kỳ hạn và quyền chọn) 3 Thẻ thanh toán Bảo lãnh Hoán đổi lãi suất 4 Dịch vụ chuyển tiền Bao thanh toán Tư vấn về diễn biến thị trường và các công cụ tài chính phát sinh 5 Cho vay có tài sản đảm bảo Cho vay 6 Cho vay tín chấp Dịch vụ khác 7 Các dịch vụ khác Bảng 8: Các dịch vụ khách hàng Địa bàn mục tiêu. Là nơi khách hàng mục tiêu đang sống và làm việc. Việc xác định khách hàng và địa bàn mục tiêu định hướng cho chiến lược mở rộng mạng lưới của ACB từ năm 2004 đến 2010. Việc mở các chi nhánh và phòng giao dịch mới của ACB nhằm đưa ngân hàng đến gần khách hàng mục tiêu để có thể phục vụ được tốt nhất. 3.5. Đặc điểm đối thủ canh tranh Ngân hàng Á Châu luôn phấn đấu là ngân hàng thương mại bán lẻ hàng đầu Việt Nam, hoạt động năng động, sản phẩm phong phú, kênh phân phối đa dạng, công nghệ hiện đại, kinh doanh an toàn hiệu quả, tăng trưởng bền vững, đội ngũ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn cao. 3.5.1. Vị thế của ACB trong ngành ngân hàng Bốn NHTM lớn của Nhà nước ước tính chiếm 71,83% vốn huy động và 71% dư nợ cho vay toàn thị trường. So với bốn NHTMNN, tổng tài sản ACB bằng khoảng 6,69%, huy động tiền gửi khách hàng khoảng 6,25%, cho vay khoảng 3,69% và lợi nhuận trước thuế khoảng 5,66%. 3.5.2. Vị thế của ACB đối với NHTMCP Trong khối NHTMCP, ACB là ngân hàng dẫn đầu về tổng tài sản, vốn huy động, cho vay và lợi nhuận. Sau đây là bảng so sánh một số chỉ tiêu của ACB với một vài NHTMCP lớn: So sánh một số chỉ tiêu: Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu ACB Sacombank Eximbank Đông Á Kỹ Thương Quân đội Tổng tài sản 44.346 24.764 18.323 12.076 17.467 13.861 Huy động tiền gửi từ khách hàng 33.618 17.532 13.141 9.488 9.647 9.751 Dư nợ cho vay 17.115 14.539 10.207 8.140 8.810 6.029 Lợi nhuận trước thuế TNDN 658 543 358 200 355 241 Bảng 9: Các chỉ tiêu Với tốc độ tăng trưởng cao về huy động vốn và dư nợ cho vay liên tục trong các năm, ACB đang tạo khoảng cách xa dần với các đối thủ cạnh tranh chính trong hệ thống NHTMCP về quy mô tổng tài sản, vốn huy động, dư nợ cho vay và lợi nhuận. 3.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Năm 2009 kết thúc với nhiều biến động phức tạp, khó lường và được đánh giá là một năm đặc biệt khó khăn đối với kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng. Việt Nam tuy chưa hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới nhưng thị trường trong nước vẫn bị sức ép khá lớn từ cuộc khủng hoảng tài chính thể hiện qua việc sụt giảm nghiêm trọng kim ngạch xuất nhập khẩu, việc giải ngân dòng vốn đầu tư nước ngoài gặp nhiều khó khăn, cán cân thanh toán mất cân đối nghiêm trọng, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, thị trường bất động sản và chứng khoán đóng băng Trong bối cảnh đó, Chính phủ mà cụ thể là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có hàng loạt giải pháp mạnh nhằm kiềm chế lạm phát, kiểm soát thị trường tài chính trong nước như gia tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, quy định lãi suất trần, buộc các ngân hàng thương mại mua tín phiếu bắt buộc Tất cả những chính sách này đã đặt các ngân hàng thương mại trong nước vào tình thế hết sức khó khăn khi phải tham gia cuộc đua lãi suất để đảm bảo khả năng thanh khoản, lại vừa phải đối mặt với nguy cơ khủng hoảng nợ xấu do khách hàng mất khả năng thanh toán Tuy nhiên, ACB đã hoàn thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận. Cụ thể: Đơn vị:tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Lợi nhuận trước thuế 392 687 2.127 2.561 2.818 Tổng tài sản 24.273 44.650 85.392 105.306 171.957 Dư nợ cho vay khách hàng 9.563 17.365 31.811 34.833 62.025 Huy động khách hàng 22.341 39.763 62.252 75.113 115.065 Thu dịch vụ 109 178 343 680 1.094 Bang 10: Các chỉ tiêu tài chính Qua bảng số liệu trên, ta thấy các chỉ tiêu của ACB tăng lên đang kể. Đặc biệt, trong năm 2009, lợi nhuận hợp nhất trước thuế của tập đoàn ACB (ACB và các công ty con) đạt trên 2.818 tỷ đồng, vượt 118 tỷ đồng so với kế hoạch, tổng tài sản của riêng ACB đạt 171.957 tỷ đồng, tăng 63,24% so với năm 2008; tổng dư nợ đạt 62.025 tỷ đồng; tổng huy động đạt 123.968 tỷ đồng, tăng 35,33% so với năm 2008. Trong đó huy động từ dân cư đạt 115.065 tỷ đồng, tăng 40.86% so với năm 2008. trong đó, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm 20%, từ thu phí dịch vụ chiếm 26%, từ trái phiếu và chứng từ có giá chiếm 25%, từ hoạt động liên ngân hàng chiếm 4% và từ kinh doanh ngân quỹ và đầu tư chiếm 25%. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng năm 2009 vẫn còn rất nhiều khó khăn và thử thách cho các doanh nghiệp, cùng với các biện pháp kích thích chống suy giảm kinh tế và các gói kích cầu của Chính Phủ, ACB đã áp dụng chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp với tình hình và đã nỗ lực hết mình để hoàn thành kế hoạch mục tiêu lợi nhuận. ACB tiếp tục phát huy chiến lược “Quản lý tốt, tăng trưởng bền vững, lợi nhuận hợp lý”, ACB tập trung quản lý chất lượng tăng trưởng đặc biệt là hoạt động tín dụng. Dư nợ tín dụng tăng 80,59% so với đầu năm và nợ xấu chỉ ở mức 0,41% . Lợi nhuận cơ bản bình quân trên cổ phiếu (EPS) năm 2009 của ACB đạt 3.067 đồng/ cổ phiếu, chỉ số ROE bình quân là 26,13%, ROA bình quân đạt 1,58% và hệ số an toàn vốn (CAR) ngày 31/12/2009 là 9,97%. Tính đến cuối năm 2009, số lượng CN/PGD của ACB là 237 đơn vị trên toàn quốc, tăng thêm 51 đơn vị so với năm 2008, số nhân viên trong toàn hệ thống là gần 7.000 nhân viên, tăng 6,09% so với năm 2008. Năm 2009 là năm đầu tiên ACB áp dụng mô hình quản lý năng suất sau khi tái cấu trúc nhân sự, do đó số lượng nhân sự tăng chậm hơn so với quy mô kinh doanh. Thu nhập trung bình của mỗi nhân viên trong hệ thống ACB năm 2009 đạt 18,5 tháng lương. Năm 2009 cũng là năm hết sức đặc biệt đối với ACB khi ACB được vinh dự nhận Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ Tịch Nước CHXHCN Việt Nam trao tặng, và Cờ Thi Đua do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam trao tặng. Đặc biệt hơn nữa khi ACB vinh dự là ngân hàng duy nhất và đầu tiên trong lịch sử ngành ngân hàng Việt Nam được cùng lúc vinh danh 06 (sáu) giải thưởng quốc tế “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009” bởi sáu tổ chức tài chính uy tín trên thế giới bình chọn (Asiamoney, FinanceAsia, Euromoney, Global Finance, The Asset và The banker). Đây là một kết quả xứng đáng cho sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên của ngân hàng. Những giải thưởng này ngoài ý nghĩa khẳng định sự thành công của ACB trong việc thiết lập và vận hành một mô hình hoạt động mang tính ổn định, bền vững cao mà còn xác tín rằng chiến lược của ACB, cả về kinh doanh lẫn nhân sự, là phù hợp và đúng đắn. Với kết quả kinh doanh trên hết sức khả quan và chiến lược kinh doanh đúng đắn trong mọi tình hình, ACB đang chạm gần tới mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam trong kế hoạch phát triển đến 2010 và tầm nhìn 2015. Với tham vọng này, ACB mong muốn được tiếp tục được đón nhận sự đồng hành và ủng hộ của tất cả quý khách hàng, quý cổ đông, và đối tác của ACB trong chặng đường phía trước. (Ngân hàng Á Châu – Ngân hàng của mọi nhà) 4. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ 4.1. Chiến lược Chuyển đổi từ chiến lược các quy tắc đơn giản (simple rule strategy) sang chiến lược cạnh tranh bằng sự khác biệt hóa (a competitive strategy of differentiation). Định hướng ngân hàng bán lẻ (định hướng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ). Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là: Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng. Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm bảo cho sự tăng trưởng được bền vững. Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng ACB trở thành một định chế tài chính vững mạnh, có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn hảo của ngành ngân hàng Việt Nam. Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và hiệu quả. Xây dựng “Văn hóa ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một cách xuyên suốt. ACB đang từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa dạng hóa. Chiến lược tăng trưởng ngang: thể hiện qua ba hình thức. Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động. Hiện nay trên phạm vi toàn quốc, ACB đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị trường mục tiêu, khu vực thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có và thị trường mới trong tình hình yêu cầu của khách hàng ngày càng tinh tế và phức tạp. Ngoài ra, khi điều kiện cho phép, ACB sẽ mở văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ. Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh với các đối tác chiến lược. Hiện nay, ACB đã xây dựng được mối quan hệ với các định chế tài chính khác, thí dụ như các tổ chức phát hành thẻ (Visa, MasterCard), các công ty bảo hiểm (Prudential, AIA, Bảo Việt, Bảo Long), chuyển tiền Western Union, các ngân hàng bạn (Banknet), các đại lý chấp nhận thẻ, đại lý chi trả kiều hối, v.v. Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng, ACB đang quan hệ hợp tác với các định chế tài chính và các doanh nghiệp khác để cùng nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài chính mới và ưu việt cho khách hàng mục tiêu, mở rộng hệ thống kênh phân phối đa dạng. Đặc biệt, ACB đã có một đối tác chiến lược là SCB, Ngân hàng nổi tiếng về các sản phẩm của ngân hàng bán lẻ và ACB đang nỗ lực tham khảo kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như công nghệ của các đối tác để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cho quá trình hội nhập. Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập. ACB ý thức là cần phải xây dựng năng lực tiếp nhận đối với loại tăng trưởng không cơ học này và thực hiện chiến lược hợp nhất và sáp nhập khi điều kiện cho phép. Đa dạng hóa. Đa dạng hóa là một chiến lược tăng trưởng khác mà ACB quan tâm thực hiện, ACB đã có Công ty ACBS, Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (ACBA), đang chuẩn bị thành lập Công ty Cho thuê tài chính và Công ty Quản lý quỹ. Với vị thế cạnh tranh đã được thiết lập khá vững chắc trên thị trường, trong thời gian sắp tới, ACB có thể xem xét thực hiện chiến lược đa dạng hóa tập trung để từng bước trở thành nhà cung cấp dịch vụ tài chính toàn diện thông qua các hoạt động sau đây: Cung cấp và tăng cường quan hệ hợp tác với các công ty bảo hiểm để phối hợp cung cấp các giải pháp tài chính cho khách hàng. Nghiên cứu thành lập công ty thẻ (phát triển từ trung tâm thẻ hiện nay), công ty tài trợ mua xe. Nghiên cứu khả năng thực hiện hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư. Tuy ACB đã khẳng định được mình nhưng luôn nhận thức rằng thách thức vẫn còn phía trước và phải nỗ lực rất nhiều, đẩy nhanh hơn nữa việc thực hiện các chương trình trợ giúp kỹ thuật, các dự án nâng cao năng lực hoạt động, hướng đến áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế để có khả năng cạnh tranh và hội nhập khu vực thành công. Do vậy từ năm 2005 ACB đã bắt đầu cùng các cổ đông chiến lược xây dựng lại chiến lược mới. Đó là chương trình Chiến lược 5 năm 2006 - 2011 và tầm nhìn 2015. Đánh giá Cho đến nay, sau 16 năm hoạt động, ACB đã chứng minh được tầm cơ của mình, trở thành ngân hàng cổ phầnlớn nhất, hiệu quả nhất, phát triển nhanh nhất, cung câp dịch vụ chuyên nghiệp nhất và an toàn nhất của Việt Nam. ACB đã có những đóng góp tích cực cho nền kinh tế của Tp Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung thông qua việc thực hiện tốt chức năng cầu nối giữa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư vào các doanh nghiệp, cá nhân cần vốn. Trong đó,ACB đặc biệt quan tâm tới nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây cũng là thành phần năng động nhất trong nền kinh tế quốc gia. Bên cạnh đó, Acb còn cung cấp các giải pháp tài chính toàn diện cho nhiều đối tượng khách hàng cá nhân. ACB luôn có những sản phẩm mang tính đột phá, sáng tạo, cụ thể như việc xây dựng trung tâm CallCenter247 để hỗ trợ khách hàng 24/24h, cung cấp các sản phẩm phái sinh và sáng lập sàn giao dịch vàng đầu tiên tại Việt Nam. Hiện nay, ACB đang tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn quốc và không ngừng hoàn thiện và bổ sung danh mục sản phẩm, dịch vụ của mình. 4.2. Hoạt động Marketing Trong bối cảnh hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, Ngân hàng buộc phải cắt giảm nhiều chi phí liên quan, trong đó có chi phí cho hoạt động chiêu thị. Điều này ảnh hưởng nhiều đến hình ảnh của thương hiệu Ngân hàng trong tâm trí người tiêu dùng. Một số nét chính về hoạt động chiêu thị của Ngân hàng trong năm 2009: Hoạt động quảng cáo: hoạt động quảng cáo của Ngân hàng tập trung vào việc chuẩn hóa hình ảnh thương hiệu, bắt đầu bằng việc xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu, tạo tiền đề cho việc giới thiệu hình ảnh Ngân hàng một cách nhất quán đến khách hàng, giúp tăng dần độ nhận biết của khách hàng về thương hiệu Ngân hàng. Hoạt động khuyến mại: các chương trình khuyến mại của Ngân hàng đã thu hút được nhiều sự chú ý và tham gia của khách hàng thể hiện qua sự tăng trưởng mạnh về nguồn vốn huy động. Trong năm 2009, Ngân hàng đã thực hiện 02 chương trình khuyến mại, trong đó chương trình “Vui xuân đón thần tài cùng NAVIBANK” bắt đầu từ ngày 15/01/2009 đến 14/04/2009, tổng giá trị giải thưởng hơn 1,54 tỷ Đồng với giải đặc biệt là 39 lượng vàng SJC, thu hút gần 1.500 tỷ Đồng và chương trình “Ai là tỷ phú” bắt đầu từ 02/06/2009 đến ngày 29/08/2009, tổng giá trị giải thưởng là 1,6 tỷ Đồng với giải đặc biệt là 1 tài khoản thẻ Navicard Debit trị giá 1,2 tỷ Đồng, thu hút gần 900 tỷ Đồng. Tổ chức thành công buổi họp mặt khách hàng Câu lạc bộ Navibank. Câu lạc bộ Navibank thành lập dành cho khách hàng có số dư tiền gửi lớn tại Ngân hàng. Theo đó, thành viên Câu lạc bộ được hưởng các chính sách ưu đãi về lãi suất, phí dịch vụ và các tiện ích gia tăng khác khi giao dịch tại Ngân hàng. Hiện nay, Câu lạc bộ đã kết nạp hơn 800 thành viên. 4.3. Văn hóa công ty của ACB Có thể nói văn hóa kinh doanh là phần hồn của một doanh nghiệp, bởi vì chính nó ảnh hưởng, thậm chí chi phối các hoạt động sản xuất, quyết định kinh doanh, các mối quan hệ nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp. Ở đây, có thể hiểu văn hóa kinh doanh của một doanh nghiệp như những quan niệm, những xã định về mục đích và giái trị văn hóa cần phải có trong mọi hoạt động. Nó là kết quả của một quá trình xây dựng nhiều năm với sự hưởng ứng, thực thi cảu mọi thành viên.Tuy nhiên, ban lãnh đạo phải là những người đề xướng và thúc đẩy hình thành. Do vậy văn hóa kinh doanh mang dấu ấn của những người lãnh đạo, nhất là những người sáng lập doanh nghiệp. Với quá trình 16 năm tồn tạo và phát triển, ACB đã xây dựng nên những nét văn hóa đặc trưng và chính nó tạo nên sức mạnh nội tại giúp cho đơn vị vượt qua mọi khó khăn, thử thách để vươn lên trở thành một đơn vị đi đầu về nhiều mặt trogn khối Ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Những nét đặc trưng đó bao gồm: - ACB luôn xem sự sòng phẩm là phẩm chất căn bản, làm nền tảng cho mọi hoạt động liên quan tới lợi ích của ngân hàng, từ trong nội bộ hoặc giữa ngân hàng với đối tác, khách hàng. - Tham vọng là nguồn cảm hứng, là sự khích lệ, là động lực thúc đẩy con người ta vươn tới phía trước, và tham vọng của ACB chính là trở thành người đi đầu. Do vậy, đến nay, ACB đã trở thành ngân hàng thương mại đi đầu trong nhiều lĩnh vực: tái cấu trúc tin học hóa hoạt độn ngân hàng, thẻ, siêu thị địa ốc, bán hàng chủ động, sàn giao dịch vàng, sản phẩm phái sinh - ACB luôn đề cao tinh thần trách nhiệm, lòng say mê, yêu nghề sáng tạo. - ACB luôn cầu toàn trong mọi công việc, song đi liền với nó là nguyên tắc tập thể khi đưa ra các quyết đingj quan trọng. - Trong mối quan hệ giữa người với người, ACB luôn coi trọng tình nghĩa, xử sự có trước có sau, thể hiện tính nhân văn. Văn hóa ACB - linh hồn ACB. Đó là giá trị vô hinhg rất lớn của ACB tích lũy trong 16 năm hoạt động, là nguồn nội lực to lớn giúp ACB phát triển trong nhiều năm tới. 5. ĐÁNH GIÁ CHUNG 5.1. Khó khăn Xuất phát từ bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế (tăng trưởng kinh tế có thể chậm lại; xuất khẩu khó khăn; giải ngân đầu tư nước ngoài nhiều khả năng suy giảm; niềm tin của giới đầu tư sẽ không còn cao như năm 2007-2008), các NHTM nhiều khả năng sẽ phải đối mặt với rủi ro ngày càng lớn hơn trong hoạt động tín dụng, phải đương đầu với rủi ro tỷ giá không chỉ của chính mình mà còn từ phía khách hàng. Đó là chưa kể đến việc môi trường lãi suất có thể sẽ thay đổi rất nhanh và các biến động xấu trong kinh tế có thể sẽ ảnh hưởng đến hành vi của rất nhiều bên liên quan gây ra ngày càng nhiều những rủi ro vận hành (pháp lý, gian lận, vi phạm cam kết). Đây cũng chính là những khó khăn chính là ACB đang gặp phải và ACB đang cố gắng đưa ra những kế hoạch cụ thể để vượt qua nó. 5.2. Cơ hội và động cơ Để có thể duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, ACB cần dựa vào các động cơ chính sau đây: - Tiếp tục xây dựng và phát triển các sản phẩm ngân hàng truyền thống, kênh phân phối đa dạng trên nền công nghệ cao phù hợp với nhu cầu ngày càng cao và phức tạp của khách hàng. Như đã nêu ở trên, nhu cầu đối với các sản phẩm ngân hàng truyền thống sẽ vẫn tăng rất cao trong bối cảnh thị trường tài chính ngân hàng đang còn sơ khai của Việt Nam (ACB hiện mới chỉ có khoảng 200 sản phẩm, trong khi các ngân hàng ở các thị trường phát triển có thể cung cấp hàng ngàn sản phẩm khác nhau cho khách hàng). - Hoạt động hợp nhất sáp nhập (M&A): Bằng việc mua lại hoặc hợp nhất với định chế tài chính khác đã có sẵn thị phần, mạng lưới, cơ sở khách hàng cũng là khách hàng mục tiêu của ACB, ACB có thể đạt được những cú nhảy vọt trong tăng trưởng cả về chất và lượng. Nếu trong 13 năm qua ACB chưa thực hiện chiến lược này thì trong 5 năm tới đây là một nghiệp vụ rất cần được quan tâm. Lịch sử của một số ngân hàng hoặc công ty khác trên thế giới trong những năm cách đây không xa đã chỉ ra rằng nếu thực hiện đúng và thành công các giao dịch M&A, một tổ chức đang ở thứ hạng thấp có thể nhanh chóng đạt được vị thế dẫn đầu. - Thành lập các liên minh chiến lược trên cơ sở sở hữu vốn thông qua hoạt động ngân hàng đầu tư của ACB và ACBS: Bằng cách phát hành cổ phiếu cho SCB, ACB đã có thêm một cổ đông chiến lược có thể hỗ trợ kỹ thuật cho ACB trong hoạt động ngân hàng. Không những thế ACB cũng sẽ xây dựng liên minh với các đối tác chiến lược khác là các định chế tài chính -phi tài chính có hệ thống mạng lưới rộng, cơ sở hạ tầng tốt (nhất là CNTT), cơ sở khách hàng cũng là khách hàng mục tiêu của ACB. Bằng cách thành lập một liên minh chiến lược với họ, ACB có thể thực hiện bán chéo sản phẩm, rút ngắn thời gian và tiết giảm chi phí tiếp cận khách hàng và chi phí cơ hội. Đây là hoạt động đã được bắt đầu nhưng cần được đẩy mạnh. - Từng bước chuyển ACB thành một tập đoàn tài chính – đầu tư cung cấp các dịch vụ tài chính đa năng theo mô hình quản trị tiên tiến với hoạt động ngân hàng thương mại là hoạt động chính. 6. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU 6.1. Triển vọng phát triển của ngành Đề án phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 của NHNN gồm các nội dung cơ bản: Hình thành đồng bộ khung pháp lý minh bạch và công bằng nhằm thúc đẩy cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn đối với hoạt động tiền tệ, ngân hàng. Xóa bỏ phân biệt đối xử giữa các loại hình TCTD và loại bỏ các hình thức bảo hộ, bao cấp trong lĩnh vực ngân hàng. Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng theo lộ trình và bước đi phù hợp với năng lực cạnh tranh của các TCTD và khả năng của NHNN về kiểm soát hệ thống. Cải cách căn bản, triệt để nhằm phát triển hệ thống các TCTD Việt Nam theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu và loại hình TCTD, có qui mô hoạt động và tiềm lực tài chính mạnh, tạo nền tảng xây dựng hệ thống các TCTD hiện đại đạt trình độ phát triển tiên tiến trong khu vực Châu Á, áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và thế giới. Tăng cường năng lực tài chính của các TCTD theo hướng tăng vốn tự có và nâng cao chất lượng tài sản và khả năng sinh lời. Từng bước cổ phần hóa các NHTMNN theo nguyên tắc thận trọng, bảo đảm ổn định kinh tế - xã hội và an toàn hệ thống, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các ngân hàng hàng đầu thế giới mua cổ phần và tham gia quản trị, điều hành các NHTM Việt Nam. Một số chỉ tiêu phát triển chính của ngành ngân hàng đến năm 2010 như sau: - Tốc độ tăng huy động vốn: 18-20%/năm - Tốc độ tăng tín dụng: 18-20%/năm - Tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn: 33-35% (trong tổng nguồn vốn huy động) - Tỷ lệ nợ xấu: 5-7% (so tổng dư nợ) - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: 8% Bảng 11: Chỉ tiêu phát triển 6.2. Định hướng phát triển của ACB 6.2.1. Định hướng ACB từ năm 2009 thực hiện chiến lược quản lý tốt, lợi nhuận hợp lý, tăng trưởng bền vững. Với tốc độ tăng trưởng GDP có chậm lại, hoạt động của ngành ngân hàng nhất định sẽ bị ảnh hưởng. Do đó, ACB chủ trương tăng trưởng trong tầm kiểm soát, và chỉ tăng trưởng nếu kiểm soát được rủi ro. Tuy nhiên, với kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh, độ ổn định và năng lực tài chính, kỹ năng quản lý rủi ro..., ACB tiếp tục duy trì vị thế hàng đầu của mình trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, và thu hẹp khoảng cách về quy mô so với các ngân hàng thương mại nhà nước. ACB đã hình dung Tầm nhìn 2015, theo đó ACB phấn đấu trở thành một trong 3 tập đoàn tài chính - ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Kết quả hoạt động năm 2008 và nỗ lực hoàn thành thắng lợi kế hoạch hoạt động năm 2009 sẽ làm cho Tầm nhìn đó rõ nét hơn. Trên đây cũng là mục tiêu của toàn bộ ACB nói chung cũng như của ACB- CHA nói riêng. Ngoài ra, ACB- CHA còn đang cố gắng trở thành chi nhánh lớn mạnh trong khối ACB. 6.2.2. Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của ACB với định hướng của ngành, chính sách của Nhà nước, và xu thế chung trên thế giới Với định hướng tiếp tục giữ vị thế dẫn đầu trong hệ thống NHTMCP tại Việt Nam, rút ngắn khoảng cách về quy mô với các NHTMNN, ACB đã xây dựng kế hoạch phát triển với các chỉ số tăng trưởng cao về tổng tài sản, huy động vốn, dư nợ tín dụng... gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành. Bên cạnh yếu tố tăng trưởng, ACB cũng rất chú trọng vấn đề ổn định, an toàn và hiệu quả trong hoạt động. Ngân hàng đang hướng dần công tác quản trị và điều hành theo các chuẩn mực quốc tế. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng hoàn toàn phù hợp với định hướng của toàn ngành ngân hàng, sẵn sàng cho thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. KẾT LUẬN ACB hình thành và phát triển trong điều kiện kinh tế đất nước đổi mới. Trải qua một chặng đường mười mấy năm, ACB đã phát triển nhanh, ổn định, an toàn và hiệu quả về nhiều mặt, trở thành NHTMCP lớn nhất nước về quy mô tổng tài sản, khả năng sinh lời và được NHNN, các tổ chức tài chính. cơ quan định mức tín nhiệm nước ngoài đánh giá là ngân hàng hàng đầu, có thương quyền bán lẻ (retail franchise) vững mạnh. ACB đã trở thành định chế ngân hàng được khách hàng, cổ đông, nhân viên. đối tác và cộng đồng xã hội tin cậy: ” “ACB mong muốn trở thành một trong ba tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu và hoạt động có hiệu quả, với hai trụ cột kinh doanh là ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư”. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giới thiệu tổng quan về ACB - 2. Báo cáo thường niên năm 2007 - 3. Báo cáo thường niên năm 2008 - 4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 - 5. Báo cáo tài chính năm 2009 - 6. Định hướng, mục tiêu phát triển của ACB - MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_thuc_tap_tai_ngan_hang_tmcp_a_chau_chi_nhanh_chua_ha_4212.doc
Luận văn liên quan